Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện gia bình tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 100 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



TRẦN ĐÌNH KHUÊ



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN GIA BÌNH - TỈNH BẮC NINH


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. KIM THỊ DUNG





HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế
huyện Gia Bình – Tỉnh Bắc Ninh” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của
riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do Tổng cục Thuế, Cục
Thuế tỉnh Bắc Ninh, UBND huyện Gia Bình, Chi cục Thuế huyện Gia Bình
cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của Ngành thuế, sách, báo,
tạp chí Thuế, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công
bố Các trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Học viên


Trần Đình Khuê







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối
với doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Gia Bình – Tỉnh Bắc Ninh”, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể.

Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Trước hết em xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS Kim Thị
Dung, cô đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian em
thực hiện đề tài.
Học viên xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của
các Thầy, Cô giáo trong khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh - Học viện
Nông nghiệp Việt Nam trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, UBND
huyện Gia Bình, Chi cục thuế huyện Gia Bình, các ban ngành cùng với các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện đã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện
Luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn./.
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Học viên


Trần Đình Khuê

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục viết tắt vii

Danh mục bảng viii
Danh mục biểu đồ, sơ đồ ix
1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3
2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận. 4
2.1.1 Các khái niệm liên quan. 4
2.1.2 Đặc điểm, chức năng quản lý thuế đối với doanh nghiệp 7
2.1.3 Vai trò của quản lý thuế đối với doanh nghiệp 9
2.1.4 Nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp 15
2.2 Cơ sở thực tiễn. 22
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ở một số
nước trên thế giới 22
2.2.2 Kinh nghiệm về công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ở
một số địa phương của Việt Nam 25
2.2.3 Các nghiên cứu có liên quan đến tên đề tài. 30
2.2.4 Những bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý thuế đối với doanh
nghiệp cho chi cục thuế huyện Gia Bình. 32
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1 Đặc điểm địa bàn 35
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.1.1 Vị trí địa lý 35
3.1.2 Tình hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 36
3.1.3 Đặc điểm khu vực kinh tế công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp 37
3.1.4 Đặc điểm khu vực kinh tế dịch vụ 37
3.1.5 Đặc điểm dân số, lao động, việc làm, thu nhập 38

3.1.6 Đặc điểm giáo dục – đào tạo – Y tế 39
3.1.7 Đặc điểm cơ sở hạ tầng kỹ thuật 39
3.2 Đặc điểm cơ bản về chi cục thuế huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh 41
3.2.1 Vị trí, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của chi cục thuế huyện
Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. 41
3.2.2 Cơ cấu tổ chức, nhân lực và trang thiết bị tại Chi cục thuế huyện
Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. 44
3.2.3 Kết quả thu NSNN của chi cục thuế huyện Gia Bình giai đoạn
2011-2013. 48
3.3 Phương pháp nghiên cứu 49
3.3.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 49
3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu 50
3.3.3 Phương pháp phân tích 51
3.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 51
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 53
4.1 Thực trạng công tác quản lý thuế các doanh nghiệp tại chi cục
thuế huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh. 53
4.1.1 Thực trạng doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Gia Bình. 53
4.1.2 Quản lý công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế, ấn định thuế 55
4.1.3 Quản lý thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế. 58
4.1.4 Quản lý xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; Quản lý công tác cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế 60
4.1.5 Quản lý công tác kiểm tra thuế. 63
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.1.6 Quản lý giải quyết khiếu, nại tố cáo về thuế: 68
4.2 Đánh giá tình hình quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại chi cục
thuế huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh. 69
4.2.1 Những kết quả đã đạt được 69

4.2.2 Những mặt còn hạn chế. 72
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế 73
4.3.1 Môi trường quản lý thuế 73
4.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy và và trình độ đội ngũ cán bộ quản lý
thuế đối với các doanh nghiệp. 76
4.3.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quản lý thuế 76
4.3.4 Sự phối kết hợp của các tổ chức, cá nhân trong quản lý thuế đối
với các doanh nghiệp. 77
4.4 Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp tại chi cục thuế huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh. 77
4.4.1 Căn cứ đề xuất 77
4.4.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh. 78
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86
5.1 Kết luận: 86
5.2 Kiến nghị: 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC VIẾT TẮT

