ĐA
̣
I HO
̣
C QUÔ
́
C GIA HA
̀
NÔ
̣
I
TRƢƠ
̀
NG ĐA
̣
I HO
̣
C KHOA HO
̣
C XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THANH NGA
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA TRUYỆN KỂ DÂN GIAN
THÁI BÌNH
LUÂ
̣
N VĂN THA
̣
C SI
̃
VĂN HỌC
H Ni - 2014
ĐA
̣
I HO
̣
C QUÔ
́
C GIA HA
̀
NÔ
̣
I
TRƢNG ĐI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THANH NGA
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA TRUYỆN KỂ DÂN GIAN
THÁI BÌNH
Chuyên ngnh: Văn học dân gian
Mã số : 60 22 01 25
LUÂ
̣
N VĂN THA
̣
C SI
̃
VĂN HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn: GS.TS. Lê Chí Quế
H Ni - 2014
LI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề ti: Những đặc điểm của truyện kể dân gian Thái
Bình v ton b ni dung luận văn không phải l sự sao chép bất cứ mt công
trình khoa học hay luận văn no đã được công bố trong v ngoi nước. Các ti
liệu sử dụng tham khảo đã được trích nguồn đầy đủ v chính xác.
Xin chân thnh cảm ơn!
Thái Bình, tháng 11/ 2014
Người viết luận văn
Nguyễn Thanh Nga
LI CẢM ƠN
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thnh v lòng biết ơn sâu sắc tới GS.
TS Lê Chí Quế, người đã dnh nhiều thời gian quý báu tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu v hon thiện luận văn.
Tôi xin chân thnh cảm ơn các thầy cô trong Khoa Văn học - Trường
Đại học Khoa học xã hi v Nhân văn - Đại học Quốc gian H Ni đã góp ý
tạo điều kiện v giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề ti.
Trong quá trình học tập v thực hiện đề ti, tôi luôn nhận được sự giúp
đỡ, đng viên của bạn bè v những người thân trong gia đình. Tôi xin chân
thnh cảm ơn!
Thái Bình, tháng 11 năm 2014
Học viên
Nguyễn Thanh Nga
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TỈNH THÁI BÌNH VÀ VỀ TRUYỆN KỂ
DÂN GIAN THÁI BÌNH 9
1.1. Tổng quan về tỉnh Thái Bình. 9
1.1.1. Lịch sử hình thành và đặc điểm tự nhiên. 9
1.1.2. Đặc điểm xã hội 13
1.2. Tổng quan về truyện kể dân gian Thái Bình 22
1.2.1. Nhận diện truyện kể dân gian. 22
1.2.2. Nhận diện truyện kể dân gian Thái Bình 25
Tiểu kết chương 1 26
Chƣơng 2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ NỘI DUNG CỦA TRUYỆN KỂ
DÂN GIAN THÁI BÌNH 27
2.1. Đặc điểm chung của truyện kể dân gian Thái Bình. 27
2.2. Truyền thuyết dân gian Thái Bình 32
2.2.1. Tiêu chí xác định văn bản truyền thuyết dân gian Thái Bình. 32
2.2.2. Đặc điểm nội dung truyền thuyết dân gian Thái Bình. 32
Tiểu kết chương 2. 58
Chƣơng 3. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ NGHỆ THUẬT CỦA TRUYỆN KỂ
DÂN GIAN THÁI BÌNH. 60
3.1. Nghệ thuật văn bản truyện kể. 60
3.1.1. Nghệ thuật kết cấu. 60
3.1.2. Nghệ thuật xây dựng nhân vật và những motif cơ bản 61
3.2. Lễ hi - môi trường diễn xướng của truyền thuyết dân gian Thái Bình . 78
3.2.1. Khái niệm lễ hội. 78
3.2.2. Một số lễ hội tiêu biểu ở Thái Bình. 81
3.2.3. Sức sống của truyền thuyết trong đời sống văn hóa của nhân dân Thái
Bình. 93
Tiểu kết chương 3. 98
PHẦN KẾT LUẬN 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 109
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trải qua hng ngn năm phát triển, bắt đầu có cư dân sinh sống từ
thời trung kì Hùng Vương v chủ yếu hon thiện ở thời Lý - Trần, Thái Bình
l mt mảnh đất mu mỡ cho sự phát triển của văn học dân gian, văn hóa dân
gian. Các tác phẩm văn học dân gian đã được lưu truyền trên mảnh đất ny
theo chiều di lịch sử vùng dân cư cư trú nơi đây. Nhiều thể loại văn học dân
gian sống trong đời sống văn hóa tinh thần của người dân thuc hai mảng Thơ
ca dân gian v Tự sự dân gian như: Ca dao, Truyền thuyết, Truyện cổ tích,
Truyện cười, Truyện ngụ ngôn, Truyện trạng… góp phần lm phong phú
thêm kho tng văn học dân gian Việt Nam. Trong đó truyện kể dân gian l
mt b phận quan trọng trong di sản văn học dân gian của tỉnh Thái Bình.
1.2. Tìm hiểu những đặc điểm của truyện kể dân gian Thái Bình l đi
khảo sát v tìm hiểu những đặc điểm về ni dung v nghệ thuật của mảng thể
loại phổ biến ny. Trong quá trình khảo cứu chúng tôi nhận thấy đằng sau
những văn bản được lưu truyền l cả lớp trầm tích văn hóa lâu đời, gắn liền
với công cuc khai hoang, lập ấp, xây dựng xóm lng, công cuc chống ngoại
xâm gìn giữ không gian sống của dân tc. Hình ảnh những con người, những
vùng đất, những đền, chùa… đã đi vo mỗi chuyện kể truyền đời, tất cả đều
in đậm dấu ấn dân gian được lưu truyền gìn giữ cho đến hôm nay. Từ những
hình tượng nghệ thuật được dân gian xây dựng, lưu giữ, chúng ta thấy được
bao kí ức phong phú về văn hóa vật chất v văn hóa tinh thần của cha ông
thuở trước.
