Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ thông tin di động tại vinaphone trên địa bàn tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 141 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM










NGUYỄN THỊ THU HẠNH



NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG TẠI VINAPHONE
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ












HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM










NGUYỄN THỊ THU HẠNH



NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG TẠI VINAPHONE
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN





CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS ĐỖ QUANG GIÁM





HÀ NỘI - 2014





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.



Tác giả luận văn




Nguyễn Thị Thu Hạnh




















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trường Học Viện
Nông Nghiệp Việt Nam, Ban Quản lý đào tạo và các thầy cô trong Khoa Kế
toán & Quản trị kinh doanh, bộ môn Kế toán đã giúp tôi hoàn thành quá trình
học tập và thực hiện Luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo T.S Đỗ
Quang Giám, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công
tác tại VNPT Hưng Yên đã giúp đỡ mọi mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình nghiên cứu, thu thập số liệu và đã cung cấp thông tin cần thiết
cho tôi hoàn thiện nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và thực tập thực hiện Luận văn này
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hưng yên, ngày tháng năm 2014

Học viên


Nguyễn Thị Thu Hạnh










Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ix
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ 5
2.1.1. Một số khái niệm 5
2.1.2. Năng lực cạnh tranh dịch vụ thông tin di động 6
2.2. Các công cụ đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ thông tin di
động 8
2.2.1 Cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ thông tin di động 9
2.2.2 Cạnh tranh bằng giá cước, khuyến mại dịch vụ thông tin di động 11

2.2.3 Cạnh tranh bằng khách hàng sử dụng dịch vụ thông tin di động 13
2.2.4 Cạnh tranh bằng sự kết nối 13
2.2.5 Cạnh tranh bằng sự thuận tiện trong cung cấp dịch vụ 14





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh dịch vụ
thông tin di động 15
2.3.1 Nhân tố chủ quan 15
2.3.2 Nhân tố khách quan 18
2.4 Cơ sở thực tiễn về năng lực cạnh tranh dịch vụ thông tindi động 20
2.4.1 Quá trình hình thành và phát triển dịch vụ thông tin di động trên
thế giới 20
2.4.2 Cạnh tranh dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam: 30
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1. Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu 38
3.1.1. Một số đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Hưng Yên 38
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển VNPT Hưng Yên 41
3.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của VNPT Hưng Yên 43
3.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý VNPT Hưng yên 44
3.1.5 Đội ngũ lao động của VNPT Hưng Yên 50
3.1.6 Kết quả sản xuất kinh doanh của VNPT Hưng Yên 51
3.2 Phương pháp nghiên cứu 52
3.2.1 Xây dựng khung phân tích của đề tài 52
3.2.2 Phương pháp thu thập vàxử lý số liệu 54

3.2.3 Phương pháp phân tích 56
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 60
4.1 Thị phần và chính sách phân phối dịch vụ thông tin di động
VNPT Hưng Yên 60
4.1.1 Thị phần 60
4.1.2 Chính sách phân phối dịch vụ thông tin di động VNPT Hưng Yên 62
4.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ thông tin di động
Vinaphone tại thị trường Hưng Yên. 65





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.2.1 Hoạt dộng của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh 65
4.2.2 Chất lượng dịch vụ thông tin di động Vinaphone so với đối thủ
trên địa bàn tỉnh 66
4.2.3 Giá cả và khuyến mại dịch vụ thông tin di động Vinaphone so
với đối thủ trên địa bàn tỉnh 75
4.2.4 Khách hàng sử dụng dịch vụ thông tin di động Vinaphone so với
đối thủ 84
4.2.5 Sự kết nối dịch vụthông tin di động Vinaphone so với đối thủ 89
4.2.6 Sự thuận tiện trong việc cung cấp dịch vụ so với đối thủ. 94
4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của dịch vụ
thông tin di động Vinaphone tại thị trường Hưng Yên 98
4.3.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 98
4.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 100
4.3.3 Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ thông tin di động

VNPT Hưng Yên theo ma trận SWOT 102
4.4. Định hướng và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch
vụ thông tin di động Vinaphone tại địa bàn Hưng Yên 105
4.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 105
4.4.2. Các giải pháp 106
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 115
5.1. Kết luận 115
5.2. Kiến nghị 117
5.2.1. Đối với Tập đoàn VNPT 117
5.2.2. Đối với UBND tỉnh 118
5.2.3. Đối với Sở thông tin Truyền thông Hưng Yên 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 119
PHỤ LỤC 120





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG



Bảng 2.1: Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ viễn thông 10

Bảng 3.1: Tình hình nhân lực của VNPT Hưng Yên 50


Bảng 3.2: Doanh thu và lợi nhuận của VNPT Hưng Yên năm 2012-2013 51

Bảng 4.1 Số lượng và thị phần thuê bao dịch vụ thông tin di động
hai năm 2012 -2013 tại địa bàn Hưng Yên 60

