Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Chính sách thu hút và quản lý hoạt động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam hiện nay – Thực trạng và giải pháp Luận văn ThS 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.32 KB, 102 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





LÊ THỊ HOA




CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA
VIỆT NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP





LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC










Hà Nội - 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





LÊ THỊ HOA




CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA
VIỆT NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP



LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60 31 02 01



Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Anh Cường







Hà Nội - 2014
i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Anh Cường. Các số liệu
và trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận văn
không trùng với các công trình khác.

Tác giả luận văn




Lê Thị Hoa
























ii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Tình hình nghiên cứu
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
6. Đóng góp của luận văn
7. Kết cấu của luận văn
Chƣơng 1: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI; CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA
VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1 Khái niệm, bản chất và đặc điểm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.1 Khái niệm

1.1.2 Bản chất, đặc điểm
1.2 Vai trò và thách thức của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội
1.2.1 Vai trò
1.2.2 Thách thức
1.3 Các yếu tố và môi trƣờng ảnh hƣởng đến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
1.3.1 Các yếu tố
1.3.2 Môi trường
1.4 Chính sách thu hút và quản lý vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của
Việt Nam hiện nay
1.4.1 Loại bỏ dần những hạn chế về việc thành lập, sở hữu và hoạt động
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1.4.2 Sử dụng các biện pháp khuyến khích đầu tư đối với các doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.4.3 Bảo hộ tài sản hợp pháp và đối xử công bằng với nhà đầu tư FDI
1.4.4 Tích cực tiến hành đàm phán và ký kết các hiệp định khuyến khích và
bảo hộ đầu tư song phương, khu vực và đa phương
1.4.5 Quản lý nhà đầu tư nước ngoài bằng hệ thống pháp luật minh bạch
và cơ quan chuyên trách
1
1
2
6
7
8
9
9




10
10
10
11

12
12
15
17
17
17

18

20

25
28

29

31
iii

Chƣơng 2: TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC, HẠN CHẾ CỦA CHÍNH SÁCH
THU HÚT VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
2.1 Tác động đến môi trƣờng đầu tƣ
2.1.1 Tác động tích cực
2.1.2 Hạn chế

2.2 Tác động đối với việc thu hút nguồn vốn
2.2.1 Tác động tích cực
2.2.2 Hạn chế
2.3 Tác động đối với hiệu quả nguồn vốn
2.3.1 Tác động tích cực
2.3.2 Hạn chế
2.4 Tác động đối với quá trình mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam
2.4.1 Tác động tích cực
2.4.2 Hạn chế
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG THU HÚT
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
3.1 Nhóm giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
3.1.1 Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
3.1.2 Hoàn thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam
3.2 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam
3.2.1 Mục đích, định hướng
3.2.2 Nội dung của giải pháp
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


35
35
35
41
46

46
48
50
50
57

62
62
64


66
67
67
70

76
76
78
84
89



iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN
Association of South East Asian Nations

Hiệp hội các nước Đông Nan Á
APEC
Asia Pacific Economi Coperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
ASEM
Asean Europcan Meeting
Diễn đàn hợp tác Á - Âu
EU
European Union
Liên minh châu Âu
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
IMF
International Monetary Fun
Quĩ tiền tệ quốc tế
FDI
Foreign Direct Invesment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
WB
World Bank
Ngân hàng thế giới
WTO
World Trade Organisation
Tổ chức thương mại thế giới

1

MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Tác giả chọn vấn đề: “Chính sách thu hút và quản lý hoạt động vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam hiện nay - Thực trạng và giải pháp” làm
đề tài nghiên cứu và luận văn tốt nghiệp xuất phát từ những lý do sau đây:
Thứ nhất: Chính sách thu hút và quản lý hoạt động vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) đang được tất cả các quốc gia trên thế giới quan tâm đặc
biệt là những quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế chính sách thu hút và quản lý vốn FDI có vai trò hết sức
quan trọng đó là:
+ Là một bước để nâng cao năng lực sản xuất và năng lực cạnh tranh
của của nền kinh tế thông qua việc cung cấp vốn, công nghệ sản xuất tiên tiến,
kỹ năng và trình độ quản lý của các doanh nhiệp đầu tư nước ngoài.
+ Là một bước để mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế tạo điều kiện để hợp
tác trên các lĩnh vực khác (chính trị, văn hóa, quân sự, giáo dục )
Sau gần 30 năm thực hiện chính sách thu hút và quản lý vốn FDI thì
bên cạnh những tác động tích cực được ghi nhận thì chính sách còn có
nhiều hạn chế cần khắc phục. Vì thế việc nghiên cứu thực trạng của chính
sách, tìm ra những tác dụng hữu ích để tiếp tục phát huy, chỉ ra những hạn
chế và nguyên nhân của nó để tìm ra một giải pháp khắc phục là hết sức
cần thiết.
Đã có những cuộc hội thảo khoa học diễn ra, những công trình nghiên
cứu dưới các góc độ khác nhau như luật học, kinh tế học, nhưng dưới góc
độ chính trị học thì chưa nhiều. Vì thế tác giả muốn tiếp cận và nghiên cứu
vấn đề nêu trên dưới góc độ chính trị học để góp phần làm giàu hơn nữa kho
tàng kiến thức của nghành.
2

