Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Chất lượng nguồn nhân lực ở tỉnh Kon Tum trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa Luận văn ThS. Xã hội học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 98 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐA
̣
I HO
̣
C KHOA HO
̣
C XA
̃

̣
I VA
̀
NHÂN VĂN




HOÀNG THỊ THƠI







CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở TỈNH KON TUM
TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA










LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC
Mã số: 60 31 03 01



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG BÁ THỊNH




Hà Nội – 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Luận văn có sự kế thừa
các công trình nghiên cứu của những người đi trước, trên cơ sở đó tác giả luận
văn bổ sung thêm những tư liệu mới và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào.

Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả Luận văn



Hoàng Thị Thơi



LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này. Để tôi có thể đạt được
các mục tiêu và kết quả nhất định trong đề tài nghiên cứu của mình, tôi đã
nhận được sự chia sẻ, hỗ trợ, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của giảng viên
hướng dẫn PGS.TS. Hoàng Bá Thịnh, cùng sự hợp tác giúp đỡ của tập thể cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động tại phường Duy Tân, xã Đăk Cấm
thuộc TP. Kon Tum, tỉnh Kon Tum. Luận văn đã kế thừa đề tài "Đô thị hóa
và quản lý quá trình đô thị hóa trong phát triển bền vững vùng Tây Nguyên",
Mã số TN3/X15 thuộc Chương trình Tây Nguyên 3. Vì vậy, nhân dịp này tôi
xin chân thành gửi lời cảm ơn tới giảng viên hướng dẫn PGS.TS. Hoàng Bá
Thịnh, cùng tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại tỉnh Kon
Tum, đã tạo điều kiện hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ tận tình cho tôi hoàn thành
công trình nghiên cứu một cách thuận lợi nhất.
Trong phạm vi của công trình nghiên cứu này, cũng như bản thân tác
giả còn hạn hẹp về kinh nghiệm. Vì vậy, chắc chắn trong nghiên cứu này
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp
ý kiến của quý thầy cô giáo và toàn thể bạn đọc.
Chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 11 năm 2014

Học viên

Hoàng Thị Thơi







DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. Cao đẳng CĐ
2. Công nghiệpo CN
3. Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CNH-HĐH
4. Cơ sở vật chất CSVC
5. Cơ sở vật chất – kỹ thuật CSVC-KT
6. Dân số DS
7. Dân tộc thiểu số DTTS
8. Dịch vụ DV
9. Đại học ĐH
10. Đào tạo nghề ĐTN
11. Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
12. Đơn vị tính ĐVT
13. Giáo dục – Đào tạo GD-ĐT
14. Kinh tế - xã hội KT-XH
15. Khu công nghiệp KCN
16. Lao động - Thương binh và Xã hội LĐ-TB&XH
17. Lực lượng lao động LLLĐ
18. Ngân sách nhà nước NSNN
19. Nông nghiệp NN
20. Năng suất lao động NSLĐ
21. Tổng thu nhập quốc nội GDP
22. Trung học cơ sở THCS

23. Trung học phổ thông THPT
24. Trung cấp chuyên nghiệp TCCN
25. Ủy ban nhân dân UBND
26. Tổ chức phi Chính phủ NGO
27. Hỗ trợ phát triển chính thức ODA


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô dân số tỉnh Kon Tum giai đoạn 2009 – 2013
Bảng 2.2. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính và phân
theo thành thị, nông thôn tỉnh Kon Tum
Bảng 2.3. Trình độ học vấn nguồn nhân lực theo giới tính tại địa bàn điều tra
Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn kỹ thuật nguồn nhân lực theo giới tính tại địa
bàn điều tra
Bảng 2.5. Nghề nghiệp theo giới tính của đối tượng điều tra
Bảng 2.6. Lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo nghề nghiệp và theo vị thế việc làm
Bảng 2.7. Trình độ học vấn của nguồn nhân lực theo địa bàn điều tra
Bảng 2.8. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực theo địa bàn điều tra
Bảng 2.9. Nghề nghiệp theo địa bàn điều tra
Bảng 2.10. Tiền lương, thưởng của các doanh nghiệp năm 2009
Bảng 2.11. Tình trạng sức khỏe của người lao động tỉnh Kon Tum và các tỉnh điều tra
Bảng 2.12. Trạng thái hoạt động của nhân lực










DANH MỤC CÁC BIỂU

Biểu đồ 2.1. Dân số và dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh Kon Tum chia
theo độ tuổi năm 2009
Biểu đồ 2.2. Dân số từ 5 tuổi trở lên đã thôi học chia theo bậc học cao nhất
Biểu đồ 2.3. Dân số từ 5 tuổi trở lên đang đi học chia theo bậc học cao nhất
Bảng 2.4. Tỷ lệ lao động qua đào tạo và tỷ lệ thất nghiệp giai đoạn 2009-2013
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn - kỹ thuật năm 2010
Biểu 2.6. Tham gia khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế của người lao động
Biểu 2.7. Mức độ lo ngại trước các vấn đề hiện nay
Biểu đồ 2.8. Số lượng và cơ cấu trạng thái việc làm theo các ngành
Biểu đồ 2.9. Tỷ trọng đóng góp vào GDP (theo giá so sánh) và tỷ trọng lao
động của các ngành
Biểu đồ 2.10: Số thí sinh cử đi đào tạo cử tuyển giai đoạn 1999-2010
Biểu đồ 2.11: Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2004-2010





1
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 4
1. Lý do chọn đề tài 4
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 6
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 24
4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 25
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu của luận văn 26

