Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện quy trình xử lý nội dung thông tin phục vụ phát triển khoa học giáo dục tại Viện chiến lược và chương trình Giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.2 KB, 60 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phần mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài
Thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống xã hội, quá
trình phát triển của xã hội nếu xét trên phơng diện thông tin thì đó chính là sự
chuyển giao thông tin từ thế hệ này sang thế hệ khác. Xã hội càng phát triển
thì thông tin càng phong phú, đa dạng và nhu cầu tin của ngời dùng tin cũng
khác nhau ở mỗi lĩnh vực, ngành nghề riêng. Để phục vụ nhu cầu tin cho ngời
dùng tin đạt hiệu quả cao và kịp thời thì các cơ quan thông tin- th viện phải thu
thập, xử lý, lu trữ, bổ sung nguồn tin một cách hợp lý với đối tợng mà mình
phục vụ.
Mặt khác các cơ quan chức năng cũng cần nhận thức đúng tầm quan
trọng của công tác thông tin th viện . Trong hoạt động nghiên cứu và quản lý,
công tác này phải đi trớc một bớc, trớc khi đa ra một quyết định hay một đề tài
nghiên cứu. Trong hoạt động nghiên cứu, nếu công tác thông tin làm tốt chức
năng của mình thì sẽ giúp cho cán bộ nghiên cứu định hớng và tiết kiệm rất
nhiều thời gian để su tầm, tìm thông tin t liệu. Muốn vậy, các cơ quan thông
tin - th viện không phải chỉ cần có số lợng sách đầy đủ, t liệu đợc bổ sung dới
nhiều dạng khác nhau nh giấy, tài liệu điện tử... đợc bảo quản lu trữ tốt mà còn
phải phát huy đợc giá trị sử dụng của các nguồn tin đó. Mục đích chính là tạo
điều kiện thuận lợi cho ngời dùng tin trong việc lựa chọn tìm đọc các thông
tin có giá trị và phù hợp với yêu cầu của mình.
Để đảm bảo phổ biến sử dụng thông tin có hiệu quả đòi hỏi các cơ quan
thông tin - th viện phải có quy trình xử lý thông tin nói chung và nội dung
thông tin nói riêng hợp lý và hiệu quả. Tuy nhiên, để đạt đợc quy trình nh vậy
là công việc không dễ dàng, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu tỉ mỉ trên mọi ph-
Tr ờng ĐHDL Đông Đô L u Thị Huyền
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ơng diện (đối tợng ngời dùng tin, nhu cầu tin, các công cụ, các phơng pháp và
kinh nghiệm thực tế trong hoạt động của các cơ quan thông tin th viện).


Viện Chiến lợc và Chơng trình Giáo dục là cơ quan nghiên cứu về khoa
học giáo dục, là nơi đào tạo và bồi dỡng cán bộ có trình độ sau đại học về
khoa học giáo dục, phối hợp công tác nghiên cứu khoa học giáo dục với các tổ
chức trong nớc và nớc ngoài, giúp đỡ phong trào nghiên cứu khoa học giáo
dục của cán bộ và giáo viên trong ngành giáo dục. Công tác thông tin t liệu th
viện là một hoạt động không thể thiếu trong các hoạt động của Viện Chiến lợc
và Chơng trình Giáo dục.
Để làm chủ đợc một tập hợp khổng lồ các tri thức về khoa học giáo dục,
các sản phẩm khoa học giáo dục, đòi hỏi phải có một kho lu trữ và một quy
trình xử lý thông tin phù hợp. Đặc biệt trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện
nay, nhu cầu tin khoa học ngày càng đa dạng, thay đổi theo tình trạng kiến
thức của ngời dùng tin và có một nét chung là các thông tin nhận đợc phải
thích hợp và kịp thời, có chất lợng cao. Do đó quy trình xử lý nội dung thông
tin tại Viện Chiến lợc và Chơng trình Giáo dục đóng một vai trò rất quan
trọng.
Là một sinh viên có thời gian thực tập tại Trung tâm Thông tin- Th viện
Viện Chiến lợc và Chơng trình Giáo dục, tôi mạnh dạn lựa chọn vấn đề:
Hoàn thiện quy trình xử lý nội dung thông tin phục vụ phát triển khoa
học giáo dục tại Viện Chiến lợc và Chơng trình Giáo dục làm đề tài khoá
luận tốt nghiệp của mình. Với đề tài này, tôi mong muốn vận dụng những kiến
thức đã học đóng góp một phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện quy trình xử lý nội
dung thông tin tại Viện Chiến lợc và Chơng trình Giáo dục để nâng cao chất l-
ợng hoạt động thông tin- th viện của Viện.
2. Mục đích nghiên cứu của khoá luận
Tr ờng ĐHDL Đông Đô L u Thị Huyền
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quy trình xử lý nội dung thông tin của
Trung tâm Thông tin Th viện Viện Chiến lợc và Chơng trình Giáo dục, đề
xuất một số biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn về mặt ngôn ngữ, về

khoảng cách giữa ngời dùng tin và thông tin để hoàn thiện quy trình xử lý nội
dung thông tin tại Viện.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu chức năng nhiệm vụ của Trung tâm Thông tin -Th viện
Nghiên cứu ngời dùng tin và nhu cầu tin khoa học giáo dục
Nghiên cứu thực trạng quy trình xử lý nội dung thông tin tại Trung
tâm Thông tin-Th viện
Đề xuất các biện pháp hoàn thiện quy trình xử lý nội dung thông tin
4. Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp phân tích và thống kê phiếu yêu cầu của ngời dùng tin
Phơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, t liệu
Phơng pháp quan sát trực tiếp, tìm hiểu, đúc kết trong quá trình học
tập, thực tập.
5. cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kiến nghị, kết luận, tài liệu tham khảo, khoá luận
đợc chia ra làm 3 chơng:
Chơng I : Giới thiệu về Trung tâm Thông tin- Th viện Viện Chiến l-
ợc và Chơng trình Giáo dục.
Chơng II : Thực trạng quy trình xử lý nội dung thông tin tại Viện.
Chơng III : Các biện pháp hoàn thiện quy trình xử lý nội dung thông tin.
Do khả năng và thời gian có hạn nên nội dung bản luận văn còn nhiều
thiếu sót, em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong tr-
ờng, cán bộ, nhân viên tại Trung tâm Thông tin - Th viện Viện Chiến lợc và
Chơng trình Giáo dục để bản luận văn của em đợc hoàn thiện hơn.
Tr ờng ĐHDL Đông Đô L u Thị Huyền
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Giới thiệu về trung tâm thông tin th viện viện
chiến lợc và chơng trình giáo dục

