Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO CÀ PHÊ HOÀ TAN G7 TRUNG NGUYÊN – THƯƠNG HIỆU CÀ phê Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.46 KB, 41 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ
MARKETING
Chủ đề:
CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO CÀ PHÊ HOÀ
TAN G7 TRUNG NGUYÊN – THƯƠNG HIỆU
CÀ PHÊ VIỆT
1
Giáo viên NGUYỄN TUẤN ANH
Nhóm THE LIGHT STAR
HÀ NỘI - 2011
2
LỜI NÓI ĐẦU
“Thương hiệu cà phê Việt bao giờ xứng với tiềm năng” ??? “ Làm thương
hiệu không phải là dễ” ??? Đó là hai trong số rất nhiều những câu hỏi, những
suy nghĩ băn khoăn của mỗi người dân Việt khi nhắc đến ngành nông sản cà phê
nước nhà. Xuất phát từ mâu thuẫn thực tiễn, Việt Nam là nước đứng thứ hai về
xuất khẩu cà phê trên thế giới, nhưng giá trị xuất khẩu của chúng ta lại rất thấp.
Hay chúng ta thấy việc ra đời hàng loạt sản phẩm cà phê trên thị trường thực
chất mới chỉ là nhãn hiệu sản phẩm. Từ nhãn hiệu đến phát triển một thương
hiệu là một vấn đề đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tiềm lực tài chính, con
người, chiến lược kinh doanh, tiếp thị hiệu quả…Quả thực, bài toán để có
thương hiệu Việt khẳng định trên thị trường quốc tế vẫn còn vô cùng khó.
Bên cạnh đó, theo kết quả của nhiều cuộc điều tra, thị trường cà phê Việt
Nam còn rất nhiều tiềm năng. Tiêu biểu như theo Hiệp hội cà phê thế giới, sản
lượng tiêu thụ cà phê nội địa của Việt Nam chiếm khoảng 5% (năm 2009), còn
rất thấp so với mức tiêu thụ 25,16% của các quốc gia sản xuất cà phê trên thế
giới Mặt khác, Việt Nam là cường quốc cà phê thứ 2 trên thế giới nhưng thực tế
chưa có nhiều sản phẩm chế biến từ cà phê được giới thiệu trên thị trường. Do


vậy thị trường này còn rất thu hút các doanh nghiệp trong nước lại đẩy mạnh
đầu tư xây dựng thương hiệu trên thị trường sản phẩm cà phê nói chung.
Ngoài ra, theo cuộc khảo sát của Công ty Nghiên cứu thị trường
Euromonitor, thị trường cà phê hòa tan Việt Nam tăng trưởng mạnh trong những
năm trở lại đây, bình quân 7,9%/năm trong giai đoạn 2003-2008 và được dự báo
sẽ tăng trưởng 10,5%/năm trong giai đoạn 2008-2013. Chính vì thế, các nhà sản
xuất cà phê hòa tan trong nước đã không tiếc kinh phí đầu tư cũng như quảng bá
sản phẩm của mình để chiếm lĩnh thị trường. Thị trường cà phê hoà tan Việt
Nam hiện nay thị phần chủ yếu của thương hiệu chính: hàng đầu là Vincafe Biên
Hoà, Nescafe, G7 của Trung Nguyên, Moment của Vinamilk và một số nhãn
hàng khác
3
Vâng, có một thương hiệu đã khó, để giữ và phát triển một thương hiệu còn
khó hơn. Dù cho có tốn chi phí, nguồn lực thế nào thì công tác nghiên cứu,
quảng bá sản phẩm giờ đây cũng được các doanh nghiệp đẩy mạnh làm lợi thế
cạnh tranh bền vững hơn nhiều. Tiêu biếu, chúng ta không thể không nhắc tới
Tập đoàn Trung Nguyên, có một “thương hiệu Việt”. Chiến lược marketing hiệu
quả vẫn là một trong những yếu tố quyết định thành công của thương hiệu nổi
tiếng này.
Bởi lý do thời gian và nguồn lực có hạn nên bài tiểu luận của nhóm Light
Star chúng em xin dành phần lớn tập trung hướng tới công tác marketing cho
sản phẩm cà phê hoà tan G7 Trung Nguyên.
4
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ra đời vào giữa năm 1996 -Trung Nguyên là 1 nhãn hiệu cà phê non trẻ
của Việt Nam, nhưng đã nhanh chóng tạo dựng được uy tín và trở thành thương
hiệu cà phê quen thuộc nhất đối với người tiêu dùng cả trong và ngoài nước. Chỉ
trong vòng 10 năm, từ một hãng cà phê nhỏ bé nằm giữa thủ phủ cà phê Buôn
Mê Thuột, Trung Nguyên đã trỗi dậy thành một tập đoàn hùng mạnh với 6 công
ty thành viên: Công ty cổ phần Trung Nguyên, công ty cổ phần cà phê hòa tan

