Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đào tạo cán bộ công chức, viên chức của sở giáo dục và đào tạo tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.1 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------------***-------------

LÊ THỊ NHANH

ĐÀO TẠO CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------------***-------------

LÊ THỊ NHANH

ĐÀO TẠO CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH HẢI DƯƠNG


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐỖ VĂN VIỆN

HÀ NỘI – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn trung thực và chưa
được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào.
Tác giác luận văn

Lê Thị Nhanh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghên cứu và viết luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các giảng viên Khoa Kế toán và
Quản trị kinh doanh, Khoa đào tạo sau đại học - Trường Học Viện Nông
Nghiệp Hà Nội, đặc biệt là các giảng viên trong Bộ môn Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến PGS.TS.Đỗ Văn Viện dành
nhiều thời gian tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tơi hồn thành luận văn này.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến các đồng chí trong Ban lãnh
đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, các phịng ban chun mơn của Sở đã tạo điều
kiện cho tơi trong q trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn gia đình bạn bè đã động viên, chia sẻ và tạo
điều kiện giúp tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tác giác luận văn

Lê Thị Nhanh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v


Danh mục bảng

vi

1

MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài.

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu.

3

1.3

Đối tượng nghiên cứu.

4

1.4


Phạm vi nghiên cứu.

4

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

5

2.1

Cơ sở lý luận.

5

2.1.1

Khái niệm cán bộ cơng chức, viên chức và nâng cao trình độ và năng
lực cho cán bộ công chức, viên chức.

5

2.1.2

Khái niệm về đào tạo, nhu cầu đào tạo và đánh giá nhu cầu đào tạo.

9


2.1.3

Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.

14

2.1.4

Nội dung đào tạo.

15

2.1.5

Những yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo cán bộ cơng chức, viên chức cấp Sở

18

2.1.6

Hình thức đào tạo

20

2.1.7

Quy trình đào tạo

21


2.2

Cơ sở thực tiễn

21

2.2.1

Kinh nghiệm đào tạo cán bộ công chức, viên chức ở các nước trên thế giới

24

2.2.2

Kinh nghiệm đào tạo cán bộ công chức, viên chức ở Việt Nam

29

3

ĐẶC ĐIẾM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32

3.1

Một số nét khái quát về Thành phố Hải Dương và Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Hải Dương

3.1.1


32

Khái quát đặc điểm địa lý, tự nhiên

32

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


3.1.2

Khái qt vị trí, vai trị và những kết quả đạt được của ngành Giáo dục
và Đào tạo tỉnh Hải Dương

3.1.3

33

Quá trình hình thành và phát triển của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Hải Dương

39

3.1.4

Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương


40

3.1.5

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương

41

3.2

Phương pháp nghiên cứu

42

3.2.1

Phương pháp thu thập số liệu

42

3.2.2

Phương pháp xử lý và phân tích thông tin

45

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


47

4.1

Thực trạng đào tạo cán bộ công chức, viên chức Sở Giáo Dục và Đào
tạo tỉnh Hải Dương

4.1.1

47

Quy định tiêu chuẩn, điều kiện, chức danh cán bộ công chức, viên
chức cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương

4.1.2

47

Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức Sở Giáo dục
và Đào tạo tỉnh Hải Dương từ năm 2011 đến nay

49

4.1.3

Thực trạng trình độ và năng lực đội ngũ cán bộ công chức, viên chức

50

4.1.4


Thực trạng đào tạo đội ngũ cán bộ công chức, viên chức cơ quan Sở

54

4.1.5

Phân loại và đánh giá đối tượng cán bộ công chức, viên chức thuộc
Sở giáo dục và Đào tạo Hải Dương

4.2

56

Định hướng và giải pháp tăng cường đào tạo CBCC - VC thuộc Sở
Giáo dục và Đào tạo Hải Dương

70

4.2.1

Định hướng phát triển giáo dục của Sở giai đoạn 2015-2020

70

4.2.2

Mục tiêu và định hướng đào tạo CBCC - VC của cơ quan Sở

71


4.2.3

Giải pháp tăng cường đào tạo CBCC - VC Sở Giáo Dục và Đào tạo
tỉnh Hải Dương

72

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

91

5.1

Kết luận

91

5.2

Kiến nghị

92

TÀI LIỆU THAM KHẢO

95


PHỤ LỤC

98

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH,HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

UBND

Ủy ban nhân dân

GDĐT

Giáo dục đào tạo

LLCT

Lý luận chính trị

NQ

Nghị quyết


QLNN

Quản lý nhà nước

KH

Kế Hoạch

TW

Trung ương

TLH

Tâm lý học

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT
3.1

Tên bảng


Trang

Tình hình cán bộ cơng chức, viên chức của Sở Giáo dục và đào tạo
tỉnh Hải Dương

38

3.2

Thành phần và mục đích thu thập thơng tin nhu cầu đào tạo

43

4.2

Số lượng cán bộ công chức, viên chức thuộc Sở Giáo Dục và Đào tạo
giai đoạn 2010-2013

