Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHO CHIẾN lược MARKETING MIX của THẺ FLEXICARD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.91 KB, 33 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHO
CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX CỦA THẺ FLEXICARD”
Họ và tên : Vũ Khánh Ly
Mã sinh viên : A13036
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Vũ Thị Tuyết
Môn học : Marketing ngân hàng
HÀ NỘI – 2012

LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,để tồn tại và phát triển
đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi sao cho
thu nhập cao nhất, chi phí bỏ ra ít nhất mà vẫn đảm bảo việc sản xuất kinh doanh của
mình có lãi. Vận dụng những kiến thức đã học trong nhà trường để đưa vào đơn vị sản
xuất kinh doanh, cùng với sự giúp đỡ của phòng kế toán công ty TNHH DOME đã
giúp em thấy rằng giữa lý thuyết và thực tế vẫn là một khoảng cách. Vì vậy nếu chỉ có
lý thuyết mà không có thực tế thì không thể hiểu được một cách sâu sắc những gì mà
lý thuyết đã nêu ra. Để hiểu và đánh giá được tầm quan trọng của công tác kế toán tài
chính đối với một doanh nghiệp cụ thể thì không thể chỉ học trên sách vở mà phải
quan sát thực tế tại doanh nghiệp đó. Quá trình thực tập tại công ty TNHH DOME đã
cho em được thực hành trong một môi trường bổ ích, thực tế, là một môi trường để áp
dụng lý thuyết một cách hiệu quả nhất. Thời gian được thực tập là khoảng thời gian
rất quan trọng đối với mỗi sinh viên sắp tốt nghiệp ra trường.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty, em đã nắm vững một số lý thuyết cơ
bản và kiến thức tổng quan về công ty, thấy được ý nghĩa thực tiễn của công tác tổng
hợp số liệu, trên cơ sở những kiến thức đã được học tập và nghiên cứu ở trường, cùng
với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ kế toán công ty, em đã hoàn thành báo cáo
thực tập tốt nghiệp này.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm những nội dung chính như sau:


Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty trách
nhiệm hữu hạn (TNHH) DOME.
Phần 2 : Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH DOME.
Phần 3: Nhận xét và kết luận.
PHẦN 1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DOME
1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Giới thiệu về công ty
Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN (TNHH) DOME
Địa chỉ: Số 10 Phố Yên Thế, Quận Tây Hồ, Hà Nội
Số điện thoại: (844) 38436070
Số fax: (844) 38436070
Email:
Mã số thuế: 0100235502
Quá trình hình thành của công ty
Đã từ lâu, đối với các sứ quán và các công ty nước ngoài tại Việt Nam, công ty
trách nhiệm hữu hạn (TNHH) DOME được biết đến như là một công ty thiết kế và
trang trí nội thất uy tín hàng đầu. Điểm mạnh của DOME là công ty kết hợp được các
chuyên gia thiết kế và quản lý trình độ quốc tế với đội ngũ công nhân lành nghề và
dàn nhân viên bán hàng được đào tạo chuyên nghiệp.
Ngoài ba cửa hàng bán lẻ ở Hà Nội, DOME còn xuất khẩu đồ trang trí nội thất và
đồ dùng gia đình sang Mỹ, Úc, Châu âu và các nước lân cận Châu Á.
Được thành lập năm 1993, bắt đầu từ một nhóm kỹ sư nhỏ là những chuyên gia
thiết kế của Úc và Việt Nam, ban đầu định hướng hoạt động của công ty là ở thị
trường nội thất trong nước. Bắt đầu bằng những dự án nhỏ như thiết kế, trang trí nội
thất cho nhà riêng của Giám đốc công ty Telstra, một công ty viễn thông của Úc, hay
trang trí văn phòng của Motorola tại Hà Nội, công ty đã dần dần gây được lòng tin của
khách hàng, được khách hàng tín nhiệm, giới thiệu bạn bè…
Cùng với thời gian công ty đã phát triển thành công ty nội thất có uy tín trên thị

trường bằng sự tận tâm với khách hàng và với một triết lý kinh doanh “ luôn giữ chữ
tín” công ty đã và đang phát triển ổn định và nhanh chóng.
Các dịch vụ của DOME
DOME cung cấp các dịch vụ bao gồm:
1. Dịch vụ thiết kế nội thất, giúp khách hàng lựa chọn phong cách và nguyên liệu cho
phù hợp với mục đích sử dụng và yêu cầu thẩm mỹ.
2. Sản xuất và lắp đặt toàn bộ trang thiết bị nội thất từ đồ gỗ, sofa, mành rèm đến thảm
trải sàn, đèn, ga gối đệm và các chi tiết trang trí khác để hoàn thiện một không gian
nội thất.Các dự án tiêu biểu
- Các công trình thương mại: khách sạn Hilton, nhà hàng Wild Rice, nhà hàng
Four Seasons Hà Nội, nhà hàng Moon River, khu nhà May Fair, khu villa Tây Hồ.
- Các công trình nhà ở: nhà ở của các đại sứ như Australia, Canada, Hoàng gia
Đan Mạch, Hoàng gia Hà Lan, Giám đốc ngân hàng Thế giới tại Việt Nam.
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH DOME
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH DOME
Ban Giám Đốc
Giám Đốc Phó Giám Đốc
Phòng kinh doanh Phòng lắp đặt & quảng cáo
Phòng kế toánPhòng nhân sự & quản lý
Showroom
Phòng thiết kế
Kho
(Nguồn: Phòng nhân sự và quản lý )
Ghi chú: Mối quan hệ trực tuyến
Mối quan hệ phối hợp
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
1.3.1 Giám đốc
- Đứng đầu bộ phận quản lý của công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ mọi hoạt động
kinh doanh của công ty theo giấy phép kinh doanh hành nghề cho phép. Đồng thời là
người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của toàn công ty, chịu trách nhiệm trước nhà