1. CTCP: Công ty cổ phần
2. DN: Doanh nghiệp
3. DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
4. GTGT: Giá trị gia tăng
5. HĐND: Hội đồng nhân dân
6. HTX: Hợp tác xã
7. HC – NS – TV – AC:


Hành chính – Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ
8. NNT: Người nộp thuế
9. NQD: Ngoài quốc doanh
10. NSNN: Ngân sách nhà nước
11. TNCN: Thu nhập cá nhân
12. TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
13. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
14. TTHT: Tuyên truyền hỗ trợ
15. UBND: Ủy ban nhân dân













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Mức thuế Môn bài phải nộp 12

3.1 Số lượng cán bộ công chức của chi cục thuế huyện Gia Bình năm
2013 46
3.2 Trang thiết bị quản lý thu thuế của chi cục thuế huyện Gia Bình
năm 2013 47
3.3 Kết quả thu ngân sách tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2013. 48
3.4 Số thu NSNN huyện Gia Bình giai đoạn 2011-2013 49
4.1 Phân loại các doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Gia Bình theo
loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2011 - 2013 54
4.2 Số lượng cấp mã số thuế mới giai đoạn 2011-2013 55
4.3 Số lượng doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế giai đoạn 2011-2013 56
4.4 Số lượng doanh nghiệp giải thể, phá sản, bỏ trốn và tạm nghỉ
kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013 57
4.5 Số lượng hồ sơ hoàn thuế giai đoạn 2011-2013 58
4.6 Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Gia
Bình giai đoạn 2011 - 2013 60
4.7 Kết quả kiểm tra hoàn thuế sai đã bị phát hiện giai đoạn 2011-2013 63
4.8 Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế của
doanh nghiệp giai đoạn 2011-2013. 64
4.9 Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế giai đoạn 2011-2013 65
4.10 Kết quả các cuộc kiểm tra các năm 2011-2013 66



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

STT Tên biểu đồ, sơ đồ Trang


Biểu đồ 3.1 Biến động cơ cấu kinh tế huyện Gia Bình năm 2005 – 2011 36
Biểu đồ 4.1 Kết quả thu thuế của các doanh nghiệp tại chi cục thuế Gia
Bình giai đoạn 2011 – 2013 54

Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức củc chi cục thuế huyện Gia Bình 44
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một trong những chính sách kinh tế - xã hội hết sức quan trọng
của Đảng và Nhà nước ta, là công cụ điều tiết nền kinh tế phát triển theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh
phát triển. Các khoản thu từ thuế là nguồn đóng góp quan trọng của ngân
sách Nhà nước và là một công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế
của mỗi quốc gia. Công cụ thuế được Chính phủ sử dụng để tạo sự ổn định
môi trường kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, khai thác, phân phối và sử dụng
các nguồn lực một cách có hiệu quả, khuyến khích tiết kiệm và tăng đầu tư,
ổn định tài chính tiền tệ, tạo ra sự đảm bảo an toàn về tài chính cho các hoạt
động kinh tế xã hội . Với tầm quan trọng như vậy chính phủ đã có đề án xây
dựng và được thông qua “Chiến lược cải cách thuế đến năm 2020”. Thuế là
một khoản đóng góp có tính pháp lý cao, với yêu cầu bắt buộc và có thể
cưỡng chế. Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp đóng góp nghĩa vụ chủ yếu
với Nhà nước bằng nguồn tiền thuế nộp vào ngân sách Nhà nước. Trong giai
đoạn hiện nay, các doanh nghiệp (DN) chiếm tỷ trọng nhiều về số lượng và
nguồn thu nhập của toàn bộ các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Do vậy
doanh nghiệp đóng góp phần quan trọng trong việc duy trì và phát triển hoạt
động kinh tế cũng như đóng góp nguồn thu ngân sách tại địa phương. Trong
thực tế, việc quản lý thuế của các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất nói chung