Thứ hai: Đây là một vấn đề mạng tính thời sự, kiến thức về nó luôn
luôn phải cập nhập. Tác giả muốn dựa trên những cơ sở lý luận đã học để
nghiên cứu một vấn đề thực tiễn đang được quan tâm để hoàn thiện hơn nữa

kiến thức của mình.
Thứ ba: Đây là một đề tài tác giả rất yêu thích vì thế lựa chọn đề tài để
nghiên cứu cũng là một cách nhằm thỏa mãn mong muốn của tác giả.
Đó là những lý do mà tác giả chọn đề tài “ Chính sách thu hút và quản
lý hoạt động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam hiện nay - Thực
trạng và giải pháp” để nghiên cứu.

2. Tình hình hình nghiên cứu
Vốn „đầu tư trực tiếp nước ngoài” hay vốn FDI được nhắc đến nhiều
trong những năm gần đây ở Việt Nam. Nó được đề cập nhiều trong công trình
nghiên cứu khoa học, trong các văn bản pháp luật, trong các văn bản hội nghị
của Đảng, Chính phủ, Quốc hội, Báo cáo của các cơ quan chưc năng, các
trang thông tin điện tử của Bộ ngoại giao, Bộ công thương, Bộ kế hoạch và
đầu tư, các tạp chí kinh tế, các bài viết của chuyên gia kinh tế,
Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về vốn FDI ở một số góc
độ: kinh tế, xã hội học, luật học nhưng ở góc độ chính trị học thì chưa nhiều.
Liên quan đến đề tài tác giả lựa chọn có các công trình nghiên cứu và nhóm
tài liệu sau:
- Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến những vấn đề chung của
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam:
+ Trong cuốn “Đầu tư trực tiếp nước ngoài với sự phát triển kinh tế ở
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Tuấn xuất bản năm 2005 (NXB Tư pháp).
Dưới góc độ Luật học tác giả đã đề cập đến những kiến thức khoa học chung
liên quan đến vốn FDI trên thế giới; tình hình hoạt động của đầu tư trực tiếp
3

nước ngoài trên thế giới và Việt Nam trước năm 2004: tính chất, đặc điểm, tác
động của đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế, các vấn đề xung
quanh hoạt động đầu tư nước ngoài như chuyển giao khoa học công nghệ, ô
nhiễm môi trường, lao động việc làm,

+ Trong cuốn “ Kinh tế, pháp luật về đầu tư quốc tế và những vấn đề
đặt ra với Việt Nam khi gia nhập WTO” của tác giả Nguyễn Vũ Hoàng, xuất
bản năm 2007 (NXB Thanh Niên) được nghiên cứu dưới góc độ Luật học với
những nội dung: môi trường đầu tư quốc tế, chính sách pháp luật về đầu tư
quốc tế, thủ tục, hình thức chuyển giao công nghệ trong đầu tư quốc tế, trên
thế giới và Việt Nam trong đó đầu tư trực tiếp nước ngoài được đề cập đến
như một phần của đầu tư quốc tế.
+ Trong Luận án tiến sỹ kinh tế năm 2000 của tác giả Nguyễn Thị Liên
Hoa - “Các giải pháp thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Việt Nam” đã nghiên cứu về các nội dung: các vấn đề
chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài; thực trạng của hoạt động đầu tư nước
ngoài ở Việt Nam; các giải pháp nâng cao sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam.
+ Trong cuốn “Đầu tư trực tiếp nước ngoài và công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Trọng Xuân -
NXB Khoa học xã hội năm 2002 đã nghiên cứu về: Lịch sử, cơ sở lý luận,
sự hình thành đầu tư nước ngoài trên qui mô toàn thế giới; đánh giá hiệu
quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong những năm qua; Vai
trò, ý nghĩa của đầu tư nước ngoài đối với quá trình tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam; xu hướng của sự phát trển về đầu tư trên thế giới và ảnh hưởng
của nó tới Việt Nam.
- Nhóm các công trình nghiên cứu và tài liệu về các khía cạnh của hoạt
động FDI ở Việt Nam:
4