nước, cơ quan chủ quản và công ty về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Giám
đốc có những quyền và nghĩa vụ
- Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của
công ty.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư xuất nhập khẩu của
công ty.
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý của công ty.
1.3.2 Phó Giám đốc
- Là người giúp việc cho giám đốc đồng thời thường xuyên phối hợp với Giám đốc
kiểm tra, đôn đốc các cán bộ, công nhân viên trong công ty, thực hiện thắng lợi chỉ tiêu
của công ty. Nhiệm vụ của Phó giám đốc là tham mưu giúp việc cho Giám đốc những
biện pháp cụ thể trong kinh doanh, quản lý để sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Phó giám đốc được Giám đốc công ty phân công công việc cụ thể và được ủy
quyền giải quyết một số công việc, có trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ đuợc phân
công trong kinh doanh, quản lý để sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Thường xuyên báo
cáo Giám đốc tình hình thực hiện công việc. Phó giám đốc khi đi công tác có trách
nhiệm tổ chức điều hành công việc trong thời gian được ủy nhiệm, ủy quyền và phải báo
cáo kết quả công việc trong thời gian phụ trách với Giám đốc khi đi công tác về.
1.3.3 Bộ phận kinh doanh: gồm phòng kinh doanh nội địa và phòng xuất nhập khẩu
- Có nhiệm vụ nắm bắt nhu cầu thị trường để xây dựng và tổ chức các phương án
kinh doanh trong nước và xuất khẩu hiệu quả, đảm bảo các nguồn hàng hóa có chất
lượng tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
- Thực hiện các công việc về thương mại nhằm tiêu thụ tối đa lượng sản phẩm của
công ty sản xuất ra.
- Thực hiện công tác nghiên cứu thị trường và đề ra các chiến lược cho công ty.
- Phối hợp với các đơn vị của Công ty để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Thiết lập và quản lý mạng lưới phân phối, đề xuất các phương án, mạng lưới bán
hàng, các hình thức quảng cáo, khuyến mại nhằm đẩy mạnh lượng tiêu thụ.
1.3.4 Thủ kho

- Là người chịu trách nhiệm theo dõi việc nhập xuất kho hàng hoá đồng thời có trách
nhiệm bảo quản hàng hoá trong kho.
1.3.5 Các showroom
- Thực hiện việc bán hàng, nộp tiền hàng ở đơn vị cho thủ quỹ, thủ quỹ vào sổ quỹ
tiền mặt hàng ngày, kế toán lấy số liệu vào sổ sau đó báo cáo cho lãnh đạo để xem xét
hàng tồn kho nhiều hay ít.
- Các phòng ban thực hiện các chức năng nghiệp vụ của công ty theo phân công,
tham mưu cho lãnh đạo các lĩnh vực do phòng ban mình phụ trách, hoạt động phối hợp
đồng bộ với các phòng ban khác trong công ty tạo tiến độ trong công việc và hiệu quả
trong các lĩnh vực hoạt động.
- Tùy theo từng lĩnh vực mình phụ trách, các phòng ban có những kế hoạch, chiến
lược cụ thể góp phần nâng cao hiệu quả quản lý công việc.
1.3.6 Bộ phận thiết kế
- Khảo sát hiện trạng, kiểm tra thiết kế.
- Thiết kế công năng sử dụng, tìm phong cách chủ đạo.
- Thiết kế màu sắc, vật liệu, trang thiết bị.
- Giám sát thi công.
1.3.7 Bộ phận lắp đặt và quảng cáo
- Triển khai lắp đặt, thi công công trình theo bản thiết kế
- Thực hiện quản lý khối lượng, chất lượng, tiến độ công trình, quản lý công tác an
toàn, thực hiện các công việc bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm mà công ty cung cấp cho
khách hàng.
- Tập hợp, báo cáo cho Giám đốc ý kiến phản hồi của khách hàng về sản phẩm và
dịch vụ mà công ty cung ứng, qua đó ban lãnh đạo công ty sẽ nghiên cứu những chiến
lược cụ thể để cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo, tin cậy
nhất.
1.3.8 Bộ phận kế toán tài vụ: phòng kế toán gồm có 3 người
- Đứng đầu là kế toàn trưởng : kiêm chức vụ thủ quỹ của công ty, thực hiện quản lý
kế toán tài chính của đơn vị theo đúng quy định của nhà nước, mở và ghi chép các loại
sổ sách kế toán của đơn vị, cùng bộ phận kinh doanh lên kế hoạch tài chính cho các hoạt