Bảng 4.2 Số liệu các trạm BTS của các doanh nghiệp viễn thông 2013 66

Bảng 4.3: Đánh giá về chất lượng dịch vụ thông tin di động của 3 nhà
cung cấp theo đánh giá của Bộ thông tin và truyền thông. 68

Bảng 4.4: Đánh giá về chất lượng dịch vụ thông tin di động của 3 nhà
cung cấp theo chuyên gia cục quản lý chất lượng
CNTT_TT. 69

Bảng 4.5: Đánh giá về chất lượng dịch vụ thông tin di động của 3 nhà
cung cấp tại thị trường Hưng Yên 72

Bảng 4.6: Giá cước dịch vụ thông tin di động trả sau (gói cước cơ bản) 76

Bảng 4.7: Giá cước dịch vụ thông tin di động trả trước (có thời gian
sử dụng) 77

Bảng 4.8: Giá cước dịch vụ thông tin di động trả trước (Nghe gọi
mãi mãi) 77

Bảng 4.9: Đánh giá về giá cả và mức độ khuyến mại của 3 nhà cung
cấp dịch vụ thông tin di động 81

Bảng 4.10: Số thuê bao dịch vụ thông tin di động tại Hưng Yên năm 2013 85


Bảng 4.11: Số liệu tỷ lệ thuê bao di động trả sau, trả trước 85

Bảng 4.12: Tỷ lệ nam nữ sử dụng dịch vụ thông tin di động tại Hưng Yên 88






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

Bảng 4.13: Đánh giá về sự kết nối của 3 nhà cung cấp dịch vụ thông
tin di động tại địa bàn Hưng Yên 91

Bảng 4.14: Đánh giá về mức độ thuận tiện sử dụng dịch vụ của 3 nhà cung
cấp dịch vụ thông tin di động tại thị trường Hưng Yên 95

Bảng 4.15: Ma trận SWOT cho dịch vụ thông tin di động VNPT Hưng Yên 103






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ


STT TÊN HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ TRANG



Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Viễn thông Hưng Yên 45
Sơ đồ 2. 1 : Cấu trúc của mạng thông tin di động GSM 23
Sơ đồ 3.2. Mô hình cạnh tranh dịch vụ thông tin di động (Theo mô
hình của M.Porter, 1985) 53
Sơ đồ 4.1: Hệ thống kênh phân phối của VNPT Hưng Yên 63

Đồ thị 2.1: Tỷ lệ thâm nhập dịch vụ thông tin di động tại một số thị
trường châu Á năm 2013(%) 36

Đồ thị 2.2: Doanh thu bình quân trên mỗi thuê bao di động tại một số nước 36

Đồ thị 4.1: Thị phần thuê bao dịch vụ thông tin di động năm 2012 61

Đồ thị 4.2: Thị phần thuê bao dịch vụ thông tin di động năm 2013 61

Đồ thị 4.3: Độ tuổi khách hàng đang dùng di động tại tỉnh Hưng Yên 87

Đồ thị 4.4: Tỷ lệ nam nữ sử dụng dịch vụ thông tin di động tại Hưng Yên 88






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTS :Trạm thu phát sóng di động
BSC : Trạm vô tuyến chuyển tiếp trung gian
Bee line : Dịch vụ thông tin di động của Công ty G-Tel liên doanh
với công ty VimpelCom của Nga
CDMA : Công nghệ di động CDMA
EZ-com 3G : Thuê bao Internet không dây 3G Vinaphone
GSM : Công nghệ di động GSM
GDP : Giá trị sản phẩm trong nước
MSC : Tổng đài điện thoại điện từ di động
MobileFone : Dịch vụ thông tin di động của Công ty Thông tin Di động
Việt Nam (Vietnam Mobile Telecom Services Company – VMS).
PSTN : Điện thoại cố định
S-Fone : Dịch vụ thông tin di động của Công ty dịch vụ Bưu chính
Viễn Thông Sài Gòn (SPT)
TCMA : Đa truy nhập phân chia theo thời gian
Thuê bao Register : Thuê bao bật tắt máy trong 24 giờ
Vina phone : Dịch vụ thông tin di động của Công ty Dịch vụ Viễn thông
là công ty trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
nam (VNPT)
ViettelMobile : là công ty trực thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel)
Vietnam Mobile : Dịch vụ thông tin di động của Công ty cổ phần Viễn thông
Hà Nội (Hanoi Telecom)
2G : Công nghệ di động thế hệ thứ hai
3G : Công nghệ di động thế hệ thứ ba
4G : Công nghệ di động thế hệ thứ tư






