Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Phát triển kinh tế biển để thoát nghèo bền vững tại các xã ven biển huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



VŨ VĂN CƯỜNG





PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
ĐỂ THOÁT NGHÈO BỀN VỮNG TẠI CÁC XÃ VEN
BIỂN HUYỆN HẬU LỘC TỈNH THANH HÓA






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN LÝ






Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




VŨ VĂN CƯỜNG




PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
ĐỂ THOÁT NGHÈO BỀN VỮNG TẠI CÁC XÃ VEN
BIỂN HUYỆN HẬU LỘC TỈNH THANH HÓA


Chuyên ngành: Khoa học quản lý
Mã số: Đào tạo thí điểm


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN LÝ
Ngành: Khoa học quản lý

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. PHẠM VĂN QUYẾT





Hà Nội - 2015


LỜI CẢM ƠN


Luận văn được hoàn thành là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu và
tích lũy kinh nghiệm của tác giả. Bên cạnh đó còn có sự giúp đỡ và tạo điều
kiện của các tập thể, cá nhân để tôi hoàn thành luận văn này.
Trước hết, tôi xin trân thành cảm ơn đối với các thầy, cô khoa Sau Đại
học và lãnh đạo trường Đại học Khoa học Xã hội Và Nhân văn – Đại học
Quốc Gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận
văn này.
Để có được kết quả này, tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc
đến PGS.TS. Phạm Văn Quyết – Trưởng phòng Đào tạo sau Đại học, người
đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi làm đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cơ quan: UBND,
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Thống kê, Phòng Tài
nguyên môi trường, Phòng Lao động - TBXH, Thư viện huyện Hậu Lộc, sở
Lao động – TBXH, sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, đã tạo điều kiện
rất thuận lợi cho tôi thu thập số liệu, nghiên cứu địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các thành viên và người thân
trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện cả về vật chất lẫn tinh
thần để tôi hoàn thành khóa học cũng như luận văn này.


Hà nội, ngày…… tháng……. năm 2015
Tác giả luận văn


Vũ Văn Cường




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



STT

Nội dung viết tắt

Kí hiệu viết tắt


1
2
3
4
5

Ủy ban Nhân dân
Kinh tế biển
Xóa đói giảm nghèo
Thoát nghèo bền vững
Lao động TB & XH

: UBND
: KTB
: XĐGN
: TNBV
: LĐTB&XH


















DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo quốc gia qua các giai đoạn 29
Bảng 1.2. Chuẩn nghèo quốc gia được cập nhật theo biến động giá 29
Bảng 1.3. Chuẩn nghèo của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới
qua các giai đoạn 30
Bảng 2.1. Diện tích (Dt-ha) và sản lượng (Sl-t) nuôi tôm sú thời kỳ 2001-2005 51
Bảng 2.2. Nuôi trồng thủy sản vùng ven biển qua các năm 52
Bảng 2.3. Diện tích đất mặt nước biển nuôi ngao ở Hậu Lộc 1997 - 2012 53
Bảng 2.4: Năng suất một số loại thủy sản năm 2010 54
Bảng 2.5. Sản lượng ngao ở Hậu Lộc từ 1995 – 2010 (đơn vị: tấn) 55
Bảng 2.6. Diễn biến tàu thuyền và công suất qua các năm 2005 - 2010 59
Bảng 2.7: Sản lượng và khai thác thuỷ sản từ năm 2006-2010 60
Biểu đồ 2.8: Sản lượng ngành thủy sản qua các năm 2008 - 2012 61
Biểu đồ 2.9:Tổng giá trị sản xuất qua các năm 2008 - 1012 61
Biểu đồ 2.10. Đồ thị Tỷ lệ hộ nghèo huyện Hậu Lộc và tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2006 - 1010 69
Bảng 2.11: Thực trạng nghèo của huyện Hậu Lộc giai đoạn 2006-2010 . 70

Bảng:2.12: Thu từ ngành Nông nghiệp năm 2010 73
Bảng:2.13: Nguồn thu và cơ cấu nguồn thu 74
Bảng:2.14: Lao động ở các loại hình kinh tế qua các năm 2010-2011 76
Bảng: 2.15 Chuyển dịch sản xuất của hộ nghèo sang kinh tế biển 2012 77
Bảng: 2.16. Nhóm 20 hộ nghèo tham gia vào cơ cấu kinh tế (2009-2012) 78



1

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU
5
1.Lý do chọn đề tài:
5
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
7
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
10
5. Mẫu khảo sát:
11
6. Câu hỏi nghiên cứu:
11
7. Giả thuyết nghiên cứu:
11
8. Phương pháp nghiên cứu
11

9. Kết cấu luận văn
13
PHẦN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
14
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ BIỂN ĐỂ THOÁT NGHÈO BỀN VỮNG
14
1.1. Một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế biển
14
1.1.1. Khái niệm và nội dung về kinh tế biển
14
1.1.1.1. Khái niệm về kinh tế
14
1.1.1.2. Khái niệm về kinh tế biển
15
1.1.1.3. Khái niệm về phát triển
17
1.1.2. Cơ cấu ngành kinh tế biển
18
1.2

Các vấn đề lý luận về nghèo, đói và thoát nghèo bền vững
23
1.2.1. Khái niệm nghèo, đói và các tiêu thức, chuẩn mực đánh giá nghèo, đói
23
1.2.1.1. Khái niệm về nghèo, đói
23
1.2.1.2. Các tiêu thức đánh giá nghèo, đói
26
1.2.1.3. Chuẩn mực nghèo, đói