động của đơn vị, hàng tháng phải báo cáo kết quả thu chi tài chính cho giám đốc quản lý
tài sản, vật tư, tiền vốn của đơn vị cũng như của công ty, không để thất thoát thua lỗ,
thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán thống kê.
- Kế toán thanh toán nội địa: thu nhập báo cáo chi tiết, tập hợp chi phí giá thành
nguyên vật liệu đầu vào, theo dõi tình hình mua bán sản phẩm trong nước, ghi chép kịp
thời chính xác các số lượng, chất lượng, giá cả vật tư trong việc nhập và xuất kho.
- Kế toán xuất khẩu: thanh toán và hạch toán chính xác các nghiệp vụ liên quan đến
xuất khẩu và thanh toán quốc tế, kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ thanh toán quốc
tế, theo dõi thanh toán ngoại tệ giữa hai bên và với ngân hàng.
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức phòng kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán nội địa Kế toán xuất khẩu
(Nguồn phòng nhân sự & quản lý)
1.3.9 Các thông tin khác
Hình thức kế toán: nhật kí chung
- Năm tài chính: các niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào 31
tháng 12 hàng năm. Chế độ kế toán áp dụng: công ty áp dụng chế độ kế toán Doanh
nghiệp Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006
của bộ trưởng bộ tài chính.
- Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền: Phương pháp chuyển các
đồng tiền khác theo tỷ giá của ngân hàng nhà nước Việt Nam tại thời điểm ghi sổ.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH DOME
2.1 Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH DOME
2.1.1 Ngành nghề kinh doanh
- Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH DOME là thiết kế và trang trí nội
thất, sản xuất kinh doanh và xuất khẩu đồ gỗ phục vụ cho thiết kế và đồ nội thất gia đình,
văn phòng, nhà hàng, khách sạn, các khu nghỉ dưỡng…
- Ngoài ra công ty còn sản xuất và lắp đặt toàn bộ trang thiết bị nội thất từ đồ gỗ,

sofa, mành rèm, thảm trải sàn, các loại đèn trang trí, chăn ga gối đệm và các chi tiết nội
thất khác để hoàn thiện một không gian nội thất.
- Dịch vụ quản lý dự án: Hợp đồng hành chính, liên lạc khách hàng hoặc giám sát dự
án.
2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty
- Thị trường kinh doanh: Mở cửa hội nhập với nền kinh tế đồng nghĩa với việc tăng
sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên doanh thu nội địa của công ty TNHH
DOME vẫn tăng đều hàng năm.Sau hơn 10 năm thành lập công ty đã có thể mạnh dạn
đưa những sản phẩm của mình xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Ngoài hai cửa hàng
bán lẻ ở Hà Nội là các showroom Âu cơ, showroom Yên Thế, DOME còn xuất khẩu đồ
trang trí nội thất và đồ dùng gia đình sang Châu Âu và các nước lân cận Châu Á như
Thái Lan, Trung Quốc, Malaysia…
- Thực trạng hoạt động kinh doanh: Các dự án đã được DOME thực hiện bao gồm từ
thiết kế trang trí nội thất các đại sứ quán nước ngoài tại Hà Nội cho đến việc quản lý dự
án và cung cấp dịch vụ trọn gói từ thiết kế đến thi công lắp đặt nội thất cho các văn
phòng quốc tế, nhà riêng của các lãnh đạo các tập đoàn Quốc tế, khách sạn ,bệnh viện…
Không chỉ được cộng đồng khách hàng nước ngoài ở Hà Nội tin cậy mà gần đây ngày
càng có nhiều khách hàng Việt Nam tìm đến DOME. Điều thu hút khách hàng chính là
ngoài việc cung cấp nhiều giải pháp trang trí linh hoạt, những vật liệu phù hợp và đa
dạng DOME còn mang đến một phong cách độc đáo với các mẫu mới nhất ở Phương
Tây. Lịch sử của DOME với hơn 100 dự án lớn và hơn 300 khách hàng là các công ty
quốc tế với hơn 2000 khách hàng khác đã khẳng định rõ khả năng và kinh nghiệm của
công ty.Gần dây nhất tháng 3/2004, ban giám đốc và tập thể nhân viên DOME vinh dự
được nhận giải “Nhà cung cấp nội thất được yêu thích nhất Hà Nội” do người tiêu dùng
bình chọn của báo The Guide, một tờ báo của Thời báo kinh tế Việt Nam tổ chức.
2.2 Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH DOME
Trong mười năm xây dựng và phát triển, công ty TNHH DOME đã lắp đặt và thi
công nhiều công trình lớn và nhỏ. Để đạt được những thành công như hiện tại công ty
luôn chú trọng đến chiến lược tạo uy tín và niềm tin với khách hàng của công ty. Để làm
được điều đó công ty luôn tuân thủ một cách nghiêm chỉnh các bước, các qui trình bắt