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hội nhập kinh tế quốc tế, từng bước xoá bỏ độc quyền trong một số
ngành kinh tế then chốt là chủ trương, chiến lược đúng đắn của Đảng và
Nhà nước ta để đưa đất nước phát triển bền vững trong hội nhập. Tuy
nhiên, bên cạnh những lợi ích nhìn thấy như tạo sự năng động chung
trong toàn ngành kinh tế, chất lượng sản phẩm dịch vụ được nâng lên,
người tiêu dùng ngày càng được coi trọng,… chúng ta cũng phải thừa
nhận rằng việc chuyển đổi từ thế độc quyền sang cơ chế thị trường để vừa
kinh doanh và phục vụ hiệu quả không hề đơn giản đối với từng ngành,
từng lĩnh vực trong doanh nghiệp Nhà nước.
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) là doanh nghiệp
chủ đạo của Nhà nước trong lĩnh vực viễn thông, truyền thông và công nghệ
thông tin, đây là một ví dụ điển hình trong việc chuyển đổi ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh. Từ việc chú trọng vào dịch
vụ truyền thống là dịch vụ điện thoại cố định, VNPT đã nắm bắt thị hiếu, xu
hướng thị trường, chuyển đổi từ chiến lược theo thứ tự ưu tiên “băng rộng, cố
định, di động” chuyển sang “di động, băng rộng, cố đinh”. Năm 2013, dịch
vụ thông tin di động đã mang lại 95% lợi nhuận cho VNPT, trên nền dịch vụ
thông tin di động bây giờ không chỉ đơn thuần là gọi và nghe theo cách truyền
thống mà nó đã tích hợp các giải pháp hữu ích thông qua dịch vụ Internet,

videocall, Dịch vụ viễn thông di động đang chiếm vị trí ngày càng quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân về cả mặt giá trị và lao động xã hội. Các
hoạt động dịch vụ thông tin di động không chỉ quan hệ trực tiếp tới phát triển
sản xuất xã hội mà còn tác động và liên quan chặt chẽ tới phát triển, hoàn
thiện các nhu cầu vật chất, văn hoá, tinh thần của con người, góp phần đẩy





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

mạnh quá trình hội nhập, giao lưu kinh tế và mở rộng trao đổi thương mại
quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam.
Trong giai đoạn vừa qua, sự cạnh tranh trong dịch vụ thông tin di động
có yếu tố nước ngoài tham gia và sự vươn lên khẳng định vị thế của các
doanh nghiệp trong nước đã có tác động ảnh hưởng rất mạnh cho việc phát
triển dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
di động đua nhau đưa ra các chương trình khuyến mại để thu hút khách hàng,
số lượng thuê bao di động của các nhà mạng tăng lên chóng mặt, kho số luôn
bị cháy, các chính sách lôi kéo khách hàng của nhau được áp dụng. Bên cạnh
đó, các chương trình khuyến mại khủng cho các thuê bao hòa mạng mới,
khách hàng đang sử dụng diễn ra thường xuyên hơn.Với các chính sách giảm
giá cước đã được áp dụng với sự cho phép của Bộ Thông tin và Truyến thông,
đây cũng là cuộc chiến tranh về giá đã bắt đầu diễn ra dẫn đến nguy cơ các
doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh có khả năng bị phá sản hay bị sáp
nhập và giá cước viễn thông giảm mạnh chỉ ngang và thấp hơn với mặt bằng
các nước trong khu vực. Kinh doanh trong trong lĩnh vực dịch vụ thông tin di
động trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Giờ đây, khi giá cước đã cận sàn, thì

chất lượng và sự khác biệt trong dịch vụ thông tin di động có ý nghĩa quyết
định đến khả năng cạnh tranh, khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường, điều đó tác động mạnh mẽ đến VNPT trong việc tồn tại, phát triển và
giữ vị thế trên thị trường.
Viễn thông Hưng Yên (VNPT Hưng Yên) là một đơn vị hạch toán phụ
thuộc VNPT, đơn vị cũng phải nằm trong guồng xoáy trên. Là người công tác
tại VNPT Hưng Yên, tôi nhận thức rất rõ những vấn đề doanh nghiệp của
mình đang phải đối mặt. Chăn trở để tìm ra giải pháp đảm bảo cạnh tranh lành
mạnh đưa doanh nghiệp phát triển bền vững không chỉ là trách nhiệm mà còn
là tâm huyết cống hiến của mỗi cán bộ, công nhân viên VNPT trong đó có tôi.
Vì vậy, với kiến thức đã được học tập, nghiên cứu tại Trường, tôi mong muốn





