i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
HOÀNG VĂN TÌNH
GIẢI PHÁP NHÂN RỘNG MÔ HÌNH KINH TẾ TRANG TRẠI
ĐỂ THOÁT NGHÈO BỀN VỮNG Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TỈNH HÒA BÌNH)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC QUẢN LÝ
Hà Nội, 2014
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
HOÀNG VĂN TÌNH
GIẢI PHÁP NHÂN RỘNG MÔ HÌNH KINH TẾ TRANG TRẠI
ĐỂ THOÁT NGHÈO BỀN VỮNG Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TỈNH HÒA BÌNH)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC QUẢN LÝ
MÃ SỐ: Đào tạo thí điểm
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Văn Quyết
Hà Nội, 2014
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU 6
1. Lý do chọn đề tài 7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 9
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 11
4. Phạm vi nghiên cứu 12
5. Mẫu khảo sát 12
6. Vấn đề nghiên cứu 12
7. Giả thuyết nghiên cứu 12
8. Phƣơng pháp nghiên cứu 12
9. Kết cấu luận văn 13
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH KINH TẾ
TRANG TRẠI VÀ NHÂN RỘNG MÔ HÌNH KINH TẾ TRANG TRẠI ĐỂ
THOÁT NGHÈO BỀN VỮNG Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI 14
1.1. Một số vấn đề lý luận vê Kinh tế trang trại 14
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của mô hình kinh tế trang trại 14
1.1.1.1. Một số khái niệm 14
1.1.1.2. Đặc trưng của mô hình kinh tế trang trại 16
1.1.2. Phân loại và tiêu chí xác định mô hình kinh tế trang trại 19
1.1.2.1. Phân loại mô hình kinh tế trang trại 19
1.1.2.2. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại 22
1.1.2.3. Xu hướng phát triển kinh tế trang trại ở miền núi 25
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả và yếu tố ảnh hưởng đến nhân
rộng mô hình kinh tế trang trại 26
1.1.3.1. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả mô hình kinh tế trang trại 26
1.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhân rộng mô hình kinh tế trang trại
27
1.1.3.3. Điều kiện nội lực để nhân rộng mô hình kinh tế trang trại 29
1.2. Các vấn đề lý luận về đói nghèo và thoát nghèo bền vững 30
1.2.1. Khái niệm nghèo, đói 30
1.2.1.1. Khái niệm nghèo đói 30
1.2.1.2. Khái niệm đói………………………………… ………… 32
1.2.2. Các tiêu chí đói, nghèo 33
1.2.3. Nguyên nhân và đặc trưng của đói nghèo 35
1.2.3.1. Nguyên nhân của nghèo đói 35
1.2.3.2. Đặc trưng của nghèo đói 37
1.2.4. Xóa đói, giảm nghèo là yêu cầu cấp thiết để phát triển kinh tế -
xã hội ở nông thôn hiện nay 38
1.3. Vai trò của kinh tế trang trại đối với xóa đói giảm nghèo ở miền
núi 39
2
1.3.1. Kinh tế trang trại góp phần giải quyết việc làm tại chỗ, tăng thu
nhập, nâng cao năng xuất lao động cho nông nghiệp, nông thôn 39
1.3.2. Nhân rộng mô hình kinh tế trang trại là phủ xanh đất trống đồi
núi trọc, diện tích đất hoang hóa góp phần khuyến khích người dân
vươn lên làm giàu 40
1.3.3. Nhân rộng mô hình kinh tế trang trại góp phần khai thác tiềm
năng sẵn có và phát huy lợi thế tại địa phương 40
1.3.4. Nhân rộng mô hình kinh tế trang trại góp phần huy động vốn, tài
sản và sức lao động trong dân 41
1.3.5. Kinh tế trang trại giúp người dân tiệp cận và ứng dụng những
tiến bộ khoa học và công nghệ 42
1.3.6. Mối quan hệ giữa nhân rộng mô hình kinh tế trang trại với thoát
nghèo bền vững…………………………… ………………………….43
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG MÔ HÌNH KINH TẾ TRANG TRẠI VÀ
NHÂN RỘNG MÔ HÌNH KINH TẾ TRANG TRẠI ĐỂ THO ÁT NGHÈO
BỀN VỮNG Ở HÒA BÌNH 45
2.1. Khát quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở Hòa Bình 45
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 45
2.1.1.1. Vị trí địa lý 45
2.1.1.2. Đất đai, thổ nhưỡng 45
2.1.1.3. Khí hậu 46
2.1.1.4. Thủy văn, nước ngầm 47
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 48
2.1.2.1. Dân số và lao động 48
2.1.2.2. Kinh tế 50
2.1.2.3. Văn hóa – xã hội 51
2.2. Thực trạng kinh tế trang trại và nhân rộng mô hình kinh tế trang trại
ở Hòa Bình 53
2.2.1. Quy mô và số lượng trang trại 53
2.2.1.1. Quy mô và cơ cấu 53
2.2.1.2. Số lượng 54
2.2.2. Các yếu tố nguồn lực 58
2.2.3. Liên kết sản xuất và phát triển thị trường 62
2.2.3.1. Liên kết sản xuất 62
2.2.3.2. Phát triển thị trường 63
2.2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh 64
2.2.4.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của các trang trại 64
2.2.4.2. Kết quả thu hút lao động và tạo việc làm cho người lao động 70
2.2.4.3. Kết quả khai thác và sử dụng đất nông nghiệp 71
2.2.4.4. Kết quả ứng dụng khoa học kĩ thuật và thâm canh 71
2.2.4.5. Một số hạn chế của KTTT ở Hòa Bình 71
2.3. Thực trạng đói nghèo và thoát nghèo bền vững ở Hòa Bình 73
2.3.1. Thực trạng đói nghèo 73
2.3.2. Thực trạng thoát nghèo bền vững 81
3
2.4. Tác động của kinh tế trang trại đối với thoát nghèo bền vững ở Hòa
Bình 83
2.4.1. Tạo công ăn việc làm cho người lao động 83
2.4.2. Hiệu quả của mô hình kinh tế trang trại 83
2.4.3. Yêu cầu mới đặt ra đối với nhân rộng mô hình kinh tế trang trại 84
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHÂN RỘNG MÔ
HÌNH KINH TẾ TRANG TRẠI ĐỂ THOÁT NGHÈO BỀN VỮNG Ở HÒA
BÌNH 86
3.1. Phƣơng hƣớng của tỉnh về nhân rộng mô hình kinh tế trang trại 86