28
1.2.2. Quan điểm về thoát nghèo bền vững
31


2

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ bền vững
32
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới thoát nghèo bền vững
32
1.3. Vai trò của việc phát triển kinh tế biển với xóa đói, giảm nghèo.
33
1.3.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
33
1.3.1.1. Bổ sung ngân sách nhà nước
33
1.3.1.2. Tạo động lực tăng trưởng kinh tế
34
1.3.2. Phát triển kinh tế biển, tạo tiền đề thoát nghèo bền vững.
34
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH KINH TẾ BIỂN VÀ THỰC TRẠNG NGHÈO TẠI
HUYỆN HẬU LỘC, THANH HÓA
36
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hậu Lộc, Thanh
Hóa.
36
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên huyện Hậu lộc.
36
2.1.1.1. Vị trí địa lý

36
2.1.1.2. Địa hình
36
2.1.1.3. Khí hậu
38
2.1.1.4. Sông ngòi
40
2.1.1.5. Tài nguyên biển
41
2.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội huyện Hậu lộc.
43
2.1.2.1. Đặc điểm dân cư và lao động
43
2.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
44
2.1.2.3. Tình hình kinh tế chung của huyện Hậu lộc
47
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hậu Lộc
47
2.1.3.1. Thuận lợi
47
2.1.3.2. Những khó khăn, hạn chế
49
2.2. Thực trạng ngành kinh tế biển huyện Hậu lộc
49
2.2.1.Các loại hình kinh tế biển huyện Hậu lộc
49
2.2.1.1. Ngành nuôi trồng thủy sản
50



3

2.2.1.2. Ngành khai thác thuỷ sản
59
2.2.1.3. Ngành chế biến thủy sản
62
2.2.1.4. Về các ngành khác trong kinh tế biển ở Hậu Lộc
62
2.2.1.5. Chuyển dịch cơ cấu ngành trong kinh tế biển
64
2.3. Thực trạng đói, nghèo và thoát nghèo thiếu bền vững ở huyện Hậu Lộc
66
2.3.1. Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai
đoạn 2006 – 2010.
66
2.3.1.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình giảm nghèo
66
2.3.1.2. Thực hiện các chính sách, dự án xóa đói, giảm nghèo.
67
2.3.1.3. Thực trạng thoát nghèo thiếu bền vững
71
2.4. Những tác động từ phát triển KTB tới TNBV ở Hậu Lộc
72
2.4.1.Tới tình hình sản xuất của hộ
72
2.4.2.Tới phân bổ lao động trong các loại hình kinh tế
75
2.4.3. Tới thu hút hộ nghèo chuyển sang phát triển kinh tế biển
77

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
BIỂN ĐỂ THOÁT NGHÈO BỀN VỮNG TẠI CÁC XÃ VEN BIỂN HUYỆN
HẬU LỘC TỈNH THANH HÓA
81
3.1.Chủ trương của Đảng và nhà nước đối với xóa đói, giảm nghèo.
81
3.1.1. Mục tiêu tổng quát của chương trình quốc gia về xoá đói, giảm nghèo
81
3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát
81
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể
81
3.1.1.3. Các chỉ tiêu của Đảng và nhà nước về XĐGN tới năm 2015
82
3.2. Phương hướng và quan điểm phát triển kinh tế biển để thoát nghèo bền
vững ở các xã ven biển huyện Hậu lộc Thanh hóa
83
3.2.1.Phương hướng phát triển kinh tế biển
83
3.2.2. Quan điểm về khai thác nguồn lợi kinh tế biển
84


4

3.3. Giải pháp phát triển kinh tế biển để thoát nghèo bền vững ở các xã ven biển
huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa
87
3.3.1. Nhóm các giải pháp chung
87

3.3.2. Nhóm giải pháp cụ thể cho từng loại hình kinh tế biển huyện Hậu Lộc
89
3.3.2.1. Đối với loại hình nuôi trồng ngao và tôm sú
89
3.3.2.2.Ngành khai thác thủy sản 98

3.3.2.3. Với ngành chế biến thủy hải sản
96
3.3.2.4. Về khai thác và chế biến muối biển
101
3.3.2.5. Về các ngành hỗ trợ khác
100
KẾT LUẬN
102
KHUYẾN NGHỊ
104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC
105










