Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 117 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGÔ THỊ BÍCH




NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU BẮC GIANG



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. PHẠM THỊ MỸ DUNG





HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i



LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Các thông tin, tài liệu trình bày
trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Ngô Thị Bích














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của Học viện nông
nghiệp Việt nam thông qua Ban đào tạo, Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh,
các thầy cô giáo, các nhà khoa học trong Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Công
ty CP XNK Bắc Giang. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các đơn vị và các
cá nhân đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Phạm Thị Mỹ Dung đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, luận văn còn có những hạn chế, tôi
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô
giáo và các đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2014
Tác giả luận văn


Ngô Thị Bích









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BIỂU ĐỒ ix
1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Đối tương và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 2
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 4
2.1 Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 4
2.1.1 Cạnh tranh 4
2.1.2 Năng lực cạnh tranh 6
2.1.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 11
2.1.4 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp 11
2.1.5 Các nhân tố cơ bản tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 14
2.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các nước và của
Việt Nam 19
2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước 19
2.2.2 Kinh nghiệm của các doanh nghiệp Việt nam 26
2.2.3. Bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh cho Việt Nam 26
2.2.4. Bài học về nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu ở Việt Nam 27
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv

3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 Đặc điểm Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bắc Giang 29
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Bắc  29
3.1.2 Bộ máy quản lý Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bắc Giang 30
3.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 33
3.1.4. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty 34
3.1.5 Đặc điểm địa bàn ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của Công ty 37
3.2 Phương pháp nghiên cứu 38
3.2.1 Khung phân tích 38
3.2.2 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 39
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 40
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Bắc Giang 41
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43
4.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh Công ty CP XNK Bắc Giang 43
4.1.1. Năng lực cạnh tranh về tài chính 43
4.1.2 Năng lực cạnh tranh về công nghệ sản xuất 46
4.1.3 Năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực 48
4.1.4 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm 52
4.1.5 Thị phần của Công ty CP XNK Bắc Giang 70
4.1.6 Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP XNK Bắc Giang 72
4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Bắc Giang 74
4.2.1 Môi trường vĩ mô 74
4.2.2 Môi trường vi mô 78
4.2.3. Đánh giá chung thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Bắc Giang 81

4.3. Giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty XNK Bắc Giang 83
4.3.1. Cơ sở khoa học của giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh 83
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
CP XNK Bắc Giang giai đoạn 2014 – 2020 86
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 97
5.1. Kết luận 97
5.2. Kiến nghị 98
5.2.1. Đối với Nhà nước 98
5.2.2 Đối với Công ty CP XNK Bắc Giang 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BQ : Bình quân
CBCNV

: Cán b
ộ công nhâ
n viên

CC : Cơ cấu
CN

: Công nhân

CF : Chi phí
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQL

:Chi phí qu
ản lý

CP : Cổ phần
DN

: Doanh nghi
ệp

DNN : Doanh nghiệp nhỏ
DNNN


: Doanh nghi
ệp nh
à nư
ớc

DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
ĐL : Định lượng
ISO : Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
KD : Kinh doanh
KNXK : Kim ngạch xuất khẩu
KNNK : Kim ngạch nhập khẩu
KQ : Kết quả
LN : Lợi nhuận
NLCT : Năng lực cạnh tranh
NXB

: Nhà xu
ất bản

NCTT : Nhân công trực tiếp
NV

: Ngu
ồn vốn

SXKD : Sản xuất kinh doanh
SXCN

: S
ản xuất côn

g nghi
ệp

SA8000
: Tiêu chuẩn quốc tế đánh giá các vấn
đề xã hội
TNHH

: Trách nhi
ệm hữu hạn

TS : Tài sản
TSCĐ

: Tài s
ản cố định

TSLĐ : Tài sản lưu động
WTO

: T
ổ chức th
ương m
ại thế giới

VCĐ : Vốn cố định
VLĐ : Vốn lưu động
VPPA : Hiệp hội giấy và bột giấy Việt Nam
VN : Việt Nam
XNK : Xuất nhập khẩu