Trung Nguyên, công ty TNHH cà phê Trung Nguyên, công ty cổ phần thương
mại và dịch vụ G7, công ty truyền thông bán lẻ Nam Việt và công ty liên doanh
Vietnam Global Gateway (VGG) với các ngành nghề chính bao gồm: sản xuất,
chế biến, kinh doanh trà, cà phê; nhượng quyền thương hiệu và dịch vụ phân
phối, bán lẻ hiện đại. Trong tương lai, tập đoàn Trung Nguyên sẽ phát triển với
10 côngty thành viên,kinh doanh nhiều ngành nghề đadạng.
Đi tiên phong trong việc áp dụng mô hình kinh doanh nhượng quyền tại
Việt Nam, hiện nay, Trung Nguyên đã có một mạng lưới gần 1000 quán cà phê
nhượng quyền trên cả nước và 8 quán ở nước ngoài như: Mĩ, Nhật, Singapore,
Thái Lan, Trung Quốc, Campuchia, Ba Lan, Ukraina. Sản phẩm cà phê Trung
Nguyên và cà phê hòa tan G7 đã được xuất khẩu đến 43 quốc gia trên thế giới
với các thị trường trọng điểm như Mĩ, Trung Quốc. Bên cạnh đó, Trung Nguyên
cũng đã xây dựng được một hệ thống hơn 1000 cửa hàng tiện lợi và trung tâm
phân phối G7Mart trên toàn quốc.
Khi Công ty cà phê Trung Nguyên quyết định dấn bước vào lĩnh vực cà
phê hòa tan, không ít người bày tỏ sự lo ngại không sớm thì muộn mặt hàng G7
của Trung Nguyên sẽ nhanh chóng bị đè bẹp bởi các “đại gia” đã sớm ổn định
thị phần tại Việt Nam. Nhưng thực tế, với chiến lược marketing tương đối bài
bản, Trung Nguyên đã mang lại một bức tranh thị trường hoàn toàn khác.
Trước khi G7 nhập cuộc, thị trường cà phê hòa tan trong nước chiếm
khoảng 130,75 tỷ đồng/năm, trong đó Nescafe dẫn đầu với 55,95% thị phần,
5
Vinacafe chiếm 38,45% thị phần, số còn lại chia nhỏ cho nhiều loại cà phê hòa
tan nhập khẩu và của các doanh nghiệp khác.
Năm 2004, doanh số của thị trường này vượt lên hơn 154 tỷ đồng. Cũng
thời điểm này, thị trường cà phê hòa tan ngày càng sôi động. “Chiếc bánh” cà
phê hoà tan đã có thêm người tranh và các phần chia trên đó cho thấy cục diện
thay đổi rất lớn: Nescafe chỉ còn 39% thị phần, Vinacafe chiếm 31% thị phần và
G7 leo đến 27%. Như vậy, từ tháng 11-2003 cho đến tháng 1-2004, G7 đã chiếm
35% thị phần. Từ đây, chúng ta không thể phủ nhận sự nỗ lực, tinh thần quyết

tâm làm nên một thương hiệu Việt của tập đoàn này.
Trước khi có G7 của Trung Nguyên, bấy lâu nay người Việt Nam uống cà
phê hòa tan theo khẩu vị quốc tế, khác biệt một trời một vực với hương vị của
một ly cà phê phin (vốn đã trở thành thức uống đậm đà không thể thiếu trong
cuộc sống). Theo chúng tôi được biết, Nescafe bước vào thị trường cà phê hoà
tan Việt Nam đã hoàn toàn giữ nguyên hương vị, công thức café trên thế giới.
Giờ đây, khi miếng bánh được “chia năm xẻ bảy” nhìn mới nhìn thì Nescafe
hoàn toàn không hợp “gu” café đậm vị người Việt chúng ta. Với sự xuất hiện
của G7 (thật sự là 100% cà phê Việt Nam, kể cả thương hiệu), đại gia Nestle
cũng buộc phải thay đổi cho phù hợp. Thay vì áp đặt khẩu vị quốc tế cho người
tiêu dùng Việt như trước thì bây giờ G7 đã buộc đối thủ Nescafe từ bỏ niềm kiêu
hãnh của một đại gia quốc tế và áp dụng chiến lược “địa phương hóa” thông
điệp và sản phẩm để phù hợp với tình hình.
Mặt khác, trong nước, theo Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam (Vicofa),
phần lớn cà phê xuất khẩu hiện nay là cà phê nhân, tức cà phê tươi sau khi hái
được chế biến đơn giản. Các doanh nghiệp mua cà phê nhân và bán lại cho các
tập đoàn kinh doanh nông sản hoặc thực phẩm lớn trên thế giới, nơi mà cà phê
nhân sẽ được chế biến, đưa thêm giá trị gia tăng vào sản phẩm thông qua chế
biến bán thành phẩm hay thành phẩm như cà phê hoà tan, mang lại lợi nhuận
cao hơn. Trong khi đó, ở lĩnh vực chế biến cà phê bột, cà phê hòa tan có giá trị
gia tăng cao, cả nước hiện nay chỉ có 4 doanh nghiệp chế biến cà phê vừa phục
6
vụ thị trường trong nước vừa xuất khẩu gồm Vinacafe Biên Hoà, Trung Nguyên,
Nestlé và công ty Olam với công suất chế biến mỗi năm đạt khoảng 10.000 tấn,
tương đương 30.000 tấn cà phê nhân, tức chỉ chiếm gần 3% tổng sản lượng cà
phê nhân.
Nhiều chuyên gia nước ngoài nhận xét, thị trường nội địa với gần 90 triệu
dân, mà phần đông là dân số trẻ là một lợi thế rất lớn cho ngành cà phê Việt
Nam. Nhưng cho đến nay, thị trường nội địa vẫn còn là mảnh đất mà ít doanh
nghiệp có thể đặt lên đó một nền móng vững chắc. Hay nói cách khác, các

doanh nghiệp Việt luôn đẩy mạnh xuất khẩu đòi hỏi cao xong rồi mới quanh lại
kinh doanh tại thị trường nội địa quen thuộc. Tại sao lại vậy?
Có nhiều lý do được đưa ra để giải thích cho sự kém sôi động của tiêu dùng
cà phê nội địa, từ văn hoá uống trà còn đọng lại trong số đông người tiêu dùng
tuổi trung niên trở lên, cho đến kỹ năng kinh doanh, xây dựng chiến lược,
thương hiệu… của nhiều doanh nghiệp trong nước còn yếu kém. Các doanh
nghiệp từ lâu đã quen mua bán nông sản thô, tham gia các sàn giao dịch quốc tế,
chỉ trông đợi kiếm lợi nhuận lúc thị trường biến động mà không đẩy mạnh sản
phẩm chế biến.
Như vậy, nhu cầu trong nước đã có và hứa hẹn sẽ phát triển mạnh trong
tương lai. Nhưng vướng mắc lại nằm ở khâu xây dựng thương hiệu, xây dựng
mạng lưới kinh doanh, vì đòi hỏi đầu tư tốn kém, hiệu quả thì không thể thấy
trong ngắn hạn, lại còn phải cạnh tranh không cân sức với nhiều tên tuổi nước
ngoài. Trong khi đó, ở ngoài xã hội, người từ tuổi trung niên trở lên vẫn quen
uống trà và người tiêu dùng trẻ thường chuộng các thương hiệu nước ngoài.
 Câu hỏi lớn đặt ra với Trung Nguyên là:
Thị trường cà phê hoà tan trong nước đang rất tiềm năng?
Trung Nguyên vẫn nổi tiếng sản phẩm “đậm đà hương vị Việt” nên sản
phẩm cũng phải “chiều lòng” khách hàng Việt.
7
Mặt khác, để xuất khẩu Trung Nguyên phải đáp ứng hoàn toàn theo tiêu
chuẩn, khẩu vị và cái “gu” thị trường xuất khẩu? Giữa hai thị trường này xảy ra
mâu thuẫn? Trung Nguyên có thể làm gì để xúc tiến khẳng định thương hiệu bền
vững dòng sản phẩm cà phê hoà tan G7?
Chính vì mâu thuẫn này, nhóm Light Star chúng em xin đưa ra kế hoạch để
giải quyết mâu thuẫn, giúp ích cho thương hiệu Cà phê Việt Trung Nguyên. Phải
chăng Trung Nguyên có nâng cao giá trị sản phẩm của mình thành sản phẩm cao
cấp thay vì sản phẩm trung cấp như hiện nay không? Trung Nguyên làm gì trước
nhu cầu trong và ngoài nước như vậy?
 Giới hạn của Tiểu luận?