buộc trong thiết kế. Chất lượng các công trình và các bản thiết kế luôn được đảm bảo.
Chính điều đó đem lại sự hài lòng nhất cho khách hàng và càng làm đẹp thêm hình ảnh
của công ty. Sau đây là trình tự tư vấn thiết kế cho khách hàng, một sản phẩm dịch vụ
của công ty.
2.2.1 Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty
Sơ đồ 2.1.Quy trình nhận hàng, tư vấn thiết kế và thi công
(Nguồn phòng tài chính kế toán)
Diễn giải quy trình
- Bước 1: Khách hàng sẽ nhận được các thông tin, biểu mẫu, điền thông tin khách
hàng, đặt yêu cầu tư vấn thiết kế hoặc cung cấp dịch vụ và trao đổi về các thông tin về
công ty, xem các sản phẩm mẫu và hình ảnh sản phẩm để lựa chọn đặt hàng.
- Bước 2 và 3: Nhân viên phòng kinh doanh sẽ báo cho công ty để hỏi giá về đơn đặt
hàng của khách hàng (gia công, nhân công, giá nguyên vật liệu) và lập đơn giá cho khách
hàng.Công ty sẽ cung cấp đơn giá, ý tưởng cho khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận,
công ty sẽ cùng khách hàng ký kết hợp đồng nguyên tắc.
- Bước 4: Khách hàng cùng công ty tiến hành ký kết hợp đồng thiết kế. Khách hàng
phải đặt cọc trước 20% giá trị của hợp đồng thiết kế (đối với hợp đồng nhỏ hơn
Đặt hàng Báo giá Ký hợp đồng
& đặt cọc
Thiết kế
Bàn giao Thi công
20.000.000đ) hoặc 30% hợp đồng (đối với hợp đồng lớn hơn 20.000.000đ) trước khi
tiến hành thực hiện.
- Bước 5: Sau 10 ngày kể từ khi hợp đồng thiết kế được ký kết, khách hàng sẽ cùng
kiến trúc sư xem xét các bản vẽ ở mức độ chi tiết, trình bày giải pháp kết cấu và ý tưởng
thiết kế. Nếu có khúc mắc, kiến trúc sư sẽ cùng khách hàng đưa ra những giải pháp thay
thế.
- Bước 6: Công ty tiến hành đặt hàng sản phẩm hoặc sản xuất sản phẩm, tiến hành thi
công lắp đặt theo ý tưởng của bản thiết kế cuối cùng do khách hàng và công ty thống
nhất.

- Bước 7: Bàn giao sản phẩm, công trình cho khách hàng, nhận nốt số tiền còn lại là
80% giá trị hợp đồng (đối với hợp đồng nhỏ hơn 20.000.000đ ) hoặc 70% giá trị hợp
đồng ( đối với hợp đồng trên 20.000.000đ).
Các điểm lưu ý:
- Giá sản phẩm có thể thay đổi tùy theo sự thay đổi tỷ giá nếu là sản phẩm ngoại
nhập, công ty sẽ có trách nhiệm thông báo với khách hàng và chỉ tiến hành khi có sự
đồng ý của khách hàng. Nếu tiến hành không có sự chấp thuận của khách hàng, công ty
sẽ chịu hoàn toàn phí tổn phát sinh.
- Nếu sau bước làm việc thứ 6 nếu khách hàng có yêu cầu thay đổi ngoài bản thiết kế
đã được thống nhất thì khách hàng phải chịu thêm X % giá trị hợp đồng (X tùy thuộc vào
thời điểm thay đổi và thiết kế thay đổi )
- Khách hàng có quyền kiến nghị thay đổi kiến trúc sư tư vấn trong trường hợp cần
thiết. Mọi kiến nghị đóng góp liên hệ với phòng thiết kế.
2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH DOME năm 2009-
2010
2.3.1 Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận năm 2009 và 2010 của công ty
DOME
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của công ty. Số liệu trên báo cáo này
cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng
về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của công ty. Dưới đây là tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm 2009-2010:
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh (Năm 2009 – 2010)
(Đơn vị tính:VND )
Chỉ tiêu 2010 2009 Chênh lệch
Tỉ lệ
(%)
1. Tổng doanh thu 2.643.432.033 2.302.611.101 340.820.932 14,8
2. Các khoản giảm
trừ doanh thu

112.113.581 75.817.391 36.296.190 47.87
3. Doanh thu thuần
2.531.318.452 2.226.793.710 304.524.742 13.67
4. Giá vốn hàng bán
1.099.049.910 1.091.061.856 7.988.054 0,73
5. Chi Phí quản lý
doanh nghiệp và bán
hàng
615.262.778 550.588.632 64.674.146 11,74
6. Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
662.738.626 384.918.891 277.819.735 72,17
7. Chi phí khác
276.966 250.550 26.416 10,54
8. Lãi khác
47.463.130 39.896.301 7.566.829 18,97
9. Tổng lợi nhuận
chịu thuế TNDN
709.924.790 424.564.642 285.360.148 67,21
10. Thuế TNDN phải
nộp
177.481.197 106.141.161 71.340.036 67,21
11. Lợi nhuận sau
thuế
532.443.593 318.423.481 214.020.112 67,21
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của 2 năm 2009-2010
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy qua hai năm 2009-2010, ta thấy rằng
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty khá ổn định, lợi nhuận và doanh thu năm sau
đều tăng so với năm trước và mức tăng cũng không chênh lệch quá lớn.Tuy nhiên, chúng