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG
TT Tên bảng Trang

Bảng 2.1. Trình độ lao động tại các DN của Mỹ năm 2011 25
Bảng 2.2. Trình độ của đội ngũ lao động tại Việt Nam năm 2013 26
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013 34
Bảng 3.2. Tình hình TS và NV của Công ty giai đoạn 2011 – 2013 35
Bảng 3.3. Khái quát tình hình tài chính của Công ty 36
Bảng 3.4 Số lượng mẫu phiếu điều tra các DN SX giấy theo loại hình DN 40
Bảng 3.5. Ma trận cơ hội – thách thức, điểm mạnh – điểm yếu (SWOT) 41
Bảng 4.1. Năng lực tài chính của Công ty CP XNK Bắc Giang, Bãi Bằng- và
Vạn Điểm 43
Bảng 4.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính của Công ty CP XNK Bắc
Giang 44
Bảng 4.3. ĐầU tư mới MMTB tại Công ty Bắc Giang, Bãi Bằng và Vạn Điểm 47
Bảng 4.4 Trình độ chuyên môn của nhân viên của Công ty CP XNK Bắc Giang
giai đoạn 2011 – 2013 49
Bảng 4.5. Trình độ chuyên môn của CBCNV tại 3 công ty 50
Bảng 4.6. Trình độ lao động của 3 Công ty trong năm 2012 51
Bảng 4.7. Đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm giấy của 3 Công
ty: XNK Bắc Giang, Bãi Bằng và Vạn Điểm 54
Bảng 4.8. Đánh giá của khách hàng về mẫu mã bao bì sản phẩm giấy của Công
ty XNK Bắc Giang, Bãi Bằng và Vạn Điểm 57
Bảng 4.9. Chủng loại một số sản phẩm giấy của Công ty XNK Bắc Giang, Bãi
Bằng và Vạn Điểm năm 2013 59
Bảng 4.10. Đánh giá của khách hàng về giá sản phẩm giấy của Công ty XNK

Bắc Giang, Bãi Bằng và Vạn Điểm 61
Bảng 4.11. Chi phí SX 1 ram giấy in A4 ĐL 80g/m
2
tại Công ty XNK Bắc
Giang, Bãi Bằng và Vạn Điểm 64
Bảng 4.12. Các hình thức quảng cáo của Công ty XNK Bắc Giang, Bãi Bằng
và Vạn Điểm 69
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

Bảng 4.13 Thị phần của Công ty giai đoạn 2011 – 2013 71
Bảng 4.14. Sản lượng xuất khẩu của Công ty CP XNK Bắc Giang, Bãi Bằng và
Vạn Điểm năm 2012 71
Bảng 4.15. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty XNK Bắc Giang 73
Bảng 4.16. So sánh hiệu quả SXKD của Công ty XNK Bắc Giang, Bãi Bằng và
Vạn Điểm năm 2012 73
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của thu nhập đến tiêu dùng các sản phẩm của Công ty
NXK Bắc Giang năm 2013 74
Bảng 4.18. Nhóm tuổi của dân số Việt Nam năm 2013 76
Bảng 4.19. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty CP XNK Bắc Giang 79
Bảng 4.20. Quy trình xây dựng thương hiệu của Công ty XNK Bắc Giang 94











Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BIỂU ĐỒ

TT Tên sơ đồ, hình, biểu đồ Trang


Sơ đồ 2.1 Môi trường ngành 17
Hình 3.1 Biểu tượng công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bắc Giang 29
Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức của Công ty 31
Sơ đồ 3.2: Khung phân tích nâng cao NLCT của CT CP XNK Bắc Giang 39
Hình 4.1. Bao bì sản phẩm giấy của Công ty XNK Bắc Giang, Bãi Bằng và
Vạn Tiến 58
Biểu đồ 4.1. Giá thu mua bột giấy tại Công ty XNK Bắc Giang, Bãi Bằng và
Vạn Điểm 63
Biểu đồ 4.2. Giá thành toàn bộ, giá bán và lợi nhuận của Công ty XNK Bắc
Giang, Bãi Bằng và Vạn Điểm 65
Biểu đồ 4.3. So sánh giá nguyên vật liệu, giá thành toàn bộ và giá bán giấy in
A4 ĐL 80g/m
2
của Công ty XNK Bắc Giang, Bãi Bằng và Vạn
Điểm 66
Biểu đồ 4.4. So sánh chủng loại sản phẩm và thương hiệu của 3 công ty 68
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU


1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh là quy luật vốn có của nền kinh tế thị trường, khi chuyển đổi từ
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp
ngày càng phải đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng vượt qua các đối thủ cạnh tranh để duy trì và phát triển bản thân
doanh nghiệp. Do đó, năng lực cạnh tranh là một trong các yếu tố mang tính quyết
định tới sự thành bại của một doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp được
thị trường chấp nhận thì mới bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển. Vì vậy, Thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có được, nắm được các lợi thế, củng cố năng
lực cạnh tranh để đưa ra thị trường các sản phẩm nổi trội hơn so với các đối thủ
khác cùng ngành, cùng lĩnh vực kinh doanh.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bắc Giang là một doanh nghiệp cổ phần
hạch toán độc lập với chức năng sản xuất kinh doanh các sản phẩm giấy công
nghiệp, tấm lợp thép hình, khung nhà tiền chế, mặt hàng hóa chất, hàng nông sản,
hệ thống siêu thị, nhà hàng, ô tô, Sản phẩm chính của Công ty hiện nay là các loại
giấy: Giấy viết, giấy in, giấy phô tô, giấy vệ sinh, khăn ăn, Qua hơn 50 năm hoạt
động, Công ty đã có những bước trưởng thành to lớn với những sản phẩm sản xuất
ra có chất lượng cao, được người tiêu dùng tín nhiệm.
Việt Nam đã là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) từ đầu năm 2007. Là thành viên chính thức của WTO đồng nghĩa với việc
phải thực hiện các cam kết gia nhập trong đó có các cam kết về giảm thuế. Trong
cam kết khi gia nhập, Việt Nam phải giảm thuế suất thuế nhập khẩu hầu hết các sản
phẩm như: Giấy in, giấy phô tô, hàng nông sản, có thuế suất cam kết tại thời điểm
gia nhập là 100% và đến năm 2010 giảm xuống còn 40%. Việc giảm thuế suất thuế
nhập khẩu đã tạo ra một sức ép cạnh tranh ngày càng lớn từ các doanh nghiệp sản
xuất của Việt Nam với doanh nghiệp nước ngoài. Hơn thế nữa, sự cạnh tranh trong
nước cũng đang diễn ra rất khốc liệt với sự nỗ lực vươn lên của các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh các sản phẩm giấy trong nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2