cũng như của hệ thống các doanh nghiệp nói riêng ở các địa phương không
thể tránh khỏi phát sinh những bất cập vướng mắc nhất định.
Huyện Gia Bình là một huyện nhỏ về mặt diện tích, là huyện nghèo của
tỉnh Bắc Ninh năm 2011 huyện Gia Bình có số thu từ thuế và phí đạt 24,4 tỷ
đồng, năm 2013 số thu đã đạt 38,7 tỷ đồng.
Trong những năm qua trên địa bàn huyện Gia Bình các doanh nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

phát triển mạnh cả về số lượng và quy mô hoạt động, đã đóng góp chủ yếu
trong số tiền thuế nộp vào ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện. Tuy vậy,
trong thực tế việc thất thu thuế, nợ đọng thuế trong khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh nói chung và các doanh nghiệp nói riêng vẫn xẩy ra, nguyên nhân
là do ý thức chấp hành pháp luật thuế của một số doanh nghiệp chưa tốt. Mặt
khác việc quản lý thu thuế của Chi cục thuế Gia Bình đối với các doanh
nghiệp tại huyện Gia Bình cũng có những hạn chế nhất định như: đăng ký, kê
khai, nộp thuế; hoàn thuế, miễn thuế; xử lý nợ thuế; kiểm tra, thanh tra
thuế,… Việc tìm hiểu phát hiện và giải quyết kịp thời các vướng mắc, khó
khăn sẽ giúp công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp đạt tốt hơn, góp phần
tạo sự ổn định hoạt động SXKD và đảm bảo kế hoạch thu ngân sách Nhà
nước góp phần quan trọng đảm bảo an toàn về tài chính cho các hoạt động
kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng, đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương.
Để thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống ngành thuế giai đoạn 2011 –
2020: Xây dựng ngành thuế Bắc Ninh hiện đại, hiệu lực, hiệu quả. Ngành
thuế Bắc Ninh đang nghiên cứu tìm các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế trọng điểm là với các doanh nghiệp.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, tôi đã tến hành nghiên cứu đề tài :
“Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế
huyện Gia Bình – Tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phản ánh và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế trong
những năm qua đối với các doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Gia Bình -
tỉnh Bắc Ninh để có cơ sở đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp cho chi cục thuế huyện Gia Bình – tỉnh
Bắc Ninh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về
thuế và quản lý thuế đối với doanh nghiệp.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp tại Chi cục thuế Gia Bình , tỉnh Bắc Ninh trong thời gian từ
năm 2011-2013.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với
các doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh trong giai
đoạn tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến quản lý thuế
của Chi cục thuế Gia Bình đối với các doanh nghiệp ở huyện Gia Bình - tỉnh
Bắc Ninh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Chi cục thuế Gia Bình và
các doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu và tài liệu nghiên cứu tập trung vào
giai đoạn 2011 - 2013.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế đối
với doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Gia Bình tập trung chủ yếu vào 4 nội

dung cơ bản sau:
+ Quản lý công tác đăng ký, kê khai, ấn định thuế, nộp thuế
+ Quản lý thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
+ Quản lý nợ thuế
+ Quản lý công tác kiểm tra, thanh tra thuế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận.
2.1.1. Các khái niệm liên quan.
2.1.1.1. Khái niệm về thuế.
Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhưng phi hình
sự của Nhà nước nhằm động viên một số bộ phận thu nhập từ lao động, từ của
cải, từ vốn, từ các chi tiêu hàng hoá và dịch vụ, từ tài sản của các thể nhân và
pháp nhân nhằm tập trung vào tay Nhà nước để trang trải các khoản chi phí
cho bộ máy nhà nước và các nhu cầu chung của xã hội. Các khoản thu qua
thuế được thể chế bằng luật. (Phan Thị Cúc - Trần Phước - Nguyễn Thị Mỹ
Linh, 2007;)
Thuế là khoản đóng góp theo luật định của người nộp thuế cho Nhà
nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc
luật định. Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia.
Nhà nước dùng quyền lực và sức mạnh để ấn định các thứ thuế, bắt buộc các
tổ chức kinh tế và công dân thực hiện các nghĩa vụ thuế để nhà nước có
nguồn thu ổn định, thường xuyên đảm bảo trang trải các khoản chi trong hoạt
động thường xuyên của Nhà nước mà vẫn ổn định được NSNN. Tổ chức hoặc
cá nhân nào không thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình tức là họ đã vi