Phạm vi của tiểu luận vẫn xoay quanh vấn đề làm thế nào đế sản phẩm cà
phê hoà tan của Trung Nguyên giữ vững thương hiệu Việt, đáp ứng thị yếu của
toàn cầu trong lĩnh vực này.
8
PHẦN II. TỔNG QUAN VỀ TRUNG NGUYÊN
1.Lịch sử hình thành và phát triển
Trung Nguyên là 1 nhãn hiệu cà phê non trẻ của Việt Nam, nhưng đã nhanh
chóng tạo dựng được uy tín và trở thành thương hiệu cà phê quen thuộc nhất đối
với người tiêu dùng cả trong và ngoài nước
 16/06/1996: Khởi nghiệp ở Buôn Ma Thuột (Sản xuất và kinh doanh trà,
cà phê)
 1998:Trung Nguyên xuất hiện ở TP.HCM bằng khẩu hiệu “Mang lại
nguồn cảm hứng sáng tạo mới” và con số 100 quán cà phê Trung Nguyên.
 2000: Đánh dấu sự phát triển bằng sự hiện diện tại Hà Nội và lần đầu
tiên nhượng quyền thương hiệu đến Nhật Bản.
 2001: Trung Nguyên có mặt trên khắp toàn quốc và tiếp tục nhượng
quyền tại Singapore và tiếp theo là Campuchia, Thái Lan
 2002: Sản phẩm Trà Tiên ra đời
 2003: Ra đời cà phê hòa tan G7 và xuất khẩu G7 đến các quốc gia phát
triển
 2004: Mở thêm quán cà phê Trung Nguyên tại Nhật Bản, mạng lưới 600
quán cà phê tại VN, 121 nhà phân phối, 7000 điểm bán hàng và 59,000 cửa hàng
bán lẻ sản phẩm.
 2005: Khánh thành nhà máy rang xay tại Buôn Ma Thuột và nhà máy cà
phê hòa tan lớn nhất Việt Nam tại Bình Dương với công suất rang xay là
10,000tấn/năm và cà phê hòa tan là 3,000tấn/năm. Đạt chứng nhận EUREPGAP
(Thực hành nông nghiệp tốt và Chất lượng cà phê ngon) của thế giới. Chính
thức khai trương khu du lịch văn hóa Trà Tiên Phong Quán tại Lâm Đồng.
9
Là thương hiệu cà phê Việt Nam duy nhất được chọn phục vụ các nguyên

thủ quốc gia trong Hội nghị Asem5 và Hội nghị APEC 2006
Phát triển hệ thống quán cà phê lên đến con số 1.000 quán cà phê và sự
hiện diện của nhượng quyền quốc tế bằng các quán cà phê Trung Nguyên tại các
nước Nhật Bản, Singapore, Thái Lan, Campuchia, Trung Quốc, Ucarine, Mỹ, Ba
Lan.
 2006: Đầu tư và xây dựng phát triển hệ thống phân phối G7Mart lớn
nhất Việt Nam và xây dựng, chuẩn hóa hệ thống nhượng quyền trong nước, đẩy
mạnh phát triển nhượng quyền ở quốc tế. Ra mắt công ty liên doanh Vietnam
Global Gateway (VGG) có trụ sở đặt tại Singapore.
- Xuất khẩu sản phẩm đến hơn 43 quốc gia trên thế giới.
- Công bố triết lý cà phê và khởi động dự án “ Thủ phủ cà phê toàn
cầu” tại Buôn Mê Thuột
 Năm 2007: Tháng 12/2007 kết hợp cùng UBND tỉnh Đắc Lắc tổ chức
thành công Tuần lễ văn hoá cà phê tại 2 đầu cầu của đất nước là Hà Nội và TP
Hồ Chí Minh
Tầm nhìn và sứ mạng:
Tầm nhìn: Trở thành một tập đoàn thúc đẩy sự trỗi dậy của nền kinh tế Việt
Nam, giữ vững sự tự chủ về kinh tế quốc gia và khơi dậy, chứng minh cho một
khát vọng Đại Việt khám phá và chinh phục.
Sứ mạng: Tạo dựng thương hiệu hàng đầu qua việc mang lại cho người
thưởng thức cà phê nguồn cảm hứng sáng tạo và niềm tự hào trong phong cách
Trung Nguyên đậm đà văn hóa Việt.
Giá trị cốt lõi:
1- Khát khao lớn
2- Thúc đẩy sáng tạo;
10
3- Tinh thần dân tộc
4- Khả năng thực thi
5- Chiến lược phát triển bền vững
Giá trị niềm tin