1.3. Từ trước tới nay, ở Việt Nam đã có mt số công trình, bi viết giới
thiệu, nghiên cứu về truyện kể dân gian Thái Bình v đã đạt được những
thnh quả đáng khích lệ, tuy nhiên số lượng còn khiêm tốn. Những công trình
ny cũng mới chỉ nghiên cứu mt tác phẩm cụ thể hoặc mt khía cạnh nhỏ
2
chứ chưa có ai đi sâu nghiên cứu mt cách tổng thể về mảng đề ti ny. Bởi lẽ
đó, mảng truyện kể dân gian Thái Bình l mt vấn đề vẫn còn nhiều khoảng
trống cho tác giả luận văn tìm tòi, đóng góp.
1.4. Bản thân người lm luận văn quê ở Thái Bình – nơi lưu truyền
những truyện kể với tầng tầng những lớp trầm tích văn hóa dân gian nên
quyết định chọn đề ti Những đặc điểm của truyện kể dân gian Thái Bình
lm đề ti nghiên cứu của mình. Đây cũng l đề ti mang ý nghĩa thiết thực v
cần thiết. Thông qua việc thu thập, nghiên cứu văn bản truyện kể dân gian lưu
truyền trên vùng đất Thái Bình, chúng tôi có thể tìm hiểu những ni dung
phản ánh v nghệ thuật văn bản của truyện kể dân gian Thái Bình. Việc lm
đó không chỉ giúp chúng tôi hiểu được tư tưởng, tình cảm của người dân Thái
Bình qua các thế hệ nối tiếp trong dòng chung văn hóa, tư tưởng của dân tc
m còn cho chúng tôi hiểu được những giá trị của truyện kể dân gian Thái
Bình trong đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân. Từ đó thêm trân quý
những di sản m cha ông truyền lại.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Truyện kể dân gian Thái Bình vốn đã được mt số nh nghiên cứu quan
tâm. Nhưng mỗi người trên những phương diện mục đích nghiên cứu, hướng
nghiên cứu khác nhau, thường chỉ quan tâm tới mt phần nhỏ no đó của đề
ti ny.
+ Về mặt văn bản sưu tầm:
Trước tiên phải kể đến cuốn Văn học dân gian Thái Bình , NXB
Văn Hóa Thông Tin, do Phạm Dức Duật biên soạn (Tổng hợp về văn học dân
gian Thái Bình gồm nhiều thể loại thuc hai mảng: thơ ca dân gian v truyện
kể dân gian. Đây l cuốn sách sưu tầm, giới thiệu văn học dân gian Thái Bình,
xuất bản lần đầu tiên vo năm 1981 do NXB Khoa học xã hi, lúc ny mới
chỉ sưu tầm phần thơ ca dân gian. Phần tự sự dân gian vì nhiều lí do đến năm
3
2011 công việc sưu tầm, biên soạn mới hon thnh v được NXB Văn hóa
thông tin xuất bản năm 2013. Phần truyện kể dân gian được sưu tầm v bổ
sung thêm vo cuốn Văn học dân gian Thái Bình khiến cho diện mạo nền văn
học dân gian trong tỉnh được hình dung đầy đủ v ton diện hơn.
Cuốn Nữ thần và thánh mẫu Thái Bình, NXB Thời Đại của hai tác giả
Phạm Minh Đức v Bùi Duy Lan. Trong cuốn ny, các tác giả sưu tầm những
truyện kể về các nữ thần v thánh mẫu ở Thái Bình theo bốn chủ đề chính: 1.
Các nữ thần có công đánh giặc giữ nước, giữ quê, 2. Các nữ thần có công mở
đất, lập lng xây dựng phong tục tập quán đẹp, 3. Các nữ thần l tổ nghề, 4.
Các nữ thần l những tấm gương sáng về đạo đức trung, hiếu, tiết, nghĩa…
được sắp xếp theo trình tự thời gian
Ngoi ra, các tác phẩm truyện kể dân gian Thái Bình còn được tập hợp
trong cuốn Tuyển tập văn học dân gian Việt Nam (tập 1, 2, 3) của Viện Văn
học, Nxb Giáo dục 1999.
+ Nhóm các bài nghiên cứu về Truyện kể dân gian Thái Bình và những
yếu tố liên quan đến mảng đề tài này:
Truyện kể dân gian Thái Bình đã trở thnh đối tượng nghiên cứu
của mt số học giả, nhưng đa số đối tượng của những bi nghiên cứu ny chỉ
l mt truyện kể đơn lẻ về mt nhân vật được nhân dân Thái bình lưu truyền
truyện kể cùng các vấn đề liên quan đến nhân vật đó, tiêu biểu l truyện kể về
thiền sư Không L, Thánh mẫu Liễu Hạnh…
Về thiền sư Không L: đã có khá nhiều bi nghiên cứu về ngi kéo di
trong khoảng thời gian khá di. Đây l nhân vật được nghiên cứu từ lâu. Các
bi viết trên các báo, tạp chí của nhiều nh nghiên cứu. Tiêu biểu l tác giả
Thiên Đinh với bi viết Truyện Đức Dương Không Lộ đăng trên tạp chí Nam
Phong số 141 (Tháng 8/ 1929). Trong bi viết ny, ngoi việc ghi chép lại
4
tiểu sử của nh sư, tác giả còn đưa thêm các đoạn thơ, lời đối thoại của nhân
vật, có cả bình luận ngoại đề v mở rng những chi tiết về lễ hi.
Tác giả Nguyễn Quang Vinh trong bi viết Hình bóng người anh hùng
sáng tạo văn hóa trong truyền thuyết dân gian Không Lộ (1974) cho rằng “có
Không L của sử sách v có Không L của dân gian”. Bên cạnh đó tác giả bi
báo cũng chỉ ra dấu vết của văn hóa cổ gia nhập vo hiện tượng Không L:
“Không L không chỉ l người anh hùng trong nghề rung, nghề cá ở Thái
Bình m còn l người anh hùng trên biển khơi”.
Trần Huy Bá – Trương Chính với Thăm chùa Keo (Văn hóa nghệ thuật
số 9 - 1971).
Phạm Đức Duật với Sự tích Không Lộ, Minh Không qua quyển sách chữ
Hán mới sưu tầm (Nghiên cứu Hán Nôm, 1984).
