ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐỖ HẢI VINH
HỖ TRỢ SINH KẾ CHO HỘ GIA ĐÌNH
BỊ THU HỒI ĐẤT Ở TỈNH NINH BÌNH
Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị
Mã số: 60 31 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN XUÂN DŨNG
HÀ NỘI - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả, kết luận nêu trọng luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong
bất cứ công trình khoa học nào. Các số liệu, tài liệu tham khảo đƣợc trích
dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng năm
Học viên
Đỗ Hải Vinh
ii
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới các thầy cô
giáo trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giáo khoa
Kinh tế Chính trị đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt cho tôi kiến thức trong quá
học tập.
Đặc biệt tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn
Xuân Dũng, Bộ môn kinh tế chính trị đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp
đỡ tôi tận tình trong quá trình nghiên cứu đề tài để tôi có thể hoàn thành cuốn
luận văn thạc sĩ này.
Tôi cũng xin cảm ơn lãnh đạo của UBND xã Ninh Phúc, thành phố
Ninh Bình, các hộ gia đình trong xã đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ
tôi trong quá trình thực tập và thu thập số liệu tại xã.
Mặc dù đã cố gắng nhƣng luận văn sẽ không tránh khỏi những sai sót
nhất đinh. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của các thầy cô giáo và
các bạn đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu đƣợc hoàn thiện.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm
Học viên
Đỗ Hải Vinh
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
HỖ TRỢ SINH KẾ CỦA HỘ NÔNG DÂN SAU THU HỒI ĐẤT 9
1.1. Sinh kế hộ gia đình 9
1.1.1. Khái niệm 9
1.1.2. Khung sinh kế bền vững 11
1.2 Hỗ trợ sinh kế cho hộ gia đình bị thu hồi đất 17
1.3. Kinh nghiệm trong nƣớc và quốc tế về hỗ trợ sinh kế cho hộ gia đình
bị thu hồi đất 19
1.3.1. Kinh nghiệm hỗ trợ sinh kế ở một số nước trên thế giới 19
1.3.2. Kinh nghiệm hỗ trợ sinh kế cho hộ nông dân sau thu hồi đất một số địa
phương 22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỖ TRỢ SINH KẾ CỦA CÁC HỘ GIA
ĐÌNH SAU THU HỒI ĐẤT Ở NINH BÌNH 26
2.1 Tình hình thu hồi đất ở Ninh Bình và tác động của thu hồi đất tới
sinh kế của hộ gia đình 26
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình 26
2.1.2. Đặc điểm kinh tế: tình hình phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ
thuật 30
2.1.3. Đặc điểm về xã hội (cơ sở hạ tầng xã hội) của tỉnh Ninh Bình 34
2.2. Phân tích hoạt động hỗ trợ sinh kế cho hộ nông dân sau thu hồi đất
tại Ninh Bình 38
iv
2.2.1. Các chủ trương, chính sách của tỉnh về bồi thường hỗ trợ GPMB và
giải quyết việc làm cho người lao động vùng thu hồi đất 38
2.2.2. Tình hình thu hồi đất và ảnh hưởng của thu hồi đất tới sinh kế của hộ
nông dân 40
2.2.3 Thực trạng hỗ trợ sinh kế cho các hộ gia đình sau thu hồi đất tại xã
Ninh Phúc 42
2.2.4 Mô hình hỗ trợ sinh kế cho hộ nông dân 46
2.3 Đánh giá chung về hoạt động hỗ trợ sinh kế cho hộ nông dân sau thu
hồi đất ở Ninh Bình 51
2.3.1 Những kết quả đạt được 51
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 60
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HỖ TRỢ
SINH KẾ CHO HỘ NÔNG DÂN SAU THU HỒI ĐẤT Ở NINH BÌNH 63
3.1. Quan điểm tăng cƣờng hỗ trợ sinh kế cho hộ gia đình sau thu hồi đất
ở Ninh Bình 63
3.1.1. Quan điểm xây dựng chính sách liên quan đến thu hồi đất 63
3.1.2. Quan điểm hoàn thiện chính sách đền bù khi thu hồi đất 63
3.1.3. Quan điểm về chính sách và quy hoạch sử dụng đất 65
3.1.4. Điều tra, khảo sát trước khi phê duyệt dự án đầu tư cần thu hồi đất 66
3.1.5. Quan điểm định hướng đổi mới phương thức đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực 66
3.2. Giải pháp tăng cƣờng hỗ trợ sinh kế cho hộ gia đình sau thu hồi đất
ở tỉnh Ninh Bình 67