1- Cà phê làm cho thế giới tốt đẹp hơn
2- Cà phê là năng lượng cho nền kinh tế tri thức
3- Cà phê đem lại sự sáng tạo, hài hoà và phát triển bền vững cho nhân loại
Định hướng phát triển
Trung Nguyên sẽ trở thành một tập đoàn gồm 10 công ty thành viên hoạt
động trong các lĩnh vực trồng, chế biến, xuất khẩu cà phê, kinh doanh bất động
sản, chăn nuôi và truyền thông trong năm 2007. Hiện nay tập đoàn đã bao gồm
các công ty: Công ty Cổ Phần TM&DV G7 (G7Mart), Công ty Vietnam Global
Gateway (VGG), Công ty bán lẻ truyền thông Nam Việt và các công ty sản xuất
cà phê
Tập đoàn có mục tiêu phát triển một mạng lưới kênh phân phối nội địa
thông suốt, bao gồm khoảng 100 nhà phân phối nội địa hàng đầu trên 64 tỉnh
thành từ nay đến 2010, song lĩnh vực chủ đạo của Tập đoàn Trung Nguyên vẫn
là mặt hàng cà phê.
Công ty cổ phần Trung Nguyên và công ty Cổ phần TM&DV G7 (G7Mart)
đang ráo riết chuẩn bị lộ trình lên sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam và
Singapore.
Ngoài ra, Trung Nguyên sẽ xây dựng một trung tâm cà phê thế giới như
một thiên đường cà phê thế giới tại Buôn Ma Thuột, dự án đã bắt đầu được khởi
động trong năm 2007.
2.Các sản phẩm của cà phê hoà tan Trung Nguyên
11
G7 không chỉ là một sản phẩm, một thương hiệu cà phê hoà tan mà còn là
một minh chứng cho một khát vọng lớn, một lối tư duy đột phá, sự sẵn sàng đối
đầu và cạnh tranh trực tiếp với các thương hiệu đến từ các công ty đa quốc gia
bằng chính tinh thần quật khởi cùng sự thông minh, mưu trí của người Việt mới.
Sản phẩm cà phê hoà tan G7 chính là sự hội tụ của những gì tốt nhất, đặc
biệt nhất của thế giới. Cà phê được mua từ những nguyên liệu tốt nhất, công
nghệ sản xuất hiện đại bậc nhất thế giới kết hợp với những bí quyết pha chế
huyền bí của Phương Đông. Công nghệ hiện đại và duy nhất chỉ có trong quá

trình sản xuất ra G7 đó là khả năng chiết suất độc đáo, chỉ lấy những phần tinh
tuý nhất có trong từng hạt cà phê để cho ra đời sản phẩm cà phê hoà tan với
hương vị khác biệt, đậm đà và đầy quyến rũ. Chính những đặc biệt trên đã và
đang tạo nên sự khác biệt riêng cho cà phê hoà tan G7 mà không một sản phẩm
cà phê hoà tan nào có được trên thị trường.
2.1 Cà phê hoà tan G7 2 trong 1
“ Mạnh chưa đủ, phải đúng gu”
G7 2 in 1 mang hương vị đậm đà, mạnh mẽ của cà phê rang xay, và đúng
“gu” người Việt. Cà phê G7 2in1(cà phê và đường) đem đến cho người thưởng
thức một ly cà phê đen thơm ngon mạnh mẽ tức thì.
Sản phẩm:
- Dây 10 Sachets*16
- Hộp 15 Sachets*16
2.2 Cà phê hoà tan G7 3in1
Khi không đủ thời gian cho cà phê rang xay Trung Nguyên, sự lựa chọn tốt
nhất chính là cà phê hoà tan G7. Được chế biến từ nguồn nguyên liệu tốt nhất,
cà phê hoà tan G7 3in 1 cô đặc gấp hai lần. “ G7 3in1- Cà phê hoà tan số 1- Thứ
thiệt từ Buôn Mê Thuột”
12
Chắt lọc tinh tuý từ những hạt cà phê ngon nhất Buôn Mê Thuột kết hợp bí
quyết chế biến khác biệt giúp cô đặc gấp hai lần, cà phê G7 3in1 có khẩu vị và
hương thơm đậm đà mà không một loại cà phê hoà tan nào có được.
Sản phẩm:
 Hộp 18 Sticks * 16g
 Hộp 20 gói *16g
 Túi 24 gói *16g
 Túi 50 gói * 16g
 Dây 10 gói *16g
2.3 Cà phê hoà tan đen
Cà phê hoà tan đen (không đường) chính là sản phẩm được lựa chọn để có

được một ly cà phê đen mạnh mẽ, đậm đà và thơm ngon một cách nhanh chóng,
tiện lợi.
Sản phẩm:
 Hộp 15 sachets * 12
2.4 Cà phê hoàtan G7 Cappuccino
G7 Cappuccino được chắt lọc tinh tuý từ những hạt cà phê ngon nhất kết
hợp bột kem và các nguyên liệu cao cấp khác, cộng với bí quyết độc đáo của
Trung Nguyên, mang đến những người đam mê cà phê một loại cà phê hoà tan
Cappuccino được pha chế theo phong cách Ý.
Những người đam mê cà phê Cappuccino nay đã có thêm một lựa chọn:Với
G7 Cappuccino, không cần phải đến quán vẫn có ngay 1 tách cà phê hoàtan
Cappuccino mọi lúc mọi nơi, rất tiện lợi.
Có ba hương vị để bạn lựa chọn: Hazelnut, Irish Cream và Mocha. Buôn
Mê Thuột.
 G7 Cappuccino Hazelnut
13
Hương vị quyến rũ của hạt dẻ hòa quyện cùng những hạt cà phê thơm ngon
nhất từ vùng đất Buôn Ma Thuột, G7 mang đến bạn tách cà phê hòa tan
Cappuccino hương Hazelnut nhẹ nhàng, đầy cảm xúc.
 G7 Cappuccino Irish Cream
Mùi rượu Liqueur thoáng nhẹ, vị kem thơm ngọt ngào, hòa cùng tinh chất
cà phê tươi từ vùng đất đỏ Bazan huyền thoại, G7 mang đến bạn tách cà phê hòa
tan Cappuccino hương Irish Cream mê say và khám phá.
 G7 Cappuccino Mocha
Sự kết hợp hương vị socola đậm đà và tinh chất của những hạt cà phê thơm
ngon nhất, cùng với bí quyết khác biệt của cà phê tươi, G7 mang đến bạn tách cà
phê hòa tan Cappuccino hương Mocha nồng nàn, đầy cá tính.
14
PHẦN III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING
1. Phân tích môi trường vĩ mô, vi mô

