BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ NGUYỆT
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN THỊ XÃ CHÍ LINH - TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ NGUYỆT
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN THỊ XÃ CHÍ LINH - TỈNH HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG
HÀ NỘI , NĂM 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn
gốc.
Tác giả luận văn
Nguy
ễn Thị Nguyệt
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii
LỜI CẢM ƠN !
ðể có ñược kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ từ rất nhiều ñơn vị và cá nhân. Tôi xin ghi
nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân ñã dành cho tôi sự giúp ñỡ
quý báu ñó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp ñỡ nhiệt tình của
cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng. người ñã trực tiếp hướng dẫn ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy, cô
trong Khoa Tài Nguyên và Môi trường. Tôi xin chân thành cảm ơn các ñồng chí
lãnh ñạo UBND thị xã Chí Linh, các ñồng chí lãnh ñạo, chuyên viên Phòng Kinh
tế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê và UBND các xã, phường
ñã tạo ñiều kiện về thời gian và cung cấp số liệu giúp tôi thực hiện ñề tài này.
Cám ơn sự ñộng viên và giúp ñỡ của gia ñình, các anh, chị ñồng nghiệp, bạn
bè trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Hà nội. ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Nguyệt
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv
MỤC LỤC
Lời cam ñoan ii
Lời cám ơn ! iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
Danh mục chữ viết tắt viii
MỞ ðẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 3
1.1.1. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới 3
1.1.2. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp của Việt Nam 5
1.2. Hiệu quả sử dụng ñất 7
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng ñất 7
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 10
1.2.3. Nguyên tắc, quan ñiểm sử dụng hiệu quả ñất sản xuất nông nghiệp 12
1.3. Những nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 14
1.4. ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp tỉnh Hải Dương 18
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 22
2.1.1. ðối tượng nghiên cứu 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22
2.2. Nội dung nghiên cứu 22
2.2.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan ñến ñất sản xuất nông
nghiệp 22
2.2.2. Thực trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp và phân bố hệ thống cây trồng 22
2.2.3. ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 22
2.2.4. ðề xuất hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp hiệu quả và các giải pháp cho
sử dụng ñất trong vùng nghiên cứu 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu 22
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 223
2.3.2. Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 23
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ñiều tra 23
2.3.4. Phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất 24
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 25
3.1. ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Chí Linh 25
3.1.1. ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên 25
3.1.2. ðiều kiện kinh tế – xã hội 29
3.1.3. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội trong sản xuất nông nghiệp
35
3.2.1. Thực trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 37
3.2.2. Phân vùng nông nghiệp thị xã Chí Linh 38
3.2.3. Hiện trạng hệ thống cây trồng 38
3.3. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn thị xã 43
3.3.1. Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 43
3.3.2. Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 52
3.3.3. Hiệu quả môi trường trong sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 58
3.4. ðề xuất hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp hiệu quả và các giải pháp cho
sử dụng ñất trong vùng nghiên cứu 65
3.4.1. ðịnh hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp của thị xã ñến năm 2020 65
3.4.2. ðề xuất hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp hiệu quả 66
3.4.3. Một số giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
PHỤ LỤC 75
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng Trang
Bảng 1.1: Tốc ñộ tăng trưởng bình quân/năm về giá trị sản xuất (%) 19
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu về sản xuất 20
Bảng 3.1: Diện tích và cơ cấu sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp năm 2012 37
Bảng 3.2: Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 39
Bảng 3.3: Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính tiểu tiểu vùng 1 44
Bảng 3.4: Hiệu quả kinh tế bình quân của các loại hình sử dụng ñất tiểu tiểu vùng 1 45
Bảng 3.5: Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 1 47
Bảng 3.6: Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính tiểu vùng 2 48
Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế bình quân của các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2 49
Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 2 50
Bảng 3.9: Hiệu quả xã hội bình quân của các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1 53
Bảng 3.10: Chỉ tiêu cụ thể ñánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng
ñất vùng bãi
54
Bảng 3.11: Hiệu quả xã hội bình quân của các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1
55
Bảng 3.12 Chỉ tiêu cụ thể ñánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng ñất
tiểu vùng 2
57
Bảng 3.13: So sánh mức ñầu tư phân bón của nông hộ tại tiểu vùng 2 với tiêu
chuẩn phân cân ñối và hợp lý
61
Bảng 3.14: So sánh mức ñầu tư phân bón của nông hộ tại tiểu vùng 1 với tiêu
chuẩn phân cân ñối và hợp lý
63
Bảng 3.15: So sánh lượng thuốc BVTV thực tế và khuyến cáo trên cây trồng 64
Bảng 3.16 : ðề xuất hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 67
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 3.1
Cơ cấu sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp năm 2012 thị xã
Chí Linh
37
Hình 3.2
Cơ cấu các LUT thị xã Chí Linh
40
Hình 3.3 Cảnh quan ruộng trồng cây ngô ở Chí Linh 41
Hình 3.4 Cảnh quan ruộng trồng cây dưa hấu ở Chí Linh 41
Hình 3.5 Cảnh quan ruộng trồng hành ở Chí Linh 42
Hình 3.6 Cảnh quan ruộng trồng ñậu tương ở Chí Linh 42
Hình 3.7 Cảnh quan vườn trồng cây vải ở Chí Linh 43
Hình 3.8
GTGT (nghìn ñồng/ha) của các LUT tiểu vùng 1
46
Hình 3.9
GTGT (nghìn ñồng/ha) của các LUT tiểu vùng 2
49
Hình 3.10 Số lao ñộng của các LUT tiểu vùng 1 53
Hình 3.11 Giá trị ngày công lao ñộng của các LUT tiểu vùng 1 53
Hình 3.12 Số lao ñộng của các LUT tiểu vùng 2 56
Hình 3.13 Giá trị ngày công lao ñộng của các LUT tiểu vùng 2 56
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
CPTG Chi phí trung gian
DT Diện tích
FAO Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT Giá trị gia tăng
GTSX Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
IPM Quản lý dịch hại tổng hợp
IRRI Viện lúa quốc tế
KTCTTL Kỹ thuật công trình thuỷ lợi
KT-XH Kinh tế, xã hội
Lð Lao ñộng
LUT Loại hình sử dụng ñất
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
SL Sản lượng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất là vật thể tự nhiên hình thành do tác ñộng tổng hợp của các yếu tố: ñá
mẹ, khí hậu, ñịa hình, sinh vật, thời gian và con người. Tất cả các loại ñất trên
Trái ðất ñược hình thành sau một quá trình thay ñổi lâu ñời trong thiên nhiên.
