Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá hiệu quả của chế phẩm surmax trong điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
= = = = = ***= = = = =



NGUYỄN ðÌNH TUYẾN




ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHẾ PHẨM SURMAX
TRONG ðIỀU TRỊ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY
Ở LỢN CON SAU CAI SỮA



CHUYÊN NGÀNH : THÚ Y
MÃ SỐ: 60.64.01.01


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. CHU ðỨC THẮNG


HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN


- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.


Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn ðình Tuyến











Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện ñề tài tốt nghiệp,

ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận ñược rất nhiều sự quan tâm giúp
ñỡ quý báu của nhà trường, các thầy giáo, cô giáo và các bạn ñồng nghiệp.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy
giáo PGS.TS Chu ðức Thắng, là người ñã tận tình trực tiếp hướng dẫn,
giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Nội
Chẩn - Dược - ðộc Chất, các thầy, cô giáo Khoa Thú Y, Ban quản lý ñào tạo
– Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã góp ý và chỉ bảo ñể luận văn của
tôi ñược hoàn thành.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: Ban giám ñốc, các anh, chị
cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Sơn Trà –
Yên phong – Bắc Ninh ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình tới gia ñình, bạn bè
ñã quan tâm, ñộng viên, giúp ñỡ và tạo ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt
quá trình học tập, cũng như việc hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, tháng 12 năm 2013

Tác giả luận văn



Nguyễn ðình Tuyến

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC


LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH, ðỒ THỊ vi
DANH MỤC VIẾT TẮT vii
PHẦN I: MỞ ðẦU 1
1.1. ðặt vấn ñề 1
1.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. ðặc ñiểm sinh lý lợn con 3
2.2. Những hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ở lợn 5
2.2.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy 5
2.2.2. Nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn 6
2.2.3. Cơ chế và hậu quả của HCTC 10
2.2.4. Triệu chứng, bệnh tích của HCTC 12
2.2.5. Một số biện pháp phòng và ñiều trị HCTC 13
2.2.6. Tình hình nghiên cứu về bệnh 16
2.3. Một số hiểu biết về thuốc kháng sinh 17
2.3.1. ðịnh nghĩa kháng sinh 17
2.3.2. Phân lọai kháng sinh 18
2.2.3. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh 22
2.4. Những hiểu biết về chế phẩm Surmax 23
PHẦN III: ðỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 27
3.1. ðối tượng nghiên cứu 27
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

3.2. Nội dung nghiên cứu 27

3.3. Phương pháp nghiên cứu 27
3.3.1. Chuẩn bị thí nghiệm 27
3.3.2. Phương pháp tiến hành 28
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 30
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 31
4.1. Tình hình lợn mắc HCTC tại công ty TNHH SX&TM Sơn Trà 31
4.1.1. Tình hình lợn mắc HCTC theo các mùa trong năm 31
4.1.2. Tình hình mắc HCTC ở lợn con sau cai sữa 33
4.2. Kết quả phòng lợn mắc HCTC từ sau cai sữa (21 ñến 63 ngày tuổi) 36
4.2.1. Kết quả phòng lợn con sau cai sữa mắc HCTC của Surmax 36
4.2.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Surmax ñến khả năng tăng trọng
của lợn con sau cai sữa 42
4.2.3. Ảnh hưởng của Surmax ñến hiệu quả sử dụng thức ăn của
lợn con giai ñoạn 21 – 63 ngày tuổi 47
4.3. ðánh giá hiệu quả ñiều trị lợn con mắc HCTC của chế phẩm
Surmax 52
4.3.1. So sánh hiệu quả ñiều trị lợn con mắc HCTC của các phác ñồ 53
4.3.2. Kết quả ñiều trị ñại trà lợn con mắc HCTC 65
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 67
5.1. Kết luận 67
5.2. ðề nghị 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG

Bảng 3.1. Sơ ñồ bố trí thí nghiệm phòng bệnh bằng Surmax 28
Bảng 3.2. Các phác ñồ ñiều trị lợn con mắc HCTC 29
Bảng 4.1. Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn mắc HCTC theo mùa vụ 32
Bảng 4.2. Tỷ lệ lợn mắc HCTC theo các nhóm tuổi 34
Bảng 4.3. Kết quả phòng lợn mắc HCTC của Surmax 37
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của Surmax ñến khả năng tăng trọng của lợn con
sau cai sữa 44
Bảng 4.5. : Hiệu quả sử dụng thức ăn 49
Bảng 4.6. Kết quả ñiều trị lơn mắc HCTC 53
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của các phác ñồ ñiều trị ñến tỷ lệ tái phát và khả
năng tăng trọng của lợn 60
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế trong ñiều trị bằng chế phẩm Surmax 64
Bảng 4.9. Kết quả ñiều trị ñại trà lợn con sau cai sữa mắc HCTC của
phác ñồ 2 và 3 65



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC HÌNH

STT TÊN HÌNH TRANG
Hình 4.1. Tỷ lệ mắc HCTC sau khi phòng bằng Surmax 40
Hình 4.2. Khả năng tăng trọng của lợn sau khi sử dụng Surmax phòng
HCTC 46
Hình 4.3 Hiệu quả sử dụng thức ăn (kgTA/kgTT) 51
Hình 4.4. Tỷ lệ khỏi bệnh của các phác ñồ ñiều trị 55
Hình 4.5. So sánh thời gian ñiều trị trung bình của các phác ñồ 58
Hình 4.6. So sánh tỷ lệ tái phát của các phác ñồ ñiều trị 61



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC VIẾT TẮT

HCTC : Hội chứng tiêu chảy
Pð : Phác ñồ
ðC : ðối chứng
TN : Thí nghiệm
n : dung lượng mẫu
p : Pages (trang)
tr : trang
X
i
: Giá trị các mẫu quan sát




