Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.69 KB, 93 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị
Mỹ
MỤC LỤC
Đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán 24
2.1.2.2.1 Tổng hợp doanh thu 26
Tại bước công việc này KTV tiến hành tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ trong kỳ, so sánh với doanh thu năm trước và giải thích biến động tăng/ giảm. Dựa
trên hiểu biết về tình hình sản xuất kinh doanh chung của các doanh nghiệp cùng ngành
và xét đoán nghề nghiệp, KTV đánh giá sự hợp lý của mức tăng/ giảm doanh thu. Đồng
thời, đối chiếu số hạch toán trên sổ khách hàng với số trên BCTC để đảm bảo tính ghi
chép 26
Qua so sánh số liệu doanh thu bán hàng giữa hai năm, KTV nhận thấy doanh thu năm
2013 tăng so với năm 2012 là: 11.350.141.122 đồng tương đương tăng 56%. Mức tăng
trên là khá lớn, tuy nhiên giải thích đó là do trong năm 2013, Công ty nhận được thêm
nhiều đơn đặt hàng với giá trị lớn từ các khách hàng truyền thống: Công ty TNHH Điện
tử TEAYANG Việt Nam, Công ty TNHH Điện tử SAMSUNG Việt Nam, Công ty SR
HaNoi Deadong Đồng thời, Công ty chào hàng và ký kết được một số Hợp đồng với
các khách hàng mới do chính sách bán hàng hợp lý và giá cả cạnh tranh với các đối thủ
khác trên thị trường. Qua phân tích đánh giá KTV cho rằng mức tăng doanh thu trong kỳ
của doanh nghiệp là hợp lý, không có biến động bất thường 26
Bảng 2.1.2.1. Tổng hợp Doanh thu- Trích WP 8140 28
Người lập: Nguyễn Văn A Người soát xét: Nguyễn Văn B 28
Mục tiêu: Đầy đủ, ghi chép, đúng kì 28
Nguồn số liệu: -Nhật kí chung, Sổ cái, Sổ chi tiết TK511 28
- Bảng cân đối phát sinh tài khoản 28
Công việc: - Tổng hợp doanh thu theo phát sinh và theo đối ứng 28
- So sánh doanh thu năm nay với năm trước, phân tích biến động 28
- Đối chiếu với báo cáo tài chính, giải thích chênh lệch nếu có 28
28
B/S: Khớp với BCTC 28
<1>: Doanh thu năm 2013 tăng so với năm 2012 là: 11.350.141.122 đồng tương đương


56% đó là do trong năm 2013, Công ty nhận được thêm nhiều đơn đặt hàng với giá trị
lớn từ các khách hàng truyền thống: Công ty TNHH Điện tử TEAYANG Việt Nam,
Công ty TNHH Điện tử SAMSUNG Việt Nam, Công ty SR HaNoi Deadong Đồng
thời, Công ty chào hàng và ký kết được một số Hợp đồng với các khách hàng mới do
chính sách bán hàng hợp lý và giá cả cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường 28
SV: Hà Thị Thanh Xuân Lớp: Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị
Mỹ
Người lập: Nguyễn Văn A Người soát xét: Nguyễn Văn B 29
Người lập: Nguyễn Văn A Người soát xét: Nguyễn Văn B 33
Người lập: Nguyễn Văn A Người soát xét: Nguyễn Văn B 36
Người lập: Nguyễn Văn A Người soát xét: Nguyễn Văn B 40
Người lập: Nguyễn Văn A Người soát xét: Nguyễn Văn B 41
Đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán 47
2.2.2.2.Thực hiện thủ tục phân tích 49
2.2.2.2.1 Tổng hợp doanh thu 49
Từ nhật kí chung, sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 511 và các chứng từ có liên quan, KTV
tiến hành tổng hợp doanh thu phát sinh 6 tháng cuối năm 2013 và so sánh với 6 tháng
cuối năm 2012. Doanh thu được tổng hợp và phân tích theo loại hình hoạt động. Như đã
phân tích sơ bộ ở trên, doanh thu năm 2013 của công ty tăng so với năm 2012 là
7,047,226,160 đồng, tương ứng tăng 7.86%. Ngoại trừ chỉ tiêu doanh thu khác, các chỉ
tiêu doanh thu còn lại đều tăng mạnh, trong đó doanh thu lưu ký chứng khoán tăng mạnh
nhất (2289.42%) do năm nay công ty thu thêm phí lưu ký chứng khoán và phí lưu ký
bán chứng khoán của nhà đầu tư. Doanh thu môi giới chứng khoán vẫn chiếm tỷ trọng
chủ yếu trong tổng doanh thu. Trong năm 2013 chỉ tiêu này tăng 6,772,377,782 đồng,
tương ứng tăng 27.11% cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty vẫn tiến triển tốt dù
năm 2013 thị trường chứng khoán có những diễn biến phức tạp. Các mã cổ phiếu mà
công ty nắm giữ tăng giá và thị trường chứng khoán có những thời điểm tăng giá mạnh
nên công ty kinh doanh có lãi nhiều trong 6 tháng của 2013, như vậy biến động là hợp
lý. Doanh thu khác giảm do năm 2013 đã tất toán khoản thu lãi cho vay vốn của Ngân

hàng Việt Nam Tín Nghĩa, vì thế Công ty không còn khoản thu này so với năm trước,
chỉ tiêu này không ảnh hưởng nhiều đến tình hình tài chính của công ty 49
Qua phân tích cho thấy tình hình biến động doanh thu của công ty là hợp lý. Công việc
cụ thể thực hiện được mô tả trong giấy làm việc 50
Bảng 2.2.3.2.1. Tổng hợp Doanh thu- Trích WP 8140 51
Người lập: Nguyễn Văn A Người soát xét: Nguyễn Văn B 51
Giải thích biến động: 51
Kết luận: Đạt mục tiêu kiểm toán 52
Người lập: Nguyễn Văn A Người soát xét: Nguyễn Văn B 54
Người lập: Nguyễn Văn A Người soát xét: Nguyễn Văn B 56
Người lập: Nguyễn Văn A Người soát xét: Nguyễn Văn B 57
SV: Hà Thị Thanh Xuân Lớp: Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị
Mỹ
Người lập: Nguyễn Văn A Người soát xét: Nguyễn Văn B 58
Người lập: Nguyễn Văn A Người soát xét: Nguyễn Văn B 59
Người lập: Nguyễn Văn A Người soát xét: Nguyễn Văn B 60
Người lập: Nguyễn Văn A Người soát xét: Nguyễn Văn B 62
Người lập: Nguyễn Văn A Người soát xét: Nguyễn Văn B 63
Người lập: Nguyễn Văn A Người soát xét: Nguyễn Văn B 65
Người lập: Nguyễn Văn A Người soát xét: Nguyễn Văn B 66
Người lập: Nguyễn Văn A Người soát xét: Nguyễn Văn B 67
2.3. So sánh quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại hai khách hàng 69
Kiểm tra việc phân loại và trình bày doanh thu: Trình bày, tính giá 82
Kiểm tra chính sách ghi nhận doanh thu 83
Kiểm tra ghi nhận doanh thu 83
Kiểm tra hàng bán bị trả lại 84
Kiểm tra việc trình bày doanh thu 85
Kiểm tra việc phân loại và trình bày doanh thu: Trình bày, tính giá 86
Kiểm tra việc phân loại và trình bày doanh thu: Trình bày, tính giá 88