Chất lượng của ñất phụ thuộc vào ñá mẹ, khí hậu, ñịa hình, sinh vật sống trên
mặt ñất và trong lòng ñất.
Trong tiến trình lịch sử của xã hội loài người, con người và ñất ñai ngày
càng gắn kết chặt chẽ với nhau. ðất ñai trở thành nguồn của cải vô tận của con
người, con người dựa vào ñó ñể tạo ra sản phẩm nuôi sống mình.
Trong nông nghiệp, ñặc biệt là trong ngành trồng trọt, ñất có vị trí hết sức
quan trọng. Ở ñây, ñất không chỉ là chỗ ñứng, chỗ tựa của lao ñộng như các
ngành khác mà còn cung cấp nước, thức ăn cho cây trồng và thông qua sự phát
triển của cây trồng tạo thức ăn cho chăn nuôi phát triển. Với ý nghĩa ñó trong
nông nghiệp ñất là tư liệu sản xuất chủ yếu và ñặc biệt, là cơ sở tự nhiên sinh ra
mọi của cải vật chất cho xã hội. ðúng như Các Mác ñã nói: “ðất là mẹ, lao ñộng
là cha của mọi của cải vật chất”.
Việt Nam là một ñất nước Nông nghiệp với khoảng hơn 70% dân số sống
bằng nghề nông, nên càng thấy ñược tầm quan trọng của ñất ñai. Vì vậy, việc tổ
chức sử dụng ñất ñai hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng hàng
ñầu ñảm bảo cho nền nông nghiệp phát triển bền vững.
Cùng với tiến trình Công nghiệp hóa – hiện ñại hóa ñất nước, diện tích ñất
sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm dần do chuyển sang các mục ñích sử
dụng khác, trong khi dân số ngày càng tăng. Vì thế ñể ñáp ứng ñược yêu cầu về
lương thực thực phẩm trong nước, ñồng thời cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến và xuất khẩu cần phải có nền nông nghiệp vừa mang lại hiệu quả
kinh tế cao vừa sử dụng ñất bền vững trên cơ sở phát triển sản xuất nông nghiệp.
Với xu thế công nghiệp hoá, ñô thị hoá, thị xã Chí Linh là một thị xã có
quá trình ñô thị hoá diễn ra mạnh mẽ trong tỉnh làm cho diện tích ñất sản xuất
nông nghiệp có xu hướng giảm dần do chuyển sang các mục ñích sử dụng khác,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
trong khi dân số ngày càng tăng. Vì vậy vấn ñề phát triển sản xuất nông nghiệp
theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp là hướng ñi hết
sức cần thiết nhằm tạo ra hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường cho thị xã
Chí Linh nói riêng, cả nước nói chung. Từ những lý do trên tôi tiến hành nghiên
cứu ñề tài:
"ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn thị
xã Chí Linh - tỉnh Hải Dương”
2. Mục ñích và yêu cầu nghiên cứu
2.1. Mục ñích
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp, trên cơ sở ñó lựa
chọn một số loại hình sử dụng ñất phù hợp với ñiều kiện cụ thể của thị xã.
- ðịnh hướng và ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất sản xuất nông nghiệp.
2.2. Yêu cầu
- Xác ñịnh những lợi thế và những khó khăn về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội ảnh hưởng ñến việc phát triển nông nghiệp của thị xã.
- ðánh giá hiện trạng ñất sản xuất nông nghiệp của thị xã.
- Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất phù hợp, ñề xuất các giải pháp sử
dụng ñất sản xuất nông nghiệp hiệu quả.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay, tổng diện tích tự nhiên trên thế giới khoảng 14.777 triệu ha với
1.527 triệu ha ñất ñóng băng và 13.251 triệu ha ñất không phủ băng. Trong ñó
12% tổng diện tích là ñất canh tác, 24% là ñồng cỏ, 32% là ñất rừng và 32% là
ñất cư trú, ñầm lầy. Diện tích có khả năng canh tác là 3.200 triệu ha, hiện mới
khai thác hơn 1.500 triệu ha. Tỷ lệ ñất có khả năng canh tác ở các nước phát triển
là 70%, ở các nước ñang phát triển là 36%. Những loại ñất tốt thích hợp cho sản
xuất nông nghiệp như ñất phù sa, ñất ñen, ñất rừng nâu chỉ chiếm 12,6%; Những
loại ñất quá xấu như ñất vùng tuyết, băng, hoang mạc, ñất núi, ñất ñài nguyên
chiếm ñến 40,5%; còn lại là các loại ñất không phù hợp với việc trồng trọt như
ñất dốc, tầng ñất mỏng… (Lê Huy Bá và cs.,2006)
ðất ñai phân bố không ñều giữa các châu lục và các nước. Châu Mỹ
chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu
ðại Dương chiếm 6% (Vũ Thị Ngọc Trân, 1996). Bình quân diện tích ñất canh
tác trên ñầu người trên thế giới hiện nay chỉ có 0,23 ha, ở nhiều khu vực châu Á
Thái Bình Dương là dưới 0,15 ha, ở Việt Nam chỉ còn 0,12 ha (Bùi Văn Ten,
2000).