1. Tổng quan về viện chiến lợc và chơng trình giáo
dục
Viện Chiến lợc và Chơng trình Giáo dục(CL&CTGD) thuộc Bộ giáo
dục và Đào tạo, là cơ quan nghiên cứu quốc gia về chiến lợc và chơng trình
giáo dục, đợc thành lập theo Nghị định số 85/2003/NĐ - CP ngày 18 tháng 7
năm 2003 của Chính phủ và Quyết định số 4218- QĐ - BGD&ĐT - TCCB
ngày 11 tháng 8 năm 2003 của Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở tổ
chức lại hai viện Khoa học Giáo dục và Nghiên cứu Phát triển Giáo dục, nhằm
kế thừa và phát triển kết quả hoạt động nghiên cứu về giáo dục đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Viện CL&CTGD đợc tổ chức lại từ hai Viện, điều này đã khẳng định đ-
ợc vị trí, vai trò to lớn của Viện trong xã hội, đã xác định chức năng, nhiệm vụ
nặng nề nhng rất đáng tự hào trong sự nghiệp đổi mới kinh tế nói chung và cải
cách nền giáo dục nói riêng của đất nớc.
Viện có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức nh sau:
a. Chức năng:
Nghiên cứu cơ bản và phát triển các kết quả nghiên cứu khoa học giáo dục
(KHGD), vận dụng quan điểm, đờng lối giáo dục của Đảng để giúp Bộ tr-
ởng xây dựng chiến lợc phát triển giáo dục và chơng trình giáo dục cho các
bậc học, cấp học và các trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân và
các loại hình học tập khác trong xã hội.
Đào tạo và phối hợp đào tạo, bồi dỡng các cán bộ có trình độ sau đại học
về khoa học, chuyên gia cho các chuyên ngành giáo dục.
Tr ờng ĐHDL Đông Đô L u Thị Huyền
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
T vấn về luận cứ khoa học trong việc hoạch định chiến lợc, chính sách giáo
dục, phát triển chơng trình, nâng cao chất lợng giáo dục phù hợp với nhu
cầu phát triển kinh tế- xã hội của đất nớc.
b. Nhiệm vụ

Xây dựng kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về nghiên cứu, ứng
dụng, triển khai, trong lĩnh vực chiến lợc phát triển giáo dục và chơng trình
giáo dục trình Bộ trởng phê duyệt.
Tổ chức nghiên cứu các chơng trình, dự án và đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh
vực KHGD.
Chủ trì tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, triển khai, thực nghiệm các đề án, dự
án và các đề tài nghiên cứu.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu và vận dụng các
quan điểm, chủ trơng, nghị quyết... để xây dựng, phát triển chiến lợc và ch-
ơng trình giáo dục nhằm hoàn thiện mục tiêu giáo dục, nâng cao dân trí,
bồi dỡng nhân tài, đào tạo nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá (CNH-HĐH) đất nớc.
Nghiên cứu thiết kế mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chơng trình, phơng pháp,
các hình thức tổ chức đào tạo bồi dỡng đội ngũ giáo viên cho giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục trung học chuyên nghiệp, giáo dục
trẻ khuyết tật và xây dựng chơng trình giáo dục trung học chuyên nghịêp,
cao đẳng, đại học và sau đại học.
Phối hợp các cơ sở nghiên cứu khoa trong và ngoài ngành với các đơn vị
thuộc Bộ trong việc nghiên cứu xây dựng tài liệu, học liệu phục vụ giảng
dạy và học tập .
Đào tạo và phối hợp đào tạo sau đại học các lĩnh vực nghiên cứu thuộc
Viện.
Tr ờng ĐHDL Đông Đô L u Thị Huyền
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thu thập, lu trữ, xử lý, phổ biến và cung cấp thông tin trong và ngoài nớc
về chiến lợc phát triển giáo dục phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng
dạy, chỉ đạo và quản lý giáo dục của ngành.
Thực hiện các hoạt động t vấn, dịch vụ công về nghiên cứu, đào tạo, bồi dỡng
và thông tin khoa học giáo dục theo nhu cầu của các tổ chức, cá nhân.

Thực hiện hợp tác quốc tế nghiên cứu về chiến lợc và chơng trình giáo dục.
Thực nghiệm và tổ chức thực nghiệm theo kế hoạch nghiên cứu đã đợc phê
duyệt.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trởng phân công.
c. Cơ cấu tổ chức
Viện gồm có 10 đơn vị nghiên cứu triển khai nh sau:
. Trung tâm Thống kê và Dự báo Giáo dục
. Trung tâm Nghiên cứu Khoa học về Chiến lợc và Chơng trình Giáo dục
. Trung tâm Nghiên cứu Chiến lợc và Phát triển Chơng trình Giáo dục Mầm non.
. Trung tâm Nghiên cứu Chiến lợc và Phát triển Chơng trình Giáo dục Phổ thông.
. Trung tâm Nghiên cứu Chiến lợc và Phát triển Chơng trình Giáo dục không
chính quy.
. Trung tâm Nghiên cứu Chiến lợc và Phát triển Chơng trình Giáo dục Trung
học chuyên nghiệp, Đại học và sau Đại học.
. Trung tâm Nghiên cứu Chiến lợc và Phát triển Chơng trình Giáo dục Chuyên
biệt.
. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Học liệu và Thiết bị dạy học.
. Trung tâm Đào tạo và Bồi dỡng.
. Cơ sở Thực nghiệm Giáo dục.
Viện còn có 5 phòng chức năng là:
Phòng Tổng hợp Hành chính Quản trị
Phòng Tổ chức cán bộ
Tr ờng ĐHDL Đông Đô L u Thị Huyền
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phòng Quản lý khoa học
Phòng Hợp tác quốc tế
Phòng Kế toán- Tài vụ
Ngoài các Trung tâm và các phòng, Viện còn có 3 đơn vị thông tin khoa học là:
- Tạp chí Thông tin Khoa học giáo dục

