Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải ô tô vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.7 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN HỮU HÀ





GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
Ô TÔ VĨNH PHÚC




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS LÊ HỮU ẢNH










HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn
gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn Hữu Hà








Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii
LỜI CẢM ƠN


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Hữu Ảnh, người ñã tận
tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài, cũng như trong
quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo Khoa Kế toán & quản trị kinh
doanh, ñặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn Tài chính Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội; các bạn bè, ñồng nghiệp, gia ñình và người thân ñã nhiệt tình
giúp ñỡ tôi trong thời gian thực hiện ñề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn Công ty cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc
ñã giúp ñỡ tạo ñiều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Hữu Hà










Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế iii

MỤC LỤC




Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục hình vi
Danh mục chữ viết tắt vii
PHẦN 1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu của ñề tài 2
PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Hoạt ñộng kinh doanh 3
2.1.2 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh 3
2.1.3 Bản chất của hiệu quả kinh doanh 6
2.1.4 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh 7
2.1.5 Sự cần thiết phải tính và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 10
2.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh 13
2.1.7 Nguyên tắc ñánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 19
2.1.8 Tổng quan về vận tải hành khách bằng ô tô 20
a Các khái niệm 20
b Các yếu tố của quá trình vận tải hành khách bằng ô tô 21
c Khả năng vận chuyển của ngành vận tải ô tô 22
a ðặc ñiểm 22
2.2 Cơ sở thực tiễn 29
2.2.1 Thực trạng ngành vận tải ô tô ở nước ta 29

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế iv

2.2.2 Kinh nghiệm của Thái Lan trong việc phát triển lực lượng vận tải 35
2.2.3 Giá cước vận tải và những yếu tố tác ñộng ñến giá cước vận tải ôtô 35
PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
3.1 ðặc ñiểm chung của Công ty cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc 40
3.1.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty 40
3.1.2 Tình hình lao ñộng của Công ty 41
3.1.3 Tổ chức bộ máy hoạt ñộng của Công ty 44
3.1.5 Tình trạng tài sản cố ñịnh của Công ty năm 2009-2011 50
3.1.6 ðặc ñiểm sản xuất kinh doanh của công ty 51
3.2 Phương pháp nghiên cứu 53
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 53
3.2.2 Phương pháp phân tích 53
3.2.3 Các chỉ tiêu nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh 54
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 58
4.1 Thực trạng về hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của Công ty 58
4.1.1 Kết quả sản xuất kinh doanh tổng hợp năm 2009-2011 58
4.1.2 Kết quả các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh chính 62
4.2 Hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của Công ty 72
4.2.1 ðánh giá hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh 72
4.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố ñến hiệu quả sản xuất kinh doanh 75
4.2.3 ðánh giá chung về những thuận lợi, khó khăn của Công ty 82
4.2.4 Giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty 87
PHẦN V KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 99

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế v


DANH MỤC BẢNG



STT Tên bảng Trang
3.1 Tình hình lao ñộng của Công ty năm 2009-2011 42
3.2 Tình hình vốn của Công ty năm 2009 - 2011 49
3.3 Giá trị tài sản cố ñịnh của Công ty 2009 - 2011 51
4.1 Kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh năm 2009-2011 59
4.2 Doanh thu và cơ cấu doanh thu năm 2009-2011 60
4.3 Chi phí và cơ cấu chi phí các hoạt ñộng năm 2009-2011 62
4.4 Kết quả hoạt ñộng vận chuyển hành khách qua các năm 64
4.5 Hoạt ñộng của Trung tâm ñào tạo dạy nghề từ 2009-2011 69
4.6 Hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh năm 2009 - 2011 73
4.7 Hiệu quả sử dụng chi phí năm 2009-2011 77
4.8 ðánh giá tình hình sử dụng vốn ñến hiệu quả SXKD 2009-2011 79
4.9 ðánh giá tình hình sử dụng lao ñộng ñến hiệu quả SXKD năm 2009-2011 81
4.10 Phân tích SWOT hoạt ñộng vận tải hành khách của Công ty 84
4.11 Phân tích SWOT hoạt ñộng ñào tạo nghề lái xe ô tô của Công ty 85
4.12 Giá vé và cơ cấu giá vé 93
4.13 Dự kiến chỉ tiêu người luân chuyển thực hiện trong một ngày 93
4.14 Bảng tính chi phí ñịnh mức cho 1km 94
4.15 Dự báo kết quả sản lượng, doanh thu, lợi nhuận 94



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế vi

DANH MỤC HÌNH




STT Tên hình Trang
3.1 Trình ñộ lao ñộng của công ty năm 2009 - 2011 43

3.2 Sơ ñồ mô hình tổ chức của Công ty. 46

4.1 Doanh thu hoạt ñộng vận chuyển hành khách năm 2009-2011 66

4.2 Chi phí vận chuyển hành khách năm 2009-2011 67

4.3 Diễn biến giá xăng dầu từ 2009-2011 68

4.4 Kết quả hoạt ñộng của xưởng sửa chữa 2009-2011 71


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BHVC Bảo hiểm vật chất
BHTNDS Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
CNV Công nhân viên
CNSX Công nhân sản xuất
CTCP Công ty cổ phần
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DT Doanh thu
HðQT Hội ñồng quản trị
HQKD Hiệu quả kinh doanh