3.2.1 Giải pháp của địa phương trực tiếp bị thu hồi đất 67
3.2.2. Phát triển, tăng cường công tác đào tạo nghề nhằm giải quyết việc làm
71
3.2.3. Các chính sách hỗ trợ tạo việc làm 72
v
3.2.4. Phát triển thị trường lao động 73
3.2.5. Xuất khẩu lao động 75
3.2.6. Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn về sử dụng tiền đền bù, tư vấn,
tuyên truyền về các phương án đào tạo nghề, giải quyết việc làm 75
3.2.7. Chính sách tạo việc làm đối với lao động lớn tuổi 77
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BHYT
CSHT
CNH
ĐH
GTSX
HCSN
HĐH
KCN
ILO
LĐ-TB-XH
NK
PTTH
TMDV
TTCN
UBND
Bảo hiểm y tế
Cơ sở hạ tầng
Công Nghiệp Hoá
Đại Học
Giá trị sản xuất
Hành chính sự nghiệp
Hiện Đại Hoá
Khu Công Nghiệp
Tổ chức Lao động Quốc tế
Lao động – Thƣơng Binh – Xã Hội
Nhân khẩu
Phổ thông trung học
Thƣơng mại dịch vụ
Tiểu thủ công nghiệp
Uỷ Ban Nhân Dân
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.2: Cơ cấu kinh tế của Ninh Bình, Đồng bằng sông Hồng và cả nƣớc
năm 2011 và năm 2013
32
Bảng 2.3: Thực trạng phát triển dân số của tỉnh Ninh Bình đến năm
2013
36
Bảng 2.4: Nguồn nhân lực của Ninh Bình giai đoạn 2006 - 2013
37
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp thu hồi đất để thực hiện các công trình dự
án trong giai đoạn 2011 – 2013 của tỉnh Ninh Bình
40
Bảng 2.6: Tổng hợp thu hồi đất của Tỉnh Ninh Bình chia ra cho các
mục đích trong giai đoạn 2011 – 2013
41
Bảng 2.7: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của các nhóm hộ điều tra
43
Bảng 2.8: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù theo tuổi chủ hộ điều tra
44
Bảng 2.9: Tình hình vay vốn của các hộ điều tra năm 2013
45
Bảng 2.10: Các mô hình sinh kế của hộ điều tra năm 2013
46
Bảng 2.11: Các loại sinh kế trƣớc và sau thu hồi đất
47
Bảng 2.12: Phân loại sinh kế
48
Bảng 2.13: Diện tích cây trồng của hộ điều tra năm 2013
49
Bảng 2.14: Chi phí tính bình quân cho 1 sào lúa năm 2013
49
Bảng 2.15: Hoạt động chăn nuôi của hộ điều tra
Bảng 2.16: Thu nhập từ hoạt động SX nông nghiệp của hộ điều tra
năm 2013
50
52
Bảng 2.17: Thu nhập từ hoạt động TMDV bình quân 1 hộ điều tra
năm 2013
53
Bảng 2.18: Thu nhập từ tiền công bình quân 1 hộ điều tra năm 2013
53
Bảng 2.19: Đánh giá của hộ về thay đổi thu nhập và khả năng kiếm
54
viii
sống sau khi thu hồi đất
Bảng 2.20: Một số khoản chi bình quân 1 hộ trong năm 2013
55
Bảng 2.21: Mức thu trung bình từ các nguồn thu của hộ điều tra năm
2013
56
Bảng 2.22: Chuyển dịch nguồn thu nhập của hộ trƣớc và sau khi thu
hồi đất
59
ix
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững 11
Hình 2.2: Tài sản sinh kế của ngƣời dân 14
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu các nguồn thu của nhóm hộ điều tra trƣớc thu hồi đất 58
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu các nguồn thu của nhóm hộ điều tra sau thu hồi đất 58
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình CNH - HĐH và đô thị hoá diễn ra nhƣ một quy luật tất yếu
khách quan, đặc biệt dƣới tác động của xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra hiện
nay. Quá trình phát triển KCN đã mang lại nhiều kết quả tốt, giúp nhiều địa
phƣơng có điều kiện phát triển công nghiệp, dịch vụ. Tuy nhiên cùng với đó
là việc thu hồi đất sản xuất đã có tác động đến đời sống của hàng ngàn hộ gia
đình. Các hộ bị thu hồi đất phần lớn là những hộ sản xuất nông nghiệp.
Tỉnh Ninh Bình nằm trong khu vực ảnh hƣởng của vùng kinh tế trọng
điểm Bắc bộ, có vị trí địa lý và giao thông thuận tiện, có nhiều tiềm năng về du
lịch và cách Hà Nội không xa, cho nên có nhiều lợi thế, cơ hội để phát triển.
Trong quá trình tiến hành CNH – HĐH, việc hình thành các KCN, các khu đô
thị, đƣờng giao thông là một tất yếu khách quan và để có tiền đề về vị trí, đất
đai xây dựng các KCN, khu đô thị, đƣờng giao thông này Chính quyền địa
phƣơng đã thực hiện thu hồi khá nhiều diện tích đất, đặc biệt là đất nông
nghiệp.