5


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Xoá đói, giảm nghèo trở thành vấn đề toàn cầu, là mục tiêu của thiên
niên kỷ XXI và thế giới đã lấy ngày 17 tháng 10 hàng năm là “Ngày Thế giới
xoá đói, giảm nghèo”. Có thể nói, nghèo đói đã và đang diễn ra trên khắp các
châu lục với những mức độ khác nhau. Đặc biệt là ở các nước lạc hậu, chậm phát
triển, kể cả các nước đang phát triển và nước giàu có; nghèo đói đang là vấn đề
nhức nhối, thách thức đối lớn với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của mỗi một
quốc gia.
Ở nước ta, ngay từ những ngày đầu khi Cách mạng tháng Tám năm
1945 vừa thành công, Chính phủ Cách mạng lâm thời do Chủ tịch Hồ Chí
Minh đứng đầu vừa được thành lập, ngày đêm phải lo đối phó với thù trong,
giặc ngoài, nhưng vẫn dành sự quan tâm sâu sắc đến việc chăm lo cuộc sống
cho nhân dân vừa thoát khỏi cảnh nô lệ, bị áp bức, bóc lột. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đặc biệt chú ý đến vấn đề đói. Người kêu gọi toàn dân cùng Chính phủ
tập trung lực lượng để chống ba thứ giặc là: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại
xâm, trong đó giặc đói được Người đặt lên hàng đầu, với lý do: Ngày nay
chúng ta đã xây dựng nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Nhưng nếu nước
ta được độc lập mà dân không được hưởng tự do, hạnh phúc, thì độc lập đó
chẳng có ý nghĩa gì.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn chăm lo đến đời sống nhân dân,
Người nói: “Chính sách của Đảng và Chính phủ là phải hết sức chăm nom
đến đời sống của nhân dân. Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân
rét là Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân dốt là Đảng và Chính phủ có lỗi”;
và “Dân đủ ăn đủ mặc thì những chính sách của Đảng và Chính phủ sẽ dễ
dàng thực hiện. Nếu dân đói, rét, dốt, bệnh thì chính sách của ta dù có hay
mấy thì cũng không thực hiện được"[11.31]. Người đã sớm phát động cuộc
vận động thi đua ái quốc kêu gọi toàn dân bằng nhiều phương pháp, cách thức



6

khác nhau để giúp nhân dân như: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm,
nhường cơm sẽ áo, quyên góp gạo cứu đói,…
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ nhiệm vụ chung của cách mạng bao gồm
cả phát triển kinh tế - xã hội lẫn văn hoá tinh thần, để giúp nhân dân lao động
thoát khỏi nghèo đói và ai ai cũng có việc làm, được ấm no và sống hạnh
phúc. Đó là những nhiệm vụ rất lâu dài khó khăn, bởi cơ sở vật chất của
chúng ta còn thiếu và yếu, do phải dốc sức cho cuộc chiến tranh giành độc lập
tự do, phải hoàn thành hai nhiệm vụ đồng thời là: vừa kháng chiến, vừa kiến
quốc, kháng chiến để mang về cái quý giá cho dân tộc.
Đến nay đói, nghèo vẫn đang là vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc. Xóa
đói, giảm nghèo toàn diện, bền vững luôn luôn được Đảng, Nhà nước ta hết
sức quan tâm và xác định là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội và là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát
triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX, nhiệm kỳ (2001-2005) đã khẳng định: “Việc tăng trưởng kinh tế phải
đi đôi với xoá đói, giảm nghèo ngay trong từng bước đi và trong suốt quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước” [10.72]. Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ X, nhiệm kỳ (2006-2010) tiếp tục nhấn mạnh:
“Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và trợ giúp về
điều kiện sản xuất, nâng cao kiến thức để người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo
tự vươn lên thoát nghèo và cải thiện mức sống một cách bền vững; kết hợp
chính sách Nhà nước với sự giúp đỡ trực tiếp và có hiệu quả của toàn xã hội,
của những người khá giả cho người nghèo, hộ nghèo, nhất là đối với những
vùng đặc biệt khó khăn. Ngăn chặn tình trạng tái nghèo” [11;121]
Qua gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, công tác xoá đói, giảm
nghèo đã được xã hội hoá, trở thành công việc của mọi cấp, mọi ngành và thu
hút được sự tham gia của đông đảo các tầng lớp nhân dân. Thành tựu xoá đói,

giảm nghèo của Việt Nam đã được thế giới đánh giá cao là một trong 10 nước


7

có tốc độ xoá đói, giảm nghèo nhanh nhất. Thực hiện thành công mục tiêu xoá
đói, giảm nghèo có ý nghĩa quyết định trong việc “đưa nước ta ra khỏi tình
trạng một nước kém phát triển trước năm 2010 mà Đại hội X của Đảng”
[11.89] đã đề ra như thực tế đã chứng minh.
Tuy nhiên công cuộc xoá đói, giảm nghèo ở nước ta hiện nay vẫn đang
phải đối mặt với những khó khăn và thách thức lớn, đó là thu nhập và mức chi
dùng bình quân đầu người thấp. Khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vùng và các nhóm dân cư có xu hướng gia
tăng. Tỷ lệ người nghèo là người dân tộc thiểu số còn cao, nguy cơ tái nghèo
có thể gia tăng do nhiều nguyên nhân như: thiên tai, dịch bệnh, biến động giá
cả, tác động của hội nhập,… Cơ hội tìm việc làm của người nghèo cũng sẽ ít
hơn. Tỷ lệ hộ dân tái nghèo ở nước ta còn lớn, xoá đói, giảm nghèo thiếu tính
bền vững. Đó là những khó khăn chung đang đặt ra cần được Đảng nhà nước
và toàn dân tiếp tục giải quyết trong tình hình mới hiện nay. Không nằm
ngoài thực trạng ấy, các xã ven biển, vùng khó khăn thuộc huyện Hậu lộc tỉnh
Thanh hóa cũng đang cần có những giải pháp nhằm thực hiện nhiệm vụ mang
tính cấp thiết này. Xuất phát từ thực tế bức xúc này, tác giả đã chọn đề tài:
“Phát triển Kinh tế biển để thoát nghèo bền vững tại các xã ven biển huyện
Hậu lộc tỉnh Thanh hóa " làm đề tài cho luận văn nghiên cứu của mình, với
mong muốn khắc phục được thực trạng trên.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Xoá đói, giảm nghèo là một chủ trương, một quyết sách lớn và nhất
quán của Đảng và Nhà nước ta, được xác định là một trong những nhiệm vụ
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, do đó vấn đề xoá đói,
giảm nghèo được các cấp lãnh đạo thực hiện xuyên suốt từ trung ương đến địa

phương, đặc biệt việc thực hiện chủ trương xóa đói, giảm nghèo trong tình
hình mới luôn được quan tâm với mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững.
Để thực hiện chủ trương đó nhiều tổ chức và các nhà khoa học đã tham gia