- Tạp chí Phát triển giáo dục
- Trung tâm Thông tin Th viện
2. Tổng quan về Trung tâm Thông tin Th viện
Trong bối cảnh mới của đất nớc và thế giới đang đặt ra những yêu cầu
hoàn toàn mới nên hoạt động thông tin là không thể thiếu đợc. Vì thế Viện
CL&CTGD đã sớm tổ chức hoạt động thông tin khoa học bằng việc thành lập
Trung tâm Thông tin Th viện( TTTT-TV), với mục đích nâng cao chất lợng
hoạt động của Viện
a. Chức năng, nhiệm vụ của TTTT-TV Viện CL&CTGD
Trung tâm Thông tin Th viện là đơn vị trực thuộc của Viện
CL&CTGD, có chức năng thực hiện công tác thông tin t liệu, th viện, in ấn,
xuất bản, cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý giáo dục, nghiên cứu
khoa học giáo dục và đào tạo bồi dỡng cán bộ và chuyên gia giáo dục. Cụ thể
Trung tâm có các chức năng và nhiệm vụ sau:
Xây dựng, tổ chức và quản lý th viện với t cách là Th viện Khoa học Giáo
dục Trung ơng của ngành, tổ chức phục vụ cán bộ nghiên cứu và quản lý
giáo dục, các nghiên cứu sinh và các học viên cao học, phục vụ việc đọc
sách báo về giáo dục cho cán bộ trong Viện, trong và ngoài ngành.
Thu thập, bảo quản, xử lý, phổ biến các thông tin về giáo dục và KHGD
của nớc ta và các nớc trên thế giới dới dạng các th mục, bản tin, tổng luận,
tổng thuật,... nhầm phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, giảng dạy và quản
lý chỉ đạo của ngành về giáo dục các bộ môn.
Tr ờng ĐHDL Đông Đô L u Thị Huyền
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Su tầm, bảo quản các t liệu lịch sử về giáo dục, các sách báo về giáo dục
trong các thời kỳ xây dựng và phát triển giáo dục của nớc ta, các công trình
nghiên cứu, các luận văn thạc sĩ, các luận án tiến sĩ về KHGD của cán bộ
trong Viện CL&CTGD.
Biên soạn và xuất bản các bản tin khoa học giáo dục phục vụ nhu cầu tin

cho cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy và quản lý giáo dục trong và
ngoài ngành.
Trao đổi ấn phẩm về các loại hình thông tin khoa học giáo dục và kinh
nghiệm nghiệp vụ thông tin khoa học với các cơ quan thông tin khác, các
Th viện Khoa học giáo dục của các Viện Hàn lâm và các Viện nghiên cứu
khoa học, của các nớc khác và các tổ chức quốc tế theo quy định của Nhà
nớc và Bộ giáo dục.
b. Cơ cấu - Tổ chức
Trung tâm Thông tin-Th viện Viện CL&CTGD đã nhận thức đầy đủ và
sâu sắc về công tác phục vụ thông tin cho ngời dùng tin. Đây là khâu công tác
có ý nghĩa cực kì quan trọng trong việc nâng cao chất lợng nghiên cứu khoa
học và đào tạo của Viện. TTTT-TV Viện CL&CTGD đã tổ chức theo mô hình
thông tin hiện đại gồm hai phòng: Phòng thông tin và phòng th viện. Mỗi
phòng đều có chức năng và nhiệm vụ khác nhau song có mối quan hệ hỗ trợ
lẫn nhau.
Phòng th viện, cán bộ đều có trình độ đại học về chuyên ngành th viện
và đợc chia ra các nhóm:
+ Nhóm phục vụ bạn đọc
+ Nhóm xử lý kỹ thuật
+ Nhóm tổ chức kho
Tr ờng ĐHDL Đông Đô L u Thị Huyền
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các nhóm này có nhiệm vụ đảm bảo thông tin, tài liệu phục vụ cho việc
nghiên cứu giảng dạy và học tập tại Viện, góp phần nâng cao chất lợng cán bộ
nghiên cứu giáo dục.
Phòng Th viện thờng làm những công việc nh sau:
- Bổ sung sách, báo, tạp chí.
- Xử lý kĩ thuật tài liệu.
- Tổ chức kho và bảo quản tài liệu.

- Phục vụ thông tin- t liệu theo các yêu cầu bạn đọc.
- Xây dựng bộ máy tra cứu.
- Quản trị cơ sở dữ liệu(CSDL) các tài liệu dạng sách.
Để nguồn tài liệu trong th viện ngày càng phong phú về mặt nội dung
cũng nh loại hình, th viện cần phải bổ sung kịp thời, đầy đủ chính xác vốn tài liệu
liên quan đến quản lý nhà nớc. Muốn vậy, phải xác định hình thức bổ sung tài
liệu theo nhu cầu của ngời dùng tin là rất cần thiết cho nên phải:
+ Xác định tài liệu hạt nhân cần bổ sung, cập nhật và hình thức bổ
sung, cập nhật đối với từng loại tài liệu, từng bộ tài liệu.
+ Tránh bổ sung cập nhật trùng lặp, xây dựng kế hoạch bổ sung, cập
nhật cho từng giai đoạn.
Phòng thông tin: có 5 cán bộ trong đó có 2 cử nhân và 3 thạc sỹ, chịu
trách nhiệm các công việc khác nhau.
Các tài liệu, giáo trình do cán bộ nghiên cứu tại Viện biên soạn, những
tài liệu thu thập đợc viết bằng tiếng nớc ngoài, có thể dịch nguyên văn hoặc l-
ợc dịch, sau đó tóm tắt, tổng luận nguồn tin lại làm nguyên liệu cung cấp
thông tin theo yêu cầu và xuất bản các loại ấn phẩm.
Phòng thông tin chia ra thành hai nhóm:
+ Nhóm xử lý tài liệu nớc ngoài.
+ Nhóm xử lý tài liệu trong nớc.
Tr ờng ĐHDL Đông Đô L u Thị Huyền
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với các công việc nh sau:
. Làm bản tin khoa học giáo dục hàng tháng.
. Làm CSDL các bản tin theo chuyên đề.
. Làm các bản tin theo chuyên đề.
. Tổng luận, tổng thuật, dịch thuật.
. Khai thác thông tin- t liệu trên mạng.
. Cung cấp thông tin theo yêu cầu.