ta cần phân tích cụ thể hơn để thấy rõ được sự tăng trưởng này.Sau đây là phần phân tích
cụ thể:
- Tổng Doanh thu: doanh thu năm 2010 tăng 340.820.932VND tương ứng với 14,8%
so với năm 2009 là công ty đã thực hiện tốt chiến lược kinh doanh, đồng thời cho thấy sự
nỗ lực của công ty trong việc mở rộng thị trường thông qua việc xuất khẩu hàng hóa
sang các nước châu Âu và các nước châu Á lân cận ( phần lớn là đồ nội thất trang trí từ
gỗ ). Đây là một dấu hiệu mừng cho thấy được nguyên nhân của việc tăng doanh thu
trong hai năm 2009 – 2010 là số lượng dịch vụ công ty thực hiện nhiều hơn. Số hợp đồng
kí kết cũng tăng lên, niềm tin của khách hàng đối với công ty đã được nâng lên đáng kể.
- Các khoản giảm trừ doanh thu: năm 2010 tăng 47,87% tương đương với
36.296.190 VND so với tổng doanh thu được coi là khá nhỏ. Các khoản giảm trừ này
phát sinh là do đơn hàng xuất khẩu xuất đi có sự nhầm lẫn về thời gian chứ không phải
hoàn toàn do chất lượng của sản phẩm.Điều này đối với công ty có thể khắc phục được.
- Giá vốn hàng bán: giá vốn hàng bán tăng 7.988.054 VND tương ứng với 0,73% so
với năm tăng không nhiều chứng tỏ được nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào của
công ty khá ổn định, không bị ảnh hưởng lớn bởi sự biến động tỷ giá.
- Chi phí: năm 2010 tăng 64.674.146 VND tương đương 11,74% so với năm 2009.
Nguyên nhân phát sinh chi phí tăng là do công ty đang dần mở rộng thị trường, tiến hành
từng bước chuẩn bị cho việc mở thêm showroom thứ 3 tại Hà Nội (showroom Âu Cơ 2).
Song chi phí bỏ ra không quá cao so với doanh thu cho thấy ban lãnh đạo có những biện
pháp nhằm cắt giảm hiệu quả chi phí, tăng cao doanh thu nhằm ổn định công việc kinh
doanh lâu dài. Ngoài ra sự tăng lên của chỉ tiêu này cũng dễ giải thích khi doanh thu tăng
lên thì chi phí cũng phải biến đổi (tăng lên) với một lượng nhất định.
- Lợi nhuận kinh doanh: tăng khá cao ( 72,17% tương đương 277.819.735 VND ),
chỉ tiêu này tăng tỷ lệ thuận với doanh thu, một tín hiệu đáng mừng với toàn công ty.
- Lợi nhuận sau thuế: lợi nhuận sau thuế của năm 2010 tăng 214.020.112 VND
tương đương với 67,21% so với năm 2009, một con số đáng kể, chứng tỏ công ty có một
chiến lược kinh doanh tốt, có hiệu quả và mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Đó là
kết quả trong cả một năm phấn đấu của toàn cán bộ công nhân viên. Điều đó sẽ khuyến
khích cho cán bộ công nhân viên công ty cố gắng trong công việc để giúp công ty phát

triển, nâng cao doanh thu, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người lao động.
2.3.2 Tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của công ty:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ
tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của công ty tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý công ty. Số liệu trên
bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của công ty theo cơ cấu tài
sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành của các tài sản đó. Thông qua bảng cân đối
kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty.
Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào
quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Dưới đây là bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH DOME trong hai năm 2009 -
2010:
Bảng 2.2 Bảng Cân Đối Kế Toán (Năm 2009 - 2010)
(Đơn vị tính: VND)
Chỉ Tiêu
2010
2009
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
Tài Sản
2.501.218.34
3
1.896.922.886 604.295.457 31,86
A.TS lưu động & ĐT ngắn
hạn
1.144.320.70
8
822.303.514 322.017.194 39,16

1.Tiền 483.778.562 366.582.128 117.196.434 31,97
-Tiền mặt tại quỹ 39.479.399 5.690.657 33.788.742 593,76
-Tiền gửi ngân hàng 444.299.163 360.891.471 83.407.692 23,11
2.Các khoản phải thu 171.889.071 121.082.006 50.807.065 41,96
-Phải thu khách hàng 119.872.654 92.692.426 27.180.228 29,32
-Trả trước cho người bán 50.436.883 28.223.266 22.213.617 78,7
-Phải thu nội bộ 1.579.534 166.314 1.413.220 849,7
3.Hàng tồn kho 488.653.075 328.069.316 160.583.759 48,95
-Chi phí XDKD dở dang 122.069.829 54.809.996 67.259.833 122,7
-Hàng hóa tồn kho 366.583.246 273.259.320 93.323.926 34,2
4.Tài sản lưu động khác 67.343.213 6.570.064 60.773.179 925,0
-Tạm ứng 48.968.896 1.462.399 47.506.497 3248,5
-Chi phí trả trước 18.374.317 5.107.665 13.266.652 259,7
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 1.356.897.63
5
1.074.619.372 282.278.263 26,27
1.Tài sản cố định 24.195.299 42.405.762 (18.210.463) (42,94)
-Tài sản cố định hữu hình 24.195.299 42.405.762 (18.210.463) (42,94)
-Nguyên giá 259.182.782 271.359.453 (12.176.671) (4,48)
-Giá trị hao mòn lũy kế 234.987.483 228.953.691 6033792 2,63
2.Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
1.227.712.30
5
998.583.805 229.128.500 22,95
3.Các khoản ký quỹ, ký
cược dài hạn
33.550.224 18.548.455 15.001.769 80,88
4.Chi phí trả trước dài hạn 71.439.807 15.081.350 56.358.457 373,7
Nguồn vốn