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

PHẦN I: MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Nước ta là một nước nông nghiệp, trong ñó ngành chăn nuôi lợn giữ
vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong những năm gần ñây,
ngành chăn nuôi nước ta có những bước phát triển ñáng kể như: cơ cấu

chăn nuôi phong phú, số lượng vật nuôi ngày càng tăng, nhiều giống mới
ñược du nhập, lai tạo, làm cho năng suất và chất lượng chăn nuôi ñược
nâng cao rõ rệt.
Quy mô chăn nuôi bắt ñầu với hình thức chăn nuôi hộ gia ñình với
mục ñích tận dụng phụ phẩm thừa, nhằm ñáp ứng nhu cầu thực phẩm trong
nước dần biến chăn nuôi theo kiểu trang trại, với số gia súc, gia cầm lớn,
không chỉ ñáp ứng nhu cầu trong nước mà từng bước xâm nhập thị trường
thực phẩm thế giới.
ðể nhằm mục ñích ngày càng nâng cao ñược sản lượng, ngành chăn
nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng còn gặp không ít khó
khăn. Việc lai tạo ñược ñàn lợn khỏe mạnh và bảo vệ chúng khỏi các dịch
bệnh là một nhiệm vụ hết sức lớn lao của các nhà chuyên môn thú y. Muốn
vậy, phải nâng cao ñược công tác phòng và trị các bệnh truyền nhiễm cũng
như các bệnh không lây lan khác trên ñàn lợn. Tuy nhiên, từ kinh nghiệm
thực tế cho thấy, việc phòng và trị các loại dịch bệnh cho ñàn lợn khó khăn
và phức tạp hơn nhiều so với các loại vật nuôi khác.
Trong các loại bệnh của ñàn lợn thường gặp từ trước tới nay thì hội
chứng tiêu chảy xảy ra thường xuyên nhất, khó tránh khỏi và gây thiệt hại
không nhỏ cho người chăn nuôi. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, từ vài giờ sau khi
sinh cho ñến ñộ tuổi sinh sản. Khi mắc bệnh, lợn giảm tăng trọng rõ rệt và nếu
bệnh nặng có thể làm con vật chết. Vì vậy, hội chứng tiêu chảy ảnh hưởng
trực tiếp ñến hiệu quả kinh tế của ñàn lợn, làm thiệt hại ñáng kể về kinh tế cho
ngành chăn nuôi lợn.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

Trong suốt nhiều năm qua ñã có nhiều công trình nghiên cứu trong
nước và ngoài nước ñề cập ñến hội chứng tiêu chảy của lợn ở nhiều
phương diện, cấp ñộ khác nhau. Mặc dù vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu hội
chứng tiêu chảy (HCTC) trong những ñiều kiện cụ thể có ý nghĩa khoa học

và thực tiễn quan trọng. Nó góp phần bổ sung lý luận vào quá trình phòng
và ñiều trị bệnh ñạt hiệu quả cao.
Xuất phát từ thực tế trên, dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS Chu
ðức Thắng, chúng tôi tiến hành ñề tài: “ðánh giá hiệu quả của chế phẩm
Surmax trong ñiều trị Hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa”
1.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Việc sử dụng chế phẩm Surmax trong ñiều trị sẽ ngăn cản sự nhờn
thuốc, kháng thuốc của vi khuẩn.
- Hạn chế tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, giảm thiểu sự ô nhiễm
môi trường chăn nuôi, ñảm bảo sức khoẻ cộng ñồng.
- Kết quả thu ñược của ñề tài là tư liệu bổ ích giúp cho các nhà chăn nuôi
lợn có cách chon lựa sản phẩm ñiều trị HCTC cho ñàn lợn ñạt hiệu quả.
- Kết quả của ñề tài là tài liệu tham khảo bổ ích cho các bác sĩ thú y
và sinh viên thú y trong phòng và trị HCTC ở lợn con.









Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. ðặc ñiểm sinh lý lợn con
Lợn con trong giai ñoạn theo mẹ có khả năng sinh trưởng, phát dục rất

nhanh ñể hoàn thiện dần cơ thể. So với khối lượng sơ sinh thì khối lượng lợn
con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần.
Cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển rất nhanh nhưng chưa
hoàn thiện do một số men tiêu hoá thức ăn chưa có hoạt tính mạnh. Theo
Phạm Ngọc Thạch và cộng sự (2004), ñặc ñiểm sinh lý tiêu hoá của gia súc
non như dạ dày và ruột non trong 3 tuần tuổi ñầu chưa có khả năng tiết dịch
vị, thức ăn trực tiếp kích thích vào niêm mạc mà tiết dịch, trong dịch vị
chưa có HCL, hàm lượng và hoạt tính của men pepsin rất thấp. Vì thế, khi
thiếu men pepsin, sữa mẹ không ñược tiêu hoá hết sẽ kết tủa dưới dạng
cazein gây rối loạn tiêu hoá, tiêu chảy phân màu trắng ( màu của cazein
không ñược tiêu hoá).
Khả năng ñiều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do nhiều nguyên nhân:
- Lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể
lợn con thấp, trên thân lợn lông còn thưa nên khả năng giữ nhiệt kém làm giảm
khả năng chống rét của lợn con.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng chênh lệch
tương ñối nên lợn con mất nhiệt nhiều khi bị lạnh.
Nói chung, khả năng ñiều tiết nhiệt của lợn con dưới 3 tuần tuổi còn
kém, nhất là trong tuần tuổi ñầu mới ñẻ ra. Mặt khác phản xạ có ñiều kiện
của lợn con chưa ổn ñịnh, thích ứng kém với những thay ñổi của ngoại
cảnh. Do vậy lợn con rất dễ bị cảm lạnh dẫn ñến tiêu chảy, ñặc biệt vào
những tháng mưa lạnh và ñộ ẩm cao.
Khả năng ñáp ứng miễn dịch của lợn con hoàn toàn thụ ñộng, phụ
thuộc vào lượng kháng thể hấp thụ ñược nhiều hay ít từ sữa ñầu của lợn mẹ.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

