BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH
1
z
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA KINH TẾ
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất
kinh doanh tại NHNo & PTNT Chi nhánh Huyện Hậu Lộc-
Tỉnh Thanh Hóa
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
KBNN Kho bạc nhà nước
BHXH Bảo hiểm xã hội
TCTD Tổ chức tín dụng
HSXKD Hộ sản xuất kinh doanh
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
UBND Uỷ ban nhân dân
NHNo & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
CBCNV Cán bộ công nhân viên
TĐTT Tốc độ tăng trưởng
CBTD Cán bộ tín dụng
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH
3
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng Tiêu đề bảng Trang
Bảng 3.1 Cơ cấu nguồn vốn 13
Bảng 3.2 Cơ cấu dư nợ phân theo nguồn 16
Bảng 3.3 Kết quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất 21
Bảng 3.4 Dư nợ quá hạn hộ sản xuất 25
Bảng 3.5 Báo cáo kết quả kinh doanh 28
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1 So sánh giữa dư nợ và nguồn vốn 17
Biểu đồ 2.2 So sánh dư nợ, số hộ dư nợ, số hộ sản xuất trên địa bàn 22
Biểu đồ 2.3 So sánh tổng thu, tổng chi và lợi nhuận từ tín dụng
HSX
29
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Kinh tế bước vào kỷ nguyên mới với những biến động mang tính đột phá.
Bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới mở ra nhiều cơ hội cũng như thách
thức đối với những nhà kinh doanh. Môi trường cạnh tranh khốc liệt không phân
biệt ranh giới quốc gia làm nảy sinh những ý tưởng kinh doanh độc đáo kéo theo
sự xuất hiện các loại hình tổ chức kinh doanh mới nhằm tìm kiếm những thị
trường không có đối thủ. Sự ra đời của các tổ chức, tập đoàn tài chính đặc biệt là
Ngân hàng hùng mạnh không nằm ngoài quy luật vận động đó.
Sau hơn 10 năm đổi mới nền kinh tế của Đảng và Nhà Nước chuyển từ
một nền quản lý tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hang hóa nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo
định hướng XHCN đã thu được những kết quả nhất định, đưa nền kinh tế của đất
nước ta từng bước phát triển đi lên. Điều đáng nói ở đây là kinh tế hộ sản xuất
kinh doanh (HSXKD) có một vai trò hết sức quan trọng trong đời sống kinh tế -
xã hội ở nước ta hiện nay. Do vậy phát triển kinh tế HSXKD theo mô hình thích
hợp là một yêu cầu cấp thiết ở nước ta trong giai đoạn hiện nay và trong tương
lai.
Cùng hòa mình vào khí thế đổi mới chung đó, nhân dân thị trấn Hậu Lộc
đang tích cực tăng gia sản xuất, cải tạo vườn tạp, đẩy mạnh chăn nuôi trồng trọt
chế biến nông sản và đã thu được những thành công đáng kể với sự đóng góp
không nhỏ về vốn của NHNo & PTNT chi nhánh Hậu Lộc. Tuy nhiên, từ thực tế
cho thấy để đạt được mục tiêu trên còn cả một quãng đường dài và trong thời
gian tới chi nhánh còn phải tích cực mở rộng hoạt động tín dụng hơn nữa để mọi
hộ sản xuất trong thị trấn đều có điều kiện tiếp xúc với nguồn vốn ngân hang
phục vụ sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống. Với một thị trấn thuần nông,
sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên lại chịu ảnh hưởng bấp bênh
của thị trường tiêu thụ nên lĩnh vực tín dụng hộ sản xuất sẽ gặp không ít rủi ro.
Vì vậy, việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất đang là một
đòi hỏi bức thiết tại chi nhánh.
Sau một thời gian được tiếp cận với thực tế, kết hợp với cơ sở lý luận đã
được học ở trường, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo & PTNT Chi nhánh Huyện Hậu Lộc-
Tỉnh Thanh Hóa” để nghiên cứu làm báo cáo thực tập.
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH
5
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng hộ sản
xuất kinh doanh của NHNo & PTNT Chi nhánh Huyện Hậu Lộc - Tỉnh Thanh
Hóa. Trên cơ sở đó chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại cần khắc phục
và nguyên nhân của nó.
Đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo & PTNT Chi nhánh Huyện Hậu Lộc -
Tỉnh Thanh Hóa.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng hộ sản
xuất kinh doanh tại NHNo & PTNT Chi nhánh Huyện Hậu Lộc - Tỉnh Thanh
Hóa.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động tín dụng hộ sản xuất
kinh doanh tại NHNo & PTNT Chi nhánh Huyện Hậu Lộc - Tỉnh Thanh Hóa với
số liệu phân tích từ năm 2009 - 2011.
4. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI.
Báo cáo thực tập ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm:
Phần 1: Giới thiệu khái quát về NHNo & PTNT huyện Hậu Lộc – tỉnh Thanh
hóa.
Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT chi nhánh Hậu Lộc – Thanh Hóa.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Trần Thị Lưu Tâm và các anh chị cô chú tại
NHNo & PTNT chi nhánh Hậu Lộc đã nhiệt tình hướng dẫn giúp em hoàn thành
báo cáo này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH
6
NỘI DUNG
PHẦN 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHNo & PTNT HUYỆN
HẬU LỘC – TỈNH THANH HÓA
1.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC NHNo & PTNT CHI NHÁNH HẬU LỘC
1.1.1 Mô hình tổ chức
Bộ máy tổ chức của Ngân hàng được mô tả qua sơ đồ sau:
Quy mô hoạt động của NHNo & PTNT Hậu Lộc gồm 01 trụ sở chính là
Ngân hàng cấp II đóng tại khu 5 – Thị trấn Hậu Lộc có 35 cán bộ và 01 bàn giao
dịch tiết kiệm số 5 đóng tại xã Văn Lộc – Huyện Hậu Lộc có 2 cán bộ.
Đến hết ngày 31/12/2010 NHNo & PTNT Hậu Lộc có 37 cán bộ, trong đó
có 17 cán bộ nam và 20 cán bộ nữ.
Ban Giám Đốc có 03 cán bộ gồm 01 Giám Đốc, 02 Phó Giám Đốc.
Phòng kinh doanh có 15 cán bộ.
Phòng kế toán Ngân quỹ có 15 cán bộ.
Phòng tổ chức hành chính có 03 cán bộ.
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ có 01 cán bộ.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KINH
DOANH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
NGÂN
QUỸ
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KIỂM
TRA
KIỂM
TOÁN
BÀN
GIAO
DỊCH
TIẾT
KIỆM SỐ
5
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH
7
1.1.2.1. Nhiệm vụ
Ban Giám đốc:
Giám đốc chi nhánh:
Giám đốc chi nhánh có các nhiệm vụ sau:
Xây dựng chiến lược, mục tiêu phương hướng kế hoạch kinh doanh của
chi nhánh theo từng thời kỳ từng năm phù hợp với chiến lược phát triển, phương
hướng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT và thực tế tại địa
phương.
