Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần FPS Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.5 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GHVD: Th.s Ngô Thị Mỹ Hạnh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ
 
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN FPS VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Ngô Thị Mỹ Hạnh
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Trang
Mã sinh viên : CQ523842
Chuyên ngành : QTKD Thương mại
Lớp : QTKD Thương mại B
Khóa : 52
Hệ : Chính quy
HÀ NỘI, 12/2013
Phạm Thị Trang – QTKD Thương mại 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GHVD: Th.s Ngô Thị Mỹ Hạnh
LỜI CAM ĐOAN
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần FPS Việt Nam được sự
giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo Công ty cùng với sự chỉ bảo tận tình của
Ths. Ngô Thị Mỹ Hạnh, em đã chọn đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động
kinh doanh của Công ty Cổ phần FPS Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp của
mình.
Em xin cam đoan luận văn này được hình thành trên cơ sở nghiên cứu
độc lập của cá nhân em, không sao chép từ các luận văn khác. Nếu sai, em xin
chịu trách nhiệm trước Nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phạm Thị Trang – QTKD Thương mại 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GHVD: Th.s Ngô Thị Mỹ Hạnh


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Viện
Thương mại và Kinh tế Quốc Tế, Ths. Ngô Thị Mỹ Hạnh đã tận tình giúp đỡ
em trong quá trình thu thập tài liệu và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp của
mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cùng các anh
chị phòng kinh doanh đã tạo điều kiện giúp em hoàn thiện luận văn tốt nghiệp
này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Sinh viên
Trang
Phạm Thị Trang
Phạm Thị Trang – QTKD Thương mại 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GHVD: Th.s Ngô Thị Mỹ Hạnh
MỤC LỤC
Công tác đào tạo nhân viên 37
a) Nguyên nhân chủ quan 41
3.2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 44
3.2.2. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý 46
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động 47
3.2.4. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn 48
3.2.5. Tăng cường liên kết kinh tế 51
3.2.6. Quản trị môi trường kinh doanh 51
3.2.7. Đẩy mạnh hoạt động Marketing 52
Phạm Thị Trang – QTKD Thương mại 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GHVD: Th.s Ngô Thị Mỹ Hạnh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Công tác đào tạo nhân viên 37
a) Nguyên nhân chủ quan 41
3.2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 44

3.2.2. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý 46
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động 47
3.2.4. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn 48
3.2.5. Tăng cường liên kết kinh tế 51
3.2.6. Quản trị môi trường kinh doanh 51
3.2.7. Đẩy mạnh hoạt động Marketing 52
Phạm Thị Trang – QTKD Thương mại 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GHVD: Th.s Ngô Thị Mỹ Hạnh
LỜI MỞ ĐẦU
Khi nói đến các hoạt động kinh doanh cho dù là kinh doanh ở bất kỳ lĩnh vực
nào thì vấn đề được nêu ra trước tiên là phát triển kinh doanh mặt hàng đó, sự xem
xét, đánh giá kỹ lưỡng về tất cả mọi mặt sẽ giúp các doanh nghiệp đưa ra các giải
pháp tốt nhất để đem lại lợi nhuận là mục tiêu lớn nhất của đa số doanh nghiệp.
Hiện nay, thị trường Việt Nam là một thị trường tiềm năng với các doanh
nghiệp đầu tư phát triển đồng thời cũng chứa đựng nhiều mối đe dọa. Để có thể
đứng vững trên thị trường, các doanh nghiệp cần phải luôn vận động, tìm tòi hướng
đi phù hợp nhất.
Phát triển hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế. Từ việc, đánh giá
kết quả hoạt động kinh doanh: so sánh chi phí bỏ ra với kết quả thu vào được đặt ra
ngay từ khi thành lập doanh nghiệp, lợi nhuận mang lại từ hoạt động kinh doanh
không chỉ mang lại doanh thu cho các doanh nghiệp mà còn góp phần quan trọng
trong quá trình xây dưng đất nước. Sự cạnh tranh khốc liệt về từng mặt hàng, từng
sản phẩm đòi hỏi ở mỗi doanh nghiệp phải có kỹ năng hơn trong kinh doanh. Đồng
thời, việc phát triển hoạt động kinh doanh là một bài toán khó và đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp cần phải quan tâm đến. Việc kiểm tra, đánh giá định kỳ kết quả hoạt động
kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn tình hình hoạt động của doanh nghiệp
và từ đó đưa ra phương hướng phát triển đúng đắn nhất, đem lại hiệu quả cao nhất
cho doanh nghiệp.
Công ty FPS Việt Nam là một trong những Công ty đang hoạt động trong thị
trường Việt Nam luôn có khao khao vươn lên, khao khát phát triển. Nhất là trong