Theo Barabara Straw (1996), hệ thống miễn dịch bắt ñầu phát triển ở
thai lợn 50 ngày tuổi, ở 70 ngày tuổi thai lợn ñã có thể phản ứng với kháng
nguyên lạ. Tuy nhiên, lợn con mới ñẻ ra trong máu hầu như chưa có kháng

thể, lượng kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con ñược bú sữa ñầu. Trong
sữa ñầu của lợn nái hàm lượng protein rất cao. Những ngày ñầu mới ñẻ hàm
lượng protein trong sữa chiếm tới 18 - 19%, trong ñó lượng γ- globulin chiếm
số lượng khá lớn (34- 45%), γ- globulin có tác dụng tạo sức ñề kháng cho nên
sữa ñầu có vai trò quan trọng ñối với khả năng miễn dịch của lợn con.
Theo ðặng Xuân Bình (2003), lượng protein trong sữa ñầu gấp 3 lần
sữa thường trong ñó một nửa là kháng thể γ- globulin. Vì vậy, nếu lợn con
không ñược bú sữa ñầu thì từ 20- 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp
kháng thể. Do ñó những lợn con không ñược bú sữa ñầu thì sức ñề kháng
rất kém, tỷ lệ chết rất cao.
* Hệ vi sinh vật ñường ruột ở lợn
Hệ vi sinh vật trong ñường tiêu hóa của lợn con có vai trò nâng cao
sức sử dụng thức ăn ñồng thời nâng cao sức ñề kháng của cơ thể lợn. Sự
phát triển mạnh của vi khuẩn sinh axit và vi khuẩn tổng hợp các chất có
hoạt tính sinh học, ñồng thời ức chế vi khuẩn gây thối là một quá trình có
lợi cho cơ thể (ðào Trọng ðạt và cộng sự, 1996).
Khi còn trong bụng mẹ, hệ tiêu hoá của các con vật hầu như không
có vi khuẩn. Ngay sau khi sinh ra thì vi khuẩn ñã bắt ñầu có sự xâm nhập
vào cơ thể từ thức ăn, nước uống và môi trường qua ñường miệng vào ruột,
sống sinh sôi nảy nở ở ñó và hình thành hệ vi khuẩn ñường tiêu hoá gồm 3
loại: vi khuẩn có lợi, vi khuẩn có hại và vi khuẩn cơ hội. Trong ñó 2 nhóm
vi khuẩn ñược ñề cập ñến là nhóm vi khuẩn có lợi và nhóm vi khuẩn có
hại: Các vi khuẩn có lợi là probiotic. Các vi khuẩn có hại là những vi khuẩn
có khả năng gây ra các bệnh lý ñường ruột cho ñộng vật non. Vi khuẩn có
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

lợi giữ vai trò như lá chắn bảo vệ cơ thể
Theo ðào Trọng ðạt và cộng sự (1996), trong hệ tiêu hóa của ñộng
vật, hệ vi sinh vật luôn luôn ổn ñịnh ñảm bảo cân bằng cho hệ tiêu hóa, khi

ñó phần lớn các vi khuẩn có lợi là vi khuẩn lactic, vi khuẩn này chiếm 90%
và hoạt ñộng hữu ích cho ñường ruột.
Khi sự cân bằng này bị phá vỡ do những nhân tố như thời tiết khí
hậu, vệ sinh, chăm sóc quản lý, thì những vi khuẩn có hại cạnh tranh phát
triển gây rối loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy (nhất là lợn con theo mẹ), loại vi
khuẩn thường gặp là E.coli và Samonella…
Theo Sanders.M.E and Klaenhammers.T.R (2003), trong trường hợp
do dùng kháng sinh hay ăn uống bất hợp lý, sống trong môi trường lạnh
ẩm, … Việc tiêu hoá hấp thu các chất dinh dưỡng khó khăn làm rối loạn
tiêu hoá dẫn tới suy giảm sức ñề kháng của cơ thể, hệ vi khuẩn gây hại
chiếm ưu thế do vi khuẩn có lợi bị sụt giảm, khiến cho con vật dễ bị mắc
các bệnh nhiễm khuẩn qua ñường tiêu hóa. Việc tiêu hoá hấp thu các chất
dinh dưỡng khó khăn dẫn tới suy giảm sức ñề kháng ñối với các bệnh khác.
Xuất phát từ cơ sở trên, nhiều tác giả ñã nghiên cứu, sản xuất các chế
phẩm thuộc các dạng khác nhau từ vi khuẩn hữu ích như những probiotic
ñưa vào ñường ruột ñể tạo sự cân bằng cho hệ vi sinh vật ñường ruột. Ở
nước ta trong những năm gần ñây, các công trình nghiên cứu về vấn ñề này
cũng ñã ñược công bố và ñưa vào sử dụng khá rộng rãi ñem lại kết quả
ñáng kể cho người chăn nuôi.
2.2. Những hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ở lợn
2.2.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là thuật ngữ ñể chỉ hiện tượng ñại tiện phân lỏng, thường
là ñi trên 5 lần trong 24 giờ. Tiêu chảy ñược mô tả phân lỏng nhiều nước
hoặc có máu hoặc có mủ hoặc có nôn.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ñặc thù ở
ñường tiêu hóa. Hiện tượng lâm sàng này tùy theo ñặc ñiểm, tính chất diễn
biến, tùy theo ñộ tuổi mắc bệnh, tùy theo yếu tố ñược xem là nguyên nhân