HQKT Hiệu quả kinh tế
KCN Khu công nghiệp
LN Lợi nhuận
NSNN Ngân sách nhà nước
NVL Nguyên vật liệu
QL Quốc lộ
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCð Tài sản cố ñịnh
UBND Ủy ban nhân dân
VCð Vốn cố ñịnh
VCHK Vận chuyển hành khách
VLð Vốn lưu ñộng
VTHK Vận tải hành khách
XDCB Xây dựng cơ bản

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 1

PHẦN 1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết ñề tài
Vận tải nói chung và vận tải ô tô nói riêng có chức năng vận chuyển hàng
hóa và hành khách nhằm ñáp ứng yêu cầu nguyên, nhiên vật liệu cho sản xuất, tiêu
dùng và sự ñi lại của nhân dân. Nếu thiếu nó thì trình sản xuất nào cũng không thể
thực hiện ñược, việc giao lưu hàng hóa giữa các khu vực, các vùng và sự ñi lại của
nhân dân sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, vận tải ô tô cần thiết ñối với tất cả các
giai ñoạn của quá trình sản xuất, ñối với việc lưu thông hàng hóa phục vụ nhu cầu
tiêu dùng và ñi lại của nhân dân. Vận tải ô tô là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng,
giữa thành phố với nông thôn, giữa miền xuôi với miền ngược, ngoài ra còn làm
nhiệm vụ chuyển tải giữa vận tải ñường sắt, vận tải ñường không, vận tải ñường

thủy ñến các ñịa ñiểm sản xuất và tiêu dùng.
Hiện nay thị trường kinh doanh vận tải mang tính cạnh tranh quyết liệt giữa
nhiều công ty vận tải, tư nhân và cả các cá nhân có phương tiện ñưa ra hoạt ñộng.
Hơn nữa các phương tiện vận tải của các ngành khác như xây dựng, năng lượng,
dịch vụ cũng ñược chủ phương tiện vận dụng khai thác tối ña vào thị trường vận tải.
Tình hình kinh tế trong nước qua những năm gần ñây là hết sức khó khăn do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, tình hình lạm phát trong nước
có diễn biến hết sức khó lường, giá cả các mặt hàng thiết yếu ngày càng tăng cao.
Các doanh nghiệp vận tải ô tô phải ñối mặt với sự tăng giá xăng dầu dẫn ñến giá
cước vận tải phải tăng ñể bù ñắp chi phí.
Công ty cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc từ doanh nghiệp nhà nước ñược cổ
phần hóa hoạt ñộng theo cơ chế thị trường. Trong những năm gần ñây, tình hình
hoạt ñộng của Công ty cũng bị ảnh hưởng lớn của sự suy giảm kinh tế trong nước,
hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh chưa ñáp ứng ñược yêu cầu.
Trước những khó khăn nêu trên và nhận thấy tầm quan trọng của việc ñánh
giá ñúng thực trạng, chỉ ra những tồn tại và các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp thấy ñược những
ñiểm mạnh ñiểm yếu, trên cơ sở ñó ñưa ra các biện pháp giải pháp khắc phục ñiểm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 2

yếu và phát huy những ñiểm mạnh của mình ñể ñạt ñược hiệu quả cao hơn trong
tương lai, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc” .
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ
phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
* Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh

của doanh nghiệp và doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô.
* ðánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần vận
tải ô tô Vĩnh Phúc, từ ñó tìm những nguyên nhân ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty.
* ðề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của ñề tài
- Phạm vi về không gian: Công ty cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc.
- Phạm vi về nội dung: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
vận tải ô tô Vĩnh Phúc.
- Phạm vi về thời gian: 3 năm (2009 - 2011).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 3

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Hoạt ñộng kinh doanh
Trong thời ñại ngày nay, hoạt ñộng sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ
luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản
phẩm sản xuất ra ñược thị trường chấp nhận tức là ñồng ý sử dụng sản phẩm ñó. ðể
làm ñược ñiều ñó thì các chủ thể tiến hành sản xuất kinh doanh phải có khả năng
kinh doanh.
Nếu loại bỏ các thành phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết
quả cụ thể của hoạt ñộng kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt ñộng
kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường.
Hoạt ñộng kinh doanh có ñặc ñiểm:
- Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh
có thể là cá nhân, hộ gia ñình, doanh nghiệp.
- Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan
hệ mật thiết với nhau, ñó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp ñầu
vào, với ñối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp cho các

chủ thể kinh doanh duy trì hoạt ñộng kinh doanh ñưa doanh nghiệp mình ngày
càng phát triển.
- Kinh doanh phải có sự vận ñộng của ñồng vốn: Vốn là yếu tố quyết ñịnh
cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt ñộng kinh doanh.
Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao ñộng
ñể tiến hành các hoạt ñộng sản xuất ra sản phẩm.
- Mục ñích chủ yếu của hoạt ñộng kinh doanh là lợi nhuận.
2.1.2. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm cơ bản của khoa học kinh tế và khoa học
quản lý. Hiệu quả là phạm trù phản ánh trình ñộ lợi dụng các nguồn lực ñể ñạt ñược
kết quả nhất ñịnh. Song việc phân tích, ñánh giá nâng cao hiệu quả là một vấn ñề
hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn ñề lý luận và thực tiễn chưa giải quyết
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 4