4.3

50

Trình độ chuyên môn của CBCC,VC Sở Giáo dục và Đào tạo Hải
Dương năm 2013

4.4

51


Trình độ LLCT, QLNN, tin học của CBCC - VC khối cơ quan Sở GD
& ĐT Hải Dương năm 2013

4.5

53

Số lượng Các lớp đào tạo, bồi dưỡng CBCC – VC Sở GD & ĐT Hải
Dương năm 2011 – 2013

55

4.6

Trình độ chun mơn CBCC - VC khối văn phịng Sở năm 2013

57

4.7

Trình độ CBCC - VC các phịng ban chun mơn khối văn phịng Sở
năm 2013

4.8

59

Năng lực CBCC - VC các phịng ban chun mơn thuộc khối văn
phịng Sở


61

4.9

Trình độ chuyên môn của CBCC - VC các đơn vị trực thuộc Sở

62

4.10

Trình độ CBCC - VC các đơn vị trực thuộc Sở năm 2013

63

4.11

Mức đáp ứng yêu cầu công việc của CBCC - VC thuộc Sở

65

4.12

Khó khăn của CBCC - VC trong thực thi nhiệm vụ

66

4.13

Nguyên nhân dẫn đến khó khăn của CBCC - VC Sở GD & ĐT năm 2013


67

4.14

Nhu cầu về lĩnh vực các kiến thức đào tạo dài hạn của cán bộ công
chức, viên chức cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo năm 2020

4.15

79

Nhu cầu đào tạo về kỹ năng của cán bộ công chức, viên chức cơ quan
Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương năm 2020

4.16

80

Dự báo nhu cầu về phương pháp đào tạo năm 2020

81

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


4.17

Dự báo thời gian tổ chức các khoá đào tạo, tập huấn ngắn hạn giai

đoạn 2015 - 2020

4.18

82

Dự báo thời gian, địa điểm và nhu cầu đào tạo dài hạn giai đoạn
2015-2020

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

83

Page vii


1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Chúng ta đang sống trong thời đại tri thức và thông tin với đầy đủ những cơ hội
và thách thức. Nền kinh tế tri thức lấy chất lượng đào tạo, giáo dục, nhân tố con người
là yếu tố quyết định đến sự thành cơng. Chính quyền cấp Sở là nền tảng tồn bộ hệ
thống chính quyền, là cấp quản lý gần với dân, trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
của hoạt động quản lý Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực được UBND tỉnh, đảm bảo
đưa chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của nhà nước đi vào cuộc sống.
Tuy nhiên, chính quyền cấp Sở khơng thể hồn thành tốt nhiệm vụ được giao
khi thiếu đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, không hội tụ đầy đủ tri thức, trình
độ, năng lực, để đảm nhận và hồn thành công việc được giao. Trong bất kỳ một tổ
chức chính trị nào, chính trị xã hội nghề nghiệp, đội ngũ cán bộ cơng chức, viên
chức chính là hạt nhân là nhân tố quyết định đến chất lượng hoạt động của chính
quyền các cấp, chính vì vậy trong phương hướng, nhiệm vụ cải cách hành chính

giai đoạn 2010-2020. Tỉnh ủy đã đặt ra mục tiêu nhằm cải cách hành chính giai
đoạn 2011-2020, trong đó mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức, viên chức được đặc biệt quan tâm.
Ngày 13/11/2008, Quốc Hội đã Ban hành Luật số 22/2008/QH12 ngày Ban
hành Luật cán bộ cơng chức; chính phủ đã ban hành một số văn bản liên quan để
từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức, viên chức các cấp. Tuy nhiên, trên
thực tế, cơng tác quản lý hành chính Nhà nước của các cấp chính quyền trong cả
nước cịn bị bng lỏng ở nhiều khâu, hiệu quả quản lý của chính quyền chưa cao,
tập trung chủ yếu ở cấp chính quyền các cấp, trong đó chính quyền cấp Sở là cấp có
nhiều khó khăn phức tạp khi thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Một trong những nội dung quan trọng của sự nghiệp trồng người là việc đào
tạo CBCC - VC vừa có phẩm chất đạo đức tốt, vừa có năng lực, trình độ chun
mơn cao, có kỹ năng quản lý, vận hành bộ máy hành chính để thực hiện có hiệu quả
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Cán bộ
công chức, viên chức có vai trị vơ cùng quan trọng, quyết định chất lượng, hiệu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


quả hoạt động của chính quyền các cấp nói chung và chính quyền thuộc cấp Sở nói
riêng. Hiệu lực quản lý nhà nước được thực hiện bởi số lượng và chất lượng của đội
ngũ cán bộ công chức, viên chức. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ dẫn "Cán bộ nào thì
phong trào ấy". Do vậy, nhận biết được thực trạng của đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức thuộc Sở là yếu tố cơ bản có tính quyết định góp phần đưa ra những giải
pháp hữu hiệu cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức
nhằm đạt được hiệu quả cao trong công tác đào tạo cán bộ công chức ,viên chức
thuộc Sở.
Sở Giáo Dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương là cơ quan tham mưu trực thuộc