8

nghiên cứu với nhiều cáchtiếp cận khác nhau để tìm ra hướng đi hiệu quả cho
vấn đề này, có thể kể qua một số công trình, đề tài như.
- Trần Thị Hằng “Vấn đề xoá đói, giảm nghèo trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay”, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2001.
- Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam tổ chức hội thảo,
“Xoá đói, giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số: Phương pháp tiếp cận”,
năm 2001.
- Ngân hàng Thế giới, “Đói nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam”, năm 2004.
- Nguyễn Hoàng Lý, “Xoá đói, giảm nghèo ở tỉnh gia Lai - Thực trạng
và giải pháp”, năm 2005.
- Trương Văn Thành, “Thực trạng và giải pháp xoá đói, giảm nghèo ở
Tây Ninh hiện nay”, năm 2000.
- Trần Đình Đàn, “Những giải pháp kinh tế - xã hội chủ yếu nhằm xoá
đói, giảm nghèo ở Hà Tĩnh”, năm 2002.
- Vi Văn Vân, “Xoá đói, giảm nghèo ở vùng các dân tộc thiểu số huyện
Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An”, năm 2004
Có thể nói trên đây là sự tiếp cận từ nhiều hướng như: từ cách đánh giá
việc thực hiện chính sách, những nhân tố tác động từ bên ngoài tới chính
sách, từ đối tượng chính sách để tìm ra giải pháp thực hiện đem lại hiệu quả
cho vấn đề xóa đói giảm nghèo và một hướng khác, phát triển kinh tế biển
cũng là một hướng đi có thể coi là mới, được đánh giá là có nhiều tiềm năng
cho các tỉnh ven biển thoát nghèo bền vững. Từ hướng đi này cũng đã có
nhiều nhà khoa học với nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập tới vấn đề này,

trong đó có thể kể đến một số đề tài như:
Luận văn Thạc sỹ: “Các nhân tố tác động nghèo đói ở vùng ven biển
Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2003-2004”. Đặng Mai Anh, Trường
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ chí Minh.


9

Trong đề tài của mình tác giả chủ yếu đi tìm hiểu các nhân tố là
nguyên nhân tác động tới nghèo đói tại vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu
Long giai đoạn 2003-2004 từ đó đề xuất nhóm các giải pháp khắc phục tình
trạng nghèo đói thông qua quá trình tìm hiểu các nhân tố trên.[3]
Luận văn thạc sỹ: “Hiệu quả kinh tế các loại hình nuôi trồng thủy sản
ở vùng ven biển huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An”, Nguyễn Thị Thu
Hằng,Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
Ở đề tài này tác giả đi vào tìm hiểu tính hiệu của các loại hình nuôi trồng
thủy sản đem lại, qua đó đánh giá những tác động của nội dung này tới kinh tế
xã hội vùng ven biển huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An và đưa ra những nhận
định về mức độ ảnh hưởng của các loại hình này tới sự phát triển kinh tế xã
hội huyện.[18]
Luận văn thạc sỹ: “Đánh giá tác động từ phát triển kinh tế biển
tới đời sống ngư dân vùng ven biển huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định và bài
học kinh nghiệm”, Nguyễn Thái Hòa (2009) Trường Đại học Nông Nghiệp I
Hà Nội.
Với đề tài này tác giả đã tập trung nghiên cứu đánh giá những nhân tố
tác động bao gồm cả tích cực và tiêu cực từ việc phát triển kinh tế biển tới đời
sống ngư dân vùng ven biển để qua đó rút ra bài học kinh nghiệm trong việc
đầu tư phát triển kinh tế biển sao cho có hiệu quả nhất từ việc phát huy cao
nhất những tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực giúp ngư
dân chủ động sản xuất phát triển trong kinh tế hộ, tạo thu nhập và nâng cao

đời sồng. [2]
Như chúng ta thấy, tuy các đề tài trên đều tập trung nghiên cứu về vấn
đề phát triển kinh tế biển song chỉ mới dừng lại ở việc tìm hiểu thực trạng,
qua đó đề ra giải pháp cơ bản nhằm giải quyết hiện trạng trên mà chưa đi sâu
nghiên cứu cụ thể để phát triển kinh tế biển hiệu quả ở từng vùng, từng miền,
gắn sát với các nguồn lực vốn được xem là lợi thế của từng nơi, đặc biệt là


