Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Một số giải pháp giáo dục đạo đức cho trẻ ở các cơ sở giáo dục mầm non quận 10 thành phố hồ chí minh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.85 KB, 131 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ THANH THỦY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Vinh, 12-2011


2

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự quan tâm, hướng dẫn của quý Thầ y, sự khích lệ động viên của
đồng nghiệp, bạn bè và người thân. Với lòng kính trọng và biế t ơn sâu sắ c tôi
xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Phó giáo sư -Tiế n si ̃ Nguyễn Viết Ngoạn, Hiệu trưởng trường Đại học
Sài Gòn, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ dẫn, động viên và giúp đỡ
tơi trong suốt q trình nghiên cứu, thực hiện và hồn thành luận văn;
Ban giám hiê ̣u, Khoa Sau Đại học trường Đại học Vinh; các giảng viên
trực tiếp giảng dạy chúng tôi trong suốt thời gian học tập ở lớp Cao học Quản lý giáo
dục khóa 17;
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Phòng giáo dục Mầm non
SGD&ĐT thành phố Hồ Chí Minh; Ban lãnh đạo, chuyên viên PGD&ĐT
Quận 10; Ban giám hiệu, giáo viên các trường Mầm non quận 10 đã cung cấp
số liệu, thông tin liên quan đề tài và đóng góp nhiều ý kiến quý báu.


Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng hồn thiện luận văn bằng tất cả
trách nhiệm và năng lực của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cơ và các bạn.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2011
Người làm luận văn

Trần Thị Thanh Thủy
MỤC LỤC


3

PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài:................................................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu:..........................................................................................................3
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu:...................................................................................4
4.Giả thuyết khoa học:............................................................................................................4
5.Nhiệm vụ nghiên cứu:........................................................................................................4
6.Phương pháp nghiên cứu:....................................................................................................5
7.Cấu trúc của luận văn:.........................................................................................................6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU....................7
1.1.Lịch sử nghiên cứu:..............................................................................................................7
1.1.1.Các nghiên cứu ngoài nước:...............................................................................................7
1.1.2.Các nghiên cứu trong nước:.................................................................................................9
1.2.Các khái niệm cơ bản của đề tài:........................................................................................13
1.2.1.Khái niệm Đạo đức và Giáo dục đạo đức:.........................................................................13
1.2.2.Khái niệm Quản lý, Quản lý giáo dục và Quản lý giáo dục đạo đức:.................................15
1.2.3.Khái niệm Kỹ năng và Kỹ năng sống:...............................................................................20

1.2.4.Quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ ở trường Mầm non:.......................................................22
1.3.Một số vấn đề về giáo dục đạo đức cho trẻ ở trường Mầm non:.......................................24
1.3.1.Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho trẻ mầm non:...................................................24
1.3.2.Nội dung giáo dục đạo đức cho trẻ mầm non:...................................................................24
1.3.3.Phương pháp giáo dục đạo đức cho trẻ mầm non:.............................................................26
1.3.4.Hình thức giáo dục đạo đức cho trẻ mầm non: .................................................................34
1.3.5.Các yếu tố chi phối công tác giáo dục đạo đức cho trẻ mầm non:......................................36
1.4.Công tác quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ ở trường Mầm non:.......................................38
1.4.1.Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở lứa tuổi mầm non:.............................................................38
1.4.2.Quản lý giáo dục đạo đức ở trường Mầm non:..................................................................40

TIỂU KẾT......................................................................................................44
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 10
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.................................45
2.1.Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa giáo dục
của quận 10, thành phố Hồ Chí Minh:....................................................................45
2.2.Một số nét về các trường Mầm non quận 10:....................................................................47
2.3.Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho trẻ ở trường Mầm non quận 10 thành phố Hồ
Chí Minh:..................................................................................................................48
2.3.1.Thực trạng chung về đạo đức trẻ mầm non quận 10 thành phố Hồ Chí Minh:................48
2.3.2.Nguyên nhân những hạn chế về thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức cho trẻ ở trường
Mầm non Quận 10 thành phố Hồ Chí Minh:..................................................................63
2.4.Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ ở các trường Mầm non quận 10, thành phố
Hồ Chí Minh.............................................................................................................66
2.4.1.Công tác giáo dục đạo đức cho trẻ ở các trường Mầm non thông qua xây dựng kế hoạch:
.......................................................................................................................................66
2.4.2.Tổ chức và chỉ đạo thực hiện giáo dục đạo đức cho trẻ trong trường Mầm non:...............67
2.4.3.Kiểm tra, đánh giá, khen thưởng, kế hoạch tổ chức thực hiện giáo dục đạo đức cho trẻ

trong trường Mầm non: .................................................................................................72


4

2.4.4.Nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ ở trường Mầm non:
.......................................................................................................................................74

TIỂU KẾT......................................................................................................77
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 10
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.................................78
3.1.Những định hướng cơ bản để xây dựng một số giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho
trẻ ở các trường Mầm non:.......................................................................................78
3.2.Các nguyên tắc xây dựng các giải pháp: ...........................................................................79
3.2.1.Các hoạt động giáo dục đạo đức phải phù hợp với mục tiêu đào tạo:................................79
3.2.2.Giáo dục đạo đức cho trẻ mầm non là công tác của nhà trường và các lực lượng giáo dục:
.......................................................................................................................................81
3.2.3.Giáo dục đạo đức đáp ứng nhu cầu của trẻ và yêu cầu của xã hội: ....................................84
3.3.Những giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ ở cac trường Mầm non quận 10 thành
phố Hồ Chí Minh: ....................................................................................................85
3.3.1.Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ - giáo viên - công nhân viên, các tổ chức đồn thể
về vai trị của cơng tác giáo dục đạo đức cho trẻ mầm non:...........................................85
3.3.2.Tăng cường quản lý nội dung giáo dục đạo đức thông qua việc tiến hành tổ chức các hoạt
động trong ngày của trẻ:.................................................................................................89
3.3.3.Tăng cường sự phối hợp giữa ba mơi trường: gia đình, nhà trường và xã hội: ..................93
3.3.4.Tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ các họat động giáo dục đạo đức:.....98
3.3.5.Xây dựng môi trường thân thiện trong trường Mầm non:..................................................99
3.3.6.Mối quan hệ giữa các giải pháp: .....................................................................................102