Đứng trước thực tế đó, việc nâng cao năng lực cạnh tranh để Công ty có thể
giành được lợi thế, đứng vững và phát triển trên thị trường là một yêu cầu cấp thiết
trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ nhận thức như vậy tôi chọn đề tài: “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bắc Giang” để nghiên
cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty XNK Bắc Giang, làm rõ những
nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty, từ đó đưa ra những giải
pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm mở rộng sản xuất của Công ty CP XNK
Bắc Giang trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Đánh giá năng lực cạnh tranh và tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của Công ty CP XNK Bắc Giang
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
XNK Bắc Giang.
1.3. Đối tương và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty CP XNK Bắc Giang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Về nội dung
Đề tài nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty CP XNK Bắc Giang ở thị
trường nội địa có đề cập đến thị trường nước ngoài.
1.3.2.2. Về không gian
Thu thập thông tin tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bắc Giang và các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chung mặt hàng chính (Giấy công nghiệp) của

Công ty XNK Bắc Giang trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.3.2.3. Về thời gian
Về thời gian thu thập số liệu: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty
CP XNK Bắc Giang từ năm 2011, 2012, 2013, khảo sát số liệu thực tế năm 2012.
Về thời gian thực hiện: Thời gian thực hiện từ tháng 3 năm 2013 đến 8 năm
2014.















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP


2.1 Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1.1 Cạnh tranh
Trong quá trình phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá, các nhà sản xuất
hoặc nhà phân phối đều muốn các sản phẩm của mình luôn luôn được khách hàng
lựa chọn, họ sử dụng nhiều cách thức khác nhau để thu hút được khách hàng, và
thực tế đã cho thấy sự cạnh tranh ấy giữa các nhà cung ứng trên thị trường đã có từ
rất lâu. Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu về cạnh tranh.
Theo Các Mác: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
để thu được lợi nhuận siêu ngạch [1].
Theo cuốn Từ điển rút gọn về kinh doanh đã định nghĩa như sau: Cạnh tranh
là sự ganh đua, kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành giật
cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình [2].
Từ điển Bách Khoa của Việt Nam thì: "Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt
động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm giành
các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”. [3]
Theo Từ điển thuật ngữ Kinh tế học thì: "Cạnh tranh là sự đấu tranh đối lập
giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai hay nhiều bên
cố gắng giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được" và "chiến lược
cạnh tranh - một khía cạnh của chiến lược thương mại bao gồm việc doanh nghiệp
phát triển các chính sách để đối phó và đánh bại các đối thủ của mình trong vấn đề
cung cấp một sản phẩm nhất định". [4]
Đại Từ điển Kinh tế thị trường định nghĩa: "Cạnh tranh hữu hiệu là một
phương thức thích ứng với thị trường của doanh nghiệp, mà mục đích là giành được
hiệu quả hoạt động thị trường làm cho người ta tương đối thoả mãn nhằm đạt được
lợi nhuận bình quân vừa đủ để có lợi cho việc kinh doanh và thù lao cho những rủi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5