10
xây dựng giải pháp cho phát triển kinh tế biển gắn với vấn đề thoát nghèo
mang tính ổn định và bền vững ở từng lĩnh vực, từng địa phương, cụ thể trong
đề tài này tác giả tập trung nghiên cứu về phát triển kinh tế biển để thoát
nghèo bền vững tại các xã ven biển huyện Hậu lộc và theo tác giả thì đây có
thể được xem là hướng đi đúng đắn nhất để huyện phát triển kinh tế xã hội
hiệu quả trong thời gian tới.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục tiêu nghiên cứu.
- Thoát nghèo bền vững thông qua những giải pháp phát triển kinh tế biển tại
các xã ven biển của huyện Hậu lộc.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về sự tác động giữa phát triển kinh tế (trong
trường hợp này cụ thể là kinh tế biển) để tạo cơ sở cho thoát nghèo bền vững.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về phát triển kinh tế biển và thực trạng giảm
nghèo không bền vững ở các xã ven biển huyện Hậu lộc trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp đề phát triển kinh tế biển, đem hiệu quả hơn, tạo
cơ sở để thoát nghèo bền vững.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Đề tài tập trung nghiên làm rõ việc phát triển kinh tế biển để giúp thoát
nghèo bền vững tại các xã ven biển huyện Hậu lộc.

4.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Không gian nghiên cứu: Các xã ven biển thuộc huyện Hậu lộc
- Thời gian nghiên cứu: số liệu nghiên cứu đề tài, chủ yếu từ năm 2005-2012.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Thực trạng giảm nghèo thiếu bền vững và
các giải pháp để khắc phục tình trạng này thông qua phát triển kinh tế biển ở
các xã ven biển của huyện Hậu lộc tỉnh Thanh Hóa.


11
5. Mẫu khảo sát:
- Các hộ thuộc các xã ven biển huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa.
6. Câu hỏi nghiên cứu:
- Kinh tế biển với việc giảm nghèo ở các xã ven biển huyện Hậu lộc trong
thời gian qua diễn ra như thế nào?
- Cần phải có những giải pháp nào cho phát triển kinh tế biển, để tạo cơ sở
kinh tế nhằm thoát nghèo bền vững tại các xã ven biển của huyện Hậu lộc?
7. Giả thuyết nghiên cứu:
- Kinh tế biển với việc giảm nghèo ở huyện Hậu lộc thời gian qua có những
đóng góp đáng kể, tuy nhiên kết quả ấy là chưa tương sứng với tiềm năng vốn
có về các nguồn lực tự nhiên và xã hội.
- Tổ chức và cơ cấu lại ngư trường, cải tiến công cụ, dần đóng mới phương
tiện hiện đại hướng tới đánh bắt thủy hải sản xa bờ.
- Quy hoạch lại vùng nuôi trồng thủy hải sản như ngao, tôm thành các vùng
chuyên canh gắn với áp dụng khoa học kỹ thuật.
- Phát triển công nghiệp chế biến thủy hải sản và muối theo hướng đa dạng
hóa sản phẩm dựa trên nhu cầu thị trường.
- Khai thác phát triển các yếu tố dịch vụ như vận tải biển; du lịch đi đôi với
bảo vệ môi trường.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp tiếp cận

Đây là phương pháp tổng quát bao gồm quan điểm duy vật biện chứng
duy vật lịch sử để thấy rõ các hiện tượng kinh tế - xã hội trong trạng thái vận
động và có các mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nó cho phép phân tích, đánh
giá một cách khách quan về mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế
với thoát nghèo bền vững hay các vấn đề về cơ cấu kinh tế của địa phương,
cơ sở vật chất kỹ thuật có ảnh hưởng đến thực trạng kinh tế xã hội tại địa
phương ra sao?


12
8.2. Phương pháp phân tích, thống kê
8.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, chọn mẫu điều tra
- Chọn điểm nghiên cứu: Tôi chọn các xã ven biển của huyện Hậu lộc làm
điểm nghiên cứu của đề tài.
- Chọn mẫu điều tra: Mẫu điều tra được chọn đó là 20 hộ nghèo thuần túy
tham gia kinh tế biển
8.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp được thu thập từ 2 nguồn:
+ Từ các sách, công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học liên quan tới đề tài.
+ Từ đại hội Đảng bộ huyện Hậu lộc, các báo cáo tổng kết hàng năm của
UBND huyện, báo cáo của các phòng LĐTB&XH, Phòng Thống kê, Ban
XĐGN của huyện qua 3 năm từ 2007-2010, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội huyện Hậu lộc đến năm 2010 - 2015.
- Số liệu mới: Thực hiện khảo sát và điều tra trực tiếp các hộ nghèo, các hộ
mới tái nghèo và một số hộ khác bằng bộ câu hỏi soạn thảo sẵn như: tình hình
sản xuất, lao động, trình độ, mức đầu tư… những thuận lợi, khó khăn và các
kiến nghị của hộ nghèo tại các xã ven biển đối với các chương trình XĐGN
của huyện.
8.2.3. Phương pháp xử lý số liệu thống kê
- Việc xây dựng hệ thống bảng biểu, hệ thống chỉ tiêu, tính toán số liệu được

thực hiện trên chương trình phần mềm Excel làm cơ sở cho những kết luận
phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
8.2.4. Phương pháp dự báo
- Dùng phương pháp dự báo để có thể đưa ra một phương án có tính khả thi
trong tương lai gần cho một đơn vị sản xuất là điều cần thiết. Phương pháp dự
báo phải dựa vào xu hướng phát triển của xã hội hiện tại và tương lai, định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nghiên cứu nhằm nâng cao
mức sống cho người dân hay dự báo một tỷ lệ đói nghèo cho địa bàn.