3.1.1. Ưu tiên tạo nguồn lực phát triển kinh tế tại chỗ 86
3.1.2. Từng bước cơ bản thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo 88
3.2. Các giải pháp nhân rộng mô hình kinh tế trang trại để thoát nghèo
bền vững 89
3.2.1. Nhóm giải pháp chung 89
3.2.1.1. Xây dựng chính sách khuyến khích giúp nông dân chuyển đổi
mục đích sử dụng đất, kĩ thuật đảm bảo chu kì sản xuất của cây trồng,
vật nuôi. 89
3.2.1.2. Liên kết tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp với các
trang trại và nông dân. 91
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với chủ trang trại 91
3.2.2.1. Trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kĩ thuật, giống cây trồng, vật nuôi,
vốn. 91
3.2.2.2. Cải tiến mô hình kinh tế trang trại theo hướng chuyên canh cho
phù hợp với điều kiện tư nhiên, khí hậu của vùng. 92
3.2.2.3. Ứng dụng kĩ thuật vào sản xuất và nuôi trồng giống cây trồng, vật
nuôi. 93
3.2.3. Nhóm giải pháp cho người dân 95
3.2.3.1. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất tự nhiên để quy hoạch trang
trại tại chỗ theo hướng đa dạng môi trường sinh học và bảo vệ môi
trường. 95
3.2.3.2. Tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi để chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi có giá trị kinh tế cao. 96
3.2.3.3. Giải pháp về lao động 97
3.2.3.4. Giải pháp về chuyên môn 97
3.2.3.5. Giải pháp về khoa học, công nghệ và kĩ thuật 98
3.2.3.6. Giải pháp về thị trường 100
C – KẾT LUẬN 102
KHUYẾN NGHỊ 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
4
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài Luận văn tôi đã nhận được
sự giúp đỡ quý báu của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin
bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Phạm Văn Quyết – Trưởng phòng Đào tạo sau Đại học trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, người thầy đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận
văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong Khoa khoa học quản lý,
phòng Đào tạo sau Đại học trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn –
Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành
Luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng chí
lãnh đạo và các chuyên viên sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, cục Thống kê tỉnh Hòa Bình.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn của mình tới toàn thể gia đình, đồng
nghiệp, bạn bè, anh, chị, những người luôn bên cạnh, động viên, khích lệ,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi vô cùng biết ơn và xin gửi lời cảm ơn trân thành, sâu sắc nhất tới
mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Học viên
Hoàng Văn Tình
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Nội dung viết tắt
Kí hiệu viết tắt
1
2
3
4
5
6
Khoa học và Công nghệ
Kinh tế trang trại
Héc ta
Trung du và Miền núi
Triệu đồng
Xóa đói giảm nghèo
: KH&CN
: KTTT
: Ha
: TD&MN
: Trđ
: XĐGN
6
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất của trang trại.
Bảng 2.2: Số lƣợng Trang trại nông, lâm nghiệp và thủy sản chia theo loại
hình 2011.
Bảng 2.3: Tổng hợp kinh tế trang trại ở tỉnh Hòa Bình năm 2007.
Bảng 2.4: Tổng hợp tình hình sử dụng nguồn lực của kinh tế trang trại năm
2007.
Bảng 2.5: Tổng giá trị sản xuất kinh doanh của trang trại nông, lâm nghiệp và
thủy sản năm 2010 chia theo địa phƣơng.
Bảng 2.6: Kết quả sản xuất kinh doanh bình quân của một trang trại nông,
lâm nghiệp và thủy sản năm 2010 chia theo địa phƣơng.
Bảng 2.7: Giá trị sản phẩm trồng trọt, nuôi trồng thủy sản thu đƣợc trên 1 ha
đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản phân theo địa phƣơng.
Bảng 2.8: Giá trị sản phẩm trồng trọt thu đƣợc trên 1 ha đất trồng trọt phân
theo địa phƣơng.
Bảng 2.9: Giá trị sản phẩm thủy sản thu đƣợc trên 1 ha nuôi trồng thủy sản
phân theo địa phƣơng.
Bảng 2.10: Tổng hợp thông tin nghèo đói tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006-2010
Bảng 2.11: Báo cáo kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2011
Bảng 2.12: Báo cáo số liệu điều tra họ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn phân
theo khu vực Thành thị và Nông thôn 2011.
Bảng 2.13: Báo cáo số liệu điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn phân
theo Dân tộc 2011.
Bảng 2.14: Kết quả điều tra rà soát hộ nghèo 2012.
7
A - PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
TD&MN nƣớc ta là vùng đất rộng, ngƣời thƣa, nền nông nghiệp chủ
yếu là tự cung tự cấp, đời sống và dân trí của ngƣời dân nơi đây còn gặp
nhiều khó khăn, do đó tìm hƣớng thoát nghèo bền vững cho ngƣời dân ngay
tại chính mảnh đất quê hƣơng là vấn đề xã hội cần đƣợc quan tâm giải quyết.
Cùng với sự phát triển chung của cả nƣớc, vùng TD&MN đã và đang
có những bƣớc chuyển mình rõ rệt. Các vùng này đã dựa vào những lợi thế
của mình để phát triển nông, lâm nghiệp và thuỷ sản Chính vì lẽ đó, vùng
ngày càng đóng góp cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc. Một
trong những mô hình kinh tế đƣợc vùng ƣu tiên phát triển và đã đạt đƣợc
thành tựu khá lớn, đó là mô hình KTTT. Có thể nói đây là mô hình kinh tế
mới ra đời và phát triển ở Việt Nam nói chung và vùng TD&MN nói riêng.