ro trong việc đầu tư, đồng thời hoạt động của đơn vị sản xuất cũng đạt được hiệu
suất cao, ". [5]
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức Hợp tác và phát
triển kinh tế (OECD) cho rằng: “Cạnh tranh là khái niệm của doanh nghiệp, quốc
gia và vùng trong việc tạo việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh
quốc tế”. [6]
Theo các tác giả của cuốn Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh
tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh thì: “Cạnh tranh có thể được hiểu là sự
ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc
khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được mục tiêu
kinh doanh cụ thể”. [7]
Ngoài ra, còn có thể dẫn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh
tranh… Song qua các định nghĩa trên có thể tiếp cận về cạnh tranh như sau:
Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm giành lấy phần
thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự.
Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà
các bên đều muốn giành giật (một cơ hội, một sản phẩm, dự án…). Một loạt điều
kiện có lợi (một thị trường, một khách hàng…). Mục đích cuối cùng là kiếm được
lợi nhuận cao.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các ràng buộc
chung mà các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường, các
điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh…
Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh, các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử
dụng nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm,
cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm (chính sách định giá thấp; chính sách định giá
cao; chính sách ổn định giá; định giá theo thị trường; chính sách giá phân biệt; bán
phá giá); cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm (tổ chức các kênh tiêu thụ);
cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng tốt; cạnh tranh thông qua hình thức thanh toán…
Như vậy có thể hiểu khái niệm cạnh tranh như sau: Cạnh tranh là quan hệ
kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị
trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi
nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối
đa hoá lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu
dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi [8].
2.1.2 Năng lực cạnh tranh
Theo lý thuyết thương mại truyền thống thì năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp được xem xét qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất. Hiệu quả
của các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh được đánh giá dựa trên mức chi phí
thấp. Chi phí sản xuất thấp không chỉ là điều kiện cơ bản của lợi thế cạnh tranh mà
còn đóng góp tích cực cho nền kinh tế.
Theo quan điểm tổng hợp của Van Duren, Martin và Westgren thì năng lực
cạnh tranh là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận và thị phần trên các thị trường
trong và ngoài nước, các chỉ số đánh giá năng suất lao động, công nghệ, tổng năng
suất các yếu tố sản xuất, chi phí cho nghiên cứu và phát triển, chất lượng và tính
khác biệt của sản phẩm, chi phí đầu vào,…( Van Duren, Martin và Westgren).
Năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh (Competitive Power) là khả năng
giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng
giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp [9].
Michael Porter cho rằng năng lực cạnh tranh là khả năng sáng tạo ra những
sản phẩm có qui trình công nghệ độc đáo để tạo ra giá trị gia tăng cao, phù hợp với
nhu cầu khách hàng, có chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng lợi nhuận [10].
Như vậy, thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” dù đã được sử dụng rộng rãi
nhưng vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau, dẫn đến cách thức đo lường năng lực
cạnh tranh của các DN vẫn chưa được xác định một cách thống nhất và phổ biến.
Tuy thế, từ các quan điểm trên, chúng ta có thể đúc kết lại như sau: Năng lực cạnh
tranh là khả năng khai thác, huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn

lực giới hạn như: nhân lực, vật lực, tài lực,…để tạo ra năng suất và chất lượng cao
hơn so với đối thủ cạnh tranh, đồng thời, biết lợi dụng các điều kiện khách quan
một cách có hiệu quả để tạo ra lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ, xác lập vị thế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

cạnh tranh của mình trên thị trường, từ đó chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập
và lợi nhuận cao, đảm bảo cho DN tồn tại, tăng trưởng và phát triển bền vững.
Năng lực cạnh tranh là một khái niệm phức hợp. Vì vậy để hiểu được rõ hơn
về năng lực cạnh tranh các nhà kinh tế học đã chia năng lực cạnh tranh ở ba cấp độ
khác nhau: Năng lực cạnh tranh quốc gia; năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và
năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ. Việc nhận biết và phân loại những khái
niệm là cần thiết nếu muốn hiểu một cách đầy đủ về khái niệm năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
* Năng lực cạnh tranh quốc gia
Năng lực cạnh tranh là một chỉ tiêu tổng hợp, bao gồm các yếu tố ở tầm vĩ mô,
đồng thời cũng bao gồm năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong cả nước.
Theo định nghĩa của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF – World Economic
Forum) thì năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng đạt và duy trì được mức tăng
trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế vững bền tương đối và các đặc trưng
kinh tế khác. [11]
Năng lực cạnh tranh quốc gia có ý nghĩa rất lớn đối với việc thúc đẩy quá
trình tự điều chỉnh, lựa chọn của các nhà kinh doanh và các doanh nghiệp theo các
tín hiệu thị trường được thông tin đầy đủ; ngược lại, sự dịch chuyển cơ cấu ngành
theo hướng ngày càng có hiệu quả hơn, tốc độ tăng trưởng, sự phồn thịnh kinh tế lại
phụ thuộc vào sự phát triển năng động của doanh nghiệp.
Theo VEF, năng lực cạnh tranh quốc gia được xác định bởi tám nhóm nhân
tố, bao gồm:
- Mức độ hội nhập: Mức độ hội nhập của một nước vào nền kinh tế thế giới
xét về mặt định hướng và mức độ thuận lợi trong khuôn khổ pháp luật về