SV: Hà Thị Thanh Xuân Lớp: Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị
Mỹ
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nền kinh tế ngày càng phát triển kéo theo đó là sự phát triển
không ngừng của ngành tài chính –kế toán, đặc biệt là thị trường chứng khoán. Nhu
cầu đầu tư của các tổ chức, cá nhân vào các công ty tăng cao khiến sự quan tâm của
công chúng đến tình hình tài chính của các công ty ngày càng lớn. Mỗi doanh
nghiệp cần tạo dựng niềm tin cho nhà đầu tư cũng như những đối tượng quan tâm
thông qua việc cung cấp các thông tin tài chính chuẩn xác và đáng tin cậy. Đây
chính là một trong những nhân tố quan trọng có tính chất quyết định đến sự thành
bại của doanh nghiệp trên thị trường, bởi vậy kiểm toán ra đời là yêu cầu cấp bách
đối với các doanh nghiệp. Kiểm toán phục vụ cho nhu cầu những người muốn tìm
hiểu các thông tin tài chính đáng tin cậy. Tuy ra đời muộn và là ngành còn khá non
trẻ so với nhiều ngành khác, song với đội ngũ nhân viên có trình độ, được đào tạo,
có kinh nghiệm và khá am hiểu thực tế về kiểm toán tại Việt Nam, ngành kiểm toán
nước ta ngày càng lớn mạnh và hội nhập mạnh mẽ với kiểm toán quốc tế trong
những năm gần đây.
Trong các thông tin tài chính, thông tin về doanh thu đặc biệt được quan tâm
bởi doanh thu là một trong những chỉ tiêu trọng yếu trên báo cáo kết quả kinh
doanh. Đây là cơ sở để tiến hành xác định lỗ, lãi trong kỳ của doanh nghiệp, nó
cũng là nhân tố quan trọng trong việc xác định các nghĩa vụ phải thực hiện đối với
Nhà nước. Đây cũng là khoản mục chứa nhiều khả năng sai sót có thể ảnh hưởng
trọng yếu đến báo cáo tài chính. Chính vì vậy, doanh thu đã trở thành một khoản
mục hết sức quan trọng trong báo cáo tài chính. Doanh thu cho ta biết được khả
năng hoạt động của công ty đó trong năm vừa qua như thế nào, doanh thu phản ánh
một phần năng lực tài chính cũng như tiềm năng phát triển của công ty trong tương
lai. Doanh thu cũng là khoản mục quan trọng, trọng tâm của báo cáo tài chính của
doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến hầu hết các khoản mục trên báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Sự quan trọng của khoản mục doanh thu đã khiến thiết kế và thực

hiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trở thành một trong những vấn đề
quan trọng nhất trong một cuộc kiểm toán.
Cũng vì lí do đó, các Công ty kiểm toán phải có một quy trình kiểm toán
doanh thu thực sự hiệu quả, đủ để nắm bắt hết các rủi ro trong khoản mục này. Các
công ty kiểm toán trong quá trình hoạt động của mình, luôn tìm cách không ngừng
hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu. Công ty TNHH Kiểm toán
VACO cũng không nằm ngoài số đó. Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn luôn
chú trọng phát triển quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu và đến nay quy trình
kiểm toán khoản mục doanh thu của công ty có thể nói là một trong những quy trình
kiểm toán hoàn thiện nhất trong số các quy trình do công ty thiết kế. Đây chính là lý
do em tìm hiểu và chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty
TNHH Kiểm toán VACO thực hiện”
SV: Hà Thị Thanh Xuân Lớp: Kiểm toán 52B
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị
Mỹ
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3 phần:
Chương I: Đặc điểm kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán
VACO
Chương II: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán VACO thực hiện tại khách hàng
Chương III: Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty
TNHH Kiểm toán VACO thực hiện
Trong quá trình viết chuyên đề thực tập này, mặc dù đã cố gắng và nỗ lực hết
sức cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của giảng viên hướng dẫn TS Nguyễn
Thị Mỹ và các anh chị trong Công ty TNHH VACO, nhưng do kiến thức và kinh

nghiệm còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và anh chị trong Công ty để em có thể
hoàn thiện hơn nữa chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Hà Thị Thanh Xuân Lớp: Kiểm toán 52B
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị
Mỹ
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN
HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO
1.1. Đặc điểm của khoản mục doanh thu có ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo
tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO
1.1.1. Bản chất của khoản mục doanh thu ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài
chính Quá trình sản xuất hoạt động kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đầu
vào để tạo ra những sản phẩm thiết yếu phục vụ cho nhu cầu của con người. Trong
đó hoạt động bán hàng và ghi nhận doanh thu có thể coi là là hoạt động cuối cùng
của quá trình trên. Đây là hoạt động đem lại doanh thu cho doanh nghiệp, nhờ đó,
doanh nghiệp mới có thể quay vòng vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng tốc
độ chu chuyển vốn và mở rộng thị trường.
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 - Doanh thu và thu nhập khác thì
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Như vậy, bản chất của doanh thu là:
1- Tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu
được trong tương lai.
2- Phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp.
3- Góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Một khoản được coi là doanh thu khi nó thỏa mãn đồng thời cả ba nội dung
trên. Các khoản thu hộ bên thứ ba không được hạch toán là doanh thu vì nó không
mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Ngoài ra, các khoản đóng góp của cổ
đông hoặc chủ sở hữu mặc dù làm tăng vốn cho doanh nghiệp nhưng không được
hạch toán là doanh thu vì không phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường.
Hiện nay doanh thu thường được phân loại theo lĩnh vực hoạt động. Theo đó
doanh thu được chia làm ba loại: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh
thu hoạt động tài chính và doanh thu khác. Trong chuyên đề này, em đề cập chủ yếu
về Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả khoản thu phụ và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có). Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu
của các doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu chủ yếu trong thu nhập
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó quá trình tiêu thụ được coi là kết
thúc khi đơn vị mua chấp nhận thanh toán.
Bên cạnh chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ còn có chỉ tiêu
doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thường bằng hoặc thấp hơn chỉ tiêu doanh thu đã ghi
nhận. Điều này được thể hiện bởi công thức sau:
SV: Hà Thị Thanh Xuân Lớp: Kiểm toán 52B
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị
Mỹ
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ

-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
-Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá so với giá niêm
yết do việc người mua đã mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo
thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết
mua bán hàng.
-Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách, lạc hậu, hư hỏng
-Hàng bán bị trả lại: Là lượng hàng bán bị khách hàng trả lại và từ chối do vi
phạm các cam kết, hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, hàng kém phẩm chất, không đúng
chủng loại, quy cách…
-Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp cho Nhà nước (nếu có).
1.1.2. Vai trò, chức năng của khoản mục doanh thu
Doanh thu là khoản mục chiếm một vị trí quan trọng trong Báo cáo kết quả
kinh doanh và các BCTC khác. Đặc biệt, khoản mục doanh thu liên quan đến các
chỉ tiêu lợi nhuận và thuế phải nộp, liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước. Do vậy, kiểm toán khoản mục doanh thu có vai trò và ý nghĩa rất
quan trọng trong kiểm toán BCTC.
Mặt khác, là một trong những chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp và có ảnh hưởng lớn tới các mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, nghĩa vụ
thuế phải nộp nên doanh thu là chỉ tiêu thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà
đầu tư, cơ quan quản lý, cơ quan thuế.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một bộ phận của chu trình bán
hàng thu tiền, là hoạt động chính của doanh nghiệp. Do vậy, nó luôn gắn bó chặt
chẽ với các chỉ tiêu khác như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải thu khách hàng, lợi
nhuận chưa phân phối, chỉ tiêu về thuế và các khoản phải nộp nhà nước… Việc
kiểm tra chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có thể phát hiện ra các sai
sót, gian lận trong việc hạch toán các chỉ tiêu liên quan phản ánh trên BCTC và