3.4.Kết quả thăm dị tính cần thiết và khả thi của các giải pháp:..........................................103

TIỂU KẾT....................................................................................................104
1.Kết luận:...........................................................................................................................105
2.Kiến nghị: .......................................................................................................................108


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài:
Về lý luận:
Đạo đức và giáo dục đạo đức là một phạm trù xã hội, tồn tại và phát
triển theo sự phát triển của xã hội loài người. Đạo đức là một mặt quan trọng
trong nhân cách của mỗi con người, nói lên mối quan hệ giữa con người với
nhau trong xã hội. Đạo đức khơng những là kết quả của q trình giáo dục,
mà còn là kết quả của sự tu dưỡng, rèn luyện của bản thân.
Mục tiêu giáo dục nhằm đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn
diện, trong đó đức dục, trí dục là hai u cầu cơ bản có tính chất nền tảng. Giáo
dục đạo đức là trách nhiệm của tồn xã hội mà nhà trường giữ vai trị cơ bản. Sinh
thời Chủ tịch Hồ Chí Minh ln quan tâm đến con người. Theo Bác “con người là
vốn quý nhất”. Đảng và Nhà nước ta cũng khẳng định “Con người vừa là mục
tiêu, vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội”. Trong thời đại công nghệ thông
tin, kinh tế thị trường, sự phát triển con người là yếu tố quyết định mọi sự phát
triển. Nhiệm vụ của nhà trường là phải làm sao tìm ra giải pháp có hiệu quả trong
việc giáo dục đạo đức cho học sinh, đặc biệt với trẻ ở lứa tuổi mầm non. Một
trong những mục tiêu cơ bản của giáo dục nói chung và mục tiêu đó là hình thành
phẩm chất đạo đức tốt - một thành tố cơ bản của nhân cách con người.
“Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất,

tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một. Hình thành và phát triển ở trẻ em những
chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ
năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những
khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho
việc học tập suốt đời”. [10]
Quản lý giáo dục là tập hợp các tác động có mục đích, có kế họach,


2

hợp quy luật của chủ thể quản lý ớ các cấp khác nhau trong hệ thống lên các
đối tượng quản lý trực thuộc, thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý
và việc sử dụng hợp lý các tiềm năng, cơ hội nhằm làm cho hệ thống giáo dục
vận hành, đảm bảo cho các tính chất và nguyên lý của nền giáo dục Việt Nam,
đạt được mục tiêu giáo dục.
Quản lý giáo dục mầm non là hệ thống tác động có mục đích, có kế
họach của các cấp quản lý đến các cơ sở giáo dục mầm non nhằm tạo ra
những điều kiện tối ưu cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
Về thực tiễn:
Giáo dục đạo đức có vai trị quan trọng trong việc hình thành nhân
cách con người, đặc biệt là đối với trẻ ở lứa tuổi mầm non. Vì vậy, việc quản
lý giáo dục đạo đức cho trẻ mầm non đặc biệt quan trọng trong công tác giáo
dục trẻ thơ.
Đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập, kinh tế – xã hội phát triển
nhanh đặc biệt là tại thành phố Hồ Chí Minh. Điều này đã và đang có tác
động khơng nhỏ đến từng thành viên trong xã hội, trong đó có trẻ em “Trẻ em
hôm nay. Thế giới ngày mai”. Đất nước ta đang trên đà phát triển, vì vậy phải
có những con người có tài, có đức, mà nền móng đạo đức con người phải
được nhen nhóm ngay từ lứa tuổi mầm non, hay nói cách khác trẻ mầm non

phải được hình thành những bước đầu về nhân cách.
Quận 10 - Thành phố Hồ Chí Minh là một quận nội thành, dân số
trong độ tuổi dưới 6 tuổi là 7943/236.878 người có tỉ lệ 3,35 % trên tổng dân
số (theo kết quả điều tra dân số tháng 8/2010). Đây cũng chính là nhóm tuổi
trong độ tuổi đi học mầm non.
Quản lý giáo dục đạo đức tại các cơ sở giáo dục mầm non đã đạt
được những kết quả nhất định. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện kế hoạch,
quản lý tổ chức chỉ đạo thực hiện giáo dục đạo đức trẻ mầm non tại các


3

trường vẫn cịn có nơi chưa được thật sự quan tâm, các biện pháp quản lý chỉ
đạo chưa sát hợp, hình thức đơn điệu, nội dung vẫn cịn rập khn; chưa tạo
điều kiện để trẻ thực hiện kỹ năng sống cần thiết, các kỹ năng tự phục vụ
chăm sóc bản thân, công tác tuyên truyền phối hợp với phụ huynh chưa đồng
bộ, thống nhất. Giáo viên chưa thật sự là tấm gương cho trẻ noi theo trong tác
phong, ngôn phong, hành vi, cử chỉ. Vẫn còn giáo viên quát mắng, dọa nạt và
đánh phạt trẻ. Việc sử dụng các phương pháp trong q trình tổ chức các hoạt
động cịn mang tính giáo điều, chưa phù hợp với thực tế của trẻ. Cạnh đó, các
trị chơi bạo lực trên các phương tiện thông tin khá nhiều ảnh hưởng đến trẻ.
Việc giáo dục những giá trị văn hóa từ cộng đồng chưa được đề cập. Vì vậy
cần có những nghiên cứu đầy đủ và tồn diện hơn, để tìm ra những giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ.
Đã có những cơng trình nghiên cứu của các tác giả về giáo dục nhân
cách cho học sinh nói chung và giáo dục đạo đức cho trẻ nói riêng. Các tác
giả đã tập trung nghiên cứu và giải quyết một số vấn đề lý luận cũng như thực
tiễn của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Tuy nhiên, những nghiên
cứu trước đây chủ yếu tập trung vào quá trình giáo dục đạo đức cho trẻ, với
những biện pháp giáo dục cụ thể. Đối với công tác quản lý giáo dục đạo đức

thì cịn rất ít tác giả đề cập hoặc mới chỉ được nghiên cứu ở bậc học phổ
thông. Hơn nữa, việc nghiên cứu để đưa ra những giải pháp quản lý hữu hiệu
nhưng cụ thể, phù hợp với đặc điểm và điều kiện của từng địa phương nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong các trường mầm non là việc làm
có ý nghĩa mang tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Từ các lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “Một số
giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ ở các cơ sở giáo dục Mầm non
quận 10, thành phố Hồ Chí Minh”.
2.

Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ ở các cơ


4

sở giáo dục mầm non (trường Mầm non) quận 10, thành phố Hồ Chí Minh
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho trẻ mầm non.
3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu:

3.1.

Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ của Ban Giám hiệu trường

Mầm non trên địa bàn quận 10.
3.2.


Đối tượng nghiên cứu:
Một số giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ của Ban Giám

hiệu trường Mầm non trên địa bàn quận 10.
4.

Giả thuyết khoa học:
Nếu nghiên cứu và đưa ra những giải pháp quản lý hợp lý và khả thi,

có chỉ đạo chặt chẽ, tổ chức thực hiện tốt, kiểm tra đánh giá chính xác thì sẽ
khắc phục được những tồn tại, hồn thiện cơng tác quản lý của hiệu trưởng, sẽ
đảm bảo mục tiêu của giáo dục mầm non và nâng cao chất lượng giáo dục đạo
đức cho trẻ mầm non. Điều này sẽ giúp trẻ mầm non thấm nhuần lễ giáo, hình
thành và phát triển nhân cách, là nơi đặt nền móng đầu tiên trong sự nghiệp
trồng người đồng thời đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay mà đặc biệt là công
tác quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ mầm non.
5.

Nhiệm vụ nghiên cứu:


Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý giáo dục đạo đức

cho trẻ ở trường Mầm non.


Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ

ở trường Mầm non quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.



Đề xuất các giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ ở trường

Mầm non quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.


5

6.

Phương pháp nghiên cứu:

6.1.

Phương pháp nghiên cứu lý luận


Nghiên cứu các văn bản, tài liệu, sách báo, tra cứu tư liệu qua

internet có liên quan đến đề tài nghiên cứu.


Thu thập các số liệu thống kê và hệ thống hóa những kết quả

nghiên cứu đi trước có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên
cứu thực tiễn.
6.2.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
* Phương pháp quan sát:

+

Quan sát các hoạt động của hiệu trưởng trường Mầm non (thông

qua tổ chức các hoạt động, kế hoạch chỉ đạo,…).
+

Quan sát các hoạt động các hoạt động giáo viên trường Mầm non

(thông qua dự giờ, xem kế hoạch giáo dục).
+

Quan sát các hành vi đạo đức của trẻ ở trường Mầm non (kỹ năng

sống của trẻ thông qua các hoạt động học, hoạt động chơi và các sinh hoạt
trong ngày tại trường).
* Phương pháp phỏng vấn:
+

Phỏng vấn chuyên viên phụ trách giáo dục mầm non quận 10 để

tìm hiểu những khó khăn, những ý kiến đóng góp của họ trong công tác quản
lý chỉ đạo ngành học.
+

Phỏng vấn hiệu trưởng trường Mầm non trong quận 10 để tìm

hiểu những hạn chế, trở ngại và những đề xuất của họ trong công tác quản lý
nhà trường.
+


Phỏng vấn giáo viên mầm non để tìm hiểu các trăn trở, khó khăn

và những nguyện vọng của họ khi tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức,


6

rèn kỹ năng sống cho trẻ.
+

Phỏng vấn phụ huynh đang gửi trẻ ở trường Mầm non để tìm

hiểu những lo lắng, nguyện vọng về vấn đề giáo dục đạo đức cho trẻ tại gia
đình và ở trường.
+

Phỏng vấn một số trẻ ở trường Mầm non.

* Phương pháp phỏng vấn chuyên gia:
Sử dụng phương pháp này chúng tôi sẽ xin ý kiến của các cán bộ
quản lý bậc học mầm non, những người có kinh nghiệm trong cơng tác chỉ
đạo thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức trẻ mầm non.
* Phương pháp Anket:
Xây dựng mẫu phiếu điều tra dành cho các đối tượng như sau: cán bộ
quản lý và chuyên viên quản lý ngành cấp quận; Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng
một số trường Mầm non; giáo viên một số trường Mầm non; cha mẹ học sinh.
Các mẫu phiếu này nhằm thu thập thông tin các ý kiến về các vấn đề
liên quan trong công tác quản lý giáo dục đạo đức của trẻ mầm non.
6.3.


Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Các số liệu được tập hợp và phân tích để sử dụng làm căn cứ cho các

kết luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6.4.

Phương pháp tổng kết - kinh nghiệm

7.

Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:


Chương 1: Cơ sở lý luận đề tài nghiên cứu.



Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức trẻ ở các trường

Mầm non quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.


Chương 3: Một số giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ ở

các trường Mầm non quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.


7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.

Lịch sử nghiên cứu:
Từ khi con người và xã hội loài người xuất hiện, đạo đức cũng hình

thành và đã tham gia vào quá trình điều chỉnh ý thức và hành vi của con
người cho phù hợp với hoàn cảnh và cuộc sống hiện tại.
Vấn đề giáo dục đạo đức cho thế hệ tương lai luôn là vấn đề hàng đầu
của mọi nền giáo dục, mọi nhà trường. Chính vì vậy, đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu về giáo dục đạo đức của nhiều tác giả trong và ngồi nước từ
nhiều góc độ khác nhau.
1.1.1.