Tr ờng ĐHDL Đông Đô L u Thị Huyền
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức bộ máy TTTT-TV Viện Chiến lợc và Chơng trình
Giáo dục

Tr ờng ĐHDL Đông Đô L u Thị Huyền
11
Giám đốc và Phó
Giám đốc TTTT-TV
Viện CL&CTGD
Phòng Thông tin Phòng Th viện
Nhóm
xử lý
tài liệu
nớc
ngoài
Nhóm
xử lý
tài liệu
trong
nớc
Nhóm
phục vụ
bạn đọc
Nhóm
xử lý
kỹ
thuật

Nhóm
tổ chức
kho
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. ngời dùng tin và nhu cầu tin khoa học giáo dục
3.1 Ngời dùng tin Khoa học giáo dục
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ,
quá trình bùng nổ thông tin cũng đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Con ngời
với những nhu cầu tin ngày càng phong phú đa dạng có những tác động không
nhỏ tới các cơ quan thông tin.
Có thể nói việc thoả mãn nhu cầu tin là yếu tố quyết định sự phát triển
của TTTT-TV. Vì vậy ngời dùng tin(NDT) và nhu cầu tin tại Viện CL&CTGD
luôn đợc đặt lên hàng đầu.
Ngời dùng tin là yếu tố cơ bản giữ vai trò quan trọng trong hệ thống
thông tin. Xuất phát điểm của hệ thống thông tin là NDT và họ cũng chính là
nhân tố cuối cùng để đánh giá chất lợng của hệ thống.
Nếu không có yếu tố NDT lu chuyển thông tin không thể thực hiện đ-
ợc. NDT nh một mắt xích đảm bảo tuần hoàn của thông tin. Họ vừa là khách
hàng để tiếp nhận thông tin vừa là ngời sản sinh ra thông tin mới. Một mặt họ
là ngời đa thông tin vào thực tế sản xuất, mặt khác họ làm cho thông tin giàu
có hơn.
Tóm lại NDT là một bộ phận thiết yếu, một yếu tố năng động, là cơ sở
cho việc định hớng cách thức xử lý thông tin để thúc đẩy hoàn thiện và phát
triển hoạt động của các cơ quan nói chung và TTTT-TV Viện Chiến lợc và Ch-
ơng trình Giáo dục.
Ngời dùng tin trong lĩnh vực Khoa học giáo dục trớc hết là những ngời
công tác trong ngành giáo dục hoặc những ngời có nhu cầu thông tin liên quan
đến lĩnh vực giáo dục. Căn cứ vào tính chất công việc nên Viện Chiến lợc và
Chơng trình Giáo dục đã chia ra các nhóm NDT nh sau:
Tr ờng ĐHDL Đông Đô L u Thị Huyền

12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a. Ngời dùng tin là cán bộ nghiên cứu Khoa học giáo dục
Họ là những ngời có trình độ học vấn cao, lao động của họ là lao động
sáng tạo, cho nên sản phẩm chuyên môn của họ là kết quả nghiên cứu khoa
học, phát minh, sáng chế. Khác với ngời dùng tin là cán bộ quản lý, những ng-
ời nghiên cứu thờng có nhiều thời gian và điều kiện tìm tin,khai thác những
thông tin mà họ cần. Mặt khác, họ có thể sử dụng đợc dễ dàng các phơng tiện,
thiết bị hiện đại để truy cập thông tin.
Nhu cầu tin của nhóm ngời này là những thông tin có độ chính xác cao,
những thông tin có tính hệ thống. Đối với họ những kênh thông tin phi hình
thức nh: Hội thảo, hội nghị, trao đổi khoa học... rất có ích. Đặc biệt họ cần
những thông tin nớc ngoài.
b. Ngời dùng tin là giáo viên, cán bộ giảng dạy trong ngành giáo dục:
Nhìn chung nhóm ngời dùng tin này có quan hệ mật thiết với nhóm ng-
ời dùng tin là cán bộ nghiên cứu khoa học, bởi lẽ đa số cán bộ giảng dạy đều
tham gia vào hoạt động nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, trong lĩnh vực giảng
dạy thông tin cần thờng xuyên đợc cập nhật và mang tính hệ thống hơn. Đặc
biệt nhóm ngời dùng tin này rất cần các thông tin về phơng pháp giảng dạy
tiên tiến trong nớc và trên thế giới để tăng sự hấp dẫn của bài giảng, nâng cao
hiệu quả trong lĩnh vực KHGD.
c. Ngời dùng tin làm công tác quản lý:
Đặc điểm lao động của nhóm NDT này là việc ra quyết định. Những
quyết định sẽ đem lại thành công hay thất bại của nhà quản lý, ảnh hởng trực
tiếp và tác động bớc đầu đến đờng lối, chủ trơng trong lĩnh vực khoa học giáo
dục.
Vì thế họ cần những thông tin chung về xu hớng phát triển giáo dục, về
cải cách giáo dục, những thông tin có tính chất thống kê, tổng kết kinh
nghiệm...
Tr ờng ĐHDL Đông Đô L u Thị Huyền