2.501.218.34
3
1.896.922.886 604.295.457 31,86
A. Nợ phải trả 498.388.019 396.965.462 101.422.557 25,55
1. Nợ ngắn hạn 498.388.019 396.965.462 101.422.557 25,55
-Phải trả người bán 265.045.342 221.423.970 43.621.372 19,7
-Người mua trả tiền trước 162.503.297 117.437.857 40.565.440 38,4
-Phải trả công nhân viên 52.324.454 42.332.440 9.992.014 23,6
-Các khoản phải trả khác 18.514.926 15.771.195 2.743.731 17,4
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 2.122.696.82
6
1.884.876.091 502.872.900 33,52
1.Nguồn vốn, quỹ 2.122.696.82
6
1.884.876.091 502.872.900 33,52
-Nguồn vốn kinh doanh 1.499.957.20
0
1.499.957.200 0 0
-Lợi nhuận chưa phân
phối
622.739.626 384.918.819 237.820.807 61,8
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Phân tích tình hình Tài Sản- Nguồn Vốn trong hai năm 2009-2010
Trong hoạt động kinh doanh, vốn là điều kiện, là cơ sở vật chất cần thiết để giúp cho
doanh nghiệp có thể thực hiện các phương án kinh doanh của mình, đồng thời tài sản và
nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của mỗi doanh nghiệp và mỗi công ty, là tiền
đề cơ sở vất chất đảm bảo sự ra đời và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Từ bảng cân đối
kế toán của hai năm 2009-2010 ta thấy
Tình hình tài sản
Tổng tài sản của công ty năm 2010 tăng 604.295.457 VND tương đương với 31,86%

so với năm 2009, trong đó TSLĐ tăng là chính. Có sự thay đổi về tài sản là do những
nguyên nhân chính sau:
- Tiền mặt tại quỹ: tăng mạnh (tăng 33.788.742 VND tương đương với 593,76%) để
chuẩn bị cho việc mở rộng thị trường của công ty , ngoài ra để đảm bảo cho công việc
được diễn ra thuận lợi trong hoàn cảnh việc kinh doanh , giao dịch diễn ra liên tục và
nhanh chóng.
- Tiền gửi ngân hàng: tăng nhưng không nhiều (tăng 23,11% ) do công ty đẩy một
lượng tiền vào ngân hàng nhằm sinh lời, đem lại lợi nhuận cho công ty.
- Các khoản phải thu: (bao gồm phải thu khách hàng, khoản phải thu do trả trước
người bán và phải thu nội bộ) các chỉ tiêu này của năm 2010 đều tăng khá lớn so với năm
2009 (tăng 41,96% tương đương 50.807.065 VND).Con số này tăng chứng tỏ công ty
đang cố gắng mở rộng kinh doanh, mở rộng đầu tư trang thiết bị. Song bên cạnh đó cần
có những giải pháp để hạn chế mức tăng lên của chỉ tiêu này bởi nếu chỉ tiêu này ngày
càng lớn thì khi doanh nghiệp cần tăng mua nguyên liệu phải mà tiền thu của khách hàng
chưa kịp đáp ứng, dẫn đến việc phải đi vay ngân hàng để bổ sung vào lượng tiền hiện có.
Điều này làm tăng áp lực phải trả lãi của doanh nghiệp và đương nhiên sẽ gây ảnh hưởng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai.
- Hàng tồn kho: tăng 160.583.759 VND tương đương tăng 48,95% so với năm 2009
do công ty mua thêm nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho kinh doanh (chủ yếu là đồ gỗ,
phụ kiện trang trí ngoại nhập).Vì vậy dẫn đến chi phí xây dựng kinh doanh dở dang và
hàng hóa tồn kho tăng.
- Tài sản lưu động khác: cũng tăng cao so với năm 2009 ( tăng 60.773.179VND) là
do công ty đầu tư vào các thiết bị , phương tiện vận chuyển và trang thiết bị cho nhà
xưởng cùng các tài sản khác có tính thanh khoản cao… nhằm nâng cao hiệu quả công
việc. Ngoài ra các tài sản lưu động khác còn bao gồm những khoản tạm ứng và chi phí
trả trước. Những tài sản này tăng nhằm đáp ứng cho việc chi trả những khoản nợ cần
thanh toán nhanh.
Tình hình nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn năm 2010 tăng 31,86% tương đương với 604.295.457VND. Trong đó:
- Nợ phải trả: tăng 101.422.557 VND tương đương 22,55% so với năm 2009. Tỉ lệ