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

đưa ra được giải pháp để giúp đơn vị mình cạnh tranh thắng lợi và phát triển
bền vững.
Đó chính vì lý do, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh
tranh dịch vụ thông tin di động tại Vinaphone trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Luận văn được hoàn thiện với mục đích nghiên cứu tổng quát cơ sở lý
luận về năng lực cạnh tranh dịch vụ thông tin di động, trên cơ sở đó vận dụng
linh hoạt vào thực tế để phân tích, đánh giá và đề xuất phương hướng và một
số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ thông tin di động
Vinaphone tại địa bàn Hưng Yên.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận chủ yếu về năng lực cạnh tranh
dịch vụ thông tin di động của doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ thông tin di động
Vinaphone trên địa bàn Hưng Yên.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ để chiếm
lĩnh thị trường dịch vụ thông tin di động Vinaphone trên địa bàn.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn tập trung vào nghiên cứu giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh dịch vụ thông tin di động do khách hàng đánh giá, để từ đó đề xuất giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ thông tin di động Vinaphone tại
địa bàn Hưng Yên.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ thông tin di động tại
Vinaphone trên địa bàn tỉnh Hưng Yên và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

cạnh tranh dịch vụ thông tin di động do khách hàng đánh giá, để từ đó đề xuất
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ thông tin di động tại
Vinaphone trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi về thời gian:

+ Thời gian thu thập số liệu: Thống kê số liệu thực trạng năng lực cạnh
tranh dịch vụ thông tin di động tại Vinaphone trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
trong năm 2012 – 2013 và các số liệu điều tra khảo sát về yếu tố ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh dịch vụ di động thực tế năm 2014.
+ Thời gian thực hiện: 12 tháng, bắt đầu từ tháng 8/2013 đến tháng
8/2014.























Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ
2.1.1. Một số khái niệm
Cạnh tranh
Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế hàng hoá, là điều
kiện sống còn của mỗi doanh nghiệp; nó ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực,
các thành phần kinh tế. Tuy nghiên, định nghĩa khái niệm cạnh tranh lại
không phải là một vấn đề đơn giản do nó được sử dụng trong những phạm
vi khác nhau từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức, quốc gia cho đến quốc tế;
trong khi đó những mục tiêu cơ bản của việc cạnh tranh lại được đặt ra
khác nhau, phụ thuộc vào đối tượng được xem xét là một quốc gia hay một
doanh nghiệp hay một sản phẩm/ dịch vụ. Vì vậy đã có nhiều định nghĩa về
cạnh tranh như sau:
Theo Các Mác: “ Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
thụ hàng hoá để thu hút được những lợi nhuận siêu gạch”.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “ Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những
cá nhân, tập thể có chức năng như nhau nhằm giành phần hơn, phần
thắng về mình” tức là nâng cao vị thế của người này và làm giảm vị thế
của người khác.
Theo cuốn kinh tế học của P.Samuelson (Năm 2000): “ Cạnh tranh là sự
kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị
trường”.
Ngoài ra, còn có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh tranh.
Song, qua các định nghĩa trên có thể tiếp cận về cạnh tranh như sau:
Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm giành lấy
phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự.






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào
đó mà các bên đều muốn giành giật (như một cơ hội, một sản phẩm dịch vụ,
một dự án…hay một loạt điều kiện có lợi như một thị trường, một khách
hàng…) với mục đích cuối cùng là kiếm được lợi nhuận cao.
Thứ ba: cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các ràng
buộc chung mà các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị
trường, các điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh…
Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh, các chủ thể thạm gia cạnh tranh có thể
sử dụng nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản
phẩm, dịch vụ, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm, dịch vụ; cạnh tranh bằng
nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm(tổ chức các kênh tiêu thụ); cạnh tranh nhờ dịch
vụ bán hàng tốt; cạnh tranh thông qua hình thức thanh toán…
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ là khả năng sản phẩm, dịch
vụ đó bán được nhiều và nhanh chóng. Cho đến nay các nhà kinh tế học chưa
đưa ra một định nghĩa thống nhất về năng lực cạnh tranh sản phẩm- dịch vụ,
mà hầu như dựa trên khái niệm về năng lực cạnh tranh của quốc gia, của
doanh nghiệp. Có ý kiến cho rằng: năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ
là sự vượt trội của nó so với sản phẩm, dịch vụ cùng loại do các đối thủ khác
cung cấp trên cùng một thị trường. Một kiến khác cho rằng: Năng lực cạnh
tranh của sản phẩm, dịch vụ chính là năng lực nắm giữ và nâng cao thị phần
sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.