13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với nhóm ngời dùng tin này, họ vừa là NDT, vừa là chủ thể của hoạt
động thông tin:
Với t cách là ngời dùng tin, những nhu cầu tin của họ là nguồn gốc cho
hoạt động thông tin trong Viện CL&CTGD.
Với t cách là chủ thể thông tin, họ là những ngời cung cấp thông qua các
báo cáo nghiên cứu khoa học, các đề xuất, kiến nghị về giải pháp trong lĩnh
vực quản lý nhà nớc.
d. Ngời dùng tin là các nghiên cứu sinh, học sinh, sinh viên:
Nhu cầu tin của nhóm ngời này rất đa dạng, họ cần tất cả những thông
tin liên quan đến học tập, nghiên cứu, tham khảo. Do đó, họ cần những thông
tin rất chi tiết, cụ thể hoặc thông tin thô. Những thông tin họ cần không đòi
hỏi khắt khe nh những nhóm ngời dùng tin khác mà chỉ cần thông tin có tính
thiết thực cao, dễ đọc, dễ hiểu và dễ suy luận. Nhóm ngời dùng tin này cần các
tài liệu nh sách giáo khoa, sách tra cứu, báo tạp chí... về KHGD nhằm phục vụ
cho việc học tập, làm đồ án tốt nghiệp, luận văn...
Ngoài những nhóm ngời dùng tin trên Viện CL&CTGD còn có những
ngời dùng tin là những cán bộ nghiên cứu khoa học ngoài ngành.
3.2 Nhu cầu tin Khoa học Giáo dục:
Nhu cầu tin của con ngời rất phong phú, đồng thời luôn có tính xã hội
và tính lịch sử. Nhu cầu tin này đợc hình thành trên cơ sở nhiều nguyên nhân
khác nhau, trong đó có những nguyên nhân từ bản thân sự phát triển của xã
hội, sự phát triển của nền kinh tế, có những nguyên nhân từ nhu cầu phát triển
của con ngời với t cách là thành viên của xã hội.
Mặt khác, con ngời thông qua hoạt động của mình tạo ra đợc thông tin
thì họ cần đợc cung cấp thông tin, hay cụ thể hơn nhu cầu tin của họ cần đợc
thoả mãn. Các TTTT-TV có chức năng đảm bảo thông tin, thoả mãn nhu cầu
tin không chỉ trên cơ sở các tài liệu có trong cơ quan mình. Con ngời trên cơ
Tr ờng ĐHDL Đông Đô L u Thị Huyền

14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sở sử dụng nguồn thông tin đã có lại tạo ra thông tin mới. Do vậy nguồn thông
tin không ngừng đợc gia tăng. Đó là một chu trình liên tục và không ngừng
phát triển. Và cũng vì thế nhu cầu tin của ngời dùng tin ngày càng gia tăng và
đa dạng.
Nhu cầu tin là đòi hỏi khách quan đối với thông tin của cá nhân, tập thể
hoặc nhóm xã hội bảo đảm duy trì và thực hiện các hoạt động nhận thức và
thực tiễn. Nhu cầu tin là một loại nhu cầu tinh thần của con ngời và mang tính
xã hội.
Thông tin không chỉ là chất liệu trong nghiên cứu khoa học mà còn là
yếu tố quan trọng cho việc nghiên cứu và giảng dạy, xây dựng và phát triển.
Đối với cán bộ nghiên cứu và giảng dạy ở Viện CL&CTGD việc thu thập
thông tin, đọc sách và nghiên cứu tài liệu chiếm một khoảng thời gian không
nhỏ trong quỹ thời gian của họ. Trình độ học vấn chung của những ngời dùng
tin ở Viện CL&CTGD là rất cao. Nhu cầu tin của họ rất phong phú và đa dạng
với nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội....
đặc biệt với nhu cầu tin chuyên sâu trong lĩnh vực khoa học và giáo dục.
Đối với nhà nghiên cứu khoa học, thời gian nghiên cứu rất lớn, họ tự
tìm tin qua việc đọc sách, báo tạp chí, tài liệu... Trình độ ngoại ngữ của họ rất
tốt nên có thể sử dụng những tài liệu bằng tiếng nớc ngoài. Họ phải nắm bắt đ-
ợc những thông tin về KHGD trong và ngoài nớc. Họ không những phải hiểu
rõ hiện trạng giáo dục văn hoá mà còn phải hiểu rõ nền giáo dục của các nớc
trong khu vực và trên thế giới.
Qua tổng kết phiếu về nhu cầu thông tin của cán bộ nghiên cứu tại Viện
CL&CTGD thì nội dung thông tin mà họ quan tâm là:
.Thông tin số liệu thống kê về giáo dục của Việt Nam và các nớc trên thế giới.
. Chiến lợc và phơng pháp dạy học các cấp học và các môn học.
. Phơng pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục.
. Xu hớng giáo dục trên thế giới.