6. Câu hỏi nghiên cứu 26
7. Giả thuyết nghiên cứu 26
8. Phƣơng pháp nghiên cứu 27
9. Khung phân tích 28
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 29
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 29
1.1.1. Khái niệm công cụ 29
1.1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực (Nguồn lực con người) 29
1.1.1.2. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa 31
1.1.1.3. Khái niệm lao động 31
1.1.1.4. Khái niệm việc làm 32
1.1.1.5. Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực trong CNH- HĐH 33
1.1.2. Hệ thống các lý thuyết 33
1.1.2.1. Lý thuyết cấu trúc chức năng 33
1.1.2.2. Lý thuyết biến đổi xã hội 34
1.1.2.3. Lý thuyết xung đột 36
1.2.3. Quan điểm, Chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực 37
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 39
1.2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu 39
1.2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu 39
1.2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 40
1.2.2. Hiện trạng các lĩnh vực ngành nghề tại tỉnh Kon Tum 42


2
1.2.2.1. Lĩnh vực Giáo dục - đào tạo 42
1.2.2.2. Lĩnh vực Y tế 43
1.2.2.3. Lĩnh vực dạy nghề 44
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KON

TUM TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 46
2.1. Quy mô và cơ cấu nguồn nhân lực 46
2.1.1. Quy mô nguồn nhân lực 46
2.1.2. Cơ cấu nguồn nhân lực 47
2.1.2.1. Cơ cấu nhân lực theo giới tính 47
2.1.2.2. Cơ cấu nhân lực theo nhóm tuổi 54
2.1.2.3. Cơ cấu nhân lực theo việc làm, nghề nghiệp 55
2.1.2.4. Cơ cấu nhân lực địa bàn điều tra 56
2.2. Chất lƣợng nguồn nhân lực 61
2.2.1. Trí lực của người lao động 61
2.2.1.1. Trình độ học vấn của nguồn nhân lực 61
2.2.1.2. Trình độ chuyên môn - kỹ thuật của nguồn nhân lực 62
2.2.2. Thể lực của người lao động 65
2.2.2.1. Thu nhập của người lao động 65
2.2.2.2. Tình trạng sức khỏe và tiếp cận với dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe 66
2.2.3. Tâm lực của nguồn nhân lực 67
2.2.3.1. Đặc điểm tâm lý - xã hội và những kỹ năng mềm của nhân lực 67
2.2.3.2. Mức độ lo ngại trước các vấn đề xã hội hiện nay 69
2.3. Sử dụng chất lƣợng nguồn nhân lực của tỉnh Kon Tum 70
2.3.1. Thực trạng về lực lượng lao động đang làm việc 70
2.3.2. Lực lượng lao động trong cơ cấu ngành kinh tế 70
2.3.3. Đánh giá, phân tích trong những nhóm ngành, nghề có sự thiếu hụt và dư
thừa lao động 71
2.3.4. Tương quan giữa biến động quy mô nhân lực với phát triển sản xuất, dịch
vụ 71
2.4. Những yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng nguồn nhân lực của tỉnh Kon Tum 72


3
2.4.1. Những nhân tố bên ngoài 72

2.4.1.1. Hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa 72
2.4.1.2. Phát triển khoa học - công nghệ và hình thành nền kinh tế tri thức 73
2.4.2. Những nhân tố bên trong 73
2.4.2.1. Công tác đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Kon Tum 73
2.4.2.2. Hệ thống quản lý, cơ chế, chính sách phát triển nhân lực 77
2.4.2.3 Một số yếu tố khác 80
2.5. Đánh giá chất lƣợng nguồn nhân lực hiện nay của tỉnh Kon Tum 80
2.5.2. Những điểm yếu 81
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88





4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mới đây Tổ chức Y tế thế giới (WHO) công bố dân số Việt Nam là 90
triệu người, xếp thứ 13 trên thế giới về dân số. Theo tính toán của Quỹ Dân số
Liên hiệp quốc, đến giữa thế kỷ XXI, dân số Việt Nam sẽ đạt ngưỡng 100
triệu người. Ngân hàng thế giới (WB) đánh giá chất lượng nguồn nhân lực
của Việt Nam hiện nay đạt 3,79 điểm (thang điểm 10), xếp thứ 11 trong số 12
nước ở châu Á tham gia xếp hạng. Chỉ số cạnh tranh nguồn nhân lực Việt
Nam đạt 3,39/10 điểm và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam xếp
thứ 73/133 nước được xếp hạng.
Nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, với mục tiêu đưa đất nước phát triển ngang tầm với các nước trong khu
vực và trên thế giới. Việt Nam được thế giới đánh giá là có lợi thế về dân số
đông, đang trong thời kỳ “dân số vàng” nên lực lượng trong độ tuổi lao động

khá dồi dào. Đây là nguồn lực vô cùng quan trọng để đất nước ta thực hiện
thành công Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 đã
được Đại hội Đảng XI thông qua ngày 16/2/2011. Tuy nhiên, chất lượng
nguồn nhân lực của Việt Nam vẫn còn thấp, Việt nam hiện nay vẫn là một
nước đang trong quá trình phát triển, có nhiều cơ hội và thách thức; với nguồn
nhân lực có qui mô lớn và cơ cấu trẻ nhưng chưa thực sự là động lực để phát
triển kinh tế. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một bước
đột phá chiến lược, yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa
học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tạo
lợi thế cạnh tranh, bảo đảm đưa nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh,
bền vững, hiệu quả.
Con người luôn ở vị trí trung tâm trong toàn bộ chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho


5
sự phát triển nhanh và bền vững. Nhận thức rõ điều này, Đảng Cộng Sản Việt
Nam khẳng định: Nguồn lực con người Việt Nam là vốn quý nhất trong điều
kiện các nguồn lực khác của chúng ta còn hạn chế, do đó “lấy việc phát triển
nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”
[ 9, tr.85]
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có chương trình mang tính chất
chiến lược về đầu tư và phát triển con người của riêng mình hướng theo một
nguyên tắc chung là: Đặt con người vào trung tâm của sự phát triển kinh tế - xã
hội, sự thừa nhận vai trò quan trọng và quyết định của nhân tố con người trong
phát triển kinh tế - xã hội vừa mang ý nghĩa bước ngoặt của tư duy nhân loại,
vừa mở ra một triển vọng mới cho tất cả các nước. Sự thành bại của chiến lược
phát triển kinh tế- xã hội ở mỗi nước đang tùy thuộc vào những bí quyết về đào
tạo, sử dụng và phát huy nhân tố con người. Và CNH- HĐH là con đường tất
yếu để biến một nước có nền nông nghiệp lạc hậu như nước ta thành một nước

công nghiệp có cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan
hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Quá trình phát triển của một quốc gia, một địa phương cần phải có nhiều
điều kiện cũng như các nguồn lực cần thiết. Trong các nguồn lực cần thiết cho
phát triển như: cơ sở vật chất, tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, khoa học
công nghệ, nguồn nhân lực… thì nguồn nhân lực ngày càng đóng vai trò quyết
định và chi phối tất cả các yếu tố còn lại. Đặc biệt, trong xu thế toàn cầu hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay thì vai trò, vị trí của nguồn lực con người
ngày càng quan trọng hơn.
Trong những năm gần đây, công tác phát triển nhân lực của tỉnh Kon
Tum cũng không nằm ngoài xu hướng đó và đã đạt được một số thành tựu
đáng kể, góp phần hỗ trợ đắc lực vào sự phát triển KT-XH và sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của Tỉnh. Tuy nhiên, so với yêu cầu của tình hình
mới thì công tác phát triển nhân lực vẫn còn nhiều hạn chế: trình độ học vấn


6
và trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực còn thấp; các cơ sở đào
tạo chưa đáp ứng được yêu cầu về quy mô, năng lực và chất lượng đào tạo;
năng suất lao động thấp, chuyển dịch cơ cấu lao động còn chậm, sự phối hợp
giữa các ngành quản lý, giữa các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp và người
lao động còn thiếu chặt chẽ.
Trong giai đoạn 2011-2020, với
nguồn nhân lực dồi dào, cần cù lao
động thì chưa đủ để đáp ứng được yêu cầu phát triển. Đặc biệt, tỉnh Kon Tum
với quy mô nền kinh tế còn nhỏ, trình độ dân trí còn thấp, đời sống nhân dân
còn nhiều khó khăn thì yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực càng có ý
nghĩa quyết định tới sự phát triển. Do đó tôi chọn đề tài: “Chất lượng nguồn
nhân lực ở tỉnh Kon Tum trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa” để
nghiên cứu, từ việc nghiên cứu đề tài này sẽ cũng cấp những luận cứ và cơ sở

quan trọng về lý luận và thực tiễn mang đến cái nhìn cụ thể, sâu sắc về ảnh
hưởng của chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực trẻ đến quá
trình phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Nghiên cứu
cũng chỉ ra những mặt tích cực và cả tiêu cực, những ảnh hưởng từ chất lượng
nguồn nhân lực đến sự phát triển kinh tế - xã hội; từ đó đề xuất các giải pháp,
đưa ra các kết luận, kiến nghị nhằm sử dụng và có định hướng phát triển
nguồn nhân lực phù hợp với tình hình chung của tỉnh, góp phần thực hiện
mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực trẻ,
phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, hướng đến phát triển bền vững.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tổng quan nghiên cứu về nguồn nhân lực trên thế giới
Cho đến nay nhiều quan niệm về nguồn nhân lực đã được đưa ra. Chẳng
hạn, Henry cho rằng nguồn nhân lực là nguồn lực con người của những tổ
chức (với quy mô, loại hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng


7
tham gia vào quá trình phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế
xã hội của quốc gia, khu vực, thế giới. [2006: 256]
Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực có tầm quan trọng mang
tính toàn cầu. Vì vậy, nhiều nhà khoa học, nhiều viện nghiên cứu, nhiều
trường đại học, nhiều tổ chức quốc tế khác nhau đã tập trung nghiên cứu vấn
đề này. Công trình kinh điển thường được nhắc đến trong lĩnh vực này là tác
phẩm nổi tiếng của học giả Gary Becker “Human Capital A Theoretical and
Empừical Analysis, with Special Reference to Education” (Vốn con người:
Một phân tích lý thuyết và thực nghiệm, với sự tham chiếu đặc biệt đến giáo
dục). Qua tác phẩm này Becker nhấn mạnh đến hiệu quả của việc đầu tư vào
vốn con người (Becker, 1993 [1964, 1975]). Nghiên cứu này đã được dịch ra
tiếng Việt với tên gọi “Vốn con người: Phân tích lý thuyết và kinh nghiệm,
liên quan đặc biệt đến giáo dục” và được xuất bản bởi Nhà xuất bản Khoa