Sau khi bị thu hồi đất, có nhiều hộ đã đƣợc tạo điều kiện chuyển đổi
sang các ngành nghề khác, nhƣng cũng có rất nhiều hộ phải đối mặt với mất
việc làm. Hàng năm có khoảng 6 – 8 nghìn ha đất nông nghiệp đƣợc chuyển
sang mục đích phi nông nghiệp, tƣơng ứng với khoảng 1.5 lao động/hộ bị mất
việc làm.Việc thu hồi đất không chỉ làm các hộ nông dân mất đi tài sản sinh
kế đặc biệt quan trọng là đất đai mà còn làm mất đi địa vị, các cơ hội, nguồn
thực phẩm, thu nhập của hộ gia đình và cộng đồng, gây ra sự xáo trộn xã hội.
Với trình độ dân trí có hạn, quen lao động chân tay, ngƣời nông dân đã xoay
xở nhƣ thế nào với cuộc sống mới? Có nhiều ngƣời phải đổ ra thành thị để
kiếm việc làm và đối mặt với rủi ro của cuộc sống nơi đô thị, một số ít lao
2
động trẻ đƣợc tuyển dụng vào làm việc trong khu công nghiệp, một số lao
động tìm kiếm việc làm tại các địa phƣơng khác hoặc mở các dịch vụ (mở
quán nƣớc, xây dựng nhà ở cho thuê ). Bên cạnh đó những nông dân không
bị thu hồi đất cũng bị tác động đến sản xuất của mình, một phần lao động
trong gia đình chuyển sang làm việc trong nhà máy hoặc dịch vụ trong khu
công nghiệp. Ninh Bình đã có nhiều biện pháp tác động nhằm ổn định đời
sống cho ngƣời dân sau khi bị thu hồi đất nhƣ: Chính sách định cƣ, chính sách
hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề… Mặc dù thế vấn đề sinh kế của ngƣời
dân mất đất sản xuất nông nghiệp còn gặp rất nhiều khó khăn, rất cần sự trợ
giúp của các cấp, ngành và của địa phƣơng để họ ổn định với cuộc sống mới.
Xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề, tôi chọn đề tài:
“Hỗ trợ sinh kế cho hộ gia đình bị thu hồi đất ở tỉnh Ninh Bình” làm luận
văn thạc sĩ của mình.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Ninh Bình đã hỗ trợ sinh kế cho hộ
nông dân sau thu hồi đất nhƣ thế nào? Những kết quả đạt đƣợc? Những hạn
chế và nguyên nhân của tình hình là gì? Cần có những giải pháp nào để tăng
cƣờng hỗ trợ sinh kế cho hộ nông dân sau thu hồi đất tại Ninh Bình?
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, việc xây dựng các KCN diễn ra ngày càng
nhiều. Vấn đề giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, đảm bảo sinh kế cho
ngƣời nông dân, đặc biệt là những hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp đang là
vấn đề bức xúc đƣợc các cấp ngành và nhiều ngƣời quan tâm.
Ở nƣớc ta đã có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề sinh tế hộ nông
dân, cụ thể là sinh kế của hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp nhƣ:
- Sinh kế của hộ nông dân sau khi mất đất sản xuất nông nghiệp do xây
dựng KCN ở xã Nghĩa Hiệp, Yên Mỹ, Hƣng Yên. ThS. Nguyễn Trọng Đắc –
ThS. Nguyễn Thị Minh Thu – ThS. Nguyễn Viết Đăng. 2007.
3
- Nghiên cứu sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại
thôn Thọ Đa, xã Kim Nỗ, huyện Đông Anh, Hà Nội. Đỗ Thị Nâng, Nguyễn
Văn Ga. 2008.
- Sinh kế của ngƣời dân ven KCN Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh - Thực
trạng và giải pháp. Luận văn thạc sỹ, năm 2008, Nguyễn Duy Hoàn.
- Ảnh hƣởng của xây dựng KCN đến sinh kế của ngƣời dân ven khu
công nghiệp Nam Sách - Hải Dƣơng. Luận văn Thạc sỹ, năm 2008, Đỗ Thị
Dung.
- Ảnh hƣởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến sản xuất và đời sống
của các hộ nông dân xã Tứ Minh – thành phố Hải Phòng. Luận văn Thạc sỹ,
năm 2005, Vũ Tiến Quang.
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của mất đất nông nghiệp do xây dựng KCN
Bắc Phú Cát đến sinh kế của nông dân xã Phú Cát, Quốc Oai, Hà Tây. Luận
văn Thạc sỹ, năm 2008, Ngô Văn Hoàng.