Tuy còn khá mới mẻ, song tầm quan trọng của nó đối với đời sống kinh tế xã
hội trong vùng là rất lớn, nhất là đối với một vùng còn nhiều khó khăn nhƣ
tỉnh Hòa Bình hiện nay.
KTTT ra đời và phát triển đã tạo điều kiện để những ngƣời nông dân tự
làm giàu trên mảnh đất của mình bằng sức lực của chính mình. Trên cơ sở đó,
họ đã góp phần làm cho quê hƣơng của mình ngày càng phát triển. Đồng thời,
nhờ sự giao lƣu học hỏi giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ trang trại, các hộ còn
khó khăn đã có điều kiện gia tăng sản xuất, giải quyết vấn đề việc làm cho
ngƣời dân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, còn khá nhiều những
vấn đề cần quan tâm xung quanh việc nhân rộng mô hình KTTT vùng
TD&MN nói chung và tỉnh Hòa Bình nói riêng. Trong đó cần phải xem xét
việc lựa chọn mô hình KTTT phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và điều
kiện tự nhiên của vùng. Có nhƣ vậy, các trang trại của vùng mới đạt hiệu quả
kinh tế xã hội cao nhất.
Hòa Bình là tỉnh miền núi phía Tây Bắc Tổ quốc, nơi có địa hình chủ
yếu là đồi núi, ngƣời dân tộc chiếm đa số, cuộc sống ngƣời dân còn găp nhiều
8
khó khăn, do đó giải quyết vấn đề đói nghèo là vấn đề trọng tâm có ý nghĩa
thiết thực với ngƣời dân nơi đây.
Công cuộc XĐGN ở Hòa Bình hiện nay đã và đang có bƣớc chuyển
mình tích cực, đạt đƣợc những thành tựu to lớn, tuy nhiên công tác XĐGN
chƣa triệt để, số hộ nghèo và tái nghèo còn cao. Thực trạng đó đặt ra cho Hòa
Bình những nhiệm vụ nặng nề trong phát triển kinh tế, văn hoá xã hội và xây
dựng nông thôn mới. Dựa vào thực tế điều kiện tự nhiên, xác định vai trò, thế
mạnh của nông nghiệp, tập trung khai thác tiềm năng kinh tế nông nghiệp làm
mũi đột phá để phát triển toàn diện, bền vững. Trong quá trình đầu tƣ phát
triển sản xuất nông nghiệp ở Hòa Bình đã xuất hiện một bộ phận nông dân có
ý chí, kinh nghiệm làm ăn, hƣớng đến sản xuất hàng hoá, đáp ứng nhu cầu thị
trƣờng, xoá đƣợc đói, giảm đƣợc nghèo, vƣơn lên làm giàu chính đáng đã tạo
tiền đề và mở ra con đƣờng phát triển loại hình KTTT trên địa bàn tỉnh.
KTTT đƣợc coi là một loại hình tổ chức sản xuất phù hợp với đặc thù của nền
kinh tế nông nghiệp ở TD&MN, là hƣớng đi đúng đắn của quá trình đổi mới
cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Hòa Bình hiện nay.
Mô hình KTTT ở Hòa Bình hiện nay đã cho thấy hiệu quả bƣớc đầu do
tận dụng đƣợc lợi thế về điều kiện tự nhiên, từ những vùng đất khó khăn, cằn
cỗi thành thế mạnh để nhân rộng và phát triển mô hình KTTT. Tuy nhiên,
KTTT ở tỉnh hiện nay còn manh mún chƣa phát triển rộng và chƣa tƣơng
sứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, chƣa tạo bƣớc đột phá trong đầu tƣ
khai thác và sử dụng có hiệu quả diện tích đất tự nhiên sẵn có của tỉnh. Nhân
rộng mô hình KTTT là góp phần khai thác thêm nguồn vốn trong dân, mở
mang thêm diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hóa, tận dụng diện tích
đất tự nhiên sẵn có của tỉnh để sản xuất, trao đổi hàng hóa từ tự cung tự cấp
sang nền kinh tế thị trƣờng góp phần tạo công ăn việc làm tại chỗ. Nhân rộng
mô hình KTTT là hƣớng đi mang lại hiệu quả to lớn trong công cuộc XĐGN
của tỉnh.
9
Mô hình KTTT đã và đang mang lại hiệu quả kinh tế cao, do đó nhân
rộng mô hình KTTT là hết sức cần thiết để giải quyết việc làm ngay tại chính
mảnh đất của mình, góp phần vào công cuộc thoát nghèo bền vững. Xuất phát
từ lý do đó cho nên tôi đã chọn đề tài “Giải pháp nhân rộng mô hình kinh tế
trang trại để thoát nghèo bền vững ở các tỉnh miền núi (Nghiên cứu trường
hợp tỉnh Hòa Bình)”. Để nghiên cứu, viết luận văn thạc sĩ Khoa học quản lý.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nƣớc đến đời sống của nông dân,
đồng bào các tỉnh TD&MN hiện nay có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nƣớc, một trong những nội dung quan
trọng đó là các chính sách để hỗ trợ đồng bào miền núi để thoát nghèo nhƣng
vẫn chƣa tạo sự đột biến, do đó phát triển KTTT là hƣớng đi có nhiều tiềm
năng cho đồng bào các tỉnh TD&MN thoát nghèo bền vững. Xuất phát từ
những lý do đó, đã có rất nhiều tác giả và các công trình nghiên cứu về phát
triển KTTT ở các vùng miền khác nhau, các đề tài nhƣ:
Đề tài cấp nhà nƣớc: “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đề
xuất các chính sách, giải pháp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững kinh
tế trạng trại tại Việt Nam” do TS. Lê Văn Thăng chủ nhiệm đề tài, nội dung
là hiện trạng tổng thể về tác động của các loại hình KTTT ở Việt Nam đối với
môi trƣờng, phân tích, đánh giá những chính sách và giải pháp phát triển
KTTT đồng thời đề xuất bổ sung các giải pháp phát triển trang trại theo
hƣớng bền vững ở Việt Nam.