phạm pháp luật của quốc gia đó. (Phan Thị Cúc - Trần Phước - Nguyễn Thị
Mỹ Linh, 2007;)
2.1.1.2. Khái niệm về quản lý.
Khái niệm quản lý Một cách tổng quát nhất, quản lý được xem là quá
trình "tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”
Quản lý là sự tác động có hướng của con người nhằm mục đích biến
đổi đối tượng quản lý từ trạng thái này sang trạng thái khác bằng các phương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

pháp tác động khác nhau.
Công tác quản lý cần có ba yếu tố: nhà quản lý, các công cụ quản lý, đối
tượng quản lý. Sản phẩm của quản lý là các quyết định, các biện pháp, các chỉ
thị, các mệnh lệnh để kích thích tăng trưởng và phát triển với hiệu quả cao hơn.
Nền kinh tế quốc dân cũng như bất cứ một đơn vị kinh tế nào khác đều
có thể coi là một hệ thống quản lý bao gồm hai bộ phận là: Chủ thể quản lý và
đối tượng quản lý (hay nhiều khi còn được gọi là bộ phận quản lý và bộ phận
bị quản lý).
Hai bộ phận này có liên quan mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau, tạo nên một chỉnh thể thống nhất. Chủ thể quản lý trên cơ sở các mục
tiêu đã xác định tác động đến đối tượng quản lý bằng những quyết định của
mình và thông qua hành vi của đối tượng quản lý - mối quan hệ ngược có thể
giúp chủ thể quản lý có thể điều chỉnh các quyết định đưa ra.
2.1.1.3. Khái niệm về quản lý thuế.
Quản lý thuế là quá trình hoạch định kế hoạch thuế cũng như chương
trình mục tiêu, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá kết quả thực
hiện so với mục tiêu đề ra, phát hiện những sai sót và gian lận để uốn nắn,
chỉnh sửa trong công tác quản lý ở những kỳ tiếp theo.
Quy trình quản lý thuế luôn gắn với quá trình nhà quản lý thuế (chủ thể
quản lý) sử dụng các chức năng quản lý tác động tới khách thể quản lý (đối

tượng nộp thuế) nhằm đạt được các mục tiêu quản lý. Các chức năng quản lý
thuế bao gồm bốn nhóm cơ bản gắn với quy trình quản lý thuế bao gồm:
Nhóm chức năng hoạch định như lập kế hoạch thuế, chuẩn bị điều kiện thực
hiện; Nhóm chức năng tổ chức như tổ chức bộ máy, tổ chức nhân sự, ra quyết
định, tổ chức hoạt động; nhóm chức năng chỉ đạo như hướng dẫn, phối hợp,
điều chỉnh quá trình thực hiện kế hoạch thuế; nhóm chức năng kiểm tra bao
gồm đo lường, so sánh, đánh giá, cưỡng chế thi hành, đúc rút kinh nghiệm,
khen thưởng, chuẩn bị cho chu kỳ quản lý tiếp theo.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện
để nhằm huy động tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy định
của pháp luật về thuế.
Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước,
thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với
các chức năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách
thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế
là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc
định ra một hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này,
xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc
thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện
môi trường quản lý luôn biến động
2.1.1.4. Khái niệm về doanh nghiệp.
“Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ chức, nhằm
tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, thông
qua đó để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nhà nước
và quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng”.
Theo luật DN số 60/2005/QH11: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo

quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh
bao gồm các loại hình : Công ty hợp danh, công ty TNHH (1 thành viên hoặc
từ 2 thành viên trở lên), công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân. Các doanh
nghiệp này có sự đa dạng về chủ sở hữu, hoặc là sở hữu tư nhân bởi một cá
nhân, tổ chức hoặc là đồng chủ sở hữu, và trong đó có thể có phần sở hữu một
phần của Nhà nước (tuỳ vào tỉ lệ sở hữu phần vốn góp trong doanh nghiệp mà
Nhà nước có quyền chi phối hay không).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

