Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

So sánh Chủ tịch nước theo Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 1992

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.64 KB, 12 trang )

Bài tập nhóm Hiến pháp tháng 2 - nhóm B3.3511
Tháng 12 năm 2010
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chế định nguyên thủ quốc gia là một chế định quan trọng trong thể chế chính
trị. Ở mỗi nước, nguyên thủ quốc gia đều có vị trí, chức năng khác nhau tùy thuộc
vào thể chế chính trị và các tổ chức nhà nước. Nhưng nhìn chung họ đều đóng vai trò
biểu tượng cho dân tộc, đều là người đứng đầu Nhà nước, đại diện cho Nhà nước về
đối nội và đối ngoại. Ở nước ta, nguyên thủ quốc gia tồn tại dưới hình thức Chủ tịch
nước theo Hiến pháp 1946, 1959, 1992, riêng với Hiến pháp năm 1980 tồn tại dưới
hình thức Hội đồng Nhà nước, là một chế định nguyên thủ quốc gia tập thể. Vị trí,
tính chất, chức năng quyền hạn và mối quan hệ của thiết chế này đối với các cơ quan
khác cũng khác nhau theo từng giai đoạn phát triển của tổ chức nhà nước. Trong từng
hiến pháp có sự kế thừa và phát triển những nguyên tắc căn bản của tổ chức bộ máy
nhà nước xã hội chủ nghĩa nói chung và chế định nguyên thủ quốc gia nói riêng.
Trong phạm vi bài viết này, chúng em xin làm rõ đề tài: “So sánh Chủ tịch nước
theo Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 1992”.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. KHÁI NIỆM CHỦ TỊCH NƯỚC
Trong hệ thống bộ máy nhà nước của các nước hiện đại hầu như đều có một
thiết chế đặc biệt với những tên gọi như: vua, hoàng đế, tổng thống, đoàn chủ tịch,
hội đồng liên bang, hội đồng nhà nước, chủ tịch nước. Những cơ cấu này có vị trí
khác nhau trong bộ máy nhà nước của từng nước, cùng được gọi chung là nguyên thủ
quốc gia - người đứng đầu quốc gia, đại diện cho nhà nước về đối nội và đối ngoại. Ở
nước ta, nguyên thủ quốc gia tồn tại dưới hình thức chủ tịch nước.
2. ĐIỂM GIỐNG NHAU GIỮA CHỦ TỊCH NƯỚC THEO HIẾN PHÁP 1946
VÀ CHỦ TỊCH NƯỚC THEO HIẾN PHÁP 1992
1
So sánh Chủ tịch nước theo Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 1992
Bài tập nhóm Hiến pháp tháng 2 - nhóm B3.3511
Tháng 12 năm 2010
2.1. Về vị trí, tính chất


Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nhà nước về đối nội và
đối ngoại.
2.2. Về trật tự hình thành
2.2.1. Việc bầu Chủ tịch nước
Chủ tịch nước do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất là Quốc hội bầu (Điểm
1 điều 45 Hiến pháp 1946 và Điểm 1 điều 102 Hiến pháp 1992).
2.2.2. Nhiệm kỳ
Nhiệm kỳ Chủ tịch nước được quy định trong cả hai bản Hiến pháp là 5 năm
(Điều 45 Hiến pháp 1946 và Điều 85 và Điều 102 Hiến pháp 1992).
2.2.3. Việc bầu phó Chủ tịch nước
Phó chủ tịch giúp chủ tịch làm nhiệm vụ (Điều 46 Hiến pháp 1946 và Điều 107
Hiến pháp 1992). Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước thì Phó Chủ tịch tạm
quyền Chủ tịch cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch mới.
2.3. Về nhiệm vụ quyền hạn
2.3.1. Nhóm các nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến chức năng đại diện, thay
mặt nước về đối nội và đối ngoại
Chủ tịch nước cử triệu hồi đại biểu Việt Nam đến nước ngoài và tiếp nhận đại
biểu ngoại giao của các nước và thay mặt nước Việt Nam ký hiệp ước (Điểm h Điều
49 Hiến pháp 1946 và Điểm 10 Điều 103 Hiến pháp 1992).
Chủ tịch nước thưởng huân, huy chương và các bằng cấp danh dự (Theo điểm
e Điều 49 Hiến pháp 1946 và Điểm 9 Điều 103 Hiến pháp 1992).
Chủ tịch nước ban bố tình trạng chiến tranh theo quyết định của Ủy ban thường
vụ (Điểm k điều 49 Hiến pháp 1946 và Điểm 5 điều 103 Hiến pháp 1992). Tuy nhiên,
Nghị quyết sửa đổi bổ sung một số điều của Hiến pháp 1992 (Quốc hội thông qua
tháng 12/2001) đã bỏ quyền quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà
bị xâm lược của Chủ tịch nước.
2.3.2. Nhóm nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc phối hợp các thiết chế
quyền lực Nhà nước trong các lĩnh vực lập pháp – hành pháp và tư pháp
 Trong lĩnh vực Lập pháp:
Chủ tịch nước ở Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 1992 đều là thành viên của cơ