Những năm gần đây, vấn đề thiền sư Không L vẫn tiếp tục được quan
tâm nghiên cứu từ nhiều góc đ khác nhau về tư liệu văn bản, khảo chứng lịch
sử văn hóa, giới thiệu phong tục, lễ hi, kiến trúc của chùa Keo… Có thể kể
đến mt số bi viết tiêu biểu như: Đỗ Văn Ninh – Trịnh Cao Tưởng với Chùa
Keo, Lại Hợp Nhân với Tìm hiểu thêm về chùa Keo (Nhân dân cuối tuần, số
47 ra ngy 19/11/1991). Trong đó cả hai cuốn Chùa Keo của Đỗ Văn Ninh –
Trịnh Cao Tưởng v Chùa Keo của Phạm Đức Duật – Bùi Duy Lan đều đi từ
truyền thuyết dân gian về Dương Không L, thêm vo đó l việc tìm hiểu
kiến trúc chùa Keo, tìm hiểu lễ hi chùa Keo v các đồ vật quý giá.
Trên tạp chí Văn hóa dân gian số 2/ 2008 có bi nghiên cứu của tác giả
Lê Thị Thu H với tiêu đề Việc thờ phụng thánh Dương Không Lộ ở Bắc Bộ
Lại Thị Thương: Truyền thuyết và lễ hội về thiền sư Không Lộ, Khóa
luận tốt nghiệp khoa Văn học, trường Đại Học KHXH&NV – ĐHQGHN
(2008). Đây L công trình nghiên cứu tổng hợp về thân thế, hnh trạng của
thiền sư Dương Không L, sự chuyển hóa của nhân vật lịch sử vo truyền
5
thuyết, sự tôn vinh của nhân dân đối với thiền sư Dương Không L trong các
chùa chiền, lễ hi thông qua tập hợp v nghiên cứu văn bản truyền thuyết.
Về mẫu Liễu Hạnh: Có rất nhiều tư liệu nghiên cứu về Mẫu Liễu Hạnh
với những lí giải, nhìn nhận khác nhau.
Thánh Mẫu Liễu Hạnh được nhắc đến nhiều trong tín ngưỡng thờ Mẫu,
hay trong tín ngưỡng tứ bất tử. Đặc biệt Liễu Hạnh còn l đối tượng nghiên
cứu trong văn học. Những bi nghiên cứu, tìm hiểu về Thánh Mẫu Liễu Hạnh
từ góc đ văn học, văn hóa có: Mẫu Liễu v Quan Âm Thị Kính qua cảm
quan sáng tạo dân gian của Hong Văn Trụ, Liễu Hạnh trong “Vân Cát thần
nữ” và Liễu Hạnh trong tâm thức dân gian của Lã Duy Lan, Thử tìm hiểu
cách xây dựng hình tượng Mẫu Liễu của Đặng Văn Lung, Nhân vật Liễu
Hạnh trong sự vận đng của thời gian, không gian của Nguyễn Thị Thảo
Ở mt phương diện khác, nghệ thuật diễn xướng v lễ hi của mt
số truyện kể dân gian cũng được tác giả Nguyễn Thanh nghiên cứu v tập hợp
trong cuốn Lễ hội truyền thống ở Thái Bình (2000), Nxb Khoa học xã hi, H
Ni.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Truyện kể dân gian Thái Bình nói chung vô cùng phong phú v đa dạng.
Trong luận văn ny, chúng tôi tiến hnh nghiên cứu những vấn đề sau:
- Nghiên cứu các đặc điểm của truyện kể dân gian Thái Bình trên
bình diện khái quát chung.
- Tập trung nghiên cứu chuyên sâu thể loại truyền thuyết, thể loại
phong phú hơn cả trong kho tng truyện kể dân gian Thái Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn của chúng tôi tiến hnh nghiên cứu trên phạm vi ton tỉnh Thái
Bình (cả về thời gian v không gian), nhưng chúng tôi giới hạn luận văn tập
6
trung nghiên cứu những truyện kể dân gian ở Thái Bình đã được tập hợp
trong hai cuốn sách:
+ Phạm Đức Duật, Văn học dân gian Thái Bình (Phần truyện kể dân
gian). NXB Văn hóa thông tin, 2013.
+ Phạm Minh Đức - Bùi Duy Lan, Nữ thần và thánh mẫu Thái Bình,
NXB Thời đại, 2005.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để tiến hnh khảo sát nghiên cứu, chúng tôi sử dụng kết hợp những
phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê, phân loại: Phương pháp ny được sử dụng
trong quá trình khảo sát, thống kê, phân loại các thể loại, các nhóm truyện của
truyện kể dân gian Thái Bình để lm cơ sở triển khai ni dung của luận văn
dựa trên những số liệu thu được.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Chúng tôi sử dụng phương pháp
ny để phân tích ni dung phản ánh v hình thức biểu hiện, các mô típ tiêu
biểu của truyện kể dân gian Thái Bình.
- Phương pháp so sánh, loại hình: phương pháp ny được sử dụng
để so sánh những nét tương đồng cũng như dị biệt của truyện kể dân gian
Thái Bình so với truyện kể dân gian ở các vùng khác trong cả nước.
- Phương pháp nghiên cứu liên ngnh: Luận văn kết hợp sử dụng
phương pháp nghiên cứu của các ngnh văn hóa học, xã hi học, dân tc học,
tâm lí học, sử học, ngôn ngữ học… để có những lí giải, khám phá về các
nhóm truyện, đồng thời thấy được những giá trị ẩn sâu bên trong kho tng
truyện kể dân gian Thái Bình.
7
5 .Mục đích, ý nghĩa, đóng góp của luận văn
5.1. Mục đích, ý nghĩa.
Khảo sát v nghiên cứu truyện kể dân gian Thái Bình, chúng tôi muốn đi
phân tích v khái quát hóa về b phận văn học ny từ góc đ văn học v văn
hóa. Ở góc đ văn học, chúng tôi đi lm rõ những đặc điểm về ni dung v
nghệ thuật của truyện kể dân gian Thái Bình nói chung, đi sâu nghiên cứu các
truyền thuyết dân gian Thái Bình – b phận phong phú hơn cả trong kho tng
truyện kể dân gian Thái Bình. Ở góc đ văn hóa, chúng tôi tìm hiểu các vấn
đề xung quanh những truyện kể dân gian Thái Bình, từ những câu chuyện lưu
truyền đến đời sống tín ngưỡng của nhân dân, các lớp văn hóa địa phương.