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của việc thu hồi đất do xây dựng khu công
nghiệp tập trung đến đời sống kinh tế - xã hội của nông dân xã Phƣơng Liễu -
Quế Võ - Bắc Ninh. Luận văn Thạc sỹ, năm 2005, Trần Thị Thoa.
- Tác động của thu hồi đất nông nghiệp đến sản xuất và đời sống của hộ
dân xã Yên Sơn - Quốc Oai – Hà Tây. Luận văn Thạc sỹ, năm 2006, Nguyễn
Thị Xuân.
Các nghiên cứu này đều tìm hiểu sinh kế của ngƣời dân sau khi bị thu
hồi đất nông nghiệp, ứng xử của họ. Nói lên ảnh hƣởng của việc thu hồi đất
hay ảnh hƣởng của KCN đến sinh kế của ngƣời dân. Hầu hết các nghiên cứu
cho rằng việc thu hồi đất để xây dựng KCN có ảnh hƣởng đến sinh kế của
ngƣời dân, mặc dù nó tạo cơ hội việc làm mới cho nông dân nhƣng do trình
độ của ngƣời dân thấp nên không thể đáp ứng đƣợc nhu cầu lao động chất
lƣợng cao của nhà máy, xí nghiệp. Dẫn đến tình trạng thất nghiệp và khả năng
4
kiếm sống của họ bị đe doạ.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu
Nghiên cứu sinh kế của hộ nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Ninh Bình sau
khi thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để xây dựng khu công nghiệp, đề xuất
một số giải pháp nhằm đảm bảo sinh kế cho hộ nông dân xã Ninh Phúc -
thành phố Ninh Bình - tỉnh Ninh Bình.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu, nhiệm vụ của đề tài là:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi
đất sản xuất nông nghiệp để xây dựng khu công nghiệp.
- Nghiên cứu một số kinh nghiệm về sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi
đất sản xuất nông nghiệp để xây dựng khu công nghiệp ở một số tỉnh, thành phố.
- Nghiên cứu thực trạng giải quyết về sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi
đất sản xuất nông nghiệp để xây dựng khu công nghiệp trong thời gian qua của
tỉnh Ninh Bình nói chung và xã Ninh Phúc, thành phố Ninh Bình nói riêng.
- Đề xuất một số giải pháp giải quyết về sinh kế của hộ nông dân sau
thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để xây dựng khu công nghiệp của tỉnh
Ninh Bình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những hỗ trợ sinh kế cho hộ nông dân
sau thu hồi đất ở Ninh Bình. Những cơ chế, chính sách hỗ trợ sinh kế cho hộ
nông dân của nhà nƣớc các cấp là đối tƣợng nghiên cứu của đề tài.
4.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
*Phạm vi không gian: Nghiên cứu những hoạt động hỗ trợ sinh kế cho
hộ nông dân sau thu hồi đất ở Ninh Bình.
5
* Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu giai đoạn từ 2011 – 2013).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích stài liệu
Tài liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp là những thông tin có sẵn đƣợc thu thập từ các nguồn
sách báo, trang Web, các báo cáo tổng kết của Ninh Bình.
Thông tin
Nguồn thu thập
- Báo cáo phát triển kinh tế xã hội 2011,
2012, 2013
- Kế hoạch phát triển kinh tế XH của xã
- Tình hình dân số, lao động, việc làm,
CSHT trong 3 năm 2011 – 2013
- Tình hình thu hồi đất để xây dựng KCN
tại ở Ninh Bình.
- Quyết định phê duyệt xây dựng KCN
Khánh Phú
- Tình hình đền bù và hỗ trợ học nghề sau
thu hồi đất
Cục thống kê tỉnh Ninh Bình
- Bản đồ hành chính đất đai
- Tình hình quy hoạch đất đai trên địa bàn xã
Sở Tài nguyên - MT tỉnh Ninh Bình
- Những lý luận có liên quan đến khu công
nghiệp, sinh kế, những kinh nghiệm về
giải quyết vấn đề sinh kế
Các bài báo (tạp chí Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, tạp chí kinh tế và
phát triển )
Các trang Web
Nguồn: Thu thập thông tin của tác giả
Tài liệu sơ cấp
Tài liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua điều tra. Dựa trên nội dung
6
nghiên cứu của đề tài, thiết kế bảng hỏi điều tra. Sau đó tiến hành phỏng vấn
các hộ theo tiêu chí đã phân loại hộ. Để tiến hành thu thập số liệu chúng tôi sử
dụng phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của ngƣời dân
(PRA).
- Nội dung điều tra: Thông tin chung về hộ nhƣ tên chủ hộ, địa chỉ, số
nhân khẩu, lao động, diện tích đất đai, vốn và tài sản của hộ. Nguồn thu từ sản
xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản), thu từ ngành
nghề, dịch vụ. Các khoản chi, chi cho sản xuất nông nghiệp, chi phục vụ đời
sống, chi cho giáo dục, văn hoá, xã hội, chữa bệnh.