1.1. Môi trường vĩ mô.
Trung Nguyên là một tập đoàn kinh doanh của Việt Nam với lĩnh vực kinh
doanh chủ đạo là sản xuất và phân phối cà phê đã chế biến. Hiện tập đoàn này
có 6 thành viên, đó là: Công ty cổ phần Trung Nguyên, Công Ty cổ phần cà phê
hòa tan Trung Nguyên, Công ty Trách nhiệm hữu hạn cà phê Trung Nguyên,
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ G7, Công ty truyền thông bán lẻ Nam
Việt, và Công ty liên doanh Vietnam Global Gateway.
Cũng như tất cả các doanh ngiệp khác công ty cổ phần cà phê Trung
nguyên qua các giai đoạn lịch sử của mình cũng chịu khá nhiều sự tác động của
các nhân tố chủ quan và khách quan của môi trường kinh tế vĩ mô
Môi trường nhân khẩu: Theo số liệu thống kê, Việt Nam hiện có trên 89
triệu dân,là một thị trường rộng lớn và nhiều hứa hẹn cho ngành cà phê hòa tan.
Dự kiến nhu cầu trong nước sẽ tăng với tốc độ 10,5%/năm trong giai đoạn 2008-
2013 do thu nhập bình quân đầu người tăng và thị hiếu của giới trẻ ưu chuộng
đặc tính thuận lợi, phù hợp với nhịp sống đô thị hóa.
Môi trường kinh tế: Hiện nay nền kinh tế Việt Nam khá bất ổn tỉ lệ tăng
trưởng tăng song kèm theo đó là lạm phát tăng, đồng tiền mất giá gây khó khăn
không ít cho hoạt động kinh doanh của Trung Nguyên, đặt biệt là trong hoạt
động thu mua nguyên liệu.
Môi trường tự nhiên:
Vị trí địa lý: Công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên ra đời 16/6/1996 tại
Buôn Mê Thuột.
Cao nguyên Buôn Mê Thuột là một trong những cao nguyên rộng lớn của
vùng Tây nguyên Việt Nam.
15
Chiếm phần lớn diện tích cao nguyên là lọai đất đỏ Bazan màu mỡ rất thích
hợp với việc phát triển cây Công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, tiêu. Một
số loại cà phê tiêu biểu của Buôn Mê Thuột như cà phê chồn, cà phê vối…….
Buôn Mê Thuột là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu chính cho quá trình sản
xuất của công ty và đem lại nguồn nguyên liệu tại chỗ không mất nhiều chi phí

trong quá trình vận chuyển.
Đây cũng chính là nơi được xem là nơi có năng suất cà phê thu hoạch cao
nhất thế giới và góp phần chính trong việc đưa sản lượng cà phê Việt Nam lên vị
trí số 2 (riêng cà phê robusta chiếm vị trí số 1) của những quốc gia xuất khẩu cà
phê
Giao thông vận tải: thuận lợi cũng là một trong những yếu tố thuận lợi
tạo nên sự phát triển bền vững của công ty:
=> tạo thuận lợi cho việc luân chuyển hàng hóa và giới thiệu sản phẩm của
công ty trên thị trường. Trong giai đoạn đầu mới thành lập công ty sự thuận lợi
về giao thông hính là yếu tố rất quan trọng.
Khí hậu :Do đặc điểm vị trí địa lý, địa hình nên khí hậu ở Đăk Lăk vừa
chịu sự chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa, vừa mang tính chất của khí hậu
cao nguyên mát dịu. Song chịu ảnh hưởng mạnh nhất chủ yếu vẫn là khí hậu
Tây Trường Sơn rất thích hợp cho trồng cây công nghiệp,chăn nuôi đặc biệt là
trồng cây cà phê.
Môi trường công nghệ: Với quan điểm, cần phải nhanh chóng hoàn thiện và
nâng cao về công nghệ kỹ thuật hiện đại để làm nền tảng cơ sở cho ra đời nhiều
chủng loại sản phẩm cà phê đạt chất lượng và tiêu chuẩn quốc tế, Trung Nguyên
hết sức chú trọng khâu nghiên cứu, chọn lọc công nghệ chế biến cà phê hiện đại
từ các quốc gia hàng đầu về công nghệ như Đức, Đan Mạch, Ý và kết hợp với
các nhà tư vấn hàng đầu quốc tế để chọn ra những công nghệ tối ưu nhất. Cùng
với dây chuyền rang-xay-đóng gói khép kín theo công nghệ của CHLB Đức,
Trung Nguyên đã tiên phong đầu tư dây chuyền sản xuất cà phê hòa tan với
16
công nghệ sấy lạnh hiện đại – đây là công nghệ tiên tiến nhất thế giới đầu tiên
được đầu tư tại Việt Nam.
Môi trường chính trị: Việt Nam khá ổn định về chính trị và xã hội, đó là
một lợi thế quan trọng so với nhiều nước trong vùng. Ngoài ra Việt Nam đang
có hệ thống luật pháp tương đối tốt. Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam cũng đã
thực hiện hàng loạt cải cách về luật pháp, đưa hệ thống luật của Việt Nam tiến

gần tới tiêu chuẩn của luật pháp quốc tế về đầu tư và kinh doanh.
1.2. Môi trường v i mô.
• Nhà cung cấp:
Trung Nguyên có lợi thế lớn là nhà máy sản xuất đặt ngay tại thủ phủ của
cà phê là Buôn Ma Thuật, bên cạnh đó Trung Nguyên cho xây dựng riêng trang
trại cà phê để cung cấp nguyên liệu nên luôn chủ động nguồn nguyên liệu cung
cấp cho công ty, cũng như đảm bảo mức giá thu mua và vận chuyển là thấp
nhất.
• Sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế trực tiếp của cà phê hòa tan G7
là cà phê lon hòa tan.
Trong những năm gần đây, ngoài những sản phẩm cà phê rang xay và cà
phê hòa tan thông thường, người tiêu dùng Việt Nam bắt đầu làm quen với sản
phẩm cà phê đóng lon có thể uống ngay mà không cần pha chế. Sản phẩm này
thu hút được nhiều người vì tính tiện dụng và cuộc sồng hiện đại luôn bận rộn.
+) Café lon hòa tan Birdy:
Birdy là sản phẩm cà phê đóng lon mang phong cách hiện đại được làm từ
những hạt cà phê thượng hạng. Tại Thái Lan, cà phê lon Birdy do công ty
Ajinomoto phân phối là thương hiệu cà phê đóng lon số 1 đã gần 20 năm. Hiện
tại sản phẩm cũng đang được bán tại Indonesia và Campuchia. Và sản phẩm đã
có mặt trên thị trường Việt Nam vào năm 2008 do Ajinomoto Việt Nam phân
phối.
17
+) Cafe’ hòa tan VIP :
Ngày 15/11/2009, Công ty Tân Hiệp Phát tiếp tục tung ra thị trường sản
phẩm cà phê VIP – cà phê sữa thơm đựng trong lon nhựa tiện dụng.
Hướng đến 1 phong cách riêng khi thưởng thức cà phê- phong cách VIP,
vẫn là hương vị quen thuộc của cà phê phin truyền thống nhưng không mất
nhiều thời gian, tập đoàn Tân Hiệp Phát đưa đến cho người tiêu dùng sự hài lòng
và tự hào về hương vị Việt trong sản phẩm cà phê VIP.
+) Cafe’ lon hòa tan Nestle :