Tr ờng ĐHDL Đông Đô L u Thị Huyền
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
. Quản lý giáo dục và nhà trờng.
. Những vấn đề lý luận dạy học, lý luận giáo dục.
. Sách giáo khoa, nội dung chơng trình kế hoạch giảng dạy, hớng dẫn giáo viên.
. Các vấn đề tâm lý học, sinh lý học lứa tuổi.
. Các vấn đề giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học.
Nhìn chung nhu cầu tin về giáo dục và KHGD là loại nhu cầu chiếm
hàng đầu trong Viện CL&CTGD.
Xu hớng, thành tựu giáo dục trong nớc cũng là một nội dung thông tin
mà nhiều ngời dùng tin ở Viện quan tâm. Nắm đợc thành tựu trên các mặt giáo
dục trong nớc có ý nghĩa đánh giá đợc sự phát triển của nền giáo dục nớc nhà.
Những kinh nghiệm để đạt đợc thành tựu đó là những thông tin cần thiết cho
công tác quản lý và nghiên cứu.
Nhu cầu tin của ngời dùng tin ở Viện CL&CTGD khá phong phú và
chuyên sâu. Điều này phản ánh xu thế chung về nhu cầu tin của ngời dùng tin
tại các cơ quan thông tin chuyên ngành ở nớc ta đang trên đờng đổi mới. Nhu
cầu tin của ngời dùng tin ở Viện vừa có chiều sâu vừa có bề rộng, đặc biệt có
xu hớng biến động không ngừng. Nắm vững đặc điểm nhu cầu tin là yếu tố
quan trọng trong việc tăng cờng hoạt động thông tin ở Viện, góp phần tích cực
vào việc nâng cao chất lợng của TTTT-TV Viện CL&CTGD, đáp ứng nhu cầu
của đất nớc trong giai đoạn mới.
Vì nhu cầu tin phong phú và đa dạng nên không một TTTT-TV độc lập
nào có thể giải đáp đợc hết yêu cầu thông tin của ngời dùng tin trên địa bàn
của mình, điều này có nghĩa là các TTTT-TV cần phải có sự liên kết, tơng trợ
lẫn nhau về nghiệp vụ để có thể chia sẻ nguồn lực thông tin góp phần làm giàu
thêm nguồn lực thông tin quốc gia.
Tr ờng ĐHDL Đông Đô L u Thị Huyền
16

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4. Nguồn tin của TTTT-TV
Nguồn lực thông tin là một khái niệm phản ánh một phần kết quả hoạt
động, sáng tạo của con ngời. Một bộ phận tiềm lực thông tin đợc kiểm soát, đ-
ợc tổ chức, thông qua đó ta dễ dàng truy cập, khai thác và sử dụng chúng,
phục vụ mục tiêu phát triển của con ngời, của xã hội.
Đối với các quốc gia còn nghèo nh nớc ta, việc tập trung nguồn tin và
tăng cờng quan hệ trao đổi tài liệu là hai biện pháp quan trọng nhằm bổ sung
và khai thác tối đa nguồn lực thông tin.
Để làm đợc điều này, các TTTT-TV không thể chỉ bổ sung tài liệu một
cách ồ ạt mà phải tiến hành kiểm kê vốn tài liệu tại kho để tránh bổ sung trùng
lặp và phải xác định tài liệu hạt nhân cần bổ sung.
Trong giai đoạn CNH-HĐH đất nớc, đổi mới giáo dục là yêu cầu cấp
thiết, do đó nhu cầu thông tin KHGD ngày càng tăng nhanh. Đó không chỉ là
yêu cầu từ các đối tợng ngời dùng tin trong Viện, mà còn các đối tợng ngời
dùng tin khác trong nớc và các đối tợng là nghiên cứu sinh nớc ngoài về giáo
dục.
Nguồn tin tại Viện CL&CTGD bao gồm: các văn bản pháp quy trong
lĩnh vực giáo dục, các loại sách báo, tạp chí... và đặc biệt là các luận văn, luận
án (thạc sỹ, tiến sỹ), các kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo, các ấn phẩm thông tin, sách báo tạp chí trong khu vực và trên thế
giới về lĩnh vực giáo dục. Cụ thể nh sau:
Về sách: tổng số sách có gần 40.000 cuốn.
. Sách chuyên khảo về giáo dục chiếm 47%.
. Sách giáo khoa, chơng trình, giáo trình chiếm 50%.
. Sách tra cứu, từ điển chiếm 3%.
Th viện chia ra làm hai kho sách:
. Kho sách tiếng Việt.
Tr ờng ĐHDL Đông Đô L u Thị Huyền
17

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
. Kho sách tiếng nớc ngoài. Trong đó có: kho sách tiếng Anh, kho sách
tiếng Nga..
Mặc dù vốn sách tại th viện Viện CL&CTGD thực sự cha đầy đủ, một
phần là do kinh phí bổ sung hàng năm còn hạn hẹp. Nhng vốn sách đó cũng
phần nào đáp ứng đợc yêu cầu của cán bộ nghiên cứu và cán bộ quản lý ở
Viện nói chung và của đông đảo các nhà nghiên cứu.
Về tạp chí: th viện có hơn 100 tên tạp chí trong đó có 107 tên tạp chí
Tiếng Việt và 8 tên tạp chí nớc ngoài nh: Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Đức...
Trong số các tạp chí có tạp chí Nghiên cứu giáo dục, Thông tin Khoa học giáo
dục và một số tạp chí khác đợc đóng thành quyển để phục vụ lâu dài.
Về báo: th viện có 77 tờ báo của các cơ quan trung ơng xuất bản trong
đó có 6 tờ báo ngày, còn lại là báo tuần, tháng...
Ngoài nguồn tài liệu là sách, báo, tạp chí còn một nguồn tài liệu nữa
cũng không kém phần quan trọng đó là các báo cáo đề tài nghiên cứu khoa
học các cấp và luận án, luận văn đợc bảo vệ trong và ngoài nớc.
Hiện nay, Trung tâm có khoảng gần 1000 cuốn luận án, luận văn- đây
là nguồn tài liệu vô cùng quý giá và bổ ích đói với ngời dùng tin.
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học các cấp là một trong những nguồn
tài liệu xám quan trọng của Viện CL&CTGD và đợc phân ra theo các cấp:
Đề tài cấp Nhà nớc
Đề tài cấp Bộ
Đề tài cấp Viện
Nhìn chung vốn tài liệu của TTTT-TV đa dạng, có nhiều tài liệu thuộc
loại quý hiếm đợc lu trữ trong nhiều năm.
Ngoài những nguồn tin chủ yếu trên, Viện CL&CTGD còn có thêm
nguồn tin khác từ:
Tr ờng ĐHDL Đông Đô L u Thị Huyền
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