UBND tỉnh Hải Dương thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giáo dục và phát
triển sự nghiệp.
Sự phát triển ngành giáo dục có vai trị to lớn trong sự phát triển của đất
nước và luôn gắn liền với sự phát triển về số lượng và chất lượng của cán bộ công
chức, viên chức giáo dục.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ trương của Đảng,
Nhà nước về định nghĩa chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được
những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Cụ thể là: Đã xây dựng được hệ thống giáo dục và đào tạo tương đối hoàn
chỉnh từ mầm non đến đại học. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục; đào tạo được cải
thiện rõ rệt và từng bước hiện đại hóa. Số lượng học sinh, sinh viên tăng nhanh,
nhất là ở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Chất lượng giáo dục và đào tạo
có tiến bộ. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phát triển cả về số lượng và
chất lượng, với cơ cấu ngày càng hợp lý. Chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo đạt
20% tổng chi ngân sách nhà nước. Xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh; hệ thống
giáo dục và đào tạo ngồi cơng lập góp phần đáng kể vào phát triển giáo dục và đào
tạo chung của toàn xã hội. Cơng tác quản lý giáo dục và đào tạo có bước chuyển
biến nhất định.
Tuy nhiên những kết quả đạt được bên cạnh đó cịn có nhiều hạn chế yếu
kém như chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


giáo dục đại học, giáo dục nghề. Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu liên thơng giữa
các trình độ và giữa các phương thức giáo dục; đào tạo còn nặng lý thuyết, nhẹ thực
hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu

cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối
sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết
quả cịn lạc hậu, thiếu thực chất.
Cơng tác đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu
cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề
nghiệp, cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, tơi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đào tạo
cán bộ công chức, viên chức của Sở Giáo Dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương” làm
luận văn tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1 Mục tiêu chung.
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác đào tạo cán bộ công chức, viên
chức của Sở Giáo Dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương những năm qua từ đó đề xuất
giải pháp tăng cường đào tạo cán bộ công chức, viên chức của Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Hải Dương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cán bộ công chức,
viên chức và đào tạo cán bộ công chức, viên chức.
- Đánh giá thực trạng công tác đào tạo cán bộ công chức, viên chức của Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương những năm qua và chỉ ra nguyên nhân ảnh
hưởng hạn chế công tác đào tạo cán bộ công chức, viên chức của Sở Giáo Dục và
Đào tạo tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất giải pháp tăng cường đào tạo cán bộ công chức, viên chức thuộc
Sở Giáo dục và Đào Tạo tỉnh Hải Dương những năm tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3



1.3 Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác đào tạo cán bộ công chức, viên chức
của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương.
1.4 Phạm vi nghiên cứu.
1.4.1 Nội dung nghiên cứu.
- Những lý luận về công tác đào tạo cán bộ công chức, viên chức của Sở
Giáo Dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương.
- Thực trạng công tác đào tạo cán bộ công chức, viên chức.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng cường đào tạo cán bộ công chức, viên
chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương.
1.4.2 Không gian nghiên cứu.
-Đề tài được thực hiện tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương.
1.4.3 Thời gian nghiên cứu.
Số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập tập trung trong khoảng thời gian
từ 2011 - 2013, số liệu điều tra năm 2014, đề tài được tiến hành nghiên cứu từ
08/2013 đến 08/2014.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận.
2.1.1 Khái niệm cán bộ công chức, viên chức và nâng cao trình độ và năng lực
cho cán bộ cơng chức, viên chức.
2.1.1.1 Khái niệm cán bộ công chức, viên chức.
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức

vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước”.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chun nghiệp, cơng nhân
quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật”.
Bên cạnh các khái niệm “cán bộ”, “công chức” là khái niệm “viên chức”.
Luật Viên chức được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012. Điều 2 quy định:
Viên chức là cơng dân Việt Nam, được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm
việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


Viên chức là người thực hiện các công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về

năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, cơng nghệ, văn hóa, thể dục
thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin - truyền thông, tài
nguyên - môi trường, dịch vụ... như bác sĩ, giáo viên, giảng viên đại học..., hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
+ Căn cứ vào bảng đánh giá Cán bộ công chức, viên chức được phân loại
theo 1 trong 4 mức sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Tổng điểm đạt từ 90 đến 100 điểm, trong đó
điểm của nội dung đánh giá về Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao phải đạt 55
điểm trở lên;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ: Tổng điểm đạt từ 70 đến 89 điểm, trong đó điểm
của nội dung đánh giá về Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao phải đạt từ 50 điểm
trở lên;
- Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực (đối với viên chức là
Hoàn thành nhiệm vụ): Tổng điểm đạt từ 50 đến 69 điểm, trong đó điểm của nội
dung đánh giá về Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao phải đạt từ 45 điểm trở lên;
- Khơng hồn thành nhiệm vụ: Tổng điểm đạt dưới 50 điểm hoặc điểm của
nội dung đánh giá về Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao đạt dưới 30 điểm
2.1.1.2 Khái niệm trình độ, năng lực và nâng cao trình độ năng lực.
Trình độ là tổng hợp những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính
trị, quản lý nhà nước cần thiết để đảm nhiệm và hoàn thành các chức vụ quản lý
được giao.
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân phù hợp với
những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó nhanh
chóng đạt kết quả
Năng lực nói chung và năng lực nghề nghiệp nói riêng khơng có sẵn như một
số nhà Tâm lý học tư sản quan niệm mà nó được hình thành và phát triển qua hoạt
động học tập, lao động và trong hoạt động nghề nghiệp. Chúng ta có thể khẳng định
rằng học hỏi và lao động không mệt mỏi là con đường phát triển năng lực nghề