Bước vào thế kỷ XXI dân số và nhu cầu của con người ngày càng tăng
ñang gây sức ép rất lớn ñến ñất ñai ñặc biệt là ñất nông nghiệp. Hàng năm trên
thế giới diện tích ñất canh tác bị thu hẹp, kinh tế nông nghiệp trở nên khó khăn
hơn. Hoang mạc hóa hiện ñang ñe dọa 1/3 diện tích trái ñất, ảnh hưởng ñời sống
ít nhất 850 triệu người. Một diện tích lớn ñất canh tác bị nhiễm mặn không canh
tác ñược một phần cũng do tác ñộng gián tiếp của sự gia tăng dân số.
Hiện nay, theo ñánh giá của FAO trong diện tích ñất trồng trọt thì ñất
cho năng suất cao chiếm 14%, ñất cho năng suất trung bình chiếm 28% và ñất cho
năng suất thấp chiếm 58%. Trong tương lai, có thể khai phá và ñưa vào sử dụng
nông nghiệp khoảng 15 - 20%, tối ña khoảng 3200 triệu ha, gấp hơn hai lần diện
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
tích ñất ñang sử dụng hiện nay. Nhưng rõ ràng, trên phạm vi toàn thế giới ñất tốt
thì ít, ñất xấu thì nhiều và quỹ ñất ngày càng bị thoái hoá.
Tại Hội nghị quốc tế "Eurosoil 2008" (Eurosoil 2008 là dự án hợp tác giữa
các nhà khoa học chuyên nghiên cứu về ñất của Áo, Croatia, Cộng hoà Séc,
Hunggary, Slovakia, Slovenia và Thuỵ Sĩ) diễn ra ở Wien (Áo) vào năm 2008,
các chuyên gia ñưa ra lời cảnh báo thế giới ñang ñứng trước nguy cơ thiếu hụt
không chỉ dầu mỏ và lương thực, mà cả ñất nông nghiệp do tình trạng sử dụng
bừa bãi.
Chủ tịch Liên minh các Hiệp hội Khoa học về ðất châu Âu, ñồng thời
cũng là nhà tổ chức Eurosoil 2008, ông Winfried E. H. Blum cho biết trên toàn
châu Âu, mỗi ngày có một diện tích ñất rộng bằng khoảng một làng biến mất
khỏi bản ñồ nông nghiệp. Trong khi ñó, nhu cầu về ñất nông nghiệp ñang tăng
lên do dân số tại châu Âu ñang tăng khoảng 85 triệu người mỗi năm.
Tại Áo và các nước láng giềng, diện tích ñất nông nghiệp bị sử dụng sai
mục ñích hàng ngày lên ñến 12 hoặc 15 hécta; ở Thụy Sĩ diện tích này là khoảng
từ 8 ñến 10 hécta; cá biệt ở ðức con số này ñã lên tới khoảng 110 ñến 120 hécta
ñể xây dựng ñường phố, nhà ở và các toà nhà lớn khác.
Trong Báo cáo mới nhất năm 2010 chuyên gia ñặc biệt của Liên hợp quốc
về quyền có lương thực, ông Olivier De Schutter ñưa ra cảnh báo diện tích ñất
nông nghiệp trên thế giới ñang ngày càng bị thu hẹp do tác ñộng của môi trường,
tình trạng công nghiệp hóa và ñô thị hóa. Diện tích ñất nông nghiệp biến mất mỗi
năm tương ñương với diện tích của Italy, có tới 30 triệu hécta ñất canh tác biến
mất do các sức ép mới và khoảng 500 triệu hộ nông dân nhỏ bị "ñứt bữa" do
"quyền có ñất canh tác của họ bị vi phạm". Trong ñó, khoảng từ 5 ñến 10 triệu
hécta ñất trồng bị bạc màu và 19,5 triệu hécta biến mất do công nghiệp hóa và ñô
thị hóa. ðất ñai nông nghiệp bị thu hẹp cộng với quá trình sa mạc hóa gia tăng sẽ
dẫn ñến giảm năng suất. Tại Ấn ðộ, một ñất nước có ngành nông nghiệp phát
triển tại châu Á, diện ñất canh tác ñã và ñang có xu hướng tiếp tục giảm. Tại các
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
nước phương Tây và Nam Phi, lượng ñất trồng tính theo ñầu người sụt giảm hơn
50% trong một thế hệ vừa qua.
Thực trạng ñất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất trên thế giới ñang
diễn ra rất phức tạp và ñứng trước những thách thức to lớn.