Luận án tiến sĩ: “Phát triển kinh tế trang trại và vai trò của nó đối với
xây dựng tiềm lực quốc phòng ở các tỉnh trung du, miền núi phía bắc nước ta
hiện nay” của Phạm Bằng Luân, Học viện Chính trị quân sự. Luận án nghiên
cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quá trình phát triển KTTT của các tỉnh
TD&MN phía bắc nói chung và vai trò của nó đối với xây dựng tiềm lực quốc
phòng do quá trình phát triển KTTT ở các tỉnh này mang lại.
10
Luận án tiến sĩ: “Phát triển nông - lâm kết hợp theo hướng kinh tế
trang trại tại một số tỉnh trung du và miền núi phía bắc” của Trần Thị Thu
Thủy, Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, luận án
đánh giá hiệu quả của các mô hình kinh tế nông - lâm kết hợp theo hình thức
kinh tế trang trại ở các tỉnh TD&MN phía bắc trong đó có tỉnh Hòa Bình để
thấy đƣợc vai trò của mô hình KTTT đối với TD&MN phía bắc.
Luận văn thạc sĩ: “Kinh tế trang trại tỉnh Bình Phước, thực trạng và
giải pháp phát triển” của Nguyễn Võ Hoàng, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh. Luận văn phân tích cơ sở khoa học của KTTT, hệ thống hóa và
làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, đồng thời kết hợp đánh giá thực
trạng KTTT ở Bình Phƣớc đặt trong bối cảnh kinh tế xã hội của đất nƣớc
trong xu hƣớng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, nhận định các thành tựu
phát triển và các vấn đề đặt ra, đồng thời so sánh hiệu quả KTTT với kinh tế
nông hộ.
Luận văn thạc sĩ: “Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Lê Văn Toàn,
Đại học Kinh tế - Đại học Thái Nguyên. Tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu về
tình hình phát triển KTTT, đánh giá các thực trạng phát triển KTTT trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên, đồng thời tìm ra những nguyên nhân ảnh hƣởng đến
việc phát triển KTTT ở địa phƣơng, đƣa ra các giải pháp để phát triển KTTT
trên địa bàn tỉnh.
Tác giả PGS.TS Ngô Đức Cát với cuốn sách: “Kinh tế trang trại với
xóa đói giảm nghèo ở nông thôn”. Nội dung sách đi sâu tìm hiểu nguyên nhân
khách quan và năng lực chủ quan của ngƣời nghèo đồng thời xâu chuỗi các
vấn đề đói nghèo ở nông thôn và kinh tế nông, lâm nghiệp theo từng địa
phƣơng, đại diện tiêu biểu cho mỗi vùng miền khác nhau trên cơ sở mối quan
hệ giữa tình trạng đói nghèo với phát triển kinh tế xã hội.
Sách tham khảo “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại
trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” do GS.TS Nguyễn
Đình Hƣơng chủ biên. Nội dung nói về bản chất, đặc trƣng và quá trình hình
11
thành và phát triển KTTT ở Việt Nam, phân tích thực trạng phát triển KTTT ở
nƣớc và và đƣa ra các giải pháp phát triển mô hình kinh tế này.
Ngoài ra còn có một số bài báo “Phát triển kinh tế trang trại - giải
pháp phát triển kinh tế vùng tây bắc” của tác giả Phan Ngọc Châu đăng tạp
chí giáo dục lý luận số 6-2005. Bài “Điều kiện nội lực phát triển kinh tế trang
trại” của tác giả TS. Nguyễn Nhƣ Ất đăng trên Kinh tế trang trại số 20 tháng
02/2004. Bài “Phát triển mô hình kinh tế trang trại ở tỉnh Sơn La” của tác giả
Ths. Nguyễn Văn Sử đăng trên tạp chí giáo dục lý luận số 7-2005. Nội dung
các nghiên cứu trên đề cập đến thực trạng và những tồn tại trong phát triển
KTTT, những xu hƣớng phát triển của các mô hình KTTT, các điều kiện
phẩm chất nội tại chủ quan của chủ trang trại tác động tới KTTT.
Trong những năm qua cùng với nhiều địa phƣơng trên cả nƣớc, việc
nhân rộng mô hình KTTT ở Hòa Bình đang đƣợc chú ý. Ngoài ra, còn có
nhiều các nghiên cứu khác bàn về phát triển KTTT; tuy nhiên phạm vi nghiên
cứu rộng, nội dung mang tính khái quát cao, đề tài chƣa có đột phá về giải
pháp để nhân rộng mô hình KTTT cho công cuộc thoát nghèo ở TD&MN.
Việc nhân rộng mô hình cần xác định đúng yêu cầu vị trí, quy mô, đó là vấn
đề nan giải, khó khăn đòi hỏi phải phát huy hiệu quả cao. Trong phạm vi
nghiên cứu này, tác giả lí giải ý kiến cá nhân trong việc lựa chọn mô hình
KTTT mà theo tôi là có khả năng phù hợp nhất với điều kiện riêng của tỉnh để
thực hiện mục tiêu thoát nghèo bền vững.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý thuyết và đánh giá thực trạng hiệu quả các mô
hình kinh tế trang trại, luận văn đề xuất các giải pháp nhân rộng mô hình kinh
tế trang trại để thoát nghèo bền vững ở tỉnh Hòa Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận văn hƣớng vào thực hiện
những nhiệm vụ cơ bản sau:
12
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về KTTT và nhân rộng mô hình
KTTT để thoát nghèo bền vững ở các tỉnh miền núi.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả mô hình KTTT và thực trạng mô hình
KTTT để thoát nghèo bền vững ở Hòa Bình.
- Đề xuất các giải pháp nhân rộng mô hình KTTT để nâng cao hiệu quả
thoát nghèo bền vững ở Hòa Bình.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề mô hình
KTTT và nhân rộng mô hình KTTT để thoát nghèo bền vững ở tỉnh Hòa
Bình.