Các nghiên cứu ngoài nước:
Những vấn đề về giáo dục đạo đức đã xuất hiện từ rất lâu ở cả

phương Đông lẫn phương Tây.
Ở phương Đông, cách đây hàng nghìn năm, vấn đề đạo đức của con
người đã được các nhà xã hội học xem xét và bàn luận. Khổng Tử (thế kỷ VI
tr.CN) là nhà tư tưởng lớn, nhà giáo dục vĩ đại của Trung Quốc đặc biệt coi
trọng vai trò của giáo dục đạo dức và quan niệm có tính hệ thống về phương
pháp cũng như về tâm lý giáo dục. Ơng đã khun học trị của mình “Tiên
học lễ, hậu học văn” và đã từng căn dặn học trị rằng: Ở nhà thì ăn ở hiếu
thuận với cha mẹ, ra ngồi xã hội thì kính trọng nhường nhịn các bậc huynh
trưởng; nên ít lời và đã nói thì phải thành thục, nên thân u rộng khắp mọi
người. Ơng mong muốn xã hội phát triển bình ổn, gia đình sống hạnh phúc,
con người giữ đạo lý. Học thuyết của ông chứa đựng nhiều vấn đề đạo đức xã

hội, đặt các mối quan hệ của con người trong mối tương quan xã hội, cách
ứng xử và hành vi của con người, phẩm hạnh con người, hạnh phúc con


8

người. Khổng Tử đặt lên hàng đầu nhân cách và đạo đức của người dạy, sự
làm gương quan trọng hơn lời giảng.
Trong xã hội Ấn Độ cổ đại, học thuyết của đạo Phật do Thích Ca
Mâu Ni sáng lập đã đề cập đến nhiều vấn đề đạo đức. Cái cốt lõi nhất trong hệ
thống đạo đức Phật giáo là khuyên con người sống thiện, biết thương yêu
nhau, giúp đỡ nhau tránh điều ác.
Ở phương Tây, vấn đề đạo đức từ lâu đã thu hút sự quan tâm của
nhiều nhà tư tưởng. Cho đến nay, người ta vẫn coi nhà triết học Xôcrát (469399 tr.CN) là người đầu tiên đặt nền móng cho khoa học đạo đức học. Cịn
Arixtốt (384-322 tr.CN) cho rằng đạo đức là cái thiện của cá nhân, cái thiện
của xã hội. Nhà giáo dục vĩ đại Tiệp Khắc J.A.Komensky (1592-1670) đã đưa
ra phương pháp giáo dục đạo đức trong đó chú trọng đến hành vi là động cơ
đạo đức, ông đặc biệt quan tâm tới đức dục. Sau Komensky có nhiều nhà giáo
dục đã nghiên cứu và bàn về vấn đề đạo đức, nhân cách học sinh như Jean
Jacques Russeau (1712-1778), Petxtalogi (1746-1827).
Sang thế kỷ XX, có nhiều nhà tâm lý học, giáo dục học nổi tiếng của
Liên Xô trước đây cũng đã quan tân nhiều tới giáo dục đạo đức như:


A.S. Makarenko, trong tác phẩm Bài ca sư phạm, các vấn đề giáo

dục người công dân (giáo dục trẻ em phạm pháp và khơng gia đình) đã đặc
biệt nhấn mạnh đến vai trò của giáo dục đạo đức và các biện pháp giáo dục
đúng đắn như sự nêu gương, nguyên tắc giáo dục tập thể và thông qua tập thể.



V.A.Sukhomlinky (1918-1970) với kinh nghiệm giảng dạy và

giáo dục ở trường nông thôn Pavlush ông cho rằng: dạy học trước hết là sự
giao tiếp về tâm hồn giữa thầy và trò “Dạy trẻ phải hiểu trẻ, thương trẻ và tơn
trọng trẻ…”. Trong q trình giáo dục, hình thành nhân cách cho học sinh,
ông quan tâm đặc biệt tới sự cân đối hài hòa giữa sự phát triển trí tuệ, thể


9

chất, năng lực hoạt động xã hội, giao tiếp, kỹ năng lao động nghề nghiệp, kỹ
thuật, ý thức công dân xã hội chủ nghĩa.


V.A.Khuchetxki cho rằng: “Quá trình lĩnh hội những khái niệm

đạo đức là quá trình rất phức tạp và nó địi hỏi phải có sự chỉ đạo đặc biệt”.
1.1.2.

Các nghiên cứu trong nước:
Ở Việt Nam, hàng nghìn năm trước đây, nhà trường cũ được xây

dựng theo truyền thống Nho giáo, coi trọng hai nội dung giáo dục: lễ và văn.
Văn là văn chương hay tài năng; lễ được hiểu là khn phép đã có từ xưa mà
mọi người phải tuân theo trong hành vi ứng xử để thể hiện là người có đạo
đức. Đạo đức và tài năng đó chính là hai mặt chủ yếu của một nhân cách được
giáo dục trong nhà trường cũ. Phải khẳng định rằng đạo đức là phẩm chất
quan trọng nhất của nhân cách. Do vậy, vấn đề đạo đức được các nhà nghiên
cứu xã hội đặt ra rất sớm.