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


nghiệp của mỗi cá nhân.
Nâng cao trình độ là sự phát triển, nâng cao kiến thức nhận thức chính trị, về
kỹ thuật, về kinh tế - xã hội. Vì vậy, để nâng cao được trình độ chỉ có thể thơng qua
đào tạo và ngược lại đào tạo phải đáp ứng được yêu cầu này đó là xu thế tất yếu của
xã hội. Trình độ của mỗi cán bộ cơng chức, viên chức khác nhau, dẫn đến kết quả
thực thi và hoàn thành nhiệm vụ cũng khác nhau.
Cùng một vấn đề nghiên cứu, bàn luận, song người có trình độ chun môn
nghiệp vụ và sự hiểu biết xã hội sâu rộng sẽ giải quyết được vấn đề nhanh hơn và
ngược lại. Trong cuộc sống phát triển ngày càng cao, khoa học kỹ thuật đạt đến
đỉnh cao, điều đó địi hỏi người cán bộ cơng chức, viên thức phải có trình độ học
vấn cơ bản, trình độ chun mơn kỹ thuật và am hiểu các chủ trương, đường lối
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, vận dụng sáng tạo trong thực tiễn
để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Năng lực được con người sử dụng ở nhiều phương diện như: Năng lực công tác,
năng lực sản xuất, năng lực quản lý điều hành.... Theo cuốn Gốc và nghĩa của từ tiếng
Việt thơng dụng thì năng lực được chia làm hai vế: Năng là làm nổi việc; lực là sức
mạnh. Năng lực được hiểu là sức mạnh có thể làm nổi việc.
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng NXB giáo dục ấn hành thì năng lực
được hiểu là "khả năng làm việc tốt”.
Theo đại từ điển Tiếng Việt NXB văn hố thơng tin: Hiểu theo hai nghĩa: 1.
Năng lực là những điều kiện đủ hoặc vốn có để làm một việc gì. Ví dụ: Năng lực tư
duy của con người; 2. Năng lực là khả năng để thực hiện tốt một cơng việc. Ví dụ:
Có năng lực chun mơn, năng lực tổ chức.
Theo tác giả Snow tập trung chỉ ra cấu trúc lịch sử của khái niệm, thúc đẩy
mối quan tâm của các nhà tâm lý học thực hành, đặc biệt các chuyên gia đang làm

việc ở lĩnh vực học đường - bởi vì năng lực nhận thức và cả sở thích của học sinh sinh viên cần được xem xét thấu đáo khi lên kế hoạch giáo dục.
Một vài ý tưởng trình bày ngắn gọn, chưa thật sự đầy đủ dưới đây của tác giả
Snow sẽ hỗ trợ định nghĩa năng lực cũng như cho thấy sự khác biệt của nó với khả
năng (ability).

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


Các nhà quản lý gắng tạo mọi điều kiện làm việc tốt nhất cho công nhân làm
thuê. Tương tự, thầy cơ giáo nỗ lực sắp xếp tình huống học tập hiệu quả nhất cho
học sinh của mình. Tuy vậy, việc tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người làm công
hoặc học sinh không phải đều tạo cảm hứng như nhau ở mỗi đối tượng. Người từng
qua nhiều năm lao động thể hiện cách đáp ứng riêng đối với các hệ thống biểu
tượng và vấn đề xã hội. Năng lực thích hợp với mỗi tình huống khác biệt. Cần nhận
ra các phẩm chất thật đặc trưng ở mỗi người thể hiện trong một tình huống cụ thể,
rồi điều chỉnh tình huống nhằm cải thiện và nâng cao những sự ăn khớp tối đa là
nhiệm vụ căn cốt của những ai đảm trách công tác nhân sự.
‘Khả năng’ (ability) là khái niệm chung đề cập sức lực thực hiện, thi hành
một số dạng cam kết phải làm, trách nhiệm đảm đương. Khả năng gồm nhiều loại:
trình độ đọc hiểu, nhận biết khơng gian, tốc độ tri giác, kiến thức (chẳng hạn, về địa
lý), và sự phối hợp thể lý. Mỗi thứ đóng vai trò chức năng làm thuận tiện, dễ dàng
trong một số tình huống. Dù mỗi tình huống mở ra và kéo theo nhiều khả năng thì
năng lực lại khơng hề bị hạn chế bởi khả năng.
Các phẩm chất đối lập lại - chẳng hạn, như thói lo lắng thái quá hoặc tính bốc
đồng - có thể là tài sản hữu dụng (ví dụ, năng lực) tại một số khoảnh khắc nào đó. Một
lý thuyết hồn hảo về năng lực (aptitude) xem ra cần phải cân nhắc, đánh giá về các
tiến trình cảm xúc (affection), thiên hướng (conation) cũng như khả năng (ability).
Trong Tâm lý học, năng lực là một trong những vấn đề được quan tâm