Qua đó thấy được những nét riêng biệt đc đáo của b phận văn học ny trong
dòng chung truyện kể dân gian Việt Nam.
5.2. Đóng góp của luận văn.
Đây l công trình nghiên cứu về truyện kể dân gian Thái Bình từ góc
nhìn văn học – văn hóa. Chúng tôi không cầu vọng nói cho hết mọi điều về
truyện kể dân gian Thái Bình. Bởi lẽ bản thân các truyện kể dân gian l vô
cùng, vô tận. Luận văn ny trước hết hi vọng sẽ l nguồn tư liệu cơ bản giúp
những ai quan tâm đến truyện kể dân gian Thái Bình có thể tìm hiểu, nghiên
cứu. Sau nữa l góp thêm mt cái nhìn khái quát v sinh đng về b phận văn
học ny.
Trong quá trình thực hiện luận văn, chúng tôi đã hết sức cố gắng v
chuyên tâm, song không tránh khỏi những thiếu sót. Trên tinh thần học hỏi v
cầu tiến, chúng tôi mong mỏi luận văn sẽ nhận được sự góp ý của các thầy cô,
bạn bè v những người quan tâm.
8
6. Cấu trúc luận văn.
Ngoi phần mở đầu, kết luận, mục lục v phụ lục, phần ni dung của
luận văn được chia lm 3 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về tỉnh Thái Bình và về truyện kể dân gian
Thái Bình.
Chƣơng 2: Những đặc điểm nội dung của truyện kể dân gian Thái
Bình.
Chƣơng 3: Những đặc điểm nghệ thuật của truyện kể dân gian Thái
Bình.
9
NỘI DUNG:
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TỈNH THÁI BÌNH VÀ VỀ
TRUYỆN KỂ DÂN GIAN THÁI BÌNH
1.1. Tổng quan về tỉnh Thái Bình.
1.1.1. Lịch sử hình thành và đặc điểm tự nhiên.
Thái Bình l mt tỉnh nằm bên bờ biển Đông, thuc đồng bằng châu thổ
sông Hồng, cách Thủ đô H Ni 110 km về phía Đông Nam, cách Hải Phòng
70 km về phía Tây Nam, cách thnh phố Nam Định 18 km, diện tích tự nhiên
l 1.545,4 km2, chiếm 0,5% diện tích đất đai của cả nước. Thái Bình tiếp giáp
với năm tỉnh, thnh phố: Hưng Yên ở phía tây bắc, Hải Dương ở phía bắc,
Hải Phòng ở phía đông bắc, H Nam ở phía tây, Nam Định ở phía tây nam v
phía nam, phía đông giáp biển Đông (Vịnh Bắc B). Đơn vị hnh chính của
tỉnh được chia lm 07 huyện (Hưng H, Đông Hưng, Quỳnh Phụ, Thái Thụy,
Tiền Hải, Kiến Xương, Vũ Thư) v 01 thnh phố (thnh phố Thái Bình) trong
đó có 284 xã, phường, thị trấn. Đây l mt tỉnh đồng bằng có địa hình tương
đối bằng phẳng; l vùng đất được giới hạn bởi sông Luc ở phía bắc, sông
Hóa ở phía đông bắc, sông Hồng ở phía tây v phía nam, vịnh Bắc B ở phía
đông. Địa hình ny được xác định từ ngy 21-3-1890 khi thực dân Pháp thực
hiện kế hoạch “bình định” đồng bằng Bắc B.
Từ hng vạn năm trước, vùng đất Thái Bình có lịch sử chung với khu
vực, việc khảo tìm những dấu vết thời tiền sử của vùng đất ny thuc về các
nh khoa học nhiều ngnh. Trong phần ny chúng tôi chỉ xin tóm lược lịch sử
hình thnh vùng đất Thái Bình cách ngy nay trên dưới 3000 năm (dựa vo
các ti liệu về di chỉ, di tích, những hiện vật v ti liệu khác liên quan của bảo
tng Thái Bình, cuốn “Đất v người Thái Bình” của hai tác giả Phạm Minh
Đức v Bùi Duy Lan biên soạn, xuất bản năm 2003).
10
Cách ngy nay vi chục vạn năm do ảnh hưởng của đợt băng h
cuối cùng, biển lùi để l ra bề mặt đồng bằng Bắc B rng lớn hơn rất nhiều
so với ngy nay. Thái Bình khi đó l vùng đầm lầy, rừng rậm ven biển. Các
nh địa chất thế giới v Viện nghiên cứu đại dương Việt Nam đều thừa nhận
có mt đợt biển tiến khủng khiếp vo khoảng 3000 năm TCN. Nước biển do
băng tan ở hai đầu cực đã dâng cao hơn ngy nay từ 1,5 – 2m nên hầu hết
đồng bằng Bắc B bị biển xâm thực v chia cắt
Viện Hải dương học Việt Nam cũng cho thông số mực nước có
biến đng tương tự. Khoảng 6000 đến 4000 năm trước (tr. CN) nước biển
dâng cao hơn ngy nay khoảng 4m. Khoảng 4000-3000 năm trước (tr. CN)
mực nước thấp hơn ngy nay khoảng 4m, đồng bằng lại được l diện, tỉnh
Thái Bình vẫn nằm trong vùng đầm lầy, rừng rậm ven biển m vết tích của nó
l những vỉa than sâu trong lòng đất thuc các huyện Hưng H, Đông Hưng,
Kiến Xương v Tiền Hải ngy nay.
Đợt biển tiến thời kỳ hậu Hùng Vương (cách ngy nay trên 2300
năm) để lại lớp trầm tích l mt tầng đất dy 0,2 đến 0,3 m chứa đầy bã thực
vật, xác các loi thảo mc ở phía Bắc tỉnh, những cây gỗ lớn chết đứng hoặc
đổ xô, gãy gối nhau ở vùng ven biển. Xen giữa các ô trũng có nhiều gò, đống,
cn, cương, không có rừng bị chết ngập chứng tỏ ngay cả khi lũ đạt cực điểm
vẫn có những vùng giúp con gười bám trụ sống chung với lũ. Sau khi biển rút,
đồng bằng Thái bình v Hải Phòng được hình thnh với bề mặt địa hình cơ
bản như ngy nay.