Từ các triều đại phong kiến trước đây, các giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc đã được lưu vào sử sách, trở thành những nội dung giảng dạy
trong các trường học thời bấy giờ. Qua 1000 năm lịch sử nền giáo dục phong
kiến coi trọng việc giáo dục luân lý lễ nghĩa góp phần cơ bản xây dựng nền
tảng đạo đức xã hội.
Cuối thế kỷ XIX, thực dân Pháp xâm chiếm nước ta, nền giáo dục
Nho giáo dần dần bị thay đổi. Hệ thống giáo dục nhà trường chú trọng đến nội
dung giảng dạy kiến thức khoa học thực nghiệm, thực dụng nhằm đào tạo lớp
người phục vụ cho lợi ích thực dân Pháp cho việc chinh phục khai thác thuộc địa.
Đến trước Cách mạng tháng Tám 1945, ở nước ta có nhiều sách dạy
về luân lý, dạy làm người, dạy giao tiếp của các tác giả như Trương Vĩnh Ký,
Huỳnh Tịnh Của, Đỗ Thận, Tản Đà, Trần Trọng Kim, Phan Bội Châu,
Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng… Có nhiều tác phẩm được dùng làm


10

sách giáo khoa, sách dùng cho người dạy, sách đọc ở nhà. Tác phẩm Khổng
đăng học của Phan Bội Châu, với quan điểm tiến bộ đã đúc kệt những tinh
hoa của Khổng học, chắt lọc tính nhân bản sâu sắc, phát huy những phẩm chất
cao cả của con người nhằm phục vụ bản thân và xã hội. Nhân, nghĩa, lễ, trí,
tín, dũng, liêm là những đức tính cần phải được mọi người trau dồi, học tập.
Phan Chu Trinh với Đạo đức và Luân lý (1927) đã đề cao sức mạnh đạo đức,
nhân cách, bản lĩnh con người. Theo ông, một dân tộc muốn đứng lên không
bị người ta chèn ép thì phải có một nền đạo đức vững chắc, đó là cái tính chất
của dân tộc đã trải qua hàng nghìn năm lịch sử…
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đầu tiên ở nước ta tiếp thu những
quan điểm đạo đức Mác-Lênin. Theo Bác, đạo đức mới - đạo đức cách mạng
là: trung với nước, hiếu với dân; cần kiệm, liêm chính, chí cơng, vơ tư; u
thương con người; có tinh thần quốc tế trong sáng. Về giáo dục đạo đức,

Người cho rằng: đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống, nó do đấu
tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố, cũng như ngọc
càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong.
Trong công tác giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của
đất nước trước hết đó là nhiệm vụ của nhà trường. Để làm tốt nhiệm vụ này,
nhà trường cần được trang bị cơ sở lý luận, nội dung, phương pháp và các
điều kiện cần thiết để tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức.
Ở nước ta, trong những năm qua đã có nhiều tác giả nghiên cứu về
đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh. Để tìm ra các giải pháp về giáo
dục đạo đức, các tác giả đã có những cách tiếp cận khác nhau tạo nên sự
phong phú về nội dung và phương pháp nghiên cứu. Tác giả Phạm Minh Hạc,
đã nêu lên các định hướng giá trị đạo đức con người Việt Nam trong thời kỳ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và nghiên cứu đạo đức trong cấu trúc
nhân cách, thực hiện giáo dục trong phát triển nhân cách: “Tiếp tục đổi mới nội


11

dung, hình thức giáo dục đạo đức trong các trường học, củng cố ý tưởng giáo
dục ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà trường trong
việc giáo dục đạo đức cho con người, kết hợp chặt chẽ giáo dục đạo đức với việc
thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của các cơ quan thi hành pháp luật; tổ chức
thống nhất các phong trào thi đua yêu nước và các phong trào rèn luyện đạo đức,
lối sống cho toàn dân, trước hết cho cán bộ đảng viên, cho thầy cô các trường
học; xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống nhất toàn xã hội về giáo dục
đạo đức, nâng cao nhận thức cho mọi người”.[ 17, tr.171]
Tác giả Đặng Vũ Hoạt, đã đi sâu nghiên cứu vai trò của giáo viên chủ
nhiệm trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh và đưa ra một số định
hướng cho giáo viên chủ nhiệm trong việc đổi mới nội dung, cải tiến phương
pháp giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông với bài viết “Đổi mới công tác

giáo viên chủ nhiệm với việc giáo dục đạo đức cho học sinh” – Tạp chí
Nghiên cứu Giáo dục số 8/1992.
Tác giả Hà Thế Ngữ đã nghiên cứu về vấn đề tổ chức quá trình giáo
dục đạo đức thông qua giảng dạy các môn khoa học đặc biệt là các môn khoa
học xã hội và nhân văn, giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan, bồi dưỡng ý
thức đạo đức cách mạng, hướng dẫn các hành vi đạo đức cho học sinh.
Tác giả Thành Duy không chỉ đề cập đến tư tưởng Hồ Chí Minh về
đạo đức tương đối có hệ thống mà cịn phát triển sâu hơn về một vài khía
cạnh lý luận và thực tiễn cũng như thực trạng và nguyên nhân xuống cấp về
đạo đức đang diễn ra trong xã hội hiện nay. Cơng trình gồm hai phần, phần
thứ nhất gồm ba chương trình bày một cách hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh
về đạo đức và ý nghĩa triết lý đạo đức cũng như mối quan hệ giữa đạo đức và
pháp luật. Phần thứ hai gồm bốn chương trình bày mấy vấn đề lý luận thực
tiễn về văn hoá đạo đức trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường ở nước ta
hiện nay. Qua đó, chúng ta hiểu sâu hơn về văn hoá đạo đức cũng như về thực


12

trạng và nguyên nhân xuống cấp đạo đức ở xã hội ta hiện nay trên cơ sở thấm
nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức.
Ngồi ra, cịn có những cơng trình nghiên cứu của các tác giả về giáo
dục nhân cách cho trẻ nói chung và giáo dục đạo đức cho trẻ nói riêng, như
các cơng trình nghiên cứu khoa học, các luận văn, luận án,…. Các đề tài đã
tập trung nghiên cứu và giải quyết một số vấn đề lý luận cũng như thực tiễn
của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Luận văn “Những biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trưởng các trường
Trung học phổ thông tỉnh Trà Vinh” tác giả Từ Thanh Nguyên; Luận văn
“Thực trạng việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học phổ thông
huyện Long Thành và một số giải pháp” tác giả Nguyễn Thị Đáp; Luận văn