. Các cơ quan quản lý của cán bộ, ngành mà Viện CL&CTGD có quan
hệ trong việc trao đổi và thu thập thông tin giúp các nhà lãnh đạo nghiên cứu,
ngời dùng tin nắm bắt kịp thời các chủ trơng, chính sách của Nhà nớc về khoa
học, quản lý và những điều cụ thể trong hoạt động sản xuất.
. Các bài viết của cán bộ nghiên cứu, giảng viên của Viện và các nghiên
cứu viên chính.
Tr ờng ĐHDL Đông Đô L u Thị Huyền
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II
Thực trạng quy trình xử lý nội dung thông tin
tại viện
I. Khái quát chung về quy trình xử lý thông tin
Xử lý thông tin là tập hợp các công đoạn khác nhau nhằm biến đổi
thông tin thu thập đợc thành các dạng thể hiện mới. Khái niệm này có thể đợc
thể hiện theo hai cách tiếp cận nh sau:
- Tiếp cận thông thờng thì xử lý thông tin là biến đổi thông tin nhằm đạt
đợc mọi mục đích khác nhau.
- Tiếp cận riêng theo quan điểm nghiệp vụ của hoạt động thông tin thì xử
lý thông tin nhằm đáp ứng tối đa các nhiệm vụ của hoạt động thông tin bao
gồm: mô tả, phân tích, tổng hợp...
Xử lý nội dung thông tin là hoạt động xử lý thông tin nhằm xác định đ-
ợc tài liệu đề cập tới vấn đề gì, đối tợng nghiên cứu, phơng diện nghiên cứu,
phơng pháp nghiên cứu nh thế nào để từ đó có thể phân loại, tập hợp, chọn lọc
và cung cấp thông tin theo các chủ đề khác nhau.
1. Phân loại tài liệu
Phân loại tài liệu là sự phân chia các tài liệu theo môn loại tri thức dựa
trên nội dung của tài liệu. Mỗi tài liệu sẽ đợc gắn một ký hiệu phân loại đợc
rút ra từ các khung phân loại (KPL) th viện.
Mục đích của việc phân loại tài liệu là tổ chức sắp xếp tài liệu theo nội

dung giúp tìm đợc tài liệu nhanh chóng, đầy đủ, chính xác.
Cấu trúc của khung phân loại tài liệu th viện đợc thiết kế theo trật tự
đẳng cấp, theo logic phân chia các ngành khoa học có nghĩa là khung phân
loại chia ra các lớp lớn và các lớp lớn lại chia ra các lớp nhỏ hơn phụ thuộc.
Tr ờng ĐHDL Đông Đô L u Thị Huyền
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngày nay có nhiều khung phân loại nổi tiếng và tiêu biểu đang đợc sử
dụng rộng rãi trong các cơ quan thông tin- th viện nh: DDC, UDC, BBK,
LCC...
BBK ( Bibliotechno bibliograficheskaja klassifikaxiji ) Khung phân loại
th viện th mục
Khung phân loại này đợc xuất bản ở Liên Xô năm 1960. Nó gồm 28 lớp
cơ bản đợc biểu thị bằng 28 chữ cái tiếng Nga và đợc Việt hoá dùng ở nớc ta.
Các lớp nhỏ tiếp theo đợc thể hiện bằng số.
A: Chủ nghĩa Mác- Lênin
B: Các khoa học tự nhiên nói chung
C: Các khoa học toán học
D: Các khoa học hoá học
Đ: Các khoa học về trái đất
E: Các khoa học về sinh vật
Ê: Các khoa họckỹ thuật nói chung
F: Năng lợng vô tuyến điện tử
G: Công nghiệp mỏ
H: Công nghệ kim loại- Chế tạo máy- Chế tạo công cụ
I: Công nghệ hoá học
J: Công nghiệp nhẹ, ấn loát, nhiếp ảnh, điện ảnh
K: Xây dựng
L: Vận tải
M: Nông, lâm nghiệp

N: Y tế-y học
Ô: Các khoa học xã hội nói chung
P: Lịch sử
Q: Kinh tế
R: Chính trị
Tr ờng ĐHDL Đông Đô L u Thị Huyền
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
S: Nhà nớc và pháp luật
T: Khoa học quân sự, sự nghiệp quân sự
V: Văn hoá- Khoa học giáo dục
W: Nghệ thuật
X: Tôn giáo
Y: Triết học- Tâm lý học
Z: Tổng loại
BBK là KPL có nhiều u điểm vì một mặt nó kế thừa những u điểm của
các khung phân loại trớc nó, mặt khác do mở rộng các lớp chính nên dung nạp
đợc những môn loại khoa học mới khiến nội dung của khung phân loại mang
tính khoa học và hiện đại, đáp ứng đợc khối lợng tài liệu ngày càng tăng trên
thế giới.
BBK du nhập vào Việt Nam từ ngày đầu đã đợc Việt Nam hoá và từng
bớc hoàn thiện cho phù hợp với hoàn cảnh nớc ta. Các th viện sử dụng BBK
hiện tại có lẽ cha gặp trở ngại gì trong việc tổ chức bộ máy tra cứu, đáp ứng
nhu cầu thông tin. Đối với BBK cũng nh bất cứ khung phân loại nào thì việc
bổ sung, cập nhật và sửa đổi mới nhất hiện nay của nớc Nga cũng chỉ là tài
liệu tham khảo, chúng ta không dập khuôn nếu không phù hợp với Việt Nam.
Nhợc điểm của BBK và cũng nh DDC là mang nặng tính quốc gia, dân
tộc. Các đề mục về Liên Xô trớc đây và nớc Nga rất mở rộng. Điều này khi áp
dụng vào Việt Nam đã đợc khắc phục. Điểm kém u thế của BBK ở chỗ, BBK
không phải là khung phân loại đợc sử dụng rộng rãi trên thế giới, ít ảnh hởng