Trực tiếp tổ chức điều hành nhiệm vụ của chi nhánh theo các nhiệm vụ
quy định của Ngân hàng Nông Nghiệp đối với các chi nhánh loại 3 (nếu có),
phòng giao dịch trực thuộc được giao quản lý.
Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo uỷ quyền của Tổng giám
đốc về các mặt nghiệp vụ liên quan đến kinh doanh; chịu trách nhiệm trước pháp
luật, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc về các quyết định của mình.
Quy định nội quy lao động, lề lối làm việc cho chi nhánh phù hợp với nội
dung Quy chế này và Quy chế cán bộ, viên chức Ngân hàng Nông nghiệp.
Là người đại diện cho Ngân hàng Nông nghiệp quyết định những vấn đề
về tổ chức, cán bộ và đào tạo.
Được ký các hợp đồng: Tín dụng, bảo đảm tiền vay và hợp đồng khác liên
quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng theo quy định.
Thực hiện cơ chế lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí và tiền thưởng.
Đại diện cho Ngân hàng Nông nghiệp trong ký kết hợp đồng, đăng ký giao
dịch bảo đảm và giải quyết các khiếu nại, tranh chấp (nếu có) theo uỷ quyền của
Tổng giám đốc
Tổ chức hạch toán kinh tế, phân tích hoạt động kinh doanh, hoạt động tài
chính, phân phố tiền lương thưởng khác đến người lao động theo kết quả kinh
doanh, phù hợp với các chế độ khoán tài chính và quy định của Ngân hàng Nông
Nghiệp.
Phó giám đốc:
Phó giám đốc là người giúp một số việc cho Giám đốc, là một cánh tay
đắc lực phụ trách điều hành một số nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về việc thực
hiện các nhiệm vụ được phân công. Thay Giám đốc điều hành công việc theo
văn bản ủy quyền của Giám đốc khi Giám đốc đi vắng. Bàn bạc tham gia ý kiến
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH
8
với Giám đốc trong việc thực hiện các mặt hoạt động kinh doanh đảm bảo có
hiệu quả theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.
Phòng kế hoạch kinh doanh:
Phòng kế hoạch kinh doanh có vị trí rất quan trọng, có chức năng tham mưu
cho ban lãnh đạo ngân hàng về các hoạt động kinh doanh. Có thể nói Phòng kế
hoạch kinh doanh là đầu ra của ngân hàng, các nghiệp vụ của phòng kinh doanh
đem lại phần lớn lợi nhuận cho sở giao dịch. Phòng kế hoạch kinh doanh tiến
hành các nghiệp vụ như cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân, cho vay ngắn,
trung và dài hạn, thực hiện cho vay ủy thác theo các hiệp định, chương trình tài
trợ, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh
Phòng kế toán ngân quỹ:
Phòng Kế toán - Ngân quỹ có nhiệm vụ sau đây:
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam.
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài
chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng Nông
Nghiệp cấp trên phê duyệt.
Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo &
PTNT trên địa bàn.
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các
báo cáo theo quy định.
Thực hiện các khoản nộp Ngân sách Nhà nước theo luật định.
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước theo quy định
Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy
định.
Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh
doanh theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao
Phòng kế toán ngân quỹ có chắc năng theo dõi, xử lý, hạch toán toàn bộ
hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động khác của ngân hàng. Phòng kế
toán ngân quỹ có 5 tổ:
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH
9
+ Tổ thanh toán viên: thực hiện việc tiếp nhận xử lý tất cả các chứng từ
mà ngân hàng nhận được từ khách hàng.
+ Tổ tiết kiệm: đảm nhiệm khoảng 80% tiền gửi của khách hàng, tổ có 2
nhóm, một nhóm thu tiền gửi và trả lãi, nhóm còn lại kiểm tra tại quỹ.
+ Tổ thanh toán liên hàng: thực hiện việc thanh toán nội bộ giữa các ngân
hàng trong cùng một hệ thống ngân hàng.
+ Tổ kế toán nội bộ: có nhiệm vụ theo dõi quản lý toàn bộ tài sản của đơn
vị, việc chi trả lương cho nhân viên, hạch toán trích bảo hiểm xã hội, lập cân đối
sổ sách
Phòng ngân quỹ:
Phòng ngân quỹ thực hiện các nhiệm vụ thu nhận, cất giữ, bảo quản. Chi trả
tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, các loại giấy tờ có giá và các tài sản khác.
1.1.2.2. Chức năng
- Trực tiếp thực hiện các công việc theo chức năng, nhiệm vụ của phòng
theo quy định.
- Đầu mối đề xuất, tham mưu giúp việc giám đốc chi nhánh xây dựng kế
hoạch, chương trình công tác, các biện pháp, giải pháp triển khai thực hiện
nhiệm vụ thuộc phạm vi của phòng, các văn bản hướng dẫn, pháp chế thuộc lĩnh
vực nghiệp vụ được giao.
- Phối hợp chặt chẽ với các phòng khác trong chi nhánh theo quy trình
nghiệp vụ, chịu trách nhiệm về những ý kiến tham gia theo chức trách của phòng
về các vấn đề nghiệp vụ và vấn đề chung của chi nhánh.
- Tổ chức lưu trữ hồ sơ quản lý thông tin (thu thập, xử lý, lưu trữ, phân
tích, bảo mật…) tổng hợp và lập báo cáo trong phạm vi nhiệm vụ, nghiệp vụ của
phòng để phục vụ quản lý Nhà nước, phục vụ quản trị điều hành theo quy định
của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, đào tạo rèn luyện cán bộ
về phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ để nâng
cao chất lượng phục vụ khách hàng đáp ứng yêu cầuphát triển theo xu thế hội
nhập và giữ tín nhiệm, tạo hình ảnh ấn tượng tốt đẹp về ngân hàng.
- Xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh, tuân thủ nội quy lao động, thoả
ước lao động tập thể, tham gia phong trào thi đua, góp phần xây dựng chi nhánh
vững mạnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH
10
1.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHNo & PTNT CHI
NHÁNH HUYỆN HẬU LỘC- TỈNH THANH HÓA
1.2.1. Giới thiệu khái quát về tình hình kinh tế xã hội huyện Hậu Lộc- Tỉnh
Thanh Hóa
Vị trí địa lý.
Huyện Hậu Lộc là huyện ven biển của tỉnh Thanh Hoá, nằm trên quốc lộ 1A,
vị trí địa lý của huyện như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Hà Trung - Thanh Hoá.
- Phía Nam giáp huyện Nga Sơn - Thanh Hoá.
- Phía Tây giáp huyện Hoằng hoá - Thanh Hoá.
- Phía đông giáp biển.
Điều kiện tự nhiên.
Huyện Hậu Lộc là huyện ven biển của Tỉnh Thanh Hoá có 27 km ven
biển và ven sông trải dài trên 11 xã trong Huyện. Huyện có diện tích đất tự nhiên
là 25.600 ha. Trong đó:
- Diện tích đất canh tác là 15.800 ha.