+ Tác giả Bùi Anh Tuấn đã có công trình nghiên cứu “Tạo việc làm cho
người lao động qua đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam” – NXB Thống
kê, năm 2000 đã nghiên cứu về: tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối
với vấn đề lao động và việc làm; đánh giá tác động của FDI đối với vấn đề
việc làm và chất lượng lao động ở Việt Nam; tạo việc làm và nâng cao chất

lượng lao động thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài.
+ Trong Luận án tiến sỹ kinh tế - 2012 của tác giả Trần Quang Thắng –
“ Những vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
một số nước châu Á và giải pháp cho Việt Nam” đã hệ thống hóa 9 vấn đề nảy
sinh trong hoạt động FDI: gây áp lực cạnh tranh với các doanh nghiệp trong
nước, gây mất cân đối cơ cấu kinh tế theo nghành – vùng, tình trạng chuyển
giá, tình trạng chuyển giao công nghệ lạc hậu, vấn đề lao động việc làm, ô
nhiễm môi trường, thâm hụt thương mại, tranh chấp lao động và một số vấn
đề khác. Tác giả kết luận tình trạng này cũng xảy ra ở Việt Nam, đưa ra
nguyên nhân và đè xuất một số giải pháp khắc phục.
+ Các bài viết của các tác giả Vũ Đình Ánh với “ Chống chuyển giá và
một số vấn đề tài chính liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài” - Tạp chí
Kinh tế và dự báo số 517 - năm 2012, tác giả Phạm Ngọc Dũng với “Tài
chính quốc gia trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam” -
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 300 – tháng 5/2003 đã đề cập đến vấn đề
chuyển giá, chuyển giao khoa học công nghệ trong hoạt động FDI và tác động
xấu của nó đối với nền kinh tế đất nước.
- Nhóm công trình nghiên cứu và tài liệu liên quan đến chính sách thu
hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam:
+ Tác giả Hoàng Văn Huấn đã nghiên cứu về “Hoàn thiện chính sách
và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam” - Luận án
tiến sỹ kinh tế năm 1995 với nội dung sau: khái quát chung về hoạt động đầu
5

tư trực tiếp nước ngoài; chính sách thu hút vốn và tình hình hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam; hoàn thiện chính sách và giải pháp thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam.
+ Trong cuốn “ Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài ở Việt Nam” do PGS.TS Mai Ngọc Cường (chủ biên) - NXB
Chính trị quốc gia năm 2000 đã phân tích những chính sách của Việt Nam có

tác động mạnh đến quá trình thu hút vốn FDI cũng như các giải pháp tổ chức
thu hút vốn FDI ở Việt Nam, Tuy nhiên các vấn đề mà công trình nghiên cứu
đã đề cập đến chỉ giới hạn trong phạm vi từ năm 1999 trở lại trước và đã được
giải quyết trong các luật đầu tư 2005, Luật đất đai 2003,
+ Luật đầu tư 2005 là văn bản luật pháp qui định các chính sách liên
quan đến đầu tư trong đó có đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam hiện
nay, ngoài ra luật khác như: Luật đất đai 2003, Luật thuế (2008), Luật doanh
nghiệp (2005), là những văn bản luật do Quốc hội ban hành qui định các vấn
đề cụ thể liên quan đến đầu tư trong đó có đầu tư trực tiếp nước ngoài.
+ Trên trang thông tin điện tử của Bộ ngoại giao (www.mofa.gov.vn),
Bộ kế hoạch và đầu tư ( có các bài viết đánh giá,
thông tin về chính sách thu hút và quản lý vốn đầu tư trực nước ngoài tại Việt
Nam hiện nay.
- Ngoài ra còn có một số bài viết, báo cáo của các cơ quan chức năng
như: Lâm Quỳnh Anh - Những thành tựu trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam - Cổng thông tin điện tử Bộ ngoại giao
(www.mofa.gov.vn), Nghị quyết số 09/2001/NQ-CP ngày 28 tháng 8 về tăng
cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ 2001
– 2005 của Chính phủ, Tổng cục thống kê - Báo cáo kết quả sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn
2000 - 2013 - Trang điện tử Trung tâm tư liệu và dịch vụ thống kê
6

(www.gso.gov.vn), có nội dung báo cáo, tổng kết các thành tựu của hoạt
động FDI ở Việt Nam. Tác giả kế thừa, sử dụng số liệu của các bài viết, báo
cáo này để đánh giá tác động của chính sách thu hút vốn FDI của Việt Nam.
Nói tóm lại đã có những công trình nghiên cứu khoa học có đề cập
đến một vài khía cạnh liên quan đến đề tài luận văn mà tác giả đã chọn,
song không giống hoàn toàn với cách tiếp cận vấn đề của tác giả. Hơn nữa
đề tài mà tác giả lựa chọn gắn với giai đoạn hiện nay, tức là gắn với mốc

thời gian mà tác giả nghiên cứu (2013), đây là giai đoạn mà vốn FDI có
nhiều vấn đề mới được đặt ra. Vì vậy việc nghiên cứu “Chính sách thu hút
và quản lý hoạt động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam hiện
nay - Thực trạng và giải pháp”cần phải đặt ra. Tác giả sẽ thừa kế những
thành tựu của các công trình đã nghiên cứu như lý luận chung về vốn FDI,
tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, các vấn đề liên quan
đến chính sách thu hút vốn FDI đã được nghiên cứu, những tư liệu, thông
tin liên quan đến chính sách thu hút vốn của Việt Nam đồng thới sử dụng
các phương pháp nghiên cứu chuyên nghành để giải quyết những vấn đề
mà đề tài đặt ra.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Thông qua việc nghiên cứu đề tài tác giả mong muốn làm giàu hơn nữa
kho tàng kiến thức của chính trị học về Chính sách thu hút và quản lý hoạt
động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam. Bằng lý luận chính trị
học luận văn chỉ ra những vấn đề cơ bản, thực trạng, sự tác động và ảnh
hưởng của chính sách này với kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay từ đó luận
văn đưa ra một số khuyến nghị giải pháp về chính sách thu hút và quản lý
hoạt động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam.
7