chính mà ñược gọi theo nhiều tên gọi khác nhau: bệnh lợn con phân trắng,
chứng khó tiêu, tiêu chảy sau cai sữa, chứng rối loạn tiêu hóa,
Colibaccillosis, Salmonellosis,… hoặc tiêu chảy là triệu chứng thường gặp
ở bệnh ký sinh trùng, bệnh do vi khuẩn, vurus.
Tuy nhiên, thực chất tiêu chảy là hội chứng bệnh lý liên quan ñến
nhiều yếu tố, trong ñó có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là
nguyên nhân thứ phát. Phân loại nguyên nhân chỉ có tính chất tương ñối,
ñiều quan trọng là phải nêu lên ñược yếu tố nào là chính, yếu tố nào là phụ,
yếu tố nào xuất hiện trước, yếu tố nào xuất hiện sau. Song, cho dù nguyên
nhân nào gây nên tiêu chảy thì hậu quả viêm nhiễm, tổn thương thực thể
ñường tiêu hóa và cuối cùng là một quá trình nhiễm trùng.
Bệnh xuất hiện ở thể cấp tính hoặc mãn tính, tình trạng bệnh nặng
hay nhẹ, tùy thuộc vào tính chất và nguyên nhân gây bệnh tác ñộng.
Ở nước ta, trong những năm gần ñây, hội chứng tiêu chảy của lợn
vẫn ñang là vấn ñề nan giải, xảy ra trên hầu hết các tỉnh thành, gây thiệt hại
nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi lợn từ sơ
sinh ñến lứa tuổi sinh sản (Hoàng Văn Tuấn, 1998).
2.2.2. Nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn
ðã có nhiều công trình nghiên cứu về nguyên gây nên hội chứng tiêu
chảy, có thể nguyên nhân thể nguyên phát hay thứ phát. Dưới ñây là một số
nguyên nhân cơ bản:
* Nguyên nhân do ñặc ñiểm sinh lý của gia súc non
Gia súc non là những cơ thể ñang phát triển với tốc ñộ nhanh và quá
trình ñồng hóa diễn ra ở mức ñộ cao. Tuy nhiên, ở gia súc non chức năng
hoạt ñộng của một số cơ quan ñó mới dần dần hoàn thiện và ñảm nhận
ñược chức năng sinh lý bình thường.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

- Hệ tiêu hóa

Lợn con bộ máy tiêu hóa chưa hoàn thiện, dung tích dạ dày ở lợn con
từ 2-4 tháng tuổi mới dần dần ñược hoàn thiện. Cùng với sự phát triển của
ñường ruột dịch tiết cũng tăng lên. Dịch vị của lợn con trong vòng một
tháng tuổi có nhiều biến ñổi, nồng ñộ ion H
+
rất thấp nên khả năng diệt
trùng rất yếu vì thế lợn con trong giai ñoạn này rất dễ bị mắc với tỷ lệ cao.
- Hệ thần kinh
Hệ thần kinh của lợn chưa phát triển hoàn toàn, lợn con chưa có phản xạ có
ñiều kiện một cách ổn ñịnh, khả năng ñiều hòa thân nhiệt rất kém, ñặc biệt
là lợn con rất mẫn cảm với thời tiết lạnh.
- Hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn của lợn có tầng mỡ cơ tim phát triển, cơ tim tương ñối
mềm yếu, trương lực của các van tim không ổn ñịnh, tần số tim ñập giảm
theo ñộ tuổi, tần số mạch dao ñộng khoảng 180-220 lần/phút, trung bình cứ
khoảng 203 lần/phút lợn con tần số mạch ñập nhanh vì vậy hay loạn nhịp
sinh lý. Nhu cầu Fe
2+
luôn tăng ñể tạo hồng cầu, hàm lượng các muối
khoáng luôn biến ñổi ñể tạo xương. Trong thời gian này, lợn con cần rất
nhiều sắt từ 4-11 mg sắt/ngày nhưng lợn mẹ chỉ cung cấp 2 mg sắt/ngày
qua sữa vì thế nếu không ñược bổ sung lợn con sẽ thiếu máu dẫn ñến còi
cọc, chậm lớn.
* Hệ hô hấp
Lợn con có thể tích lồng ngực nhỏ hẹp nên lợn thở nhanh nhưng thở
nông, chủ yếu là thở bụng. Tổ chức nhu mô phổi mềm yếu, hệ thống hạch
lâm ba phổi kém phát triển nên sức ñề kháng kém lợn dễ bị viêm phổi khi
thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh. Vì vậy, chúng ta phải luôn luôn giữ ấm áp
về mùa ñông và mát mẻ về mùa hè ñể nâng cao sức khỏe cho vật nuôi.
Tóm lại, những ñặc ñiểm yếu kém của cơ thể lợn con cũng như ñặc

tính sinh lý của cơ thể, ñặc biệt là hệ tiêu hóa và hệ thần kinh mẫn cảm với
các tác nhân, tác ñộng của ngoại cảnh gây bệnh (nhất là hội chứng tiêu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

chảy ở lợn).
* Ảnh hưởng của môi trường
Khi thời tiết thay ñổi ñột ngột, nhiệt ñộ môi trường không thích hợp, ñặc
biệt là lạnh. Do ảnh hưởng của lạnh, nhiệt ñộ cơ thể giảm xuống làm cho
mạch máu ngoại vi co lại dồn máu vào cơ quan phủ tạng. Khi ñó, mạch
máu thành ruột bị sung huyết làm trở ngại ñến tiêu hóa, thức ăn bị ñình trệ
tạo ñiều kiện cho các vi sinh vật sinh sôi phát triển, ñặc biệt là quá trình lên
men tạo ra các sản vật ñộc, các chất ñộc này kích thích vào nội thụ cảm
thần kinh ruột gây hưng phấn làm cho ruột co bóp mạnh và nhiều lần, ñẩy
thức ăn ra ngoài. ðồng thời do hiện tượng sung huyết làm cho tính thấm
thành mạch tăng lên, ñẩy thức ăn ra ngoài gây tiêu chảy. Trong thực tế,
những tháng mưa nhiều tỷ lệ mắc HCTC tăng lên rõ rệt. Trong các yếu tố
ñó thì ñộ ẩm và nhiệt ñộ là quan trọng nhất. ðào Trọng ðạt và cộng sự
(1995) ñều cho rằng trong các tháng mưa nhiều thì số lợn con bị bệnh phân
trắng tăng lên rõ rệt: 90-100%.
Theo Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp (1998), Nước ta là một nước
nhiệt ñới, khí hậu quá nóng, quá lạnh, mưa gió, ñộ ẩm cao, kết hợp với ñiều
kiện vệ sinh chuồng trại không hợp lý, không thoáng mát về mùa hè, ấm áp về
mùa ñông, … ñều là tác nhân Stress bất lợi dẫn tới viêm dạ dày - ruột, dẫn ñến
tiêu chảy.
Niconxki V.V (1986), Sử An Ninh (1993), Hồ Văn Nam và cộng sự
(1997) cho biết: khi gia súc bị lạnh sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm
tác dụng thực bào do ñó gia súc dễ bị các vi khuẩn cường ñộc gây bệnh,
ñặc biệt với lợn sơ sinh và lợn sau cai sữa ít ngày vì các phản ứng thích
nghi bảo vệ của lợn con lúc này là chưa hoàn thiện. Vì vậy, việc ñảm bảo

nhiệt ñộ và ñộ ẩm thích hợp cho tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất cần thiết
trong việc phòng chống HCTC cho lợn con.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