so với nhiều nớc nh DDC. Do vậy, trong hội nghị tổ chức tại Viện Thông tin
Khoa học Xã hội, nhiều ý kiến đã cho rằng, có thể sử dụng đồng thời nhiều hệ
thống phân loại khi cần trao đổi thông tin, chứ không phải chuyển đổi sang
khung phân loại khác.
DDC ( Dewey Decimal Classification )
Tr ờng ĐHDL Đông Đô L u Thị Huyền
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong khung phân loại này M. Dewey phân chia tri thức của loài ngời ra
làm 10 môn loại chủ yếu và sử dụng chữ số ả rập để biểu thị các lớp vâ phân
lớp. Vì thế phơng pháp phân loại này còn gọi là phơng pháp phân loại thập
tiến.
Sau khi ra đời KPL này đợc áp dụng rộng rãỉ Mỹ và các nớc khác trên
thế giới. Hiện nay, đã đợc sửa chữa bổ sung nh sau:
Cấu trúc có 10 lớp chính:
000 : Tổng loại
100 : Triết học- Tâm lý học
200 : Tôn giáo
300 : Khoa học xã hội
400 : Ngôn ngữ
500 : Khoa học chính xác
600 : Kỹ thuật (Khoa học ứng dụng)
700 : Nghệ thuật
800 : Văn học
900 : Lịch sử- Địa lý
Mỗi lớp chính lại chia ra làm 10 lớp con. Mỗi lớp con chia ra làm 10 lớp
con nữa... Cứ thế tiếp tục đến vô cùng.
Ngoài ra DDC còn sử dụng 7 trợ ký hiệu về hình thức, địa lý,... DDC là
KPL có nhiều u điểm và rất nổi tiếng trên thế giới vì:
. Việc phân chia theo các môn loại khoa học của Dewey tạo nên một

khung phân loại chặt chẽ.
. Việc sử dụng chữ số ả rập làm cho khung phân loại dễ nhớ, phổ biến
và sử dụng dễ. DDC cũng có nhiều u thế, nó đợc nhiều nớc sử dụng, đợc cập
nhật kịp thời và nhất là hiện nay đợc quy định dùng cho hệ thống OCLC.
Tr ờng ĐHDL Đông Đô L u Thị Huyền
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuy nhiên, DDC cũng nh BBK không tránh khỏi những nhợc điểm. Do
cấu trúc có 10 lớp chính nên gò ép các xuất bản phẩm, đặc biệt là lớp 600 :
Khoa học ứng dụng. Hơn 100 năm nay các nhà lý luận phân loại thế giới đã
phê phán tính không hợp lý, thiếu khoa học trong kết cấu các lớp của DDC nh-
: tách lịch sử ra khỏi Khoa học xã hội và ghép vào Địa lý, tách Ngôn ngữ ra
khỏi Văn học, cũng nh tính thiên lệch về Mỹ và Phơng Tây.
Hiện nay DDC rất đợc quan tâm ở Việt Nam do gần đây ta mở rộng
giao lu quốc tế, nhiều chuyên gia Mỹ đã tới Việt Nam và nhiều ngời Việt Nam
cũng đi học ở Mỹ. Tuy nhiên việc áp dụng nó vào bất kỳ nớc nào khác cũng
không đơn giản, nhất là Việt Nam và các nớc Châu á. Cần có thời gian sửa
chữa, bổ sung, biên soạn thêm nhiều đề mục mới có thể hoàn thiện. Tuy nhiên
khó khăn lớn nhất là ta cha có một bản DDC bằng tiếng Việt và đã đợc Việt
Nam hoá trên quy mô toàn quốc, đảm bảo tính thống nhất của khung phân
loại.
UDC (Universal Decimal Classification)
UDC đợc xây dựng trên nền tảng của DDC với mục đích sử dụng trên
phạm vi quốc tế và mong muốn khắc phục nhợc điểm của DDC. Hiện nay
khung phân loại này cũng đợc sử dụng rộng rãi trong các th viện khoa học trên
thế giới. Nó có một số lớp cơ bản sau:
0 : Tổng loại
1 : Triết học
2 : Tôn giáo
3 : Các Khoa học xã hội

4 :
5 : Các Khoa học tự nhiên
6 : ứng dụng, Các Khoa học kỹ thuật, Y học
7 : Nghệ thuật, Thể dục thể thao
Tr ờng ĐHDL Đông Đô L u Thị Huyền
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
8 : Ngôn ngữ, Văn học
9 : Địa lý, Lịch sử, Tiểu sử mật
Năm 1962 đã bỏ trống lớp 4 mà đa Ngôn ngữ vào cùng lớp 8. Mở rộng
hệ thống trợ ký hiệu, với những dấu phân cách để nhận dạng nó khác biệt với
ký hiệu chính, nh dùng các dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang...
Mặc dù UDC đã cố gắng quốc tế hoá và đã phần nào khắc phục đợc nhợc điểm
của DDC, song vẫn cha đạt đợc mục đích nh mong muốn.
UDC cũng là khung phân loại đợc đánh giá cao trên thế giới, đợc các n-
ớc Phơng Tây và các tổ chức quốc tế sử dụng. Liên đoàn T liệu quốc tế (FID)
là cơ quan chịu trách nhiệm thu thập ý kiến từ các quốc gia sử dụng UDC để
bổ sung, cập nhật định kỳ cho UDC hàng năm trên quy mô quốc tế.
Khung phân loại dùng cho các th viện khoa học tổng hợp Việt Nam
Cuộc tranh luận về các KPL đã từng xảy ra ở nhiều nớc trên thế giới.
Khi các cuộc tranh luận ở nớc ngoài đã lắng dịu đi thì Việt Nam lại rộ lên ở
từng giai đoạn.
Cơ sở để biên soạn KPL này là khung phân loại do các nhà th viện học
Liên Xô Tropovskiivà Ambasumian cải biên từ UDC. Khung phân loại này có
17 dãy cơ bản, ký hiệu của các lớp chính là sự kết hợp của chữ cái và chữ số ả
Rập:
0 : Tổng loại
1 : Triết học- Tâm lý học- Logic học
2 : Chủ nghĩa vô thần- Tôn giáo
3K : Chủ nghĩa Mác- Lênin

3 : Xã hội chính trị
4 : Ngôn ngữ học
5 : Khoa học tự nhiên- Toán học
5A : Nhân chủng học
Tr ờng ĐHDL Đông Đô L u Thị Huyền
25

×