“Những giải pháp tăng cường quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
ở trường Trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh“ tác giả Văn Đức Lo;
Luận văn “Một số biện pháp phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc
giáo dục lễ giáo cho trẻ mẫu giáo lớn 5 tuổi” tác giả Nguyễn Trọng Thuyết;
Khóa luận “Một số biện pháp giáo dục thói quen hành vi văn hóa vệ sinh cho
trẻ 3-4 tuổi trường mầm non” tác giả Nguyễn Thị Bé; Khóa luận “Thực trạng
giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi) trong gia đình” tác giả
Nguyễn Thị Oanh.
Ở trường Đại học Vinh, những năm gần đây đã có một số tác giả đi
sâu nghiên cứu giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
Trung học phổ thông, Trung học cơ sở, Tiểu học ở một địa bàn cụ thể và đề ra
các giải pháp, biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh thuộc địa bàn
nghiên cứu. Tuy nhiên, về lĩnh vực giáo dục đạo đức cho trẻ mầm non chưa
có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về các giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho
trẻ ở các cơ sở giáo dục mầm non. Vì vậy, đề tài nghiên cứu hy vọng nêu ra các
giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ ở trường Mầm non đồng thời sẽ


13

góp một phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho trẻ ở lứa
tuổi mầm non nói chung và trên địa bàn quận 10 thành phố Hồ Chí Minh nói
riêng trong giai đoạn hiện nay.
1.2.

Các khái niệm cơ bản của đề tài:

1.2.1.

Khái niệm Đạo đức và Giáo dục đạo đức:


1.2.1.1. Khái niệm Đạo đức:
Trong xã hội, con người bao giờ cũng phải có những quan hệ trực
tiếp hoặc gián tiếp với những người xung quanh. Các quan hệ đó vơ cùng
phức tạp. Nó địi hỏi con người phải có những ứng xử, giao tiếp và thường
xuyên điều chỉnh những hành vi của mình cho phù hợp với yêu cầu và lợi ích
chung của mọi người. Trong trường hợp đó con người được xem là có đạo
đức. Ngược lại những cá nhân biểu hiện hành vi vì lợi ích riêng mình làm tổn
hại lợi ích chung của cộng đồng, bị xã hội phê phán thì cá nhân đó bị xem là
vơ đạo đức.
Có các khái niệm sau:


Theo tự điển Tiếng Việt thì “Đạo đức là những tiêu chuẩn, những

quy tắc, quy định hành vi quan hệ con người đối với nhau và đối với xã hội.
Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu chuẩn,
đạo đức của một giai cấp nhất định”. [61, tr211]


Theo giáo trình Đạo đức học: “Đạo đức là một hình thái ý thức

xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mức xã hội, nhằm điều
chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan
hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và
sức mạnh của dư luận xã hội”. [14, tr.8]


Đạo đức học Mác-Lênin cho rằng: “Đạo đức là một hình thái ý


thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ảnh và chịu sự chi phối của tồn


14

tại xã hội. Vì vậy tồn tại xã hội thay đổi thì đạo đức cũng thay đổi theo. Và
như vậy đạo đức xã hội ln mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc”.


Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Đạo đức theo nghĩa hẹp là

luân lý, những quy định và chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người.
Nhưng bên trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đã
mở rộng và đạo đức bao gồm những quy định, những chuẩn mực ứng xử của
con người với con người, với công việc và với bản thân, kể cả với thiên nhiên
và môi trường sống… Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ
với phạm trù chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của
nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách đã được xã hội hóa… đạo đức của mỗi
cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng lớp giai cấp trong xã hội cũng phản ánh ý
thức chính trị của họ đối với các vấn đề đang tồn tại”. [45, tr.8]
Các khái niệm trên đều cho rằng đạo đức chính là những nguyên tắc,
chuẩn mực xã hội hình thành và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa
nhận và tự giác thực hiện .
Tóm lại, đạo đức là hình thái ý thức xã hội nhằm điều chỉnh và đánh
giá cách ứng xử con người trong quan hệ với nhau và với xã hội, chúng thực
hiện bởi những niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh dư luận xã hội.
Xét đến cho cùng, đạo đức thuộc về ý thức con người, nó được biểu hiện ở
nhận thức, động cơ hành động và sự tự đánh giá, nhờ đó mỗi cá nhân tự kiểm
sốt tự quyết định động cơ hành động và cách ứng xử trong cuộc sống .

1.2.1.2. Khái niệm Giáo dục đạo đức:
Giáo dục đạo đức về bản chất là quá trình biến hệ thống các chuẩn
mực từ những địi hỏi bên ngồi xã hội đối với cá nhân, thành những đòi hỏi
bên trong của cá nhân thành những niềm tin, nhu cầu, thói quen của đối tượng
giáo dục.
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động của chủ thể giáo dục đến
người được giáo dục nhằm biến ý thức đạo đức thành tình cảm, hành vi và


15

thói quen đạo đức. Đó là một q trình lâu dài và liên tục, có sự tham gia của
nhiều thành tố, trong đó nhà trường giữ vai trị rất quan trọng. Mỗi phẩm chất
đạo đức của học sinh là kết quả tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan, là tác động của nhà giáo dục và tự giáo dục của học sinh.
Giáo dục đạo đức là một mặt rất quan trọng của cơng tác giáo dục
nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ. Q trình này làm
cho trẻ có được những tính cách nhất định và bồi dưỡng cho chúng những quy
tắc chuẩn mực hành vi thể hiện trong thái độ đối với bạn bè, gia đình, thầy cơ,
với mọi người, với dịng tộc.
“Giáo dục đạo đức tức là giáo dục các phẩm chất tốt đẹp, các quy tắc
xử sự nhằm làm cho mọi người nhận ra điều hay, lẽ phải có quan hệ tốt và biết
cư xử đúng đắn với người xung quanh đối với xã hội và đối với bản thân mình”.
Giáo dục đạo đức liên hệ mật thiết với giáo dục trí tuệ, giáo dục thể
chất, giáo dục thẩm mỹ và giáo dục lao động.
Giáo dục đạo đức ở mầm non là q trình tác động có mục đích, có
kế hoạch nhằm trang bị cho trẻ những hiểu biết về những nguyên tắc, chuẩn
mực đạo đức, rèn cho trẻ những hành vi đạo đức phù hợp với yêu cầu xã hội
mà trẻ đang sống. Trên cơ sở đó hình thành cho trẻ những phẩm chất đạo đức,
những nét tính cách của con người Việt Nam mới. [13]