2.1.2. Năng lực cạnh tranh dịch vụ thông tin di động
2.1.2.1Khái niệm
Năng lực cạnh tranh của dịch vụ viễn thông trên thị trường trong nước
và quốc tế là sự thể hiện tính ưu việt hay tính hơn hẳn của nó cả về định tính
và định lượng với các chỉ tiêu như: chất lượng dịch vụ (mạng thông tin di
động), thương hiệu, mức độ giao dịch và uy tín của dịch vụ trên thị trường,





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

chất lượng chăm sóc khách hàng, giá cước, lưu lượng thoại trên mạng, uy tín
của sản phẩm trên thị trường, phạm vi phủ sóng…
Cùng với quá trình tăng trưởng và phát triển của mỗi nền kinh tế thì các
quan hệ thương mại cũng phát triển, theo đó diễn ra sự mở rộng thị trường
trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Mỗi một gói sản phẩm do từng nhà cung cấp
đưa ra thị trường sẽ được khách hàng phản ứng với mức độ cao/thấp khác
nhau. Sự phản ứng của khách hàng thể hiện qua việc mua hay không mua gói
sản phẩm đó là biểu hiện tổng quát cuối cùng về năng lực cạnh tranh của sản
phẩm đó. Nói cách khác, cạnh tranh giữa các mạng thoại di động trên một thị
trường viễn thông di động là quá trình thể hiện khả năng hấp dẫn tiêu dùng
của các sản phẩm đối với khách hàng trên thị trường và trong một thời gian
nhất định.
Đối với một doanh nghiệp hoặc một ngành, một sản phẩm, năng lực
cạnh tranh gắn với mục tiêu duy trì sự tồn tại và thu được lợi nhuận trên thị
trường (nội địa và quốc tế) và nó được thể hiện cụ thể bằng lợi thế cạnh tranh
của sản phẩm. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có mối quan

hệ phụ thuộc lẫn nhau. Một quốc gia nền kinh tế có năng lực cạnh tranh tốt sẽ
giúp cho các doanh nghiệp tạo dựng được năng lực cạnh tranh tốt hơn trên thị
trường thế giới. Hay năng lực cạnh tranh quốc gia là một nguồn hình thành
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tốt, nó sẽ góp phần vào việc
nâng cao thu nhập và tác động tích cực đến môi trường cạnh tranh quốc gia và
do đó nó góp phần vào việc nâng cao năng lực canh tranh quốc gia.
2.1.2.2 Vai trò của năng lực cạnh tranh dịch vụ thông tin di động
Trong nền kinh tế thị trường, năng lực cạnh tranh là quy luật tất yếu
khách quan diễn ra gay gắt và khốc liệt, nhưng không phải là sự huỷ diệt
mà là sự thay thế. Những doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di
động làm ăn không hiệu quả, sử dụng lượng phí nguồn lực xã hội được





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

thay bằng những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn, đáp ứng nhu cầu xã
hội, thúc đẩy nền kinh tế quốc gia phát triển. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động sẽ phải đối mặt với cạnh tranh
trên phạm vi rộng hơn.
Các doanh nghiệp khi tham gia thị trường buộc phải chấp nhận cạnh
tranh với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Nhưng người tiêu dùng có quyền
lựa chọn những gì mình thích, những gì mà họ cho là tốt nhất, năng lực
cạnh tranh buộc các nhà sản xuất luôn phải tìm cách để nâng cao chất
lượng, dịch vụ, đáp ứng yêu cầu của khách hàng, của thị trường. Mặt khác
năng lực cạnh tranh có khả năng tạo ra một áp lực liên tục đối với giá cả,

buộc các nhà sản xuất phải lựa chọn phương án sản xuất tối ưu với mức chi
phí nhỏ nhất, chất lượng tốt nhất, công nghệ phù hợp nhất. Khi đòi hỏi của
người tiêu dùng càng cao thì làm cho năng lực cạnh tranh dịch vụ thông tin
di động của các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện để từ đó có sức lôi
cuốn được nhiều khách hàng hơn.
Đây chính là sức ép rất lớn buộc các doanh nghiệp phải không ngừng
thay đổi chiến lược kinh doanh cũng như phải nâng cao năng lực cạnh tranh
dịch vụ thông tin di động của mình để có thể đứng vững trong môi trường
cạnh tranh ngày càng khốc liệt này
Chính vì vậy, các doanh nghiệp viễn thông mong muốn chiếm lĩnh thị
trường thông tin di động trong nước thì phải đưa ra các giải pháp nhằm thu
hút khách hàng để nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ của doanh nghiệp
mình đang cung cấp, đó chính là con đường sống còn để tồn tại cho doanh
nghiệp.
2.2.Các công cụ đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ thông tin di động
Khi đánh giá năng lực cạnh tranh một dịch vụ thông tin di động thì
chúng ta cần phải cụ thể như sau:
- Phải lấy yêu cầu của khách hàng làm chuẩn mực;





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

- Phải lấy các chỉ tiêu kỹ thuật đánh giá về chất lượng dịch vụ thông tin
di động;
- Phải lấy năng lực thực sự của dịch vụ thông tin di động làm yếu tố cơ
bản đáp ứng thị hiếu nhu cầu của khách hàng;