- Diện tích đất nuôi trồng 1.800 ha.
Địa hình bằng phẳng, diện tích đất của huyện tương đối rộng, khí hậu ôn hoà
rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế.
Dân số lao động.
Huyện Hậu Lộc có 27 xã, thị trấn Hậu Lộc. Trong đó có 6 xã ven biển.
Dân số có 72.100 hộ và 296.000 khẩu. Lứa tuổi lao động là 135.000 người. Số
hộ sản xuất nông nghiệp có 64.900 hộ, chiếm 90% trên tổng số hộ. Hầu hết dân
số của huyện sống ở nông thôn.
Về kinh tế
Huyện Hậu Lộc là huyện thuần nông, sản xuất chủ yếu là trồng trọt và chăn
nuôi. Một số ít xã ven biển làm nghề đánh bắt, chế biến hải sản, nghề vận tải
biển một số nghề truyền thống như mây tre đan, dệt lưới Toàn Huyện có 19
HTX nông nghiệp và 08 Doanh nghiệp, có 03 Quỹ tín dụng Nhân dân và 01 Kho
bạc, 01 Ngân hàng chính sách, 01 Bưu điện cùng tham gia kinh doanh tiền tệ
trên địa bàn Huyện Hậu Lộc.
Cơ sở hạ tầng
Huyện Hậu Lộc có cơ sở hạ tầng tương đối tốt về Điện, Đường, Trường,
Trạm các trụ sở chính, Nhà bưu điện Huyện, Xã, giao thông liên lạc thuận lợi,
đặc biệt Huyện Hậu Lộc là huyện ven biển.
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH
11
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của xã hội thì các cơ sở hạ
tầng luôn cần sự đầu tư nâng cấp hơn nữa.
1.2.2. Những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động của NHNo & PTNT
Chi nhánh Huyện Hậu Lộc:
1.2.2.1. Thuận lợi
Huyện Hậu lộc là huyện nằm trên trục đường 1A. Huyện Hậu lộc là huyện
ven biển, có chiều dài 12 km đường biển và 15 km đường sông trải dài trên 11 xã
trong huyện nên việc giao lưu trao đổi hàng hoá rất thuận lợi. Nghề đánh bắt vận
tải biển phát triển mạnh.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế, trên địa
bàn huyện đã xuất hiện nhiều Công ty như: Nhà máy gạch 26-3, Công ty may
mặc Thanh Xuân, Công ty chế biến bột cá Thiên Lý Toàn huyện đã có 02
doanh nghiệp cổ phần, 03 công ty trách nhiệm hữu hạn, 03 Doanh nghiệp tư
nhân, đã thu hút một lực lượng lao động đông đảo của huyện nhà.
Từ khi chuyển đổi nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước thì người dân cả nước nói chung, người dân của huyện
Hậu Lộc nói riêng đều đã rất mạnh dạn làm ăn, mạnh dạn vay vốn của Ngân
hàng để làm kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh, phát triển các ngành nghề
truyền thống như: Nhà máy gạch 26-3, Công ty Mây tre đan Thanh Bình, làng
nghề Tân Sơn, Công ty Chế biến Hải sản Hoà Lộc.
Hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT Huyện Hậu Lộc được sự quan
tâm giúp đỡ và chỉ đạo sát sao của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương
NHNo & PTNT Tỉnh Thanh Hoá và Ngân hàng các tỉnh bạn giúp đỡ đang từng
bước đi lên, khẳng định được vị trí và vị thế quan trọng của mình, xứng đáng là
người bạn đồng hành tin tưởng của bà con nông dân. Ngân hàng là một kênh dẫn
vốn trực tiếp đến các hộ gia đình, cá nhân thiếu vốn sản xuất, góp phần vào việc
thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, kinh doanh có hiệu quả, đóng góp một phần nhỏ
bé đưa kinh tế huyện vượt qua khó khăn, giảm tỷ lệ hộ nghèo và đời sống của
nhân dân ngày càng được cải thiện, cùng đất nước tiến lên công nghiệp hóa- hiện
đại hóa Nông nghiệp Nông thôn.
1.2.2.2. Khó khăn
Huyện Hậu Lộc có 5 xã ven biển nên thường xuyên phải gánh chịu ảnh
hưởng của thiên tai bão lụt.
Huyện Hậu Lộc là Huyện thuần nông nên tiềm thức của người dân chưa
mạnh dạn vì làm ăn nhỏ. Trong việc đầu tư phát triển kinh tế vay vốn còn rụt rè.
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH
12
Ngoài Ngân hàng Nông nghiệp thì trên địa bàn Huyện Hậu Lộc còn có 01 Ngân
hàng Chính Sách Xã Hội và có 03 Quỹ tín dụng nhân dân và nhiều tổ chức khác
cùng tham gia kinh doanh tiền tệ. Do đó thị phần kinh doanh bị chia sẻ với các
cơ chế không giống nhau, tạo ra sự cạnh tranh cục bộ việc cấp quyền sử dụng đất
ở và đất canh tác chưa được đều nên hạn chế trong công tác cho vay.
Vì vậy để thu hút được khách hàng, NHNo & PTNT Huyện Hậu Lộc phải
không ngừng khắc phục khó khăn, đáp ứng nhu cầu về vốn cho mọi tầng lớp,
phải nâng cao uy tín và mở rộng thị trường.
1.2.3. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT huyện Hậu
Lộc – tỉnh Thanh Hóa
Ngày 20/3/1988 Hội đồng Bộ trưởng (nay gọi là chính phủ) ban hành nghị
định 53/HĐBT thành lập các ngân hang chuyên doanh trong đó có NHNo Việt
Nam. Sáu năm sau, ngày 15/10/1996 thừa ủy quyền của Thủ Tướng Chính phủ
Thống đốc Ngân Hàng Nhà nước ban hành QĐ 280/QĐ-NHNN thành lập lại và
đổi tên Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam thành Ngân Hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông thôn Việt Nam (NHNo & PTNT VN) đây là doanh nghiệp hạng
đặc biệt được tổ chức và hoạt động theo mô hình tổng công ty có tư cách pháp
nhân, thời hạn hoạt động 99 năm trụ sở tại số 2 Láng Hạ- Ba Đình- Hà Nội.
NHNo & PTNTVN huyện Hậu Lộc là một chi nhánh thành viên của
NHNo & PTNT tỉnh Thanh Hóa được thành lập theo quyết định 210/QĐ-HĐQT
của hội đồng quản trị, tổng giám đốc NHNo & PTNT VN ngày 10/12/1994 Ngân
hàng chính thức đi vào hoạt động ngày 01/01/1995 với chức năng một ngân hàng
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Qua hơn 17 năm xây dựng và trưởng
thành NHNo & PTNT huyện Hậu Lộc đã sắp xếp tổ chức bộ máy và đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ trang bị phương tiện kỹ thuật và hoạt động chuyên môn
nghiệp vụ vượt qua khó khăn vững bước đi lên. Ngoài việc thực hiện tốt chính
sách chung của toàn hệ thống, còn đề ra những chiến lược kinh doanh cụ thể và
phù hợp với địa bàn hoạt động.