ngược lại.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là cơ sở để xác định lợi nhuận và
các khoản thuế phải nộp nhà nước. Các chỉ tiêu này đều hết sức nhạy cảm với các
gian lận nên thông qua việc kiểm tra doanh thu cũng có thể gián tiếp phát hiện ra
các gian lận trong việc hạch toán các chỉ tiêu đó.
1.1.3. Rủi ro thường gặp đối với khoản mục doanh thu
a. Rủi ro tiềm tàng liên quan đến khoản mục doanh thu
Thứ nhất, doanh thu biến động theo thị hiếu của thị trường hoặc biến động
theo mùa. Tình huống này thường xảy ra đối với các doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh các mặt hàng theo thị hiếu, xu hướng thời trang trên thị trường như: may
mặc, giày dép, mỹ phẩm hoặc các mặt hàng, dịch vụ được tiêu thụ theo mùa như:
kem, quạt, điều hòa nhiệt độ Tùy vào từng mặt hàng, dịch vụ cung cấp ra thị
trường cũng như yếu tố thị trường, mùa vụ mà doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp
có thể tăng/ giảm đột biến. Chính vì vậy, khi tìm hiểu về doanh nghiệp, kiểm toán
viên tiến hành đánh giá toàn diện kể cả những yếu tố thị hiếu, mùa vụ kể trên.
SV: Hà Thị Thanh Xuân Lớp: Kiểm toán 52B
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị
Mỹ
Thứ hai, doanh thu biến động do ảnh hưởng bởi các chính sách của nhà
nước. Trên thực tế thì trường hợp này thường xảy ra với doanh nghiệp kinh doanh
các mặt hàng như: bảo hiểm, mũ bảo hiểm, thuốc Do ảnh hưởng của các chính
sách của nhà nước mà doanh thu của doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm đột biến.
b. Rủi ro kiểm soát nội bộ liên quan đến khoản mục doanh thu
Một là, doanh thu được ghi nhận cao hơn so với thực tế. Đây là trường hợp
rất dễ xảy ra trên thực tế. Nguyên nhân có thể do:
 Kế toán nghiệp vụ kém nên không nhận thức được đầy đủ bản chất của
việc ghi nhận doanh thu;
 Kế toán cố tình phản ánh những khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định là
doanh thu. Điều này làm cho số doanh thu phản ánh trên sổ cao hơn doanh thu trên

các chứng từ kế toán.
 Doanh thu được ghi nhận với nghiệp vụ bán cho khách hàng không có
thật.
Hai là, doanh thu được ghi nhận thấp hơn so với thực tế.
- Doanh thu bán hàng trả chậm trong khi chỉ được hạch toán doanh thu khi
thu được tiền bán hàng
- Chuyển một số doanh thu đã thực hiện trong kỳ này sang kỳ sau nhằm mục
đích dự phòng rủi ro cho kỳ sau
- Ghi nhận tỷ giá ngoại tệ quy đổi đối với các khoản doanh thu xuất khẩu
thấp hơn so với thực tế
- Một số doanh nghiệp khi bán hàng, không hạch toán doanh thu mà bù trừ
thẳng vào hàng tồn kho hoặc đối trừ nợ phải trả
- Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai đã làm giảm doanh thu so với số liệu
phản ánh trên chứng từ kế toán;
- Hoặc có thể do có sự thiếu sót mà hệ thống kiểm soát nội bộ không phát
hiện ra giữa việc kiểm tra đối chiếu giữa báo cáo bán hàng, danh sách Hóa đơn bán
hàng và báo cáo của bộ phận sản xuất nên số liệu được phản ảnh không chính xác.
Ba là, sai sót từ sổ Nhật ký được chuyển vào Sổ cái. Sai sót liên quan đến ghi
chép và chuyển sổ giữa các sổ với nhau mà không được kiểm tra, đối chiếu dẫn đến
sai sót dây chuyền.
Bốn là, một số trường hợp khác:
- Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ nội bộ vào TK511 và TK131
- Phản ánh sai các nghiệp vụ phát sinh trên chứng từ để trốn thuế và tham
nhũng (ghi số tiền khác nhau trên các liên của hóa đơn, các hợp đồng )
- Chuyển doanh thu nội địa thành doanh thu hàng xuất khẩu hoặc chuyển
doanh thu những hoạt động thuế suất cao thành doanh thu những hoạt động thuế
suất thấp.
Các rủi ro thường gặp trong hạch toán và ghi nhận doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ đó là các sai sót hoặc các gian lận cố ý trong hạch toán.
Sai sót trong hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

SV: Hà Thị Thanh Xuân Lớp: Kiểm toán 52B
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị
Mỹ
Doanh thu nói chung và doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nói riêng là
khoản mục nhạy cảm trên báo cáo tài chính nên việc xem xét rủi ro đối với khoản
mục này luôn được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
SV: Hà Thị Thanh Xuân Lớp: Kiểm toán 52B
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị
Mỹ
Các sai sót này có thể là:
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được phản ánh trên sổ sách, báo
cáo kế toán thấp hơn so với trên thực tế. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp chưa
hạch toán hết các khoản thu đã đủ điều kiện để xác định là doanh thu như quy định
hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với số
được ghi trên chứng từ kế toán. Có thể là do:
- Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho khách
hàng. Khách hàng đã trả tiền hoặc thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán nhưng
đơn vị vẫn chưa hạch toán hoặc hạch toán nhầm vào tài khoản khác.
- Số liệu đã tính toán hoặc ghi sổ sai so với thực tế làm doanh thu bị giảm so
với số liệu trên chứng từ kế toán.
Nguyên nhân có thể là do nhân viên kế toán chưa nắm rõ quy định về hạch
toán doanh thu, do trình độ của nhân viên hoặc do một nguyên nhân chủ quan nào
đó làm cho nhân viên kế toán hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
không đúng quy định.
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế
toán cao hơn doanh thu thực tế. Trường hợp này được hiểu là doanh nghiệp đã hạch
toán vào tài khoản doanh thu những khoản thu chưa đủ điều kiện xác định là doanh
thu như quy định. Số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn

so với chứng từ sổ sách. Có thể là do:
- Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khi người mua
mới chỉ ứng trước tiền, doanh nghiệp ứng trước hàng hoặc khi cung cấp dịch vụ
nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ chưa hoàn thành và người mua vẫn
chưa chấp nhận thanh toán.
- Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khi người mua đã ứng
trước tiền nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hóa hoặc doanh nghiệp chưa cung
cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Số liệu tính toán trên sổ sách bị sai làm tăng doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ so với số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán.
- Ghi khống doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc hạch toán trùng
lặp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Gian lận trong hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một khoản mục trọng yếu, trực
tiếp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, các
doanh nghiệp thường có xu hướng làm sai lệch thông tin về doanh thu theo hướng
có lợi cho mình. Khi kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, KTV cần
phải chú ý đến một số trường hợp gian lận sau:
- Hạch toán doanh thu sai chế độ nhằm mục đích trốn, lậu thuế và ghi giảm
doanh thu, từ đó ảnh hưởng đến tính trung thực của thông tin trên Báo cáo tài chính.
Đó có thể là:
+ Chuyển từ các mặt hàng có thuế suất cao thành các mặt hàng có thuế suất
thấp hơn để trốn thuế.
SV: Hà Thị Thanh Xuân Lớp: Kiểm toán 52B
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị
Mỹ
+ Không hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong các trường
hợp hàng đổi hàng; dùng sản phẩm, hàng hóa để trả lương, thưởng cho người lao
động… Theo Chuẩn mực kế toán hiện hành thì phải hạch toán vào doanh thu bán