chính sách để mở rộng trong thương mại quốc tế và chế độ đầu tư.
- Chính phủ: Vai trò của Nhà nước, tác động của chính sách tài khoá (thu
thuế và chi tiêu ngân sách), mức độ can thiệp của Chính phủ vào hoạt động của
doanh nghiệp và chất lượng các dịch vụ của Chính phủ.
- Tài chính tiền tệ: Trình độ phát triển, vai trò của thị trường tài chính - tiền
tệ trong việc điều chỉnh tương quan tối ưu giữa tiêu dùng, tiết kiệm và hiệu quả của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

cơ quan trung gian tài chính trong việc đưa tiết kiệm vào đầu tư sản xuất.
- Công nghệ: Mức độ đầu tư cho nghiên cứu & triển khai (R&D); trình độ
công nghệ và tích luỹ kiến thức công nghệ.
- Cơ sở hạ tầng: Số lượng và chất lượng của hệ thống giao thông, mạng
viễn thông, cung cấp điện, nước, kho tàng và các phương tiện vật chất - cơ sở hạ
tầng nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Quản lý kinh doanh: Chất lượng quản lý nói chung (của quá trình sản
xuất, quản lý chất lượng toàn diện, tiếp thị, xu hướng của khách hàng, kinh doanh)
bao gồm chiến lược cạnh tranh, phát triển sản phẩm, kiểm tra chất lượng, hiệu quả
của các tổ chức tài chính, nguồn nhân lực và tiếp thị.
- Lao động: Số lượng và chất lượng lao động, hiệu lực và tính linh hoạt của
thị trường lao động.
- Thể chế: Hiệu lực của pháp luật và thể chế xã hội đặt nền móng cho nền
kinh tế hiện đại mang tính cạnh tranh, bao gồm quy định của luật pháp và bảo đảm
quyền sở hữu.
Năng lực cạnh tranh quốc gia được đánh giá dựa trên phân tích 8 nhóm yếu
tố cơ bản này có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đến
thu hút đầu tư nước ngoài dưới điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt hơn
Việc nâng cao khả năng cạnh tranh quốc gia và duy trì khả năng đó là một yêu cầu
đề ra đối với mỗi nền kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
* Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực tồn tại, duy trì và gia
tăng lợi nhuận, thị phần trên thị trường của các sản phẩm và dịch vụ của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp được coi là có sức cạnh tranh (hay năng lực cạnh tranh)
và được đánh giá là có thể đứng vững cùng các nhà sản xuất khác, khi các sản phẩm
thay thế hoặc các sản phẩm tương tự được đưa ra với mức giá thấp hơn các sản
phẩm cùng loại, hoặc cung cấp các sản phẩm tương tự với các đặc tính về chất
lượng và dịch vụ ngang bằng hay cao hơn. Nhìn chung, khi xác định năng lực cạnh
tranh của một doanh nghiệp hay một ngành cần xem xét đến tiềm năng sản xuất
kinh doanh một hàng hóa hay một dịch vụ ở mức giá ngang bằng hay thấp hơn mức
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

giá phổ biến mà không phải trợ cấp.
Năng lực cạnh tranh DN được xác định trên cơ sở bốn nhóm yếu tố chủ
yếu sau:
- Nhóm yếu tố thứ nhất bao gồm các yếu tố liên quan đến chất lượng, khả
năng cung ứng các yếu tố đầu vào của sản xuất hàng hóa: tài nguyên thiên nhiên,
nguồn nhân lực, nguồn vốn, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, thông tin, các yếu tố về khoa
học và công nghệ, hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước…
- Nhóm yếu tố thứ hai liên quan đến các ngành công nghiệp và dịch vụ hỗ
trợ cho hoạt động của doanh nghiệp, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ có liên quan
để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
- Nhóm yếu tố thứ ba liên quan đến nhu cầu của thị trường đối với các sản phẩm
và dịch vụ của DN, yêu cầu của khách hàng về chất lượng của sản phẩm, dịch vụ. Phân
tích những yếu tố thuộc nhóm này giúp DN có các thông tin về dung lượng, sức mua,
mức độ đàn hồi của thị trường, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng đối với SP.
- Nhóm yếu tố thứ tư phản ánh trực tiếp mức độ cạnh tranh ở lĩnh vực mà
DN kinh doanh, năng lực cạnh tranh của DN trong tương quan so sánh với các DN
khác (về vốn, công nghệ, nguồn nhân lực, thương hiệu, kinh nghiệm quản lý ).
Nhìn chung trong chiến lược phát triển của mình, các DN đều phải tính toán