3.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của đề tài bao gồm:
- Làm rõ những khái niệm và những vấn đề mang tính lý luận liên quan
đến chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài và mối quan hệ của chúng với
xã hội Việt Nam hiện nay.
- Khái quát được nội dung cơ bản chính sách thu hút và quản lý hoạt
động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam.
- Chỉ ra được thực trạng (tác động tích cực và hạn chế) của chính sách

thu hút và quản lý hoạt động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
- Đưa ra kiến nghị giải pháp khắc phục những hạn chế trong chính sách
thu hút và quản lý hoạt động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
hiện nay.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn “Chính sách thu hút và quản lý
hoạt động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam hiện nay - Thực
trạng và giải pháp” là:
+ Các nhân tố tác động tới việc hoạch định và hoàn thiện chính sách
thu hút và quản lý hoạt động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
+ Nội dung của chính sách thu hút và quản lý hoạt động vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài của Việt Nam.
+ Những tác động tích cực, hạn chế của chính sách thu hút và quản lý
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
+ Những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu hút và quản lý vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam.
- Phạm vi:
+ Về cách tiếp cận: luận văn nghiên cứu vấn đề từ giác độ của khoa học
chính trị, chính sách thu hút và quản lý hoạt động vốn đầu tư trực tiếp nước
8

ngoài của Việt Nam hiện nay là một vấn đề có rất nhiều khía cạnh để khai
thác. Trong phạm luận văn này tác giả giới hạn trong phạm vi những vấn đề
cơ bản của chính sách mang tính tiêu biểu, khái quát, chủ yếu tập trung
nghiên cứu thực trạng, những tác động của chính sách đó đối với kinh tế - xã
hội Việt Nam và giải pháp khắc phục.
+ Về mặt thời gian: Luận văn nghiên giới hạn trong giai đoạn hiện nay
(từ năm 2005 - 2013), đây là giai đoạn chính sách thu hút và quản lý vốn FDI
thực hiện theo Luật đầu tư mới thống nhất thay cho luật đầu tư nước ngoài

năm 2000 và Luật khuyến khích đầu tư trong nước năm 1998. Tuy nhiên để
làm rõ vấn đề tác giả có đề cập đến các mốc thời gian trước đó và những mốc
thời gian sau hiện tại (sau 2013).
+ Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu về chính sách thu hút và
quản lý hoạt động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam nên không
gian được đề cập đến trong luận văn là các địa điểm trên đất nước Vệt Nam
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các quốc gia, tổ chức, các doanh nhiệp
có vốn đầu tư trực tiếp trên đất nước Việt Nam. Tuy nhiên trong khuôn khổ
hạn chế của luận văn, tác giả chỉ đề cập đến những địa điểm, những đối tác
đầu tư kinh tế tiêu biểu.

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn dựa trên phương pháp luận Mác - xít (chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử), những quan điểm có giá trị phương pháp luận
cơ bản của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp
phổ biến trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn như phương pháp lịch
sử, logic, thống kê, so sánh Xuất phát từ yêu cầu nghiên cứu chính trị mang
tính kinh tế tác giả chú trọng kết hợp phương pháp lịch sư, phương pháp
logic, thống kê trong luận văn này.
9

6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn làm rõ các nội dung cơ bản của chính sách thu hút và quản
lý hoạt động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam.
- Tổng hợp và phân tích được ý nghĩa của các thành tựu, nguyên nhân
của các hạn chế trong chính sách thu hút và quản lý hoạt động vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài của Việt Nam.
- Bước đầu khuyến nghị một số giải pháp trong chính sách thu hút và
quản lý hoạt động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam.

- Công trình nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công
tác giảng dạy và học tập đối với những vấn đề liên quan.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục thì nội dung của luận văn được
kết cấu thành 3 chương 10 tiết







10

Chƣơng 1
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI; CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY

1.1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.1. Khái niệm
Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã được nhiều tổ chức
quốc tế, quốc gia trên thế giới đưa ra nhằm mục đích hoạch định chính sách
kinh tế vĩ mô về FDI, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động tự do hóa thương mại
và đầu tư quốc tế. Sau đây là một số định nghĩa, quan điểm tiêu biểu về đầu tư
trực tiếp nước ngoài:
+ Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF): “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có
lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư),
không phải tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư) với

mục đích quản lý một cách hiệu quả doanh nghiệp” [26, tr.27]
+ Ủy ban thương mại và phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD) cho
rằng: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có mối liên hệ, lợi ích và sự kiểm
soát lâu dài của một nhà đầu tư hoặc một công ty mẹ đối với một doanh
nghiệp ở một nền kinh tế khác. [26, tr.28]
+ Hoa Kỳ là một trong những nước tiếp nhận đầu tư và tiến hành đầu
tư lớn nhất trên thế giới đã đưa ra định nghĩa sau: “FDI là bất kỳ dòng vốn
nào thuộc sở hữu đa phần của công dân hoặc công ty của nước đi đầu tư có
được từ việc cho vay hoặc dùng để mua sở hữu của doanh nghiệp nước
ngoài”.[26, tr.29]
+ Theo quan điểm của Việt Nam hiện nay: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
là hình thức đầu tư do nhà nhà đầu tư nước ngoài (có thể là tổ chức hoặc cá
nhân) bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. [20, điều 3]
11

Qua các định nghĩa về FDI trên có thể rút ra định nghĩa khái quát về
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di
chuyển vốn, tài sản, công nghệ, hơặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi đầu tư
sang nước tiếp nhận đầu tư để thành lập và kiểm soát doanh nghiệp nhằm
mục đích kinh doanh có lãi.
1.1.2. Bản chất, đặc điểm
Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự tìm kiểm lợi nhuận ở
nước tiếp nhận đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài thông qua di chuyển vốn
(tiền, tài sản, công nghệ và trình độ quản lý) từ nước đi đầu tư đến nước tiếp
nhận đầu tư. Nhà đầu tư ở đây bao gồm tổ chức hay cá nhân chỉ mong muốn
đầu tư khi họ cho rằng khoản đầu tư đó có thể đem lại lợi ích hoặc lợi nhuận
cho họ.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có một số đặc điểm sau:
- FDI là dự án mang tính lâu dài.
- FDI là dự án có sự tham gia quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài.

- Đi kèm với dự án FDI là 3 yếu tố: Hoạt động thương mại, chuyển
giao công nghệ, di cư lao động quốc tế.
- FDI là hình thức kéo dài “chu kỳ tuổi thọ sản xuất”, “chu kỳ tuổi thọ
kỹ thuật” và “nội bộ hóa di chuyển kỹ thuật”. Trong nền kinh tế hiện đại có
một số yếu tố liên quan đến kỹ thuật sản xuất, kinh doanh đã buộc nhiều nhà
sản xuất phải chọn phương thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài như một điều
kiện cho sự tồn tại và phát triển của mình. Ngoài ra đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài sẽ giúp cho doanh nghiệp thay đổi được dây chuyền công nghệ lạc hậu
ở nước mình nhưng dễ được chấp nhận ở nước có trình độ phát triển thấp hơn
và góp phần kéo dài chu kỳ sản xuất. [26, tr.33]
- FDI là sự gặp nhau về nhu cầu của một bên là nhà đầu tư và một bên
kia là nước tiếp nhận đầu tư. [32, tr.108]
12

- FDI gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách về
FDI của mỗi quốc gia tiếp nhận đầu tư thể hiện chính sách mở cửa và quan
niệm hội nhập kinh tế về đầu tư.

1.2. Vai trò và thách thức của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội.
1.2.1. Vai trò
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế:
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế cao thường gắn với tỷ lệ đầu tư cao. Vốn đầu tư được huy
động chủ yếu từ hai nguồn trong nước và nước ngoài. Vốn trong nước được
hình thành thông qua tiết kiệm và đầu tư. Vốn nước ngoài được hình thành
thông qua vay thương mại, đầu tư gián tiếp và hoạt động đầu tư trực tiếp
(FDI). So với vốn hình thành do đầu tư gián tiếp và vay thương mại thì vốn từ
FDI có các lợi thế: Không tạo ra khoản nợ giữa nước đầu tư và nước tiếp nhận
đầu tư; Lợi nhuận chỉ được chuyển về nước khi dự án đầu tư tạo ra lợi nhuận

và một phần lợi nhuận được nhà đầu tư sử dụng để tái đầu tư; Vốn FDI
thường ổn định và lâu dài hơn. Đối với một nước đang phát triển thì cả vốn và
kỹ thuật đều nghèo nên vốn FDI càng có một vai trò quan trọng đối với việc
thúc đẩy kinh tế.
+ Góp phần vào quá trình phát triển công nghệ: Hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển khoa
học - công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và năng suất lao động tại nước
tiếp nhận đầu tư thông qua hiệu ứng tích cực. Công nghệ có vai trò hết sức
quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế và làm cho chu kỳ sống của sản
phẩm ngắn hơn. Sản phẩm mới được áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến sẽ
kích thích tiêu dùng, dẫn đến kích thích sản xuất và tăng thu nhập của nền
13