học xã hội năm 2010 (Becker, 2010). [43]
UNESCO - Tổ chức Văn hoá, Khoa học, Giáo dục của Liên hợp quốc
cũng dành sự quan tâm đặc biệt đến vấn đề nguồn nhân lực. Điều này được
minh chứng qua nhiều công trình nghiên cứu. Chẳng hạn ấn phẩm
“Educational planning and human resource development” (Kế hoạch giáo dục
và phát triển nguồn nhân lực” là một trong những công trình nghiên cứu quan
trọng của UNESCO. Công trình nghiên cứu này đã đưa ra những quan điểm
hiện đại về giáo dục và nguồn nhân lực qua việc phân tích sâu các yếu tố tác
động đến sự phát triển nguồn nhân lực ở các nước đang phát triển (Harbison,
1968).
The WB - Ngân hàng Thế giới, một tổ chức quốc tế rất quan trọng,
cũng quan tâm nhiều đến vấn đề nguồn nhân lực thông qua nghiên cứu của
nhiều học giả uy tín. Ví dụ như nghiên cứu “Quản lý nguồn nhân lực trong
bối cảnh phi tập trung hóa” của tác giả Amanda E. Green. Nghiên cứu này
nhấn mạnh rằng quản lý nguồn nhân lực phải được coi là yếu tố thiết yếu


8
thuộc về quá trình phi tập trung hóa chứ không nên coi là một quá trình riêng
rẽ song song với phi tập trung hóa (Green, 2005).
UNDP, Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc cũng đặc biệt quan
tâm đến nguồn nhân lực. Từ năm 1990 đến nay hàng năm tổ chức này có báo
cáo phát triển con người. Báo cáo đầu tiên vào năm 1990 đã bàn đến định
nghĩa phát triển con người và đo lường sự phát triển con người. Báo cáo này
cũng bàn đến một số chiều cạnh liên quan đến phát triển con người, chẳng
hạn như mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và phát triển con người (UNDP,
1990). Qua từng năm khác nhau, Báo cáo phát triển con người lần lượt đề cập
đến phát triển con người dưới nhiều góc độ khác nhau. Chẳng hạn báo cáo
Phát triển con người gần đây nhất của UNDP nhấn mạnh đến tính bền vững
và sự công bằng trong phát triển con người (UNDP, 2011). [46]

Nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố nguồn nhân lực, nhiều tác giả đã
lấy ví dụ minh chứng từ sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của các nước khu vực
Đông Á. Bài viết “Inequality and growth reconsidered: lesson from East
Asia” (Xem xét lại sự bất bình đẳng và tăng trường: những bài học từ Đông
Á) của 3 tác giả Nancy Birdsal, David Ross, Richarch Sabot nhấn mạnh sự
tăng trưởng kinh tế thông qua yếu tố nguồn nhân lực. Các tác giả này cho
rằng vấn đề cốt lõi của phát triển kinh tế là đầu tư vào giáo dục để phát triển
nguồn nhân lực (Birdsall, Ross, & Sabot, 1995). [41]
Training for Development in East Asia: The Political Economy of Skill
Formation in Newly Industrialised Economies” (Tạm dịch: Giáo dục và đào
tạo vì sự phát triển ở Đông Á: Hệ thống kinh tế chính trị của sự hình thành kỹ
năng ở các nền kinh tế đã công nghiệp hóa mới đây) của các tác giả Ashton,
Green, James, & Sung bàn về sự thân diệu của các nền kinh tế Hồng Công,
Đài Loan, Singapore, và Hàn Quốc. Ấn phẩm “Human resources in
development along the Asian - Paciíĩc Rim” (Nguồn nhân lực trong phát triển
ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương) của tác giả Naohiro Ogawa, Gavin w.


9
Jones, & Jeffrey G. Williamson cho rằng sự tăng trưởng ở khu vực châu Á
Thái Bình Dương dựa trên nhân tố then chốt là nguồn nhân lực. Sử dụng
nhiều nguồn số liệu gần đây, các tác giả chỉ ra mối quan hệ giữa sự phát triển
nguồn nhân lực, cũng như sự mở rộng của hệ thống giáo dục trong quá trình
phát triển ở khu vực này (Naohiro Ogawa, Gavin w. Jones, & JeffreyG.
Williamson(Editors), 1993). [45]
Vấn đề nguồn nhân lực dưới góc độ quản lý cũng nhận được sự quan
tâm sâu rộng. Tài liệu “Strategic human resources management” (Chiến lược
quản lý nguồn nhân lực) của Charles Greer phân tích sự tác động qua lại giữa
nguồn nhân lực với các chiến dịch quản lý cũng như những định hướng về
đầu tư phát triển nguồn nhân lực (Greer, 2003). Hai cuốn sách cùng có tên là

“Human resources management (Quản lý nguồn nhân lực) của các tác giả
khác nhau là Lloyd Byars và Leslie Rue xuất bản năm 2003; J.M. Ivacevich
xuất bản năm 1995 đều đề cập đến vấn đề quản lý nguồn nhân lực ở những
góc độ khác nhau (Byars & Rue, 2003; Ivancevich, 1995). [42]
Như vậy, từ các nghiên cứu về nguồn nhân lực kể trên, có thể thấy rằng
chủ đề nguồn nhân lực cho đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu hết sức phong
phú, đa dạng. Chủ đề này nhận được sự quan tâm lớn của nhiều tổ chức, học
giả trên thế giới. Điều này minh chứng tầm quan trọng của yếu tố con người,
yếu tố nguồn nhân lực trong sự phát triển kinh tế - xã hội.
2.2. Tổng quan nghiên cứu về nguồn nhân lực ở Việt Nam
Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển lịch sử, do đó
vấn đề con người, đặc biệt là nhân tố con người luôn luôn là đối tượng thu hút
sự quan tâm của nhiều ngành khoa học. Thực tiễn ngày càng chứng minh, sự
phát triển bền vững của mỗi quốc gia phụ thuộc vào việc đầu tư khai thác, phát
huy có hiệu quả vai trò nhân tố con người. Trong những năm gần đây, nguồn
nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là vấn đề được đề cập nghiên cứu ở
những mức độ và góc độ khác nhau. Nhiều công trình đã nghiên cứu một cách