thời kỳ kinh tế khó khăn như hiện nay, việc nghiên cứu các hoạt động kinh doanh
của Công ty giúp đưa ra được những ưu nhược điểm và từ đó có thể có những biện
pháp thiết thực nhất giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển hơn nữa. Vì vậy, tôi
chọn đề tài “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN FPS VIỆT NAM” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Song song với việc kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc
cạnh tranh trên thị trường là một quá trình nan giải, do đó, các doanh nghiệp phải
từng bước tìm ra cho mình một hướng đi mới.
Phát triển hoạt động kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa quan trọng trong
kính tế. Việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là việc xem xét số vốn bỏ ra và
thu lợi nhuận về với mục đích đã được đề sẵn, xem xét những điểm mạnh, điểm yếu
Phạm Thị Trang – QTKD Thương mại 52B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GHVD: Th.s Ngô Thị Mỹ Hạnh
của doanh nghiệp từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được kết
cấu thành 3 chương
Chương 1: Tổng quan về Công ty cố phần FPS Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần FPS Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của
Công ty Cổ phần FPS Việt Nam.
Do trình độ có hạn nên bài viết không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận
được các ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cũng như các cán bộ của Công ty để
bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Qua bài viết này em muốn gửi đến lời cảm ơn chân thành tới ThS. Ngô Thị
Mỹ Hạnh và các cán bộ của Công ty Cổ phần FPS Việt Nam đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo và giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian nghiên cứu để hoàn thành bài viết
này.

Phạm Thị Trang – QTKD Thương mại 52B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GHVD: Th.s Ngô Thị Mỹ Hạnh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN FPS VIỆT NAM
1.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN FPS VIỆT NAM.
1.1.1. Giới thiệu chung.
Tên Công ty: Công ty Cổ phần FPS Việt Nam
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần FPS Việt Nam
• Trụ sở chính
o Địa chỉ: Số 73 ngõ 69A Hoàng Văn Thái - Quận Thanh Xuân - Thành phố
Hà Nội.
o Điện thoại: (04) 35666744 - Fax: (04) 35666823.
Website:
Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh chính: phân phối sản phẩm công nghệ
thông tin.
Hiện nay, Công ty Cổ phần FPS Việt Nam có khoảng 41 cán bộ công nhân
viên tốt nghiệp đại học và sau đại học, có nhiều công nhân lành nghề đã được đào
tạo nghề ở trong nước và ngoài nước. Công ty đã chế tạo được nhiều thiết bị đạt
trình độ tiên tiến.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ.
a) Chức năng
Công ty FPS Việt Nam là Công ty tin học có chức năng kinh doanh các
thiết bị tin học. Các sản phẩm, mặt hàng kinh doanh của Công ty có hàm lượng
công nghệ cao, thường thay đổi theo sự phát triển của khoa học, công nghệ, kĩ
thuật và thị trường. Do vậy, Công ty thường xuyển tổ chức nghiên cứu thị
trường, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng yêu cầu không ngừng thây
đổi của thị trường.
b) Nhiệm vụ
Công ty FPS Việt Nam có trách nhiệm thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ

của mình đối với Nhà nước, kinh doanh theo đúng những mặt hàng đã đăng ký
kinh doanh, tuân thủ đúng các chế độ của Nhà nước, thực hiện tốt nghĩa vụ xã
Phạm Thị Trang – QTKD Thương mại 52B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GHVD: Th.s Ngô Thị Mỹ Hạnh
hội, phát triển và ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN FPS VIỆT NAM.
Năm 2004, tình hình kinh tế Việt nam phát triển mạnh mẽ, nhất là lĩnh vực
công nghệ thông tin. Năm 2007, khi Việt nam gia nhập WTO đã giúp cho thị trường
công nghệ thông tin đã phát triển mạnh lại càng phát triển hơn nữa. Như thế thì nhu
cầu về mặt hàng linh kiện máy tính sẽ rất lớn, mặc dù đã có nhiều Công ty cung cấp
mặt hàng này, song tốc độ phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin thì nhiêu đó
chưa đủ. Xuất phát từ suy nghĩ trên Công ty Cổ phần FPS Việt Nam đã được thành
lập vào năm 2007.
Công ty Cổ phẩn FPS Việt Nam được thành lập theo quyết định số
0105041451 do Uỷ ban kế hoạch Thành phố Hà Nội cấp ngày 19-01-2011.
Do nhu cầu thị trường ngày càng lớn và nhận thấy sự phát triển của một số
hoạt động kinh doanh đi kèm với việc phân phối linh kiện máy vi tính nên Công ty
đã quyết định mở rộng. Từ việc chỉ kinh doanh một ngành nghề, Công ty đã phát
triển thêm về phần mêm, dịch vụ cũng như tư vấn. Tháng 12 năm 2010 ban lãnh
đạo Công ty quyết định thành lập Công ty Cổ phần FPS Việt Nam.
1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN FPS VIỆT NAM.
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần FPS Việt Nam.
Nguồn: Công ty FPS
Phạm Thị Trang – QTKD Thương mại 52B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GHVD: Th.s Ngô Thị Mỹ Hạnh
 Quản lý cấp cao: Ban Giám đốc (Giám đốc, Phó Giám đốc)

