Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

phát triển du lịch tỉnh hưng yên đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 121 trang )


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***




LUYỆN THỊ VUI



PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH HƯNG YÊN ðẾN NĂM 2020




LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI, 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***




LUYỆN THỊ VUI



PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HƯNG YÊN ðẾN NĂM 2020



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ MINH NGUYỆT





HÀ NỘI, 2013


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan những nội dung và kết quả nghiên cứu ñược sử dụng trong
luận văn này là trung thực và chưa từng ñược công bố, hay sử dụng ñể bảo vệ một
học vị nào. Các thông tin sử dụng trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả


Luyện Thị Vui








Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết cho tôi ñược gửi lời cảm ơn ñến toàn thể các thầy cô giáo

trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, các thầy cô giáo trong ban quản lý ñào
tạo và các thầy cô giáo Khoa Kế toán- Quản trị kinh doanh ñã trang bị cho tôi
những kiến thức cơ bản và có ñịnh hướng ñúng ñắn trong học tập ñể hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
ðặc biệt, cho tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Phạm Thị
Minh Nguyệt - người ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi hoàn thành tốt luận văn
tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc ñến toàn thể các anh chị
trong Phòng nghiệp vụ du lịch - Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch Hưng Yên và các
Sở ban ngành khác của tỉnh Hưng Yên tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu tại ñịa phương.
Cuối cùng, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, bạn bè ñã
hết sức giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ quý báu trên!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả


Luyện Thị Vui



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iii

MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ðOAN i


LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG vii

DANH MỤC HỘP, SƠ ðỒ viii

1. PHẦN MỞ ðẦU 1

1. Tính cấp thiết của vấn ñề nghiên cứu 1

2. Mục tiêu nghiên cứu 2

2.1 Mục tiêu chung 2

2.2 Mục tiêu cụ thể 2

3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 2

3.1 ðối tượng nghiên cứu 2

3.2 Phạm vi nghiên cứu 2

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN DU LỊCH 3

2.1 Một số vấn ñề lý luận cơ bản về du lịch 3


2.1.1 Một số khái niệm về du lịch 3

2.1.2 Phát triển và phát triển du lịch 8

2.1.3 ðặc ñiểm của du lịch 10

2.1.4 Nội dung của phát triển du lịch 11

2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng du lịch 13

2.1.6 Vai trò của du lịch ñối với phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia 18

2.2 Tình hình phát triển du lịch trên thế giới và Việt Nam 24

2.2.1 Tình hình phát triển du lịch trên thế giới 24

2.2.2 Tình hình phát triển du lịch ở Việt Nam 26

2.3

Bài học kinh nghiệm phát triển du lịch trên thế giới và Việt Nam 31

2.3.1 Kinh nghiệm phát triển du lịch của một số nước trên thế giới 31

2.3.2 Kinh nghiệm phát triển du lịch ở Việt Nam 33

2.4 Một số công trình nghiên cứu liên quan 35



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iv

3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 37

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 37

3.1.2 Dân số và lao ñộng 39

3.1.3 ðiều kiện cơ sở hạ tầng - 42 -

3.1.4 Kết quả hoạt ñộng kinh doanh của tỉnh Hưng Yên - 44 -

3.2 Phương pháp nghiên cứu - 45 -

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu - 45 -

3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu - 47 -

3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu - 48 -

3.2.4 Phương pháp dự báo - 48 -

3.3 Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu - 48 -

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN - 50 -


4.1 Tình hình hoạt ñộng du lịch của tỉnh Hưng Yên - 50 -

4.1.1 Tình hình hệ thống dịch vụ du lịch của tỉnh Hưng Yên - 50 -

4.1.2 Tình hình khách du lịch và thị trường du lịch của tỉnh Hưng Yên. 59

4.1.3 Tình hình nguồn nhân lực du lịch của tỉnh 66

4.1.4 Tình hình xúc tiến quảng bá du lịch của Hưng Yên 71

4.1.5 Tình hình về chất lượng dịch vụ 74

4.1.6 Kết quả hoạt ñộng du lịch trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 78

Tổng doanh thu 80

4.2 Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Hưng Yên 81

4.2.1 Di tích lịch sử 81

4.2.2 Lễ hội truyền thống 85

4.2.3 Làng nghề thủ công truyền thống 86

4.2.4 ðặc sản văn hoá ẩm thực 86

4.2.5 Ca múa nhạc dân tộc 86

4.3


Những ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội, thách thức chi phối việc phát triển du
lịch tỉnh Hưng Yên 88

4.4 Giải pháp ñẩy mạnh phát triển du lịch tỉnh Hưng Yên ñến năm 2020 89

4.4.1 Quan ñiểm và mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Hưng Yên ñến năm 2020 89


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

v

4.4.2 Dự báo một số chỉ tiêu phát triển du lịch tỉnh Hưng Yên ñến năm 2020 89

4.4.3 Giải pháp ñẩy mạnh phát triển du lịch tỉnh Hưng Yên 90

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100

5.1 Kết luận 100

5.2 Kiến nghị 101

TÀI LIỆU THAM KHẢO 103

PHỤ LỤC - 105 -


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vi



DANH MỤC VIẾT TẮT

CC Cơ cấu
CNH - HðH Công nghiệp hóa - Hiện ñại hóa
CSHT Cơ sở hạ tầng
CSVCKT Cơ sở vật chất kỹ thuật
DTLS Di tích lịch sử
ðVT ðơn vị tính
SL

Số lượng
TNDL
Tài nguyên du lịch
VND Việt Nam ðồng


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vii

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

Bảng 2.1 Hiện trạng và dự báo số khách quốc tế ñến các khu vực trên thế
giới giai ñoạn 2012 - 2020 25

Bảng 2.2 Số lượng và doanh thu từ khách du lịch giai ñoạn 2010 – 2012 27


Bảng 2.3 Tình hình GDP của Việt Nam giai ñoạn 2010 - 2012 29

Bảng 3.1 Tình hình phân bổ & sử dụng ñất của tỉnh Hưng Yên qua 3 năm. 38

Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của tỉnh qua 3 năm 40

Bảng 3.3 Tình hình lao ñộng làm việc trong các ngành kinh tế qua 3 năm - 41 -

Bảng 3.4 Tình hình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của tỉnh qua 3 năm - 44 -