Qua khảo sát sơ b về những di chỉ, di tích lịch sử, những hiện vật v ti
liệu của phòng bảo tồn, bảo tng Thái Bình, chúng ta có thể thấy được các
huyện Hưng H, Quỳnh Phụ, phía bắc huyện Đông Hưng v phía bắc huyện
Vũ Thư ngy nay thuc hương Đa Cương v hương Thái Bình cách đây hơn
2000 năm. Các vùng đất còn lại của tỉnh không ngừng được hình thnh sau đó
11
cho đến cuối thế kỷ XIX. Vo thời nh Hậu Lê, thời vua Lê Thánh Tông vùng
đất ny thuc trấn Sơn Nam. Thời Lê Trung Hưng, sang đầu nh Nguyễn,
Thái Bình thuc trấn Sơn Nam hạ. Năm 1832, vua Minh Mạng nh Nguyễn
cắt hai phủ Thái bình v Kiến Xương nhập vo tỉnh Nam Định, nhập phủ Tiên
Hưng vo tỉnh Hưng Yên. Tỉnh Thái Bình được thnh lập vo năm thứ hai
niên hiệu Thnh Thái nh Nguyễn (1890) từ hai phủ Kiến Xương v Thái
Bình của tỉnh Nam Định v lấy thêm huyện Thần Khê của phủ Tiên Hưng
thuc tỉnh Hưng Yên. Huyện Thần Khê lúc đó được nhập vo phủ Thái Bình,
sau đó phủ ny đổi tên thnh Thái Ninh. Năm 1894, hai huyện Hưng Nhân v
Duyên H – phần còn lại của phủ Tiên Hưng cũng được tách ra khỏi Hưng
Yên, nhập về Thái Bình. Như vậy, lúc mới thnh lập, tỉnh Thái Bình có 3 phủ:
Kiến Xương, Thái Ninh, Tiên Hưng, bao gồm 12 huyện. Ðến lúc ny, tỉnh
Thái Bình với tư cách l mt tỉnh - đơn vị hnh chính đc lập.
Sau Cách mạng Tháng tám năm 1945, ngy 10/4/1946, chấp hnh quyết
định của Quốc hi, HĐND tỉnh quyết định bỏ đơn vị tổng, đổi phủ thnh
huyện. Ton tỉnh lúc ny được chia thnh 12 huyện. Ngy 17/6/1969, Hi
đồng Chính phủ ra quyết định 93-CP về việc hợp nhất v điều chỉnh địa giới
các huyện: Hợp nhất hai huyện Quỳnh Côi v Phụ Dực thnh huyện Quỳnh
Phụ; Hưng Nhân v Duyên H thnh huyện Hưng H; Ðông Quan v Tiên
Hưng thnh huyện Ðông Hưng; Vũ Tiên v Thư Trì thnh huyện Vũ Thư; sát
nhập mt số xã của huyện Vũ Tiên vo huyện Kiến Xương; sát nhập mt số
xã của huyện Kiến Xương vo huyện Tiền Hải. Năm 1982 v 1986 Hi đồng
B trưởng quyết định sát nhập mt số xã ở Vũ Thư v mở rng địa giới hnh
chính của thị xã Thái Bình. Năm 2004, Thị xã Thái Bình được công nhận l
Thnh phố thuc tỉnh theo Nghị định số 117/2004/NĐ-CP ngy 29/4/2004
của Thủ tướng Chính phủ.
12
Ngy nay nhiều vùng ven biển của tỉnh vẫn đang trong quá trình được
bồi tụ.
Về địa chất: Đất đai thuc tỉnh Thái Bình trước kia vốn thuc
vùng nước biển sâu, cho đến ngy nay việc cấu thnh mt miền châu thổ rng
lớn, phì nhiêu diễn ra vo kỷ thứ tư. Đó l kết quả của sự bồi đắp phù sa của
sông Hồng. Phần lớn đất đai của tỉnh được hình thnh l đất phù xa thực thụ,
giu dinh dưỡng v phù hợp cho việc thâm canh, phần nhỏ còn lại l đất phù
sa trên cát v đất cát, đây l vùng đất ven biển bị nhiễm mặn.
Về khí hậu: Thái Bình chịu ảnh hưởng của khí hậu ẩm nhiệt đới
gió mùa nhưng không quá khắc nghiệt do được lm mát bởi những cơn gió
biển thổi vo, mùa đông nhiệt đ cũng không bị hạ quá thấp như nhiều vùng
khác trong cả nước. Khí hậu phân chia theo bốn mùa, mùa hè nóng ẩm mưa
nhiều, mùa đông khô lạnh ít mưa. Nằm trong vùng nhiệt đới nên Thái Bình có
lượng bức xạ mặt trời, đ ẩm v lượng mưa tương đối lớn. Đặc điểm khí hậu
đó cùng với hệ thống sông ngòi dy đặc (tổng chiều di các con sông ngòi của
Thái Bình l 8492 km – theo số liệu đo đạc được công bố trên cổng thông tin
điện tử tỉnh Thái Bình), với bốn con sông lớn chảy qua địa phận l: sông
Hồng ở phía tây v nam, sông Tr Lý chảy qua giữa tỉnh từ tây sang đông di
65km, sông Hóa ở phía bắc v đông bắc, sông Luc ở phía bắc v tây bắc l
những thuận lợi cho sinh hoạt cư trú v sản xuất nông nghiệp của người dân
nơi đây. Tuy nhiên chính vì giáp biển nên Thái Bình cũng thường xuyên hứng
chịu sự tn phá của giông bão vo khoảng từ tháng Năm đến tháng Tám trong
năm. Lịch sử đã ghi nhận nhiều những sự tn phá ghê gớm của thiên tai bão lũ
lên mảnh đất ny. Cách đây khoảng hơn 100 năm (năm 1897) mt trận đng
đất kèm theo sóng thần bởi sự hoạt đng của núi lửa Crakatice đã nhấn chìm
hon ton ba tổng của huyện Tiền Hải. Từ đó đến nay hng trăm cơn bão lớn
nhỏ gây không biết bao nhiêu mất mát, tn phá về con người cũng như nền
13
sản xuất nông nghiệp của người dân. Trước đây khi chưa có các cống thủy lợi
Nhâm Lang, Đo Thnh (Hưng H), Tr Ninh (Thái Thụy) thì biển thường
đem nước mặn tiến sâu vo đất liền gây khó khăn v thiệt hại cho sản xuất
nông nghiệp.