* Nguyên nhân về thức ăn - nước uống
Thức ăn là nguồn nguyên liệu cung cấp năng lượng cho cơ thể tồn tại
và phát triển. Nhưng trong nhiều ca ỉa chảy, nguyên nhân là do sự sai sót
trong kỹ thuật chăn nuôi. Theo nhận xét về nguyên nhân gây viêm ruột ỉa
chảy ở vật nuôi nước ta (Hồ Văn Nam và cộng sự, 1997), ñều cho rằng:
Thức ăn kém phẩm chất (bẩn, mốc,…), khẩu phần ăn không thích hợp, nuôi
dưỡng không ñúng, thức ăn quá nóng, quá lạnh, … là nguyên nhân gây rối
loạn tiêu hóa, viêm ruột ỉa chảy.
Chúng ta ñều biết, nước là yếu tố quan trọng trong cơ thể gia súc
nhất là gia súc non. Nếu mất nước 10% ảnh hưởng nghiêm trọng ñến chức
năng sinh lý, mất 20% gia súc non sẽ bị chết
ðào Trọng ðạt và cộng sự (1996) cho biết: ñối với lợn con ñang
trong thời kỳ bú sữa, tiêu chảy còn do chúng không ñược bú sữa ñầu kịp
thời nên không nhận ñược kháng thể từ sữa mẹ (IgA, IgM, IgG). Nhiều
trường hợp còn do lợn con bú phải sữa mẹ kém phẩm chất, lợn mẹ không
ñược chăm sóc, nuôi dưỡng hợp lý.
* Nguyên nhân do vi khuẩn
Hầu hết các tác giả nghiên cứu về HCTC của lợn ñều kết luận rằng:
trong bất cứ trường hợp nào cũng có vai trò tác ñộng của vi khuẩn (Hồ Văn
Nam, Trương Quang và cộng sự (1997), Trịnh Văn Thịnh (1964), Vũ Văn
Ngữ (1970))…
* Nguyên nhân do virus
Ngoài sự góp mặt của vi khuẩn, người ta cũng chứng minh ñược
virus cũng là một tác nhân gây tiêu chảy.

Theo Lecce J.G và cộng sự (1976), Bohl E.H (1978) ñã xác ñịnh
ñược vai trò của Rotavirus trong hội chứng viêm ruột ỉa chảy.
Theo tài liệu của Bergeland (1980) trong số những mầm bệnh thường gặp ở
lợn trước và sau cai sữa bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus: 20% lợn bệnh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

phân lập ñược Rotavirus, 11,2% có virus viêm dạ dày - ruột truyền nhiễm,
2% Enterovirus.
Theo Khoo Teng Huat (1995) ñã thống kê ñược hơn 10 loại virus có
tác ñộng làm tổn thương ñường tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy như:
Adenovirus type IV, Enterovirus, Rotavirus.
* Nguyên nhân do ký sinh trùng
Theo Phan Lục, Phạm Văn Khuê (1997): ký sinh trùng nói chung và
ký sinh trùng ñường tiêu hóa nói riêng là một trong những nguyên nhân
gây tiêu chảy ở lợn và nhiều loài gia súc khác. Tác hại của nó không chỉ là
cướp chất dinh dưỡng của vật chủ mà còn tác ñộng lên vật chủ thông qua
những nội ngoại ñộc tố do chúng tiết ra làm suy giảm sức ñề kháng, gây
trúng ñộc, tạo ñiều kiện cho các bệnh khác phát sinh và phát triển. ðồng
thời trong thời gian ký sinh, chúng còn gây tổn thương niêm mạc ñường
tiêu hóa, từ ñó dẫn ñến viêm ruột ỉa chảy.
2.2.3. Cơ chế và hậu quả của HCTC
* Cơ chế
Khi tác ñộng của từng nguyên nhân khác nhau thì quá trình sinh
bệnh khác nhau. Tuy nhiên, cơ thể chịu một quá trình sinh bệnh cũng có
những nét ñặc trưng chung.
Những nguyên nhân gây bệnh từ bên ngoài hay bên trong cơ thể có
tác ñộng vào hệ thống nội thụ cảm của ruột. Các mô bào của vách ruột bị
phá hoại ñồng thời tạo ñiều kiện thuận lợi cho hệ vi sinh vật ñường ruột
phát triển, làm tăng cường quá trình lên men và thối rữa của ruột. Loại vi

khuẩn lên men chất bột ñường sinh ra nhiều axit hữu cơ như: axit lactic,
axit axetoaxetic, axit butiric, axit propionic, … với hơi như: CH4, CO2,
H2, …Loại vi khuẩn phân giải protit sinh ra Idol, Scatol, phenol, H2S,
NH3…và các aminoaxit. Từ sự lên men và thối rữa ñó làm thay ñổi ñộ pH
trong ruột gây trở ngại về tiêu hóa và hấp thu ở ruột.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