1.1.2. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp của Việt Nam
Theo số liệu kiểm kê ñất ñai toàn quốc năm 2010, tổng diện tích tự nhiên
của cả nước là 33.095.351 ha. Tính riêng diện tích ñất nông nghiệp là 26.197.449
ha (chiếm 75% tổng diện tích ñất tự nhiên); Trong ñó diện tích ñất trồng cây
hàng năm có diện tích là 6.437.338 ha, diện tích ñất trồng cây lâu năm là
3.680.747 ha. Bình quân diện tích ñất nông nghiệp trên ñầu người của cả nước
thuộc loại thấp là 0,29 ha/người, tại ðBSH bình quân ñạt 0,04 ha/người, tại
ðBSCL ñạt khoảng 0,15 ha/người (Tổng cục quản lý ñất ñai – Bộ Tài nguyên
Môi trường, 2010).
Theo Luật ñất ñai 2003 thì trong ñất nông nghiệp còn ñược chia thành 5
nhóm ñất chính: ñất sản xuất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng thủy
sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác
(
Quyền ðình Hà, 1993). Tính
trong
cả nước thì diện tích ñất sản xuất nông nghiệp tại Tây Nguyên là lớn nhất với
4060,4 nghìn ha, vùng có diện tích ñất sản xuất nông nghiệp nhỏ nhất là Tây Bắc
với 501,6 nghìn ha.
Thực tế những năm trở lại ñây, cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện
ñại hóa ñất nước thì diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp lại. ðiều dễ
nhận thấy là diện tích ñất trồng lúa ngày càng bị “cắt xén” ñể chuyển sang xây
dựng các khu ñô thị và các khu công nghiệp.
Mất ñất, ñồng nghĩa với giảm lương thực. Kinh nghiệm của các nước châu
Á vốn lấy cây lúa nước là cây lương thực chính cho thấy, mấy chục năm qua trong
tiến trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa, tỷ lệ mất ñất canh tác hằng năm vào khoảng
0,5 - 2%/năm. Ví dụ trong thập niên 1980-1990 tỷ lệ mất ñất canh tác hằng năm
của Trung Quốc là 0,5%, Hàn Quốc là 1,4%, Nhật Bản là 1,6%. ðất canh tác bị
mất phần nhiều lại là ñất canh tác loại tốt, vì hầu hết các khu ñô thị, khu công
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
nghiệp tập trung ở vùng ñồng bằng châu thổ. Tỷ lệ mất ñất canh tác ở Việt Nam
thời gian qua vào khoảng 0,4%, nhưng riêng ñất trồng lúa có tỷ lệ mất cao hơn,
vào khoảng trên 1%. Tuy nhiên, với tốc ñộ công nghiệp hóa ngày càng tăng, thì tỷ
lệ mất ñất sẽ không dừng ở mức ñộ trên.
Theo số liệu thống kê của Bộ NN&PTNT, bình quân mỗi năm có 73,3
nghìn ha ñất nông nghiệp bị thu hồi, làm ảnh hưởng ñến khoảng 2,5 triệu người.
Hai vùng kinh tế trọng ñiểm phía Nam và phía Bắc là nơi bị thu hồi ñất nhiều
nhất. Trong ñó, ñồng bằng sông Hồng là nơi có tỷ lệ bị thu hồi nhiều nhất với
4,4%, tiếp ñến là ðông Nam bộ (2,1%).
Cũng theo con số thống kê của Bộ NN&PTNT, 5 năm qua, diện tích ñất
nông nghiệp thu hồi trên toàn quốc lên tới hơn 154.000ha, ñiều này ñồng nghĩa
với việc diện tích ñất trồng lúa giảm 7,6%, và thực tế, con số này còn tăng lên
nữa trong thời gian tới.
Hậu quả của giảm diện tích ñất canh tác, nhất là giảm diện tích ñất trồng
lúa ñã ảnh hưởng như thế nào ñến sản xuất nông nghiệp của các con rồng, con hổ
châu Á. Nông nghiệp các nước này chỉ còn chiếm dưới 10% GDP. Hàn Quốc chỉ
còn 3,2%, ðài Loan còn 4% GDP, Malaysia chỉ tự túc ñược 65% nhu cầu lương
thực. Với lợi nhuận thu ñược từ công nghiệp, các nước này nhập khẩu lương
thực. Nhật Bản hằng năm nhập 23,7 tỉ USD, Hàn Quốc nhập 4,6 tỉ USD,
Malaysia nhập 1,3 tỉ USD (FAO). Các nước này ñã phải sử dụng nhiều phân hóa
học ñể thâm canh diện tích còn lại, nhưng việc sử dụng quá mức phân hóa học ñã
gây hậu quả xấu về môi trường.
Theo quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, diện tích ñất nông nghiệp tăng từ 8.793.783ha (năm 2000) lên 9.363.063
ha (năm 2010). Tuy nhiên, dân số nước ta cũng tăng từ 77.635.400 người năm
2000 lên khoảng 87 triệu năm 2010. Bình quân diện tích ñất nông nghiệp trên
ñầu người của cả nước lại có xu hướng giảm từ 0,113 ha (2000) xuống 0,108 ha
(2010). Như vậy, trong 10 năm (2000-2010) bình quân diện tích ñất nông nghiệp
giảm 50 m2/người. ðáng báo ñộng hơn là tình trạng suy giảm chất lượng ñất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7
nông nghiệp do rửa trôi, xói mòn, khô hạn và sa mạc hóa, phèn hóa, chua hóa,
thoái hóa lý hóa học ñất, ô nhiễm Suy thoái chất lượng ñất dẫn tới việc giảm
khả năng sản xuất, giảm ña dạng sinh học và nhiều hậu quả khác. Những tác
ñộng tiêu cực trên ảnh hưởng trực tiếp ñến hơn 50% diện tích ñã và ñang sản
xuất nông nghiệp, ñồng thời cũng là thách thức to lớn ñối với sự phát triển nông
nghiệp bền vững ở nước ta.