nghiên cứu bởi nó có ý nghĩa thực tiễn và lý luận to lớn bởi "sự phát triển năng lực
của mọi thành viên trong xã hội sẽ đảm bảo cho mọi người tự do lựa chọn một nghề
nghiệp phù hợp với khả năng của cá nhân, làm cho hoạt động của cá nhân có kết
quả hơn và cảm thấy hạnh phúc khi lao động". Trong nền Tâm lý học Liên xô từ
năm 1936 đến 1941 có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về những vấn đề năng
lực, có thể điểm qua một số các cơng trình nối tiếng của các tác giả như: Năng lực
toán học của V.A.Crutetxki, V.N. Miaxisốp; năng lực văn học của Cơvaliốp, v.p.
Iaguncơva... những cơng trình nghiên cứu này đưa ra được các định hướng cơ bản
cả về mặt và thực tiễn cho các nghiên cứu sau này của dòng Tâm lý học Liên xô
trong những nghiên cứu về năng lực.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


Trong bất cứ hoạt động nào của con người, để thực hiện có hiệu quả, con
người cần phải có một số phẩm chất tâm lý cần thiết và tổ hợp những phẩm chất
này được gọi là năng lực. Theo quan điểm của Tâm lý học mác xít, năng lực của
con người ln gắn liền với hoạt động của chính họ. Như chúng ta đã biết, nội dung
và tính chất của hoạt động được quy định bởi nội dung và tính chất của đối tượng
của nó. Tuỳ thuộc vào nội dung và tính chất của đối tượng mà hoạt động địi hỏi ở
chủ thể những yêu cầu xác định. Nói một cách khác thì mỗi một hoạt động khác
nhau, với tính chất và mức độ khác nhau sẽ đòi hỏi ở cá nhân những thuộc tính tâm
lý (điều kiện cho hoạt động có hiệu quả) nhất định phù hợp với nó. Như vậy, khi
nói đến năng lực cần phải hiểu năng lực khơng phải là một thuộc tính tâm lý duy
nhất nào đó (ví dụ như khả năng tri giác, trí nhớ...) mà là sự tổng hợp các thuộc tính
tâm lý cá nhân (sự tổng hợp này không phải phép cộng của các thuộc tính mà là sự
thống nhất hữu cơ, giữa các thuộc tính tâm lý này diễn ra mối quan hệ tương tác
qua lại theo một hệ thống nhất định và trong đó một thuộc tính nói lên với tư cách

chủ đạo và những thuộc tính khác giữ vai trò phụ thuộc) đáp ứng được những yêu
cầu hoạt động và đảm bảo hoạt động đó đạt được kết quả mong muốn. Do đó chúng
ta có thể định nghĩa năng lực như sau: "Năng lực là sự tổng hợp những thuộc tính
của cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho hoạt
động đạt được những kết quả cao".
2.1.2 Khái niệm về đào tạo, nhu cầu đào tạo và đánh giá nhu cầu đào tạo.
2.1.2.1 Khái niệm đào tạo
Theo từ điển Việt Nam "Đào tạo là quá trình tác động lên con người làm cho
con người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống
nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự
phân cơng nhất định của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và phát triển văn
minh cho lồi người".
"Đào tạo là q trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và
phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ... đế hoàn thiện nhân
cách cho mỗi cá nhân, để tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có
năng suất và hiệu quả".

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Đào tạo là q trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ
năng theo quy định của từng cấp học, bậc học.
Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm
việc.
Bồi dưỡng theo chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo
chương trình quy định cho ngạch cơng chức.
Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lỷ là trang bị
kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định cho từng

chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Bồi dưõng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng,
phương pháp cần thiết để làm tốt cơng việc được giao.
Có thể nói bất kỳ một quốc gia phát triển nào trên thế giới cũng luôn và rất chú
trọng tới công tác giáo dục, đào tạo bởi đây là con đường chủ yếu đế có được một
nguồn nhân lực, một đội ngũ cán bộ công chức, viên chức đáp ứng được các yêu cầu
của sự phát triển kinh tế, xã hội. Nó khơng chỉ bao gồm sự nghiệp đào tạo, giáo dục nói
chung mà đào tạo ở đây ngồi mặt chun mơn cịn giáo dục về chính trị, đạo đức, ý
thức trách nhiệm và tác phong làm việc của cán bộ cơng chức, viên chức.
Đào tạo con người là q trình nâng cao năng lực của con người về mặt thể
lực, trí lực, tâm lực đồng thời phân bổ, sử dụng và phát huy có hiệu quả nhất năng
lực của nguồn nhân lực để phát triển doanh nghiệp, đất nước.
Đào tạo là quá trình học tập làm cho người lao động có thể thực hiện được
chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ.
Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức phản ánh cùng một mục
đích là trang bị kiến thức cho họ. Đào tạo cịn là q trình truyền thụ và trang bị
những kiến thức mới để người cán bộ công chức, viên chức có một trình độ cao
hơn, cịn bồi dưỡng là quá trình hoạt động làm tăng thêm những kiến thức đòi hỏi
với những người mà họ đang giữ chức vụ nhất định. Trong công tác đào tạo cán bộ
công chức, viên chức thì việc làm sao để việc đào tạo có được chất lượng cao là
một vấn đề thời sự. Chất lượng đào tạo cán bộ công chức, viên chức thế hiện ở trình
độ, khả năng thực hiện các cơng việc tương ứng với thời gian và trình độ mà cán bộ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


cơng chức, viên chức đạt được.
Tóm lại, có thể nói đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức là các

hoạt động nhằm nâng cao năng lực và trình độ cho cán bộ cơng chức, viên chức
trong việc đóng góp vào các hoạt động và thành cơng của tổ chức, đơn vị trong
thực thi các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
* Nhu cầu đào tạo
Là sự mong muốn giảm sự khác biệt giữa thực tế với điều kiện nên có. Sự
khác biệt này có thể về kiến thức và kỹ năng, quan điểm của học viên cần để làm
việc một cách tốt hơn.
Nhu cầu đào tạo chính là lỗ hổng kiến thức và kỹ năng đế thực hiện một
cơng việc nhất định. Hay nói cách khác nhu cầu đào tạo chính là sự khác nhau giữa
việc thực thi công việc như mong muốn và việc thực hiện công việc hiện tại của
một cá nhân.
Tự đào tạo là quá trình tự thân vận động để lĩnh hội kiến thức hoặc tham
gia hoạt động xã hội, lao động sản xuất rồi tự rút ra kinh nghiệm.
*Mục tiêu đào tạo.
Công tác đào tạo cán bộ công chức, viên chức thời gian vừa qua đã góp phần
tăng cường khả năng thích ứng và thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ cơng chức,
viên chức trước tình hình mới trong giai đoạn hiện nay.
Mục tiêu lâu dài và tổng quát của công tác đào tạo cán bộ công chức, viên
chức là xây dựng được đội ngũ cán bộ công chức, viên chức thành thạo về chuyên
môn, nghiệp vụ; tận tụy với cơng việc, có trình độ quản lý cao, đáp ứng yêu cầu của
việc kiện toàn và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức cũng
như bộ máy quản lý của cơ quan đơn vị.
Như vậy, có thể nói mục tiêu đào tạo cán bộ cơng chức, viên chức không chỉ
nhằm bổ sung những kiến thức còn hạn chế, những khuyết điểm, khắc phục những
thiếu hụt của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trước địi hỏi của cơng việc mà cịn
phải đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của ngành trong giai đoạn tới.
* Vai trò đào tạo.
Sinh thời Hồ Chủ tịch đã nhận thức rõ rằng, “một dân tộc dốt là một dân tộc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 11


yếu”. Do vậy, ngay từ những ngày đầu mới thành lập chính quyền cách mạng.
Người đã coi việc xố mù chữ, tiêu diệt giặc dốt và nâng cao dân trí là nhiệm vụ
thứ hai trong số sáu nhiệm vụ cấp bách của đất nước lúc bấy giờ.
Đặc biệt, người đưa ra một quan điếm vừa mang tính chiến lược, vừa mang
tính giá trị nhân văn sâu sắc mà đến nay đã trở thành phương châm hành động của
toàn xã hội nói chung, của ngành giáo dục Việt Nam nói riêng: “Vì lợi ích mười
năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Chính vì vậy, trong suốt cuộc đời
và sự nghiệp của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln chăm lo xây dựng lực lượng
cách mạng. Đó khơng chỉ là lực lượng trực tiếp gánh vác và giải quyết những
nhiệm vụ hiện tại, mà còn là đội ngũ kế cận, nguồn bổ sung có đủ năng lực để kế
thừa và tiếp tục phát triến sự nghiệp của những thế hệ đi trước. Trong “Di chúc”,
Người nhắc nhở toàn Đảng, tồn dân phải ln ghi nhớ rằng “Bồi dưỡng thế hệ
cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”.
Thực hiện đường lối đổi mới CNH - HĐH và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nền
Giáo dục đã có bước phát triển mạnh mẽ, đạt được những thành tựu to lớn. Nền
Giáo dục nước ta đã phát triển tương đối tồn diện. Có những thành tựu đó là do có
vai trị của cơng tác đào tạo đội ngũ cán bộ. Đặc biệt là công tác đào tạo đội ngũ cán
bộ công chức, viên chức giáo dục, đưa nước ta từ một nước nghèo nàn lạc hậu trở
thành nước có nền giáo dục phát triển mạnh trên thế giới.
* Vai trò của các đơn vị trong việc đào tạo.
Thực hiện NQ TW 2 khóa VIII: Tập trung “nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu xây dựng thành công sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”, như lời cố thủ tướng Phạm Văn Đồng nói: “Vào đây là cất giấu kho báu của
trí tuệ dân tộc và trí tuệ lồi người; ra khỏi đây là đi tới những nơi mình có thể đóng
góp phần quan trọng nhất của mình vào sự nghiệp xây dựng đất nước, đào tạo con

người và chuẩn bị cho tương lai”.
Mục tiêu của các trường là: Đào tạo những thế hệ trẻ có đủ năng lực, trình
độ; người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có
đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức và