Bảng 3.5 Số lượng mẫu ñiều tra - 47 -

Bảng 4.1 Tình hình Cơ sở lưu trú ñóng trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên. - 50 -

Bảng 4.2 ðơn vị kinh doanh ăn uống ñóng trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên
năm 2012 - 51 -

Bảng 4.3 Tình hình khách du lịch ñến Hưng Yên giai ñoạn 2010 – 2012 60

Bảng 4.4 Tình hình khách du lịch ñến khu di tích tỉnh Hưng Yên giai ñoạn
2010 - 2012 62

Bảng 4.5 Lượng khách ñến Hưng Yên các tháng trong năm 2012 63

Bảng 4.6 Tình hình thị trường khách du lịch 65

Bảng 4.7 Tình hình phân bổ lao ñộng trong du lịch. 67

Bảng 4.8 Tình hình lao ñộng phân bổ theo ngành nghề kinh doanh du lịch 68


Bảng 4.9 Tình hình phân bổ lao ñộng ngành du lịch theo trình ñộ 69

Bảng 4.10 Nguồn thông tin du khách biết ñến ñiểm du lịch năm 2012 71

Bảng 4.11 ðánh giá của du khách về sự hấp dẫn của khu di tích năm 2012 73

Bảng 4.12 ðánh giá chất lượng dịch vụ ñầu năm 2012 75

Bảng 4.13 Kết quả hoạt hoạt ñộng kinh doanh du lịch giai ñoạn năm 2010 - 2012 80

Bảng 4.14 Số lượng di tích lịch sử ñã ñược xếp hạng của Hưng Yên so với
các tỉnh thành phố của cả nước. 82

Bảng 4.15 Số di tích ñược xếp hạng trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 82

Bảng 4.16 Các khu di tích có giá trị ñặc biệt về du lịch 83

Bảng 4.17 Mật ñộ di tích trên ñịa bàn tỉnh 84

Bảng 4.18 Dự báo một số chỉ tiêu phát triển du lịch tỉnh Hưng Yên
ñến năm 2020 90


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

viii


DANH MỤC HỘP, SƠ ðỒ
STT Tên hình Trang


Hộp 4.1: Ý kiến của người quản lý về nguồn nhân lực 70

Hộp 4.2: Ý kiến du khách về ñộ hấp dẫn của các khu du lịch tỉnh Hưng Yên 72

Hộp 4.3: Ý kiến của khách hàng về chất lượng dịch vụ du lịch 76


Sơ ñồ 4.1: Du lịch tỉnh Hưng Yên 57

Sơ ñồ 4.2: Du lịch thành phố Hưng Yên 58



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

1

1. PHẦN MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của vấn ñề nghiên cứu
Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch ñã ñược ghi nhận như một sở
thích, một hoạt ñộng nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay du lịch ñã trở
thành một nhu cầu không thể thiếu ñược trong ñời sống văn hoá xã hội của các
nước. Về mặt kinh tế, du lịch ñã trở thành một trong những ngành kinh tế quan
trọng của nhiều nước công nghiệp phát triển. Du lịch ñược coi là một ngành công
nghiệp – công nghiệp du lịch – và hiện nay ngành “công nghiệp” này chỉ ñứng
sau công nghiệp dầu khí và ôtô. ðối với các nước ñang phát triển, du lịch ñược
coi là cứu cánh ñể vực dậy nền kinh tế ốm yếu của quốc gia.
Nước ta ñang trong quá trình phát triển và hội nhập với kinh tế thế giới,
GDP của Việt Nam ngày càng tăng cao và có phần ổn ñịnh hơn trước. Nông nghiệp

ngày càng giảm tỷ trọng thay vào ñó là sự tăng lên của công nghiệp và dịch vụ
trong ñó nguồn thu ñáng kể không thể không kể ñến ñó là lĩnh vực du lịch (Theo số
liệu thống kê năm 2012 của Tổng Cục du lịch thì GDP ngành du lịch ñã chiếm
1,02% GDP toàn ngành). ðời sống người dân tăng cao kéo theo ñó là nhu cầu về
tinh thần ñược nâng lên, con người muốn giải trí, tham quan, du lịch nhiều hơn.
Là một tỉnh thuộc trung tâm ñồng bằng Bắc bộ, Hưng Yên không có tài
nguyên du lịch về rừng, núi và biển, nhưng lại giàu tài nguyên về du lịch nhân văn.
Thiên nhiên, lịch sử trên mảnh ñất này ñã tạo nên những cảnh quan sinh thái, những
di tích lịch sử, văn hoá, kiến trúc có giá trị, mà tiêu biểu nhất là quần thể di tích Phố
Hiến, di tích Hàm Tử, Bãi Sậy, ða Hoà- Dạ Trạch với nhiều danh nhân nổi tiếng
qua các thời ñại như Lê Hữu Trác, Chu Mạnh Trinh, ðoàn Thị ðiểm, cố Tổng Bí
thư Nguyễn Văn Linh, và các tướng lĩnh nghĩa quân Bãi Sậy. Cùng với những di
tich lịch sử văn hoá, Hưng Yên còn có khu du lịch sinh thái, khu nghỉ dưỡng cuối
tuần, các làng nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ, các loại hình văn hoá nghệ
thuật dân gian, lễ hội như: Làng nghề ðại ðồng - ðúc ðồng, nghề chạm bạc Phù
ủng, nghề mây tre ñan, dệt thảm, thêu ren, hát trống quân, hát chèo, hát ả ñào… ñây
là những sản phẩm du lịch có thế mạnh của Hưng Yên, có thể xem như là những sản
phẩm có tính chất tiêu biểu, là tài nguyên du lịch nhân văn vô cùng quý giá cần
ñược khai thác một cách có hiệu quả.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