tốt (Thái Bá Cẩn, 1998).
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt
ñộng kinh tế. Theo ngành thống kê ñịnh nghĩa thì HQKT là phạm trù kinh tế, biểu
hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình ñộ khai thác các
nguồn lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất. Nâng cao HQKT là
một tất yếu của mọi nền sản xuất xã hội, yêu cầu của công tác quản lý kinh tế buộc
phải nâng cao chất lượng các hoạt ñộng kinh tế làm xuất hiện phạm trù HQKT. Nền
kinh tế của mỗi quốc gia ñều phát triển theo hai chiều: chiều rộng và chiều sâu, phát
triển theo chiều rộng là huy ñộng mọi nguồn lực vào sản xuất, tăng ñầu tư chi phí
vật chất, lao ñộng, kỹ thuật, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm nhiều
nhà máy, xí nghiệp. Phát triển theo chiều sâu là ñẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất, tiến hành hiện ñại hoá, tăng cường chuyên
môn hoá và hợp tác hoá, nâng cao trình ñộ sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất
lượng sản phẩm và dịch vụ. Phát triển theo chiều sâu là nhằm nâng cao HQKT.
HQKT là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các tổ chức kinh
tế trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của NN (ðỗ Kim Chung và Phạm Vân

ðình, 1997).
Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng của một lượng
hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế
có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản xuất của nó. Thực chất là phân bổ có
hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc ñộ này rõ ràng phân bổ
các nguồn lực kinh tế sao cho ñạt ñược việc sử dụng mọi nguồn lực trên ñường giới
hạn khả năng sản xuất làm cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng xét trên phương
diện lý thuyết thì ñây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể ñạt ñược
trên giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh ñược xác
ñịnh bởi tỷ số giữa kết quả ñạt ñược và chi phí phải bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó.
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và tồn tại từ xã hội chiếm
hữu nô lệ ñến xã hội xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả kinh doanh thể hiện trình ñộ sử
dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt ñộng sản xuất kinh doanh theo mục
ñích nhất ñịnh.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 5

Trong những hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau thì bản chất của
phạm trù hiệu quả và những yếu tố hợp thành phạm trù hiệu quả vận ñộng theo
những khuynh hướng khác nhau.
Trong xã hội tư bản, giai cấp tư sản nắm quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và
do vậy quyền lợi về kinh tế, chính trị ñều dành cho nhà tư bản. Chính vì thế việc
phấn ñấu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là ñem lại lợi nhuận nhiều hơn nữa
cho nhà tư bản nhằm nâng cao thu nhập cho họ, trong khi thu nhập của người lao
ñộng có thể thấp hơn nữa. Do vậy, việc tăng chất lượng sản phẩm không phải là ñể
phục vụ trực tiếp người tiêu dùng mà ñể thu hút khách hàng nhằm bán ñược ngày
càng nhiều hơn và qua ñó thu ñược lợi nhuận lớn hơn.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, phạm trù hiệu quả vốn tồn tại vì sản phẩm sản
xuất xã hội sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Do các tài sản ñều thuộc quyền sở hữu của
Nhà nước, toàn dân và tập thể, hơn nữa mục ñích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa
cũng khác mục ñích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mục ñích của nền sản xuất

xã hội chủ nghĩa là ñáp ứng ñủ nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã
hội nên bản chất của phạm trù hiệu quả cũng khác với tư bản chủ nghĩa (Trần ðình
ðằng, 1997).
Hiệu quả ñược ñồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt ñộng kinh
doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một
kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì doanh nghiệp cũng ñạt hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh tương ñối giữa kết quả và chi phí ñể ñạt
ñược kết quả ñó, phản ánh ñược mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế nhưng
chưa biểu hiện ñược tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chưa phản ánh
ñược hết mức ñộ chặt chẽ của mối liên hệ này.
Vậy hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình ñộ lợi dụng các nguồn
lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn ) ñể ñạt ñược mục tiêu xác ñịnh. Trình ñộ lợi dụng
các nguồn lực chỉ có thể ñược ñánh gia trong mối quan hệ với kết quả tạo ra ñể xem
xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác ñịnh có thể tạo ra ở mức ñộ nào. Vì vậy,
có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng các công thức chung nhất sau ñây:
H = K/C
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 6

Trong ñó:
H: Hiệu quả kinh doanh
K: Kết quả ñạt ñược
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả ñó.
Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế phản ánh
những lợi ích ñạt ñược từ các hoạt ñộng kinh doanh của các doanh nghiệp. Như vậy
cần phân ñịnh sự khác nhau và mối liên hệ giữa "kết quả" và "hiệu quả".
Bất kỳ hành ñộng nào của con người nói chung và trong kinh doanh nói
riêng ñều mong muốn ñạt ñược những kết quả hữu ích cụ thể nào ñó, kết quả ñạt
ñược trong kinh doanh mà cụ thể là trong lĩnh vực sản xuất, phân phối lưu thông
mới chỉ ñáp ứng ñược phần nào tiêu dùng của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên, kết quả
ñó ñược tạo ra ở mức ñộ nào, với giá nào là vấn ñề cần xem xét vì nó phản ánh chất