Như vậy, giáo dục đạo đức là một nhiệm vụ bao trùm và xuyên suốt
tồn bộ hoạt động của gia đình, nhà trường và xã hội để hình thành và phát
triển nhân cách. Giáo dục đạo đức phải trở thành mối quan tâm của toàn xã
hội, là vấn đề của mọi vấn đề trong chiến lược giáo dục và đào tạo vì sự phát
triển con người và phát triển xã hội.
1.2.2.

Khái niệm Quản lý, Quản lý giáo dục và Quản lý giáo dục đạo đức:

1.2.2.1. Khái niệm về quản lý:
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý:


16

“Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt
được mục đích nhất định”. [43, tr. 5]
“Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu
của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”. [43, tr. 5]
Thuật ngữ “quản lý” (Tiếng Việt gốc Hán) bao gồm hai q trình tích
hợp vào nhau. Q trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, ở trạng thái “ổn
định”. Quá trình “lý” bao gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa vào hệ
“phát triển”.
Theo Hoàng Minh Thao và Hà Thế Truyền: Quản lý là quá trình tác
động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt
được mục tiêu chung. [46]
Các khái niệm “quản lý” tuy có khác nhau song chúng đều có những
điểm chủ yếu sau đây:
Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm

xã hội là những tác động có định hướng. Những tác động đó được phối hợp
nỗ lực của cá nhân nằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý riêng biệt, thơng
qua đó, chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một
mục tiêu nhất định.
Theo quan điểm quản lý hiện đại, có thể khái quát thành 4 chức năng
cơ bản sau: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Bốn chức năng này liên
quan mật thiết với nhau và tạo thành chu trình quản lý.
Tóm lại: Có thể hiểu quản lý là một q trình tác động có tổ chức, có
mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong
điều kiện biến động của môi trường.


17

1.2.2.2. Khái niệm Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là một loại hình quản lý được hiểu là sự tác động có
ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm
của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.
Quản lý giáo dục là bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội, nó
đã xuất hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Với nhiều cách tiếp cận
khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niêm quản lý giáo dục như sau:


Theo tác giả Thái Văn Thành: Quản lý giáo dục nằm trong quản

lý văn hóa – tinh thần. Quản lý hệ thơng giáo dục có thể xác định là tác động
của hệ thống có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các
cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm

mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận
thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của
quá trình giáo dục, sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em. [43, tr.7]


Theo M.I Konđacôp “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống,

có kế họach, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm việc hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy
luật chung của xã hội cũng như những qui luật của quá trình giáo dục cho sự
phát triển thể lực và tâm lý trẻ em”. [21, tr110]


Tác giả Đặng Quốc Bảo thì “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng

quát là họat động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy
mảng công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. [1, tr 4]


Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “Quản lý giáo dục là hệ

thống những tác động có mục đích, có kế họach hợp quy luật của chủ thể
quản lý nhằm làm cho hệ vận hành đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ đưa giáo dục tới mục


18


tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [58, tr22]
Qua các khái niệm nêu trên, chúng ta có thể khái quát như sau: Quản
lý giáo dục là hệ thống những tác động có kế hoạch và hướng đích của chủ
thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các bộ phận của hệ thống
nhằm đảm bảo cho các cơ quan trong hệ thống giáo dục vận hành tối ưu, đảm
bảo sự phát triển mở rộng về cả số lượng cũng như chất lượng để đạt mục tiêu
giáo dục.
1.2.2.3. Khái niệm Quản lý giáo dục đạo đức:
Quản lý giáo dục đạo đức chính là quá trình tác động có ý thức của
chủ thể quản lý tới khách thể quản lý và các thành tố tham gia vào quá trình
hoạt động giáo dục đạo đức nhằm đưa hoạt động giáo dục đạo đức đạt kết quả
mong muốn và thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đạo đức.
Mục tiêu của giáo dục đạo đức:
Mục tiêu của giáo dục đạo đức là giúp cho mỗi cá nhân nhận thức
đúng đắn các giá trị đạo đức, biết hành động theo lẽ phải, công bằng và nhận
đạo biết sống vì mọi người, vì gia đình, vì sự tiến bộ của xã hội và phồn vinh
của đất nước. Trong đó mục đích quan trọng nhất của giáo dục đạo đức tạo
lập những thói quen hành vi đạo đức.
Nhiệm vụ của giáo dục đạo đức:
+

Giáo dục ý thức đạo đức là cung cấp cho người được giáo dục

những tri thức cơ bản về phẩm chất đạo đức và các chuẩn mực đạo đức trên
cơ sở đó giúp họ hình thành niềm tin đạo đức.
+

Giáo dục tình cảm đạo đức là khơi dậy ở người được giáo dục

những rung động, những xúc cảm với hiện thực xung quanh, biết yêu ghét rỏ

ràng và có thái độ đúng đắn với các hiện tượng phức tạp trong đời sống xã hội
và tập thể .
Nội dung giáo dục đạo đức:


19

Nội dung giáo dục đạo đức đựợc thể hiện ở những chuẩn mực giá trị
đạo đức nhân văn. Hệ thống những giá trị đạo đức nhân văn là những chuẩn
mực đạo đức bao quát những mối quan hệ chủ yếu của chủ thể (con người)
với môi trường xung quanh từ vĩ mô đến vi mô, phản ánh sự phát triển hợp lý
của quá khứ hiện tại, tương lai. Nhìn chung giáo dục đạo đức bao gồm những
nội dung như sau:
+