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH
13
PHẦN 2
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH
HẬU LỘC – THANH HÓA
2.1. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI
NHNo & PTNT CHI NHÁNH HẬU LỘC – THANH HÓA
2.1.1. Hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh Hậu Lộc
2.1.1.1. Hoạt động huy động vốn
Dưới góc độ là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, vốn có vai trò rất
lớn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng – nó là nguyên liệu đầu vào cần
thiết của một quá trình sản xuất. Vốn là cơ sở để tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh. Khối lượng vốn, cơ cấu vốn sẽ quyết định quy mô hoạt động tín dụng, cơ
cấu hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của Ngân hàng. Vốn quyết định
năng lực cạnh tranh của mỗi Ngân hàng.
Ý thức được tầm quan trọng đó của vốn, NHNo & PTNT chi nhánh Hậu
Lộc thông qua các nghiệp vụ chủ yếu như huy động tiền gửi của người dân trong
huyện, nghiệp vụ ngoại bảng và các nghiệp cụ trung gian khác trong mấy năm
gần đây đã huy động một lượng vốn đáng kể, với các hình thức phong phú, đa
dạng như:
Huy động tiền gửi của kho bạc Nhà nước và tiền vay Ngân hàng Nhà
nước, huy động tiền gửi và vay các tổ chức kinh tế.
Huy động tiền gửi của khách hàng bằng cả nội tệ và ngoại tệ dưới các
hình thức tiết kiệm không kỳ hạn; tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng,
tiết kiệm trả lãi trước, tiết kiệm trả lãi hàng tháng, tiết kiệm trả lãi khi đến hạn.
Phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn và dài hạn như kỳ phiếu, trái phiếu, tín
phiếu bằng nội tệ.
Những năm đầu khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường định
hướng XHCN, các Ngân hàng thương mại nói chung và NHNo & PTNT chi
nhánh Hậu Lộc nói riêng còn nhiều bỡ ngỡ, hiệu quả kinh doanh còn nhiều mặt
hạn chế, kể cả mảng huy động vốn. Nhưng cùng với sự nỗ lực bản than của chi
nhánh, sự ủng hộ nhiều phía đã tạo môi trường kinh doanh thuận lợi hơn. Chi
nhánh đã quen dần với cơ chế mới, đã đạt được những thành quả nhất định trong
kinh doanh. Đến nay, chỉ xét riêng mảng huy động vốn của chi nhánh, cả quy mô
và chất lượng đều được phát triển.
Về quy mô nguồn vốn:
Năm 2009, tổng nguồn vốn là 196.072 triệu đồng; năm 2010 con số này
là 268.120 triệu đồng tăng 72.048 triệu đồng tăng so với năm 2009, tốc độ tăng
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH
14
là 36,75%. Đến năm 2011 tổng nguồn vốn đạt 324.128 triệu đồng tăng 56.088
triệu đồng so với năm 2010 tương ứng với tốc độ tăng là 20,89%.
Đạt được kết quả này là do trong 3 năm gần đây NHNo & PTNT chi
nhánh Hậu Lộc đã thực hiện quán triệt nhiệm vụ ngay từ đầu năm cho CBCNV
trong toàn cơ quan. Đồng thời chi nhánh cũng thực hiện cải thiện, đa dạng hóa
các hình thức huy động như tiết kiệm trả lãi trước 13 tháng. Với mức lãi suất và
thời gian huy động phù hợp với đông đảo khách hàng ủng hộ đã góp phần đẩy
nhanh quá trình tập trung vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế để đáp
ứng nhu cầu vốn cho kinh tế Huyện. Do vậy, các nguồn tiền huy động đều tăng
nhưng với mức độ khác nhau.
Cơ cấu nguồn vốn những năm gần đây có sự chuyển biến tích cực
Nguồn vốn huy động trong Huyện chiếm tỷ lệ tăng dần trong tổng nguồn
vốn trong 3 năm từ 2009, 2010, 2011, năm 2009 tổng nguồn vốn huy động là
142.268 triệu đồng chiếm 72,56% tổng nguồn vốn. Năm 2010, con số này là
188.760 triệu đồng chiếm 89,64% trong tổng nguồn; so với năm 2009 tăng
46.492 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 32,68%. Đến năm 2011, nguồn
vốn huy động tại Huyện đã đạt 218.372 triệu đồng, chiếm 67,37% tổng nguồn
vốn, tăng so với năm 2010 là 29.612 triệu đồng, tốc độ tăng là 15,69%.
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 2010/2009 31/12/2011 2011/2010
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
TĐTT
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
TĐTT
(%)
1. Nguồn vốn
huy động tại
địa phương
142.268 72,56 188.760 89,64 46.492 32,68 218.372 67,37 29.612
15,69
Tiền gửi KBNN 60.382 30,77 66.696 24,88 6.368 10,56 71.392 22,03 4.696 7,04
Tiền gửi các
TCKT
5.920 3,02 8.000 2,98 2.080 35,14 10.732 3,31 2.732
34,15
Tiền gửi của
khách hàng
61.612 31,42 98.300 36,66 36.688 59,55 136.248 42,04 37.948
38,60
+ Bằng VNĐ 61.612 31,42 20.832 31,08 21.716 35,25 119.260 36,79 35.932
43,12
+ Bằng ngoại tệ 0 0 14.972 5,58 14.972 100 16.988 5,24 2.016
13,47
Phát hành giấy
tờ có giá
14.408 7,35 15.764 5,88 1.356 9,41 17.248 5,33 1.484 9,64
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH
15
2. Vốn nhận
dịch vụ ủy thác
38.880 19,83 40.520 15,11 1.640 4,22 42.540 13,12 2.020 4,99
3. Tiền vay
NHNN
400 0,2 2040 0,76 1.640 410 2.880 0,89 840
41,18
4. Vốn huy
động khác
9.032 4,61 30.720 11,46 21.688 240 35.724 11,02 5.004
16,29
5. Vốn và quỹ
của NHNo
5.492 2,80 6.080 2,27 588 10,70 7.328 2,26 1.248
20,53
TỔNG CỘNG 196.072 100 268.120 100 72.048 36,75 324.128 100 56.008
20,89
(Nguồn: phòng kế hoạch kinh doanh- NHNo & PTNT chi nhánh Hậu Lộc)
Qua bảng trên ta thấy trong tổng nguồn vốn huy động tại địa phương,
nguồn tiền gửi của Kho bạc nhà nước tăng đều đặn qua các năm và thường
chiếm tỷ trọng từ 10%-30% trong tổng nguồn: năm 2009 là 60.328 triệu đồng
(chiếm 30,77%); năm 2010 là 66.696 triệu đồng (chiếm 24,88%) đến năm 2011
là 71.392 triệu đồng (chiếm 22,03%). Nhưng tiền gửi của các tổ chức kinh tế vẫn
rất thất thường, tăng giảm không theo chiều hướng tích cực. Ngân hàng cần củng
cố và phát triển mối quan hệ với các tổ chức này trong thời gian tới.