 Quản lý cấp trung: Các trưởng phòng.
Mọi thành viên trong các bộ phận đều dưới sự kiểm soát của các trưởng
phòng của các bộ phận đó và các hoạt dộng đều nằm trong phạm phi được quy định
trong điều lệ của Công ty, phải được báo cáo thường xuyên với ban giám đốc Công
ty trong các cuộc họp Công ty.
Đây là mô hình cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến chức năng. Ưu điểm nổi
bật của nó là tính thống nhất cao trong mệnh lệnh. Mối quan hệ quản lý được giải
quyết theo một kênh liên hệ thẳng, việc đưa ra các quyết định của các nhà quản lý
có tính chính xác cao, dễ dàng qui trách nhiệm cụ thể nếu xảy ra sai lầm.Cấp lãnh
đạo doanh nghiệp trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi phân công nhiệm vụ cho các bộ phận chức
năng thì Ban giám đốc phải chỉ rõ nhiệm vụ của mỗi phòng ban phải thực hiện, mối
quan hệ về nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng để tránh chồng chéo trong công
việc hoặc đùn đẩy các bộ phận với nhau.
a) Ban giám đốc:
Ban giám đốc gồm: 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc
Giám đốc
 Chịu trách nhiệm trước pháp luật trước các cơ quan chức năng và khách
hàng về mọi mặt của Công ty.
 Chỉ đạo và điều hành công tác kinh doanh và đầu tư phát triển của Công
ty.
Phó Giám đốc: là người giúp đỡ cho Giám Đốc chỉ đạo trực tiếp những công
việc của các phòng ban.
Phó Giám đốc kỹ thuật:
 Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và chỉ đạo điều hành công tác quản lý
kỹ thuật, quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty.
 Phê duyệt các thiết kế công nghệ, thiết kế hoàn công và các biện pháp tổ
chức thi công thuộc lĩnh vực được phân công.
Phạm Thị Trang – QTKD Thương mại 52B
5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GHVD: Th.s Ngô Thị Mỹ Hạnh
 Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác quản lý và đầu tư mới trang
thiết bị máy móc nội bộ, công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật, ứng dụng thiết bị,
công nghệ hiện đại tiên tiến vào hoạt động nghiên cứu và kinh doanh.
 Chịu trách nhiệm về việc giám sát công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ cho đội ngũ công nhân kỹ thuật.
Phó Giám đốc kinh doanh:
 Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chỉ đạo, điều hành các công tác kế
hoạch, thị trường; lĩnh vực xuất nhập khẩu vật tư và các thiết bị phục vụ kinh
doanh.
 Chịu trách nhiệm về việc tìm đối tác liên doanh liên kết.
 Phát triển các mối quan hệ quốc tế.
b) Phòng kinh doanh: Là đơn vị chuyên tham mưu và giúp việc cho Ban
Giám Đốc Công ty trong các lĩnh vực:
 Định hướng các chiến lược kinh tế và quy hoạch phát triển kinh tế của
Công ty; kế hoạch phát triển trong dài hạn. trung hạn và ngắn hạn.
 Tham mưu về các công tác đầu tư của Công ty ( như: đầu tư ngắn hạn, đầu
tư chiều sâu bằng các nguồn tín dụng, vốn tự có) giúp năng lực cạnh tranh, tiết
kiệm, hiệu quả trong đầu tư kinh doanh.
 Tổ chức và thực hiện các công tác thống kê, phân tích và tổng hợp tình
hình hoạt động kinh tế của Công ty.
 Nghiên cứu phát triển thị trường và dự đoán về tình hình biến động của thị
trường ngoài ra còn tham mưu định hướng chiến lược tiêu thụ sản phẩm.
 Thực hiện các công tác do lãnh đạo Công ty giao phó.
c) Phòng kỹ thuật: là đơn vị chuyên môn luôn tham mưu, giúp việc cho
Giám Đốc Công ty trong lĩnh vực:
 Phát triển khoa học kỹ thuật về tin học trong Công ty
 Quản lý chỉ đạo, tổ chức việc phát triển kỹ thuật, công nghệ tiên tiến.
d) Phòng tài chính kế toán: Là đơn vị chuyên môn tham mưu, giúp việc cho
Giám Đốc Công ty trong lĩnh vực:

Phạm Thị Trang – QTKD Thương mại 52B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GHVD: Th.s Ngô Thị Mỹ Hạnh
 Thực hiên công tác kế toán tài chính đối với hoạt động kinh doanh của
Công ty và kế toán tài chính văn phòng Công ty.
 Tổ chức công kế toán và tài chính của doanh nghiệp, với chức năng phân
phối và tổ chức luân chuyển.
 Xây dựng kế hoạch tài chính để chủ động cân đối vốn phục vụ có hiệu quả
cho sản xuất, kinh doanh và đầu tư phát triển.
 Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế tài chính.
 Tổ chức kiểm tra công tác kế toán, kiểm tra quyết toán và kiểm tra việc sử
dụng vốn và tài sản trong Công ty.
 Thực hiện công việc do Lãnh đạo Công ty giao phó.
e) Phòng hành chính tổng hợp:
 Tổ chức mô hình kinh doanh và tổ chức mô hình quản lý tại văn phòng.
 Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, giải quyết chế độ chính sách cho
người lao động. Thanh toán lương và các chế độ khác cho người lao động.
 Giúp Ban Giám Đốc tuyển chọn cán bộ công nhân viên mới vào Công ty,
định kỳ nâng lương cho người lao động, phối hợp với công đoàn chăm lo đời sống
tinh thần cho người lao động.
 Xây dựng nội quy quản lý lao động.
 Thực hiện công tác do Công ty giao phó.
1.4 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CẢNH HƯỞNG TỚI
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN FPS VIỆT NAM
1.4.1 Lĩnh vực kinh doanh
a) Lắp ráp sản xuất máy tính thương hiệu Việt Nam.
Với mục đích đưa ra một thương hiệu máy tính uy tín trên thị trường, chiếm
được lòng tin của khách hàng, cạnh tranh được với sản phẩm ngoại nhập Công ty
Cổ phần FPS Việt Nam đã đầu tư xây dựng một đội ngũ chuyên môn giỏi. Mong
muốn góp phần nhỏ bé của mình và sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất

nước. Cùng với sự phát triển không ngừng của Công ty, máy tính thương hiệu
FPSvietnam ngày càng khẳng định uy tín trên thị trường với những vượt trội về
thông số kỹ thuật, sự ổn định và dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng.
Phạm Thị Trang – QTKD Thương mại 52B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GHVD: Th.s Ngô Thị Mỹ Hạnh
b) Phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin.
Công ty Cổ phần FPS Việt Nam là một trong những Công ty hàng đầu tại
Việt Nam trong lĩnh vực phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin tới các bạn
hàng, các Đại lý, các nhà tích hợp hệ thống cũng như tới người sử dụng trực tiếp.
Các sản phẩm công nghệ thông tin Công ty cung cấp bao gồm:
+ Máy tính thương hiệu Việt Nam như CMS, FPT Elead, tạo ra một
thương hiệu máy tính chất lượng cao, phù hợp với điều kiện thời tiết Việt Nam, giá
cả phù hợp mang lại nhiều lợi ích nhất cho khách hàng.
+ Các linh kiện máy tính: Chuyên cung cấp các linh kiện, phụ kiện rời, các
thiết bị ngoại vi chất lượng cao cho các nhà tích hợp hệ thống: Processor,
Mainboard, HDD, VGA, máy in, loa, máy quét, modem,
+ Sản phẩm Server, desktop, notebook của các hãng: HP - Compaq, IBM,
với chất lượng sản phẩm và chế độ bảo hành tuân thủ theo đúng quy định của nhà
sản xuất.
+ Các phần mềm đóng gói, phần mềm quản lý, phần mềm truyền thông
c) Xây dựng phần mềm
Nghiên cứu, phát triển các phần mềm ứng dụng là một trong các định hướng
cơ bản và lâu dài của Công ty Cổ phần FPS Việt Nam, nhằm hướng tới việc phục
vụ khách hàng ngày càng hoàn hảo và toàn diện hơn với các giải pháp trọn gói.
Hiện nay Công ty đang triển khai cùng với một số đơn vị khác thực hiện nghiên
cứu, sản xuất và khai thác các phần mềm như:
- Quản lý văn phòng: kế toán, quản trị văn bản, E-mail
- Quản trị cơ sở dự liệu: SQL Server, ORACLE,
d) Dịch vụ

 Bảo hành, bảo trì và nâng cấp hệ thống.
• Trang thiết bị cho công tác kiểm tra, bảo hành, bảo trì đầy đủ và hiện đại,
tác phong tận tình, chuyên nghiệp.
• Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật của các sản phẩm cung cấp đầy đủ.
• Phụ kiện và linh kiện thay thế đáp ứng được mọi nhu cầu của khách.
• Phương án thực hiện bảo hành: Sửa chữa, thay thế mới từng phụ kiện hoặc
Phạm Thị Trang – QTKD Thương mại 52B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GHVD: Th.s Ngô Thị Mỹ Hạnh
cả cụm linh kiện.
 Tư vấn đào tạo
Song song với việc cung cấp cho khách hàng một hàng tầng cơ sở công nghệ
thông tin hiện đại, Công ty Cổ phần FPS Việt Nam còn sẵn sàng cộng tác với các
đối tác cũng như bạn hàng để tư vấn lựa chọn, thiết kế, xây dựng và phát triển các
hệ thống ứng dụng.
Các hệ thống thông tin, xây dựng trên cơ sở các dịch vụ truyền thông (LAN,
WAN) được cung cấp bởi Công ty Cổ phần FPS Việt Nam luôn phát huy tính hiệu
quả, bảo mật và độ bền cao.
Các vấn đề về triển khai, lắp đặt, vận hành thiết bị cũng bằng việc tiến hành
đào tạo, chuyển giao công nghệ sau bán hàng đều được Công ty Cổ phần FPS Việt
Nam tiến hành một cách nghiêm túc, đáp ứng được nhu cầu cũng như sự tín nhiệm
của khách hàng.
1.4.2.Đặc điểm về nhân lực
Nhân lực là một yếu tố đầu vào quan trọng. Nó tham gia vào từng hoạt
động, từng giai đoạn, từng quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực
tiếp đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác
động trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, tác động tới tốc độ tiêu thụ
sản phẩm. Do đó, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doang nghiệp.