hàng và cung cấp dịch vụ các khoản nói trên theo giá bán của các mặt hàng cùng
loại, cùng thời điểm.
+ Khi doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả chậm nhưng hạch toán
doanh thu theo phương thức bán hàng đại lý, điều này có nghĩa kế toán chỉ hạch
toán doanh thu theo phần hoa hồng được hưởng khi bán hàng.
+ Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại bán buôn và bán lẻ khi hạch
toán doanh thu lại hạch toán toàn bộ theo giá bán buôn. Phần chênh lệch được ghi
giảm chi phí sản xuất kinh doanh, ghi khống một khoản công nợ hoặc ghi tăng thu
nhập khác để cân đối.
+ Một số doanh nghiệp được phép nộp thuế Giá trị gia tăng trên chênh lệch
giá mua và giá bán lại tìm cách trốn thuế bằng cách rút ngắn các khoản chênh lệch
này như: làm giả thủ tục mua tại kho người bán, đưa một số khoản chi phí vào giá
mua hay dùng hình thức khoán thu kết quả nhưng chủ động đưa giá bán lên sát thị
trường vì vậy kết quả thu được bị rút ngắn xuống do đó thuế phải nộp cũng giảm.
+ Có một số doanh nghiệp không hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ mà bù trừ thẳng vào hàng tồn kho hay đối trừ công nợ phải trả. Trong quá
trình hạch toán doanh nghiệp sẽ chỉ ghi tăng quỹ tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng
số tiền chênh lệch thu được. Số tiền còn lại doanh nghiệp để ngoài sổ kế toán và
trực tiếp thanh toán cho người bán. Không chỉ vậy, có doanh nghiệp khi bán hàng
còn hạch toán giảm giá hàng tồn kho theo giá vốn, số lãi thu được sẽ được phân
phối ngoài hệ thống sổ kế toán. Bằng cách đó, doanh nghiệp đã chiếm dụng toàn bộ
phần thuế đầu ra phải nộp cho nhà nước.
+ Một số doanh nghiệp thực hiện khoán theo lô hàng bán được. Vì vậy, khi
hạch toán doanh thu, kế toán chỉ hạch toán phần lãi thu được do nhân viên bán hàng
nộp về. Đây là một trong những hình thức trốn thuế điển hình và là một sai phạm
nghiêm trọng trong hạch toán doanh thu.
- Các trường hợp sử dụng sai tài khoản hoặc sai quy trình hạch toán doanh
thu trong hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ làm sai lệch kết quả
kinh doanh. Đó có thể là:
+ Doanh nghiệp chỉ hạch toán tăng doanh thu khi thu được tiền. Các trường

hợp mua chịu hàng hoặc trả chậm, trả góp kế toán ghi trên tài khoản phải thu khách
hàng.
+ Đối với thành phẩm, hàng hóa xuất kho chỉ hạch toán tiền bán hàng thu
được nhưng lại ghi tăng một khoản công nợ khống. Làm như vậy khiến cho tình
hình tài chính của doanh nghiệp bị sai lệch và thiếu nhất quán giữa các kì kế toán.
+ Một số doanh nghiệp trong năm có chính sách bán hàng tốt nên bán được
nhiều hàng. Doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch nộp ngân sách đã đề ra. Doanh
nghiệp đã chuyển một số khoản doanh thu sang năm sau nhằm mục đích chậm nộp
thuế và để phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra trong năm sau.
Đó là một số gian lận thường gặp khi trong hạch toán doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
SV: Hà Thị Thanh Xuân Lớp: Kiểm toán 52B
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị
Mỹ
1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO
Mục tiêu hợp lý chung của kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ phải có căn cứ hợp lý để ghi nhận
doanh thu, số liệu trên tài khoản doanh thu là đúng đắn và phù hợp với các quy định
và chuẩn mực kế toán được chấp nhận rộng rãi.
Với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các mục tiêu kiểm
toán đặc thù được xác định là tính hiện hữu/ phát sinh, tính đầy đủ, tính chính xác,
tính đánh giá, quyền và nghĩa vụ, trình bày và thuyết minh. Từ cơ sở đó kiểm toán
viên bắt đầu phân tích căn cứ hệ thống kiểm soát nội bộ để xác định ra mức rủi ro
tương ứng. Căn cứ vào kết quả đánh giá trên kiểm toán viên thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bên cạnh đó thực hiện các
thử nghiệm cơ bản thích hợp đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 - “ Mục tiêu và nguyên tắc
cơ bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính” (Ban hành theo Quyết định số

120/1999/QĐ-BTC ngày 27/9/1999 của Bộ Tài chính):
“Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và
Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên
cơ sở Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ
pháp luật liên quan và phản ánh trung thực và hợp lý trờn cỏc khía cạnh trọng yếu
hay không?
Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính cũn giỳp cho đơn vị được kiểm
toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông
tin tài chính của đơn vị”.
Doanh thu là một khoản mục quan trọng trong báo cáo kết quả kinh doanh
của đơn vị, khoản mục doanh thu luôn có liên hệ mật thiết với các khoản mục khác.
Vì thế việc kiểm toán khoản mục doanh thu cần đạt được các mục tiêu sau:
Các khoản doanh thu đã ghi nhận đều có bằng chứng phù hợp
Kiểm toán viên cần xem xét các khoản doanh thu phát sinh và kế toán ghi
chép có thực sự xảy ra hay không. Trên thực tế việc ghi sổ những khoản bán hàng
thường ít xảy ra nếu các khoản doanh thu hay thu nhập tương ứng được xem là căn
cứ tính thuế. Tuy nhiên tình huống đó vẫn có thể xảy ra do có những thay đổi trong
chính sách thuế nói chung hay mức thuế suất nói riêng giữa các kỳ kinh doanh. Hơn
nữa, doanh thu hay thu nhập không chỉ xem là căn cứ tính thuế mà có thể là cơ sở
xem xét bổ sung vốn lưu động, vay vốn hoặc thu hút thêm vốn đầu tư…Vì vậy kiểm
toán cần tiền hành những thử nghiệm cơ bản để tìm kiếm bằng chứng đầy đủ, thích
hợp làm căn cứ cho ý kiến kiểm toán của mình.
Các khoản doanh thu phát sinh từ các nghiệp vụ bán hàng phải được
phê chuẩn đúng đắn
Mục tiêu này thường liên quan trực tiếp đến các quyết định về việc bán chịu,
về điều kiện vận chuyển hoặc về giá cả. Thông qua thử nghiệm cơ bản, kiểm toán
viên rà soát các quyết định về chính sách chung của công ty cũng như những thay
đổi cụ thể trong từng thương vụ. Kiểm toán viên cần tiến hành thử nghiệm về định
SV: Hà Thị Thanh Xuân Lớp: Kiểm toán 52B
9

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị
Mỹ
giá: So sánh giá thực tế với bảng giá được duyệt của công ty, nếu giá cả thay đổi
qua từng thương vụ thì cần xem xét quyền hạn của người cho phép thay đổi này,…
Các khoản doanh thu phát sinh được ghi sổ đầy đủ
Trên thực tế thì xu hướng khai tăng doanh thu thường xảy ra nhiều hơn xu
hướng khai giảm doanh thu. Khi thử nghiệm đạt yêu cầu chỉ ra rằng công việc kiểm
soát nội bộ không được thực hiện đầy đủ thì kiểm toán viên cần tập trung vào các
thử nghiệm cơ bản. Kiểm toán viên cần kết hợp với nghiệp vụ thanh toán, cụ thể là
giao dịch với ngân hàng, các tổ chức kinh tế khác…và nghiệp vụ về quỹ nhằm phát
hiện ra các khoản doanh thu không ghi nhận vào sổ sách.
Các khoản doanh thu ghi sổ đã được định giá đúng
Để xem xét việc định giá đúng các khoản doanh thu đã ghi nhận, kiểm toán
viên thường bắt đầu rà soát các bút toán trong Nhật kí bán hàng và so sánh số tổng
của các nghiệp vụ đã chọn ra với sổ phụ theo dõi thu và liên thứ 2 của Hóa đơn bán
hàng. Thông thường thì giá cả trên liên thứ 2 của Hóa đơn bán hàng được đối chiếu
với bảng giá đã được duyệt. Nếu giá hàng được thương lượng qua từng thương vụ
thì việc khảo sát cần hướng vào quyền hạn phê chuẩn có chú ý rà soát lại các giảm
giá hàng bán và các phép tính số học.
Các khoản doanh thu phát sinh được ghi sổ đúng kì
Kiểm toán viên cần xem xét doanh thu bán hàng có bị ghi nhận nhầm lẫn từ
kỳ này sang kỳ khác hay không. Bên cạnh kiểm toán theo các mục tiêu trọn vẹn,
định giá,…cần đối chiếu ngày ghi trên Hóa đơn bán hàng, nhật kí bán hàng và sổ
quỹ. Những chênh lệch lớn về thời gian ghi sổ có thể chứa đựng khả năng gian lận
trong sử dụng tiền bán hàng hoặc kê khai hàng hóa hay doanh số bán hàng.
.
Mục tiêu kiểm toán đặc thù
- Mục tiêu hiệu lực: Doanh thu bán hàng ghi nhận trên sổ sách có thực
sự phát sinh hay không? Cụ thể, KTV sẽ xem xét trên các khía cạnh: Có thật là hàng
hoá đã được chuyển cho khách hàng, doanh thu có được ghi nhận tương ứng với số