Thông thường, nguồn tiền gửi của KBNN, TCTD, BHXH tỉnh Thanh
Hóa và các tổ chức kinh tế là nguồn tiền gửi không kỳ hạn, chịu lãi suất thấp.
Huy động nguồn vốn này một mặt giúp Ngân hàng tiết kiệm được chi phí trả lãi
tăng thu nhập cho Ngân hàng trong việc cung cấp dịch vụ cho đối tượng khách
hàng trên như thanh toán hộ bằng ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, chuyển khoản và
các dịch vụ khác. Nhưng nguồn vốn này đa phần là tiền gửi không kỳ hạn nên
tính ổn định không cao. Các tổ chức kinh tế gửi tiền vào Ngân hàng nhằm mục
đích thanh toán hoặc chỉ là những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng đến
chứ không mang tính tiết kiệm như tiền gửi dân cư. Ngân hàng phải luôn trong
tư thế sẵn sang chi trả nên Ngân hàng không thể sử dụng nguồn vốn này để cho
vay trung và dài hạn. Do đó, vấn đề đặt ra là Ngân hàng phải xác định được một
tỷ lệ hợp lý giữa hai nguồn: tiền gửi của tổ chức kinh tế, KBNN, BHXH,TCTD
và tiền gửi dân cư để đảm bảo thu được lợi nhuận vừa tránh rủi ro về kỳ hạn.
Đáng chú ý trong nguồn vốn huy động tại địa phương là khoản mục tiền
gửi dân cư. Vốn từ dân cư gửi vào Ngân hàng phần lớn dưới dạng tiết kiệm hoặc
mua kỳ phiếu, trái phiếu. Người dân gửi tiền và Ngân hàng với mục đích thu lãi
suất. Đây là nguồn vốn mang tính ổn định cao, thường là dài hạn. : năm 2009 là
61.612 triệu đồng chiếm 31,42% tổng nguồn; năm 2010 là 98.300 triệu đồng
tăng 36.688 triệu đồng so với năm 2009 chiếm 36,66% trong tổng nguồn huy
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH
16
động tại địa phương với tốc độ tăng trưởng là 59,55%. Đến năm 2011, tiền gửi
dân cư đã là 136.248 triệu đồng chiếm 42,04% tổng nguồn, so với năm 2010
tăng 37.948 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng trưởng 38,6%. Tiền gửi dân cư
tăng trưởng đều đặn và ổn định qua các năm – đây là dấu hiệu đáng mừng do
khoản mục tiền gửi này rất ít biến động, tiền gửi dưới 12 tháng chỉ chiếm 20%-
25% trong tổng tiền gửi dân cư. Điều này cho phép Ngân hàng lập kế hoạch sử
dụng vốn sao cho hợp lý đồng thời theo đuổi các dự án trung và dài hạn.
Tuy nhiên, tiền gửi dân cư tăng một mặt phản ánh đời sống nhân dân
ngày cành khấm khá hơn, mặt khác nó cũng phản ánh tâm lý tiết kiệm để dành
của người dân vẫn còn lớn và cơ cấu kinh tế Huyện chưa chuyển đổi mạnh, thị
trường nông thôn chưa phát triển, hiệu quả kinh doanh thấp, còn nhiều rủi ro nên
người có vốn chưa dám mạnh dạn đầu tư.
Hàng năm, NHNo & PTNT chi nhánh Hậu Lộc nhận một lượng vốn lớn
do Chính phủ ủy thác cho nông nghiệp và nông thôn đã làm tăng đáng kể nguồn
vốn của Ngân hàng. nguồn vốn này năm 2009 là 38.880 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 19,83% tổng nguồn vốn và năm 2010 là 40.520 triệu đồng chiếm tỷ trọng
15,11% tổng nguồn vốn của Ngân hàng. So với năm 2009 thì năm 2010 nguồn
vốn nhận ủy thác tăng về tuyệt đối là 1.640 triệu đồng và tăng về tỷ lệ tương đối
là 4,22%. Đến năm 2011 nguồn ủy thác đầu tư tuy có tăng, đạt 42.540 triệu đồng
nhưng chỉ chiếm 13,12% trong tổng nguồn và tăng so với năm 2010 là 4,99%
tương ứng với 2.020 triệu đồng. Phần lớn vốn của các dự án là nguồn vốn trung
và dài hạn có thời hạn trên dưới 20 năm, do vậy đây là nguồn vốn ổn định góp
phần tích cực đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn ở nông thôn. Ngoài ra, trong
tổng nguồn vốn của chi nhanhsn còn có thêm các khoản mục như: tiền vay
NHNN, vốn và quỹ của NHNo hay vốn huy động khác. Những khoản này
thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn và thường không biến động
mạnh qua các năm.
Tóm lại, quy mô nguồn vốn đã có sự tăng trưởng rõ rệt qua các năm và
cơ cấu nguồn vốn cũng có sự biến chuyển tích cực. Chi nhánh bằng nhiều biện
pháp, phương thức linh hoạt, sang tạo đã tích cực khai thác nguồn vốn rẻ để hạ
lãi suất đầu vào, chủ động khai thác nguồn vốn tại chỗ tạo tính ổn định, bền
vững. Tuy nhiên, điều dễ nhận thấy là khối lượng vốn vẫn còn hạn hẹp và hình
thức huy động vẫn còn đơn điệu. Ngân hàng nên khuyến khích việc huy động
vốn them bằng các hình thức mới như: phát hành kỳ phiếu, trái phiếu bằng ngoại
tệ, tiết kiệm trả góp.
2.1.1.2. Hoạt động cho vay
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH
17
Song song với hoạt động huy động vốn là hoạt động sử dụng vốn. Vì là
một Ngân hàng hoạt động tại địa bàn nông thôn, thị trường tài chính chưa phát
triển nên ngoài phần đầu tư vào bất động sản, thiết bị và một số tài sản khác thì
cho vay là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng. Kết quả hoạt động tín dụng đóng
một vai trò quan trọng, nó không chỉ phản ánh sự phát triển của một Ngân hàng,
uy tín của một Ngân hàng mà lợi nhuận thu được từ hoạt động này bao giờ cũng
là nguồn thu chủ yếu và là cách để duy trì mọi hoạt động khác của Ngân hàng.
Nhận thức sâu sắc điều này, NHNo & PTNT chi nhánh Hậu Lộc luôn chủ
trương mở rộng hoạt động cho vay với mọi đối tượng khách hàng đến với Ngân
hàng đều được thận trọng xem xét và được cung cấp những sản phẩm, dịch vụ
tốt nhất. Chính vì vậy, dư nợ đối với nền kinh tế của chi nhánh không ngừng
tăng trưởng trong những năm vừa qua.
Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ phân theo nguồn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 2010/2009 31/12/2011 2011/2010
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
TĐTT
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
TĐTT
(%)
1. Dư nợ
bằng nguồn
nội địa
94.852 60,19 143.848 64,63 48.996 51,66 180.984 65,65 37.136 25,82
- Dư nợ ngắn
hạn
43.688 27,72 53.848 24,19 10.160 23,26 65.984 23,93 12.136 22,54
- Dư nợ trung
hạn
51.164 32,47 90.000 40,44 38.836 75,90 11.500 41,71 25.000 27,78
2. Dư nợ
bằng nguồn
ủy thác đầu
tư
62.728 39,81 78.720 35,37 15.992 25,49 94.712 34,35 15.992 20,32
- Dư nợ ngắn
hạn
28.016 17,78 33.652 15,12 5.636 20,12 41.032 14,88 7.380 21,93
- Dư nợ trung
dài hạn
34.712 22,03 45.068 20,25 10.356 29,83 5.368 19,47 8.612 19,11
Tổng dư nợ 157.580 100 222.568 100 64.988 41,24 275.696 100 53.128 23,87
Tổng tài sản 196.072 268.120 324.128
(Nguồn: phòng kế hoạch kinh doanh- NHNo & PTNT chi nhánh Hậu Lộc)
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH
18
Nếu năm 2009, tổng dư nợ của Ngân hàng là 157.580 triệu đồng, năm 2010
đã là 222.568 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng là 41,24% (tương ứng với 64.988
triệu đồng) thì đến 31/12/2011 dư nợ đối với nền kinh tế đã tăng lên đến 275.696
triệu đồng, so với năm 2010 tăng 23,87% (tương ứng với 53.128 triệu đồng). Đối
chiếu với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ta thấy chúng rất cân đối với nhau.
196072
268420
324128
157580
222568
275696
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
2009 2010 2011
Nguồn vốn
Dư nợ
Biểu đồ 2.1. So sánh giữa dư nợ và nguồn vốn
Từ người nông dân, cán bộ hưu trí, CBCNV hiện đang làm việc ở các cơ
quan đóng trên địa bàn huyên đến các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp tư nhân có
nhu cầu vay vốn đều được chi nhánh đáp ứng đầy đủ, kịp thời với các hình thức
tín dụng ngắn – trung và dài hạn như: cho vay vốn lưu động, cho vay tiêu dung,
cho vay theo các dự án đầu tư phát triển. Hiện nay, chi nhánh đang áp dụng hai
phương thức cho vay chủ yếu là cho vay theo món và cho vay theo hạn mức tín
dụng. Cho vay theo món là phương thức cung ứng tiền thích hợp đối với những
khách hàng có nguồn vốn tự có dồi dào, nhu cầu vốn vay chỉ có tính chất tạm
thời và chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng mức luân chuyển vốn của người vay. Trong
nền kinh tế thị trường thì tính chất thời vụ không phải tiêu chí quyết định áp
dụng cho vay từng lần mà khả năng tài chính và ý muốn của khách hàng mới là
yếu tố quyết định. Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức ưu đãu về vốn và
về thủ tục vay vốn đối với những khách hàng sản xuất kinh doanh ổn định, tỷ
trọng vốn tự có trong tổng vốn luân chuyển thấp nên họ có nhu cầu vay Ngân
hàng thường xuyên lien tục. Tuy vậy phương thức này chi nhánh chỉ áp dụng đối
với những khách hàng có tín nhiệm với Ngân hàng nên còn rất hạn chế.
2.1.1.3. Các hoạt động khác
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH
19
Ngoài các hoạt động chính của một Ngân hàng là huy động vốn và sử
dụng nguồn vốn đã huy động được một cách có hiệu quả nhất, thì song song với
các hoạt động đó NHNo & PTNT chi nhánh Hậu Lộc còn thực hiện các hoạt
động khác như: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và vàng bạc, hoạt động chuyển
tiền điện tử. Một mặt các hoạt động này cũng tạo ra một phần lợi nhuận đáng kể
cho Ngân hàng và đa dạng hóa hơn các loại dịch vụ thanh toán cho Ngân hàng.
2.1.2 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
chi nhánh Huyện Hậu Lộc – Thanh Hóa
2.1.2.1. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất
2.1.2.1.1. Tình hình hoạt động tín dụng hộ sản xuất
Công tác cho vay.
Là một Ngân hàng thương mại quốc doanh lấy nông thôn làm địa bàn
hoạt động chính, lấy nông dân làm đối tượng khách hàng chủ yếu, trước những
chính sách mới của Đảng và Nhà nước, hoạt động tín dụng hộ sản xuất của
NHNo & PTNT chi nhánh Hậu Lộc đã có những bước chuyển đổi phù hợp với
thực tiễn đổi mới của cả nền kinh tế nhất là kinh tế nông nghiệp.
Từ chỗ chi nhánh cho vay qua các hợp tác xã nông nghiệp chiếm tỷ trọng
trên 90% về cả doanh số và số dư. Phương thức đầu tư mang nặng tính bao cấp,
cần gì cho nấy, ít quan tâm khai thác vốn tự có cũng như hiệu quả kinh tế; việc
đầu tư qua một đầu mối là Ban Quản Trị Hợp tác xã nông nghiệp nên mất ít công
sức. Một cán bộ tín dụng có thể dễ dàng phụ trách 2-3 xã mà vẫn có khả năng
thực hiện các quy trình từ khâu điều tra, thẩm định, tính toán mức vốn cần thiết
cho vay, kiểm tra việc sử dụng vốn, thu hồi nợ. Khi chuyển sang cho vay trực
tiếp đến từng hộ sản xuất, chi nhánh đã phải tiếp cận với 39.570 hộ có trong địa
bàn quản lý.
Hiện nay, hoạt động tín dụng hộ sản xuất của chi nhánh đã cơ bản phủ kín
trên địa bàn quản lý, doanh số cho vay hộ sản xuất tăng lên liên tục qua các năm:
Đầu kỳ số tổ : 244 tổ, tổ viên : 8.269 tổ viên, tổng dư nợ : 82.833 triệu.
Cuối kỳ số tổ 194 tổ, tổ viên : 4.537 tổ viên, Dư nợ : 61.061 triệu, giảm so đầu
năm dư nợ 21.772 triệu, số tổ giảm 50 tổ, tổ viên giảm 3.732 tổ viên .
Dư nợ bình quân 01 tổ viên là 13,47 triệu, tăng so với đầu năm là 3,45 triệu .
Trong đó :
- Tổ Hội Nông dân 120 tổ, 2.650 tổ viên, dư nợ 36.770 triệu giảm so đầu năm 29
tổ, 2.229 tổ viên số tiền giảm 12.675 triệu .
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH
20
- Tổ Phụ Nữ 74 tổ, 1.887 tổ viên, dư nợ 24.291 triệu, giảm so đầu năm 21 tổ,
1.503 tổ viên, dư nợ giảm 9.097 triệu.