Trong quá trình phát bệnh, những kích thích lý, hóa ở trên sẽ gây nên
viêm, niêm mạc ruột sung huyết, thoái hóa, cơ năng tiết dịch tăng, ñồng
thời cùng với sự thẩm xuất tiết ra trong quá trình viêm làm cho nhu ñộng
ruột tăng, con vật sinh ra ỉa chảy.
Những chất phân giải sinh ra trong quá trình lên men ở ruột ngấm
vào máu gây nhiễm ñộc, những hơi ñược sinh ra trong ruột kích thích làm
tăng nhu ñộng ruột gây ñau bụng. Nếu quá trình viêm kéo dài làm cho vách
ruột thay ñổi về cấu trúc. Vách ruột mỏng ra, tuyến ruột bị teo, lớp tế bào
thượng bì thoái hóa, tổ chức liên kết tăng sinh, trên niêm mạc ruột bị loét
hay thành sẹo. Trong thời gian này nhu ñộng ruột giảm, sinh táo bón. Thức
ăn trong ruột tích lại lên men, kích thích niêm mạc ruột lại gây ỉa chảy.
Như vậy, quá trình ỉa chảy và táo bón xen kẽ nhau theo chu kỳ.
* Hậu quả
Các tư liệu nghiên cứu của nhiều tác giả ñều thống nhất: hậu quả
cuối cùng của HCTC là làm cho con vật bị mất nước, mất các chất ñiện
giải, trúng ñộc và suy giảm sức ñề kháng.
- Mất nước: ở cơ thể khỏe mạnh nước chiếm khoảng 75% trọng
lượng cơ thể, ñược giữ ở dịch nội bào (50% thể trọng) và dịch ở ngoại bào
(25%). Theo Tạ Thị Vịnh (1996) do thức ăn không tiêu làm tăng áp lực
thẩm thấu trong lòng ruột cao hơn trong máu và tổ chức mô bào sẽ kéo theo
nước vào trong lòng ruột. Khi lượng nước trong ruột tăng lên sẽ kích thích
ruột co bóp sinh ra ỉa chảy.

- Mất các chất ñiện giải: Khi vật bị tiêu chảy, một số chất ñiện giải
quan trọng như: HCO3
-
, K
+
, Na
+
, Cl
-
cũng bị hao hụt (theo phân ra ngoài),
góp phần gây nên quá trình bệnh lý, làm giảm sức khỏe của vật nuôi.

+ Mất ion Na
+
: trong cơ thể muối NaCl ñược phân ly hoàn toàn
thành Na
+
và Cl
-
ở thành ruột, có áp lực thẩm thấu ưu trương. Gia súc duy
trì nồng ñộ ñẳng trương bằng cách lấy nước từ hệ thống tuần hoàn hay dịch
từ các bộ phận khác. Tuy nhiên, lấy nước từ hệ tuần hoàn xảy ra nhanh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

chóng hơn.
+ Mất ion K
+
: K
+

có thể ñược huy ñộng từ tế bào ra nên hàm lượng
K
+
trong máu có chiều hướng tăng (nhất là trong trường hợp Acidosis) làm
ảnh hưởng xấu ñến hoạt ñộng của hệ tim mạch (tim ñập chậm, loạn nhịp).
+ Mất muối Bicarbonat: khi ỉa chảy cấp tính, cơ thể mất nhiều muối
Bicarbonat từ ñó làm giảm ñộ dự trữ kiềm trong máu, nếu giảm quá nhiều
cơ thể sẽ bị trúng ñộc toan (Acidosis).
- Trúng ñộc: là hậu quả của sự mất nước, mất các chất ñiện giải kéo
dài và quá trình lên men phân giải các chất tồn ñọng trong ñường tiêu hóa.
2.2.4. Triệu chứng, bệnh tích của HCTC
* Triệu chứng:
Hồ Văn Nam (1982): khi bị tiêu chảy kéo dài làm cho con vật mất
nước làm giảm lưu lượng tuần hoàn và mất các chất ñiện giải, giảm ñộ dự
trữ kiềm trong máu từ ñó gây toan huyết.
Triệu chứng ñiển hình: Con vật khát nước, da khô và giảm tính ñàn
hồi, niêm mạc mắt và niêm mạc miệng nhợt nhạt, mắt lõm sâu, thở nhanh
và thở sâu, nhịp tim nhanh, mạch nhanh, ít ñái, một số con bụng trướng to,
căng ñầy hơi như vừa ăn no. Lợn ñi ỉa nhiều lần trong ngày, ỉa vọt cần câu,
ỉa tóe loe lên thành tường hoặc nền chuồng. Phân loãng, nhiều nước hoặc
nát, mùi thối khắm, dính bết ở ñuôi và khoeo chân, trong phân có những
mảnh thức ăn chưa tiêu, có con lúc nằm phân chảy ra ở hậu môn.
* Bệnh tích:
Theo Tạ Thị Vịnh (1996) khi lợn bị tiêu chảy kéo dài thì xác chết
gầy, bẩn. Niêm mạc mắt, miệng nhợt nhạt, da khô, mất ñàn hồi. Phân dính
bết ở hậu môn, mông, khoeo chân.
Mổ khám thấy ở dạ dày nhiều thức ăn không tiêu, lổn nhổn bọt khí.
Niêm mạc dạ dày lác ñác có ñám xuất huyết, ruột non có ñoạn phình to,
chứa ñầy hơi, niêm mạc ruột xung huyết.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