tiền mà khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận sẽ thanh toán cho doanh nghiệp.
- Mục tiêu phê chuẩn: Xem xét có sự phê chuẩn của ban quản lý về
phương thức và chính sách bán hàng, giá bán đơn vị, quy định về thanh toán và ưu
đãi thanh toán với khoản phải thu của khách hàng.
- Mục tiêu đầy đủ: Các nghiệp vụ bán hàng trong kỳ có được ghi nhận
đầy đủ hay không. Có hay không hàng hóa đã giao cho khách hàng nhưng không
ghi nhận doanh thu.
- Mục tiêu định giá: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có được
tính toán đúng trên cơ sở giá bán đã được phê chuẩn, số lượng hàng bán ra, các
khoản giảm trừ cho khách hàng (nếu có) hay không? Điều kiện ghi nhận doanh thu
có được thoả mãn đầy đủ không.
- Mục tiêu chính xác số học: Doanh thu có được tính toán đúng, công việc cộng
sổ, chuyển sổ, sang sổ thực hiện trên sổ tổng hợp, sổ chi tiết là chính xác hay
không?
SV: Hà Thị Thanh Xuân Lớp: Kiểm toán 52B
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị
Mỹ
- Mục tiêu phân loại và trình bày: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có
được phân loại phù hợp với chế độ kế toán hiện hành cũng như chính sách của
doanh nghiệp hay không?
- Mục tiêu đúng kỳ: Doanh thu có được ghi sổ đúng kỳ kế toán hay không?
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm
toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ
cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên Báo
cáo tài chính, cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình gồm ba giai
đoạn như sau: lập kế hoạch và thiết kế các phương pháp kiểm toán, thực hiện kế
hoạch kiểm toán, hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán.

1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên và bắt buộc mà các kiểm toán
viên cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng
như những điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán
được quy định rõ trong các Chuẩn mực kiểm toán hiện hành, chuẩn mực thứ tư
trong 10 chuẩn mực kiểm toán được thừa nhận rộng rãi (GAAS) đòi hỏi “công tác
kiểm toán phải được lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý, nếu có, phải được giám sát
đúng đắn”. Đoạn hai trong Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 300 (ISA) cũng nêu rõ
chuyên gia kiểm toán cần lập kế hoạch cho công tác kiểm toán để có thể đảm bảo
được rằng cuộc kiểm toán đã được tiến hành một cách có hiệu quả.
Việc lập kế hoạch cho kiểm toán khoản mục doanh thu được tiến hành theo
trình tự gồm các bước như sau:
SV: Hà Thị Thanh Xuân Lớp: Kiểm toán 52B
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị
Mỹ
Sơ đồ 1.3.1: Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
Bước “Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán” và “Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp
lý của khách hàng” cho kiểm toán khoản mục doanh thu nằm trong giai đoạn lập kế
hoạch chung đối với toàn bộ cuộc kiểm toán. Kiểm toán viên sau khi thu thập thông
tin nhằm đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, lựa chọn và sắp xếp đội ngũ kiểm
toán viên thực hiện, ký kết hợp đồng kiểm toán, cùng với đó tìm hiểu về hoạt động
kinh doanh cũng như các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Kiểm toán viên tiến
hành các bước lập kế hoạch đặc thù với kiểm toán khoản mục doanh thu.
Thu thập thông tin cơ sở
Kiểm toán viên tiến hành thu thập các thông tin cơ bản liên quan đến khoản
mục doanh thu của khách hàng. Thông tin cơ sở về khách hàng bao gồm: Hình
thức sở hữu vốn, ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính của khách hàng,
chính sách, hệ thống kế toán mà công ty đang áp dụng, chính sách ghi nhận
doanh thu. Sau khi có được các thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý

của khách hàng, kiểm toán viên tiếp tục tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Một trong những đánh giá rất quan trọng trong việc lập kế hoạch kiểm toán là
kiểm toán viên nhận diện được những rủi ro kiểm soát. Chuẩn mực kiểm toán Việt
SV: Hà Thị Thanh Xuân Lớp: Kiểm toán 52B
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị
Mỹ
Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” có trình bày, kiểm toán viên
cần có đủ hiểu biết về Hệ thống kế toán và Kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập
kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả.
Đối với khoản mục doanh thu, kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu về các chính
sách kiểm soát và thủ tục kiểm soát liên quan đến nghiệp vụ bán hàng, doanh thu và
việc ghi nhận doanh thu. Kiểm toán viên cần tìm hiểu tất cả các chính sách kiểm
soát về việc ghi nhận doanh thu cũng như các thủ tục kiểm soát có liên quan. Ngoài
ra, kiểm toán viên cũng kiểm tra việc tuân thủ các quy định của nhà nước và của
doanh nghiệp về việc ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xem xét
khách hàng có tuân thủ hay không, tuân thủ ở mức độ nào và đánh giá khả năng xảy
ra sai phạm có liên quan đến việc ghi nhận doanh thu.
Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Dựa trên những số liệu thu thập được từ khách hàng, KTV sẽ thực hiện các thủ
tục phân tích sơ bộ. Việc phân tích sơ bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trên các BCTC của khách hàng giúp cho KTV có những cái nhìn tổng quát hơn về
tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, mặt khác nó cũng giúp cho KTV
bước đầu khoanh vùng được những khoản mục hay tài khoản có những biến động
bất thường để tập trung rà soát bởi những khoản mục hay tài khoản này chứa đựng
rất nhiều nguy cơ xảy ra sai sót. Riêng đối với khoản mục doanh thu, thực hiện thủ
tục này giúp KTV có được những nhận định ban đầu đối với khoản mục này, đánh
giá được doanh thu năm nay so với năm trước có biến động bất thường hay không,
đánh giá được mức tăng giảm doanh thu có phù hợp với tình hình chung của ngành

cũng như toàn bộ nền kinh tế hay không… Dữ liệu kiểm toán viên sử dụng để
phân tích sơ bộ thường là dữ liệu năm.
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Trên cơ sở các hiểu biết nhất định về khách hàng, kiểm toán viên thực hiện
đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
Việc đánh giá tính trọng yếu được kiểm toán viên tiến hành thông qua các
bước bao gồm ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Khoản mục doanh thu là một
khoản mục quan trọng, ảnh hưởng đến nhiều khoản mục khác trên báo cáo tài
chính, do đó, thường được đánh giá là trọng yếu và được phân bổ mức trọng yếu
thấp nhằm giảm rủi ro kiểm toán. Tuy nhiên trong các cuộc kiểm toán do VACO
thực hiện, các khoản mục trên BCTC thường được phân bổ một mức trọng yếu
chung.
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về công việc kiểm toán cần
thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các kiểm toán viên
cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần thu thập và sử dụng.
Chương trình kiểm toán bao gồm thử nghiệm kiểm soát, thử nghiệm cơ bản và thử
nghiệm trực tiếp số dư, được thiết kế căn cứ các đánh giá, các nhận định về tính
trọng yếu và rủi ro của kiểm toán viên.
Chương trình kiểm toán được kiểm toán viên thiết kế với khoản mục doanh
thu cũng bao gồm ba loại thử nghiệm kể trên. Các thử nghiệm kiểm soát được thiết
kế nhằm kiểm tra tính liên tục, hiệu quả của các kiểm soát với khoản mục doanh
thu, căn cứ các yếu tố kiểm soát kiểm toán viên đã xác định được trong đơn vị. Thủ
SV: Hà Thị Thanh Xuân Lớp: Kiểm toán 52B
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị
Mỹ
tục phân tích được thiết kế cụ thể với từng mô hình phân tích khác nhau cho khoản
mục doanh thu và khoản phải thu khách hàng như kiểm tra tính hợp lý của doanh
thu, phân tích sự biến động của doanh thu và các khoản phải thu khách hàng, sự