kinh tế quốc dân. Đối với các nước đang phát triển và kém phát triển, công
nghệ giúp những nước này theo kịp tốc độ tăng trưởng kinh tế ở những nước
công nghiệp phát triển dựa trên lợi thế của những nước đi sau kế thừa những
thành tựu khoa học công nghệ của nhân loại. FDI có tác động đến phát triển
công nghệ của một quốc gia thông qua: chuyển giao công nghệ; phổ biến
công nghệ và phát minh công nghệ.
+ Góp phần nâng cao chất lượng lao động, phát triển nguồn nhân lực:
Trình độ, năng lực và kỹ năng của người lao động tác động không nhỏ tới tốc
độ tăng trưởng của mỗi quốc gia. FDI tác động đến vấn đề lao động của nước
tiếp nhận đầu tư liên quan đến cả chất lượng và số lượng lao động. Giúp tạo
công ăn việc làm, nâng cao năng lực, kỹ thuật lao động và quản trị doanh
nghiệp cho các nước tiếp nhận đầu tư.
- Góp phần giải quyết các vấn đề Kinh tế - Xã hội:
+ Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư: ba
yếu tố cơ bản cấu thành nên cơ cấu kinh tế của một quốc gia đó là: cơ cấu
nghành; cơ cầu thành phần và cơ cấu vùng. Trong đó cơ cấu nghành kinh tế
đóng vai trò quan trọng nhất quyết định hình thức của cơ cấu kinh tế khác. Do

vậy việc thay đổi cơ cấu nghành kinh tế sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế của
một quốc gia. một cơ cấu kinh tế hợp lý ở nước tiếp nhận đầu tư sẽ thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đi kèm với các
yếu tố vốn, công nghệ, kỹ năng và trình độ quản lý đã có tác động mạnh đến
cơ cấu nghành kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư ở 3 phương diện: thay đổi cơ
cấu nghành; thay đổi cơ cấu bên trong nghành; thay đổi cơ cấu bên trong của
một lĩnh vực sản xuất.[26, tr.77]
+ Thúc đẩy xuất khẩu: Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của nước tiếp nhận đầu tư thông qua xây dựng
qua xây dựng năng lực xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu.
14

+ Góp phần cải thiện cán cân thanh toán: Cán cân thanh toán có vai trò
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của những nước đang phát triển. Hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài với tính chất là nguồn vốn đầu tư ổn định so
với đầu tư gián tiếp sẽ góp phần quan trọng để duy trì, cải thiện cán cân thanh
toán tổng thể trong nền kinh tế. Hoạt động FDI còn giúp ổn định cán cân
thanh toán thông qua hoạt động xuất khẩu thay thế nhập khẩu.[26, tr.81]
+ Góp phần giải quyết việc làm nâng cao thu nhập cho người lao động:
Khi trực tiếp đầu tư vốn vào các nước tiếp nhận đầu tư thì các doanh nghiệp
nước ngoài thường tuyển dụng lao động ở các địa phương giúp làm giảm tỷ lệ
thất nghiệp ở các nước này. Thông thường những doanh nghiệp nước ngoài
cũng trả lương cao hơn các doanh nghiệp trong nước vì thế thu nhập của
người lao động cũng được cải thiện hơn nhưng họ cũng yêu cầu cao hơn về
trình độ và tính kỷ luật của người lao động.
+ Góp phần bảo vệ môi trường: Theo nhận định của các chuyên gia bảo
vệ môi trường thì nguyên nhân của tình trạng phá hủy môi trường chủ yếu là
do trong quá trình sản xuất, các doanh nghiệp đã sử dụng những công nghệ
lạc hậu, trình độ nhận thức của người quản lý và người lao động còn yếu, nhất
là chưa có hệ thống quản lý môi trường trong các doanh nghiệp. Những tồn

tại này chủ yếu ở các nước đang phát triển và kém phát triển. Nhà đầu tư nước
ngoài khi tiến hành đầu tư thường sở hữu công nghệ sạch, tiên tiến và có hệ
thống quản lý môi trường tốt hơn so với các doanh nghiệp trong nước. Hơn
nữa khi cho phép các doanh nghiệp FDI đầu tư tại nước mình thì các nước
tiếp nhận đầu tư thường yêu cầu chặt chẽ về vấn đề xử lý môi trường.
+ Góp phần vào quá trình mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế: Đầu tư trực
tiếp nước ngoài đống vai trò quan trọng trong việc gắn kết giữa các quốc gia
đi đầu tư và các quốc gia tiếp nhận đầu tư, làm cho quá trình phân công lao
động diễn ra theo chiều sâu. Những cam kết về tự do hóa đầu tư nước ngoài
được coi như là những quan điểm hội nhập kinh tế quốc tế của từng quốc gia.
15