đến việc nâng cao NLCT. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, DN tập trung đầu tư vào
những yếu tố phù hợp và từng bước nâng trình độ phát triển lên mức cao hơn. Năng
lực cạnh tranh của DN không chỉ được quyết định bởi quy mô sản xuất mà còn phụ
thuộc rất nhiều vào khâu tiêu thụ, khuyến mại, nghiên cứu thị trường.
* Năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ
Năng lực cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ là cơ sở tạo nên sức cạnh tranh của
DN, của ngành và thể hiện tập trung ở các yếu tố: giá cả, chất lượng, hệ thống phân
phối và thương hiệu của doanh nghiệp.
Một hàng hóa được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay sự
khác biệt, thương hiệu, bao bì hơn hẳn so với những sản phẩm hàng hóa cùng
loại. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa lại được quyết định bởi năng lực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

cạnh tranh của DN. Không thể có năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa cao
trong khi DN sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó có năng lực cạnh tranh thấp.
Cạnh tranh về giá cả là một công cụ quan trọng để nâng cao năng lực cạnh
tranh của hàng hóa. Nếu hai hàng hóa cùng loại và có chất lượng như nhau, thì hàng
hóa nào được bán với giá thấp hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn. Giá cả
hàng hóa được quyết định bởi giá thành của nó. Muốn hạ giá thành sản phẩm thì
DN phải cải tiến tổ chức quản lý sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất
lao động, khai thác nguồn nguyên liệu đầu vào với chi phí thấp
Cạnh tranh về chất lượng là nội dung thứ hai có tính then chốt trong các
biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa. Hàng hóa có công dụng như
nhau, giá cả bằng nhau thì người tiêu dùng sẽ mua hàng hóa có chất lượng cao hơn.
Ngày nay hàng hóa có sức cạnh tranh cao phải là những hàng hóa "xanh và sạch",
đáp ứng được những yêu cầu khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm, về bảo vệ môi
trường của các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật, EU… Việc xây dựng thương hiệu
tốt cũng giúp DN thu hút ngày càng nhiều khách hàng và thâm nhập thành công thị

trường các nước nhập khẩu. Thương hiệu là một tài sản vô hình có ảnh hưởng quan
trọng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Thương hiệu nổi tiếng sẽ ăn
sâu vào trí nhớ người tiêu dùng và với sức mạnh của thương hiệu, sản phẩm tạo ra
giá trị gia tăng (GTGT) không chỉ ở giá mà còn ở niềm tin người tiêu dùng.
Cạnh tranh về hệ thống phân phối, dịch vụ bán hàng ngày càng đóng vai trò
quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, đặc biệt trong
điều kiện toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thế giới hiện
nay. Khâu phân phối sản phẩm có ý nghĩa quan trọng, là cầu nối giữa người sản
xuất với người tiêu dùng. Trong điều kiện hàng hóa được sản xuất từ nhiều DN với
các chủng loại đa dạng và phong phú như hiện nay, thì công tác tiếp cận thị trường,
giới thiệu sản phẩm phải được chú trọng đúng mức. Hệ thống phân phối được thiết
kế hợp lý, phân định được kênh phân phối chủ lực và các kênh phân phối phụ trợ có
ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí tiêu thụ sản phẩm, góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

2.1.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Nhiều nhà kinh tế học đưa ra các tiêu chí đánh giá năng lực canh tranh của
doanh nghiệp khác nhau. Chúng ta có thể đưa ra đây ba nhóm tác giả tiêu biểu sau:
- Theo Goldsmith và Clutterbuck: có 3 tiêu chí đo lường khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp là: tăng trưởng tài sản vốn, doanh số và lợi nhuận trong 10
năm liên tục, sự nổi tiếng trong ngành như là một Công ty dẫn đầu, sản phẩm được
người tiêu dùng ưa chuộng.
- Theo Baker và Hart: có 4 tiêu chí để xác định năng lực cạnh tranh là: tỷ
suất lợi nhuận, thị phần, tăng trưởng xuất khẩu và qui mô.
- Theo Peters và Waterman: có 7 tiêu chí để đo lường năng lực cạnh tranh
của DN gồm 3 tiêu chí đo lường mức độ tăng trưởng và tài sản dài hạn được tạo ra
trong vòng 20 năm là : doanh thu, lợi nhuận và tổng tài sản; 3 tiêu chí khác đo
lường khả năng hoàn vốn và tiêu thụ sản phẩm là: thời gian hoàn vốn, thị phần và tỷ

trọng xuất khẩu; tiêu chí cuối cùng là đánh giá lịch sử đổi mới của Công ty.
Qua đó, các cách đánh giá khác nhau cũng đều xoay quanh các tiêu chí: thị
phần, doanh thu, lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận, tài sản và tài sản vô hình, phương
pháp quản lý, uy tín của doanh nghiệp, tỉ lệ đội ngũ quản lý có trình độ cao và lực
lượng công nhân lành nghề, vấn đề bảo vệ môi trường,…Những yếu tố đó tạo cho
DN khả năng khai thác mọi hoạt động, tiềm năng với hiệu suất cao hơn đối thủ.
2.1.4 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
Trong điều kiện hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới , để tồn tại và đứng
vững trên thị trường các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh gay gắt với không chỉ
với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các Công ty tập đoàn
xuyên quốc gia. Đối với các doanh nghiệp , cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Quá
trình cạnh tranh sẽ đào thải các doanh nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh để đứng
vững trên thị trường . Mặt khác cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không
ngừng cố gắng trong hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của mình để tồn tại và
phát triển . Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
công nghệ đang phát triển nhanh nhiều công trình khoa học công nghệ tiên tiến ra
đời tạo ra các sản phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu mọi mặt của con người. Người tiêu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