1.2. Hiệu quả sử dụng ñất
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng ñất
Bản chất của hiệu quả sử dụng ñất: Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm rất
cơ bản của khoa học kinh tế và quản lý. Việc xác ñịnh hiệu quả là việc hết sức
khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn ñề về lý luận cũng như thực tiễn chưa giải
ñáp hết. Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục ñích của sản xuất và phát triển
kinh tế xã hội là ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao về ñời sống vật chất và tinh thần
của mọi thành viên trong xã hội. Muốn vậy, sản xuất phải không ngừng phát triển
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ
của mỗi doanh nghiệp, mỗi người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng. ðây
còn là vấn ñề mang tính toàn cầu, vì xu hướng chung của thế giới ngày nay là
phát triển kinh tế theo chiều sâu, sao cho với nguồn nhân lực hạn chế mà sản xuất
ra một lượng sản phẩm hàng hoá có giá trị sử dụng cao nhất với mức hao phí ít
nhất. Quan niệm về hiệu quả trong ñiều kiện hiện nay là phải tiết kiệm thời gian,
tiết kiệm tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ ñược môi
trường.
* Phân loại hiệu quả: Mọi hoạt ñộng sản xuất của con người ñều có mục
tiêu chủ yếu là kinh tế. Tuy nhiên, kết quả hoạt ñộng ñó không chỉ duy nhất ñạt
ñược về mặt kinh tế mà ñồng thời tạo ra nhiều kết quả liên quan ñến ñời sống
kinh tế xã hội của con người. Những kết quả ñó là:
- Cải thiện ñiều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập.
- Cải tạo môi sinh, nâng cao ñời sống tinh thần cho người lao ñộng.
- Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong sử
dụng ñất ñai.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
ðể phân loại hiệu quả thì có nhiều cách phân loại khác nhau, nếu căn cứ
vào nội dung và cách biểu hiện thì hiệu quả ñược phân thành 3 loại: hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
+ Hiệu quả kinh tế: Là hiệu quả do việc tổ chức và bố trí sản xuất hợp lý
ñể ñạt ñược lợi nhuận cao với chi phi thấp hơn. Như vậy, hiệu quả kinh tế của một
hiện tượng hay một quá trình kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình ñộ
khai thác các yếu tố ñầu tư, các nguồn lực tự nhiên và phương thức quản lý. Nó
ñược thể hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu nhằm phản ánh các mục tiêu cụ thể của
các cơ sở sản xuất phù hợp với yêu cầu của xã hội và ñược xác ñịnh bằng cách so
sánh kết quả thu ñược với chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu phản ánh trình
ñộ và chất lượng sử dụng các yếu tố của sản xuất - kinh doanh nhằm ñạt ñược kết
quả kinh tế tối ña với chi phí tối thiểu. Hiệu quả kinh tế là tiêu chí ñược quan tâm
hàng ñầu, là khâu trung tâm ñể ñạt ñược các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế
có khả năng lượng hóa bằng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính.
Như vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, là khâu
trung tâm của các loại hiệu quả. Hiệu quả kinh tế có vai trò quyết ñịnh các hiệu
quả còn lại. Bởi vì, trong mọi hoạt ñộng sản xuất con người ñều có mục tiêu chủ
yếu là khi có ñược hiệu quả kinh tế thì mới có các ñiều kiện vật chất ñể ñảm bảo
cho các hiệu quả về xã hội và môi trường. Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng ñất là với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của
cải vật chất nhiều nhất với một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng thấp
nhất nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
Hiệu quả kinh tế trên 1 ha ñất nông nghiệp gồm:
- Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
ñược tạo ra trong một thời kỳ nhất ñịnh, thường là 1 năm. GTSX chính là giá trị
sản lượng trên một ñơn vị diện tích ñất nông nghiệp.
- Chi phí trung gian (CPTG): Bao gồm toàn bộ chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể thuê và mua các yếu tố ñầu vào (trừ khấu
hao tài sản cố ñịnh) và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng (GTGT): Giá trị gia tăng ñược tính theo công thức:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
GTGT = GTSX - CPTG
Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất rất quan tâm ñến GTGT, ñặc
biệt trong các quyết ñịnh ngắn hạn. Nó là kết quả của việc ñầu tư các chi phí vật
chất và lao ñộng sống của từng hộ và khả năng quản lý của người chủ hộ.
Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao ñộng: Hiệu quả kinh tế trên một
ngày lao ñộng thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư lao ñộng sống cho từng kiểu
sử dụng ñất hoặc từng cây trồng, làm cơ sở ñể so sánh với chi phí cơ hội của từng
lao ñộng, bao gồm: GTSX/công Lð và GTGT/công Lð.
+ Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả
kinh tế, nó thể hiện mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người. Hiệu quả xã hội là
mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội và lượng chi phí bỏ ra. Ở ñây, hiệu
quả xã hội phản ánh những khía cạnh về mối quan hệ xã hội giữa con người với
con người như vấn ñề công ăn việc làm, xoá ñói giảm nghèo, ñịnh canh, ñịnh cư,
công bằng xã hội
Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh
bằng khả năng tạo việc làm trên một ñơn vị diện tích ñất nông nghiệp. Thu hút
ñược nhiều lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân. ðảm bảo an toàn
lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân.
+ Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường là một vấn ñề mang tính
toàn cầu, ngày nay ñang ñược chú trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi ñánh
giá hiệu quả. ðiều này có ý nghĩa là mọi hoạt ñộng sản xuất, mọi biện pháp khoa
học kỹ thuật, mọi giải pháp về quản lý ñược coi là có hiệu quả khi chúng không
gây tổn hại hay có những tác ñộng xấu ñến môi trường ñất, môi trường nước và
môi trường không khí cũng như không làm ảnh hưởng xấu ñến môi sinh và ña
dạng sinh học. Có ñược ñiều ñó mới ñảm bảo cho một sự phát triển bền vững của
mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia cũng như cả cộng ñồng quốc tế. Trong sản xuất
nông nghiệp hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa ñảm bảo lợi
ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu ñến tương lai, nó gắn chặt với quá trình
khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên ñất và môi trường sinh thái.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, người ta còn có thể căn cứ vào
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
yêu cầu tổ chức và quản lý kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về sản xuất,
phương hướng tác ñộng vào sản xuất cả về mặt không gian và thời gian. Tuy nhiên,
dù nghiên cứu ở bất cứ góc ñộ nào thì việc ñánh giá hiệu quả cũng phải xem xét về
mặt không gian và thời gian, trong mối liên hệ chung của toàn bộ nền kinh tế. Ở ñó,
hiệu quả bao gồm cả hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường với một mối quan hệ
mật thiết thống nhất và không thể tách rời nhau. Có như vậy mới ñảm bảo cho việc
ñánh giá hiệu quả ñược ñầy ñủ, chính xác và toàn diện.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp
1.2.2.1. Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên
ðiều kiện tự nhiên (ñất, nước, khí hậu, thời tiết ) có ảnh hưởng trực tiếp
ñến sản xuất nông nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của ñiều kiện tự nhiên là tài nguyên
ñể sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần ñánh giá ñúng ñiều kiện tự nhiên ñể trên
cơ sở ñó xác ñịnh cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và ñịnh hướng ñầu tư thâm
canh ñúng.
Theo C.Mác, ñiều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành ñịa tô chênh lệch I.
Theo N. Borlang - Người ñược giải Nobel về giải quyết lương thực cho các
nước phát triển cho rằng yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây
trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nước ñang phát triển, ñặc biệt ñối với nông
dân thiếu vốn là ñộ phì ñất.
1.2.2.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác ñộng của con người vào ñất ñai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất ñể
hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây là những tác ñộng thể hiện
sự hiểu biết sâu sắc về ñối tượng sản xuất, về thời tiết, về ñiều kiện môi trường
và thể hiện sự dự báo thông minh và sắc sảo (
ðường Hồng Dật, 1994)
. Lựa chọn
các tác ñộng kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các yếu tố ñầu vào
phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm ñạt ñược các mục tiêu ñề ra.
Theo Frank Ellis và Douglass C.North, ở các nước phát triển, khi có tác ñộng tích
cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng ñặt ra các
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
yêu cầu mới ñối với việc sử dụng ñất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất
tiến bộ là một ñảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho
ñến giữa thế kỷ XXI, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp
phần ñến 30% của năng suất kinh tế (
ðường Hồng Dật, 1994).
Như vậy, nhóm các
yếu tố kỹ thuật ñặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác ñất theo
chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
1.2.2.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức bao gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Thực hiện phân vùng sinh thái
nông nghiệp dựa vào ñiều kiện tự nhiên, dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và ñánh
giá nhu cầu của thị trường, gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến,
kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và các thể chế pháp luật về bảo vệ tài
nguyên, môi trường. ðó là cơ sở ñể phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và
khai thác ñất một cách ñầy ñủ, hợp lý. ðồng thời tạo ñiều kiện thuận lợi ñể ñầu
tư thâm canh và tiến hành tập trung hoá, chuyên môn hoá, hiện ñại hoá nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá.
- Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng
trực tiếp ñến việc tổ chức khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Vì thế, phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng ñất trong từng cơ sở
sản xuất là rất cần thiết. Muốn vậy cần phải thực hiện ña dạng hoá các hình thức
hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải
quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức ñó.
1.2.2.4. Nhóm các yếu tố xã hội
Nhóm các yếu tố này bao gồm:
- Hệ thống thị trường và sự hình thành của thị trường ñất nông nghiệp, thị
trường nông sản phẩm. Theo Nguyễn Duy Tính (1995), 3 yếu tố chủ yếu ảnh
hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số quay
vòng ñất, thị trường cung cấp ñầu vào và tiêu thụ sản phẩm ñầu ra.
- Hệ thống chính sách (chính sách ñất ñai, chính sách ñiều chỉnh cơ cấu
ñầu tư, chính sách hỗ trợ )
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
- Sự ổn ñịnh chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích ñầu tư phát
triển nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình ñộ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình ñộ ñầu tư.
Theo Douglas C.North, sự thay ñổi công nghệ và sự thay ñổi hợp lý các
thể chế là những yếu tố then chốt cho sự tiến triển của kinh tế xã hội.