lượng của hoạt ñộng tạo ra kết quả. Mặt khác nhu cầu tiêu dùng của con người bao
giờ cũng có xu hướng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm ñược nhiều nhất. Vì vậy
nên khi ñánh giá hoạt ñộng kinh doanh tức là ñánh giá chất lượng của hoạt ñộng
kinh doanh tạo ra kết quả mà nó có ñược.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là một ñại lượng so sánh: So sánh giữa ñầu
vào và ñầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu
ñược. ðứng trên góc ñộ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội, do có sự kết
hợp của các yếu tố lao ñộng, tư liệu lao ñộng và ñối tượng lao ñộng theo một tương
quan cả về lượng và chất trong quá trình kinh doanh ñể tạo ra sản phẩm ñủ tiêu
chuẩn cho tiêu dùng
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt ñộng kinh
doanh, trình ñộ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
trong sự vận ñộng không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh, không phụ
thuộc vào tốc ñộ biến ñộng của từng nhân tố.
2.1.3. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên ñã khẳng ñịnh bản chất của hiệu quả
kinh doanh là phản ánh ñược trình ñộ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp ñể
ñạt ñược các mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của lao ñộng xã hội
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 7

ñược xác ñịnh trong mối tương quan giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu ñược
với lượng hao phí lao ñộng xã hội bỏ ra.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải ñược xem xét một cách toàn
diện cả về không gian và thời gian, cả về mặt ñịnh tính và ñịnh lượng. Về mặt thời
gian, hiệu quả mà DN ñạt ñược trong từng thời kỳ, từng giai ñoạn không ñược làm
giảm sút hiệu quả của các giai ñoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo. ðiều
ñó ñòi hỏi bản thân DN không ñược vì lợi ích trước mắt mà quên ñi lợi ích lâu dài.
Trong thực tế kinh doanh, ñiều này dễ xảy ra khi con người khai thác sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và cả nguồn lao ñộng. Không thể
coi tăng thu giảm chi là có hiệu quả khi giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc các

chi phí cải tạo môi trường, ñảm bảo môi trường sinh thái, ñầu tư cho giáo dục, ñào
tạo nguồn nhân lực
Hiệu quả kinh doanh chỉ ñược coi là ñạt ñược một cách toàn diện khi hoạt
ñộng của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng ñến hiệu quả chung .
ðiều ñó có nghĩa là tiết kiệm tối ña các chi phí kinh doanh và khai thác các nguồn
lực sẵn có làm sao ñạt ñược kết quả lớn nhất.
2.1.4. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.1.4.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu ñược từ các hoạt
ñộng thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả
kinh doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp ñạt ñược.
Hiệu quả xã hội: Là một phạm trù phản ánh trình ñộ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất xã hội nhằm ñạt ñược các mục tiêu xã hội nhất ñịnh (Nguyễn Thành ðộ và
Nguyễn Ngọc Huyền, 2011).
Các mục tiêu xã hội thường là giải quyết công ăn, việc làm; xây dựng cơ sở
hạ tầng; nâng cao phúc lợi xã hội, mức sống và ñời sống văn hóa tinh thần cho
người lao ñộng; ñảm bảo và nâng cao sức khỏe cho người lao ñộng, cải thiện lao
ñộng, ñảm bảo vệ sinh môi trường. Trước hết các doanh nghiệp công ích với mục
tiêu tối ña hóa lợi ích xã hội cần ñánh giá hiệu quả xã hội.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 8

Hiệu quả kinh tế: Phản ánh trình ñộ lợi dụng các nguồn lực ñể ñạt các mục
tiêu kinh tế của một thời kỳ nào ñó (Nguyễn Thành ðộ và Nguyễn Ngọc Huyền,
2011).
Các mục tiêu kinh tế thường là tốc ñộ tăng trưởng kinh tế; tổng sản phẩn quốc
nội; thu nhập quốc dân và thu nhập quốc dân bình quân Hiệu quả kinh tế gắn với nền
kinh tế thị trường thuần túy và thường ñược nghiên cứu ở góc ñộ quản lý vĩ mô.
Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt ñộng kinh doanh ñem lại cho nền kinh tế
quốc dân là sự ñóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, ñổi mới cơ cấu kinh tế,
tăng năng suất lao ñộng xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết

việc làm, cải thiện ñời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ nhân
quả và tác ñộng qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể ñạt ñược trên
cơ sở hoạt ñộng có hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh nghiệp như một tế
bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt ñộng có hiệu quả sẽ ñóng góp vào hiệu quả
chung của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của bộ máy kinh tế sẽ là tiền ñề tích
cực, là khung cơ sở cho hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp ñạt kết quả cao. ðó
chính là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích
tổng thể. Tính hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh
nghiệp và một nền kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi ñể doanh nghiệp
hoạt ñộng và ngày một phát triển.
Vì vậy, trong hoạt ñộng kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải thường
xuyên quan tâm ñến hiệu quả kinh tế - xã hội, ñảm bảo lợi ích riêng, hài hoà với lợi
ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò ñịnh hướng cho sự
phát triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo ñiều kiện thuận lợi ñể doanh
nghiệp có thể hoạt ñộng ñạt hiệu quả cao nhất trong khả năng có thể của mình.
2.1.4.2. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp
Hoạt ñộng của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trường kinh
doanh của nó nhằm giải quyết những vấn ñề then chốt trong kinh doanh như: Kinh
doanh cái gì? Kinh doanh cho ai? Kinh doanh như thế nào và chi phí bao nhiêu?
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 9

Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt ñộng kinh doanh của mình trong những
ñiều kiện riêng về tài nguyên, trình ñộ trang thiết bị kỹ thuật, trình ñộ tổ chức, quản
lý lao ñộng, quản lý kinh doanh. Bằng khả năng của mình họ cung ứng cho xã hội
những sản phẩm với chi phí cá biệt nhất ñịnh và nhà kinh doanh nào cũng muốn
tiêu thụ hàng hoá của mình với số lượng nhiều nhất. Tuy nhiên, thị trường hoạt
ñộng theo quy luật riêng của nó và mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường là
phải chấp nhận “luật chơi” ñó. Một trong những quy luật thị trường tác ñộng rõ nét
nhất ñến các chủ thể của nền kinh tế là quy luật giá trị. Thị trường chỉ chấp nhận

mức hao phí trung bình xã hội cần thiết ñể sản xuất ra một ñơn vị hàng hoá sản
phẩm. Quy luật giá trị ñã ñặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác
nhau trên một mặt bằng trao ñổi chung, ñó là giá cả thị trường.
Suy ñến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao ñộng xã hội, nhưng ñối với mỗi
doanh nghiệp mà ta ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh thì chi phí lao ñộng xã
hội ñó lại ñược thể hiện dưới các dạng chi phí khác nhau: giá thành sản xuất, chi phí
sản xuất. Bản thân mỗi loại chi phí này lại ñược phân chia một cánh tỷ mỷ hơn. Vì
vậy, khi ñánh giá hiệu quả kinh doanh không thể không ñánh giá hiệu quả tổng hợp
của các loại chi phí trên, ñồng thời cần thiết phải ñánh giá hiệu quả của từng loại chi
phí hay nói cánh khác là ñánh giá hiệu quả của chi phí bộ phận.
2.1.4.3. Hiệu quả tuyệt ñối và hiệu quả tương ñối
Việc xác ñịnh hiệu quả nhằm hai mục ñích cơ bản:
Thứ nhất là, thể hiện và ñánh giá trình ñộ sử dụng các dạng chi phí khác
nhau trong hoạt ñộng kinh doanh.
Thứ hai là, ñể phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau
trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào ñó.
Từ hai mục ñích trên mà người ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm hai loại:
Hiệu quả tuyệt ñối là lượng hiệu quả ñược tính toán cho từng phương án kinh
doanh cụ thể bằng cánh xác ñịnh mức lợi ích thu ñược với lượng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả tương ñối ñược xác ñịnh bằng cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt ñối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả
tuyệt ñối của các phương án.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 10

Việc xác ñịnh hiệu quả tuyệt ñối là cơ sở ñể xác ñịnh hiệu quả tương ñối (so
sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương ñối ñược xác ñịnh không phụ
thuộc vào việc xác ñịnh hiệu quả tuyệt ñối. Chẳng hạn, việc so sánh mức chi phí của
các phương án khác nhau ñể chọn ra phương án có chi phí thấp nhất thực chất chỉ là
sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu
quả tuyệt ñối của các phương án.

2.1.4.4. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài
Căn cứ vào lợi ích nhận ñược trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà
người ta phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả trước mắt
là hiệu quả ñược xem xét trong một thời gian ngắn. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả
ñược xem xét trong một thời gian dài. Doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt
ñộng kinh doanh ñể mang lại cả lợi ích trước mắt cũng như lâu dài cho doanh
nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, không ñược chỉ vì
lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại ñến lợi ích lâu dài.
2.1.5. Sự cần thiết phải tính và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp là tối ña hóa lợi nhuận. ðể
thực hiện ñược mục tiêu này, DN phải sản xuất sản phẩm cung cấp cho thị trường.
ðể sản xuất phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất ñịnh DN càng tiết
kiệm sử sụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội ñể thu ñược lợi nhuận
bấy nhiêu (Nguyễn Thành ðộ; Nguyễn Ngọc Huyền, 2011).
ðể sử dụng tiết kiệm các nguồn lực doanh nghiệp cần phải có chiến lược
kinh doanh ñúng, phân bổ nguồn lực ñúng và thường xuyên ñiều chỉnh cho phù hợp
với các ñiều kiện mới của thị trường. Doanh nghiệp cần ño lường hiệu quả, thông
qua kết quả ño lường này mà biết hiệu quả sử dụng từng nguồn lực và các nguồn
lực ở mức ñộ nào. Từ ñó mới biết chiến lược có còn ñúng ở mức ñộ nào, phân bổ
nguồn lực ñúng ở mức ñộ nào ñể ñiều chỉnh ñúng. Như vậy, ñánh giá ñể cung cấp
thông tin hiệu quả là tất yếu ñể phục vụ cho việc ra quyết ñịnh kinh doanh.
Mọi nguồn tài nguyên trên trái ñất ñều là hữu hạn và ngày càng cạn kiệt,
khan hiếm do hoạt ñộng khai thác, sử dụng hầu như không có kế hoạch của con
người. Càng ngày người ta càng sử dụng nhiều nguồn lực sản xuất vào các hoạt
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 11