2.1.2. Đặc điểm, chức năng quản lý thuế đối với doanh nghiệp
2.1.2.1. Đặc điểm của quản lý thuế đối với doanh nghiệp
Hoạt động quản lý thuế nói chung và đối với các doanh nghiệp nói
riêng có các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: Quản lý thuế là việc quản lý bằng pháp luật.
Hoạt động quản lý thuế được quy định rõ trong pháp luật quản lý thuế,
thông qua các văn bản quy phạm pháp luật như Luật quản lý thuế 2006, Nghị
định số 85/2007/NĐ-CP, Nghị định số 106/2010/NĐ-CP. Các văn bản này
quy định quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế cũng như
quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền quản lý.
Thứ hai: Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành
chính.
Trong các phương pháp quản lý như phương pháp kinh tế, phương
pháp cưỡng chế, phương pháp giáo dục thuyết phục, phương pháp hành
chính thì phương pháp hành chính được sử dụng chủ yếu trong hoạt động
quản lý thuế. Phương pháp này chủ yếu được thể hiện ở việc tuân thủ mệnh
lệnh, quyết định đơn phương của cơ quan quản lý cấp trên. Đối tượng nộp
thuế phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định của cơ quan cấp trên trong lĩnh
vực nộp thuế. Cơ quan quản lý được ra những quyết định quản lý buộc đối
tượng nộp thuế phải thực hiện. Nếu không chấp hành thì đối tượng nộp thuế

sẽ phải chịu mức phạt hành chính theo quy định.
Thứ ba: Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, việc đóng thuế để
xây dựng và bảo vệ đất nước là nghĩa vụ của mọi công dân. Tuy nhiên, thuế
lại dễ gây ra những phản ứng từ người phải gánh chịu. Vì vậy, cán bộ ngành
thuế phải có chuyên môn, nghiệp vụ nhất định trong quản lý thu nộp thuế,
đồng thời phải nắm bắt được những kỹ thuật nghiệp vụ chủ yếu để thu thuế
thành công, đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

2.1.2.2. Chức năng của quản lý thuế đối với doanh nghiệp
Quản lý thuế là hoạt động triển khai thực hiện hệ thống chính sách thuế
với ba chức năng chủ yếu:
- Chức năng tham mưu: nghiên cứu, tham mưu để ban hành chính sách
pháp luật thuế đầy đủ và đúng đắn.
Chính sách thuế là hệ thống quan điểm, đường lối, phương châm điều tiết
thu nhập của các tổ chức và cá nhân thông qua thuế. Việc tạo ra các chính sách
về thuế sẽ định hướng cho việc thực hiện các nhiệm vụ trong những năm tới.
Pháp luật thuế phải đảm bảo các yêu cầu về công bằng, hiệu quả, ổn
định, đơn giản. Tính công bằng được thể hiện ở việc mọi cá nhân và tổ chức
có thu nhập như nhau thì phải chịu thuế như nhau; tuy nhiên không phải mọi
thu nhập như nhau nào cũng có hoàn cảnh giống nhau, nên việc dựa vào gia
cảnh để giảm trừ tiền thuế phải nộp là cần thiết. Tính hiệu quả thể hiện ở việc
thuế không phải là nguyên nhân bóp méo các hành vi kinh tế khác, đồng thời
số thu từ thuế phải lớn hơn chi phí hành thu thuế và không gây phản ứng từ
phía người dân. Về tính ổn định, một luật thuế phải đảm bảo tính ổn định để
làm cơ sở cho việc thu nộp thuế và tính thuế. Bên cạnh đó, pháp luật thuế phải
đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu để người dân dễ dàng nắm bắt được
và thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