Những đặc điểm về sự hình thnh vùng đất, điều kiện tự nhiên trên
đây quyết định nhiều đến đặc điểm về xã hi của tỉnh Thái Bình.
1.1.2. Đặc điểm xã hội
1.1.2.1. Đặc điểm cư dân.
Đồng đất Thái Bình được hình thnh dọc theo các triền sông Hồng, sông
Luc , sông Tr Lý l những bờ bãi thuận tiện cho con người cư trú v trồng
trọt. Với ưu thế của vùng đất ven biển được bồi đắp phù sa mu mỡ, Thái
Bình đã cuốn hút cư dân khắp nơi về khai phá, lập lng. Năm 2011, Thái Bình
có 1.786.000 người với mật đ dân số 1.138 người/km². Thnh phần dân số:
Nông thôn: 90,1%, Thnh thị: 9,9%
Cư dân Thái Bình vốn l sự tụ hi của các luồng cư dân tứ xứ từ nhiều
nơi như: Sơn Tây, H Đông, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Đông Triều, Quảng Yên,
Hải Dương, Hưng Yên, Thanh Hóa, Nghệ An, Nam Định, có cả b phận theo
biển từ phía Bắc xuống, từ phía Nam ra vốn lm nghề đánh cá sau hợp cư trên
mảnh đất Thái Bình. Địa bn tụ cư của những lớp cư dân đầu tiên l những
nơi gò cao, những sống đất cao ven biển phần lớn thuc đất đai của huyện
Hưng H, Quỳnh Phụ, Vũ Thư (vùng Thư Trì cũ), Đông Hưng ngy nay vo
cuối thời đại đồng thau cách đây 2700 đến 3000 năm. Minh chứng cho điều
ny l những di chỉ khảo cổ học như những gò, những đống, v những di vật
như mũi tên, mũi giáo, lưỡi rìu đồng bằng v những phế tích m cổ được
tìm thấy ở các vùng Hưng H, Quỳnh Phụ, Đông Hưng, Vũ Thư. Dấu tích của
các nhóm cư dân thời cổ chạy lũ lên các gò, đống l ngy nay người dân Thái
Bình vẫn dùng từ “đống” để chỉ địa chỉ : Nh tôi ở đống A, B, nh bác ở đống
14
B, C. Dù ngy nay đống ấy không còn nghĩa chỉ núi cao. Theo ngữ, nghĩa
“đống”, “cn”, “nấm” ( người Thái Bình còn gọi l “lấm” ) do đặc thù hoặc
do Hán hóa, đống được ghi, được hiểu, được gọi l “phong” ( gò cao),
“cương” ( gò lớn), “sơn” l núi. Hiện trên đất Thái Bình còn các địa danh
phản ánh xưa đây l vùng đất cao
Cũng theo hai nh nghiên cứu Phạm Minh Đức v Bùi Duy Lan
trong cuốn Đất và người Thái Bình đã viết: “Lớp cư dân tiếp cận với vùng
đồng bằng châu thổ nam sông Luộc đầu tiên là dân tộc Đãn và những dân
chài thuộc hệ Nam Á họ giỏi đóng thuyền, chèo thuyền, đánh cá. Bờ bãi Thái
Bình hồi đó còn thưa vắng, rừng ven biển cung cấp củi lửa. Thượng nguồn
sông Trà, sông Cô, sông Tiên Hưng đầy nước ngọt. Ngoài biển có đủ các loại
cá chim, thu, mực, ba ba như ngày nay nhưng mật độ dày hơn. Vùng trũng
ven sông Hóa như Lộng Khê, Tô Xuyên, Tô Đàm (Quỳnh Phụ), Đăng Tràng,
Trà Khê, Trà Hồi, Trà Linh là môi trường nước lợ có nhiều tôm, tép, cá, sò.
Trong nội đồng có những bến sông chật cá mà đến nay còn những địa danh
làng Chiếp Đông, Chiếp Đoài (xã Hồng Lĩnh – Hưng Hà) có ngữ nghĩa là cá
chép, làng Cá (Đông Huy – Đông Hưng), làng Mòi (cá mòi, An Bài – Quỳnh
Phụ), làng Trạch (Cộng Hòa – Hưng Hà) ”. [15, tr. 26]
Để sinh tồn, lớp lớp cư dân ở thời đại các vua Hùng đã từ vùng
trung du miền núi trn xuống khai phá vùng đồng bằng, đông đảo nhất l
dòng cư dân thứ hai: cư dân Việt – Mường, tuy nhiên đây cũng l lớp cư dân
tới mun hơn so với dòng cư dân khác. Chính những cư dân ny – lớp cư dân
được thừa hưởng thnh tựu của nền văn minh đồ đồng thau của văn hóa
Phùng Nguyên (Phú Thọ), Quang Vinh (H Tây) lm giu cho các b: Dương
Tuyền v Lục Hải trên mảnh đất Thái Bình, hình thnh hng trăm đng, xá
nơi đây.
15
Truyền thuyết dân gian v thần tích về sự hi nhập giữa hai dòng cư dân
cho thấy sự hòa hợp v tự nguyện của những người dân khi hi cư trên mảnh
đất Thái Bình dẫu rằng đó đây ít nhiều còn có chút xung đt. Chuyện hai anh
em Trần Đông, Trần Điển (thờ tại các lng Tam Tri, Chỉ Bồ - Thái Thụy)
giúp vua Hùng đánh giặc Xích Tỵ (mũi đỏ - chỉ người chủng Nam Á cổ) l
mt ví dụ.