- Năng lực cạnh tranh dịch vụ là phải so sánh với năng lực tranh dịch vụ
của các nhà cung cấp khác, dịch vụ phải thể hiện thành các lợi thế so với đối thủ
cạnh tranh trong việc phát triển khách hàng mới và gìn giữ khách hàng cũ;
- Phải đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của dịch vụ thông tin di động
đang cung cấp để từ đó có các biện pháp phát huy mặt mạnh và khắc phục
mặt yếu.
Về việc đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ thông tin di động không
nên dừng lại ở định tính, tránh các yếu tố cảm tính mà phải lượng hóa. Tuy
nhiên, nhiều chỉ tiêu khó khăn về lượng hóa để đo lường năng lực cạnh tranh
dịch vụ thông tin di động. Do vậy, thay vào đó chúng ta có thể sử dụng hệ
thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ thông tin di động của một
doanh nghiệp viễn thông chúng ta dựa vào Roberts Kimberly (2008).
2.2.1 Cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ thông tin di động
Do quá trình sản xuất dịch vụ thông tin di động gắn liền với quá trình
tiêu thụ nên yêu cầu về chất lượng dịch vụ phải rất cao, nó được đánh giá
thông qua sự hài lòng của khách hàng sau khi đã tiêu dùng dịch vụ. Theo đà
phát triển của nền kinh tế- xã hội và trình độ phát triển dân trí của mỗi quốc
gia thì người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi khắt khe về chất lượng dịch vụ, mức
độ tiện ích của dịch vụ. Chất lượng dịch vụ là một trong những công cụ cạnh
tranh quan trọng nhất của các nhà khai thác.
Chất lượng dịch vụ được xác định bằng các chỉ tiêu định tính, có tính
khái quát cao và khó đánh giá hơn so với chất lượng hàng hóa do tính chất vô
hình của nó. Chất lượng dịch vụ Viễn thông di động được đánh giá theo
những chỉ tiêu sau:





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ viễn thông
TT

Tên chỉ tiêu
Mức theo tiêu chuẩn
TCN 68-186:2006
1 Tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành công ≥ 92%
2 Tỷ lệ cuộc gọi bị rơi

5%
3 Chất lượng thoại (điểm chất lượng thoại trung bình) ≥ 3,0%
4 Độ chính xác ghi cước
Tỷ lệ cuộc gọi bị ghi cước sai

0,1 %
Tỷ lệ thời gian đàm thoại bị ghi cước sai

0,1 %
5 Tỷ lệ cuộc gọi tính cước, lập hoá đơn sai

0,01 %
6 Độ khả dụng của dịch vụ

99,5 %
7 Khiếu nại của khách hàng về chất lượng dịch vụ (số khiếu nại
/100 khách hàng/3 tháng)

0,25

8 Hồi âm khiếu nại của khách hàng(Tỷ lệ hồi âm khiếu nại cho
khách hàng trong 48 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận)

100 %
9 Dịch vụ hỗ trợ khách hàng:
- Thời gian cung cấp dịch vụ qua điện thoại
- Tỷ lệ cuộc gọi tới dịch vụ hỗ trợ khách hàng, chiếm mạch
thành công và nhận được tín hiệu trả lời của điện thoại viên
trong vòng 60 giây

24 giờ/ngày

≥ 80 %
Nguồn: BộThông tin và Truyền thông
Chất lượng dịch vụ và phạm vi vùng phủ sóng luôn đồng hành cùng
nhau trong việc đánh giá các chỉ tiêu ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh dịch
vụ thông tin di động của doanh nghiệp trong lĩnh vực Viễn thông.
Hiện nay, hầu như tất cả các nhà khai thác đã hoàn thành phủ sóng
64/64 tỉnh, thành. Tuy nhiên trên thực tế, khách hàng vẫn phải hứng chịu
nhiều trường hợp mất sóng, sóng yếu, nghẽn mạch, bởi quan trọng là độ dày
của các trạm phát sóng chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu đàm thoại thông
suốt của khách hàng.