10
có hệ thống các vấn đề về nguồn nhân lực, về giáo dục- đào tạo, về nâng cao
chất lượng, về sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, đáng chú ý là những công
trình sau:
Ở Việt Nam, vai trò quyết định của nguồn nhân lực đã và đang được
khẳng định trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Đại hội IX của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định việc “phát triển mạnh nguồn lực con
người Việt Nam với yêu cầu ngày càng cao” (Đảng Cộng sản Việt Nam,
2001). Đại hội nhấn mạnh rằng “Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn
nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục

và đào tạo” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2001). Đặc biệt, Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2001 - 2010 được thông qua tại Đại hội IX đã định hướng
những vấn đề then chốt của việc phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực trẻ. Cụ thể là:
Bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương, gia đình và tự
tôn dân tộc, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp
luật, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp, không cam chịu nghèo hèn.
Đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề
nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý thức vươn
lên về khoa học và công nghệ. Xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, các
chuyên gia và nhà khoa học, nhà văn hoá, nhà kinh doanh, nhà quản lý. Chính
sách sử dụng lao động và nhân tài phải tận dụng mọi năng lực, phát huy mọi
tiềm năng của các tập thể và cá nhân phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
đất nước (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2001).
Cụ thể hóa quan điểm, đường lối của Đảng về phát triển nguồn nhân lực,
ngày 30 tháng 5 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã ra chỉ thị triển khai thực
hiện Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và đẩy
mạnh đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội giai đoạn 2011-2015. Trước


11
đó, ngày 22/7/2011, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định phê duyệt Quy
hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011- 2020. Có thể nhận định
rằng đây là những văn bản quan trọng định hướng thực tiễn phát triển nguồn
nhân lực Việt Nam trong giai đoạn sắp tới.
Tầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển
đất nước đã giành được sự quan tâm đặc biệt của các ngành khoa học xã hội
và nhân văn. Một trong những minh chứng cụ thể cho điều này là chương
trình KX-05 “Phát triển văn hoá, con người và nguồn nhân lực trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Đây là một chương trình lớn nghiên cứu sâu

nhiều chiều cạnh khác nhau liên quan nguồn nhân lực, từ đời sống văn hóa
cho đến tình trạng sức khỏe, từ nghiên cứu phát triển trí tuệ cho đến giáo dục
phổ thông và hướng nghiệp (Chương trình KX.05, 2001-2005)
Về chủ đề nguồn nhân lực, các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực Triết
học, Kinh tế học, Giáo dục học, Xã hội học, Tâm lý học đã có nghiên cứu,
đánh giá thực trạng nguồn nhân lực cũng như đề xuất nhiều giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nước ta. Các nghiên cứu về nguồn
nhân lực có thể được phân chia thành nhiều hướng lớn khác nhau.
Thứ nhất là hướng nghiên cứu về con người và văn hóa. Hướng nghiên
cứu này có hàng loạt công trình nghiên cứu quan trọng. Trước hết phải kể đến
cuốn sách “Con người, văn hóa, quyền và phát triển” do Mai Quỳnh Nam làm
chủ biên. Đây là cuốn sách tập hợp nhiều công trình nghiên cứu của các học
giả trong lĩnh vực nghiên cứu con người và nguồn nhân lực, như Vũ Khiêu,
Phạm Minh Hạc, Hoàng Ngọc Hiến, Lê Thi, Mai Quỳnh Nam, Nguyễn Đình
Tấn, Mai Văn Hai Ngoài hai bài viết đề xuất cơ sở phương pháp luận cho
việc nghiên cứu con người Việt Nam hiện nay của Vũ Khiêu “Người Việt
Nam trong mối quan hệ giữa triết học, đạo đức và tôn giáo”, và của Phạm
Minh Hạc “Vấn đề xây dựng con người và phát triển nguồn nhân lực: Quan
niệm và chính sách”, cuốn sách được kết cấu thành ba phần. Phần thứ nhất


12
bàn về con người và văn hóa. Phần này nhấn mạnh đến nhiều chiều cạnh khác
nhau của văn hóa trong sự phát triển con người. Phần thứ hai có tên gọi là
“Quyền con người”. Phần này phân tích nhiều chủ đề khác nhau, từ tư tưởng
Hồ Chí Minh về quyền con người cho đến văn hóa pháp luật và phát triển con
người. Phần thứ ba của cuốn sách được đặt tên: “Phát triển con người - Phát
triển nguồn nhân lực”. Đây là phần bàn đến một loạt các vấn đề liên quan đến
phát triển nguồn nhân lực, chẳng hạn như: vốn xã hội, vốn con người và
mạng lưới xã hội; công bằng xã hội và phát triển bền vững con người; dân