ñộng sản xuất phục vụ các nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các nguồn
lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại ngày càng ña dạng
và tăng không có giới hạn. ðiều này phản ánh quy luật khan hiếm. Sự khan hiếm
ñòi hỏi con người phải có sự lựa chọn kinh tế, nhưng ñó mới chỉ là ñiều kiện cần,

khi ñó con người phát triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng kết quả sản xuất
dựa trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất. ðiều kiện ñủ là cùng với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật ngày càng có nhiều phương pháp khác nhau ñể tạo ra sản
phẩm dịch vụ, cho phép cùng những nguồn lực ñầu vào nhất ñịnh người ta có thể
tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau, sự phát triển kinh tế theo chiều rộng
nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu: sự tăng trưởng kết quả kinh tế
của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến các yếu tố sản xuất về mặt chất lượng,
ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị và
có cấu kinh tế.
Quy luật khan hiếm buộc mọi doanh nghiệp phải lựa chọn và trả lời chính
xác ba câu hỏi: Sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? vì thị
trường chỉ chấp nhận các doanh nghiệp nào quyết ñịnh sản xuất ñúng loại sản phẩm
với số lượng và chất lượng phù hợp. Mọi doanh nghiệp trả lời không ñúng ba vấn
ñề trên sẽ sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội ñể sản xuất sản phẩm không tiêu
thụ ñược trên thị trường tức là kinh doanh không có hiệu quả, lãng phí nguồn lực
sản xuất xã hội thì sẽ không có khả năng tồn tại.
Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải chấp nhận
và ñứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng trong cạnh tranh doanh nghiệp
phải quy trì các lợi thế cạnh tranh: chất lượng và sự khác biệt hóa, giá cả và tốc ñộ
cung ứng. ðể duy trì lợi thế về giá cả doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm các
nguồn lực sản xuất hơn so với các doanh nghiệp khác. Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh
doanh với hiệu quả cao, doanh nghiệp mới có khả năng ñạt ñược ñiều này.
Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng
quan trọng, nó ñược thể hiện thông qua:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản ñể ñảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp ñược xác ñịnh bởi
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 12

sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà HQKD lại là nhân tố trực tiếp ñảm
bảo sự tồn tại này, ñồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển

một cách vững chắc (Nguyễn Thế Khải, 2002).
Do ñó việc nâng cao HQKD là một ñòi hỏi tất yếu khách quan ñối với tất cả
các doanh nghiệp hoạt ñộng trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn
tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp ñòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp
phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong ñiều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật
cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay ñổi trong khuôn khổ nhất
ñịnh thì ñể tăng lợi nhuận ñòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao HQKD. Như vậy,
HQKD là ñiều kiện hết sức quan trọng trong việc ñảm bảo sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Sự tồn tại của doanh nghiệp ñược xác ñịnh bởi sự tạo ra hàng hoá, của cải vật
chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, ñồng thời tạo ra sự tích luỹ cho
xã hội. ðể thực hiện ñược như vậy thì mỗi doanh nghiệp ñều phải vươn lên ñể ñảm
bảo thu nhập ñủ bù ñắp chi phí bỏ ra và có lãi trong qúa trình hoạt ñộng kinh doanh.
Có như vậy mới ñáp ứng ñược nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Và như vậy
chúng ta buộc phải nâng cao HQKD một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình
hoạt ñộng kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là
yêu cầu mang tính chất giản ñơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp
mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải ñi kèm
với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, ñòi hỏi phải có sự tích luỹ ñảm bảo cho
quá trình tái sản xuất mở rộng theo ñúng qui luật phát triển. Như vậy ñể phát triển
và mở rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc này không còn là ñủ bù ñắp chi phí bỏ ra ñể
phát triển quá trình tái sản xuất giản ñơn mà phải ñảm bảo có tích luỹ ñáp ứng nhu
cầu tái sản xuất mở rộng, phù hợp với qui luật khách quan và một lần nữa nâng cao
HQKD ñược nhấn mạnh.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc ñẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc ñẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp
phải tự tìm tòi, ñầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh (Nguyễn Thế Khải,
2002).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 13


Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị
trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt
và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà
cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung
của các doanh nghiệp ñều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp
mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp không tồn tại ñược trên
thị trường. ðể ñạt ñược mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp
phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do ñó doanh nghiệp phải có hàng
hoá dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh là ñồng
nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lượng hàng hoá bán, chất lượng không
ngừng ñược cải thiện nâng cao
Thứ ba, mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối ña hoá lợi nhuận.
ðể thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh ñể tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường (Nguyễn Thế Khải, 2002).
Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất
ñịnh. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có
cơ hội ñể thu ñược nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù
phản ánh tính tương ñối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là ñiều
kiện ñể thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh
doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp ñã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản
xuất. Vì vậy, nâng cao Hiệu quả kinh doanh là ñòi hỏi khách quan ñể doanh nghiệp
thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối ña hoá lợi nhuận. Chính sự nâng cao hiệu
quả kinh doanh là con ñường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển
của mỗi doanh nghiệp.
2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
Hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác ñộng của rất
nhiều yếu tố. Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ñến kết quả hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh nhằm thấy ñược sự tác ñộng của những nhân tố ñó ñể xây dựng chiến lược
cho doanh nghiệp nhằm tận dụng những thuận lợi và có biện pháp khắc phục những
khó khăn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 14