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


đáp ứng yêu cầu cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong nhiều năm qua, hệ thống các trường đào tạo như: Học Viện Nông
nghiệp Việt Nam, Trường Đại Học sư phạm I Hà Nội, Trường Đại học sư phạm II,
Trường Đại Học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội, Trường Đại
học Hằng Hải Hà Nội, Trường Đại học Thái Nguyên, Trường Trung tâm giáo dục
thường xuyên tỉnh Hải Dương, Trường chính trị tỉnh Hải Dương, Trung tâm chính
trị thành phố Hải Dương. Chúng ta đã đào tạo các cấp chính quyền bao nhiêu thế hệ
cán bộ cơng chức, viên chức có đủ đức, đủ tài gánh vác nhiệm vụ được Đảng và nhân
dân giao cho, từng bước góp phần xây dựng thành cơng Chủ nghĩa xã hội mà Đảng
và nhân dân đã lựa chọn.
2.1.2.2 Vai trò của đánh giá nhu cầu đào tạo.
Nhằm phát huy được vai trị của cơng tác đào tạo, nội dung đào tạo, phương
pháp, hình thức đào tạo thì chúng ta phải đánh giá được nhu cầu đào tạo một cách
chính xác, cụ thể. Đánh giá nhu cầu đào tạo được coi là một khâu hết sức quan trọng
trong quá trình xây dụng kế hoạch thực hiện cụ thể quyết định sự thành cơng của khóa
đào tạo. Vai trị của đánh giá nhu cầu đào tạo được thể hiện:
- Đảm bảo cho sự thành cơng của khóa học vì nó đáp ứng được nhu cầu đào
tạo của cơ quan đơn vị, tổ chức có nhu cầu đào tạo.
- Đảm bảo cho nội dung, hình thức, phương pháp và trình độ của học viên
được phù hợp nhất.

- Đảm bảo đào tạo được đúng đối tượng cần đào tạo
- Đào tạo đúng công việc, đúng chuyên môn, kỹ năng và kiến thức người
được đào tạo cần.
- Đảm bảo cho nguồn kinh phí đào tạo được đúng đối tượng, đúng mục đích
khơng chồng chéo, lãng phí.
- Giúp phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị cũng như các tổ chức
có nhu cầu đào tạo có nhiều hình thức, nhiều nội dung và phương pháp đào tạo
được phong phú và đa dạng hơn.
Qua đó có thể nói đánh giá nhu cầu đào tạo là một cơng cụ xác định trình độ
kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết đối với mỗi cá nhân con người nói riêng và

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


từng vị trí cán bộ cơng chức viên chức nói chung để thực hiện nhiệm vụ cơng việc
của mình.
2.1.3 Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đội ngũ cán bộ cơng chức, viên chức.
Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XI xác định mục tiêu và phương hưóng tổng
quát là: “Nâng cao năng lực, sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân
tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn
nhân lực cho CNH, HĐH đất nước; phát triển văn hố thực hiện tiến bộ và cơng
bằng xã hội; Tăng cường quốc phòng an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ
động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định chính trị xã hội; sớm
đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại” .
Những nhiệm vụ nặng nề nêu trên đòi hỏi phải xây dựng được một đội ngũ
cán bộ công chức, viên chức tương xứng vừa phải phát huy đức tính tốt đẹp của con
người Việt Nam truyền thống vừa có bản lĩnh, phẩm chất, năng lực và tác phong

công nghiệp đáp ứng yêu cầu của thời kỳ hội nhập. Đảng và Nhà nước ta phải xây
dựng và chuẩn bị đội ngũ cán bộ công chức, viên chức đặc biệt là phải xây dựng
đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trẻ, đồng bộ, có tầm nhìn xa, hạn chế sự hẫng
hụt, chắp vá..
Từ Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) đến nay sau khi nhận thức khuyết
điểm về công tác cán bộ, Đảng ta đã từng bước xác định rõ quan điểm về xây dựng
đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trong tình hình mới như sau:
Từ Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ trình bày ở Đại hội
VII đến Nghị quyết Đại hội VIII, Đại hội IX, Đại hội X, Đại hội XI, nhiệm vụ
CNH, HĐH đặt ra rất nhiều yêu cầu đổi mới cho công tác cán bộ công chức, viên
chức. Đảng ta xác định CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm, nhiệm vụ đó và các
nhiệm vụ khác là căn cứ để xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức cả về cơ
cấu, số lượng, phẩm chất và năng lực để đáp úng yêu cầu mới, nhằm thực hiện
thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức phải gắn với xây dựng các tổ
chức, đổi mới cơ chế, chính sách, phương thức, lề lối làm việc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