- Chức năng hành thu: tổ chức, điều hành quá trình huy động nguồn thu
từ thuế vào ngân sách Nhà nước. Đây là chức năng quan trọng, thu hút đông
đảo nhân lực trong ngành thuế.
Chức năng này được thực hiện thông qua bộ máy thu thuế. Đó là tổng
thể các cơ quan hành chính có quan hệ hữu cơ với nhau trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ và quan hệ công tác được quy định để tổ chức thực thi các luật thuế.
Bộ máy thu thuế được phân chia thành các cấp khác nhau từ trung ương
đến tỉnh, huyện. Tổng cục thuế đề ra chế độ, chính sách về thuế; Cục thuế và
chi cục thuế tham gia trực tiếp vào việc thu thuế. Các cán bộ làm việc trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

bộ máy này cần phải có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo thực hiện
đúng quy trình quản lý thuế. Quy trình này bao gồm những công việc, thao
tác nghiệp vụ của cán bộ quản lý thuế đối với đối tượng nộp thuế, trách nhiệm
của từng bộ phận trong công việc quản lý, mối quan hệ phối hợp giữa các bộ
phận, thời hạn và thời điểm phải hoàn thành các bước công việc, yêu cầu phải
đạt được của công việc cụ thể. Đối với quản lý thuế, các phần việc phải được
quy định một cách khoa học, liên hoàn, thống nhất theo thứ tự yêu cầu quản
lý và thuận lợi cho người nộp thuế.
- Chức năng kiểm tra, giám sát: kiểm tra, giám sát đối tượng nộp thuế
và cán bộ thuế trong việc chấp hành các quy định của pháp luật thuế, các
chính sách thuế.
Chức năng này có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau:
kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế, kiểm tra tại trụ sở của
người nộp thuế với mục đích đánh giá tính chính xác, đầy đủ của thông tin
chứng từ trong hồ sơ thuế và sự tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp thuế.
Thanh tra thuế cũng được thực hiện dưới các hình thức khác nhau và các đối
tượng khác nhau để giải quyết các khiếu nại, tố cáo, ngăn chặn những dấu
hiệu vi phạm về thuế. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế bằng biện pháp xử

phạt hành chính hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đó là các vi
phạm về thủ tục thuế, nộp tiền thuế chậm, khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải
nộp nhưng tăng số thuế được hoàn, trốn thuế, gian lận thuế.
2.1.3. Vai trò của quản lý thuế đối với doanh nghiệp
Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
Nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa vào chủ yếu nguồn thu nội
bộ từ nền kinh tế quốc dân. Một ngân sách lành mạnh trước hết phải dựa vào
nguồn thu trong nước, mà trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu (từ 80 đến
90%). Nguồn thu của thuế lấy từ thu nhập quốc dân sản xuất, khả năng động
viên của thuế phụ thuộc cơ bản vào sự phát triển và hiệu quả sản xuất, trình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

độ và ý thức tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng của doanh nghiệp và người
dân. Vì vậy, chính sách động viên về thuế phải được đặt trong mối quan hệ
chung theo hướng xoá bỏ các khoản chi bao cấp, không tận thu để đảm bảo
chi, phải thu đúng thu đủ nhằm bồi dưỡng phát triển nguồn thu lâu dài trên
nguyên tắc phân phối hợp lý thu nhập quốc dân giữa nhà nước và xã hội.
Muốn vậy hệ thống thuế và chính sách thuế mới phải được áp dụng
thống nhất giữa các thành phần kinh tế, phải bao quát được hết hết các hoạt
động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập của doanh nghiệp và xã hội để
đảm bảo yêu cầu vốn, thực hiện mục tiêu tăng trưởng cao hơn.(Phan Thị Cúc
- Trần Phước - Nguyễn Thị Mỹ Linh,)
Thứ hai: Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của nền kinh tế
Thuế không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN hằng năm mà
còn là công cụ của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát
huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của chính sách thuế, nhìn chung ở nước ta
cũng như các nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường
xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến tình hình kinh tế xã hội và phù hợp
với tình hình kinh tế, tài chính.(Phan Thị Cúc - Trần Phước -Nguyễn Thị Mỹ