dùng đòi hỏi ngày càng cao về sản phẩm mà nhu cầu của con người thì vô tận, luôn
có " ngách thị trường " đang chờ các nhà doanh nghiệp tìm ra và thoả mãn. Do vậy
các doanh nghiệp phải đi sâu nghiên cứu thị trường , phát hiện ra những nhu cầu
mới của khách hàng để qua đó có thể lựa chọn phương án phù hợp với năng lực
kinh doanh của doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu khách hàng . Trong cuộc cạnh
tranh này doanh nghiệp nào nhạy bén hơn thì doanh nghiệp đó sẽ thành công.
Cũng như đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác việc nâng cao
năng lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp vừa sản xuất kinh doanh nội địa và
vừa kinh doanh xuất nhập khẩu là vô cùng cần thiết vì:
a. Nâng cao NLCT của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập

khẩu và kinh doanh nội địa góp phần cải tạo công ăn, việc làm, lập lại trật tự
an ninh xã hội.
Trong những năm gần đây, Chính phủ đã đưa ra nhiều chủ trương và chính
sách thích hợp nhằm khuyến khích và đẩy mạnh hoạt động xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu và kinh doanh nội địa như: Giảm thuế xuất khẩu, thuế suất thuế GTGT
áp dụng cho hàng xuất khẩu là 0%, đưa ra các phương án hỗ trợ vốn kinh doanh để
kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng cao, thị trường không ngừng được mở rộng.
Các Tỉnh, Hội đã chủ động phối hợp, gắn kết các hoạt động của Hội với các
Sở, ban ngành và các công ty để xây dựng mô hình sản xuất, tổ chức tập huấn,
chuyển giao công nghệ, kỹ thuật tiến tiến cho doanh nghiệp sản xuất, để có năng
suất chất lượng sản phẩm cao và đảm bảo nâng cao được uy tín cũng như thương
hiệu cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh nội
địa của Việt Nam. Trong những năm qua ngành công nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa nói riêng
đã góp phần giải quyết được việc làm cho hàng triệu lao động phổ thông và nhiều
lao động có trình độ chuyên môn, được đạo tạo qua trường lớp. Nhiều lao động phổ
thông có mức thu nhập từ 7 – 11tr/ tháng. Do sản xuất kinh doanh có hiệu quả nên
đời sống vật chất, tinh thần và văn hóa của người lao động được nâng lên và an ninh
trật tự tại các địa phương dần ổn định, các tệ nạn xã hội ngày một giảm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

b. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa khẳng định được vị thế của Việt Nam.
Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu, rộng với nền kinh tế thế
giới, về phương hướng, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa của Việt Nam trên cơ sở khai
thác tối đa lợi thế so sánh của sản phẩm trên thị trường xuất khẩu và nội địa, phát
triển toàn diện, bền vững, hiện đại hóa đồng bộ các khâu: Sản xuất nông nghiệp –

Chế biến công nghiệp – Giao dịch thương mại. Đến nay, toàn bộ các sản phẩm về
Giấy in, giấy photo, tấm lợp thép, tấm lợp kim loại,… của Việt Nam được sản xuất
– chế biến hợp chuẩn, hợp quy, giao dịch bình đẳng tại các sàn giao dịch trong nước
và nước ngoài với giá bán ngang bằng hoặc cao hơn giá sản phẩm cùng loại trên thị
trường, hạn chế tối đa những thiệt hại đối với ngành sản xuất do sự biến động bất lợi
của thị trường thế giới, góp phần nâng cao lợi nhuận của DN và vị thế của các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam trên thị trường quốc tế, đóng
góp đáng kể vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đất nước.
c. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa góp phần cải biến cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá
Trước hết, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN vừa tham gia sản
xuất kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa mà trong đó có nâng cao
năng lực cạnh tranh của các sản phẩm Giấy in, giấy viết, tấm lợp thép, tấm lợp kim
loại, sẽ tạo ra một khu vực sản xuất ổn định, góp phần xoá đói, giảm nghèo cho
người dân. Thứ hai, khi năng lực cạnh tranh của Giấy in, giấy phô tô, tấm lợp kim
loại, được nâng lên, đặc biệt là sản phẩm trên dùng để xuất khẩu, sẽ làm hiệu quả
kinh tế ngày càng cao, kim ngạch xuất khẩu ngày càng lớn, góp phần vào việc tăng
thu ngân sách cho nền kinh tế quốc dân , cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, phục
vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bắc
Giang và trên cả nước nói chung còn là vấn đề cần thiết nhằm thay đổi cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Để có sản phẩm Giấy công nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