2

Trong những năm gần ñây, Hưng Yên ñã bước ñầu khai thác khá tốt các tiềm
năng du lịch, một số tuyến du lịch mới ñược hình thành, lượng khách du lịch ñến
Hưng Yên ngày một ñông làm tăng mức doanh thu cho ngành du lịch, hiệu quả hoạt
ñộng kinh doanh du lịch ñã có bước phát triển. Tuy nhiên, ngành du lịch tỉnh Hưng
Yên vẫn chưa khai thác hết các lợi thế của mình. Công tác quản lý còn nhiều bất
cập, nội dung chương trình du lịch chưa phong phú, sản phẩm du lịch còn ñơn ñiệu,

nguồn nhân lực phục vụ du lịch còn thấp và khả năng cạnh tranh còn nhiều hạn chế,
nhiều du khách còn chưa biết ñến du lịch Hưng Yên Chính vì vậy, qua thực tế tìm
hiểu thực trạng du lịch tỉnh Hưng Yên tôi ñã chọn ñề tài: “Phát triển du lịch tỉnh
Hưng Yên ñến năm 2020”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng hoạt ñộng và tiềm năng du lịch của tỉnh Hưng Yên từ ñó
ñưa ra những giải pháp phát triển du lịch tỉnh Hưng Yên ñến năm 2020.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn ñề cơ bản về phát triển du lịch.
- Phân tích thực trạng phát triển ngành du lịch tỉnh Hưng Yên, từ ñó chỉ ra
các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển du lịch tỉnh Hưng Yên.
- ðưa ra một số ñề xuất, giải pháp nhằm phát triển du lịch tỉnh Hưng Yên
ñến năm 2020.
3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là các hoạt ñộng du lịch và tiềm năng du lịch tỉnh
Hưng Yên.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Các hoạt ñộng du lịch và tiềm năng du lịch tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi thời gian: Tìm hiểu tiềm năng, thực trạng hoạt ñộng du lịch qua 3
năm làm căn cứ ñánh giá ñể ñưa ra giải pháp 5-10 năm.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu ñược tiến hành trên ñịa bàn tỉnh
Hưng Yên.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

3

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

CỦA PHÁT TRIỂN DU LỊCH

2.1 Một số vấn ñề lý luận cơ bản về du lịch
2.1.1 Một số khái niệm về du lịch
2.1.1.1 Khái niệm về du lịch
Con người sinh ra luôn gắn cuộc sống với công việc tìm hiểu và khám phá về
thế giới con người và vạn vật xung quanh. Vì thế du lịch trở thành một hiện tượng tất
yếu trong ñời sống của con người. Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm du lịch:
Theo liên hiệp Quốc các tổ chức lữ hành chính thức (International Union
of Official Travel Oragnization - IUOTO): Du lịch ñược hiểu là hành ñộng du hành
ñến một nơi khác với ñịa ñiểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục ñích không
phải ñể làm ăn, tức không phải ñể làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống.
Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Roma - Italia (21/8-5/9/1963) các
chuyên gia ñưa ra ñịnh nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ,
hiện tượng và các hoạt ñộng kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú
của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước
với mục ñích hòa bình. Nơi họ ñến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.
Nhìn từ góc ñộ kinh tế thì du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ
phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các
hoạt ñộng: chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
Nhìn từ góc ñộ thay ñổi về không gian của du khách: Du lịch là một trong
những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng khác, từ một nước này sang một
nước khác mà không thay ñổi nơi cứ trú hay nơi làm việc.
Luật Du lịch năm 2005 ñịnh nghĩa một cách ñầy ñủ phù hợp với tình hình thực
tế phát triển du lịch ở Việt Nam: Du lịch là các hoạt ñộng có liên quan ñến chuyến ñi
của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm ñáp ứng nhu cầu tham
quan tìm hiều, giải trí nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất ñịnh.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


4

2.1.1.2 Các khái niệm có liên quan
- Sản phẩm du lịch: Là tập hợp các dịch vụ cần thiết ñể thoả mãn nhu cầu của
khách du lịch trong chuyến ñi du lịch. Là nguyên nhân chính tăng lượng khách du
lịch vì thực sự chúng tác ñộng thông qua cách giới thiệu sản phẩm, sử dụng các tiện
nghi, giá cả ổn ñịnh Các nhóm sản phẩm du lịch chủ yếu gồm: Sản phẩm du lịch
văn hóa; Sản phẩm du lịch sinh thái; Sản phẩm du lịch biển ñảo.
- Tài nguyên du lịch: Tài nguyên hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các
nguồn nguyên liệu, năng lượng và thông tin trên trái ñất và trong không gian vũ trụ
mà con người có thể sử dụng phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình.
Tại ñiều 10 của Pháp lệnh Du lịch Việt Nam (1999): Tài nguyên du lịch ñược
hiểu là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn,
công trình sáng tạo của con người có thể ñược sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du
lịch; là yếu tố cơ bản ñể hình thành các ñiểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sức
hấp dẫn du lịch.
Tài nguyên du lịch ñược xem là tiền ñề ñể phát triển du lịch. Tài nguyên du
lịch càng phong phú, càng ñặc sắc bao nhiêu thì sức hấp dẫn và hiệu quả hoạt ñộng
du lịch càng cao bấy nhiêu.
- ðiểm du lịch: Là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham
quan của khách du lịch. Như Nha Trang ñược mệnh danh là thiên ñường miền biển;
Hạ Long - Kỳ quan thiên nhiên của thế giới;
- Khu du lịch: Là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên
du lịch tự nhiên, ñược quy hoạch, ñầu tư phát triển nhằm ñáp ứng nhu cầu ña dạng
của khách du lịch, ñem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường. Một số khu
du lịch nổi tiếng của Việt Nam: Khu du lịch nghỉ dưỡng SaPa (Lào Cai); Khu du
lịch sinh thái Hồ Ba Bể (Bắc Kạn); Khu du lịch Vịnh Hạ Long - Quần ñảo Cát Bà
(Quảng Ninh - Hải Phòng); Khu du lịch quốc gia suối hai Ba Vì (Hà Nội)
- Tuyến du lịch: Là lộ trình liên kết các khu du lịch, ñiểm du lịch, cơ sở cung
cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông ñường bộ, ñường sắt, ñường thuỷ,

ñường hàng không.
 Tuyến du lịch quốc gia: Là tuyến nối các khu du lịch, ñiểm du lịch,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