Nhận thức được nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam đối với cà phê
uống liền có hương vị đậm đà của cà phê Tây Nguyên, từ hơn 2 năm trước công
ty Nestle Việt Nam đã bắt đầu nghiên cứu và đầu tư sản xuất cà phê đòng lon.
Với những công nghệ pha chế nổi tiếng của Châu Âu, sử dụng nguồn
nguyên liệu chất lượng cao qua sự chọn lọc kỹ lưỡng của hệ thống kiểm soát
chất lượng của Nestle tại nhà máy Đồng Nai. Đến nay , những sản phẩm
NESCAFE đóng lon đầu tiên « Made in VietNam « đã ra đời.
• Đối thủ cạnh tranh:
+) Nescafe của Nestle:
Là nhãn hiệu cà phê hòa tan hàng đầu thế giới với bề dày lịch sử 70 năm.
Tại thị trường Việt Nam thương hiệu này đã trở lên quen thuộc với hầu hết mọi
người và là một trong những thương hiệu có thị phần cao nhất tại Việt Nam.
Hiện nay Nescafe có một nhà máy sản xuất cà phê hòa tan với với công suất
1000 tấn/ năm cho phép công ty có khả năng đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu
của người tiêu dùng.
+) Vinacafe của công ty CP café Biên Hòa:
Bắt đầu đi vào sản xuất từ năm 1997, sản phẩm của Vinacafe chủ yếu để
xuất khẩu theo nghị định thư sang các nước Đông Âu và Liên Xô cũ. Thị trường
trong nước còn quá xa lạ với sản phẩm loại này. Tuy nhiên, bước sang cơ chế thị
18
trường , đứng trước môi trường cạnh trạnh mới, ban lãnh đạo Vinacafe đã xác
định hướng đi riêng cho mình là phát triển thị trường cà phê hòa tan. Chưa đầy
10 năm, Vinacafe đã phát triển quy mô hàng chục lần. với nhà máy sản xuất cà
phê hòa tan với công suất 3000 tấn/ năm Vinacafe đã trở thành doanh nghiệp lớn
nhất về năng lực sản xuất và dẫn đầu công nghệ sản xuất cà phê hòa tan… Như
vậy cùng với Netcafe thì Vinacafe có thể xem là đối thủ cạnh tranh đáng gờm
nhất mà Trung Nguyên phải đối mặt hiện nay.
+) Café Vinamilk của công ty CP sữa Việt Nam – Vinamilk:
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu khẩu vị và thói quen uống cà phê
của người tiêu dùng Việt Nam, Công ty CP sữa Việt Nam- Vinamilk đã cho ra

đời sản phẩm Vinamilk cà phê hòa tan mới, đáp ứng gu thưởng thức cà phê của
người Việt đó là cà phê hòa tan có hương vị đậm đà như cà phê phin truyền
thống.
Mặc dù trước đây người ta chỉ biết đến Vinamilk là một công ty chuyên sản
xuất sữa, nhưng với tham vọng đa dạng hóa sản phẩm, Vinamilk đã nghiên cứu
và cho ra đời sản phẩm cà phê hòa tan lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường vào
tháng 7/2006. Mặc dù ra đời sau Netcafe, Vinacafe và Trung Nguyên nhưng với
những nỗ lực không ngừng của mình thì trong thời gian không xa Vinamilk có
thể tìm được chỗ đứng của mình trên thị trường này.
+) Maccoffee của Maccoffee ( Singapore )
Để theo kịp bước tiến của thời đại, Food Empire Holding đã cho ra đời
Maccoffee- một sanr phẩm đầy tính sáng tạo đã góp phần thay đổi thói quen
uống cà phê của người tiêu dùng. Là nhãn hiệu cà phê 3in1 đầu tiên xuất hiện tai
Việt Nam, với công thức pha chế độc đáo kết hợp giữa các hạt cà phê thượng
hạng, kem và đường, Maccoffee đem đến sự thuận tiện cho người yêu thích cà
phê.
19
Trong những năm qua, người tiêu dùng đã lựa chọn Maccoffee vì hương vị
đậm đà, chất lượng tuyệt hảo của Maccoffee và bầu chọn cho Maccoffee là cà
phê hòa tan số 1 Việt Nam.
• Khách hàng:
Lấy người tiêu dùng làm tâm điểm: Đối với công ty, nhu cầu, thị hiếu của
khách hàng luôn là tôn chỉ của mọi chiến lược hành động. Trung Nguyên nhanh
chóng nắm bắt nhu cầu của khách hàng, để từ đó mang đến cho họ những hương
vị thơm ngon, là cội nguồn của những ý tưởng sáng tạo và thành công. khách
hàng mà Trung Nguyên hướng đến không phân biệt tuổi tác, giới tính, công
việc, thu nhập hay vị trí địa lý mà là tất cả những ai có nhu cầu và đam mê cà
phê trên toàn thế giới.
2. Phân tích ma trận SWOT.
2.1. Điểm mạnh (Strengths)