- Phạm vị nghiên cứu:
+ Không gian: Tỉnh Hoà Bình
+ Thời gian: Từ năm 2006 đến nay
5. Mẫu khảo sát
Phạm vi, địa bàn khảo sát ở tỉnh Hòa Bình
6. Vấn đề nghiên cứu
- Giải pháp nào để nhân rộng mô hình kinh tế trạng trại ở tỉnh miền núi
nhƣ Hòa Bình ?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Nhân rộng mô hình kinh tế trang trại theo hƣớng lấy ngắn nuôi dài, tích
lũy từ các mô hình kinh tế nhỏ dần dần phát triển sang mô hình kinh tế trang
trại.
- Tham khảo các mô hình kinh tế trang trại mẫu, học hỏi trao đổi kinh
nghiệm để lựa chọn mô hình kinh tế trang trại hợp lý, phù hợp với điều kiện
của cá nhân và vùng.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu, tài liệu: Sử dụng phƣơng pháp
này trong việc thu thập thông tin, xử lý các số liệu, tài liệu khác nhau nhƣ; các
13
văn kiện, nghị quyết Đảng bộ các cấp, các sách, tài liệu nghiên cứu về KTTT
và nghị định, các tài liệu thống kê từ trung ƣơng và cấp tỉnh, các biểu đồ, số
liệu có đƣợc từ khảo sát thực địa…liên quan tới đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu: Phân tích các nguồn tài
liệu, số liệu có thực về mô hình KTTT và thoát nghèo bền vững ở miền núi
nói chung và tỉnh Hòa Bình nói riêng.
- Phương pháp khảo sát mẫu: Điều tra, khảo sát chọn tỉnh Hòa Bình là
địa điểm khảo sát, nghiên cứu luận văn.
9. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt,
danh mục các bảng và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3
chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về mô hình kinh tế trang trại và nhân
rộng mô hình kinh tế trang trại để thoát nghèo bền vững ở các tỉnh miền núi.
Chương 2: Thực trạng mô hình kinh tế trang trại và nhân rộng mô hình
kinh tế trang trại để thoát nghèo bền vững ở Hòa Bình.
Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nhân rộng mô hình kinh tế
trang trại để thoát nghèo bền vững ở Hòa Bình.
14
B - PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH KINH TẾ
TRANG TRẠI VÀ NHÂN RỘNG MÔ HÌNH KINH TẾ TRANG TRẠI
ĐỂ THOÁT NGHÈO BỀN VỮNG Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI
1.1. Một số vấn đề lý luận vê Kinh tế trang trại
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của mô hình kinh tế trang trại
1.1.1.1. Một số khái niệm
a) Khái niệm về trang trại
Trang trại ra đời rất sớm ở Việt Nam, song các khái niệm và nhận dạng
đầy đủ về KTTT còn nhiều ý kiến khác nhau, theo một số quan niệm về
KTTT của những nhà nghiên cứu về trang trại cho rằng:
Theo Nhà nghiên cứu Nguyễn Đức Thịnh thì “Trang trại được xác
định là những hộ nông dân có mục đích hoạt động chủ yếu là hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa, có quy mô diện tích canh tác từ 1 ha trở lên và đạt
giá trị sản phẩm hàng hóa hàng năm từ 20 triệu đồng trở lên”[26;27-28].
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp
nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, khái niệm trang trại ra đời từ rất lâu
ở những nƣớc có nền kinh tế phát triển. Trang trại là hình thức tổ chức lao
động hàng hoá dựa trên cơ sở lao động, đất đai và tƣ liệu sản xuất cơ bản của
hộ gia đình hoàn toàn tự chủ sản xuất kinh doanh, bình đẳng với các tổ chức
kinh tế khác, sản phẩm làm ra là chủ yếu là để bán và tạo nguồn thu nhập cho
gia đình.
Dƣới góc độ tiếp cận của Khoa học quản lý, tác giả đồng ý với quan
điểm “Trang trại là cơ sở sản xuất nông nghiệp có quy mô và diện tích tương
đối lớn và liền khoảnh theo hướng có tổ chức quy trình, công cụ và lao động
cao hơn mức sản xuất truyền thống ở gia đình, hoạt động kinh doanh trên các
lĩnh vực rộng; chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cùng
những ngành nghề liên hợp theo phương thức tổng hợp hoặc chuyên môn hóa
15
sâu một ý tưởng hoặc một phác họa quy hoạch để sử dụng các đơn vị đất đai
hợp lý nhất” [24; 12].
Có thể nói đây là do sự tất yếu khách quan của quá trình phát triển sản
xuất từ đơn giản đến phức tạp, từ quy mô nhỏ đến qui mô lớn, đặc biệt là do
sự phân công lao động trong xã hội diễn ra mạnh mẽ. Khi quy mô sản xuất
tăng lên, nhu cầu về lao động tăng. Do đó các hộ sản xuất kinh tế phải thuê
thêm lao động bên ngoài. Thêm vào đó, các hộ gia đình đã từng bƣớc chuyển
sang kinh tế sản xuất hàng hoá tạo ra khối lƣợng sản phẩm ngày càng
nhiều Vì lẽ đó, kinh tế sản xuất hộ gia đình đã từng bƣớc chuyển dần sang
các hộ sản xuất hàng hoá. Những hộ sản xuất giỏi, tha thiết với nghề nông đã
trở thành những chủ trang trại gia đình, hoặc trang trại tƣ nhân. Nó phản ánh
xu hƣớng vận động tất yếu của nông nghiệp từ sản xuất nhỏ sang sản xuất
lớn.
b) Khái niệm về kinh tế trang trại
Trong vài năm trở lại đây, kinh tế hộ đã có sự chuyển dịch từ tiểu nông
- sản xuất tự cấp tự túc lên KTTT sản xuất hàng hoá vốn là nhân tố không thể
thiếu đƣợc để thúc đẩy hiên đại hoá - công nghiệp hoá nông nghiệp nông
thôn, mà thực chất là hiện đại hoá nông nghiệp, văn minh hoá nông thôn, tri
thức hoá nông thôn.