1.2.2. Thách thức
Bên cạnh những tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
thì cũng cần xem xét, đánh giá những mặt hạn chế hay những ngoại vi tiêu
cực mà hoạt động FDI có thể mang lại đối với nước tiếp nhận đầu tư. Dựa vào
đó mà mỗi quốc gia tiếp nhận đầu tư có thể đưa ra những chính sách nhằm
hạn chế mặt tiêu cực và phát huy mặt tích cực của hoạt động FDI. Sau đây là
một số hạn chế của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước tiếp nhận đầu tư:
Vấn đề về vốn:
Vốn do hoạt động FDI cung cấp có chi phí vốn cao hơn so với các
nguồn vốn khác từ nước ngoài. Tỷ lệ lợi tức của doanh nghiệp FDI đem lại
cao hơn các khoản vay thương mại hoặc vay giữa các chính phủ.[26, tr.89]
Vốn do hoạt động FDI có thể đổ vào không lớn vì doanh nghiệp đầu tư
trực tiếp có thể huy động vốn từ các nguồn vay trong nước tiếp nhận đầu tư
hoặc chỉ góp vốn bằng máy móc, công nghệ đặc biệt là với hình thức liên
doanh.
Vốn do hoạt động FDI trong một số trường hợp được cung cấp với một
số lượng lớn sẽ làm ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ của một quốc gia. Cụ
thể nếu vốn FDI được cung cấp vào một quốc gia với số lượng lớn sẽ dẫn đến

tình trạng lạm phát có thể lên tăng và ảnh hưởng đến kế hoạch điều chỉnh
chính sách tiền tệ của một quốc gia.
Vấn đề về chuyển giá: Chuyển giá là một trong những vấn đề mà tất cả
các nước tiếp nhận đầu tư lo ngại vì hậu quả của nó sẽ gây ra cạnh tranh
không lành mạnh và dẫn đến hạn chế phát triển kinh tế. Đây là giao dịch ẩn
giữa công ty mẹ và công ty con có sự tính toán không phản ánh đúng giá thị
trường. Đây là một biện pháp để tránh đánh thuế chuyển lợi nhuận, thuế nhập
khẩu và kiểm soát tỷ giá.[26, tr.92]
16

Về vấn đề môi trường: Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ
yếu được tiến hành trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và những chất thải
nếu không được xử lý và kiểm soát chặt chẽ từ những nhà máy do nhà đầu
tư nước ngoài thành lập sẽ gây ra ô nhiễm môi trường. Vì thế nếu nước tiếp
nhận đầu tư không đặt ra các tiêu chuẩn chặt chẽ về môi trường thì sẽ gây
ra tình trạng ô nhiễm. Bên cạnh những tác động gây ô nhiễm môi trường
thông qua hoạt động sản xuất trực tiếp, việc chuyển giao công nghệ lạc hậu
từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư cũng là một trong những
nguyên nhân ảnh hưởng đến ô nhiễm môi trường. Chuyển giao công nghệ
lạc hậu sẽ đem lại nhiều lợi ích cho các nước đi đầu tư và đem lại những
hậu quả về môi trường cho các nước tiếp nhận đầu tư.
Về vấn đề chuyển giao khoa học công nghệ: Một số nhà đầu tư
nước ngoài khi chuyển giao công nghệ đã chuyển giao công nghệ lạc hậu
hoặc chuyển giao không đồng bộ sẽ làm kìm hãm phát triển kinh tế. Đối
với một số nước kém phat triển thì việc chuyển giao công nghệ quá tiên
tiến không phù hợp với năng lực tiếp nhận thì cũng không làm tăng hiệu
quả sản xuất.
Những mặt hạn chế khác: Ngoài ra hoạt động FDI còn có thể tạo ra
một số mặt tiêu cực như: sa thải lao động do không đáp ứng yêu cầu; các
doanh nghiệp trong nước sẽ bị cạnh tranh bởi các doanh nghiệp nước

ngoài; thâm hụt cán cân thanh toán của một quốc gia; do thành công trong
hoạt động kinh doanh và ngày càng có vai trò trong hoạt động chính trị xã
hội vì thế các công ty này có thể can thiệp vào chính sách, quyết định phát
triển kinh tế của một quốc gia và hoạt động chính trị của nước tiếp nhân
đầu tư.

17

1.3. Các yếu tố và môi trƣờng ảnh hƣởng đến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.3.1. Các yếu tố
Điều kiện để các doanh nghiệp nước ngoài tiến hành hoạt động đầu tư
tại các nước tiếp nhận đầu tư đó là:
Thứ nhất, các doanh nghiệp nước ngoài có lợi thế cạnh tranh (sở hữu
vốn, công nghệ, trình độ quản lý) cao hơn so với các doanh nghiệp của nước
tiếp nhận đầu tư. Với lợi thế này họ có thể bù đắp được chi phí bổ sung cho
việc thành lập doanh nghiệp tại nước tiếp nhận đầu tư và có thể vượt qua
được những mặt bất lợi so với doanh nghiệp của nước tiếp nhận đầu tư.
Thứ hai, doanh nghiệp nước ngoài có được những ưu đãi và điều kiện
thuận lợi tại nước tiếp nhận đầu tư như: chính sách ưu đãi đối với FDI về
thuế, thủ tục thành lập, thị trường lớn, chi phí sản xuất thấp, có tài nguyên
thiên nhiên, có cơ sở hạ tầng thuận lợi
Thứ ba, doanh nghiệp nước ngoài có lợi ích đầu tư cao hơn so với
doanh nghiêp nước tiếp nhận đầu tư
Trong 3 nhân tố nêu trên thì nhân tố thứ nhất và thứ ba hoàn toàn phụ
thuộc vào doanh nghiệp FDI còn nhân tố thứ hai thì phụ thuộc vào môi trường
đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư.
1.3.2. Môi trường
Môi trường đầu tư là tổng thể các yếu tố, điều kiện và chính sách của
nước tiếp nhận đầu tư chi phối đến hoạt động đầu tư nước ngoài. Môi trường
đầu tư nước ngoài có thể thay đổi và chịu sự chi phối của Chính phủ nước tiếp