quan quyền lực nhà nước cao nhất.
2
So sánh Chủ tịch nước theo Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 1992
Bài tập nhóm Hiến pháp tháng 2 - nhóm B3.3511
Tháng 12 năm 2010
Chủ tịch nước công bố Luật, đạo Luật đã được Quốc hội thông qua (Điểm đ
Điều 49 Hiến pháp 1946 và Điểm 1 Điều 103 Hiến pháp 1992).
Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Quốc hội xem xét lại dự thảo luật, pháp lệnh
đã được thông qua (Điều 31 Hiến pháp 1946 và Điểm 7 Điều 103 Hiến pháp 1992).
 Trong lĩnh vực Hành pháp:
Chủ tịch nước tham gia thành lập Chính phủ (Điều 47, Điểm c Điều 49 Hiến
pháp 1946 và Điểm 3, Điểm 4 Điều 103 Hiến pháp 1992).
Chủ tịch nước không bổ nhiệm thủ tướng.
 Trong lĩnh vực tư pháp:
Chủ tịch nước ra “Quyết định đặc xá” (Điểm g Điều 49 Hiến pháp 1946 và
Điểm 12 Điều 103 Hiến pháp 1992).
3. ĐIỂM KHÁC NHAU GIỮA CHỦ TỊCH NƯỚC THEO HIẾN PHÁP 1946
VÀ CHỦ TỊCH NƯỚC THEO HIẾN PHÁP 1992
3.1. Về vị trí tính chất:
Hiến pháp 1946 nêu rõ Chủ tịch nước nằm trong cơ cấu của Chính phủ. Chủ
tịch nước không những chỉ là người đứng đầu nhà nước mà còn đứng đầu Chính phủ.
Điểm d Điều 49 Hiến pháp 1946 quy định Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
có quyền Chủ tọa Hội đồng Chính phủ.
Ở Hiến pháp 1992, Chủ tịch nước không nằm trong cơ cấu của Chính phủ. Chủ
tịch nước được tổ chức riêng thành một chế định độc lập với tính chất là người đứng
đầu nhà nước và không còn đồng thời là người đứng đầu Chính phủ.
3.2. Về trật tự hình thành
3.2.1. Việc bầu chủ tịch nước
Hiến pháp 1946 quy định: Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa chọn
trong Nghị viện nhân dân và phải được hai phần ba tổng số nghị viên bỏ phiếu thuận.

Nếu bỏ phiếu lần đầu mà không đủ số phiếu ấy, thì lần thứ nhì sẽ theo đa số tương
đối (Điều 45).
Hiến pháp năm 1992 quy định lại việc chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số
các Đại biểu Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội giới thiệu. Điều này đảm bảo
cho sự gắn bó và tính chịu trách nhiệm của Chủ tịch nước trước Quốc hội.
3.2.2. Nhiệm kỳ
3
So sánh Chủ tịch nước theo Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 1992
Bài tập nhóm Hiến pháp tháng 2 - nhóm B3.3511
Tháng 12 năm 2010
Trong Hiến pháp 1946, nhiệm kỳ của Chủ tịch nước không theo nhiệm kỳ của
Nghị viện nhân dân. Chủ tịch nước được bầu trong thời hạn năm năm trong khi
nhiệm kỳ của Nghị viện là ba năm (Điều 24 và Điều 45 Hiến pháp 1946).
Trong Hiến pháp 1992, nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc
hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi
Quốc hội khóa mới bầu Chủ tịch nước mới (Điều 102 Hiến pháp 1992).
3.2.3. Việc bầu phó Chủ tịch nước
Phó Chủ tịch nước trong Hiến pháp 1946 chọn trong nhân dân (Điều 46), còn
phó Chủ tịch nước trong Hiến pháp 1992 do Quốc hội bầu trong số Đại biểu Quốc hội
(Điều 107).
3.3. Về nhiệm vụ quyền hạn
3.3.1. Nhóm các nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến chức năng đại diện, thay
mặt nước về đối nội và đối ngoại
Hiến pháp 1946 quy định “Chủ tịch nước giữ quyền tổng chi huy quân đội toàn
quốc” (Điều 49). Hiến pháp 1992 quy định “Chủ tịch nước thống lĩnh các lực lượng
vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và an ninh” (Điểm
2 Điều 103). Ở đây, điểm khác nhau là từ “tổng chỉ huy” trong Hiến pháp 1946 được
thay bằng từ “thống lĩnh” trong Hiến pháp 1992. “Thống lĩnh” khác với “tổng chi
huy” ở chỗ “thống lĩnh” không phải trực tiếp chỉ huy mà chỉ là phụ trách chung. Hội
đồng Quốc phòng giúp Chủ tịch nước trong việc thống lĩnh. Chủ tịch nước thành lập