biến động của các tỷ suất,… Các thử nghiệm trực tiếp số dư được thiết kế căn cứ
đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro với khoản mục doanh thu của doanh nghiệp.
Khi hoàn thành quá trình lập kế hoạch, kiểm toán viên đã phác thảo được
những công việc cần hoàn thành đối với cuộc kiểm toán nói chung và kiểm toán
khoản mục doanh thu nói chung. Đó là cơ sở giúp kiểm toán viên thực hiện tất cả
các công việc của mình đạt được các mục tiêu của cuộc kiểm toán.
1.3.2. Thực hiện kiểm toán
Cụ thể, trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên sẽ thực hiện các
thủ tục kiểm toán như sau
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Để đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng, KTV tiến hành phỏng vấn phòng kế toán, phòng kinh doanh các câu
hỏi nhằm xác định sự có mặt và tác động của hệ thống kiểm soát nội bộ đến hoạt
động ghi nhận doanh thu của công ty.
Sau đó KTV tiến hành kiểm tra mẫu một số nghiệp vụ doanh thu, kiểm tra việc
hạch toán và ghi nhận doanh thu, đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng
từ vận chuyển, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho; kiểm tra chữ ký phê duyệt bán
hàng; đối chiếu với sổ chi tiết có liên quan. Thông qua việc kiểm tra mẫu đó để
đánh giá việc tuân thủ các thủ tục kiểm soát nội bộ với việc ghi nhận doanh thu.
Thực hiện thủ tục phân tích
 So sánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ này với kỳ trước;
so sánh với kế hoạch, nếu có biến động thì cần tìm hiểu rõ nguyên nhân.
 So sánh tỷ trọng lợi nhuận thuần với doanh thu thuần giữa các kỳ kế toán
để đánh giá khả năng sinh lời từ doanh thu bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ qua các
kỳ kế toán.
 Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, theo từng loại doanh thu và
xem xét biến động bất thường.
 Tính tỷ lệ lãi gộp theo từng tháng, xác định rõ nguyên nhân của những biến
động bất thường.
 So sánh số dư doanh thu chưa thực hiện (TK 3387) cuối kỳ này so với kỳ

trước, xem xét những biến động bất thường.
Thực hiện kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ doanh thu
Kiểm tra tính có thực của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nhằm phát
hiện các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ không xảy ra nhưng lại bị ghi
chép vào sổ sách kế toán, báo cáo tài chính. Các thủ tục bao gồm:
 Tìm hiểu chính sách ghi nhận doanh thu tại đơn vị có phù hợp với chế độ
kế toán hiện hành hay không và có nhất quán với niên độ kế toán trước hay không?
 Đối chiếu nghiệp vụ bán hàng được ghi chép trên sổ kế toán và nhật ký bán
hàng với chứng từ gốc có liên quan như đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, lệnh bán
SV: Hà Thị Thanh Xuân Lớp: Kiểm toán 52B
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị
Mỹ
hàng, phiếu xuất kho, vận đơn, hóa đơn bán hàng … kết hợp với xem xét và kiểm
tra quá trình thanh toán.
 Kiểm tra mẫu một số nghiệp vụ bán hàng có quy mô lớn và đối chiếu với
nghiệp vụ thu tiền như phiếu thu, giấy báo có tiền gửi ngân hàng và các chứng từ có
liên quan.
Kiểm tra tính đầy đủ của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nhằm phát
hiện ra các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế xảy ra nhưng lại không
được ghi sổ kế toán.
Kiểm toán viên tiến hành đối chiếu từ chứng từ gốc lên sổ kế toán. Theo cách
đó, kiểm tra việc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng vào sổ chi tiết, nhật ký bán hàng
nhằm bảo đảm các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ đã phát sinh đều được
phản ánh một cách đầy đủ.
Kiểm tra tính chính xác của số tiền ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ (chính xác cơ học) nhằm phát hiện ra những sai phạm trong việc tính toán
số tiền ghi nhận doanh thu. Các thủ tục có thể bao gồm:
 Kiểm tra số lượng, đơn giá và tính toán trên hóa đơn bán hàng; kiểm tra
việc quy đổi tỷ giá đối với nghiệp vụ ghi nhận doanh thu có gốc ngoại tệ; đối chiếu

số liệu trên hóa đơn bán hàng với sổ chi tiết và sổ tổng hợp doanh thu.
 So sánh với vận đơn, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng … để xác định chủng
loại và số lượng hàng hóa tiêu thụ.
 Đối chiếu với chính sách giá bán của đơn vị để xác định đơn giá của hàng
hóa tiêu thụ. Xem xét các khoản chiết khấu, giảm giá xem có phù hợp với chính
sách tín dụng của đơn vị và chế độ kế toán hiện hành.
Kiểm tra việc phân loại và trình bày doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
nhằm phát hiện ra việc phân loại và trình bày doanh thu không đúng đắn. Kiểm toán
viên thực hiện các thủ tục kiểm toán sau:
 Kiểm tra việc hạch toán doanh thu trên sổ kế toán để bảo đảm rằng doanh
thu được hạch toán đúng.
 Kiểm tra việc phân loại doanh thu; phân biệt doanh thu bán chịu (đối chiếu
với số liệu hạch toán trên tài khoản công nợ phải thu); doanh thu thu tiền ngay;
doanh thu nhận trước; doanh thu hàng đổi hàng … phân biệt doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ với các khoản thu nhập khác; phân biệt từng loại doanh thu liên
quan đến từng loại thuế suất khác nhau, từng sản phẩm khác nhau (đối chiếu). Kiểm
tra với số liệu hạch toán trên tài khoản thuế giá trị gia tăng đầu ra).
 Kiểm tra việc trình bày doanh thu trên báo cáo tài chính cho đúng với chế
độ kế toán hiện hành và đối chiếu với sổ chi tiết doanh thu.
Kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu nhằm phát hiện ra các sai phạm trong
việc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận không đúng kỳ
kế toán, như nghiệp vụ bán hàng năm nay lại ghi nhận vào năm sau hoặc nghiệp vụ
bán hàng năm sau lại ghi vào năm nay. Các thủ tục kiểm toán bao gồm:
 Kiểm tra chứng từ của một số nghiệp vụ doanh thu phát sinh trước và sau
thời điểm khóa sổ kế toán một số ngày để xem xét ngày tháng ghi trên hóa đơn, vận
đơn với ngày tháng ghi trên nhật ký bán hàng và sổ chi tiết.
SV: Hà Thị Thanh Xuân Lớp: Kiểm toán 52B
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị
Mỹ