Trung Nguyên luôn chú trọng “tính dân tộc” trong mỗi sản phẩm của
mình và G7 cũng không ngoại lệ, dám đương đầu với mọi thách thức thể
hiện bản lĩnh của dân tộc, “chiến đấu“ trên sân nhà thì lợi thế chính là sự
thông thuộc, thấu hiểu văn hoá của người tiêu dùng bản xứ, từ đó chủ động
triển khai “thế trận“ và bắt đối thủ phải “chơi“ theo cách của mình. Tinh
thần dân tộc và yếu tố văn hoá là một “thế lực“ rất lớn trong tiếp thị. Trung
Nguyên đã phát huy được sức mạnh đó khi tập hợp được sự ủng hộ của
chính người tiêu dùng VN. Việc sử dụng những hạt café của đất rừng Tây
nguyên truyền thống làm sản phẩm café hòa tan mang phong cách việt đã
đánh vào tâm lí khách hàng “người việt nam dùng hàng việt”. Với thương
hiệu Trung nguyên được người dân việt nam biết đến và ưu chuộng, G7
nhanh chóng tạo được chỗ đứng trên thị trường việt nam - đó là điểm mạnh.
Sản phẩm chất lượng tốt, hương vị riêng biệt : là sản phẩm của tập
đoàn trung nguyên nổi tiếng trong và ngoài nước. Được chế biến từ nguồn
nguyên liệu tốt nhất với công nghệ hiện đại và bí quyết chiết xuất đặc biệt,
20
Cà phê hòa tan G7 có hương vị khác biệt, đậm đặc và quyến rũ, đúng ‘gu’
thưởng thức cà phê Việt Nam. có khẩu vị và hương thơm đậm đà mà không
một loại cà phê hòa tan nào có được. Điều đó đã được kiểm chứng qua sự tin
tưởng của khác hàng dành cho G7, doanh số bán hàng của sản phẩm này đã
tăng lên nhanh chóng từ sau những đợt quảng cáo rầm rộ. Hơn nữa, việc
Trung Nguyên khai thác café G7 với nhiều hương vị để thích ứng với những
“cá tính” khách hàng khác nhau, vd như: café G7 3in1, G7 2in1, G7 hòa tan
đen, G7 cappuccino, làm phong phú thêm cho sản phẩm này.
Khâu phân phối rất mạnh từ mạng lưới phân phối có sẵn của Trung
Nguyên và công tác quảng bá, tiếp thị : Trung Nguyên đã tung “đòn” táo
bạo là mời người tiêu dùng “thử mùi“ sản phẩm trong chương trình “Ngày
hội tuyệt đỉnh G7” được tổ chức quy mô tại Dinh Thống Nhất. Hơn 35000
người đã tham gia ngày hội này. Tại đây, Trung Nguyên mời người tiêu
dùng uống thử 2 ly cà phê hoà tan, một của G7, một của Nescafe (người tiêu

dùng không được cho biết nhãn hiệu trước khi uống) và so sánh xem họ
thích sản phẩm nào hơn. Trước khi tiến hành cuộc thử nghiệm cà phê này,
Trung Nguyên đã gửi thư thông báo cho Nescafe và sẵn sàng cho một vụ
kiện nếu có. Kết quả của cuộc “thử mùi“ đó cho biết có 89% người tiêu
dùng chọn G7 và 11% chọn Nescafe: Trung Nguyên thắng lợi hoàn toàn
trong chiến dịch này.
2.2. Điểm yếu (weaknesses)
Việc Trung Nguyên cho ra đời sản phẩm cà phê hòa tan G7 là một điều
đáng quan tâm. Ngay khi đưa ra sản phẩm này thì Trung Nguyên đã thực hiện
hàng loạt các hoạt động marketing giới thiêu sản phẩm mới. Và sản phẩm G7 đã
giành được thành công nhất định trong thời gian đầu.
Trước ngày 23/11/2003 thời điểm Trung Nguyên tung ra G7 - thị trường cà
phê hoà tan đóng gói có cục diện như sau: Nescafe chiếm 55,95% thị phần; Vina
café chiếm 38,45%; 5,6% còn lại cho các thương hiệu cà phê khác.
21
Sau 3 tháng đầu chiếm lĩnh thị trường, sau một tháng so kè quyết liệt, đến
Tết 2004, G7 được xem như toàn thắng. “chiếc bánh“ thị trường cà phê hoà tan
đóng gói Việt Nam đã được chia lại: Nescafe còn 44,05%, Vinacafe còn
28,95%, G7 chiếm 21,8% và 5,2% cho các thương hiệu khác.
Gộp chung toàn quốc, tính đến cuối năm 2009, Vinacafe đang dẫn đầu với
thị phần khoảng 40%, tiếp theo là Nescafe gần 38%, còn lại là G7 với các
thương hiệu khác.
* Tuy Nhiên chiến lược marketing của G7 là tuyên chiến với đối thủ
Nescafe (Nestle). Dễ dàng nhận thấy rằng cuộc chiến G7 - Nescafe là không cân
sức.
Sai lầm thứ nhất của Trung Nguyên và G7: Nescafe là nhãn hiệu của tập
đoàn nổi tiếng Nestle đã và đang thống lĩnh thị trường cà phê hòa tan Việt Nam
(ngoài ra còn có Vinacafe). G7 là sản phẩm mới được biết đến trên thị trường.
Nhưng chiến lược marketing của G7 là đối đầu với Nescafe là đi ngược với
nguyên tắc trong chiến lược marketing để có lợi thế cạnh tranh.

Sai lầm thứ hai của Trung Nguyên và G7 là không xác định rõ khách hàng
mục tiêu: Với tư cách là người đi sau trong lĩnh vực cà phê hòa tan Trung
Nguyên nên tìm ra khoảng trống thị trường, phân khúc thị trường, phân khúc
khách hàng mục tiêu. Bởi vì phong cách và thói quen của mỗi người khi uống cà
phê là không giống nhau. Có người uống cà phê đơn giản là họ có thói quen
uống cà phê để tỉnh táo trong công việc hoặc học tập, họ không quan tâm nhiều
đến nhãn hiệu hay chủng loại cà phê, miễn sao có cà phê để uống. Tuy nhiên, có
người uống cà phê là để thư giản, giải trí sau khi làm việc mệt nhọc hoặc đơn
thuần là họ thích thưởng thức hương vị cà phê của một nhãn hiệu nào đó. Cũng
có khi người ta uống cà phê là vì thương hiệu nổi tiếng của công ty, họ sẽ cảm
thấy sành điệu hơn, có phong cách chuyên nghiệp hơn qua việc uống cà phê của
một nhãn hiệu nổi tiếng. Trong khi đó chiến lược của Trung Nguyên lại nhắm
vào đại đa số người tiêu dùng Việt Nam.
22
Ngoài ra triết lý cốt lõi lâu nay của G7 là “chiến đấu vì thương
hiệu Việt”, kêu gọi sự ủng hộ, đồng thuận của người tiêu dùng đồng bào cho
một sản phẩm nội địa. Tuy nhiên, sức thuyết phục từ thông điệp này đang
giảm dần, người tiêu dùng đang trông chờ một sản phẩm G7 với sự mới mẻ.
G7 chỉ là một sản phẩm café của Trung nguyên nên sự vững chắc còn
chưa được khẳng định, sẽ có những sản phẩm thay thế chăng? Như trước
đây café trung nguyên đã từng mất thương hiệu vào tay người nước ngoài,
để bây giờ G7 lên thay thế. Sự phát triển của một sản phẩm là cả một quá
trình dài, cần có những sự quản lý và hướng đi đúng đắn để giữ hình ảnh và
thói quen của người dùng, như một sản phẩm không thể thiếu. .
2.3. Cơ hội (Opportunity )
Cà phê được nhà nước bảo hộ về quyền lợi và thương hiệu, hỗ trợ giá thành
sản phẩm và tạo điều kiện xuất khẩu ra nước ngoài, bên cạnh đó nhà nước còn
thành lập hiệp hội cà phê để điều hành và phát triển cà phê với mục đích quán
triệt đường lối chính sách của đảng nhà nước, bảo vệ lẫn nhau tránh các hành vi
độc quyền, tranh chấp thị trường xâm phạm lợi ích của doanh nghiệp, bảo vệ