Hội đồng Quốc phòng và trình Quốc hội phê chuẩn.
Ở Hiến pháp 1992, Chủ tịch nước có quyền “Quyết định cho nhập quốc tịch Việt
Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc tước quốc tịch Việt Nam” (Điểm 11 Điều
103). Quyền hạn này của Chủ tịch nước chưa được nêu trong Hiến pháp 1946.
3.3.2. Nhóm nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc phối hợp các thiết chế
quyền lực Nhà nước trong các lĩnh vực lập pháp – hành pháp và tư pháp
 Trong lĩnh vực Lập pháp:
Theo Hiến pháp 1946, Chủ tịch nước không phải chịu một trách nhiệm nào, trừ
khi phạm tội phản quốc (Điều 50). Như vậy, Chủ tịch nước không chịu trách nhiệm
4
So sánh Chủ tịch nước theo Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 1992
Bài tập nhóm Hiến pháp tháng 2 - nhóm B3.3511
Tháng 12 năm 2010
trước nghị viện. Đây là một trong những đặc điểm của chế độ Cộng hòa Đại nghị.
Theo Hiến pháp 1992, Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
Quốc hội ( Điều 102). Quốc hội quy định tổ chức và hoạt động của Chủ tịch nước. Có
điều này bởi Hiến pháp 1992 phần nào chịu ảnh hưởng của thuyết tập quyền xã hội
chủ nghĩa, coi quyền lực tập trung thống nhất về Quốc hội.
Theo Hiến pháp 1992, Chủ tịch nước có quyền trình dự án luật ra trước Quốc
hội (Điều 87), còn ở Hiến pháp 1946, quyền hạn này chưa được quy định.
Theo Hiến pháp 1992, Chủ tịch nước còn ban hành lệnh, quyết định để thực
hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình (Điều 106). Quyền hạn này của Chủ tịch nước
chưa được quy định trong Hiến pháp 1946.
Theo điều 31 Hiến pháp 1946 “Những luật đã được Nghị viện biểu quyết, Chủ
tịch nước Việt Nam phải ban bố chậm nhất là 10 hôm sau khi nhận được thông tri”.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Hiến pháp, luật do Quốc hội thông qua thì
Chủ tịch nước công bố để thực hiện, thời hạn công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày thông qua (Điều 50 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luât, Điều 91 Luật tổ
chức quốc hội sửa đổi năm 2001)
Theo Hiến pháp 1946, Chủ tịch nước có quyền phủ quyết các dự án luật đã

được Nghị viện thông qua. Trong trường hợp Quốc hội vẫn thông qua dự thảo, thì
Chủ tịch nước buộc phải ban bố (Điều 31). Quyền hạn này của Chủ tịch nước giống
với quyền phủ quyết các dự luật của tổng thống Mỹ. Điều này cho thấy Hiến pháp
1946 phần nào chịu ảnh hưởng của cơ chế phân chia quyền lực cứng rắn trong chế độ
cộng hòa Tổng thống. Theo Điểm 7 Điều 103 Hiến pháp 1992 Chủ tịch nước có
quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội trong thời gian 10 ngày. Nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban
thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì
Chủ tịch nước phải trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất. Như vậy, Chủ tịch
nước trong Hiến pháp 1992 chỉ có quyền yêu cầu xem xét lại các pháp lệnh của Ủy
ban thường vụ Quốc hội chứ chưa có quyền phủ quyết các dự án luật của Quốc hội
5
So sánh Chủ tịch nước theo Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 1992

×