2.1.6.1. Các nhân tố ngoài doanh nghiệp
a. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật Mọi quy ñịnh
pháp luật về kinh doanh ñều tác ñộng trực tiếp ñến kết quả và hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp. Vì môi trường pháp lý tạo ra "sân chơi" ñể các doanh nghiệp
cùng than gia kinh doanh, vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra
môi trường pháp lý lành mạnh là rất quan trọng (Nguyễn Thành ðộ; Nguyễn Ngọc
Huyền, 2011).
Một môi trường pháp lý lành mạnh vừa tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp
tiến hành thuận lợi các hoạt ñộng kinh doanh của mình lại vừa ñiều chỉnh các hoạt
ñộng kinh tế vĩ mô theo hướng không chỉ chú ý ñến kết quả và hiệu quả riêng mà
còn chú ý ñến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội. Môi trường pháp lý ñảm
bảo tính bình ñẳng của mọi loại hình doanh nghiệp sẽ ñiều chỉnh các doanh nghiệp
hoạt ñộng kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách lành mạnh; mỗi doanh nghiệp
buộc phải chú ý phát triển các nhân tố nội lực, ứng dụng các khoa học kỹ thuật và
khoa học quản trị tiên tiến ñể tận dụng ñược các cơ hội bên ngoài nhằm phát triển
kinh doanh của mình, tránh những ñổ vỡ không cần thiết.
Doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy ñịnh của pháp luật;
kinh doanh trên thị trường quốc tế doanh nghiệp phải nắm chắc luật pháp của nước sở
tại và tiến hành các hoạt ñộng của mình trên cơ sở tôn trọng luật pháp nước ñó.
Tính nghiêm minh của luật pháp thể hiện trong môi trường kinh doanh thực
tế ở mức ñộ nào cũng tác ñộng mạnh mẽ ñến kết quả và hiệu quả kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Sẽ chỉ có kết quả và hiệu quả tích cực nếu môi trường kinh
doanh mà mọi thành viên ñều tuân thủ pháp luật. Nếu ngược lại, nhiều doanh
nghiệp sẽ lao vào con ñường làm ăn bất chính, trốn lậu thuế, sản xuất hàng giả,
hàng nhái cũng như gian lận thương mại, vi phạm luật bảo vệ môi trường làm cho
môi trường kinh doanh không còn lành mạnh. Trong môi trường này, nhiều khi kết
quả và hiệu quả kinh doanh không do các yếu tố nội lực từng doanh nghiệp quyết

ñịnh dẫn ñến những thiệt hại rất lớn về kinh tế làm xói mòn ñạo ñức xã hội.
b. Môi trường kinh tế
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 15

Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác ñộng rất lớn ñến hiệu quả kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Trước hết, phải kể ñến các chính sách ñầu tư, chính
sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu các chính sách vĩ mô này tạo ra sự ưu
tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế cụ thể do ñó tác
ñộng trực tiếp ñến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các
ngành, các vùng kinh tế nhất ñịnh (Nguyễn Thành ðộ; Nguyễn Ngọc Huyền, 2011).
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, các cơ quan quản lý nhà nước
làm tốt công tác dự báo ñể ñiều tiết ñúng ñắn các hoạt ñộng ñầu tư, không ñể ngành
hay vùng kinh tế nào phát triển theo xu hướng cung vượt cầu; việc thực hiện tốt sự
hạn chế phát triển ñộc quyền, kiểm soát ñộc quyền, tạo môi trường cạnh tranh bình
ñẳng; việc quản lý tốt các doanh nghiệp nhà nước (DNNN), không tạo ra sự khác
biệt ñối xử giữa DNNN và các loại hình doanh nghiệp khác; việc xử lý tốt các mối
quan hệ kinh tế ñối ngoại, quan hệ tỷ giá hối ñoái; việc ñưa ra các chính sách thuế
phù hợp với trình ñộ kinh tế và ñảm bảo tính công bằng; ñều là những vấn ñề hết
sức quan trọng, tác ñộng rất mạnh mẽ ñến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp liên quan.
c. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống ñường giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, ñiện, nước, cũng như sự phát triển của giáo dục và ñào tạo ñều
là những nhân tố tác ñộng mạnh mẽ ñến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
(Nguyễn Thành ðộ; Nguyễn Ngọc Huyền, 2011).
Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi, ñiện
nước ñầy ñủ, dân cư ñông ñúc và có trình ñộ dân trí cao sẽ có nhiều ñiều kiện thuận
lợi ñể phát triển sản xuất, tăng tốc ñộ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi
phí kinh doanh do ñó nâng cao HQKD của mình. Trình ñộ dân trí có tác ñộng rất
lớn ñến chất lượng của lực lượng lao ñộng xã hội nên tác ñộng trực tiếp ñến nguồn