Đảng thống nhất lãnh đạo công tác đào tạo cán bộ công chức, viên chức và
quản lý đội ngũ cán bộ công chức, viên chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ đi
đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong
hệ thống chính trị.
Là Đảng cầm quyền, Đảng có quyền lực chính trị, quyền lực lãnh đạo Nhà
nước và hoạt động của các tố chức đồn thể xã hội. Vai trị quản lý của Nhà nước
và hoạt động của các đoàn thể xã hội là thước đo năng lực lãnh đạo của Đảng. Vì
vậy Đảng có trách nhiệm lãnh đạo, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ công chức,

viên chức cho cả hệ thống chính trị, nhằm thực hiện có kết quả đường lối chính trị
của Đảng và sự nghiệp đổi mới.
Đảng thực hiện đường lối chính sách cán bộ thông qua các tổ chức của Đảng
và Đảng viên trong cơ quan Nhà nước và đoàn thể nhân dân.
Tài liệu tham khảo: Đề cương bài giảng môn đường lối cách mạng của Đảng
Cộng sản Việt Nam
Giáo trình đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam ban hành theo
quyết số 52/2008/QĐ – BGDĐT ngày 18//9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và
Đào tạo
Để đạt hiệu quả, Đảng thực hiện phân công, phân cấp quản lý cán bộ.
Phân công gắn với thường xuyên kiểm tra thực hiện công tác cán bộ công
chức, viên chức của các cấp, các ngành.
Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ công chức, viên chức và quản lý
đội ngũ cán bộ công chức, viên chức cũng nghĩa là các chủ trương, chính sách, đánh
giá, bố trí, sử dụng, điều động, luân chuyển, đề bạt, khen thưởng, xử lý, kỷ luật, cán
bộ công chức, viên chức nhất thiết phải do cấp uỷ có thẩm quyền quyết định theo đa
số. Công tác cán bộ phải được tiến hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo đại học, sau đại học, tập trung đầu
tư xây dựng một số trường trọng điểm quốc gia, ngang tầm khu vực tiến tới đạt
trình độ quốc tế.
2.1.4 Nội dung đào tạo.
* Nội dung công tác đào tạo
Nội dung cơ bản của công tác đào tạo cán bộ công chức, viên chức Nhà nước là:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


- Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, cập nhật đường lối, chủ trương

chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm thường xuyên xây dựng đội ngũ cán hộ,
cơng chức, viên chức Nhà nước có lập trường chính trị vững vàng, thái độ chính trị
đúng đắn, phẩm chất tư tưởng tốt.
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về hành chính Nhà nước nhằm xây dựng một
đội ngũ cán bộ công chức, viên chức vững mạnh, tăng cường khả năng thích ứng
của cán bộ cơng chức, viên chức Nhà nước trước yêu cầu của nhiệm vụ mới.
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý Nhà nước trong nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm trang bị những kiến thức, kỹ năng
cơ bản về kinh tế thị trường và vai trò của Nhà nước trong cơ chế mới.
- Đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức quản lý các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp
vụ, kỹ năng nghề nghiệp để xây dựng một đội ngũ chuyên gia giỏi, có năng lực xây
dựng, hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện các chính sách, quản lý các
chương trình, dự án của Nhà nước có hiệu quả, đáp ứng các mục tiêu phát triển.
- Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ công chức, viên chức Nhà nước
để tăng cường khả năng giao dịch, nghiên cứu tài liệu nước ngồi trong lĩnh vực
chun mơn.
- Trang bị những kiến thức cơ bản về tin học, sử dụng cơng cụ tin học nhằm
từng bước hiện đại hố và tăng cường năng lực của nền hành chính Nhà nước. Đào
tạo. Bao gồm xác định nhu cầu đào tạo, xác định mục tiêu, lựa chọn đối tượng, xây
dựng chương trình và lựa chọn phương pháp cụ thể như sau:
- Xác định nhu cầu đào tạo và xác định khi nào, ở bộ phận nào cần phải đào
tạo, đào tạo kỹ năng nào cho cán bộ nào và bao nhiêu người. Nhu cầu đào tạo được
xác định dựa trên phân tích nhu cầu cán bộ cơng chức, viên chức, các u cầu về
kiến thức và kỹ năng phân tích trình độ kiến thức và kỹ năng hiện có của cán bộ
cơng chức, viên chức.
Trước u cầu của cơng việc địi hỏi ngày một chuyên sâu cùng với tiến bộ
của khoa học kỹ thuật, người cán bộ công chức, viên chức phải không ngừng nâng
cao thực hiện công việc được tốt hơn
Xác định mục tiêu đào tạo là kết quả cần đạt được của chương trình đào tạo.


Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


×