chủ và phát triển con người; vấn đề phụ nữ và giới trong phát triển nguồn
nhân lực tri thức hiện nay. Có thể nói rằng cuốn sách này đã mang đến nhiều
phát hiện quan trọng, nhiều phân tích sâu sắc, và gợi mở nhiều vấn đề liên
quan đến nguồn nhân lực cho các nghiên cứu tiếp theo (Mai Quỳnh Nam -
Chủ biên, 2009). [10]
Công trình nghiên cứu “Con người và văn hoá: Từ lý luận đến thực tiễn
phát triển” do Trịnh Thị Kim Ngọc Chủ biên là một cuốn sách tập hợp nhiều
bài viết của các học giả như Vũ Khiêu, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Tài Thư, Hồ
Sĩ Quỹ, Hồ Sĩ Vịnh, Nguyễn Duy Quý, Nguyễn Trần Bạt, Hoàng Trinh, vv
Cuốn sách gồm hai phần. Phần một tập trung phân tích mối quan hệ giữa con
người và văn hoá từ góc nhìn truyền thống lẫn hiện đại. Hàng loạt chủ đề về
quan hệ con người và văn hóa được bàn luận sâu như: triết học Trung Quốc
về con người; mối quan hệ con người, văn hoá và nguồn nhân lực trong một
số học thuyết phương Đông cổ đại; quan điểm về con người và văn hoá của
một số danh nhân dân tộc tiêu biểu, con người và văn hoá nhìn từ lý thuyết về
các “làn sóng văn minh” của Alvin Toffer vv Phần hai của cuốn sách nhấn
mạnh đến con người và văn hoá trong thực tiễn phát triển con người ở Việt
Nam. Trong phần thứ hai này, nhiều chủ đề đáng lưu ý được phân tích sâu,
nhất là vấn đề nhân tố con người trong nhiều lĩnh vực khác nhau của thực tiễn
đời sống như thị trường lao động, di cư, bảo vệ môi trường,vv Có thể nói


13
đây là cuốn sách có nội dung đa dạng, phong phú về văn hoá và con người,
trong thực tiễn phát triển (Trịnh Thị Kim Ngọc - Chủ biên, 2009). [28]
Về chủ đề con người và văn hóa, hai công trình nghiên cứu quan trọng
khác là công trình “về phát triển văn hóa và xây dựng con người thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” do Phạm Minh Hạc và Nguyễn Khoa Điềm chủ
biên, và công trình “Nghiên cứu văn hóa và con người Việt Nam hiện nay”
do Dương Phú Hiệp chủ biên. Công trình nghiên cứu “về phát triển văn hóa

và xây dựng con người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã có những
luận giải sâu sắc về vai trò của việc xây dựng con người trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (Phạm Minh Hạc & Nguyễn Khoa Điềm,
2003). Công trình “Nghiên cứu văn hóa và con người Việt Nam hiện nay” do
Dương Phú Hiệp là một quyển sách tập hợp nhiều bài viết của các nhà khoa
học nghiên cứu về văn hóa và con người. Cuốn sách này không nghiên cứu
văn hóa, hay con người riêng rẽ mà nhấn mạnh đến phát triển văn hóa và phát
triển con người, bàn đến phát triển văn hóa và phát triển con người trong bối
cảnh của quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Có thể nói rằng, cuốn sách đã
góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận của việc nghiên cứu văn hóa và con người
Việt Nam (Dương Phú Hiệp – Chủ biên, 201). Cùng hướng nghiên cứu này,
bài viết “Quan niệm mới về nền văn hóa nhân bản lấy việc xây dựng và phát
triển con người làm mục tiêu cơ bản” của tác giả Thành Duy cũng đáng lưu
ý. Qua bài viết này tác giả đã nhấn mạnh đến một quan niệm quan trọng về
con người - con người là động lực của chủ nghĩa nhân văn (Thành Duy,
2011). [30]
Hướng nghiên cứu thứ hai là hướng nghiên cứu về nguồn lực trí tuệ.
Hướng nghiên cứu này cũng có nhiều công trình mà chúng ta rất cần bàn đến.
Trước hết là hai công trình nghiên cứu do Nguyễn Văn Khánh làm chủ biên
với tên gọi “Xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam” (Nguyễn Văn
Khánh - Chủ biên, 2010), và “Nguồn lực trí tuệ Việt Nam - lịch sử, hiện trạng


14
và triển vọng” (Nguyễn Văn Khánh - Chủ biên, 2012). Các công trình nghiên
cứu này đã làm rõ nhiều vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực ở Việt Nam,
như thực trạng nguồn nhân lực, kinh nghiệm xây dựng và phát huy nguồn
nhân lực. Các công trình nghiên cứu cũng đề xuất những giải pháp, khuyến
nghị nhằm phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển đất nước trong thế kỷ XXI.