quyền lợi cho cà phê Việt Nam trên thị trường.
Việt Nam gia nhập WTO, ngành cà phê Việt Nam có bước chuyển mình
đặc biệt. Cà phê Trung Nguyên không chỉ được biết đến trong nước mà còn cả
trên thị trường nước ngoài, tạo thêm nhiều định hướng phát triển.
Đối với sản phẩm cà phê hào tan đây được xem là một sản phẩm tiện dụng,
động cơ không cao nên năng lực thương lượng của khách hàng là thấp.
Nhìn chung trong những năm tới Trung Nguyên vẫn nằm trong danh sách
các công ty hành đầu về cà phê ở Việt Nam. Có nhiều cơ hội và lợi thế để thu
hút vốn và hợp tác với nước ngoài hơn.
2.4. Thách thức ( Threat )
23
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam khá bất ổn, tỉ lệ tăng trưởng tăng song kèm
theo đó là lạm phát tăng, đồng tiền mất giá gây khó khăn không ít cho hoạt động
kinh doanh của Trung Nguyên, đặt biệt là trong hoạt động thu mua nguyên liệu.
Nguy cơ mất thị phần vào tay các đối thủ cạnh tranh đáng gờm của Trung
Nguyên như Nescafe của Nestle, Vinacafe của công ty CP cà phê Biên Hòa,
Vinamilk cafe của công ty CP sữa Việt Nam Vinamilk, Maccoffe của Food
Empire Holdings…
Sản phẩm thay thế đa dạng như: cà phê phin và gần đây là cà phê lon hòa
tan: Café lon Birdy do công ty Ajinomoto Việt Nam phân phối, Café lon hòa tan
VIP của công ty Tân Hiệp Phát, Café lon hòa tan của Nestle.
3. Phân tích “STP”
3.1. S ( Secmantation) : Phân đoạn thị trường
Có chuyện ngụ ngôn như thế này: Có một anh chàng nọ bán táo. Một phụ
nữ đi qua hỏi mua: “Táo có ngon không vậy?” Anh chàng xởi lởi: “Táo ngon,
ngọt lắm chị à” . Người phụ nữ lắc đầu bỏ đi: “Rất tiếc tôi lại thích ăn táo chua
kia”. Một lúc sau một cô gái khác đi đến. Rút kinh nghiệm lần trước, lần này
anh nói táo chua nhưng cô gái bỏ đi vì cô ta chỉ thích táo ngọt. Cứ như vậy khi
anh nói táo ngọt thì người ta lại thích táo chua, ngược lại những người thích táo
ngọt bỏ đi khi anh quảng cáo là táo chua. Cả buổi chợ anh ta chẳng bán được

trái táo nào.
Câu chuyện này có vẻ hơi cường điệu, nhưng ta cũng thấy một điều rằng:
Anh chàng bán táo kia vì cứ mải mệ chạy theo thị hiếu từng người mà bị thất
bại.
Trong marketing, người ta phân chia “phân khúc thị trường” là để thoả mãn
tốt nhu cầu của mỗi phân khúc, bởi vì mỗi phân khúc thị trường có đặc điểm, sở
thích, thói quen khác nhau mà sản phẩm không dễ gì đáp ứng được. Nhiều khi
phân khúc cực nhỏ (thường gọi là ngách thị trường – niche market) nhưng biết
cách khai thác thì thành công hơn là chạy theo nhiều phân khúc. Lại nói về anh
24
bán táo trên, nếu anh ta đừng quá tham lam, chỉ đi theo một phân khúc là những
người thích táo ngọt hoặc những người thích táo chua thì ít ra anh ta cũng bán
được táo chứ không đến nỗi ế ẩm như trên
3.1.1. Thị trường nội địa
a. Theo khu vực địa lí
- Khu vực thành thị:
+ Tập trung đông dân cư, thường là các khu vực kinh tế, có nhiều công ty,
nhà máy, áp lực nhiều, yêu cầu công việc cao nên sử dụng cà phê trong quá trình
làm việc là xu hướng của người thành phố.
+ Người dân khu vực thành thị hay có thói quen vào quán cà phê ngồi bàn
công việc hoặc nói những câu chuyện đời thường.
- Khu vực nông thôn:
Thường là những khu vực có kinh tế chưa phát triển, thu nhập không cao
nên mức độ sẵn sàng chi trả cho cà phê là tương đối thấp
b. Theo giới tính
- Kết quả nghiên cứu của công ty nghiên cứu thị trường hàng đầu
Nielsen cho thấy, tỷ lệ nữ giới uống cà phê so với nam giới là 50/50,trong đó cà
phê hòa tan được nữ giới yêu chuộng hơn, chiếm 74% so với 54% ở nam giới.
c. Theo tâm lý
- Có rất nhiều người có thói quen buổi sáng dậy sớm tập thể dục rồi đi ăn

sang uống cà phê tại các quán vỉa hè để chuẩn bị cho một ngày mới làm việc
hiệu quả.
- Có nhiều người lại thích mua cà phê hòa tan về nhà để uống khi phải làm
việc ban đêm hoặc để tiếp khách hay chỉ đơn giản là họ thích có sẵn cà phê hòa
tan trong nhà để uống bất cứ lúc nào họ thích.
25

×