Vo thời đại đồ sắt ( cách đây 1800 – 2700 năm), với nền văn hóa
Đông Sơn cư dân Thái Bình đã khá đông đúc, điều ny phản ánh chân thực, rõ
nét qua những truyền thuyết dân gian, những thần tích về những người có
công dựng nước v giữ nước thời Hùng Vương. Trải qua hng ngn năm dưới
ách cai trị của phong kiến phương Bắc, đặc biệt l từ khi Nh nước phong
kiến tự chủ Đại Việt (thế kỷ XI) được thnh lập cư dân Thái Bình cơ bản
được bổ sung theo các luồng nơi trên. Từ thế kỷ XV – XVIII với nhiều
nguyên nhân khác nhau, cư dân từ Thanh Nghệ Tĩnh theo đường biển vo
định cư, cư dân từ các vùng Nam Định, Hải Dương, Hưng Yên, Đông
Triều về hợp cư trên mảnh đất Thái Bình. Trong số đó không ngoại trừ cả
những dóng máu ngoại lai hi nhập vo cư dân Thái Bình do các công hầu,
khanh tướng triều Lý, Trần đưa tù binh về khai phá các điền trang thái ấp do
triều đình ban tặng.
Tuy sống trên vùng đất đai tương đối bằng phẳng có điều kiện thuận lợi
cho việc cư trú v sản xuất, nhưng thiên nhiên ở đây cũng không được thuận
hòa lắm. Như đã nêu ở trên với đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa lại giáp
biển nên thường xuyên xảy ra hiện tượng bão lụt, nước biển xâm thực sâu vo
đất liền. Hng năm cứ từ tháng Năm đến tháng Tám, nạn vỡ đê xảy ra thường
xuyên gây hậu quả úng lụt ghê gớm, nhưng mùa nắng đôi khi có hạn hán kéo
di. Những đặc điểm tự nhiên đó đã hun đúc nên những đặc điểm riêng biệt
của người dân nơi đây trong cuc sinh tồn. Người dân Thái Bình mt mặt
16
phải vật ln chống những trận lũ lụt lớn, những đợt hạn hán kéo di, mặt khác
phải liên tục thau chua rửa mặn cải tạo đồng rung mở rng diện tích canh
tác. Những dòng sông nhân tạo, cùng hệ thống đê điều dọc theo các sông v
ven biển ngy nay l những công trình lao đng tập thể vô cùng to lớn phải
đánh đổi bằng mồ hôi xương máu của lớp lớp cha ông.
Trong quá trình lâu di cư trú v canh tác, người Thái Bình qua các giai
đoạn lịch sử đã đúc kết, tích lũy được khá nhiều kinh nhiệm sản xuất chủ yếu
về mặt cây trồng v đặc biệt l kỹ thuật thâm canh lúa cổ của vùng đồng bằng
Bắc B. Những kinh nhiệm, kĩ thuật ấy đã trở thnh những cung cách lm ăn
thuần thục của người dân nơi đây. Tuy nhiên phương thức sản xuất cũ trì trệ
đã kìm chặt những sáng tạo của họ trong mỗi gia đình, mỗi lng xóm m họ
sinh sống lm ăn.
Qua nhiều giai đoạn kế tiếp trong tiến trình lịch sử người dân Thái Bình
đã thể hiện, xây dựng, giữ gìn v tôi rèn mt truyền thống đấu tranh kiên
quyết chống lại tất cả mọi trở lực hung bạo dù đó l trở lực do thiên nhiên hay
con người. Nhân dân Thái Bình trong công cuc khai hoang, cải tạo tự nhiên,
chống lại thiên tai lũ lụt, hạn hán; trong những cuc khởi nghĩa chống lại ách
đô h thống trị của phương Bắc, nổi bật l những nữ tướng ở Thái Bình cùng
nhân dân tham gia khởi nghĩa Hai B Trưng, trong cuc chống quân Nguyên
thời Trần, những phong tro nông dân chống phong kiến Lê – Trịnh, chống
phong kiến nh Nguyễn, phong tro nông dân chống Pháp ở Thái Bình cuối
thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX l những minh chứng cụ thể tỏ rõ ý chí bất khuất
của những con người trên mảnh đất ny.
Khi Doanh điền sứ Nguyễn Công Trứ tổ chức cuc khẩn hoang quy mô
lớn lập ra huyện Tiền Hải vo năm 1828 thì cư dân chủ yếu của Kiến Xương,
Vũ Thư v cư dân vùng Nam Ðịnh, H Nam về hợp cư. Thế kỷ 12 - 13 dưới
triều Trần, trên mảnh đất Thái Bình, cư dân đã đông đúc, các lng xã đã khá
17
ổn định. Thái Bình lúc ny thuc đất đai của hai l (phủ) Long Hưng v Thiên
Trường; về sau vẫn thuc l Long Hưng, phần còn lại thuc hai l mới l
Kiến Xương v An Tiêm được tách ra từ l Thiên Trường. Dưới l l huyện,
hương (xã). Ðến thời Tây Sơn, Thái Bình thuc Trấn Sơn Nam Hạ, về địa
danh có đổi phủ Thái Bình thnh phủ Thái Ninh, còn đơn vị hnh chính vẫn
cơ bản như thời Lê. Thời Nguyễn (thế kỷ XIX), địa danh cơ bản vẫn như
trước. Riêng phủ Thái Ninh được trả lại tên cũ l phủ Thái Bình; đổi Thanh
Lan thnh Thanh Quan (thời Gia Long); đến thời Minh Mệnh nhập vo phủ
Kiến Xương; đến thời Tự Ðức, Thanh Quan lại nhập vo phủ Thái Bình, thời
Ðồng Khánh đổi huyện Chân Ðịnh thnh huyện Trực Ðịnh. Năm Minh Mệnh
thứ 9 (1828), sau cuc khẩn hoang - Thái Bình có thêm huyện Tiền Hải với
diện tích 18.900 mẫu; 2.300 suất đinh; 7 tổng; 40 lng; 27 ấp; 20 trại v 40
giáp.
Việt Nam có 54 dân tc khác nhau thì Thái Bình, trong mọi thời kỳ lịch
sử, người Kinh chiếm tỷ lệ tuyệt đối, số người Mường, Ty từ trước năm
1945 đến nay chỉ thống kê được hng chục, hng trăm m thôi.
1.1.2.2. Đặc điểm văn hóa.