Cùng hướng nghiên cứu với Nguyễn Văn Khánh và cộng sự là nghiên
cứu của Trần Hồng Lưu với tên gọi: “Vai trò của tri thức khoa học trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay”. Qua tác phẩm
này, Trần Hồng Lưu đã góp phần làm rõ vai trò của tri thức khoa học và công
nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Không chỉ bàn
về cấu trúc của tri thức khoa học, tác giả còn phân tích vai trò quan trọng của
tri thức khoa học trong đời sống xã hội và trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam. Đồng thời, Trần Hồng Lưu cũng đề xuất một số
giải pháp nhằm phát triển tri thức khoa học phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay (Trần Hồng Lưu, 2010). [29]
Một nghiên cứu khác theo hướng này cũng đáng lưu ý là nghiên cứu:
“Phát triển nguồn nhân lực cho nền kinh tế tri thức” của Phạm Thành Nghị.
Tác giả Phạm Thành Nghị cho rằng trong bối cảnh toàn cầu hóa và yêu cầu
hội nhập quốc tế, chúng ta phải đặc biệt chú ý đến phát triển nguồn nhân lực
hiện đại để tạo ra lợi thế cạnh tranh trong quá trình phát triển. Đặc biệt, là
chúng ta cần chuẩn bị nguồn nhân lực lao động trí tuệ, lao động quản lý.
Đồng thời chúng ta phải chú trọng việc tạo dựng môi trường tự do, nhằm phát
huy tính sáng tạo, độc lập để các loại hình lao động trí thức có thể phát huy
sức mạnh, làm thay đổi nguồn cơ cấu nhân lực, có lợi cho nền kinh tế tri thức
(Phạm Thành Nghị, 2007b). [24]
Một trong những công trình nghiên cứu rất quan trọng thuộc hướng
nghiên cứu này là công trình “Định hướng phát triển đội ngũ tri thức Việt


15
Nam trong công nghiệp hóa” do Phạm Tất Dong (2001) làm chủ biên. Cuốn
sách này đã bàn đến một trong những bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực
Việt Nam là đội ngũ tri thức. Đồng thời, cuốn sách cũng phân tích định
hướng phát triển của đội ngũ tri thức trong bối cảnh công nghiệp hóa. Có thế
nói rằng, việc chỉ ra định hướng phát triển đội ngũ tri thức trong bối cảnh

công nghiệp hóa ở Việt Nam là điều đặc biệt quan trọng, không chỉ trong việc
xây dựng chính sách về đội ngũ tri thức, và còn có ý nghĩa thiết thực trong
việc phát triển và sử dụng đội ngũ quan trọng này. [20]
Hướng nghiên cứu thứ ba là hướng nghiên cứu nguồn nhân lực ở các địa
phương, khu vực. Đối với hướng nghiên cứu này, trước hết phải kể đến cuốn
sách “Phát triển và trọng dụng nhân tài của Thăng Long - Hà Nội” do Vũ Hy
Chương (2010) chủ biên. Đây là một công trình nghiên cứu quan trọng bàn
về phát triển và trọng dụng nhân tài từ lịch sử đến hiện đại của thủ đô Hà Nội.
Cuốn sách được kết cấu thành 6 chương. Chương một là chương vai trò của
khoa học và nhân tài trong quá trình phát triển của Thăng Long - Hà Nội.
Chương hai bàn về các lĩnh vực khoa học trong quá trình phát triển của
Thăng Long - Hà Nội. Chương ba bàn về các triều đại phong kiến đối với
khoa học và nhân tài ở Thăng Long - Hà Nội. Chương bốn là chương chính
sách phát triển khoa học và sử dụng nhân tài thời Pháp thuộc. Chương năm là
chương quan điểm và chính sách trọng dụng nhân tài của Hà Nội trong thời
đại Hồ Chí Minh. Chương cuối cùng nói về quan điểm, chính sách và giải
pháp phát triển khoa học và trọng dụng nhân tài phục vụ phát triển toàn diện
thủ đô thời gian tới. Qua sáu chương nội dung, cuốn sách đã làm rõ chính
sách, thành tựu, vai trò và kinh nghiệm phát triển khoa học của Thăng Long -
Hà Nội, cũng như vai trò của các nhà khoa học trong quá trình phát triển
Thăng Long - Hà Nội. Cuốn sách cũng phân tích những bài học kinh nghiệm
trong việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng, đãi
ngộ, trọng dụng nhân tài ở thủ đô trong quá khứ và hiện tại. Một thành tựu


16
quan trọng nữa của cuốn sách là đề xuất quan điểm, chính sách, giải pháp lớn
trong phát triển khoa học và trọng dụng nhân tài ở thủ đô. [32]
Cùng hướng nghiên cứu nguồn nhân lực ở các địa phương, công trình
nghiên cứu “Phát triển con người vùng Tây Bắc nước ta” do Phạm Thành

Nghị chủ biên cũng rất đáng lưu ý. Công trình này là một trong những nghiên
cứu thuộc chủ đề nguồn nhân lực về một vùng cụ thể. Dựa trên các số liệu
thống kê, các báo cáo phát triển con người và thông tin thu thập trực tiếp từ
thực địa, công trình này phân tích sự phát triển con người ở vùng Tây Bắc, cụ
thể là ở bốn tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên và Lai Châu. Từ việc phân
tích này, công trình nghiên cứu đã xác định những vấn đề cơ bản liên quan
đến phát triển con người ở vùng Tây Bắc, từ đó đưa ra những gợi ý về giải
pháp để phát triển con người vùng Tây Bắc (Phạm Thành Nghị - Chủ biên,
2010). Cùng chủ đề này, Phạm Thành Nghị có bài viết “Tính chủ thể và phát
triển con người vùng Tây Bắc” Qua bài viết này, Phạm Thành Nghị đã phân
tích mối quan hệ giữa tính chủ thể và phát triển con người. Mối quan hệ này
được phản ánh qua ba chiều cạnh: Phát triển con người và nâng cao năng lực,
trình độ nhận thức; phát triển con người và động cơ lựa chọn; và phát triển
con người và hành động trên thực tế. Đồng thời, qua thông tin từ địa bàn
nghiên cứu, tác giả khẳng định vai trò chủ thể của con người và cộng đồng
vùng Tây Bắc (Phạm Thành Nghị, 2008b). [25]
Bài viết “Công bằng xã hội và phát triển con người bền vững” của
Phạm Thành Nghị phân tích mối quan hệ giữa công bằng, bình đẳng và phát
triển con người bền vững. Tác giả nhấn mạnh rằng chênh lệch lớn giữa các
tầng lớp, giữa các vùng miền là nhân tố dẫn đến việc mất cơ hội phát triển
của nhiều nhóm người. Hệ quả là, điều này sẽ tạo nên gánh nặng của quốc
gia, của cộng đồng trong tương lai. Tác giả chỉ ra rằng muốn đạt mục tiêu
phát triển con người bền vững thì phải: tăng cường năng lực và sức khỏe con
người; tạo cơ hội tiếp nhận công bằng nguồn lợi do tăng trưởng kinh tế mang