1.2.3. Nguyên tắc, quan ñiểm sử dụng hiệu quả ñất sản xuất nông nghiệp
1.2.3.1. Khái quát về ñất nông nghiệp
Theo báo cáo của World Bank (1995), hàng năm mức sản xuất so với yêu
cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 – 200 triệu tấn, trong khi ñó vẫn có
từ 6 – 7 triệu ha ñất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1200 triệu ha ñất
bị thoái hoá có tới 544 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản xuất do sử dụng
không hợp lý.
Ở Việt Nam Luật ñất ñai 2003 phân loại ñất thành 3 nhóm theo mục ñích
sử dụng, ñó là nhóm ñất nông nghiệp, nhóm ñất phi nông nghiệp và nhóm ñất
chưa sử dụng. ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản
xuất nông nghiệp như ñất trồng cây hàng năm, ñất trồng cây lâu năm; ñất lâm
nghiệp, ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm về
nông nghiệp. ðất nông nghiệp ñóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia. ðất nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất
và làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống xã hội (
Phạm Duy ðoán, 2004).
1.2.3.2. Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi ñó nhu cầu của con người
lấy từ ñất ngày càng tăng, mặt khác ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị
trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, sử dụng ñất nông nghiệp ở nước ta
với mục tiêu nâng cao hiệu quả KT-XH trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực,
thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử
dụng ñất trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát
triển KT-XH, tận dụng tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh thái và không làm
ảnh hướng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
bảo cho khai thác sử dụng bền vững nguồn tài nguyên ñất (
Phạm Vân ðình và cs.,
1997)
. Do ñó, ñất nông nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp
lý”, phải có các quan ñiểm ñúng ñắn theo xu hướng tiến bộ, phù hợp với ñiều
kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện việc sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu
quả kinh tế cao.
Thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp ñầy ñủ và hợp lý là cần thiết vì:
- Nó sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản trên 1 ñơn vị diện tích, xây
dựng cơ cấu cây trồng, chế ñộ bón phân hợp lý, góp phần bảo vệ ñộ phì ñất.
- Là tiền ñề ñể sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác, từ ñó
nâng cao ñời sống của nông dân.
- Trong cơ chế kinh tế thị trường cần phải xét ñến tính quy luật của nó,
gắn với các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
và phát triển nền nông nghiệp bền vững.
1.2.3.3. Quan ñiểm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp:
- Tận dụng triệt ñể các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa
học- kỹ thuật, ñất ñai, lao ñộng qua liên kết trao ñổi ñể phát triển cây trồng, vật nuôi
có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Trên quan ñiểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng ñất
nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá theo
hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục.
Thâm canh cây trồng, vật nuôi vừa ñể ñảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử
dụng ñất nông nghiệp vừa ñảm bảo phát triển một nền nông nghiệp ổn ñịnh.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “ña
dạng hoá” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng ñất nông nghiệp, ña dạng hoá cây
trồng vật nuôi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo
vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch cơ
cấu sử dụng ñất và quá trình tập trung ruộng ñất nhằm giải phóng bớt lao ñộng
sang các hoạt ñộng phi nông nghiệp khác.
- Các quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp cụ thể là:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
+ Khai thác triệt ñể, hợp lý, có hiệu quả quỹ ñất nông nghiệp
+ Chuyển mục ñích sử dụng phù hợp
+ Duy trì và bảo vệ ñất nông nghiệp
+ Tiết kiệm, làm giàu ñất nông nghiệp
+ Bảo vệ môi trường ñất ñể sử dụng lâu dài.
1.3. Những nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp
1.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Cho tới nay, trên thế giới ñã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, ñề ra
nhiều phương pháp ñánh giá ñể tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp theo hướng phát triển hàng hoá. Nhưng tuỳ thuộc vào ñiều kiện,
trình ñộ và phương thức sử dụng ñất ở mỗi nước mà có sự ñánh giá khác nhau.
Hàng năm các viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước trên thế giới ñều
nghiên cứu và ñưa ra ñược một số giống cây trồng mới, giúp cho việc tạo ra ñược
một số loại hình sử dụng ñất mới ngày càng có hiệu quả hơn. Viện lúa quốc tế
IRRI ñã có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên ñất
canh tác. Tạp chí "Farming Japan" của Nhật Bản ra hàng tháng ñã giới thiệu
nhiều công trình ở các nước trên thế giới về các hình thức sử dụng ñất, ñiển hình
là của Nhật. Nhà Khoa học Nhật Bản Otak Tanakad ñã nêu lên những vấn ñề cơ
bản về sự hình thành của sinh thái ñồng ruộng và từ ñó cho rằng yếu tố quyết
ñịnh của hệ thống nông nghiệp là sự thay ñổi về kỹ thuật, kinh tế - xã hội. Các
nhà khoa học Nhật Bản ñã hệ thống hoá tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng ñất thông
qua hệ thống cây trồng trên ñất canh tác là sự phối hợp giữa các cây trồng và gia
súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi, cường ñộ lao ñộng, vốn ñầu tư, tổ
chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hoá của sản phẩm.
Theo kinh nghiệm của Trung Quốc thì việc khai thác và sử dụng ñất là yếu
tố quyết ñịnh ñể phát triển kinh tế - xã hội nông thôn toàn diện. Chính phủ Trung
Quốc ñã ñưa ra các chính sách quản lý sử dụng ñất ñai, ổn ñịnh chế ñộ sở hữu,
giao ñất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và tính chủ ñộng
sáng tạo của nông dân trong sản xuất ñã thúc ñẩy kinh tế xã hội nông thôn phát
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15
triển toàn diện về mọi mặt và nâng cao ñược hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Ở Thái Lan, Uỷ ban chính sách Quốc gia ñã có nhiều quy chế mới ngoài
hợp ñồng cho tư nhân thuê ñất dài hạn, cấm trồng những cây không thích hợp với
ñất nhằm quản lý và bảo vệ ñất tốt hơn.