nhân lực của doanh nghiệp. Chất lượng ñội ngũ lao ñộng lại là nhân tố bên trong
ảnh hưởng quyết ñịnh ñến HQKD của doanh nghiệp.
d. Môi trường ngành
Môi trường ngành bao gồm: Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 16

ngành, khả năng gia nhập của các doanh nghiệp mới, các nhà cung ứng, sức ép về
giá cả, sản phẩm thay thế (Phạm Thị Gái, 2000).
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành: Tác ñộng ñến doanh
nghiệp hai chiều: hoặc doanh nghiệp sẽ nhanh chóng tiến bộ hoặc doanh nghiệp sẽ
thua lỗ và bị ñào thải, việc này còn tùy thuộc bản thân doanh nghiệp ñó.
Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp: Khả năng gia nhập mới của
các doanh nghiệp tiềm ẩn luôn có thể xảy ra nếu doanh nghiệp tiềm ẩn có khả năng
trên lĩnh vực mà họ chuẩn bị gia nhập. ðây là mối ñe doạ không nhỏ ñối với các
doanh nghiệp ñang tồn tại.
Nhà cung ứng: Nếu nhà cung ứng cung cấp những ñầu vào kém chất lượng,
giá cả cao, khối lượng không ñảm bảo thì thực sự là mối nguy hại lớn cho doanh
nghiệp. Nhưng nếu doanh nghiệp quá phụ thuộc vào nhà cung ứng thì doanh nghiệp
sẽ bị ñộng, hiệu quả sản xuất kinh doanh không ñược ñảm bảo.
Sức ép về giá cả của người mua: Người mua ñược xem là sự ñe doạ mang
tính cạnh tranh khi họ ñẩy giá cả xuống hoặc khi họ yêu cầu chất lượng sản phẩm,
dịch vụ cao hơn làm tăng chi phí lên. Ngược lại, khi người mua yếu thế, doanh
nghiệp sẽ có cơ hội ñẩy giá lên, kiếm ñược nhiều lợi nhuận hơn.
Sản phẩm thay thế: Sự tồn tại những sản phẩm thay thế hình thành một sức
ép cạnh tranh rất lớn. Nó giới hạn mức giá một công ty có thể ñịnh ra và do ñó giới
hạn mức lợi nhuận của công ty.
e. Môi trường quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc tế
có sức ảnh hưởng lớn ñến kết quả hoạt ñộng SXKD của doanh nghiệp (Phạm Thị
Gái, 2000).

Các xu hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn ñịnh hay biến ñộng về
chính trị, những cuộc bạo ñộng, khủng bố, những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ,
thái ñộ hợp tác làm ăn của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hoá có liên
quan ñến hoạt ñộng của doanh nghiệp ñều có ảnh hưởng ñến hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, không chỉ với những doanh nghiệp. Môi trường quốc
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 17

tế ổn ñịnh là cơ sở ñể các doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt ñộng
SXKD của mình.
g. Môi trường công nghệ
Khoa học công nghệ và tình hình ứng dụng khoa học công nghệ trong nước
và trên thế giới ảnh hưởng trực tiếp ñến năng suất, chất lượng sản phẩm, tức là ảnh
hưởng tới hiệu quả SXKD của doanh nghiệp (Phạm Thị Gái, 2000).
2.1.6.2. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
a. Lực lượng lao ñộng
Ngày nay khoa học kỹ thuật công nghệ ñã trở thành lực lượng lao ñộng trực
tiếp. Áp dụng kỹ thuật tiên tiến là ñiều kiện tiên quyết ñể tăng hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên cần thấy rằng: thứ nhất, máy móc dù có tối tân ñến ñâu cũng do con
người chế tạo ra. Nếu không có lao ñộng sáng tạo của con người sẽ không thể có
các máy móc thiết bị ñó. Thứ hai, máy móc thiết bị dù có hiện ñại ñến ñâu cũng
phải phù hợp với trình ñộ tổ chức, trình ñộ kỹ thuật, trình ñộ sử dụng máy móc của
người lao ñộng.
Trong SXKD, lực lượng lao ñộng của doanh nghiệp có thể sáng tạo ra công
nghệ, kỹ thuật mới và ñưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh (Nguyễn Thành ðộ; Nguyễn Ngọc Huyền, 2011).
Lực lượng lao ñộng sáng tạo ra sản phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với cầu
của người tiêu dùng, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có thể bán ñược tạo cơ sở
ñể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lực lượng lao ñộng có tác ñộng trực tiếp
ñến năng suất lao ñộng, ñến trình ñộ sử dụng các nguồn lực khác (máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu ) nên tác ñộng trực tiếp và quyết ñịnh hiệu quả kinh doanh.

b. Nhân tố về vốn
Vốn là một nhân tố ñầu vào có vai trò quyết ñịnh ñến kết quả hoạt ñộng
SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có khả năng tài chính không những chỉ
ñảm bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt ñộng SXKD ổn ñịnh mà còn giúp cho doanh
nghiệp ñầu tư ñổi mới trang thiết bị tiếp thu công nghệ sản xuất hiện ñại hơn nhằm
làm giảm chi phí, nâng cao những mặt có lợi, khả năng tài chính còn nâng cao uy
tín của doanh nghiệp, nâng cao tính chủ ñộng khai thác và sử dụng tối ưu ñầu vào.

×