KTTT là một khái niệm không còn mới với các nƣớc kinh tế phát triển
và đang phát triển, song đối với nƣớc ta đang còn là một vấn đề mới, do nƣớc
ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng nên việc nhận thức chƣa đầy đủ về
KTTT là điều không thể tránh khỏi. Thời gian qua các lý luận về KTTT đã
đƣợc một số nhà khoa học trao đổi trên các diễn đàn và các phƣơng tiện thông
tin đại chúng, song cho tới nay ở mỗi quốc gia, mỗi vùng khác nhau các nhà
khoa học lại đƣa ra các khái niệm khác nhau về KTTT.
Nghị quyết 03-2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về KTTT
cho rằng: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong
nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô
16
và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ
sản” [6; 2].
Quan điểm trên đã khẳng định, điểm cơ bản của KTTT là sản xuất hàng
hoá trong nông nghiệp nông thôn, bản chất của KTTT là hộ nông dân, nhƣng
chƣa đề cập đến vị trí của chủ trang trại trong toàn bộ quá trình tái sản xuất
sản phẩm của trang trại.
Thực tế đã khẳng định kinh tế thị trƣờng là tiền đề chủ yếu cho việc
hình thành và phát triển KTTT. Đồng thời khẳng định vai trò vị trí của chủ
trang trại trong quá trình quản lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh của
trang trại.
Đồng ý với quan niệm về KTTT trong Luận án tiến sĩ kinh tế của tác
giả Phạm Bằng Luân. Tiếp cận ở góc độ Khoa học quản lý, luận văn cho rằng:
“Kinh tế trang trại là một phạm trù kinh tế, chỉ một loại hình kinh tế hàng
hóa trong nông, lâm, ngư nghiệp; phản ánh tổng hợp các mối quan hệ trong
quá trình tổ chức lại sản xuất, phân công lại lao động chủ yếu của những hộ
nông dân, từ sản xuất tự cung tự cấp, phân tán, nhỏ lẻ sang sản xuất hàng
hóa tập trung quy mô lớn; đó là quá trình khai thác, sử dụng có hiệu quả các
yếu tố sản xuất để tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị
trường, nhằm cải thiện, nâng cao đời sống người nông dân” [13;14].
Quá trình chuyển dịch, tích lũy kinh tế hộ gia đình thành các trang trại
gắn liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bƣớc chuyển
dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến
trình công nghiệp hoá trong nông nghiệp và nông thôn. Phát triển KTTT
nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản
lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững; có việc làm tăng thu nhập,
khuyến khích làm giàu đi đôi với XĐGN; phân bổ lao động, dân cƣ xây dựng
nông thôn mới.
1.1.1.2. Đặc trưng của mô hình kinh tế trang trại
17
Ngƣời chủ trang trại sản xuất và bán tất cả các sản phẩm của họ làm ra
và mua vào tất cả, còn ngƣời tiểu nông sản xuất và tự tiêu thụ hầu hết các sản
phẩm làm ra mua, bán càng ít càng tốt, cho đến nay trải qua hàng thế kỷ phát
triển KTTT đã chứng minh đặc trƣng cơ bản của KTTT là sản xuất nông sản,
hàng hoá theo nhu cầu của thị trƣờng. Qua đó có thể thấy đƣợc rằng; đặc
trƣng cơ bản của KTTT là sản xuất nông sản hàng hoá, yếu tố đầu vào và đầu
ra của trang trại đều là hàng hoá. Quy mô sản xuất hàng hóa đƣợc thể hiện
qua tỉ xuất hàng hóa, là đặc trƣng cơ bản nhất của KTTT, đây là tiêu chuẩn
hàng đầu, quan trọng nhất để phân biệt hộ nông dân sản xuất tiểu nông với hộ
nông dân sản xuất KTTT.
Do đặc trƣng của sản xuất hàng hoá chi phối đòi hỏi phải tạo ƣu thế
cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh, để thực hiện yêu cầu tái sản xuất mở
rộng, hoạt động của KTTT đƣợc thực hiện theo xu thế tập trung tích tụ sản
xuất ngày càng cao, tiến đến quy mô tối ƣu của trang trại phù hợp với từng
ngành sản xuất, từng vùng kinh tế, từng thời kỳ công nghiệp hoá, tạo ra tỷ
xuất hàng hoá cao, khối lƣợng hàng hoá nhiều, chất lƣợng hàng hoá tốt và giá
thành hạ. Đi đôi với việc tập trung, nâng cao năng lực sản xuất của từng trang
trại còn diễn ra xu thế tập trung trang trại thành những vùng sản xuất hàng
hoá chuyên môn hoá về từng loại sản phẩm nhƣ lƣơng thực, trái cây, thịt,
trứng, sữa …với khối lƣợng hàng hoá lớn.
Ở nƣớc ta, KTTT đƣợc hình thành chủ yếu từ sự phát triển của kinh tế
hộ gia đình, hầu hết chủ trang trại đều là ngƣời trực tiếp quản lí, điều hành sản
xuất kinh doanh, lao động chủ yếu là ngƣời trong gia đình. Quá trình tích tụ
và tập trung đất đai để hình thành trang trại không phải do tƣớc đoạt và mua
bán đất đai, mà chủ yếu thông qua sự điều tiết thông qua quyền sử dụng đất,
giao khoán đất, đấu thầu, cho thuê đất đai thƣờng là gò đồi, cằn cỗi và các
đầm phá hoang hoá.
Đặc trƣng của kinh tế trang trại cũng đƣợc cụ thể hóa qua thông tƣ liên
tịch số 69/2000/TTLT ngày 23 tháng 06 năm 2000 của Bộ Nông nghiệp và
18
Phát triển nông thôn - Tổng cục Thống kê. Theo thông tƣ trang trại có những
đặc trƣng sau:
“1. Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản
hàng hoá với quy mô lớn.
2. Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản
xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của của nông hộ, thể hiện ở quy
mô sản xuất như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông sản thuỷ sản
hàng hoá.
3. Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản
xuất, biết áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công
nghệ mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài
sản xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ” [2; Điều 2].
KTTT có nhiều loại hình khác nhau trong đó trang trại gia đình là phổ
biến, có những đặc trƣng là rất linh hoạt trong tổ chức hoạt động vì có thể
dung nạp các trình độ sản xuất khác nhau về xã hội hoá, chuyên môn hoá sản
xuất nông nghiệp.