nhận đầu tư; thay đổi khi nước tiếp nhận đầu tư ký kết hoặc gia nhập Hiệp
định khuyến khích và bảo hộ đầu tư song phương, khu vực và đa phương. [26,
tr.98]. Môi trường đầu tư thường được xác định theo 2 cách:
Thứ nhất: Dựa vào các nhóm nhân tố chính tác động đối với hoạt động
đầu tư, môi trường đầu tư theo cách này bao gồm:
18

+ Khung chính sách FDI: Tình hình kinh tế xã hội ổn định, qui định liên
quan đến thành lập và hoạt động, chính sách thương mại, chính sách thuế
+ Nhóm nhân tố kinh tế: thị trường, tài nguyên, hiệu quả
+ Nhóm nhân tố hỗ trợ kinh doanh: xúc tiến đầu tư, biện pháp khuyến
khích đầu tư, dịch vụ sau đầu tư,
Thứ hai: Dựa vào giai đoạn hình thành và hoạt động của nhà đầu tư:
+ Giai đoạn thành lập (giai đoạn tiếp cận thị trường): An ninh chính trị,
thủ tục thành lập, xuất nhập cảnh, sự minh bạch công khai chính sách
+ Giai đoạn hoạt động - kinh doanh: Thuế, tình hình xuất nhập khẩu,
đất đai, bảo hộ tài sản, giải quyết tranh chấp,
+ Giai đoạn kết thúc hoạt động đầu tư: giải thể, phá sản, khiếu kiện và
giải quyết tranh chấp
Trước khi quyết định xem có nên đầu tư ở một nước nào đó hay không
thì doanh nghiệp nước ngoài sẽ xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng và môi
trường đàu tư để đi đến quyết định cuối cùng. Vì thế để thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài, nhiều chính phủ đã có những khung chính sách nới rộng
đối với doanh nghiệp nước ngoài và tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn,
minh bạch.

1.4. Chính sách thu hút và quản lý vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của
Việt Nam hiện nay
Đứng trên quan điểm của một nước tiếp nhận đầu tư có thể nhận thấy
Chính sách thu hút và quản lý hoạt động vốn đầu tư trực tiếp nước nước ngoài

của Việt Nam bao gồm toàn bộ tư tưởng, quan điểm và biện pháp thu hút,
kiểm soát hoạt động đầu tư nước ngoài nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn FDI; hạn chế những tác động tiêu cực; phát huy những mặt tích
cực của FDI đối với sự phát triển kinh tế xã hội
19

Chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam được manh
nha hình thành sau ngày đất nước hoàn toàn giải phóng. Tuy nhiên chính sách
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ được coi là hình thành khi luật đầu
tư nước ngoài được ban hành vào năm 1987. Từ đó cho đến nay các chính
sách thu hút và quản lý hoạt động vốn đầu từ không ngừng được cụ thể hóa,
bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình trong nước và thế giới. Các
chính sách về đầu tư của Việt Nam, trong đó có các chính sách về thu hút và
quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu được thực hiện dựa trên qui
định của Luật pháp. Cụ thể ở Việt Nam đã từng tồn tại các văn bản luật về
đầu tư nước ngoài như sau:
+ Ngày 18/4/1977 ban hành “Điều lệ về đầu tư nước ngoài ở nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
+ Ngày 29/12/1987 ban hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
+ Ngày 30/6/1990 ban hành Luật đầu tư nước ngoài sửa đổi
+ Ngày 23/12/1992 ban hành Luật đầu tư sửa đổi lần thứ 2.
+ Ngày 12/11/1996 ban hành Luật đầu tư nước ngoài mới.
+ Ngày 9/6/2000 thông qua Luật đầu tư nước ngoài sửa đổi.
+ Ngày 29/11/2005 thông qua Luật đầu tư thay thế cho Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đầu tư
nước ngoài năm 2000 và Luật khuyến khích đầu tư trong nước năm 1998.
Với sự ra đời của Luật đầu tư năm 2005, hoạt động đầu tư trong
nước, đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài
đã được điều chỉnh thống nhất bằng một văn bản pháp luật. Các hình thức
đầu tư trong luật đầu tư bao gồm đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Cho

đến nay mọi chính sách thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Việt Nam được thực hiện theo Luật đầu tư 2005 với khung chính sách
như sau:

×