5

trong ñó có khu du lịch, ñiểm du lịch quốc gia, có tính chất liên vùng, liên tỉnh, kết
nối với các cửa khẩu quốc tế; Có biện pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường và cơ sở
dịch vụ phục vụ khách du lịch dọc theo tuyến. (Ví dụ như tuyến du lịch xuyên Việt)
 Tuyến du lịch ñịa phương: Là tuyến nối các khu du lịch, ñiểm du lịch
trong phạm vi ñịa phương; Có biện pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường và cơ sở
dịch vụ phục vụ khách du lịch dọc theo tuyến. (Tuyến du lịch vòng quanh thủ ñô Hà
Nội)
- Lữ hành: Là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn
bộ chương trình du lịch cho khách du lịch; các hoạt ñộng nghiên cứu thị trường, thiết
lập các chương trình du lịch trọn gói, hay từng phần, quảng cáo và bán các chương
trình du lịch này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng ñại diện, tổ
chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch.
- Cơ sở lưu trú du lịch: Là cơ sở cho thuê buồng, giường và cung cấp các dịch
vụ khác phục vụ khách lưu trú, trong ñó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu.
Các loại cơ sở lưu trú chủ yếu bao gồm: Khách sạn; Làng du lịch; Biệt thự
du lịch; Căn hộ du lịch; Bãi cắm trại du lịch; Nhà nghỉ du lịch; Nhà ở có phòng cho
khách du lịch thuê; Các cơ sở lưu trú du lịch khác.
- Xúc tiến du lịch: Là hoạt ñộng tuyên truyền, quảng bá, vận ñộng nhằm tìm
kiếm, thúc ñẩy cơ hội phát triển du lịch.
Các loại hình tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch gồm:
- Tham gia các hội chợ triển lãm; các sự kiện du lịch; các lễ hội và các hoạt
ñộng giao lưu về văn hóa du lịch trong và ngoài nước
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị ñể quảng bá

- Tổ chức sản xuất, phát hành các ấn phẩm du lịch, tuyên truyền quảng bá du
lịch: các loại tranh ảnh, biển quảng cáo tấm lớn, tờ gấp, bản ñồ, hướng dẫn, băng
ñĩa giới thiệu cảnh quan du lịch và các tiềm năng du lịch.
- Biên tập tờ tin, phối hợp xây dựng phim du lịch, chuyên trang, chuyên mục
du lịch trên các phương tiện thông tin ñại chúng.
- Dịch vụ du lịch: Là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu
trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và các dịch vụ khác nhằm ñáp
ứng nhu cầu cơ bản của khách du lịch gồm: nhu cầu lưu trú, ăn uống, nhu cầu vận

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

6

chuyển ñi lại, giải trí, cảm thu cái ñẹp, nhu cầu mua sắm và các nhu cầu khác. ðể
thỏa mãn ñược các nhu cầu ñó ngành du lịch tổ chức các dịch vụ cơ bản và thường
ñược gọi tắt là cung du lịch.
2.1.1.3 Khách du lịch
Trong lĩnh vực hoạt ñộng du lịch cần biết và hiểu ñược khách du lịch là gì,
vấn ñề này các nhà khoa học ñã ñưa ra nhiều quan ñiểm khác nhau.
Theo Ogilvie nhà kinh tế học người Anh thì khách du lịch là tất cả những
người thoả mãn hai ñiều kiện: “Rời khỏi nơi ở thường xuyên trong một khoảng thời
gian dưới một năm và chi tiêu tiền bạc tại nơi họ ñến thăm mà không kiếm tiền ở
ñó”. Khái niệm này chưa hoàn chỉnh vì nó chưa làm rõ ñược mục ñích của người ñi
du lịch và qua ñó ñể phân biệt ñược với những người cũng rời khỏi nơi cư trú của
mình nhưng không phải là khách du lịch.
Nhà xã hội học Cohen lại quan niệm khách du lịch là “Một người ñi tự
nguyện, mang tính nhất thời, với mong muốn ñược giải trí từ những ñiều mới lạ và
thay ñổi thu nhận ñược trong một chuyến ñi tương ñối xa và không thường xuyên”.
Quan ñiểm này không ñược thừa nhận rộng rãi trong lĩnh vực về khoa học và không
phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay.

Cho ñến nay khái niệm về khách du lịch ñược Luật Du lịch Việt Nam nêu:
"Khách du lịch là người ñi du lịch hoặc kết hợp ñi du lịch, trừ trường hợp ñi học,
làm việc hoặc hành nghề ñể nhận thu nhập từ nơi ñến”.
2.1.1.4 Phân loại khách du lịch
Ngoài việc nhận thức rõ về khái niệm Khách du lịch, việc nghiên cứu cần có
sự phân loại chính xác, ñầy ñủ về khách du lịch. Sau ñây là một số cách phân loại
khách du lịch.
a. Theo Ủy ban thông lệ Liên hợp quốc phân loại như sau:
- Khách tham quan du lịch: Là những cá nhân ñi ñến một ñất nước khác ngoài
nơi ở thường xuyên của họ trong một khoảng thời gian không quá 12 tháng với mục
ñích chủ yếu không phải kiếm tiền trong phạm vi lãnh thổ mà họ ñến.
- Khách du lịch quốc tế: Là tất cả những khách du lịch ñã ở lại ñất nước mà
họ ñến ít nhất là một ñêm.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

7

- Khách tham quan trong ngày: Là tất cả những khách tham quan mà không
ở lại qua ñêm tại ñất nước mà họ ñến.
- Khách quá cảnh: Là khách không rời khỏi phạm vi khu vực quá cảnh trong
thời gian chờ ñợi giữa các chuyến bay tại sân bay hoặc tại các khu vực nhà ga khác.
b. Theo Pháp lệnh du lịch: có hai loại khách du lịch
- Khách du lịch nội ñịa: Là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường
trú tại Việt Nam ñi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. ðối với du khách
trong nước, có thể phân biệt thành hai nhóm: nhóm 1 gồm những người vì mục ñích
ñi du lịch thuần tuý. Trong nhóm này, có người có thể không sử dụng các dịch vụ
của ngành du lịch, song vì mục ñích chuyến ñi của họ quá rõ ràng nên họ vẫn ñược
coi là du khách. Nhóm 2 là những người sử dụng các dịch vụ của ngành du lịch.