KTTT sản xuất các sản phẩm từ nông nghiệp trong điều kiện kinh tế thị
trƣờng thời kì công nghiệp hoá nên mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều
xuất phát nhu cầu thị trƣờng. Chính vì vậy tất cả yếu tố đầu vào nhƣ vốn, lao
động, giống, khoa học công nghệ… cũng nhƣ các yếu tố đầu ra đều là sản
phẩm hàng hoá.
Từ sự phân tích trên, luận văn cho rằng KTTT có những đặc trƣng nhƣ
sau:
- Mục đích là sản xuất sản phẩm hàng hóa nông sản cung cấp cho thị
trƣờng nhằm thu lợi nhuận cao.
- Có sự tập trung, tích tụ cao hơn rõ rệt so với mức bình quân của các hộ
kinh tế gia đình trong vùng về một số điều kiện sản xuất nhƣ đất đai,
vốn, lao động…
- Ngƣời chủ trang trại cũng là sản xuất trực tiếp.
19
- Sản xuất đi vào chuyên môn hóa cao hơn, áp dụng nhiều tiến bộ khoa
học kĩ thuật nên giá trị sản phẩm thu nhập và giá trị sản xuất hàng hóa
nông sản ngày càng tăng.
Do đặc trƣng sản xuất hàng hoá ngành nông nghiệp chi phối mà phải đòi
hỏi tạo ra ƣu thế cạnh tranh trong sản xuất và kinh doanh, để thực hiện yêu
cầu tái sản xuất mở rộng, hoạt động KTTT theo xu thế tích tụ, tập trung sản
xuất kinh tế ngày càng cao, tạo ra tỷ xuất hàng hoá cao, khối lƣợng hàng hoá
ngày càng nhiều, chất lƣợng tốt. Đi đôi với việc tập trung, nâng cao năng lực
sản xuất của từng trang trại còn diễn ra xu thế tập trung các trang trại thành
vùng chuyên môn hoá về từng loại nhƣ vùng chuyên canh nuôi đại gia súc
nhƣ; trâu, bò…vùng thì chuyên môn hoá trồng cây ăn quả, cây công nghiệp…
với mục đích tạo ra khối lƣợng hàng hoá nông sản lớn.
1.1.2. Phân loại và tiêu chí xác định mô hình kinh tế trang trại
Cũng nhƣ các nƣớc trên thế giới, trang trại ở nƣớc ta bao gồm nhiều loại
hình khác nhau, việc phân loại trang trại rất quan trọng trong việc phân tích,
đánh giá hiệu quả của các mô hình trang trại, qua đó trang trại đƣợc phân loại
nhƣ sau:
1.1.2.1. Phân loại mô hình kinh tế trang trại
a) Phân loại theo cơ cấu sản xuất
Phân loại của KTTT cũng đƣợc cụ thể hóa qua thông tƣ số
27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 04 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn. Theo thông tƣ trang trại có những lĩnh vực sau:
“1. Các trang trại được xác định theo lĩnh vực sản xuất như sau:
a) Trang trại trồng trọt;
b) Trang trại chăn nuôi;
c) Trang trại lâm nghiệp;
d) Trang trại nuôi trồng thuỷ sản;
đ) Trang trại tổng hợp.
20
2. Trang trại chuyên ngành (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản) là trang trại có tỷ trọng giá trị sản lượng nông sản hàng hóa
của ngành chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại
trong năm. Trường hợp không có ngành nào chiếm trên 50% cơ cấu giá trị
sản lượng hàng hóa thì được gọi là trang trại tổng hợp” [3; Điều 3].
- Trang trại kinh doanh tổng hợp: là trang trại kết hợp nuôi trồng, sản xuất
kinh doanh đầy đủ các loại nông, lâm, thủy sản…trong một trang trại, các mặt
hàng đều phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của trang trại.
- Trang trại sản xuất chuyên môn hóa: là loại hình trang trại chuyên môn
nuôi trồng, sản xuất một loại hàng hóa nông nghiệp nào đó với quy mô lớn.
Ví dụ nhƣ: trang trại nuôi lợn, trang trại trồng cam…
+ Trang trại trồng trọt: trang trại loại này thƣờng ở vùng sản xuất thực
phẩm trọng yếu, xung quanh khu đô thị, khu công nghiệp và gần thị trƣờng
tiêu thụ.
+ Trang trại chăn nuôi: đây là loại hình trang trại đang đƣợc phát triển rất
mạnh trong cả nƣớc, nhƣng chƣa thực sự chuyên môn hoá mà chủ yếu phát
triển chăn nuôi tổng hợp kết hợp với trồng trọt. Loại này đã thực sự chuyên
môn hoá mà chủ yếu phát triển chăn nuôi tổng hợp kết hợp với trồng trọt.
Loại này đƣợc phân ra các loại hình sau:
Trang trại chăn nuôi đại gia súc lớn nhƣ trâu, bò…loại hình này phát
triển mạnh ở các cùng đồng bằng, TD&MN nơi có đồng cỏ chăn thả và có thị
trƣờng tiêu thụ.
Trang trại chăn nuôi gia súc nhỏ nhƣ: lợn, dê…loại hình này thì phát
triển tập trung ở các vùng đồng bằng và trung du có địa hình thấp và có thị
trƣờng.
+ Trang trại lâm nghiệp: trồng cây công nghiệp (chè, cà phê, cao su,
keo…) thƣờng phát triển ở vùng cây công nghiệp gắn với hệ thống chế biến.
Trang trại trồng cây ăn quả nằm ở vùng cây ăn quả tập trung, có cơ sở
chế biến và thị trƣờng tiêu thụ thuận lợi.
21
Trang trại nuôi trồng sinh vật cảnh thƣờng phát triển ở gần khu đô thị,
các khu di tích, thuận lợi cho việc tiêu thụ.
Trang trại nuôi trồng đặc sản (hƣơu, trăn, rắn, ba ba, dê, cây dƣợc liệu…)
nằm ở những nơi thuận lợi cho nuôi trồng và tiêu thụ.