- Phƣơng pháp điều tra: Phỏng vấn chủ hộ trực tiếp dựa trên phiếu điều tra đã
đƣợc chuẩn bị sẵn, các câu hỏi xung quanh chủ đề kinh tế hộ, sinh kế và thay đổi
sinh kế của ngƣời dân và của vùng.
Sau khi thu thập số liệu điều tra các hộ, tiến hành xử lý số liệu bằng công
cụ: Máy tính cá nhân, sử dụng chƣơng trình Microsoft Excel trên máy vi tính.
Phương pháp thống kê mô tả
Đƣợc sử dụng để mô tả lại thực trạng sinh kế và thay đổi sinh kế của
ngƣời dân trong xã, cũng nhƣ các hoạt động trong đời sống kinh tế của ngƣời
dân trong xã thông qua thu thập tài liệu, thông qua điều tra chọn mẫu. Các số
liệu thống kê mô tả sự biến động cũng nhƣ xu hƣớng phát triển về thu nhập,
chi tiêu, chi phí, cũng nhƣ mọi hoạt động của ngƣời dân.
Các công cụ của phƣơng pháp: Số trung bình, phần trăm, hay số tuyệt
đối, số tƣơng đối, số bình quân.
Phương pháp so sánh
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi nhất nhằm thấy rõ đƣợc sự
khác biệt về đời sống và sinh kế của hộ dân giữa các thời điểm hoặc giữa các
nhóm hộ dân. Có nhiều phƣơng pháp so sánh: so sánh trƣớc - sau, theo thời
gian, theo không gian, so sánh giữa các mục tiêu nghiên cứu.
7
Phương pháp phân tích SWOT
Nhằm thấy rõ đƣợc điểm mạnh (Strenghs), điểm yếu (Weaknesses), cơ
hội (Opportunities) và thách thức (Threats) đối với địa bàn nghiên cứu, đối
với từng nhóm hộ nhằm đề ra những giải pháp tác động tích cực.
Cơ hội (O)
Thách thức (T)
Điểm mạnh
(S)
Tận dụng cơ hội để phát huy
thế mạnh (O/S)
Tận dụng mặt mạnh để giảm
thiểu nguy cơ (S/T)
Điểm yếu
(W)
Nắm bắt cơ hội để khắc phục
mặt yếu (O/W)
Giảm thiểu mặt yêú để ngăn
chặn nguy cơ (W/T)
Phương pháp điều tra, khảo sát
Chọn hộ nghiên cứu:
Chọn 60 hộ nông dân dựa trên phƣơng pháp phân tổ thống kê. Tiêu chí
phân tổ là diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi. Theo tiêu chí này có 3 nhóm
hộ sau:
+ Nhóm 1: Nhóm hộ bị mất nhiều đất: là hộ có diện tích đất bị thu hồi
lớn trên 70% tổng diện tích đất canh tác đƣợc giao.
+ Nhóm 2: Nhóm hộ bị mất ít đất: là hộ có diện tích đất bị thu hồi dƣới
70% tổng diện tích đất canh tác đƣợc giao.
+ Nhóm 3: Nhóm hộ không bị mất đất: là hộ không có diện tích đất đuợc
giao nằm trong khu đất bị thu hồi để xây dựng khu công nghiệp.
Mẫu điều tra
Diễn giải
SL (hộ)
Cơ cấu (%)
Điều tra (hộ)
1. Tổng số hộ trong thôn
200
100
60
2. Số hộ mất trên 70% DT
86
43
26
3. Số hộ mất dƣới 70% DT
52
26
15
4. Số hộ không bị mất đất
62
31
19
8
Chọn 3 nhóm hộ trên để xem xét bối cảnh dễ gây tổn thƣơng đối với
hộ, tình trạng và sự dịch chuyển các nguồn lực sinh kế của hộ, sự thay đổi
chiến lƣợc và mô hình sinh kế của hộ, kết quả sinh kế của từng nhóm hộ,
những khó khăn về sinh kế của hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất
6. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi
đất để xây dựng khu công nghiệp.
- Phân tích đặc điểm và tình hình giải quyết sinh kế của hộ nông dân sau
thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp ở xã Ninh Phúc, thành phố Ninh
Bình, tỉnh Ninh Bình.
- Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp sinh kế của hộ nông dân sau thu
hồi đất để xây dựng khu công nghiệp ở xã Ninh Phúc, thành phố Ninh Bình,
tỉnh Ninh Bình.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo. Nội dung chính gồm 3
chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về hỗ trợ sinh kế của
hộ nông dân sau thu hồi đất
Chƣơng 2: Thực trạng hỗ trợ sinh kế cho hộ nông dân sau thu hồi đất ở
Ninh Bình
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường hỗ trợ sinh kế cho hộ
nông dân sau thu hồi đất ở Ninh Bình
9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ HỖ TRỢ
SINH KẾ CHO HỘ NÔNG DÂN SAU THU HỒI ĐẤT
1.1. Sinh kế hộ gia đình
1.1.1. Khái niệm
Phƣơng pháp tiếp cận sinh kế là một trong các phƣơng pháp tiếp cận mới
trong phát triển nông thôn nhằm không chỉ nâng cao mọi mặt đời sống hộ gia
đình mà còn phát triển nông nghiệp, nông thôn theo xu hƣớng bền vững và
hiệu quả. Ngƣời đi đầu về nội dung sinh kế đó là Robert Chambers trong tác
phẩm của ông vào những năm 1980 (sau đó đƣợc phát triển và hoàn thiện hơn
nữa bởi Chamber, Conway và những ngƣời khác vào đầu những năm 1990).
Từ đó một số cơ quan phát triển đã tiếp nhận khái niệm sinh kế và cố gắng
đƣa vào thực hiện. Phƣơng pháp tiếp cận sinh kế đã đƣợc phát triển và hoàn
thiện ở các nƣớc phát triển trên thế giới, dựa trên khuôn khổ cam kết hỗ trợ
của Bộ phát triển quốc tế Anh (DFDI) về “Những chính sách và hành động
cho việc xúc tiến các loại hình sinh kế bền vững”. Đây là một trong ba mục
tiêu mà DFDI đã đặt ra trong Sách Trắng năm 1997 nhằm đạt đƣợc những
mục đích chung về xoá đói giảm nghèo.
Theo khái niệm của DFID đƣa ra thì: “Một sinh kế có thể được miêu tả
như là sự tập hợp các nguồn lực và khả năng con người có được kết hợp với
những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như
để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ”.
Theo khái niệm nêu trên thì chúng ta thấy sinh kế bao gồm toàn bộ
những hoạt động của con ngƣời để đạt đƣợc mục tiêu dựa trên những nguồn
lực sẵn có của con ngƣời nhƣ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguồn
vốn, lao động, trình độ phát triển của khoa học công nghệ.
Tiếp cận sinh kế là cách tƣ duy về mục tiêu, phạm vi và những ƣu tiên cho
10
phát triển nhằm đẩy nhanh tiến độ xoá nghèo. Đây là phƣơng pháp tiếp cận sâu
rộng với mục đích nắm giữ và cung cấp các phƣơng tiện để tìm hiểu nguyên
nhân và các mặt trọng của đói nghèo với trọng tâm tập trung vào một số yếu tố
(nhƣ các vấn đề kinh tế, an ninh lƣơng thực). Nó cũng cố gắng phác hoạ những
mối quan hệ giữa các khía cạnh khác nhau của nghèo đói, giúp xác lập ƣu tiên
tốt hơn cho những hoạt động xoá nghèo.
Phƣơng pháp tiếp cận sinh kế có mục đích giúp ngƣời dân đạt đƣợc
thành quả lâu dài trong sinh kế mà những kết quả đó đƣợc đo bằng các chỉ số
do bản thân họ tự xác lập và vì thế họ sẽ không bị đặt ra bên ngoài. Điều đó
thể hiện tính chất lấy ngƣời dân làm trung tâm. Phƣơng pháp này thừa nhận
ngƣời dân có những quyền nhất định, cũng nhƣ trách nhiệm giữa họ với nhau
và xã hội nói chung.
Phƣơng pháp tiếp cận sinh kế đƣợc sử dụng để xác định, thiết kế và đánh
giá các chƣơng trình, dự án mới, sử dụng cho đánh giá lại các hoạt động hiên
có, sử dụng để cung cấp thông tin cho việc hoạch định chiến lƣợc và sử dụng
cho nghiên cứu. Một trong những điểm nổi trội của tiếp cận sinh kế là khả
năng linh hoạt và khả năng áp dụng của chúng đối với nhiều tình huống.
Chiến lƣợc sinh kế là quá trình ra quyết định về các vấn đề cấp hộ, bao
gồm những vấn đề nhƣ thành phần của hộ, tính gắn bó giữa các thành viên,
phân bổ các nguồn lực vật chất và phi vật chất của hộ (Seppala, 1996). Để
duy trì hộ, hộ gia đình thƣờng có các chiến lƣợc sinh kế khác nhau, theo
(Seppala, 1996) chiến lƣợc sinh kế có thể chia làm 3 loại:
Chiến lƣợc tích luỹ: là chiến lƣợc dài hạn nhằm hƣớng tới tăng trƣởng và
có thể là kết hợp của nhiều hoạt động hƣớng tới tích luỹ và giàu có.