Trong số này cũng có những người không phải là du khách thực sự vì mục ñích
chuyến ñi của họ có thể không liên quan ñến du lịch song do họ sử dụng các dịch vụ
du lịch nên họ ñược ñưa vào danh sách thống kê.
- Khách du lịch quốc tế: Là người nước ngoài, người Việt Nam ñịnh cư ở
nước ngoài vào Việt Nam du lịch hoặc người Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
c. Các cách phân loại khác
- Phân loại khách du lịch theo nguồn gốc dân tộc: Cơ sở của việc phân loại
này xuất phát từ yêu cầu của nhà kinh doanh du lịch cần nắm ñược nguồn gốc
khách. Qua ñó mới hiểu ñược mình ñang phục vụ ai? họ thuộc dân tộc nào? ñể nhận
biết ñược tâm lý của họ ñể phục vụ họ một cách tốt hơn.
- Phân loại khách du lịch theo ñộ tuổi, giới tính, nghề nghiệp: Cách phân
loại này sẽ cho phép nhà cung cấp khám phá ra các yêu cầu cơ bản và những ñặc
trưng cụ thể về khách du lịch.
- Phân loại khách theo khả năng thanh toán: Xác ñịnh rõ ñối tượng có khả
năng thanh toán cao hay thấp ñể cung cấp dịch vụ một cách tương ứng.
- Phân theo hình thức ñi du lịch.
+ Khách du lịch ñi theo tour (trọn gói, hoặc tour mở)
+ Khách du lịch tự do (không theo tour)


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

8

- Phân loại theo thời gian ở
+ Khách lưu trú dài ngày
+ Khách lưu trú ngắn ngày
2.1.2 Phát triển và phát triển du lịch
2.1.2.1 Khái niệm về phát triển

Theo từ ñiển Tiếng Việt thì Phát triển là "Sự biến ñổi hoặc làm cho biến ñổi
từ ít ñến nhiều, hẹp ñến rộng, thấp ñến cao, ñơn giản ñến phức tạp".
Khái niệm này có phạm vi khác nhau tùy theo mức sống và ñiều kiện sống,
ñồng thời tùy vào trạng thái tăng trưởng công nghiệp của mỗi nước.
Khi cuộc khủng hoảng kinh tế bắt ñầu vào những năm 70, khái niệm phát triển
ñã thâm nhập vào nhiều khía cạnh khác nhau của ñời sống con người, ñặc biệt trong
lĩnh vực vui chơi, giải trí. Hoạt ñộng du lịch lúc ñó không những ñã ñược xem như
một khu vực kinh tế sản sinh ra lợi nhuận mà còn như một công cụ biến ñổi xã hội và
tái tạo sự cân bằng giữa các vùng. Khái niệm phát triển ñã trở nên tổng thể hơn, bởi vì
phát triển lúc này ñã ñược nhìn nhận ñồng thời trên nhiều phương diện: Kinh tế, xã
hội, văn hóa và thậm chí cả về mặt không gian. Vì vậy, Phát triển gắn liền với phát
triển bền vững.
• Về kinh tế thể hiện ở sự tăng trưởng và sự phát triển lành mạnh của nền
kinh tế, ñáp ứng ñược yêu cầu nâng cao ñời sống của nhân dân, tránh ñược sự suy
thoái hoặc ñình trệ trong tương lai, nhất là tình trạng nợ nần chồng chất mà nhiều
nước hiện nay ñang mắc phải.
• Về xã hội thể hiện ở việc giảm ñói nghèo, ñảm bảo công bằng xã hội, ñảm
bảo cho ñại ña số người dân ñược hưởng dịch vụ chăm sóc sức khỏe, ñược tiếp cận
với giáo dục, duy trì sự ổn ñịnh về an ninh, nâng cao mức hưởng thụ của người dân
về văn hóa, tinh thần…
• Về môi trường thể hiện ở việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, bảo tồn ñược sự ña dạng sinh học, hạn chế ô nhiễm môi trường, từng bước
cải thiện môi trường sinh thái…
Lấy dẫn chứng về sự phát triển ở Việt Nam trong thời gian qua: Tăng trưởng
GDP năm 2003 ñạt 7,24%, tám tháng ñầu năm 2004 ước ñạt khoảng 7,5%. Thành

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

9


công về tăng trưởng và ổn ñịnh kinh tế của những năm qua ñã góp phần tạo ñà cho
các năm tiếp theo và ñể Việt Nam hy vọng có thể ñạt ñược mục tiêu phát triển kinh
tế – xã hội của kế hoạch 5 năm 2001 – 2005 với mức tăng trưởng bình quân 7,5%
năm. Nhờ những thành công trong kinh tế, Việt Nam có thêm ñiều kiện ñể thực hiện
tốt hơn vấn ñề công bằng xã hội và bảo vệ môi trường (thể hiện qua việc thực hiện
một loạt chương trình quốc gia, ví dụ: chương trình 135, chương trình trồng 5 triệu
ha rừng…). Qua gần 20 năm thực hiện ñổi mới, chất lượng cuộc sống của ñại bộ
phận dân cư ñã ñược cải thiện và nâng cao. Thành quả ấn tượng nhất mà Việt Nam
ñạt ñược là giảm tỷ lệ nghèo ñói từ trên mức 70% vào giữa thập kỷ 80 của Thế kỷ
20 xuống còn khoảng 30% trong những năm gần ñây. Tốc ñộ giảm nghèo như vậy
là vào loại nhanh nhất từ trước ñến nay ở tất cả các nước ñang phát triển.
2.1.2.2 Khái niệm về phát triển du lịch
Du lịch là ngành dịch vụ hoạt ñộng trong nền kinh tế nhằm thỏa mãn những
nhu cầu vui chơi giải trí, tìm hiểu thiên nhiên, các nét ñẹp văn hóa, của mọi miền
khác nhau trên thế giới ñể thu ñược lợi nhuận.
Vì vậy, việc ñẩy mạnh phát triển du lịch thường ñược các quốc gia trên thế
giới quan tâm ñề cao vì tính hiệu quả của nó. Trên cơ sở khái niệm phát triển ở trên,
ta có thể ñi ñến việc xác lập nội hàm của phát triển du lịch như sau: ðó là sự gia
tăng sản lượng và doanh thu cùng mức ñộ ñóng góp của ngành du lịch cho nền kinh
tế, ñồng thời có sự hoàn thiện về mặt cơ cấu kinh doanh, thể chế và chất lượng kinh
doanh của ngành du lịch. Có thể hiểu Phát triển du lịch theo các hướng sau:
Thứ nhất phát triển du lịch theo chiều rộng là việc khai thác thêm các ñiểm
tham quan du lịch, sản phẩm du lịch; mở rộng tour tuyến du lịch; khôi phục các làng
nghề thủ công, lễ hội truyền thống bị mai một và quên lãng; sản xuất tiêu thụ hàng
lưu niệm, thủ công mỹ nghệ, tạo việc làm mới và tăng thu nhập góp phần thúc ñẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa ñói giảm nghèo và vươn lên làm giàu từ du lịch.
Thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch ở trong nước và ngoài nước ñể
truyền tải giá trị văn hóa dân tộc ñến bạn bè quốc tế, khách du lịch và nhân dân.
Thứ hai Phát triển du lịch theo chiều sâu là việc phát triển phải ñảm bảo chất
lượng và hiệu quả, khẳng ñịnh thương hiệu và khả năng cạnh tranh. Chất lượng