13
- Căn cứ vào thực trạng đói nghèo của huyện, quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Hậu Lộc đến năm 2015 để đưa ra những định hướng dự
báo và giải pháp XĐGN đến năm 2015-2020 cho huyện Hậu lộc.
9. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn được chia thành 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về phát triển kinh tế biển để
thoát nghèo bền vững.
- Chương 2: Tình hình kinh tế biển và thực trạng nghèo tại huyện Hậu
Lộc tỉnh Thanh Hóa.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp cho phát triển kinh tế biển để
thoát nghèo bền vững tại các xã ven biển huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa.

















14
PHẦN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ BIỂN ĐỂ THOÁT NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế biển
1.1.1. Khái niệm và nội dung về kinh tế biển
1.1.1.1. Khái niệm về kinh tế
Theo Adam Smith, cha đẻ của môn kinh tế, định nghĩa từ “kinh tế” trong
cuốn sách nổi tiếng “Sự giàu có của các quốc gia” (Wealth of Nations) của
ông là: Khoa học học gắn liền với những quy luật về sản xuất, phân phối và
trao đổi. Ông cho rằng “sự giàu có” chỉ xuất hiện khi con người có thể sản
xuất nhiều hơn với nguồn lực lượng lao động và tài nguyên sẵn có. Về định
nghĩa từ kinh tế, xét theo bản chất, làm kinh tế là “con người cố gắng thực
hiện những công việc để sử dụng hiệu quả nguồn lực sẵn có của mình như:
tiền, sức khỏe, tài năng thiên bẩm và nhiều tài nguyên khác, để tạo ra những
sản phẩm phù hợp với nhu cầu nhân loại. Từ đó tạo ra của cải vật chất cho
chính mình. Hoạt động kinh tế là bất kì hoạt động nào mà sử dụng hiệu quả
các nguồn lực sẵn có của mình để tạo ra những sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ, đem trao đổi và thu được một giá trị lớn hơn cái mà mình đã bỏ
ra”[9;54]. Như vậy, định nghĩa “kinh tế” vào thời mới khai sinh của môn
khoa học này đơn giản là: “nghiên cứu về sự giàu có”
Tuy nhiên, như trong bài viết về “Kinh tế tri thức ở Việt Nam”, của Hồ

Tú Bảo, tạp chí Tia sáng đăng ngày 20-07-2010 có đưa ra quan điểm: Theo
một định nghĩa được thừa nhận rộng rãi, “Kinh tế là toàn bộ các hoạt động
sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ của một cộng đồng
hay một quốc gia”[36;8].
Trong xã hội hiện nay, khái niệm kinh tế vẫn chưa có một cách nhìn
thống nhất, hay là một chuẩn mực nhất định. Có thể hiểu một cách cơ bản


15
rằng, kinh tế là tổng hòa các mối quan hệ tương tác lẫn nhau của con người và
xã hội liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng các
loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của
con người trong một xã hội với một nguồn lực có hạn.
Khái niệm kinh tế đề cập đến các hoạt động của con người có liên quan
đến sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ. Nói cách
khác, kinh tế có nghĩa là: “Dựa vào nguồn tài nguyên sẵn có và hạn hẹp,con
người và xã hội loài người tìm cách trả lời 3 câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản
xuất như thế nào?Sản xuất cho ai?” [9; 45]
1.1.1.2. Khái niệm về kinh tế biển
Theo một nghĩa chặt chẽ nào đó, cho tới nay, việc xác định nội dung
của kinh tế biển vẫn còn đang là vấn đề để ngỏ. Tuy nhiên, trên thực tế, trong
phân tích và thống kê kinh tế, việc quy ước về nội dung kinh tế biển lại không
phải là vấn đề gây nhiều tranh cãi về mặt học thuật. Về cơ bản, kinh tế biển là
khái niệm mang tính thực tiễn, nghĩa là người ta có thể không tranh cãi nhiều
về bản thân các ngành nghề thuộc kinh tế biển, mà phần phải bàn luận nhiều
hơn lại thuộc về các lĩnh vực liên quan và không phải diễn ra trên biển. Do
tính đặc thù của môi trường biển, mọi hoạt động kinh tế biển đều liên quan
mật thiết và được quyết định từ trong đất liền, nên không thể nói về kinh tế
biển mà không tính tới những hoạt động kinh tế liên quan đến biển.
Để có một khái niệm mang tính quy ước, xin định nghĩa kinh tế biển

như sau: “Kinh tế biển là toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và
các hoạt động kinh tế diễn ra trên đất liền nhưng trực tiếp liên quan đến khai
thác biển”[35;29].
Từ đó kinh tế biển bao gồm:
- Các hoạt động kinh diễn ra trên biển: “1.Kinh tế Hàng hải (Vận tải
biển và dịch vụ cảng biển); 2. Hải sản (đánh bắt và nuôi trồng hải sản); 3.