tăng là do nợ ngắn hạn tăng cho thấy công ty sử dụng đồng vốn nợ để sinh lời, làm tăng
lợi nhuận. Điều này là dễ hiểu vì trong năm công ty cần nguồn vay ngắn hạn để tài trợ
cho tài sản cố định để mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: cũng tăng 33,52% so với năm 2009 do công ty đang trên đà
phát triển, cần mở rộng quy mô, cần nguồn vốn kinh doanh lớn để đáp ứng nhu cầu cần
thiết về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra các quỹ của công ty đều được
trích từ các khoản lợi nhuận theo đúng quy định pháp luật.
+ Nguồn vốn kinh doanh: chỉ tiêu này không tăng trong hai năm do phần góp vốn
liên doanh và trích lợi nhuận sau thuế không đổi nên không làm tăng chỉ tiêu này.
+ Lợi nhuận chưa phân phối: tăng 61,8% năm 2010 so với năm 2009 tương
đương tăng 237.820.807VND. Chỉ tiêu này cho thấy lợi nhuận của công ty tăng khá
nhanh năm sau so với năm trước song lại chưa phân phối hợp lý để làm tăng nguồn vốn
kinh doanh. Vì vậy. để phát triển công ty cần có chiến lược quản lý tốt hơn phần lợi
nhuận này.
2.4 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính căn bản của công ty TNHH DOME
2.4.1 Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Bảng 2.3 Chỉ tiêu cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Chỉ Tiêu
Công thức tính 2010
(%)
2009
(%)
Chênh lệch
(%)
Tỷ trọng TS ngắn hạn
Tổng TS ngắn hạn
Tổng tài sản
45,75 43,35 2,4
Tỷ trọng TS dài hạn
Tổng TS dài hạn

Tổng tài sản
54,25 56,65 (2,4 )
Tỷ trọng Nợ
Tổng nợ
Tổng nguồn vốn
19,93 20,92 (0,99)
Tỷ trọng Vốn chủ sở
hữu
Tổng vốn CSH 80,07 79,07 1
Tổng nguồn vốn
Phân tích:
- Về tỷ trọng tài sản ngắn hạn và dài hạn: chiếm gần 50% ( tài sản ngắn hạn ) và
hơn 50% ( tài sản dài hạn ) trong cơ cấu tài sản của công ty .Tài sản ngắn hạn trong hai
năm 2009 và 2010 tăng không đáng kể ( tăng 2,4% so với năm 2009 ) , trong khi tài sản
dài hạn của năm 2010 lại giảm ( số lượng tương tự ) so với năm 2009 (tức giảm 2,4% so
với năm 2009 ) chứng tỏ mức độ ổn định của công ty thể hiện ở mức tăng giảm tỷ trọng
tài sản ngắn hạn và dài hạn là rất nhỏ và bằng nhau.
- Về tỷ trọng nợ: năm 2010 giảm nhưng không đáng kể (0,99%) so với năm 2009 cho
thấy công ty có thể chủ động nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài chính
của công ty trong hai năm nay khá ổn định và có xu hướng đi lên tuy không rõ rệt nhưng
cũng là một tín hiệu đáng mừng, chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của công ty là tương
đối tốt.
- Về tỷ trọng vốn chủ sở hữu (CSH): năm 2010 tăng nhưng không đáng kể (1%) so
với năm 2009 là do mức độ đầu tư của công ty chỉ ở mức ổn định và an toàn chứ chưa có
sự đầu tư mạnh dạn và rõ rệt. Công ty cần có những biện pháp nhằm điều chỉnh lại cơ
cấu nguồn vốn để tăng khả năng cạnh tranh trước những biến động của thị trường, nhất
là đối với một công ty xuất khẩu.
2.4.2 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Bảng 2.4 Chỉ tiêu khả năng thanh toán
(Đơn vị : lần

)
Chỉ tiêu Công thức tính 2010
(%)
2009
(%)
Chênh lệch
(%)
Khả năng thanh toán
ngắn hạn
Tổng TS ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
2,29 2,07 0,22
Khả năng thanh toán
nhanh
Tổng TS ngắn hạn - Kho
Tổng nợ ngắn hạn
1,31 1,24 0,07
Khả năng thanh toán
tức thời
Tiền+Các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
0,97 0,92 0,05
Phân tích
- Khả năng thanh toán ngắn hạn: năm 2010 tăng 0,22 lần so với năm 2009, hệ số
thanh toán của cả hai năm đều khá cao chứng tỏ công ty có đủ khả năng trả những khoản
nợ ngắn hạn, đồng thời cũng cho thấy chu kỳ hoạt động của công ty tương đối hiệu quả,
khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt là khá tốt.
- Khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời: trong năm 2010 tăng
0,07 lần đối với khả năng thanh toán nhanh và 0,05 lần đối với khả năng thanh toán tức
thời so với năm 2009. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh của công ty tăng và nằm

trong mức an toàn nên có thể yên tâm về khả năng thanh toán những khoản nợ cần huy
động vốn nhanh. Tuy nhiên chỉ số về khả năng thanh toán tức thời của năm 2009 và
2010 đều nhỏ hơn 1 cho thấy dự trữ tài sản lưu động của công ty chưa đủ mạnh để để
trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn. Bên cạnh đó công ty cần tiếp tục lưu ý đến chính
sách hàng lưu kho nhằm đảm bảo việc sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, không nên để
hàng lưu kho quá nhiều bởi thị trường Việt Nam hiện thời chứa đầy biến động về giá cả.
Sự biến động đó đôi khi ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh.
2.4.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Năm 2009 = 2.226.793.710 / 1.896.922.886 = 1,17
Năm 2010 = 2.531.318.452 / 2.501.218.343 = 1,01
Phân tích: Hiệu suất sử dụng tài sản của năm 2010 giảm so với năm 2009 , số liệu
trên cho thấy 1 đồng tài sản của công ty tạo ra 1,17 đồng doanh thu thuần trong năm
2009 và tạo ra 1,01 đồng doanh thu thuần trong năm 2010 ( giảm 0,16 đồng ). Điều này
chứng tỏ công ty quản lý hàng tồn kho trong năm 2010 kém hơn năm 2009.Vì thế công
ty cần có chiến lược để đảm bảo quản lý hàng tồn kho tốt hơn, tạo hiệu quả sinh lời cao
hơn.
2.4.4 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Bảng 2.5 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Chỉ tiêu
Công thức tính
2010
(%)
2009
(%)
Chênh lệch
(%)
Tỷ suất sinh lời trên