 Kiểm tra một số phiếu xuất kho trước và sau thời điểm khóa sổ kế toán một
số ngày để bảo đảm rằng ghi nhận doanh thu khi hàng hóa đã cung cấp cho khách
hàng. Việc kiểm tra này là rất cần thiết, sở dĩ nếu kiểm toán viên phát hiện đơn vị
chưa xuất hàng cho khách hàng thì không có cơ sở ghi nhận doanh thu hoặc nếu
đơn vị xuất hàng cho khách hàng nhưng khách hàng chưa chấp nhận thanh toán thì
cũng không có cơ sở ghi nhận doanh thu …
Trên đây đã trình bày các bước công việc cụ thể, bảng sau là những hướng dẫn
chung của Công ty đối với kiểm toán khoản mục doanh thu.
SV: Hà Thị Thanh Xuân Lớp: Kiểm toán 52B
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị
Mỹ
Bảng 1.3.2. Thủ tục kiểm toán đối với khoản mục doanh thu tại VACO
STT Bussiness
cycles
Nội dung Thủ
tục
XI Sales TK 511, 515, 521, 531, 532, 635 8130
11.1 TK 511,
521, 531,
532
Doanh thu, chiết khấu thương mại, hàng bán trả lại, giảm giá
hàng bán
Nguồn số
liệu
Sổ cái TK 511, Báo cáo tài chính tại 31/12
Báo cáo tổng hợp doanh thu của phòng kế toán.
Báo cáo tiêu thụ của phòng kinh doanh.
Báo cáo nhập, xuất, tồn thành phẩm, hàng hóa của phòng kế hoạch
hoặc phòng vật tư ( nếu cần thiết)

Các quyết định liên quan đến giá bán trong năm.
Kế hoạch doanh thu chi phí
Thực hiện Ghi chú doanh thu của đơn vị (đã thực hiện tại TK 131)
Tổng hợp doanh thu theo từng loại sản phẩm, chiết khấu thương
mại, hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán, đối chiếu với BCTC
Ước tính doanh thu ( nếu có thể)
Thực hiện SAP: Sử dụng số liệu độc lập như sản lượng tiêu thụ,
các quyết định giá, tính toán và đối chiếu với số liệu ghi sổ
Kiểm tra chi tiết doanh thu nếu không ước tính được.
Chọn mẫu để kiểm tra chi tiết, hướng kiểm tra under. P = số doanh
thu không ước tính được. Hướng kiểm tra: xem thủ tục kiểm toán
Kiểm tra chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán.
Kiểm tra các quyết định chiết khấu, tính toán, so sánh với số liệu
ghi sổ
Kiểm tra hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
TOD hàng bán trả lại, SAP giảm giá hàng bán, đối chiếu với số ghi
sổ, kiểm tra chéo TK phải thu, thuế
Kiểm tra tính đúng kì của doanh thu.
Xem thủ tục kiểm toán
Kiểm tra tính liên tục của hóa đơn ( tính bất thường)
Chọn các quyển hóa đơn cuối năm, xem hóa đơn có liên tục hay
không, kiểm tra các hóa đơn hủy hoặc không liên tục theo thứ tự
ngày.
Kiểm tra doanh thu bằng ngoại tệ ( nếu có)
Kiểm tra doanh thu chờ kết chuyển, doanh thu bán hàng nội bộ,
doanh thu hàng biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo.
Kiểm tra các doanh thu khác
1, 2,
3, 4,
5, 6,

7, 8,
9, 10,
11,
12,
13, 14
SV: Hà Thị Thanh Xuân Lớp: Kiểm toán 52B
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị
Mỹ
1.3.3. Kết thúc kiểm toán
Kết thúc kiểm toán là công việc cuối cùng trong quy trình chung kiểm toán
báo cáo tài chính nói chung và quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu nói riêng.
Đây là khâu cuối cùng nhưng lại đóng vai trò quan trọng không kém vì đây là giai
đoạn mà các kiểm toán viên phải tổng hợp lại các công việc đã thực hiện để hình
thành nên ý kiến của mình về khoản mục doanh thu của khách hàng đã được trình
bày trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không.
Sau khi hoàn thành giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, KTV thực hiện
việc tổng hợp, đánh giá các bằng chứng kiểm toán thu thập được nhằm xoát xét và
đưa ra kết luận cho khoản mục đã được kiểm toán. Các công việc chính bao gồm:
+ Soát xét giấy tờ làm việc của KTV và đánh giá kết quả.
Sau khi đã thực hiện xong các phần việc theo chương trình kiểm toán, KTV
thực hiện soát xét các giấy tờ làm việc của mình, tập hợp và đánh giá các bằng
chứng kiểm toán thu thập được. Kiểm toán viên có thể đưa ra các kết luận kiểm toán
đối với khoản mục doanh thu. Những phát hiện của kiểm toán viên về nhược điểm của
hệ thống kiểm soát nội bộ với khoản mục doanh thu của khách hàng sẽ được nêu ra trong
thư quản lý sau khi cuộc kiểm toán kết thúc. Danh mục các bút toán điều chỉnh cũng như
những sai lệch về số dư cũng sẽ được kiểm toán viên bàn bạc, thảo luận với khách hàng
để điều chỉnh lại. Căn cứ vào quan điểm và cách xử lý các loại chêch lệch phát hiện được
trong quá trình kiểm toán đối với khoản mục doanh thu của doanh nghiệp được kiểm
toán để kiểm toán viên đưa ra ý kiến phù hợp về khoản mục doanh thu trên Báo cáo

kiểm toán được phát hành. Việc soát xét giấy tờ làm việc của KTV còn được thực
hiện bởi chủ nhiệm kiểm toán và chuyên gia để đảm bảo không có bất kỳ sai sót nào
trong quá trình làm việc của KTV.
Công việc này được thực hiện nhằm đảm bảo rằng các thủ tục kiểm toán đã đạt
được mục tiêu đã đề ra, kết luận mà KTV đưa ra nhất quán với các bằng chứng
KTV đã thu thập được trong quá trình thực hiện kiểm toán, đảm bảo việc trình bày
giấy tờ làm việc của KTV đầy đủ thông tin, nhất quán và chính xác.
+ Rà soát các sự việc phát sinh sau khi thực hiện kế hoạch kiểm toán
Mục đích của việc rà soát này là nhằm xác định liệu các sự kiện phát sinh tiếp
theo sau khi thực hiện kế hoạch kiểm toán có làm ảnh hưởng tới các phát hiện của
KTV đối với khoản mục doanh thu bán hàng hay không. Sau khi tìm hiểu và đánh
giá các sự kiện phát sinh sau khi thực hiện kế hoạch kiểm toán, KTV khẳng định
không có sự kiện bất thường nào xảy ra liên quan đến khoản mục doanh thu.
+ Đạt được các bằng chứng kiểm toán được thừa nhận bởi ban Giám đốc
Công ty: KTV tiến hành thu thập các thư chấp nhận của ban Giám đốc Công ty
khách hàng hoặc BCTC đã được phê duyệt để đảm bảo rằng các bằng chứng mà
KTV thu thập được ban Giám đốc thừa nhận trách nhiệm đối với các bằng chứng đó
về sự trình bày trung thực và hợp lý của các BCTC phù hợp với các khung BCTC
đã được phê chuẩn và áp dụng phổ biến.
+ Tổng hợp kết quả kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
SV: Hà Thị Thanh Xuân Lớp: Kiểm toán 52B
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị
Mỹ
Sau khi thực hiện toàn bộ các Công việc, KTV tiến hành lập bảng tóm tắt các
vấn đề mà KTV phát hiện được. Bảng tóm tắt này được thực hiện nhằm tổng hợp tài
liệu cho việc phát hành báo cáo kiểm toán.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO THỰC