Chiến lƣợc tái sản xuất: là chiến lƣợc trung hạn gồm nhiều hoạt động tạo
thu nhập, những ƣu tiên có thể nhắm tới hoạt động của cộng đồng và an sinh
xã hội.
11
Chiến lƣợc tồn tại: là chiến lƣợc ngắn hạn, gồm cả các hoạt động tạo thu
nhập chỉ để tồn tại mà không tích luỹ.
1.1.2 Khung sinh kế bền vững
Khung sinh kế bền vững bao gồm những nhân tố chính ảnh hƣởng đến
sinh kế của con ngƣời, và những mối quan hệ cơ bản giữa chúng. Nó có thể
sử dụng để lên kế hoạch cho những hoạt động phát triển mới và đánh giá sự
đóng góp vào sự bền vững sinh kế của những hoạt động hiện tại.
Khung sinh kế bền vững có dạng nhƣ sau:
Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững
Chú thích: N (Natural Capital): Nguồn lực tự nhiên
H (Human Capital): Nguồn lực con ngƣời
P (Physical Capital): Nguồn lực vật chất
F (Financial Capital): Nguồn lực tài chính
Khả năng phục hồi sau sốc
Thiết lập trạng thái cân bằng mới
KẾT QUẢ ĐẦU RA
- Cuộc sống của hộ ra
sao? (cải thiện an ninh
lƣơng thƣc? Thu nhập
tốt hơn? Giảm tính dễ
bị tổn thƣơng?)
- Năng lực của hộ có
đƣợc cải thiện? (sử
dụng bền vững các
nguồn tài nguyên
thiên nhiên)
THU HỒI ĐẤT LÀ
MỘT CÚ SỐC LỚN
- Làm giảm đột ngột
tài sản sinh kế chính:
Đất canh tác
- Hộ nông dân không
còn sử dụng các kỹ
năng sản xuất nông
nghiệp vốn có.
- Nhận số tiền đền bù
lớn
CƠ SỞ NGUỒN
LỰC CỦA HỘ
CÁC LỰA CHỌN
CỦA HỘ
- Các hoạt động tạo
thu nhập
- Xây dựng năng
lực
- Các lựa chọn khác
đƣợc xem nhƣ quá
trình điều chỉnh và
thích ứng sau sốc
Các tài sản
(N, H, P,
F, S)
CƠ HỘI
CÁC CHÍNH SÁCH VÀ XU
HƢỚNG KINH TẾ VĨ MÔ
Rủi ro và các rào cản
khác
Nguồn: Tham
khảo từ tài liệu
của ĐFI, 1999
12
S (Social Capital): Nguồn lực xã hội
Đây là khung giúp cho ngƣời sử dụng hiểu đƣợc các loại hình sinh kế
hiện hữu và dùng nó làm cơ sở để lập kế hoạch cho các hoạt động phát triển
và các hoạt động khác. Điều này kéo theo việc phân tích và sử dụng nhiều
loại công cụ hiện có nhƣ phân tích xã hội và phân tích các bên liên quan, các
phƣơng pháp đánh giá nhanh và đánh giá kinh tế về:
- Bối cảnh sống của ngƣời dân, trong đó bao gồm những ảnh hƣởng của các
xu hƣớng bên ngoài với họ (xu hƣớng về kinh tế, xu hƣớng phát triển dân số).
- Khả năng tiếp cận của ngƣời dân đối với các loại tài sản sinh kế và khả
năng sử dụng chúng vào sản xuất.
- Những thể chế, những chính sách và tổ chức định hình cho các loại
hình tài sản sinh kế của ngƣời dân.
- Các chiến lƣợc mà ngƣời dân áp dụng để theo đuổi mục đích của mình.
Khung sinh kế giúp ta sắp xếp những nhân tố gây cản trở hoặc tăng
cƣờng các cơ hội sinh kế, đồng thời cho ta thấy cách thức chúng liên quan với
nhau nhƣ thế nào. Nó không phải là mô hình chính xác trong thực tế mà nó
chỉ đƣa ra một cách tƣ duy về sinh kế, nhìn nhận nó trên góc độ phức hợp và
sâu rộng nhƣng vẫn trong khuôn khổ có thể quản lý đƣợc. Khung sinh kế luôn
đƣợc đặt trong trạng thái động, nó không có điểm đầu, điểm cuối. Giá trị của
một khung sinh kế giúp cho ngƣời sử dụng nhìn nhận một cách bao quát và có
hệ thống các tác nhân gây ra nghèo khổ và mối quan hệ giữa chúng. Có thể đó
là những cú sốc và các xu hƣớng bất lợi, các chính sách và thể chế hoạt động
kém hiệu quả hoặc việc thiếu cơ bản các tài sản sinh kế.