- Nợ quá hạn : 125 triệu chiếm tỷ lệ 0.2%/ tổng dư nợ.
Kết quả đó đạt được là do những năm qua chi nhánh đã tích cực tuyên
truyền quảng bá về chính sách tín dụng đối với hộ sản xuất, giúp họ hiểu và tiếp
cận được với vốn vay Ngân hàng. Đồng thời chi nhánh cũng bám sát chỉ tiêu kế
hoạch được giao, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, công tác chuyển
dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi của huyện để mở rộng quy mô cho vay phục vụ
sản xuất cho phù hợp.
Bên cạnh đầu tư trên diện rộng để đông đảo mọi hộ nông dân, nhất là hộ
nông dân đặc biệt khó khăn có nhiều cơ hội nâng cao đời sống, thoát khỏi đói
nghèo, chi nhánh còn tập trung cho những thế mạnh của địa bàn quản lý như chú
trọng đầu tư, khuyến khích cho vay để nuôi lợn siêu nạc, cá chim trắng, nuôi
ngao. Từ hình thức tín dụng truyền thống với đối tượng cho vay là các hộ sản
xuất vay vốn chủ yếu để mua vật tư phục vụ sản xuất như: phân bón thuốc trừ
sâu, thức ăn gia súc và các hộ kinh doanh cung ứng phân bón, giống, thuốc trừ
sâu đầu tư theo chương trình dự án vừa tiết kiệm chi phí vừa nâng cao hiệu quả
đầu tư, tăng mức an toàn vốn.
Vì vốn trung và dài hạn đang là nhu cầu cấp bách của nền kinh tế địa
phương để có thể phát triển theo hướng bền vững lâu dài nên qua biểu đồ ta thấy
doanh số cho vay trung và dài hạn hộ sản xuất tại NHNo & PTNT chi nhánh Hậu
Lộc tăng liên tục qua các năm và thường chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh số cho
vay hộ sản xuất. năm 2009, con số này là 17.915 triệu đồng, chiếm 64,75% tổng
doanh số cho vay hộ sản xuất; năm 2010 là 23.733 triệu đồng, chiếm 63,21%
doanh số cho vay hộ sản xuất, tăng 5.818 triệu đồng so với năm 2009 tốc độ tăng
là 32,48%. Năm 2011 là 25.801 triệu đồng, chiếm 62,67% doanh số cho vay và
tăng 2.068 triệu đồng so với năm 2010 tương ứng với tốc độ tăng là 8,71%.
Tuy nhiên ta thấy tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay trung bình dài hạn hộ
sản xuất và tỷ trọng của nó trong tổng doanh số cho vay hộ sản xuất qua các năm
có xu hướng giảm. Điều này chi nhánh cần xem xét khắc phục để đáp ứng nhu
cầu vốn trung và dài hạn ngày càng tăng của các hộ sản xuất trong địa bàn quản
lý. Còn doanh số cho vay ngắn hạn hộ sản xuất mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ
nhưng nhìn chung ổn định qua các năm.
Ngoài ra lượt hộ vay tuy có tăng nhưng còn chậm và chưa tương xứng với
quy mô dân số trên địa bàn quản lý. Với số hộ sản xuất sinh sống trên địa bàn
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH
21
quản lý đa số còn nghèo và thiếu vốn để phát triển sản xuất mà mỗi năm chỉ có
trên 6000-7000 lượt hộ xin vay là một con số quá nhỏ. Điều đó chứng tỏ nhiều
hộ có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng,
mua săm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật
nuôi, cải tạo vườn tạp. Nhưng lại ngại hoặc chưa có điều kiện tiếp cận với nguồn
vốn vay Ngân hàng. Vì vậy trong thời gian tới, mở rộng hoạt động tín dụng hộ
sản xuất là việc làm cần thiết của NHNo & PTNT chi nhánh Hậu Lộc.
Công tác thu nợ.
Sau khi cho vay, vấn đề quan trọng là phải thu đủ và thu đúng thời hạn trả nợ
gốc và lãi. Đây là công tác quan trọng vì nó phản ánh kết quả của cả một quá
trình tín dụng từ khi xem xét hồ sơ vay vốn, thẩm định hiệu quả của dự án, giải
ngân đến việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của người vay. Hiệu
quả của hoạt động thu nợ lien quan đến lợi nhuận Ngân hàng, chất lượng tín
dụng và thái độ của Ngân hàng với khách hàng sau này.
Tại NHNo & PTNT chi nhánh Hậu Lộc, hộ sản xuất có thể trả nợ gốc theo
tháng hoặc theo quý hoặc vụ tỳ theo thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng
sao cho có lợi cả hai bên: khách hàng có điều kiện tốt nhất để trả nợ và Ngân
hàng thu được gốc và lãi đúng hạn. Vì hộ trong huyện chủ yếu là là sản xuất
nông nghiệp nên Ngân hàng cũng thu nợ theo chu kỳ kinh doanh. Do công tác
kiểm tra trước khi cho vay, kiểm tra trên thực địa tài sản thế chấp, việc giám sát
sử dụng vốn vay được làm chặt chẽ đồng thời cán bộ tín dụng cũng đi sâu đi sát
thực tế nắm chắc tiến độ kinh doanh của khách hàng nên dù trong những năm
qua có thiên tai, bão lụt, rét đậm liên tục xảy ra nhưng công tác thu nợ tại chi
nhánh vẫn thực hiện tương đối tốt.
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH
22
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH
23
109960
160088
198500
6594
7740
8700
27312
27707 28116
0
50000
100000
150000
200000
250000
2009 2010 2011
Dư nợ HSX
Số hộ dư nợ
Số HSX có trên địa bàn
Biểu đồ 2.2. So sánh dư nợ, số hộ dư nợ, số hộ sản xuất trên địa bàn
Năm 2009, doanh số thu nợ hộ sản xuất của chi nhánh là 93.588 triệu
đồng; năm 2010 là 100.052 triệu đồng tăng 6.464 triệu đồng so với năm 2009 (
tốc độ tăng 12,37%). Đến năm 2011, con số này tăng lên một cách đáng kể, đạt
125.400 triệu đồng, so với năm 2010 tăng 25.348 triệu đồng tương ứng với tốc
độ tăng là 25,33%. Doanh số thu nợ ngắn hạn hộ sản xuất tăng dều đặn qua các
năm, năm 2009 là 37.028 triệu đồng; năm 2010 là 39.428 triệu đồng tăng 2.400
triệu đồng so với năm 2009 với tốc độ tăng là 6,48%; năm 2011 con số này là
49.768 triệu đồng, tăng 10.340 triệu đồng so với năm 2010 tương ứng với tốc độ
tăng là 26,22%. Những khoản vay ngắn hạn đa số đều được trả đúng kỳ hạn quy
định, phát sinh rất it nự quá hạn có lẽ vì đây là những khoản vay trong thời hạn
ngắn nên ít chịu rủi ro như các khoản tín dụng trung và dài hạn.