HIỆN TẠI KHÁCH HÀNG
Hàng năm, ngoài những khách hàng lâu năm được kiểm toán bởi Công ty,
VACO vẫn thường tiến hành gửi thư chào hàng tới những khách hàng mới có nhu
cầu kiểm toán. Thư chào hàng của Công ty thường nêu lên nguyện vọng kiểm toán
của Công ty tới khách hàng, một số thông tin về Công ty. Sau khi đơn chào hàng
được phát hành thì đơn vị có nhu cầu kiểm toán sẽ có thông tin phản hồi.
Trong quá trình thực tập, em đã chọn hai khách hàng của VACO để nghiên
cứu về thực tế kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là công ty sản
xuất ABC (công ty ABC) và công ty chứng khoán XYZ (công ty XYZ).
2.1. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán
VACO thực hiện tại khách hàng ABC
2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.1.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Công ty ABC - một trong các khách hàng kiểm toán trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh là khách hàng truyền thống của Công ty đã được kiểm toán từ năm
2009. Hàng năm, sau khi kết thúc kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý,
VACO thường bày tỏ nguyện vọng được tiếp tục kiểm toán đối với công ty và được
công ty ABC đồng ý. Vì ABC là khách hàng cũ của Công ty nên VACO đã có
nhiều hiểu biết về các thông tin của khách hàng như: thông tin về ngành nghề kinh
doanh, khách hàng, cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, HTKSNB. Các thông tin về
ABC được Công ty lưu trong hồ sơ kiểm toán chung. Trong kỳ kiểm toán năm sau,
VACO tiến hành tìm hiểu thêm các thông tin cần thiết về khách hàng xem có thay
đổi và rủi ro kinh doanh hay không từ đó sẽ quyết định tiếp tục kiểm toán hay
không. Quá trình thu thập thông tin về công ty ABC cho thấy không có rủi ro liên
quan, HTKSNB vẫn hoạt động tốt. Do vậy, hai bên đã tiếp tục ký hợp đồng kiểm
toán.
2.1.1.2. Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng
Hình thức sở hữu vốn
Công ty ABC là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập tại Việt

Nam theo Giấy phép đầu tư số 042043abc ngày 12/10/2007; Giấy phép đầu tư điều
chỉnh lần thứ nhất số 042043abc ngày 19/08/2008 do Ban quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Hải Dương cấp.
Vốn điều lệ của Công ty theo Giấy chứng nhận đầu tư là 300.000 Đô la Mỹ
(USD). Công ty được đầu tư bởi Tập đoàn Seiko SDN. BHD; Giấy chứng nhận
SV: Hà Thị Thanh Xuân Lớp: Kiểm toán 52B
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị
Mỹ
đăng ký kinh doanh số 751998 A do Ủy ban các Công ty Malaysia cấp ngày
02/11/2006.
Thời gian hoạt động của Công ty là 45 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép
đầu tư.
Tổng số nhân viên của Công ty tại ngày 31/12/2013 là 68 người (tại ngày
31/12/2012: 68 người).
Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính
- Sản xuất, gia công khuôn đúc phim số quy mô 8.000 sản phẩm/năm; Sản
xuất, gia công tấm che ảnh bằng giấy nến quy mô 36.000 sản phẩm/năm; Sản xuất,
gia công mực in ảnh quy mô 36.000kg/năm;
- Sản xuất, gia công bản khắc in nổi bằng khuôn mềm quy mô 7.800 sản
phẩm/năm;
- In offset cho bao bì quy mô 2,4 triệu sản phẩm/năm.
Chính sách, hệ thống kế toán mà Công ty đang áp dụng
Báo cáo tài chính được trình bày bằng đồng Việt Nam (VNĐ), theo nguyên
tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Chế độ Kế toán
doanh nghiệp và các quy định pháp lý có liên quan. Tuy nhiên, báo cáo tài chính
của Công ty đã được dịch sang tiếng Anh từ bản báo cáo tài chính phát hành tại Việt
Nam bằng ngôn ngữ tiếng Việt. Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01
tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Chính sách ghi nhận doanh thu

Doanh thu được ghi nhận khi kết quả giao dịch được xác định một cách đáng
tin cậy và Công ty có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch này. Công
ty ABC ghi nhận doanh thu đúng theo quy định của chuẩn mực kế toán, doanh thu
bán hàng được ghi nhận khi giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho người mua.
2.1.1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Do ABC là khách hàng cũ của Công ty nên các thông tin về nghĩa vụ pháp lý
của khách hàng đã được lưu trong hồ sơ kiểm toán chung.
2.1.1.4. Nghiên cứu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
Đánh giá kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên tiến hành đánh giá tổng quát toàn
doanh nghiệp và đánh giá chi tiết đối với một số chu trình quan trọng. Qua những
quan sát cũng như những tài liệu thu thập được, kiểm toán viên có những hiểu biết
sau:
• Việc sử dụng phần mềm kế toán và công nghệ thông tin ở Công ty là không
phức tạp.
• Công ty là doanh nghiệp chế xuất, chủ yếu các khách hàng là các công ty
điện tử đã biết tới danh tiếng của Công ty mẹ, thêm nữa trên địa bàn tỉnh
không có doanh nghiệp tương tự  Đối thủ cạnh tranh là không có và biến
động về thị trường là không đáng kể. Vì không thể thu thập được số liệu so
sánh, việc đánh giá mức tăng giảm hợp lý của doanh thu chủ yếu sẽ dựa vào
xét đoán của KTV.
SV: Hà Thị Thanh Xuân Lớp: Kiểm toán 52B
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị
Mỹ
• Qua đánh giá về tính chính trực của Ban giám đốc và việc kiểm soát của ban
giám đốc tới hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm toán viên nhận thấy không
có rủi ro nào liên quan tới việc gian lận trong doanh thu.
SV: Hà Thị Thanh Xuân Lớp: Kiểm toán 52B
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị

Mỹ
2.1.1.5. Các thủ tục phân tích sơ bộ đối với khoản mục Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Dựa trên các số liệu thu được từ Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
năm trước và năm nay, KTV tiến hành phân tích một số chỉ tiêu tài chính quan
trọng như sau
Bảng 2.1.1.5: Bảng phân tích sơ bộ Báo cáo kết quả kinh doanh của
Công ty ABC
ST
T
CHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2012
Biến động
+/- %
1 Doanh thu bán hàng
31,583,617,7
68
20,233,476,6
46
11,350,141,1
22
56.10
%
2
Các khoản giảm trừ
doanh thu
20,492,5
60
-
20,492,5
60

-
3
Doanh thu thuần về
bán hàng
31,563,125,2
08
20,233,476,6
46
11,329,648,5
62
55.99
%
4 Giá vốn hàng bán
17,542,471,4
93
10,643,149,0
24
6,899,322,4
69
64.82
%
5
Lợi nhuận gộp về bán
hàng
14,020,653,7
15
9,590,327,6
22
4,430,326,0
93

46.20
%
6
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
11,674,971,4
19
7,044,151,6
84
4,630,819,7
35
65.74
%
Năm 2013 tuy vẫn chịu tác động của suy thoái kinh tế nhưng nhờ có chính
sách bán hàng hợp lý nên doanh thu của Công ty vẫn tăng so với năm 2012. Doanh
thu bán hàng tăng 11,350,141,122 đồng tương ứng tăng 56.10% so với năm 2012.
Tốc độ tăng doanh thu chậm hơn so với giá vốn, tuy nhiên doanh nghiệp kiểm soát
tốt chi phí hoạt động nên các chỉ tiêu lợi nhuận vẫn đạt mức tăng trưởng khá cao
(tốc độ tăng 46.20% đối với lợi nhuận gộp và 65.74% đối với lợi nhuận kế toán
trước thuế).
Các phân tích trên cho thấy trong kỳ không có biến động bất thường về
doanh thu, KTV tiến hành các thủ tục kiểm toán theo phạm vi phù hợp với mức
trọng yếu xác định.
2.1.1.6. Đánh giá trọng yếu và rủi ro trong quá trình kiểm toán khoản mục Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đánh giá mức độ trọng yếu là nhân tố rất quan trọng của cuộc kiểm toán. Việc
xác lập mức độ trọng yếu nhằm mục đích ước lượng mức độ sai sót có thể chấp
nhận được cho toàn bộ BCTC, đồng thời xác định phạm vi kiểm toán, xác định bản
chất, quy mô, thời gian cuộc kiểm toán cũng như để đánh giá tác động của những
sai sót phát hiện được và không phát hiện được lên BCTC .Việc đánh giá trọng yếu

là một vấn đề tương đối phức tạp đòi hỏi KTV khi thực hiện phải có sự hiểu biết sau
sắc về khách hàng, đánh giá rủi ro kiểm toán và những yêu cầu của khách hàng.
SV: Hà Thị Thanh Xuân Lớp: Kiểm toán 52B
22

×