Một trong những chính sách tập trung vào hỗ trợ phát triển nông nghiệp
quan trọng nhất là chính sách ñầu tư vào sản xuất nông nghiệp, ở Mỹ tổng số tiền
trợ cấp là 66,2 tỉ USD (chiếm 28,3% trong tổng thu nhập nông nghiệp), Canada
tương ứng là 5,7 tỉ USD (chiếm 39,1%), Ôxtrâylia 1,7 tỉ USD (chiếm 14,5%),
Nhật Bản là 42,3 tỉ USD (chiếm 68,9%), cộng ñồng Châu Âu 67,2 tỉ USD (chiếm
40,1%), Áo là 1,6 tỉ USD (chiếm 35,3%).
Các nhà khoa học trên thế giới ñều cho rằng: ñối với các vùng nhiệt ñới có
thể thực hiện các công thức luân canh cây trồng hàng năm, có thể chuyển từ chế
ñộ canh tác cũ sang chế ñộ canh tác mới tiến bộ hơn mang lại hiệu quả cao hơn.
Nghiên cứu bố trí luân canh các cây trồng hợp lý hơn bằng cách ñưa các giống
cây trồng mới vào hệ thống canh tác nhằm tăng sản lượng lương thực, thực
phẩm/1ñơn vị diện tích ñất canh tác trong một năm. Ở Châu Á có nhiều nước
cũng tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất canh tác luân phiên cây lúa
với cây trồng cạn ñã thu ñược hiệu quả cao hơn.
Trong những năm gần ñây, cơ cấu kinh tế nông nghiệp của các nước ñã
gắn phương thức sử dụng ñất truyền thống với phương thức hiện ñại và chuyển
dịch theo hướng công nghiệp hoá nông nghiệp. Các nước Châu Á trong quá trình
sử dụng ñất canh tác ñã rất chú trọng ñẩy mạnh công tác thuỷ lợi, ứng dụng các
tiến bộ kỹ thuật về giống, phân bón, các công thức luân canh tiến bộ ñể ngày
càng nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. Nhưng ñể ñạt ñược hiệu quả thì
một phần phải nhờ vào công nghiệp chế biến, gắn sự phát triển công nghiệp với
bảo vệ môi sinh - môi trường.
Xuất phát từ những vấn ñề này, nhiều nước trong khu vực ñã có sự chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng kết hợp hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội với
việc bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường sinh thái, tiến tới xây dựng nền
nông nghiệp sinh thái bền vững.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16
1.3.2. Những nghiên cứu trong nước
Trong những năm qua, ở Việt Nam nhiều tác giả ñã có những công trình
nghiên cứu về sử dụng ñất, vì ñây là một vấn ñề có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong phát triển sản xuất nông nghiệp.
Các nhà khoa học ñã chú trọng ñến công tác lai tạo và chọn lọc giống cây
trông mới năng suất cao, chất lượng tốt hơn ñể ñưa vào sản xuất. Làm phong phú
hơn hệ thống cây trồng, góp phần ñáng kể vào việc tăng năng suất cây trồng,
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất như của Nguyễn Văn Hoan (2006).
Các công trình nghiên cứu ñánh giá tài nguyên ñất ñai Việt Nam của
Nguyễn Khang và Phạm Dương Ưng (1995); ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất
theo quan ñiểm sinh thái và phát triển lâu bền; phân vùng sinh thái nông nghiệp
vùng ñồng bằng sông Hồng; Lê Hồng Sơn (1995) với nghiên cứu "ứng dụng kết
quả ñánh giá ñất vào ña dạng hoá cây trồng ñồng bằng sông Hồng" hay hiệu quả
kinh tế sử dụng ñất canh tác trên ñất phù sa sông Hồng huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải
Dương của tác giả Vũ Thị Bình (1993); ðánh giá kinh tế ñất lúa vùng ñồng bằng
sông Hồng, Quyền ðình Hà (1993).
Ở nước ta, khi trình ñộ sản xuất nông nghiệp còn thấp, phần lớn diện tích
ñất nông nghiệp ñều tập trung vào sản xuất lương thực, thực phẩm. Song song
với việc nâng cao mức sống, ñòi hỏi phát triển các cây thức ăn cao cấp hơn như
cây họ ñạm (ñậu, ñỗ ), cây có dầu (lạc, vừng ), rau củ và các loại cây ăn quả có
giá trị hàng hoá, có hiệu quả kinh tế cao ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, có
tác dụng bảo vệ, cải tạo môi trường ñất.
Bên cạnh việc nghiên cứu ra các giống cây trồng mới ñưa vào sản xuất thì
các nhà khoa học còn tìm các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp dựa vào việc nghiên cứu ñưa ra các công thức luân canh mới bằng các
phương pháp ñánh giá hiệu quả của từng giống cây trồng, từng công thức luân
canh. Từ ñó, các công thức luân canh mới tiến bộ hơn ñược áp dụng ñể khai thác
ngày một tốt hơn tiềm năng ñất ñai.
Từ ñầu thập kỷ 20, chương trình quy hoạch tổng thể ñược tiến hành
nghiên cứu ñề xuất dự án phát triển ña dạng hoá nông nghiệp, nội dung quan