Hình thành cho người học nhu cầu động cơ tình cảm đạo đức phù

hợp với nền đạo đức mới.
+

Xây dựng hành vi thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực

của xã hội, tạo lập các đối tượng giáo dục có ý chí đạo đức vững vàng.
Phương pháp giáo dục đạo đức:
Phương pháp giáo dục đạo đức rất đa dạng phong phú. Nhà giáo dục
cần phải vận dụng linh họat cho phù hợp với mục đích đối tượng và tình
huống cụ thể. Chính vì thế mà người ta nói rằng phương pháp giáo dục là
nghệ thuật giáo dục, đòi hỏi nhà giáo dục cần có năng lực sư phạm để biết
cách phối hợp vận dụng các phương pháp giáo dục cho phù hợp với đối tượng
học sinh. Giáo dục đạo đức là một bộ phận của một quá trình giáo dục tổng

thể, nó được tiến hành với những con đuờng và phương thức sau:
+

Nhóm phương pháp thuyết phục: thuyết phục là nhóm các

phương pháp tác động vào mặt nhận thúc và tình cảm của con người để hình
thành cho họ ý thức, thái độ tốt đẹp với cuộc sống. Nhóm này bao gồm các
phương pháp như: khuyên giải, tranh luận, nêu gương. Để thực hiện phương
pháp thuyết phục đạt kết quả, địi hỏi nhà giáo dục phải có uy tín, có tình cảm,
được người học u mến và kính phục từ đó trẻ sẽ nghe và làm theo sự thuyết
phục đó.
+

Nhóm phương pháp tổ chức họat động: giáo dục đạo đức khơng

có gì hiệu quả hơn là đưa con người giáo dục thực tiễn, tập dượt, rèn luyện


20

tạo nên những hành vi thói quen. Điều này phù hợp với nguyên tắc hình thành
và phát triển tâm lý cá nhân do đó muốn hình thành và phát triển tâm lý của
con người nói chung và thế hệ trẻ nói riêng thì phải tổ chức các hoạt động và
đưa người học vào tham gia họat động Muốn hình thành hành vi đạo đức cho
học sinh cần tổ chức các họat động tập thể phong phú, đa dạng, lôi cuốn học
sinh tham gia vào hoạt động và từ đó hướng dẫn rèn luyện để trở thành thói
quen trong hành vi hằng ngày.
+

Nhóm phương pháp kích thích hành vi: Đây là nhóm phương


pháp tác động vào mặt tình cảm của các đối tượng giáo dục nhằm tạo ra
những phẩm chất đạo đức, thúc đẩy tích cực họat động đồng thời giúp cho
người có khuyết điểm nhận ra và khắc phục những sai lầm. Nhóm này gồm
các biện pháp: khen thưởng, trách phạt, thi đua.
Quá trình giáo dục đạo đức bao giờ cũng mang tính cụ thể, phụ thuộc
vào từng cá nhân, người được giáo dục phải thơng qua tình huống giáo dục
riêng biệt, cụ thể nhất định.
Quá trình giáo dục đạo đức cũng mang tính biện chứng, đó là q
trình biến động và phát triển không ngừng về nội dung và tính chất sao cho
phù hợp với đối tượng giáo dục là những con người đang phát triển trong điều
kiện xã hội đang biến đổi.
1.2.3.

Khái niệm Kỹ năng và Kỹ năng sống:

1.2.3.1. Khái niệm Kỹ năng:
Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về
một hoặc nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay
cơng việc nào đó phát sinh trong cuộc sống.
Để giải thích nguồn gốc hình thành kỹ năng có lẽ nên dựa trên cơ sở
hai lý thuyết: Phản xạ có điều kiện (được hình thành trong thực tế cuộc sống
của cá nhân) và Phản xạ không điều kiện (là những phản xạ bẩm sinh mà cá
nhân sinh ra đã sẵn có). Trong đó, kỹ năng của cá nhân gần như thuộc về cái


21

gọi là phản xạ có điều kiện, nghĩa là kỹ năng được hình thành từ khi một cá
nhân sinh ra, trưởng thành và tham gia hoạt động thực tế cuộc sống.

1.2.3.2. Khái niệm Kỹ năng sống:


Theo WHO (1993) “Năng lực tâm lý xã hội là khả năng ứng phó

một cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Đó
cũng là khả năng của một cá nhân để duy trì một trạng thái khỏe mạnh về mặt
tinh thần, biểu hiện qua các hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với
người khác, với nền văn hóa và mơi trường xung quanh. Năng lực tâm lý xã
hội có vai trị quan trọng trong việc phát huy sức khỏe theo nghĩa rộng nhất về
thể chất, tinh thần và xã hội. Kỹ năng sống là khả năng thể hiện, thực thi năng
lực tâm lý xã hội này.


Theo UNICEF, giáo dục dựa trên Kỹ năng sống cơ bản là sự thay

đổi trong hành vi hay một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa
kiến thức, thái độ, hành vi. Ngắn gọn nhất đó là khả năng chuyển đổi kiến
thức (phải làm gì) và thái độ (ta đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào, hay tin
tưởng vào giá trị nào) thành hành động (làm gì, và làm như thế nào).
Ngồi ra, cịn có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm kỹ năng sống:


Có quan niệm cho rằng kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực

hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.


Quan niệm khác lại cho rằng kỹ năng sống là những kỹ năng


thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an tồn và khoẻ mạnh.


Có quan niệm cho rằng kỹ năng sống là những khả năng tâm lý

xã hội của mỗi người cho những hành vi thích hợp và tích cực, giúp cho bản
thân đối phó hiệu quả với những địi hỏi và thử thách của cuộc sống.


Kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. Nó

cần thiết đối với thanh, thiếu niên, nhi đồng để họ có thể ứng phó một cách tự
tin, tự chủ và hồn thiện hành vi của bản thân trong giao tiếp, giải quyết các vấn
đề của cuộc sống với mọi người xung quanh, mang lại cho mỗi cá nhân cuộc


×