17
lại; tạo cơ hội để mọi người tham gia vào việc quyết định và xây dựng các
quy trình tác động tới cuộc sống của họ; và phát triển phải đảm bảo không
gây tác động tiêu cực đến các thế hệ tương lai.

Một nghiên cứu khác đáng lưu ý là nghiên cứu của Dương Anh Hoàng:
“Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Thành
phố Đà Nẵng”. Nghiên cứu này đã phân tích và luận giải những đặc điểm
quan trọng của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Đà Nẵng. Nghiên
cứu cũng đánh giá không chỉ thành tựu mà cả những hạn chế của thực tế phát
triển nguồn nhân lực ở Đà Nẵng. Đồng thời tác giả cũng nêu lên những
nguyên nhân của những hạn chế đó. Nghiên cứu này đã đề xuất các định
hướng phát triển nguồn nhân lực ở Đà Nẵng phục vụ cho công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và hội nhập quốc tế (Dương Anh Hoàng, 2012). [8]
Một hướng nghiên cứu quan trọng liên quan đến chủ đề nguồn nhân lực
hiện nay là nghiên cứu sự phát triển con người trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Trong hướng nghiên cứu này, đáng chú ý là cuốn sách “Tác động của toàn
cầu hóa đối với sự phát triển văn hóa và con người Việt Nam” do Dương Phú
Hiệp làm chủ biên. Nội dung của cuốn sách tập trung phân tích các lý thuyết
về phát triển văn hóa và con người trong bối cảnh toàn cầu hóa. Cuốn sách
cũng thảo luận sâu về những khía cạnh đáng quan tâm như những cơ hội và
thách thức trong bối cảnh tác động của toàn cầu hóa đến phát triển văn hóa và
phát triển con người. Cuốn sách cũng thảo luận cách ứng xử trước tác động
của toàn cầu hóa đối với sự phát triển con người và văn hóa (Dương Phú
Hiệp - Chủ biên, 2010b).
Trong hướng nghiên cứu nguồn nhân lực và toàn cầu hóa, chúng ta cần
đề cập đến công trình “Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” do Phạm Minh Hạc chủ biên. Nghiên cứu này đã
luận giải nhiều vấn đề quan trọng của mối quan hệ giữa nguồn nhân lực và
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nghiên cứu này coi nguồn nhân lực như là


18
vấn đề then chốt trong giai đoạn hiện nay và nhấn mạnh đến việc phát huy,
bồi dưỡng nguồn lực. Nghiên cứu nhấn mạnh rằng để tạo ra những điều kiện

cơ bản để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì việc phát huy, bồi
dưỡng nhân tài có một ý nghĩa đặc biệt, nhất là trong thời đại thông tin, công
nghệ cao kinh tế tri thức và toàn cầu hoá hiện nay (Phạm Minh Hạc, 2001). [21]
Một công trình cần đề cập đến trong hướng nghiên cứu này là cuốn
sách: “Thanh niên và lối sống của thanh niên Việt Nam trong quá trình đổi
mới và hội nhập quốc tế” cùa Phạm Hồng Tung (2011). Cuốn sách này được
kết cấu thành bốn chương, ngoài chương mở đầu nêu cơ sở lý luận và phương
pháp nghiên cứu, các chương khác đi sâu phân tích khía cạnh khác nhau liên
quan đến chủ đề thanh niên và lối sống thanh niên, bao gồm: tình hình thanh
niên Việt Nam hiện nay, xu hướng biến đổi lối sống chủ yếu của thanh niên
Việt Nam đầu thế kỷ XXI, những nhân tố tác động, định hướng và giải pháp
nhằm xây dựng lối sống của thanh niên Việt Nam trong những thập kỳ tới.
Có thể nói rằng, những nội dung của cuốn sách “Thanh niên và lối sống của
thanh niên Việt nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế” cung cấp
nhiều cơ sở khoa học quan trọng cho việc nghiên cứu nguồn nhân lực tré ở
Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
Một hướng nghiên khác liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực là các
nghiên cứu về chất lượng dân số. Trước hết phải kể đến đề tài nhánh “Điều
tra, đánh giá về những dịch vụ xã hội cơ bản có liên quan đến chất lượng dân
số ở nông thôn Việt Nam”, do Phạm Tất Dong làm chủ nhiệm, trong khuôn
khổ đề tài nghiên cứu khoa học độc lập cấp Nhà nước “Nghiên cứu một số
vấn đề liên quan đến chất lượng dân số và đề xuất những chính sách phù hợp
về dân số và PTBV” do Trần Thị Trung Chiến chủ trì. Đề tài này được tiến
hành trong giai đoạn 1999-2001. Đề tài đã đề xuất một số kiến nghị về định
hướng chính sách nâng cao thể chất, trí tuệ, tinh thần của người dân nông

×