2.2.5. Một số biện pháp phòng và ñiều trị HCTC
2.2.5.1. Một số biện pháp phòng nguyên nhân tiêu chảy
Với phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, việc phòng bệnh cho
gia súc luôn là những vấn ñề ñóng vai trò quan trọng ñối với cơ sở chăn
nuôi, nhằm hạn chế sự xâm nhập của mầm bệnh vào cơ thể vật chủ, ñồng
thời còn ngăn chặn ñược những thiệt hại do bệnh gây ra, ñó là những tổn
thất về số lượng vật nuôi, chất lượng sản phẩm, chi phí ñiều trị.
- Phòng bệnh bằng nuôi dưỡng, quản lý
Trong chăn nuôi, một trong những mắt xích có liên quan chặt chẽ tới
sự phát sinh bệnh là yếu tố vệ sinh môi trường. Môi trường trong sạch ít
mầm bệnh sẽ hạn chế nguyên nhân gây bệnh tác ñộng ñến cơ thể ñộng vật.
Một trong những bệnh chiếm tỷ lệ cao ở gia súc non ở giai ñoạn bú sữa
phải kể tới bệnh ñường tiêu hóa. ðây là một quá trình bệnh lý phức tạp và
ñược coi như là một hội chứng. Bệnh do sự tác ñộng và kết hợp bởi nhiều
yếu tố, trong ñó ảnh hưởng ñáng kể là: stress từ ngoại cảnh, những sai sót
trong chăm sóc, quản lý, thức ăn, nước uống và sự nhiễm khuẩn …
Theo Trịnh Văn Thịnh (1985) trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng
lợn, nếu chuồng nuôi ñảm bảo vệ sinh sạch sẽ, thoáng khí, khô ráo sẽ làm
giảm tỷ lệ bệnh ñường tiêu hoá.
Các yếu tố của ngoại cảnh ảnh hưởng ñến cơ thể ñộng vật gồm: sự
thay ñổi ñột ngột của nhiệt ñộ, ẩm ñộ hoặc nhiệt ñộ quá cao hoặc quá thấp
so với nhiệt ñộ của gia súc, tạo ra các stress cho cơ thể, dễ phát sinh bệnh,
trong ñó phổ biến nhất là những bệnh về ñường tiêu hóa (Phạm Khắc Hiếu
và cs, 1997; Sử An Ninh, 1993).
- Một số sinh phẩm dùng trong phòng bệnh tiêu chảy
Năm 1976, Nguyễn Như Viên ñã sử dụng chế phẩm vi sinh vật
Subcolac ñể phòng HCTC. Subcolac là một hỗn hợp gồm 3 loại vi khuẩn

sống: Bacillus Subtilus, Colibacterium và Lactobacillus. Chế phẩm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

Subcolac ñược ñưa vào ñường tiêu hóa ñể cung cấp một số men cần thiết,
một số vi khuẩn có ích ñể lặp lại sự cân bằng hệ vi sinh vật trong ñường
ruột. Nguyễn Như Viện ñã sản xuất thành công chế phẩm Bacillus Subtilis
bằng cách cấy vi khuẩn Bacillus Subtilis vào môi trường ñậu tương, nước
cám gạo, thậm chí cả nước râu ngô ñể ñược chế phẩm sinh học mà theo tác
giả trong ñó có hàm lượng vi khuẩn Bacillus Subtilis ñủ hạn chế các vi
khuẩn Gram (-); Gram (+) gây bệnh. Chế phẩm này không những phòng
bệnh mà còn có thể chữa bệnh viêm ruột ở gia súc.
ðào Trọng ðạt và cs (1962), ñã dùng Yaout và canh trùng Bacillus
Subtilis phòng bệnh phân trắng lợn con.
Những năm gần ñây ở Nhật Bản ñã ñưa ra chế phẩm E.M (Effective
Microorganism) trong ñó sử dụng các vi khuẩn có ích, ñặc biệt là nhóm vi
khuẩn lactic ñể phòng HCTC.
- Phòng bệnh bằng thuốc hóa học trị liệu
Ở lợn con giai ñoạn bú sữa thường có triệu chứng thiếu sắt, do ñó lợn
con thường rối loạn tiêu hóa và ỉa chảy. Trần Minh Hùng, 1978; Hoàng Danh
Dự, 1993 ñã nghiên cứu chế phẩm Dextran-Fe ñể bổ sung cho lợn con, phòng
bệnh thiếu máu, suy dinh dưỡng và các bệnh ñường ruột, tăng sức ñề kháng
cho lợn con.
Trong thời gian trước ñây các nhà chăn nuôi chủ trương cho thuốc
hóa học trị liệu (kháng sinh hoặc các Sulfamide) vào thức ăn, nước uống
hàng ngày của lợn ñể phòng HCTC, ví dụ: Dùng Biovit 40, Viton 70,…
Tuy nhiên, ñể lại hậu quả là các vi khuẩn nhờn thuốc, tồn dư kháng sinh
trong thịt và thực phẩm gây ảnh hưởng ñến quá trình chế biến, sức khỏe
người tiêu dùng.
2.2.5.2. ðiều trị tiêu chảy ở lợn

Việc ñiều trị HCTC ở lợn, các nhà thú y ñều thống nhất cho rằng:
bệnh lý của HCTC gồm hai quá trình là rối loạn tiêu hóa và nhiễm khuẩn.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

Mọi biện pháp ñiều trị ñều nhằm khôi phục rối loạn tiêu hóa và chống
nhiễm khuẩn E. coli , Salmonella và các vi khuẩn bội nhiễm khác.
- ðiều trị bằng kháng sinh
Những năm gần ñây, biện pháp kháng sinh tỏ ra kém hiệu lực do vi
khuẩn gây bệnh chủ yếu là E. coli và Salmonella ñã kháng thuốc cao. Song
hiệu lực của các thuốc trong việc phòng và trị HCTC ở mọi nơi, mọi lúc
khác nhau, ñặc biệt hiệu quả ñiều trị của các thuốc giảm theo thời gian.
Tùy theo ñiều kiện có thể sử dụng Enrofloxacin, Streptomycin,
Oxytetracyclin, Sulfadimerazil, Sulfaguanidin, Penicillin, avilamycin.
Những kháng sinh trên khi sử dụng kèm theo các chất ñiện giải và
vitamin C, B1, B12,… thì hiệu quả ñiều trị mới cao.
- ðiều trị bằng ðông dược
Theo Phạm Khắc Hiếu và Bùi Thị Tho, (1996) khi nghiên cứu tác
dụng của một số phytoncid và thuốc hóa học trị liệu với E. coli phân lập từ
lợn con phân trắng cho biết: Tỏi và Hẹ là hai dược liệu có tác dụng tốt với
E. coli , Nghệ và cây Vàng ñắng là hai dược liệu có tác dụng trung bình.
- ðiều trị bằng truyền dịch
Các dung dịch hay dùng trong thú y gồm: dung dịch 5% dextrose,
dung dịch dischodium clorit, dung dịch dưỡng ngoài ñường tiêu hóa,…
Tùy theo tình trạng bệnh lý của từng con vật và ñiều kiện thiết bị các dung
dịch trên ñược ñưa vào cơ thể bằng các ñường uống, tiêm dưới da, tiêm
tĩnh mạch, tiêm phúc mạc.
- ðiều trị bằng chế phẩm sinh học
Các chế phẩm sinh học ñược các tác giả nghiên cứu và sử dụng ñể
ñiều trị lợn bị ỉa chảy bao gồm:

+ Viên Subtilis dùng phòng trị các hội chứng nhiễm khuẩn ñường
ruột của gia súc (Lê Thị Tài và cộng sự, 1968 – 1978).
+ Chế phẩm Saccharomyces buolardie dùng trị bệnh lợn con phân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16

trắng (Phan Thanh Phượng và cộng sự, 1960 – 1978).
+ Yaourt và canh trùng Subtilis dùng trị bệnh phân trắng lợn con
(ðào Trọng ðạt, Vũ ðức Thủy, 1962).
2.2.6. Tình hình nghiên cứu về bệnh
2.2.6.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Theo Smith và cộng sự năm 1963 ñã công bố về khả năng của
“Enterobactereae” truyền Plasmid cho Salmonella typhymurium,
Samonella cholerae suis bằng phương pháp truyền ngang qua ñường tiếp
hợp khi nghiên cứu các vi khuẩn trong cùng một môi trường.
A – Vkovashiki cho rằng ở giai ñoạn chưa trưởng thành, dạ dày lợn
con chưa có HCl tự do nên tác dụng diệt khuẩn của dạ dày chưa cao và khả
năng tiêu hóa của dạ dày - ruột ở mức thấp. ðây là nguyên nhân hết sức
quan trọng ñể quyết ñịnh sự hình thành bệnh.
Theo Solel và cộng sự (1981) sở dĩ vi khuẩn E. coli từ vai trò cộng
sinh thường trực trong ñường ruột trở thành vi khuẩn gây bệnh là vì trong
quá trình sống có thể vi khuẩn tiếp tục nhân ñược các yếu tố gây bệnh mà
theo ông ñó là các yếu tố gây dunh huyết (HY), yếu tố cạnh tranh (col), yếu
tố bám dính (K88, K99), yếu tố ñường ruột (Enterotoxin), yếu tố kháng
sinh R. Nhờ các yếu tố gây bệnh này ñã giúp cho vi khuẩn bám dính vào tế
bào ruột non, từ ñó gây dung huyết, nhiễm ñộc huyết.
Sperjiadi và cộng sự (1981) ñã dùng hỗn hợp vi khuẩn ñường ruột E.
coli và Salmonella phân lập từ cơ sở chăn nuôi gà ñể chế vacxin với việc
ngăn cản sự xâm nhập của 2 loại vi khuẩn này. Tác giả kết luận: Vacxin
ñược chế có khả năng ngăn cản sự bám dính và xâm nhập của E. coli và

Salmonella cảm nhiễm trong môi sinh, thậm chí cả khi công cường ñộc.
Các vi khuẩn ñường ruột có khả năng bám dính vào tế bào nhung
mao ruột. Các chủng không gây bệnh không có khả năng bám dính (Carter
G.R và cộng sự 1995).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
17

2.2.6.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Các loại vi khuẩn này thường sống trong phân, các chất chứa trong
ruột và hạch ruột. Khi sức ñề kháng của con vật giảm sút, ñiều kiện ngoại
cảnh thay ñổi thì các vi khuẩn này có cơ hội xâm nhập và trỗi dậy gây mất
thăng bằng của hệ vi khuẩn ñường ruột gây tiêu chảy.
Nguyễn Thị Nội (1986) ñã chỉ ra các loại vi khuẩn tham gia vào quá
trình ỉa chảy của lợn là Salmonella, E. coli , Streptococcus, Klebsiella,
Proteus, Preudomonas, Clostridium.
Theo Phạm Khắc Hiếu, Bùi Thị Tho (1996) kiểm tra tính kháng sinh
của E. coli phân lập từ lợn con bị bệnh phân trắng tại các tỉnh phía Bắc
trong 20 năm (1975-1995) cho thấy tính kháng thuốc của loại vi khuẩn này
tăng rất nhanh, tính kháng với nhiều loại kháng sinh cũng tăng rất nhanh.
Tác dụng ức chế của E. coli trong bệnh lợn con phân trắng của các
thuốc hóa học trị liệu giảm ñi rõ rệt trong 20 năm qua giảm rõ nhanh nhất
là Ampicilin từ 100% năm 1976 xuống còn 43,92% năm 1996. Khả năng
ức chế E. coli của Furalonidon giảm chậm nhất hiện nay còn 89,65% E.
coli mẫn cảm với nó.
2.3. Một số hiểu biết về thuốc kháng sinh
2.3.1. ðịnh nghĩa kháng sinh
Kháng sinh là thuật ngữ Việt Nam phiên âm từ Hán Việt (kháng
sinh tố). Danh pháp quốc tế là antibiotic. Trước kia danh từ này dung ñể chỉ
một nhóm chất có nguồn gốc từ vi sinh vật có tác dụng tiêu diệt hoặc kìm
hãm vi khuẩn gây bệnh cho người hoặc gia súc ở liều lượng nhỏ và không

hoặc ít có hại cho vật chủ.
Như vậy, ñịnh nghĩa trên ñã loại trừ các hợp chất tổng hợp nhân tạo
(Sulfamide, Nitrofurane…) mà người ta thường tập hợp dưới thuật ngữ
chất kháng khuẩn tổng hợp (hoặc kháng khuẩn hay chống nhiễm trùng).
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học người ta ñã có thể tổng hợp, bán

×