Công ty Cổ phần FPS là Công ty kinh doanh các sản phẩm tin học có
trình độ kỹ thuật cao và hiện đại nên yêu cầu các nhân viên có trình độ chuyên
môn cao về lĩnh vực này. Ngay khi tuyển chọn, Công ty đã có sự chọn lọc để có
những lao động phù hợp nhu cầu, đồng thời kết hợp đào tạo thêm tại Công ty
và cử đi học thêm ngoài để bồi dưỡng thêm cho nhân viên. Hiện tại, Công ty có
41 lao động trong đó có 14 nữ chiếm 34,15% và 27 nam chiếm 65,85% tổng số
người lao động của Công ty. Tuổi trung bình của lao động trong Công ty là
28,3. Trong đó, thâm niên công tác của các nhân viên trong Công ty ít nhất là 2
năm.
Phạm Thị Trang – QTKD Thương mại 52B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GHVD: Th.s Ngô Thị Mỹ Hạnh
Bảng 1.1: Tình hình lao động và thu nhập của người lao động
Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011 2012
Số lao động
bình quân
Người 36 40 43 41
Thu nhập
bình quân
đ/người/tháng 2.500.000 2.670.000 2.757.000 3.116.000
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán )
Qua bảng 1.1 ta thấy, số lượng lao động có sự biến động còn thu nhập
bình quân của lao động tăng 2009- 2012. Về số lao động năm 2010 tăng 4
người, tương ứng tăng 11,11%. Năm 2011 tăng 3 người, tăng tương ứng 7,5%.
Năm 2012 thì số lượng lao động lại giảm đi 2 người, tương ứng giảm 4,7%.
Như vậy, số lượng lao động trong 2009- 2012 có sự thay đổi không đáng kể,
không theo một quy luật nào cả. Về thu nhập bình quân, năm 2010 tăng lên
170. 000 đồng, tương ứng tăng 6,8% so với năm 2009. Năm 2011 so với năm
2010 tăng lên 87.000 đồng, tương ứng tăng 3,3%. Năm 2012 tăng 641.000
đồng tương ứng tăng 23,25%. Có thể thấy rằng, thu nhập bình quân luôn tăng

nhưng tốc độ tăng giảm dần từ năm 2009 đến 2011 nhưng lại tăng đột ngột lên
đến gần một phần tư vào năm 2012 do sự chọn lựa được đối tác lớn cùng việc
phát triển được các hoạt động dịch vụ chất lượng cao của Công ty. Để ngày
càng thu hút được đội ngũ lao động giỏi, có chuyên môn ,Công ty cần đưa ra
các chính sách lương, thưởng phù hợp.
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi (năm 2012)
Độ tuổi Số người Tỉ lệ (%)
Dưới 25 22 53,66
26 – 30 16 39,02
31-35 3 7,32
(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
Phạm Thị Trang – QTKD Thương mại 52B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GHVD: Th.s Ngô Thị Mỹ Hạnh
Qua bảng số liệu 1.2 ta thấy lao động dưới 25 tuổi chiếm số lượng nhiều nhất
tới 53,66% tiếp sau đó là độ tuổi từ 26 đên 30 tuổi là 39,02% còn lại là độ tuổi hơn
30 với 7,32%. Như vậy, đội ngũ lao động của Công ty trẻ và hơn 90% dưới 30 tuổi
nên khá năng động.
Bảng 1.3: Cơ cấu lao động theo trình độ (năm 2012)
Trình độ Số người Tỷ lệ (%)
Trên đại học 10 24,39
Đại học 27 65,85
Dưới đại học 4 9,76
(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
Bảng 1.3 đã cho ta thấy rằng, đội ngũ lao động của Công ty có trình độ cao ,
hơn 90% đã tốt nghiệp đại học, ngoài ra gần một phần ba số nhân viên có trình độ
trên đại học. Đây là một thuận lợi của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh giúp
doanh nghiệp có thể phát triển hơn nữa.
Trong quá trình hoạt đông kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin-
một lĩnh vực có sự biến đổi chóng mặt và ngày càng phát triển. một đội ngũ nhân

viên trẻ, nhiệt tình và có trình độ cao là một lợi thế đối với Công ty. Tuy nhiên,
Công ty cũng cần có chính sách đào tạo nhân viên thường xuyên và cần chú ý đến
chính sách tiền lương, chính sách phân phối thu nhập, các biện pháp khuyến khích
sao cho hợp lý, hài hòa giữa lợi ích của người lao động và lợi ích của doanh nghiệp
và phù hợp với sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường.
1.4.3. Nguồn lực về cơ sở vật chất và trang thiết bị.
Công ty Cổ phần FPS Việt Nam có trụ sở tại: Số 73 ngõ 69A Hoàng Văn
Thái - Quận Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội. Đây là địa điểm kinh doanh chính
của Công ty. Tại đây, Công ty có một trung tâm bảo hành cùng kho chứa hàng với
đầy đủ máy đóng gói, các dụng cụ bảo quản hàng hóa, xe tải nhỏ chuyên chở. Ngoài
ra, còn được trang bị máy tính nối internet có tốc độ đường truyền cao, máy fax,
photocopy, điện thoại,… để thuận tiện cho giao dịch nội bộ và phục vụ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, giúp giải quyết các vấn đề phát sinh một cách kịp
Phạm Thị Trang – QTKD Thương mại 52B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GHVD: Th.s Ngô Thị Mỹ Hạnh
thời nhất.
1.4.4. Đặc điểm về tài sản và vốn của Công ty
1.4.4.1. Về tài sản
Bảng 1.4: Tài sản của Công ty trong giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2013
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)

Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
A-Tài sản lưu động 4.545,84 87,42 5.652,12 84,36 7.890,96 89,67
I. Tiền 736,32 14,16 284.08 4,24 199,76 2,27
II. Các KPT 1.405,04 27,02 2.613,67 39,01 1.672,88 19,01
III. Hàng tồn kho 2.341,56 45,03 2.648,51 39,53 5.989,28 68,06
III. TSLĐ khác 62,92 1,21 105,86 1,58 29,04 0.33
B- TSCĐ 654,16 12,58 1.047,88 15,64 909.04 10,33
I. Tài sản cố định 600,60 11,55 1.019,07 15,21 872,96 9,92
II. ĐTTC dài hạn 21,32 0,41 28,81 0,43 15,84 0,18
III. Chi phí XDCB 32,24 0,62
VI. CP trả trước dài
hạn
20,24 0,23
Tổng tài sản 5.200 100 6.700 100 8.800 100
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Tài sản là của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất và tiêu dùng. Qua
bảng 1.4, ta thấy rằng: tài sản của doanh nghiệp tăng qua các năm từ 5,2 tỷ đồng
vào năm 2010 đến 6,7 tỷ đồng vào năm 2011 rồi lên đến 8,8 tỷ đồng vào năm 2012.
Tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn đến gần 90% trong tổng tài sản của doanh
nghiệp.Tuy nhiên, có sự tăng giảm thất thường qua các năm, điển hình là từ 87,42%
Phạm Thị Trang – QTKD Thương mại 52B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GHVD: Th.s Ngô Thị Mỹ Hạnh
vào năm 2010 còn 84,36% vào năm 2011. Nhưng đến năm 2012, tài sản cố định lại
tăng lên chiếm 89,67% vào năm 2012.
Bảng 1.5: Sự tăng giảm tài sản của doanh nghiệp giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu
2011/2010 2012/2011
+/- % +/- %
A-Tài sản lưu động 1.106,28 24,33 2.238,84 39,61
I. Tiền - 452,24 - 61,42% - 84,32 - 29,68
II. Các KPT 1.208,63 86,02 - 940,79 - 35,99
III. Hàng tồn kho 306,95 13,11 3.340,77 126,13
III. TSLĐ khác 42,94 68,25 - 76,82 - 72,57
B- TSCĐ 393,72 60,19 - 138,84 - 13,25
I. Tài sản cố định 418,47 69,68 - 146,11 - 14,34
II. ĐTTC dài hạn 7,49 35,13 - 12,97 - 45,02
Tổng tài sản 1.500 28,85 2.100 31,34
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng 1.5, ta thấy tài sản lưu động có tốc độ tăng qua các năm tăng dần
từ 24,33% trong giai đoạn 2010 – 2011 lên 39,61% trong giai đoạn 2011 – 2012.
Trong tài sản lưu động, tiền giảm qua các năm, nhưng độ giảm ít dần. Nếu như năm
2011 giảm đến 61,42% lượng tiền mặt so với năm 2010 thì năm 2012 giảm 29,68%
so với năm 2011. Doanh nghiệp cần có mộ chính sách cụ thể để có thể có lượng tiền
mặt hợp lý. Các khoản phải thu đã giảm dần nhưng hàng tồn kho tăng mạnh qua các
năm. Đây là một điều đáng ngại đối với Công ty. Doanh nghiệp cần có biện pháp
quản lý hàng tồn kho hợp lý để giảm thiều chi phí lưu kho hàng hóa.
1.4.4.2. Về vốn
Vốn kinh doanh của DNTM là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản doanh
nghiệp dùng trong kinh doanh. Cơ cấu vốn kinh doanh gồm có vốn lưu động và vốn
Phạm Thị Trang – QTKD Thương mại 52B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GHVD: Th.s Ngô Thị Mỹ Hạnh
cố định. Vốn lưu động là vốn biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và
vốn lưu thông. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định của doanh
nghiệp dùng trong kinh doanh.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một yếu tố đầu vào không thể
thiết của doanh nghiệp. Có thể nói, nó đóng vai trò then chốt cũng như quyết định
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 1.6: Nguồn vốn của doanh nghiệp giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
SL % SL % SL %
A- Nợ phải trả 4.096,04 78,77 4.938,57 73,71 7.707,04 87,58
I. Nợ ngắn hạn 4.077,84 78,42 4.846,78 72,34 7.447.44 84,63
II. Nợ dài hạn 3,64 0,07 51,59 0,77 237,60 2,70
III. Nợ khác 15,08 0,29 40,20 0,60 22,00 0,25
B-Vốn chủ sở hữu 1.103,96 21,23 1.761,43 26,29 1.092,96 12,42
I. Nguồn vốn, quỹ 1.045,2 20,10 1.671,65 24,95 1.039,28 11,81
II. Nguồn DP khác 58,24 1,12 98,78 1,34 53,68 0,61
Tổng vốn 5.200 100 6.700 100 8.800 100
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Từ bảng số liệu 1.4 ta thấy nguồn vốn của Công ty có sự tăng đều qua các
năm. Cụ thể là, năm 2011, tổng vốn tăng 1,5 tỷ hay 28,84% so với năm 2010, còn
năm 2012 thì tăng 31,34% ứng với 2,1 tỷ. Như vậy, doanh nghiệp đã có sự đầu tư
hơn về vốn, và có sự tăng trưởng khá đều.
Tỷ lệ vốn cố định và vốn lưu động có sự thay đổi khá nhiều qua các năm. Từ
tỉ lệ vốn cố định: vốn lưu động là 4:6, cơ cấu vôn của doanh nghiệp đang tiến đến tỷ
lệ 5:5 . Điều này cho thấy, doanh nghiệp đang có sự mở rộng và đầu tư hơn về trang
thiết bị, cũng như văn phòng của mình. Nó giúp cho doanh nghiệp có một điều kiện
tốt hơn để kinh doanh. Tuy nhiên, là một doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp
Phạm Thị Trang – QTKD Thương mại 52B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GHVD: Th.s Ngô Thị Mỹ Hạnh
cần có sự nghiên cứu cũng như chiến lược vốn phù hợp trong thời gian tới.