Nghiên cứu kết quả sinh kế sẽ cho chúng ta hiểu đƣợc động lực nào dẫn
tới các hoạt động mà họ đang thực hiện và những ƣu tiên của họ là gì. Đồng
thời cũng cho thấy phản ứng của ngƣời dân trƣớc những cơ hội và nguy cơ
mới. Kết quả sinh kế thể hiện trên chỉ số nhƣ cuộc sống hƣng thịnh hơn, đời
13
sống đƣợc nâng cao, khả năng tổn thƣơng giảm, an ninh lƣơng thực đƣợc
củng cố và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Do đó cần
phải kết hợp và sử dụng khác nhau nhƣ đất đai, vốn, khoa học công nghệ.
Các thành phần của khung sinh kế bền vững
a, Hoàn cảnh dễ bị tổn thƣơng
Hoàn cảnh dễ bị tổn thƣơng là môi trƣờng sống bên ngoài của con ngƣời.
Sinh kế và tài sản sẵn có của con ngƣời bị ảnh hƣởng cơ bản bởi những xu
hƣớng chủ yếu, cũng nhƣ bởi những cú sốc và tính thời vụ. Chính những điều
này khiến sinh kế và tài sản trở nên bị giới hạn và không kiểm soát đƣợc.
Một số ví dụ về các nhân tố ảnh hƣởng đến tài sản và sinh kế của con
ngƣời:
- Xu hƣớng: xu hƣớng dân số, xu hƣớng tài nguyên kể cả xung đột, xu
hƣớng kinh tế quốc gia, quốc tế, những xu hƣớng thể chế (bao gồm chính
sách, những xu hƣớng kỹ thuật ).
- Tính thời vụ: biến động giá cả, sản xuất, sức khoẻ, những cơ hội làm việc.
b, Những tài sản sinh kế
Tiếp cận sinh kế cần tập trung trƣớc hết và đầu tiên với con ngƣời. Nó cố
gắng đạt đƣợc sự hiểu biết chính xác và thực tế về sức mạnh của con ngƣời
(tài sản hoặc tài sản vốn) và cách họ cố gắng biến đổi chúng thành kết quả
sinh kế hữu ích.
14
Hình 2.2: Tài sản sinh kế của ngƣời dân
Nguồn:
Khung sinh kế xác định 5 loại tài sản trung tâm mà dựa vào đó tạo ra
những sinh kế: Nguồn vốn con ngƣời, nguồn vốn xã hội, nguồn vốn tự nhiên,
nguồn vốn vật thể, nguồn vốn tài chính.
15
Nguồn vốn nhân lực
Nguồn nhân lực bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức
khoẻ con ngƣời. Các yếu tố đó giúp cho con ngƣời có thể theo đuổi những
chiến lƣợc tìm kiếm thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai
của họ. Ở mức độ gia đình nguồn nhân lực đƣợc xem là số lƣợng và chất
lƣợng nhân lực có sẵn. Những thay đổi này phụ thuộc vào quy mô hộ, trình độ
kỹ năng, khả năng lãnh đạo và bảo vệ sức khoẻ.
Nguồn vốn xã hội
Vốn xã hội là những nguồn lực xã hội dựa trên những gì mà con ngƣời
vẽ ra để theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. Chúng bao gồm:
Các tƣơng tác và mạng lƣới, cả chiều dọc (ngƣời bảo lãnh/khách hàng
quen) và chiều ngang (giữa các cá nhân có cùng mối quan tâm) có tác động
làm tăng cả uy tín và khả năng làm việc của con ngƣời, mở rộng tiếp cận với
các thể chế, nhƣ các thể chế chính trị và cộng đồng.
Là thành viên trong một nhóm ảnh hƣởng hoặc kế thừa triệt để các quyết
định chung, các quy tắc đƣợc chấp nhận, các tiêu chuẩn và mệnh lệnh. Uy tín của
các mối quan hệ, sự nhân nhƣợng và sự trao đổi khuyến khích kết hợp, cắt giảm
các chi phí giao dịch và có thể tạo ra một mạng lƣới không chính thức xung quanh
vấn đề nghèo đói.
Trong năm yếu tố cơ bản của kế sinh nhai, nguồn vốn xã hội có quan hệ
sâu sắc nhất đối với sự chuyển dịch quá trình và chuyển dịch cơ cấu. Thực sự có
thể là hữu ích nếu xem vốn xã hội nhƣ sản phẩm của một tiến trình hoặc cấu
trúc, thông qua các mối quan hệ đơn giản này các tiến trình và cấu trúc trở thành
sản phẩm của nguồn vốn xã hội. Mối quan hệ này đƣa ra hai con đƣờng và có
thể làm cho nó phát triển hơn.
Nguồn vốn tự nhiên
Vốn tự nhiên là những yếu tố đƣợc sử dụng trong các nguồn lực tự