Về công tác thu lãi hộ sản xuất, Chi nhánh dang tiến hành thực hiện thu lãi
theo quý. Khác với việc trả nợ gốc, khách hàng phải mang đến trụ sở của ngân
hàng nộp, chi nhánh tiến hành tổ thu lãi lưu động. Tổ này gồm một tổ trưởng,
một thủ quỹ, một kế toán viên sẽ đến địa bàn quản lý thu lãi của các hộ sản xuất
vào các tháng cuối quý. Số tiền lãi, thời điểm và địa điểm thu lãi được cán bộ tín
dụng phụ trách địa bàn báo trước đến từng hộ vay. Vì thu tại địa bàn quản lý ,
không mất thời gian đi lại, chờ đợi, lại được thông báo chuẩn bị trước nên tỷ lệ
thu lãi những năm qua của Chi nhánh đạt trên 90%.
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH
24
Ngoài ra, Chi nhánh dã áp dụng những biện pháp linh hoạt đẻ có thể thu
đươc những khoản nợ tồn đọng từ những năm trước, cố gắng để không phát sinh
nợ quá hạn mới, giảm thiểu rủi roc ho hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
2.1.2.1.2. Chỉ tiêu phân tích thực trạng tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh
Hậu Lộc
Về dư nợ
Dư nợ dược xem là chỉ tiêu cơ bản nhất dể đánh giá quy mô tín dụng của một
Ngân hàng. Một Ngân hàng có dư nợ bình quân thời kỳ cao có nghĩa là trong
thời kỳ đó Ngân hàng có mứ cho vay cao và là một dấu hiệu cho thấy Ngân hàng
có một khoản thu nhập lớn trong tương lai. Cùng với thời gian, doanh số cho vay
tăng lên nên dư nợ hộ sản xuất trong địa bàn quản lý cũng ngày càng tăng cả về
số tương đối lẫn số tuyệt đối.
Năm 2009, dư nợ hộ sản xuất là 109.960 triệu đồng; năm 2010 là 160.088
triệu đồng tăng 50.128 triệu đồng so với năm 2009 với tốc độ tăng là 45,59%;
năm 2011 là 198.500 triệu đồng tăng so với năm 2010 là 38.412 triệu đồng
tương ứng với 23,99%. Ta thấy trong ba năm từ 2009- 2011 dư nợ có tăng lên về
giá trị tuyệt đối nhưng giá trị tương đối giảm một cách rõ rệt là do trong năm
2010 dư nợ hộ sản xuất tăng nhanh còn trong năm 2011 thì có phần chững lại.
Đây là dấu hiệu chuyển đổi của Chi nhánh trong việc hướng tới một cơ cấu tín
dụng hợp lý, phù hợp với xu thế phát triển của địa phương trong hiện tại và
tương lai, phù hợp với mục tiêu xây dựng NHNo&PTNT Chi nhánh Hậu Lộc
thành ngân hàng chính phục vụ nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
Cùng với dư nợ tăng, số hộ dư nợ cũng tăng đều qua các năm. Năm 2009
là 6.594 hộ, năm 2010 là 7.740 hộ tăng so với năm 2009 là 1.146 hộ, đến năm
2011 số hộ dư nợ là 8.700 hộ tăng 960 hộ so với năm 2010. Dư nợ bình quân
một hộ cũng tăng dần qua các năm: năm 2009 là 16,68 triệu đồng/hộ; năm 2010
là 20,68 triệu đồng/hộ; năm 2011 là 22,8 triệu đồng/hộ. Với tốc độ tăng trưởng
kinh tế mạnh mẽ như hiện nay thì dư nợ bình quân một hộ như trên thật sự chưa
đáp ứng nhu cầu về vốn cho chuyển đổi cơ cấu kinh tế của các hộ sản xuất trong
địa bàn quản lý.
Về cơ cấu dư nợ hộ sản xuất qua các năm tình hình thực hiện như sau
(số liệu bảng2.3)
Năm 2009 : Dư nợ ngắn hạn hộ sản xuất là 40.480 triệu đồng chiếm 36,81%
tổng dư nợ hộ sản xuất; dư nợ dài hạn là 69.480 triệu đồng chiếm 63,19%.
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH
25
Năm 2010 : Dư nợ ngắn hạn hộ sản xuất là 56.300 triệu đồng chiếm 35,17%
tăng 15.820 triệu đồng tương ứng với tốc đọ tăng 39,08% so với năm 2009; dư
nợ trung và dài hạn là 103.788 triệu đồng chiếm 64,83% và tăng 34.308 triệu
đồng tương ứng với tốc độ tăng 49,38% so với năm 2009.
Năm 2011 : Dư nợ ngắn hạn hộ sản xuất là 67.140 triệu đồng chiếm 33,82%
tăng 10.840 triệu đồng so với năm 2010 tương ứng tó độ tăng 19,25%; dư nợ
trung và dài hạn là 131.360 triệu đồng chiếm 66,18% tăng 27.572 triệu đồng
tương ứng với tốc độ tăng 26,57% so với năm 2010.
Cũng giống như doanh số cho vay trung và dài hạn, dư nợ trung và dài hạn
về số tuyệt đối tuy có tăng trưởng nhưng tốc độ tăng trưởng lại giảm dần và tỷ
trọng dư nợ trung và dài hạn trong tổng dư nợ hộ sản xuất ngày càng thấp. Vì
vậy , để có thể bắt kịp được với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn trên địa bàn thì ngay từ bây giờ Chi nhánh cần có những chiến lược hợp lý
đối với kinh tế hộ.
Về dư nợ quá hạn đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Chi nhánh
Hậu Lộc
Từ năm 2009 đến 2011, dư nợ quá hạn hộ sản xuất tuy có tăng dáng kể về số
tuyệt đối nhưng số tương đối có chiều hướng giảm đáng kể. Năm 2009, nợ quá
hạn hộ sản xuất là 338,6 triệu đồng chiếm 1,23% tổng dư nợ hộ sản xuất; năm
2010 con số này là 355,4 triệu đồng , chiếm 0,89%; đến năm 2011 là 371,5 triệu
đồng chiếm 0,75% tổng dư nợ hộ sản xuất. Đây là một cố gắng rất lớn của Ngân
hàng trong các khâu cho vay , thu nợ đảm bảo mở rộng tối đa tín dụng hộ sản
xuất nhưng vẫn dảm bảo an toàn cho nguồn vốn của Ngân hàng
Cơ cấu nợ quá hạn năm 2011 phân theo loại cho vay
Trong cho vay ngắn hạn hộ sản xuất năm 2011, nợ quá hạn là 964 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng 1,43% tổng dư nợ ngắn hạn hộ sản xuất.
Trong cho vay trung và dài hạn hộ sản xuất năm 2011, dư nợ quá hạn là 375
triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,28% tổng số dư nợ trung và dài hạn hộ sản xuất.