doanh thu (ROS)
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
21,03 14,3 6,73
Tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản bình quân
21,29 16,79 4,5
Tỷ suất sinh lời trên
vốn CSH (ROE)
Lợi nhuận ròng
Vốn CSH bình quân
26,58 21,23 5,35
Nhận xét:
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu: tăng từ 14,3% lên 21,03% nhưng tỉ lệ tăng là
không quá lớn ( năm 2010 tăng 6,73% so với năm 2009) do công ty đang chú trọng vào
việc mở rộng qui mô nên chi phí của công ty cũng tăng khá nhanh. Nhưng công ty có kết
quả kinh doanh khá cao đã bù đắp một phần chi phí tăng cao nên vẫn mang lại lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản: năm 2010 tăng 4,5% so với năm 2009 (tương
ứng với mỗi đồng tải sản bỏ ra sẽ thu được 0,1679 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2009 và
0,2129 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2010). Để đạt được kết quả như vậy cho thấy công
ty đã có một chiến lược kinh doanh hiệu quả để tạo ra lợi nhuận ổn định và năm sau tăng
so với năm trước.
- Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH: tăng 5,35% so với năm 2009. Tỉ suất sinh lời tăng
nhưng không nhiều cho thấy công ty sử dụng vốn để tạo khả năng sinh lời chỉ giữ ở mức
ổn định.Trong những năm tới công ty cần nâng dần chỉ tiêu này để đạt được lợi nhuận
cao hơn.
2.5 Tình hình lao động tại công ty TNHH DOME
Từ khi thành lập cho đến nay, công ty TNHH DOME đã luôn chú trọng hoàn thành

việc đóng góp ngân sách nhà nước, đảm bảo công nhân viên luôn có việc làm và thu
nhập ổn định, được hưởng những chế độ đãi ngộ cao. Luôn ý thức được tầm quan trọng
của yếu tố con người, ban lãnh đạo đã không ngừng đổi mới những phương thức làm
việc để phù hợp với các nhân viên, tạo môi trường làm việc phù hợp, thoải mái, lành
mạnh và hiện đại, tạo điều kiện cho nhân viên học tập để nâng cao trình độ, bắt kịp với
xu hướng mới thay đổi hàng ngày.Để biết thêm cụ thể về cơ cấu tổ chức lao động của
DOME, chúng ta có thể tham khảo bảng sau.
Bảng 2.6 Tổng số lao động năm 2009- 2010
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm
2010
Năm
2009
Chênh lệch
-Tổng số lao động Người 61 55 9
-Trong đó: - Gián tiếp Người 10 10 0
- Trực tiếp Người 51 45 9
(Nguồn: Phòng nhân sự và quản lý)
Nhận xét
Từ bảng 2.6- Tổng số lao động năm 2009-2010 ta thấy số lao động trực tiếp tăng
thêm 9 người vào năm 2010 so với năm 2009, lý do là năm 2010 công ty mở rộng sản
xuất kinh doanh tăng lao động trực tiếp lên 9 người (7 người ở các bộ phận quản lý và
bán hàng, 2 nhân viên bộ phận thiết kế được ký hợp đồng lao động trực tiếp và được cử
đi học tại Úc). Tổng số lao động gián tiếp là 10 người, phù hợp với một doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Bảng 2.7 Thống kê cơ cấu giới tính lao động tại công ty năm 2009-2010
Năm Giới tính Độ tuổi
Nam
(người)

Nữ
(người)
<30 >30
2010 32 29 32 29
2009 30 25 27 28
(Nguồn phòng nhân sự và quản lý )
Nhận xét: Cơ cấu giới tính tại công ty như bảng trên ta có thể thấy được lao động
nam giới chiếm đa số nhưng không vượt quá nhiều so với lao động nữ giới cho thấy sự
cân bằng về giới tính lao động trong công ty, phù hợp với một công ty trang trí và thiết
kế dồ nội thất, cần sự cân bằng, sáng tạo và hài hòa.Về độ tuổi, số lao động dưới 30 tuồi
và trên 30 tuổi chênh lệch nhau không đáng kể,lao động trẻ có xu hướng tăng năm sau so
với với năm trước tạo sự đảm bảo về hiệu quả công việc nhanh chóng , lực lượng lao
động nhiệt tình, năng động,ham học hỏi.
Bảng 2.8 Cơ cấu lao động theo trình độ năm 2009-2010
Năm Đại học và trên
đại học
Cao đẳng Trung cấp
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

×