Linh )
Thứ ba: Thuế góp phần tạo môi trường kinh doanh công bằng, bình
đẳng khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế
Việc áp dụng chính sách thuế thống nhất đối với mọi thành phần kinh
tế trong phạm vi cả nước đã góp phần tạo nên sân chơi bình đẳng, thúc đẩy
cạnh tranh và khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế trong phạm vi
cả nước góp phần tạo ra sân chơi bình đẳng thúc đẩy cạnh trạnh và khuyến
khích phát triển mọi thành phần kinh tế. Trong quá trình triển khai thực hiện,
chính sách thuế luôn được điều chỉnh linh hoạt, kịp thời, phù hợp với yêu cầu
thực tiễn và hội nhập kinh tế quốc tế. (Phan Thị Cúc - Trần Phước - Nguyễn
Thị Mỹ Linh)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Thứ tư: Thuế góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thuế phục vụ định hướng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc rất lớn vào mối quan hệ cung cầu
của thị trường. Có nhu cầu tất yếu đòi hỏi phải phát triển sản xuất, dịch vụ để
cung ứng đủ nhu cầu và ngược lại. Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là
làm tăng tổng cung gắn với kích cầu để quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
đạt kết quả tốt. Tổng cầu tăng hay giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan,
chủ yếu là thu nhập của các tầng lớp dân cư, giá cả từng sản phẩm, cơ cấu
hàng hoá trên thị trường.
Thuế góp phần phân bổ lại nguồn lực nhằm thực hiện tốt chương trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. (Phan Thị Cúc - Trần Phước - Nguyễn Thị Mỹ Linh)
Thứ năm, hiện nay chúng ta đã hội nhập đầy đủ toàn diện với kinh tế
quốc tế; để đảm bảo yêu cầu phù hợp với các điều ước và thông lệ quốc tế về
chính sách tài chính, đồng thời tạo điều kiện tối đa cho cho người nộp thuế
trong việc kê khai nộp thuế thì đòi hỏi Nhà nước - đại diện là cơ quan thuế -
phải nâng cao vai trò của mình trong quản lý thuế.

 Một số sắc thuế cơ bản mà doanh nghiệp phải nộp.
Thuế Môn bài là một khoản thu có tính chất lệ phí thu hàng năm vào các
cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Thuế Môn
bài hiện nay đang áp dụng đối với các doanh nghiệp thực hiện theo Thông tư số
42/2003/TT-BTC ngày 07/5/2003 của Bộ Tài chính. (Bộ Tài chính, 2009;)
Đối tượng nộp thuế Môn bài bao gồm: Các doanh nghiệp nhà nước,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức và cá
nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân,
các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác và tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

độc lập khác; các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các quỹ tín dụng nhân
dân (gọi chung là các HTX); Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng,
cửa hiệu (thuộc công ty hoặc thuộc chi nhánh) hạch toán phụ thuộc hoặc
báo sổ được cấp giấy chứng nhận (đăng ký kinh doanh), có đăng ký nộp thuế
và được cấp mã số thuế (loại 13 số).
Các tổ chức kinh tế nêu trên nộp thuế Môn bài căn cứ vào vốn đăng ký
ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư của
doanh nghiệp theo quy định như sau:
Bảng 2.1. Mức thuế Môn bài phải nộp
Bậc thuế môn bài Vốn đăng ký Mức thuế Môn bài cả năm (đồng)
Bậc 1 Trên 10 tỷ 3.000.000
Bậc 2 Từ 5 tỷ đến 10 tỷ 2.000.000
Bậc 3 Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ

1.500.000

Bậc 4 Dưới 2 tỷ 1.000.000
(Nguồn: Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 07/5/2003 Bộ Tài chính;)