Như đã trình by ở trên, cư dân Thái Bình l sự hi tụ của các luồng cư
dân tứ xứ từ nhiều nơi về hợp cư. Do vậy văn hóa truyền thống của Thái Bình
l sự pha trn, dung hòa những sắc thái văn hóa của nhiều vùng miền trong cả
nước. Những sắc thái văn hóa ny khi du nhập vo Thái Bình đã khoác lên
mình tấm áo địa phương mang đậm dấu ấn của đất v người nơi đây, trong
điều kiện môi sinh của vùng đồng bằng sông nước, với cư dân sinh sống chủ
yếu bằng nghề cấy lúa nước, đánh bắt thủy hải sản cùng với các nghề phụ.
Đặc điểm cư dân chủ yếu l nông dân, ngư dân, diêm dân trong công cuc
khai khẩn đất hoang, cải tạo tự nhiên, chống chọi với thiên tai, trong công
cuc sản xuất đã hình thnh những nét văn hóa lng tiêu biểu với những lễ hi
18
dân gian truyền thống m nh nghiên cứu Nguyễn Thanh trong cuốn Lễ hội
truyền thống ở Thái Bình đã viết: “… với đặc điểm chủ yếu là chín người
mười làng cùng hợp sức đồng tâm trị thủy, khẩn hoang, quai đê lấn biển, thau
chua, rửa mặn, thâm canh và quảng canh lúa nước, dâu tằm, nuôi trồng và
đánh bắt thủy hải sản. Trong truyền thống, nét điển hình của văn hóa làng
Thái Bình là một vùng kinh tế nông nghiệp đã sớm phát triển trong hoàn cảnh
đất chật người đông, đó là một trong những tiền đề tạo cho vùng đất Thái
Bình trở thành một vùng văn hóa dân gian phong phú, đa dạng”. [69, tr. 10].
Do điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt, môi trường thay đổi với nhiều tiêu
cực dẫn đến mt số cư dân đã từng đến vùng đất ny phải quay trở về quê cũ
để tiếp tục canh tác nông nghiệp. Số còn lại giu nghị lực v sự bền bỉ, chấp
nhận những khó khăn, khắc nghiệt của thiên nhiên, vừa gieo xạ trên các khu
vực có địa hình cao, vừa đánh bắt thủy hải , hải sản… Từ đó, mt số đông
chuyển hẳn sang nghề đánh bắt thủy, hải sản. Những con người quyết tâm gắn
bó với mảnh đất ny vừa nhờ vo nước m hưởng nguồn lợi thủy, hải sản,
đồng thời phải thích nghi với môi trường sông nước, đối mặt với bão gió, lũ
lụt để tồn tại. Vì thế, nước vừa l nguồn sống, l ân nhân, vừa l thù địch.
Điều đó đã dần in vo tín ngưỡng tâm linh của người dân. Khi đem đến nguồn
sống cho con người, nước hóa thân vo những nhân vật được cho l thủy thần
nhập thế. Khi gieo rắc lũ lụt, nước lại hiện thân l loi thủy tặc, thủy quái.
Điều đó giải thích vì sao ở Thái Bình miếu Long thần nhiều hơn lầu Thổ địa;
thần H Bá, Long Vương nhiều hơn thần núi, các đền đi tiêu biểu đều gắn
với Long thần.
Trong tâm thức người dân Thái Bình, đặc biệt l người dân ven biển, ven
sông, hình ảnh những vị thần liên quan đến nước luôn luôn tồn tại. Có cả mt
số lượng lớn các vị thần như thế. Mẫu Thoải (Mai Diêm – Thái Thụy), Trần
Đông, Trần Điển (đền Tam Tòa), Nam Hải Đại Vương – Phạm Hải (An Cố,
19
Thái Thụy). Bích Ba Đại Vương, Mẫu cửa Luc (Hưng H), Thủy Tề, Long
Vương (Vũ Thư)…
L vùng đất nằm cách xa các đô thị lớn của cả nước, nhưng người Thái
Bình lại có những sự giao lưu văn hóa khá rng, chủ yếu qua các cuc khẩn
hoang ở ngay trong ni tỉnh v nhiều vùng khác trong cả nước từ nhiều thế kỉ
trước đến nay. Người Thái Bình gần như có mặt ở hầu hết các miền trong
nước, từ các lng bản miền núi, đến các thnh thị miền xuôi, từ Bắc chí Nam.
Sự chung sống, tiếp xúc với các cư dân ở nhiều tỉnh, nhiều vùng miền khác
nhau có lẽ cũng tạo điều kiện thuận lợi cho người Thái Bình tôi rèn sự nhạy
bén, dễ hấp thu cái hay, cái mới, đồng thời bảo lưu nét đẹp của truyền thống
không chỉ ở mặt văn hóa m cao hơn nữa còn l tư tưởng thẩm mĩ, nhân sinh
quan tiến b ở mỗi thời đại.
Xưa trong hnh trình cách tân, giao thoa văn hóa, Thái Bình l mt trong
những địa phương bảo lưu tập tục thời Hùng Vương sâu đậm như tục ăn trầu.
Dấu tích của nó l có những vùng cả lng trồng trầu (Xá Thụy – Thụy Hưng),
cả lng trồng cau (Cao Cương, Thụy Ninh, Thái Thụy), có người trồng hng
nghìn gốc cau ở Thọ Cao, Minh Châu, Đông Hưng.
Giống như người dân ở nhiều vùng miền trong cả nước, người Thái Bình
rất yêu múa hát. Nhiều điệu múa dân gian được lưu truyền trong tỉnh từ lâu
đời như: múa Đi đèn, múa Cung múa Quạt ở thnh phố Thái Bình; múa Lải
Lê, múa ông Đùng b Đ ở Thái Thụy; múa Đánh bệt, múa Xếp chữ ở Quỷnh
Phụ; múa Đò ở Vũ Thư; múa Giáo cờ Giáo quạt ở Đông Hưng… Bên cạnh
đó, những ln điệu dân ca ở Thái Bình cũng rất phong phú như: Hát Đúm, hát
Ru, hát Trống quân, Sa mạc, cò lả, nổi bật l các ln điệu Hò chèo thuyền
đánh cá ở ven biển Thái Thụy, Tiền Hải; Hát đò đưa trên các con thuyền dọc
sông Tr Lý, sông Diêm, sông Sa Lung.