và các tấm lợp kim loại hoàn hảo, phải cần đến rất nhiều công nghệ của những
ngành khác như: công nghệ sinh học, hoá học, cơ khí, thiết kế mỹ thuật, …Chính vì
vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuât kinh doanh xuất nhập
khẩu và kinh doanh nội địa đòi hỏi phải có sự đổi mới về công nghệ, về quản trị

sản xuất và kinh doanh của những ngành khác.
d. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa là cơ sở quan trọng để mở rộng hợp tác kinh
tế, khoa học kỹ thuật với nước ngoài, đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Theo báo cáo của VPPA, Tổng thư ký VPPA cho biết, xuất khẩu giấy và các
sản phẩm từ giấy của Việt Nam đã có mặt ở thị trường 18 nước trên thế giới (thị
phần nhiều nhất là vào các thị trường Mỹ, Đài Loan, Nhật Bản…), với kim ngạch
năm 2012 đạt 425 triệu USD. Tuy vậy, kim ngạch xuất khẩu giấy hiện chỉ bằng 1/3
so với kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này. Năm 2012, cả nước đã nhập khẩu 1,216
triệu tấn giấy các loại với trị giá 1,164 triệu USD, nguồn nhập nhiều từ Trung Hoa
và Indonesia.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế với sự hiện diện của sản xuất giấy trong những năm
qua trên thị trường thế giới đã thể hiện sự quan trọng của nó trong chủ trương “chủ
động hội nhập quốc tế” của Việt Nam. Song với thực trạng sản xuất và xuất khẩu sản
phẩm giấy công nghiệp như hiện nay, tiềm năng của Việt Nam vẫn chưa được phát huy
cũng như chưa đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường thế giới. Vì vây, nâng
cao NLCT của Giấy in, giấy phô tô, luôn là một yêu cầu cấp thiết đối với tất cả các
cấp từ Nhà nước, các ngành, các DN sản xuất và giấy ở Việt Nam.
2.1.5 Các nhân tố cơ bản tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng vượt qua đối thủ cạnh
tranh để duy trì và phát triển doanh nghiệp. Như vậy để nâng cao năng lực cạnh
tranh, doanh nghiệp phải xem xét đến các nhân tố tác động đến khả năng nâng cao
năng lực cạnh tranh gồm:
2.1.5.1 Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài
Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài là các yếu tố bên ngoài doanh
nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

nghiệp. Chúng tạo ra những cơ hội cũng như thách thức cho doanh nghiệp. Môi

trường bên ngoài gồm: Môi trường vĩ mô; Môi trường vi mô (môi trường ngành).
* Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp là tổng hợp các nhân tố kinh tế, chính trị
- pháp luật, văn hoá - xã hội, tự nhiên, công nghệ, dân số Các nhân tố có thể tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp tới doanh nghiệp và doanh nghiệp không thể thay đổi
nó mà cần phải biết thích nghi một cách sáng tạo.
- Yếu tố kinh tế: Tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất, cơ cấu sản xuất và
tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế Chúng có ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
- Yếu tố chính trị - pháp luật: Luật doanh nghiệp, chính sách thuế, các quan
điểm, đường lối của nhà nước, các mối quan hệ với các nước trong khu vực, các
nước trên thế giới, ngày càng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp.
Một thể chế chính trị ổn định, pháp luật rõ ràng sẽ tạo ra một môi trường cạnh tranh
lành mạnh và ngược lại.
- Yếu tố dân số: Tốc độ tăng trưởng dân số, cơ cấu và mật độ dân số cũng tác
động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Yếu tố khoa học công nghệ: Khi mà khoa học công nghệ ngày càng phát
triển thì nó sẽ tạo ra những cơ hội cũng như những nguy cơ cho các doanh nghiệp.
Cho phép các doanh nghiệp ứng dụng những khoa học hiện đại để tạo ra các sản
phẩm có sức cạnh tranh lớn và ngược lại nó cũng có thể làm cho công nghệ hiện tại
của doanh nghiệp trở nên lỗi thời.
- Yếu tố văn hoá - xã hội: Các yếu tố văn hoá - xã hội như phong tục tập
quán, lối sống, thói quen có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng của khách hàng. Nếu
doanh nghiệp có sự hiểu biết và thích nghi sáng tạo về môi trường văn hoá - xã hội
có thể tạo ra cho mình năng lực cạnh tranh cao hơn so với đối thủ.
- Yếu tố tự nhiên: Đó là các tài nguyên thiên nhiên, đất đai, khoáng sản,
nước Nếu doanh nghiệp nào có thể khai thác hiệu quả, hợp lý các tài nguyên thiên
nhiên thì có thể tạo dựng được cho mình năng lực cạnh tranh cao.
+ Môi trường quốc tế: Là các tiêu chuẩn kinh doanh của quốc tế, thông lệ

×