Thuế Giá trị gia tăng
Theo Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 thì Thuế giá
trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Giá tính thuế được quy định như sau: Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ
sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối
với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ
đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa nhập khẩu là
giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu
thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về
giá tính thuế hàng nhập khẩu. (Quốc hội, 2008)
Thuế suất: Có 3 mức 0% (cho các hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu); 5%
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

(nước sạch, thiết bị, dụng cụ y tế, hoạt động văn hoá, triển lãm); thuế suất
10% (cho các mặt hàng còn lại).
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm: Phương pháp khấu trừ
thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
+ Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế
giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. Số
thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Số thuế giá trị gia tăng đầu
vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị
gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa nhập khẩu.

Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
+ Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như
sau: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế
suất thuế giá trị gia tăng. Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán
của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua
vào tương ứng.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các cơ sở
kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, hoạt động mua bán vàng, bạc, đá
quý.(Quốc hội, 2008;)
Thuế Thu nhập doanh nghiệp
Theo Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 thì Thuế Thu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

nhập doanh nghiệp là một sắc thuế quan trọng nhất của thuế trực thu, được
tính trên phần thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý,
hợp lệ. Mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh là đối tượng nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
+ Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập
chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các
năm trước.
Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt
động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở
ngoài Việt Nam.

+ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định cụ thể đối với
từng loại hình doanh nghiệp theo luật.
Phương pháp tính thuế: Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong
kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất; trường hợp
doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ số thuế thu
nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
theo quy định của pháp luật. (Quốc hội, 2008;)
Thuế Tiêu thụ đặc biệt
Tại Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008 thì Thuế Tiêu
thụ đặc biệt là khoản thuế gián thu, chỉ thu đối với một số sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ mà Nhà nước có chính sách định hướng tiêu dùng. Thuế Tiêu thụ đặc
biệt thường áp dụng thuế suất cao mục tiêu nhằm điều tiết thu nhập của những
cá nhân tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ đặc biệt.
Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
Giá tính thuế: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có
thuế giá trị gia tăng.
Thuế suất: Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ
được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ cho từng loại hàng hoá, dịch vụ theo
quy định của Luật thuế TTĐB. (Quốc hội, 2008;)
Thuế Tài nguyên
Theo Luật thuế Tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009. Thuế
tài nguyên là loại thuế thu vào các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Căn cứ tính thuế tài nguyên: Là sản lượng tài nguyên thương phẩm
thực tế khai thác, giá tính thuế và thuế suất.

Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác là số lượng, trọng
lượng hoặc khối lượng tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp thuế, không
phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên.
Giá tính thuế tài nguyên: Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản
phẩm tài nguyên tại nơi khai thác.
Thuế suất thuế tài nguyên: Được quy định theo Biểu thuế tài nguyên cho
từng loại tài nguyên theo quy định của Luật thuế Tài nguyên. (Quốc hội, 2009;)
2.1.4. Nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp
Theo Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 đã qui định
quản lý thuế đối với các doanh nghiệp gồm:
2.1.4.1. Quản lý công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế, ấn định thuế
- Đối tượng đăng ký thuế: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh,
Tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế.
- Thời hạn đăng ký thuế: Đối tượng đăng ký thuế phải đăng ký thuế
trong thời hạn mười ngày làm việc.
- Hồ sơ đăng ký thuế.
- Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế.
- Trách nhiệm của cơ quan thuế, công chức thuế trong việc tiếp nhận hồ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

sơ đăng ký thuế.
- Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế: Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận
đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế hợp lệ.
- Nguyên tắc khai thuế và tính thuế.
+ Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung
trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại
chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
+ Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính

thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Hồ sơ khai thuế.
- Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: Chậm nhất là ngày thứ hai
mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai
và nộp theo tháng.
- Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong
việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế.
- Ấn định thuế đối với người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê
khai trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế.
- Thời hạn nộp thuế.
+ Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
+ Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời
hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế.
- Đồng tiền nộp thuế: Đồng tiền nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ trường
hợp nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ.
- Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt.
+ Tiền thuế nợ;
+ Tiền thuế truy thu;

×