16
khai thác dầu khí ngoài khơi; 4. Du lịch biển; 5. Làm muối; 6. Dịch vụ tìm
kiếm , cứu hộ, cứu nạn; 7. Kinh tế đảo”[35;18].
- Các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển, tuy
không phải diễn ra trên biển nhưng những hoạt động kinh tế này nhờ vào yếu
tố biển hoặc trực tiếp phục vụ cho các hoạt động kinh tế biển ở dải đất liền
ven biển, bao gồm: “1. Đóng và sửa chữa tàu biển; 2. Công nghiệp chế biến
dầu, khí; 3. Công nghiệp chế biến thuỷ, hải sản; 4. Cung cấp dịch vụ biển; 5.
Thông tin liên lạc biển; 6. Nghiên cứu khoa học – công nghệ biển; 7. Đào tạo
nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển; 8. Điều tra cơ bản về tài nguyên –
môi trường biển”[35;19].
Từ định nghĩa về kinh tế biển như đã nêu cho chúng ta thấy đặc điểm
của kinh tế biển khác so với một số ngành kinh tế khác đó là:
- Kinh tế biển là một lĩnh vực kinh tế đa ngành, đa lĩnh vực. Bao gồm
nhiều ngành, nghề khác nhau, có quan hệ và tác động lẩn nhau.
- Quá trình phát triển của kinh tế biển phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện về
vị trí địa lý, tiềm năng tài nguyên biển và vùng ven biển, thời tiết và khí hậu…
Kinh tế biển chịu sự tác động rất lớn của thiên nhiên, bão lũ.
- Kinh tế biển là ngành kinh tế chủ yếu nhờ vào việc khai thác tài
nguyên, khoáng sản là chính. Thí dụ như: khai thác dầu khí, đánh bắt thuỷ
sản, du lịch…
- Kinh tế biển là ngành kinh tế mà ở đó mọi hoạt động chủ yếu diễn ra

trên biển và ven biển. Do vậy, tác động rất lớn đến môi trường sinh thái biển.
- Trong kinh tế biển doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò đầu tàu trong
một số ngành trọng yếu của kinh tế biển như: tìm kiếm, khai thác, chế biến
dầu khí; khai thác khoáng sản biển và ven biển; cảng biển Với vốn đầu tư
lớn, sử dụng lao động và công nghệ chất lượng cao, đóng góp lớn cho ngân
sách nhà nước, mhiệm vụ mở đường, hỗ trợ cho các ngành kinh tế phát triển,
khai thác có hiệu quả tài nguyên biển.


17
- Hoạt động kinh tế biển mang tính liên vùng, biểu hiện thông qua vận
tải biển, khai thác đánh bắt thuỷ sản không chỉ dừng lại trong phạm vi vùng
biển của địa phương mà diễn ra trên phạm vi thềm lục địa thuộc chủ quyền
Việt Nam.
Việt Nam là một quốc gia ven biển có những ưu thế và vị trí chiến lược
đặc biệt quan trọng đối với khu vực và trên thế giới. Cùng với xu hướng gia
tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế và dân số hiện nay, nguồn tài nguyên thiên
nhiên, nhất là tài nguyên không tái tạo được trên đất liền, sẽ bị cạn kiệt trong
vài ba thập kỷ tới. Để đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, các
lĩnh vực kinh tế liên quan đến biển sẽ ngày càng có vai trò quan trọng. Hơn
nữa, hướng phát triển ra biển còn là đòi hỏi bức thiết của chiến lược mở cửa
và hội nhập kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.Vấn đề đặt ra là,
trong tình hình phát triển kinh tế biển của nước ta chậm như hiện nay, nếu
không bắt kịp xu thế chung của thế giới, thì không chỉ hạn chế trong việc bảo
vệ và khai thác lợi thế của biển mà còn lại càng hạn chế khi vươn ra biển quốc
tế. Việt Nam là một quốc gia có biển, một nhân tố mà thế giới luôn xem như
một yếu tố địa lợi, chúng ta phải cần tăng cường hơn nữa những khả năng
vươn ra biển và xác định đây là động lực quan trọng thúc đẩy các vùng khác
trong đất liền phát triển.
1.1.1.3. Khái niệm về phát triển

Có rất nhiều khái niệm được đưa ra về phát triển và theo như giáo trình
kinh tế phát triển của tác giả Vũ thị ngọc Phùng chủ biên thì khái niệm phát
triển được hiểu là: “Quá trình tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển
kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, nó là sự
kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã
hội ở mỗi quốc gia” [24;21]. Theo cách hiểu như vậy, phát triển phải là một
quá trình lâu dài và do các nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết định. Nội
dung của phát triển được khái quát theo ba tiêu thức:


18
Một là: Sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng
thu nhập bình quân trên một đầu người. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình
biến đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật
chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu khác của phát triển.
Hai là: sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu nền kinh tế. Đây là tiêu
thức phản ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế một quốc gia. Để phân biệt
các giai đoạn phát triển kinh tế hay so sánh trình độ phát triển kinh tế giữa các
nước với nhau, người ta hay dựa vào dấu hiệu về dạng cơ cấu ngành kinh tế
mà quốc gia đạt được.
Ba là: sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu
cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải là tăng
trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là xóa bỏ nghèo đói, suy dinh
dưỡng, sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ
y tế, nước sạch, trình độ dân trí giáo dục của quảng đại quần chúng nhân dân
v.v Hoàn thiện các tiêu thức trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá trình
phát triển.
1.1.2. Cơ cấu ngành kinh tế biển
a) Ngành khai thác và nuôi trồng thuỷ sản
Ngành khai thác và nuôi trồng thuỷ sản có thể nói là một trong

những mặt quan trọng nhất của kinh tế biển. Hoạt động đánh bắt và khai
thác thuỷ sản có từ lâu đời, và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời
sống của con người. Hoạt động nuôi trồng mới xuất hiện gần đây do giá trị
kinh tế của thuỷ sản là khá lớn, và cũng do những tiến bộ về sinh học đã
giúp người lao động hiểu rõ về tập tính sinh hoạt, đặc điểm sinh học của
thuỷ sản.
Hoạt động khai thác thuỷ sản ở nước ta hiện nay vẫn ở trình độ thấp,
qui mô khai thác nhỏ lẻ. Trình độ của người lao động chủ yếu hình thành
trên cơ sở kinh nghiệm, cha truyền con nối. Địa bàn đánh bắt gần bờ do các