+ Trang trại thuỷ sản: loại này thì phất triển khá phổ biến ở vùng đồng
bằng, vùng ven biển, TD&MN nhƣng mạnh nhất là ở đồng bằng và vùng
biển.
Một số mặt hàng thủy sản chủ yếu nhƣ tôm, cua, cá…mặt hàng này
thƣờng có giá trị dinh dƣỡng cao phục vụ cho nhu cầu của thị trƣờng và xuất
khẩu.
b) Phân loại theo hình thức quản lý
+ Trang trại gia đình độc lập: là trang trại mà độc lập một gia đình
thành lập, tổ chức và quản lý.
+ Trang trại liên doanh: là trang trại có từ hai gia đình, tổ chức hay
nhiều gia đình, tổ chức cùng nhau thành lập, tổ chức và quản lý.
+ Trang trại hợp danh theo cổ phần: là trang trại kết hợp hai hay nhiều
loại hình sản xuất kinh doanh và cùng nhau góp vốn theo hình thức cổ phần
hóa.
+ Trang trại ủy thác: là trang trại mà ngƣời sáng lập, đầu tƣ, thành lập
ủy quyền cho một hay một nhóm ngƣời nào đó điều hành, tổ chức và quản lý.
c) Phân loại theo cơ cấu thu nhập
Trang trại thƣờng có các quy mô khác nhau (nhỏ, vừa và lớn) song song
tồn tại lâu dài với sự thay đổi về cơ cấu tỷ lệ và quy mô trung bình… trang
trại thƣờng có các cơ cấu sản xuất khác nhau với cơ cấu thu nhập khác nhau,
trong và ngoài nông nghiệp, với phƣơng thức quản lý kinh doanh khác nhau
(chuyên môn hoá, đa dạng hoá sản phẩm) với trình độ năng lực sản xuất khác
nhau.
Xét về cơ cấu thu nhập ta có trang trại thuần nông (có thu nhập chủ yếu
từ sản xuất nông nghiệp) và trang trại thu nhập chủ yếu ngoài nông nghiệp.
Trang trại thuần nông thƣờng là trang trại có quy mô vừa và lớn, có thu nhập
đủ để trang trải nhu cầu sinh hoạt và tái sản xuất. Trang trại có thu nhập chủ
22
yếu ngoài nông nghiệp thƣờng là trang trại quy mô nhỏ, phải đi làm ngoài để
tăng thu nhập. Đối với các nƣớc khu vực Châu Á, đất ít, ngƣời đông, quy mô
đất đai trang trại thƣờng nhỏ, nên xu hƣớng phát triển thêm nguồn thu nhập
ngoài nông nghiệp hình hành phổ biến.
d) Phân loại theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất
+ Chủ trang trại sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất: là loại hình trang trại
mà toàn bộ vốn, tài sản, đất đai…của trang trại thuộc về sở hữu của riêng chủ
trang trại.
+ Chủ trang trại sở hữu một phần tư liệu sản xuất và phải đi thuê một
phần: là loại hình trang trại mà trong đó toàn bộ vốn, tài sản…của trang trại
không thuộc quyền sở hữu riêng của chủ trang trại mà nó còn có chung của
một hay nhiều chủ sở hữu khác. Nhiều trang trại tƣ bản tƣ nhân, công ty cổ
phần, sản xuất kinh doanh trên cơ sở sử dụng lao động làm thuê kể cả lao
động sản xuất và lao động quản lý.
+ Chủ trang trại thuê hoàn toàn tư liệu sản xuất: là loại hình trang trại
mà toàn bộ phần tƣ liệu sản xuất và tài sản cố định không thuộc quyền sở hữu
của chủ trang trại, mà do chủ trang trại đi thuê để bỏ chi phí lƣu động để nuôi
trồng, sản xuất.
1.1.2.2. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại
KTTT là hình thức sản xuất hàng hóa nông sản, là hình thức phát triển
của kinh tế hộ gia đình, tuy nhiên có nhiều ngƣời thƣờng nhầm lẫn KTTT với
kinh tế hộ gia đình và kinh tế tiểu nông. Do đó, để phân biệt KTTT với các
loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp khác ta có các tiêu chí phân biệt sau:
a) Tiêu chí định tính
Tiêu chí cơ bản để nhận dạng KTTT là tiêu chí sản xuất nông sản hàng
hoá là chủ yếu, còn sản xuất tự túc là chủ yếu thì không phải là trang trại.
b) Tiêu chí định lượng
Tiêu chí cơ bản để nhận dạng KTTT là tỷ suất nông sản hàng hoá cao
(70 - 80% trở lên so với tổng sản lƣợng hàng hoá làm ra) kết hợp với khối
23
lƣợng nông sản hàng hoá. Ngoài ra còn có thể lấy thêm tiêu chí KTTT là tổ
chức sản xuất theo phƣơng thức công nghiệp hoá.
Tiêu chí xác định KTTT ở nƣớc ta đƣợc cụ thể hóa qua các thời kì, giai
đoạn phát triển kinh để đáp ứng yêu cầu mới của kinh tế thị trƣờng, các tiêu
chí đƣợc thay đổi, xác định qua các năm cụ thể:
Tiêu chí xác định KTTT qua thông tƣ số liên tịch 69/2000/TTLT-BNN-
TCTK về hƣớng dẫn tiêu chí xác định KTTT. Do đó một hộ sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản đƣợc xác định là trang trại phải đạt
đƣợc cả hai tiêu chí định lƣợng sau đây:
“1. Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm:
- Ðối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng
trở lên.
- Ðối với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
2. Qui mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông
hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
a) Ðối với trang trại trồng trọt
- Trang trại trồng cây hàng năm:
+ Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung.
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên.
- Trang trại trồng cây lâu năm:
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung.
+ Từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên.
+ Trang trại trồng hồ tiêu từ 0,5 ha trở lên.
- Trang trại lâm nghiệp:
+ Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước.
b) Ðối với trang trại chăn nuôi
1. Chăn nuôi đại gia súc: trâu, bò, vv
- Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên.
- Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên.
2. Chăn nuôi gia súc: lợn, dê, vv