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

10

hoạt ñộng du lịch phải ñược coi trọng hàng ñầu; tập trung ñầu tư khai thác phát
triển các sản phẩm, dịch vụ ñặc trưng, có chất lượng và giá trị gia tăng cao, có
thương hiệu nổi bật. Phát triển mạnh các ñịa bàn trọng ñiểm du lịch, tập trung ñầu
tư phát triển các khu du lịch có tầm cỡ, các ñiểm nổi bật ñể phát triển trở thành
thương hiệu quốc gia và thương hiệu vùng. Tập trung ñầu tư phát triển các loại
hình, sản phẩm du lịch có thế mạnh về tài nguyên du lịch của ñất nước và của từng
ñịa phương. Kiểm soát và ñảm bảo chất lượng dịch vụ du lịch, ñảm bảo các quyền
lợi chính ñáng của khách du lịch quốc tế và nội ñịa.
Thứ ba phát triển du lịch theo tuyến ñiểm gắn với sản phẩm du lịch: Mở rộng
các vùng du lịch tạo các tuyến, ñiểm du lịch. Từ ñó, tận dụng tiềm năng tài nguyên du
lịch của mỗi vùng, miền cụ thể ñể khai thác các sản phẩm du lịch. Tập trung nâng cao
chất lượng sản phẩm du lịch ở mỗi tuyến du lịch ñó ñể thu hút du khách về với ñịa
phương. Ở các tỉnh Tây Bắc ñã phát triển các tuyến du lịch làng bản gắn với sản
phẩm du lịch cộng ñồng và di sản văn hóa ruộng bậc thang; kết nối tua, tuyến với
ruộng bậc thang với tỉnh Vân Nam – Trung Quốc nhằm thu hút khách du lịch quốc tế.
2.1.3 ðặc ñiểm của du lịch
Du lịch ñược ñem vào cơ cấu của nền kinh tế mà ý nghĩa của nó ít ñược biết
ñến. Nó gồm nhiều loại hình kinh doanh khác nhau, cung cấp một loạt rộng rãi các
sản phẩm và dịch vụ khách nhau. Du lịch có những ñặc ñiểm sau:
- Là một ngành kinh doanh có ý nghĩa kinh tế ñang phát triển mạnh trên thế giới.
- Là một ngành hoạt ñộng 24 giờ trong một ngày, bảy ngày trong tuần, bất kể
sự biến ñộng theo thời vụ.
- Là một ngành lao ñộng có cường ñộ cao và có cơ hội tìm việc làm cho mọi
trình ñộ, kỹ năng.
- Bao gồm phần lớn những cơ sở kinh doanh nhỏ, mặc dù có sự ñầu tư của

các hãng lớn ñang ngày càng tăng.
- So sánh với các ngành kinh doanh, du lịch là ngành tương ñối ít có trở ngại
ñể tiến hành.
- Là một ngành kinh doanh không tập trung có khả năng ña dạng hóa nền
kinh tế các ñịa phương.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

11

- Là một ngành kinh doanh tương ñối ít ô nhiễm, nếu ñược quản lý ñúng có thể
góp phần vào việc bảo tồn di sản thiên nhiên và văn hóa của ñất nước.
- Là một phương tiện quan trọng ñể trao ñổi giáo dục về văn hóa, tăng cường
sự hiểu biết và thiện chí giữa các nước, các dân tộc.
- Tính chất rộng rãi của ngành ñã dẫn ñến sự ra ñời của một loạt tổ chức dựa
vào ngành mang lại lợi ích khu vực. Sự thách thức ñối với ngành trên quy mô lớn là
phối hợp một cách có hiệu quả các hoạt ñộng của từng khu vực ñể hoàn thành các
mục tiêu ñã ñược thừa nhận vì lợi ích chung. Về lĩnh vực này, các cấp chính quyền
có một ảnh hưởng lớn qua việc vạch kế hoạch, cung cấp thông tin và hoạch ñịnh các
chính sách cụ thể.
- Lợi ích của ñất nước trong ngành du lịch cũng ñược tăng lên trong những
năm gần ñây vì ý nghĩa kinh tế và xã hội của nó tăng lên. ðiều quan trọng là phải
bảo ñảm phạm vi can thiệp hiện có của Chính phủ hoặc sự ñiều chỉnh của Chính
phủ với ngành ñể tạo ñiều kiện cho ngành du lịch phát triển.
2.1.4 Nội dung của phát triển du lịch
Xu hướng hội nhập, hợp tác, cạnh tranh toàn cầu, giao lưu mở rộng và tăng
cường ứng dụng khoa học công nghệ trong nền kinh tế trên thế giới ñang tạo những cơ
hội to lớn ñồng thời cũng là thách thức ñối với phát triển du lịch. Trước bối cảnh và xu
hướng ñó, Việt Nam cần phát triển du lịch trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, du lịch chiếm tỷ trọng

ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo ñộng lực phát triển kinh tế - xã hội có nghĩa là
tổng thu từ khách du lịch phải ñóng góp lớn vào GDP. Nội dung của phát triển du
lịch bao gồm:
- Phát triển du lịch theo chiều sâu ñảm bảo chất lượng và hiệu quả. Chất
lượng hoạt ñộng du lịch phải ñược coi trọng hàng ñầu; tập trung ñầu tư khai thác
phát triển các sản phẩm, dịch vụ ñặc trưng, có chất lượng và giá trị gia tăng cao, có
thương hiệu nổi bật. Phát triển mạnh các ñịa bàn trọng ñiểm du lịch, tập trung ñầu
tư phát triển các khu du lịch có tầm cỡ, các ñiểm nổi bật ñể phát triển trở thành
thương hiệu quốc gia và thương hiệu vùng. Tập trung ñầu tư phát triển các loại
hình, sản phẩm du lịch có thế mạnh về tài nguyên du lịch của ñất nước và của từng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

12

ñịa phương. Kiểm soát và ñảm bảo chất lượng dịch vụ du lịch, ñảm bảo các quyền
lợi chính ñáng của khách du lịch quốc tế và nội ñịa.
- Phát triển ñồng thời cả du lịch nội ñịa và du lịch quốc tế; chú trọng du lịch.
Xác ñịnh du lịch quốc tế và du lịch nội ñịa có quan hệ qua lại, bổ sung cho nhau, tạo
tiền ñề kích thích sự tăng trưởng cùng phát triển. Coi trọng thị trường khách du lịch
quốc tế ñến; duy trì các thị trường truyền thống và thị trường có nguồn khách lớn;
ñảm bảo tăng trưởng ổn ñịnh lượng khách quốc tế ñến Việt nam, trong ñó tập trung
thu hút phân ñoạn thị trường có khả năng chi trả cao, du lịch dài ngày. Khai thác tốt
thị trường du lịch nội ñịa ñáp ứng nhu cầu du lịch của nhân dân vừa ñạt mục tiêu
kinh tế vừa góp phần nâng cao ñời sống văn hóa, tinh thần, thể chất và ý thức tự tôn
dân tộc, tăng cường hiểu biết, hữu nghị, ñoàn kết, hợp tác giữa các ñịa phương, các
dân tộc anh em.
- Phát triển hệ thống sản phẩm, loại hình du lịch ñặc trưng và chất lượng cao
trên cơ sở phát huy giá trị tài nguyên du lịch ñộc ñáo ñặc sắc, có thế mạnh nổi trội
tại các vùng miền:

+ Phát triển mạnh hệ thống sản phẩm du lịch biển cạnh tranh khu vực về
nghỉ dưỡng biển, tham quan thắng cảnh biển; xây dựng khu du lịch biển có quy mô,
tầm cỡ khu vực và quốc tế, chất lượng cao, khu giải trí cao cấp, bổ sung sản phẩm
du lịch thể thao biển và sinh thái biển.
+ Phát triển các sản phẩm du lịch văn hóa với di sản, lễ hội, tham quan và
tìm hiểu văn hóa, lối sống ñịa phương; phát triển du lịch làng nghề và du lịch cộng
ñồng kết hợp nghỉ tại nhà dân.
+ Phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái: Khám phá hang ñộng, du lịch
núi, du lịch sinh thái nông nghiệp, nông thôn.
+ Phát triển các loại hình du lịch như du thuyền, carnavan, du lịch MICE, du
lịch giáo dục, du lịch dưỡng bệnh, du lịch làm ñẹp. Phát triển mạnh dịch vụ ẩm thực
ñặc sắc gắn với các sản phẩm, loại hình du lịch.
- Phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch: ðảm bảo
mạng lưới ñường không, ñường bộ, ñường bộ, ñường sông tiếp cận thuận lợi ñến
mọi ñịa bàn có tiềm năng du lịch. Nâng cấp, cải tạo bến xe, bến tàu, cầu cảng ñảm

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

13

bảo yêu cầu chất lượng phục vụ khách du lịch. Tạo môi trường giao thông công
cộng hiện ñại, thuận lợi khi tham gia giao thông du lịch.
Phát triển hệ thống dịch vụ công cộng tiện nghi, hiện ñại. Cải thiện các
không gian công cộng có cảnh quan, môi trường trong sạch, an toàn, tiện lợi. ðảm
bảo hệ thống viễn thông thông tin liên lạc ñạt tiêu chuẩn tới các khu ñiểm du lịch.
Nâng cấp phát triển hệ thống hạ tầng xã hội về văn hóa, y tế, giáo dục như hệ thống
bảo tàng, nhà hát, cơ sở khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe và cơ sở giáo dục ñào
tạo ñủ ñiều kiện, tiện nghi ñể có thể tham gia phục vụ khách du lịch.
Phát triển các loại hình cơ sở lưu trú phù hợp nhu cầu và xu hướng phát triển.
Phát triển các khách sạn thương mại cao cấp, tổ hợp khách sạn kết hợp với trung

tâm thương mại, tổ hợp khách sạn kết hợp nghỉ dưỡng và tổ chức hội nghị, hội thảo.
- Phát triển nguồn nhân lực du lịch ñáp ứng yêu cầu chất lượng, hợp lý về cơ
cấu ngành nghề và trình ñộ ñào tạo ñể ñảm bảo tính chuyên nghiệp, ñủ sức cạnh
tranh và hội nhập khu vực, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, ñáp ứng
nhu cầu xã hội.
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng du lịch
2.1.5.1 Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch (TNDL) là tổng thể tự nhiên và văn hoá lịch sử cùng các
thành phần của chúng góp phần khôi phục, phát triển thể lực và trí lực của con
người, khả năng lao ñộng và sức khoẻ của họ, những tài nguyên này ñược sử dụng
cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp, cho việc sản xuất dịch vụ du lịch. TNDL có thể
chia làm hai nhóm là Tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn
- Tài nguyên du lịch tự nhiên: là các ñối tượng và hiện tượng trong môi
trường tự nhiên bao quanh chúng ta. TNDL tự nhiên chính là môi trường sống của
hoạt ñộng du lịch. Các thành phần của tự nhiên có ý nghĩa nhất ñối với hoạt ñộng
du lịch bao gồm:
+ ðịa hình: Với hoạt ñộng du lịch ñiều quan trọng nhất là ñặc ñiểm hình thái
ñịa hình. Sự tiếp nhận hình dạng bên ngoài của tự nhiên gọi là phong cảnh, khách
du lịch thường ưa thích những nơi có phong cảnh ñẹp và ña dạng. Những ñịa hình
có giá trị cao về mặt du lịch là ñịa hình vùng núi và ñịa hình ven bờ.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

14

+ Khí hậu: Khí hậu là chỉ tiêu quan trọng có liên quan trực tiếp tới trạng thái
tâm lý - thể lực của con người, khí hậu càng ôn hoà thì chất lượng của khu vực dành
cho du lịch và nghỉ ngơi càng tốt lên. ðiều kiện khí hậu có ảnh hưởng tới việc tổ
chức các hoạt ñộng tham quan du lịch và chất lượng các dịch vụ du lịch. Tính mùa
vụ trong du lịch chịu tác ñộng chủ yếu của nhân tố khí hậu.