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11


2.2.2 Cạnh tranh bằng giá cước, khuyến mại dịch vụ thông tin di động
Giá cước là yếu tố quan trọng thứ hai của năng lực cạnh tranh của dịch vụ
thông tin di động sau yếu tố chất lượng. Nói đến chất lượng là “yếu tố hàng
đầu”, đó là xu thế chung, tuy nhiên hiện tại ở hiều nước, giá vẫn còn là yếu tố
thu hút. Nếu chất lượng tốt, kèm theo giá rẻ là một lợi thế cạnh tranh lớn.
Để có giá thấp, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải tìm mọi cách
giảm chi phí mà giá thành dịch vụ thông tin di động được kết cấu nên từ các
khoản chi phí đầu tư, quản lý, khai thác do đó, chúng ảnh hưởng rất nhiều
đến chính sách giá của doanh nghiệp Viễn thông. Trong mỗi giai đoạn,
doanh nghiệp cần mở rộng thị phần thuê bao hay thị phần doanh thu thì có
những chính sách xây dựng giá thành khác nhau, đặc biệt chủ yếu là các
chương trình khuyến mại thường được doanh nghiệp viễn thông áp dụng.
Khi các doanh nghiệp viễn thông khuyến mại cho nạp thẻ cào 100%, tức là
giá thành dịch vụ thông tin di động trả trước của người sử dụng nạp thẻ đã
giảm giá 50%. Thực tế cho thấy, giá thành dịch vụ thông tin di động thay đổi
rất nhanh, sự thay đổi này nhanh hơn rất nhiều so với các sản phẩm khác,
khi giảm xuống rồi thì gần như không có sự tăng giá trở lại bất chấp các yếu
tố ảnh hưởng. Chính vì vậy cần các doanh nghiệp cần nghiên cứu cẩn thận
trước khi điều chỉnh giá, còn sự giảm giá do tác động của các chương trình
khuyến mại chỉ là nhất thời trong mỗi giai đoạn mà doanh nghiệp mong
muốn đạt được mục tiêu xác định.
Trong cạnh tranh thị trường dịch vụ thông tin di động, có rất nhiều định
hướng thì trường khác nhau để phát triển. Doanh nghiệp có thể định vị thương
hiệu theo giá rẻ và xây dựng các gói sản phẩm mới để tung ra thị trường, góp
phần xây dựng vị thế dịch vụ cung cấp nhưng cũng có doanh nghiệp thì tập
trung vào khai thác các tiện ích và công tác chăm sóc khách hàng. Bên cạnh
đó, nhà mạng cũng tận dụng hạ tầng sẵn có rộng lớn của mình để áp dụng các
chương trình khuyến mại gọi nội mạng, giảm các chi phí về cước kết nối. Đây






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

có thể nói là lợi thế vô cùng to lớn của các doanh nghiệp viễn thông đang sở
hữu một hạ tầng viễn thông rộng khắp cả nước.
Việc thiết kế và thực hiện chiến lược giá giá hiệu quả yêu cầu doanh
nghiệp Viễn thông phải hiểu thấu đáo tâm lý của người tiêu dùng về độ nhạy
về giá và khả năng giành ưu thế lôi kéo được khách hàng khi thay đổi về giá,
để có thể đưa ra giá cả phù hợp áp dụng trong mỗi giai đoạn.
Năng lực cạnh tranh về giá của dịch vụ thông tin di động phải được đánh
giá qua lợi ích của khách hàng. Với sự nhận xét của khách hàng về giá, sức hấp
dẫn của các chương trình khuyến mại dịch vụ thông tin di động của doanh
nghiệp viễn thông lôi kéo khách hàng, nó thể hiện được khả năng cạnh tranh của
dịch vụ thông tin di động ấy so với các dịch vụ thông tin di động khác.
Vấn đề định giá trong thị trường viễn thông Việt Nam khá phức tạp, nó
thay đổi theo các thị trường khác nhau. Ở thị trường cạnh tranh thuần túy cả
người bán lẫn người mua đều chấp nhận thời giá thị trường. Với việc định giá
đặc biệt mang tính chất thách đố trong những thị trường mang tính độc quyền.
Khi định giá các gói cước nhà mạng phải xét đến những cảm nhận của người
sử dụng dịch vụ về giá và những cảm nhận ấy ảnh hưởng ra sao đến các quyết
định sử dụng dịch vụ thông tin di động của khách hàng. Dịch vụ của hai
doanh nghiệp cung cấp có cùng công dụng, chất lượng như nhau thì khách
hàng sẽ sử dụng dịch vụ rẻ hơn. Giá dịch vụ được quyết định bởi giá trị của
dịch vụ. Tuy nhiên sự vận động của giá còn phụ thuộc vào khả năng thanh
toán của khách hàng. Với mức thu thấp, khách hàng sẽ sử dụng các dịch vụ có
giá rẻ. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã thực hiện chiến lược kinh doanh

là cung cấp dịch vụ có khả năng thanh toán thấp về phía mình trong kinh
doanh dể cạnh tranh giá ( trong khung giá quy định của Nhà nước). Một số
doanh nghiệp chấp nhận bán giá thấp, nhưng bù lại số dịch vụ khách hàng sử
dụng nhiều. Ngược lại, khi mức thu nhập cao khách hàng sẽ quan tâm nhiều
đến dịch vụ có chất lượng cao và sẽ chấp nhận mức giá cao.