Nếu xét một cách chi tiết, thì vốn cố định có tốc độ tăng qua các năm là lớn
hơn 50% trong khi đó tốc độ tăng của vốn lưu động lại dưới 15%. Sự chênh lệch
khá lớn ở đây đã cho thấy sự mất cân bằng trong việc phân bổ cũng như sử dụng
vốn. Có thể thấy, doanh nghiệp đang dần đánh mất đi một có cấu vốn hợp lý.
Phạm Thị Trang – QTKD Thương mại 52B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GHVD: Th.s Ngô Thị Mỹ Hạnh
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN FPS VIỆT NAM
2.1. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỐ PHẦN FPS VIỆT NAM
2.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh 2010- 2012
Đơn vị: triệu đồng
STT Nội dung 2010 2011 2012
So sánh năm
2010-2011
So sánh năm
2011-2012
+/- % +/- %
1
Tổng doanh
thu
5.061 6.498 8.522 1.437 +28,39 2.022 +31.15
2 Tổng chi phí 4.926 6.093 7.813 1.166 +23,68 1.720 +28,23
3 Lợi nhuận 134 405 709 270 +201,04 304 +75,02
4 Thuế TNDN 33,5 101,25 177,25 67,75 +202,24 76 +75,06
5
Lợi nhuận

sau thuế
100,5 303,75 531,75 203,25 +202,24 228 +75,06
( Nguồn: Phòng kế toán)
Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn, eo hẹp về tài
chính, thị trường biến động, cạnh tranh gay gắt nhưng Công ty đã năng động trong
việc thực hiện đường lối, chính sách đúng đắn nên đã đạt được những thành quả
nhất định. Qua bảng 2.1, ta thấy trong ba năm 2010 – 2012 Công ty đã phấn đấu
thực hiện được các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh như sau:
Phạm Thị Trang – QTKD Thương mại 52B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GHVD: Th.s Ngô Thị Mỹ Hạnh
- Về doanh thu:
Biểu đồ 2.1. Sự tăng trưởng doanh thu của Công ty trong giai đoạn 2010-2012
Qua biểu đồ 2.1, ta có thể nhận thấy rằng, trong giai đoạn 2010-2012 doanh
thu của Công ty đã có sự tăng trưởng khá ổn định. Cụ thể là: năm 2011, Công ty đạt
6,498 tỷ đồng tăng 1.437 tỷ đồng hay 28,39% so với năm 2010 là 5,061 tỷ đồng;
Năm 2012 tăng 31,15% tương ứng với 2,022 tỷ đồng vói mức doanh thu là 8,522 tỷ
đồng. Tốc độ tăng của năm sau cao hơn năm trước là 2,76%. Như vậy, doanh thu
của Công ty gần như tăng đều qua các năm. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho
doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế khó khăn như hiện nay.
- Về chi phí: Bên cạnh sự tăng khá đồng đểu của doanh thu, chi phí hoạt
động kinh doanh của Công ty cũng có tốc độ tăng khá đều. Nếu năm 2010, chi phí
kinh doanh của Công ty là 4,9 tỷ thì năm 2011 đã tăng lên hơn 1 tỷ ứng với 23,68%.
Năm 2012, tổng chi phí kinh doanh là 7,813 tỷ tăng 1,72 tỷ đồng ứng với 28,23% so
với năm 2011.
Tuy doanh thu và chi phí cảu doanh nghiệp đều tăng đều qua các năm, nhưng
tốc độ tăng của doanh thu vẫn cao hơn tốc độ tăng của chi phí. Khi tính toán đến chi
phí , ta thấy có vấn đề nảy sinh. Doanh thu tăng rất đều nhưng chi phí bỏ ra cũng rất
lớn. Lý do của vấn đề này là kinh tế Việt nam gặp khủng hoảng kinh tế do ảnh
hưởng của kinh tế thế giới, nên việc kinh doanh của Công ty hầu như đều bị ảnh