+ Nguồn nước: Tài nguyên nước bao gồm nước chảy trên bề mặt và nước
ngầm. Tài nguyên nước có ý nghĩa trên nhiều mặt khác nhau ñối với hoạt ñộng du
lịch. Nước cần cho sinh hoạt hàng ngày của du khách, một số nguồn nước ñặc biệt
(nước khoáng, nước biển) có giá trị an dưỡng và chữa bệnh, tài nguyên nước cũng
là môi trường ñể tổ chức các hoạt ñộng du lịch thể thao nước (câu cá, lặn biển, ñua
thuyền ).
+ ðộng, thực vật: Nguồn tài nguyên ñộng - thực vật cùng với quang cảnh sống
ñộng, hài hoà của nó là môi trường hấp dẫn ñể tổ chức các hoạt ñộng tham qua du lịch,
du lịch săn bắn thể thao và du lịch nghiên cứu khoa học.
- Tài nguyên du lịch nhân văn: Là các ñối tượng và hiện tượng ñược tạo ra
một cách nhân tạo, bao gồm:
+ Các di tích lịch sử - văn hoá - kiến trúc: Là những không gian vật chất cụ
thể, khách quan, trong ñó chứa ñựng các giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật, cũng
như có giá trị văn hoá khác. Ở ñó chứa ñựng tất cả những gì thuộc về truyền thống
tốt ñẹp, những tinh hoa, trí tuệ, tài năng, giá trị văn hoá nghệ thuật của mỗi quốc gia
Những di tích này không chỉ chứa ñựng giá trị văn hoá vật chất, mà còn chứa
ñựng cả những giá trị văn hoá xã hội, văn hoá tinh thần.
+ Các lễ hội: Lễ hội là loại hình sinh hoạt văn hoá tổng hợp hết sức ña dạng
và phong phú, là một kiểu sinh hoạt tập thể của nhân dân sau thời gian lao ñộng mệt
mỏi, hoặc là dịp ñể con người hướng về một sự kiện lịch sử trọng ñại: ngưỡng mộ
tổ tiên, ôn lại truyền thống, hoặc là ñể giải quyết những nỗi lo âu, những khao khát,
ước mơ mà cuộc sống thực tại chưa giải quyết ñược. Khách du lịch tham dự các lễ
hội là gắn chặt vào kết cấu của ñời sống quốc gia và chính tại ñây tình cảm cộng
ñồng, sự hiểu biết về dân tộc ñược bộc lộ mạnh mẽ.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

15


+ Các ñối tượng du lịch gắn với dân tộc học: Mỗi dân tộc ñều có những ñiều
kiện sinh sống, những ñặc ñiểm văn hoá, phong tục tập quán, hoạt ñộng sản xuất
mang những sắc thái riêng của mình và có ñịa bàn cư trú nhất ñịnh. Các ñối tượng
du lịch gắn với dân tộc học có ý nghĩa ñối với du khách là các tập tục lạ về cư trú,
về tổ chức xã hội, về thói quen ăn uống sinh hoạt, về kiến trúc cổ, trang phục dân
tộc Khách mong muốn ñược gặp gỡ, ñược quan sát, ñược ñối thoại ñể hấp thụ các
nguồn dinh dưỡng của các nền văn hoá khác, ñể nuôi dưỡng lại các nền văn hoá ấy,
ñồng thời cũng là ñề không ngừng tìm kiếm bản sắc dân tộc mình.
+ Các ñối tượng văn hoá - thể thao và hoạt ñộng nhận thức khác: ðó là các
trường ñại học, các thư viện nổi tiếng, các triển lãm nghệ thuật, các cuộc thi ñấu
thể thao, các liên hoan âm nhạc Chúng thu hút khách với mục ñích tham quan,
nghiên cứu, ñể thưởng thức các giá trị văn hoá của ñất nước mà họ ñến thăm một
cách sống ñộng.
Du lịch là một trong những ngành có ñịnh hướng tài nguyên rõ rệt. Quy mô,
tính chất, sức hấp dẫn và tính mùa vụ của hoạt ñộng du lịch trên một vùng lãnh thổ
ñược xác ñịnh trên cơ sở khối lượng, tính chất và mức ñộ giá trị của nguồn TNDL.
TNDL có ảnh hưởng trực tiếp ñến tổ chức lãnh thổ của ngành du lịch, ñến
việc hình thành cấu trúc và chuyên môn hoá các vùng du lịch và hiệu quả kinh tế
của hoạt ñộng du lịch.
2.1.5.2 Các nhân tố kinh tế chính trị - xã hội
- Dân cư và lao ñộng: Dân cư là lực lượng sản xuất quan trọng của xã hội, và
ñây cũng chính là nguồn nhân lực lao ñộng trong du lịch và các lĩnh vực hoạt ñộng
sản xuất và dịch vụ gắn liền trực tiếp với kinh tế du lịch. ðồng thời, cũng chính họ
lại là nguồn khách du lịch.
- Sự phát triển của nền sản xuất xã hội và các ngành kinh tế: Sự phát triển
nền sản xuất xã hội có tác dụng trước hết làm xuất hiện nhu cầu du lịch và mở rộng
những nhu cầu du lịch, cũng như làm ra ñời hoạt ñộng du lịch, và sau ñó chi phối sự
phát triển của hoạt ñộng du lịch.
- Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch: ðó là nhu cầu về hồi phục sức khoẻ và khả
năng lao ñộng, về sự phát triển toàn diện thể chất và tinh thần của con người. Nhu

×