19
phương tiện đánh bắt lạc hậu, tàu bè không thể ra khơi xa. Chưa có sự hỗ
trợ cần thiết của nhà nước trong vấn đề dự báo ngư trường, những thay đổi
của tự nhiên dẫn đến những thay đổi về ngư trường. Do đó chúng ta còn
đang lãng phí nguồn tài nguyên quí giá này.
Hoạt động nuôi trồng tuy mới phát triển mạnh trong một số năm gần
đây nhưng lại là một lĩnh vực có vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi
cơ cấu kinh tế, giải quyết công ăn việc làm và mang lại nguồn thu nhập
chính đáng cho người lao động. Hoạt động nuôi trồng hiện nay của nước ta
hiện nay là khá tốt, do chóng ta chủ động trong khoa học – kĩ thuật. Tạo ra
được nguồn con giống có chất lượng, tuyên truyền giáo dục được người lao
động nắm bắt được quy trình sản xuất hiện đại. Do đó năng suất là khá cao,
giá trị kinh tế mang lại là rất lớn. Tuy nhiên một khó khăn nẩy sinh mà nếu
không có những chính sách giải quyết triệt để trong thời gian tới thì sẽ có
ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành nuôi trồng thuỷ sản. Đó là vấn đề ô
nhiễm, đặc biệt là môi trường nước của chúng ta đang ô nhiễm nghiêm
trọng. Các nguồn ô nhiễm chủ yếu từ nguồn nước thải công nghiệp, từ
lượng thuốc sâu, thuốc diệt cỏ mà nông dân sử dụng trong sản xuất nông
nghiệp tạo ra.

b) Ngành cảng biển và hàng hải
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế thì công nghiệp cảng
biển và hàng hải là không thể thiếu. Nó góp phần quan trọng trong việc
giao lưu hàng hoá, phát triển thương mại giữa các quốc gia và trong nội bộ
một quốc gia. Với vị trí địa lí của Việt Nam thì công nghiệp cảng biển và
hàng hải còn có tiềm năng trở thành một hàng hoá dịch vụ mang lại nguồn thu
nhập lớn cho ngân sách nhà nước qua các hoạt động: tạm nhập tái xuất
Về cảng biển và hàng hải, địa lí Việt Nam mang lại nhiều thuận lợi.
Việt Nam có đường bờ biển dài trên 7000 km, có nhiều vị trí thuận lợi cho
việc đặt cảng biển. Việt Nam có nhiều cảng lớn có thể đón các tàu có trọng


20
tải lớn như: cảng Hải Phòng(Hải Phòng), cảng Cam Ranh(Vũng Tàu), cảng
Cái Lân(Quảng Ninh)
c) Ngành khai thác muối
Ngành khai thác muối ra đời từ khá lâu, tuy giá trị kinh tế của ngành
không cao nhưng ngành lại có vị trí khá quan trọng. Khai thác muối cũng
thu hót được một số lượng lớn lao động dân cư ven biển. Sản phẩm muối
tuy giá trị kinh tế không cao nhưng lại là sản phẩm rất quan trọng trong
cuộc sống và sản xuất. Các sản phẩm từ muối còn nằm trong chương trình
y tế: chống biếu cổ và còn cả trong sản xuất như đánh bắt cá
d) Ngành du lịch biển và ven biển
Ngành du lịch nói chung và du lịch biển và ven biển nói riêng phát
triển khi đời sống xã hội đã được nâng cao. Nằm trong ngành dịch vụ và là
ngành mang lại cho ngân sách nhà nước những khoản thu lớn, giải quyết
được một lượng lớn lao động.
Hàng năm, Việt Nam đón hàng triệu khách du lịch từ các nước trong
khu vực và trên thế giới. Với lợi thế giá rẻ, thì du lịch nói chung và du lịch
biển và ven biển nói riêng đang và sẽ là nguồn đem lại cho Việt Nam

nguồn thu ngoại tệ lớn và ổn định. Khi khách du lịch đến chúng ta còn có
cơ hội xuất khẩu tại chỗ các sản phẩm của chúng ta làm ra đặc biệt là các
sản phẩm lưu niệm.
Ngành du lịch biển và ven biển của chúng ta là ngành có tiềm năng
và cần phải phát triển mạnh mẽ để tiếp tục là ngành thế mạnh của chúng ta.
Việt Nam có lợi thế về đường bờ biển dài, nhiều bờ biển đẹp có thể làm
khu du lịch được. Có thể kể ra như là Vịnh Hạ Long ( Quảng Ninh ), Đồ Sơn
( Hải Phòng ), Sầm Sơn ( Thanh Hoá ), biển Nha Trang ( Khánh Hoà)
Hơn nữa ngành du lịch Việt Nam còn có lợi thế là giá rẻ hơn so với
các nước trong khu vực. Có khả năng thu hót được nhiều thành phần khách
du lịch. Việt Nam cũng là điểm đến an toàn cho du khách, Việt Nam không

×