Phạm Thị Trang – QTKD Thương mại 52B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GHVD: Th.s Ngô Thị Mỹ Hạnh
hưởng. Công ty buộc phải có những chương trình quảng cáo trên diện rộng, các
chương trình khuyến mại và củng cố chất lượng dịch vụ để có thể năng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
Biểu đồ 2.2 Chi phí của doanh nghiệp giai đoạn 2010-2012
- Về lợi nhuận:
Biểu đồ 2.3. Sự tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp giai đoạn 2010-2012
Từ bảng 2.1 và biểu đồ 2.3 ta thấy lợi nhuận của doanh nghiệp đã có sự tăng
trưởng đáng kể trong giai đoạn 2010-2012. Cụ thể là:
- Năm 2011, lợi nhuận của doanh nghiệp đạt 303,75 triệu đồng so với năm
Phạm Thị Trang – QTKD Thương mại 52B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GHVD: Th.s Ngô Thị Mỹ Hạnh
2010 tăng 203,25 triệu đồng tức tăng 202,25%. Đây là một con số đáng ngưỡng mộ
của doanh nghiệp.
- Năm 2012, doanh nghiệp đạt lợi nhuận là 531,75 triệu đồng tăng 228 triệu
đồng tương ứng với tăng 75,06% so với năm 2011. Tuy vấn là con số tăng trưởng
dương và khá lớn, nhưng tốc độ tăng của năm 2012 đã giảm đáng kể so với năm
2011 với con số là 127,18%. Nhưng bên cạnh đó, ta vẫn thấy sự tăng quy mô, năm
2011 tăng 203,25 triệu đồng thì năm 2012 tăng 228 triệu đồng. Đây là điều doanh
nghiệp còn lưu ý trong thời gian tới. Dù doanh thu doanh nghiệp tăng, nhưng với
tốc độ tăng tương ứng với chi phí thì lợi nhuận doanh nghiệp đạt được cũng không
có sự tăng trưởng cao.
2.1.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty.
2.1.2.1. Phân tích các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán
a) Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Bảng 2.2. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (2010 - 2012)
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Tổng tài sản Triệu VND 5.200 6.700 8.800
Nợ phải trả Triệu VND 4096,04 4938,57 7.707,04
Hệ số thanh toán tổng quát Lần 1,27 1,37 1,15
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010, 2011 và năm 2012 của Công ty Cổ phần FPS
Việt Nam)
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh
khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết: Với tổng tài
sản hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo trang trải được các khoản nợ phải trả hay
không.
Qua bảng 2.2. doanh nghiệp có khả năng thanh toán tổng quát do trị số của
chỉ tiêu này qua các năm đều lớn hơn 1. Bên cạnh, sự tăng nhẹ vào năm 2011, thì
năm 2012 đã có xu hướng giảm. Doanh nghiệp cần có những biện pháp để nâng cao
khả năng thanh toán tổng quát. Do thực tế, trị số của chỉ số này phải lớn hơn hoặc
bằng 2 thì các chủ nợ mới có khả năng thu hồi nợ khi đáo hạn, từ đó mới giúp
doanh nghiệp có ưu thế trong thu hút vốn.
Phạm Thị Trang – QTKD Thương mại 52B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GHVD: Th.s Ngô Thị Mỹ Hạnh
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (K)
Bảng 2.3: Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (2010 – 2012)
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tài sản lưu động Triệu VND 4.545,84 5.652,12 7.890,96
Nợ ngắn hạn Triệu VND 4.077,84 4.846,78 7.447,44
Hệ số thanh toán ngắn hạn Lần 1,11 1,17 1,06
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010, 2011 và năm 2012 của Công ty Cổ phần
FPS Việt Nam)
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn phản ánh khả năng đáp ứng các khoản
nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Qua bảng 2.3,
ta thấy hệ số này của doanh nghiệp này từ năm 2010 đến 2012 đều lớn hơn một.
Điều này cho thấy doanh nghiệp có thừa khă năng thanh toán các khoản các khoản

nợ ngắn hạn và tình hình tài chính cả Công ty khá khả quan. Tuy nhiên, trên thực tế,
khi trị số chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 2 thì doanh nghiệp mới hoàn toàn bảo đảm
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Do không phải hệ số này càng lớn càng tốt hay
không mà cần căn cứ vào cơ cấu tài sản ngắn hạn: sự tăng về tài sản ngắn hạn là do
hàng tồn kho hay các khoản phải thu tăng.
Xét một cách chi tiết, ta thấy hệ số thanh toán ngắn hạn tăng thêm 0,06 lần
vào năm 2011 nhưng giảm mất 0,09 lần vào năm 2012. Đó là do tốc độ tăng của tài
sản ngắn hạn năm 2011 lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn năm 2011, nhưng năm
2012 lại nhỏ hơn nợ ngắn hạn năm 2012.
Trong cơ cấu của tài sản ngắn hạn, ta thấy việc tăng tài sản ngắn hạn là do
tăng 86,02% các khoản phải thu và 13,11% hàng tồn kho vào năm 2011; năm 2012
thì tăng do tăng 126,13% giá trị hàng tồn kho (tức là hàng hóa, thành phẩm tồn kho
không bán được). Như vậy, có thể có một lượng lớn tài sản lưu động bị tồn trữ lại,
từ đó cho thấy việc sử dụng tài sản ngắn hạn không hiệu quả của doanh nghiệp, vì
bộ phận này không vận động, không sinh lời …. Điều này làm cho khả năng thanh
toán ngắn hạn thực tế của doanh nghiệp không cao.
Phạm Thị Trang – QTKD Thương mại 52B
20

×