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

2.2.3 Cạnh tranh bằng khách hàng sử dụng dịch vụ thông tin di động
Quán triệt phương châm “Khách hàng là thượng đế”, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ cần tổ chức hệ thống phục vụ khác hàng trước, trong và
sau khi cung cấp dịch vụ, chất lượng phục vụ và chăm sóc khách hàng liên
quan chặt chẽ đến đội ngũ giao dịch viên và nhân viên tiếp thị. Trong việc
cung cấp dịch vụ thông tin di động, thực sự nhà mạng phải quan tâm đến
người sử dụng, phải có sự quan tâm đặc biệt cho các đối tượng sử dụng
dịch vụ khác nhau, trên cơ sở phân khúc thị trường khách hàng phù hợp với
độ tuổi, thu nhập, thành phần kinh tế, giới tính. Để từ đó, nhà mạng phải
hiểu từng đối tượng khách hàng cần gì, mong muốn của họ như thế nào,
nhu cầu sử dụng các gói cước trả trước hay trả sau và khả năng đáp ứng
nhu cầu của doanh nghiệp.
Việc đáp ứng mọi yêu cầu của đối tượng sử dụng dịch vụ thông tin di
động khác nhau thực sự khó khăn, đòi hỏi doanh nghiệp phải có các điều tra
rất kỹ lưỡng về hành vi sử dụng của mọi đối tượng khách hàng cần nghiên
cứu như độ tuổi, giới tính, vùng miền, đặc điểm tính chất công việc. Khả năng
công nghệ cũng cần được quan tâm để có thể xây dựng hệ thống quản lý các

gói dịch vụ thông tin di động cho mọi đối tượng khách hàng.
Bên cạnh đó, việc thiết kế ra các gói sản phẩm, các tiện ích, các dịch vụ
gia tăng có khả năng đáp ứng mọi nhóm khách hàng đòi hỏi tính công phu; để từ
đó các gói dịch vụ thực sự thu hút được nhiều khác hàng quan tâm. Sự đánh giá
về năng lực cạnh tranh dịch vụ thông tin di động của thể hiện bằng số lượng
khách hàng đang có, quá trình phát triển khách hàng trước đó thị phần thuê bao,
điều này giúp cho doanh nghiệp có các giải pháp kinh doanh phù hợp.
2.2.4 Cạnh tranh bằng sự kết nối
Cuối thế kỷ 20 đã có sự thay đổi rất lớn về phương tiện thông tin, vị trí
của người tiêu dùng được nâng cao. Nhấn mạnh kinh doanh chỉnh hợp và
người tiêu dùng được kết nối bình đẳng, đã hiểu rõ hơn khách hàng muốn gì,





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

đã truyền đạt thông tin chính xác, thông tin thật sự của mình tới người tiêu
dùng. Trong quá trình thông tin trao đổi thì cả đôi bên đều có lợi, gia tăng
thúc đẩy việc mua và bán hàng, truyền thông quảng rầm rộ, thông tin truyền
tải được đồn đại quấy nhiễu làm sai lệch thông tin chính, thậm chí tồn tại mâu
thuẫn xung đột, người tiêu dùng không biết thông tin nào đúng và thông tin
nào sai. Khi kinh doanh đã phân ra nhiều loại quảng bá có thể khống chế và
làm giảm được nhiều mặt trái của quảng cáo. Giúp cho khách hàng có cái
nhận thức, hình ảnh tốt đẹp của thương hiệu doanh nghiệp và nhãn hiệu sản
phẩm dịch vụ đem lại. Điều này cho thấy, sự kết nối đã có sự sáng tạo, nhấn
mạnh chủ trương khuyến khích sử dụng thông tin đi vào lòng khách hàng,
phản đối sự đơn điệu thường lại đi lặp lại của quảng cáo, tính phóng đại và

khoe khoang với phương thức kết nối thấp.
Thực tế doanh nghiệp vẫn dùng nhiều loại hình quảng bá sản phẩm,
dịch vụ như quảng cáo, quan hệ công chúng, kinh doanh trực tiếp, hoạt động
thúc đẩy tiêu dùng. Ngoài các hoạt động quảng cáo thông thường trên các
phương tiện đại chúng thì hình thức kết nối cao hơn được chuyển hướng sang
các hoạt động công chúng, xây dựng các ấn tượng của nhãn hiệu sản phẩm
dịch vụ tại gian hàng trưng bày, sự đáp ứng nhu cầu cao nhất khi bước chân
vào nơi cung cấp sản phẩm dịch vụ. Với các khách hàng được phục vụ tốt thì
mức độ cảm nhận tin tưởng về sản phẩm dịch vụ mình đang lựa chọn càng
cao, nó có liên quan mật thiết với trình độ kiến thức của giao dịch viên để tư
vấn về sản phẩm dịch vụ. Với dịch vụ thông tin di động, đó chính là các hình
ảnh gây ấn tượng của các cửa hàng giao dịch, thái độ phục vụ ân cần của các
giao dịch viên, sự nhanh nhạy đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng nhanh
chóng, chính xác, đồng cảm về nhu cầu của khách hàng.
2.2.5 Cạnh tranh bằng sự thuận tiện trong cung cấp dịch vụ
Khi ngành Viễn thông và công nghệ thông tin bùng nổ thì người sử
dụng ra khỏi nhà là có thể có các dịch vụ mà mình mong muốn, việc thanh

×