Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.93 KB, 106 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





PHẠM HỒNG HÀ




QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI
CỤC THUẾ BẮC NINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ


HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






PHẠM HỒNG HÀ


QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI
CỤC THUẾ BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUỐC OÁNH


HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014

Tác giả luận văn



PHẠM HỒNG HÀ












Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được nội dung này, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ
rất tận tình của TS. NGUYỄN QUỐC OÁNH, sự giúp đỡ, động viên của các
thầy cô giáo trong khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, ban Quản lý đào tạo.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS.
Nguyễn Quốc Oánh và những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo
trong khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ Cục thuế tỉnh Bắc Ninh và cán bộ các
Chi cục thuế đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



PHẠM HỒNG HÀ


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT viii
1. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2
1.2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Những đóng góp của luận văn 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Tổng quan về thuế và thuế thu nhập ở Việt Nam 4
2.1.2. Tổng quan về thuế TNCN 6
2.1.3 Tổng quan về quản lý thuế TNCN 8
2.2 Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân 20
2.2.1 Hệ thống các văn bản liên quan tới quản lý thuế thu nhập cá nhân 20
2.2.2. Bài học kinh nhiệm trong quản lý thuế thu nhập cá nhân 22
2.2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan 29
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1. Khái quát về kinh tế - xã hội của Tỉnh Bắc Ninh và Cục thuế Bắc Ninh 30
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh 30
3.1.2. Khái quát về Cục thuế Bắc Ninh 31
3.2 Phương pháp nghiên cứu 35
3.2.1. Khung phân tích 35
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu 37
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá công tác quản lý thuế TNCN 40
3.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả và chất lượng công tác quản lý thuế TNCN . 40
3.3.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá tính tuân thủ pháp luật thuế TNCN của đối tượng nộp
thuế 40
4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC NINH 43
4.1. Thực trạng công tác quản lý thuế thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh 43

4.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý thuế thuế thu nhập cá nhân 43
4.1.2. Quản lý đăng ký, cấp và sử dụng mã số thuế 46
4.1.3. Quản lý kê khai, nộp thuế 49
4.1.4 Quản lý quá trình quyết toán thuế và hoàn thuế 58
4.1.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm thuế Thu
nhập cá nhân 61
4.2. Đánh giá chung công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn Cục thuế tỉnh Bắc
Ninh 64
4.2.1. Những kết quả đạt được 64
4.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân 67
4.3 Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn
Cục thuế tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới 76
4.3.1. Tăng cường hiệu quả bộ máy quản lý thuế thu nhập cá nhân 76
4.3.2 Hoàn thiện công tác đăng ký, cấp và sử dụng mã số thuế thu nhập cá nhân 78
4.3.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân 80
4.3.4 Giải pháp hoàn thiện quản lý quyết toán và hoàn thuế thu nhập cá nhân 81
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.3.5 Tăng cường công khai, minh bạch trong kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm thuế thu nhập cá nhân 82
5. KẾT LUẬN 84
5.1 Kết Luận 84
5.2 Kiến nghị 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC 91
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang


Bảng 3.1. Kết quả thu thuế TNCN trên tổng nguồn thu 32

Bảng 4.1. Tổ chức bộ máy quản lý thuế theo chức năng của Cục Thuế Bắc Ninh 44

Bảng 4.2. Kết quả cấp Mã số thuế TNCN giai đoạn 2011-2013 47

Bảng 4.3. Giao dự toán thu thuế thu nhập cá nhân cho các đơn vị cấp Chi cục 50

Bảng 4.4. Tổng hợp kết quả khai thuế TNCN giai đoạn 2011-2013 52

Bảng 4.5. Các lỗi thường gặp khi kê khai 53

Bảng 4.6. Tình hình nợ thuế TNCN từ năm 2013 55

Bảng 4.7. Số liệu nợ thuế của cơ quan chi trả giai đoạn các năm 2011 - 2013 56

Bảng 4.8. Kết quả thu nợ thuế TNCN của Cục Thuế Bắc Ninh bằng biện pháp đôn
đốc, thu nợ bình thường 57

Bảng 4.9. Tình hình người nộp nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2013 61

Bảng 4.10. Kết quả kiểm tra về thuế TNCN giai đoạn 2011 - 2013 62

Bảng 4.11. Đánh giá công tác quản lý kê khai và nộp thuế 69

Bảng 4.12. Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quản lý quyết toán thuế và

hoàn thuế 70

Bảng 4.13. Ý kiến đánh giá của NNT về công tác thanh tra kiểm tra và kỹ năng giải
quyết việc chuyên môn của cán bộ thuế 71


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang


Hình 3.1. Kết quả thu thuế TNCN giai đoạn 2011-2013 33
Hình 3.2. Bộ máy tổ chức Cục thuế tỉnh Bắc Ninh 34
Hình 3.3. Khung nghiên cứu quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn

tỉnh Bắc
Ninh 36
Hình 4.1. Trình tự đăng ký thuế TNCN 47
Hình 4.2. Kết quả cấp mã số thuế giai đoạn 2011-2013 48
Hình 4.3. Tỷ lệ các nguồn tìm hiểu thông tin về cấp MST. 49
Hình 4.4. Tỷ lệ đánh giá về hiệu quả sử dụng công nghệ thông tin của CQCT và
NNT có thu nhập từ kinh doanh 54
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
2 CQCT Cơ quan chi trả
3 ĐTNT Đối tượng nộp thuế
4 MST Mã số thuế
5 NNT Người nộp thuế
6 NSNN Ngân sách nhà nước
7 TNCN Thu nhập cá nhân
8 UBND Uỷ ban nhân dân


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Thuế TNCN đã được áp dụng từ lâu trên thế giới và có lịch sử hàng trăm
năm. Thuế TNCN được áp dụng lần đầu tiên ở Anh năm 1799 dưới hình thức thu
tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được
chính thức ban hành vào năm 1842. Sau đó, thuế TNCN được nhanh chóng lan
truyền sang các nước công nghiệp khác như: Nhật (năm 1887), Mỹ (năm 1913),
Pháp (năm 1914) Các nước Châu Á như Thái Lan bắt đầu áp dụng vào năm
1939, ở Phi-líp-pin năm 1945, Hàn Quốc năm 1948, In-đô-nê-si -a năm 1949,
Trung Quốc năm 1984. Đến nay, đã có khoảng 180 nước áp dụng thuế TNCN và
thuế TNCN đã trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách thuế
của nhiều nước. Các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển đều coi thuế
TNCN là một trong những sắc thuế có tầm quan trọng đặc biệt trong việc huy
động nguồn thu ngân sách, thực hiện phân phối công bằng xã hội và điều tiết vĩ
mô nền kinh tế.

Ở Việt Nam, thuế TNCN lần đầu tiên được ban hành vào năm 1990 dưới
hình thức Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Luật thuế
TNCN đã được Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XII
thông qua tại kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 27/11/2007 có hiệu lực thi hành từ
ngày 1/1/2009 thay cho Pháp lệnh thuế đối với người có thu nhập cao. Sau hơn
05 năm thực hiện, Luật thuế TNCN đã chứng tỏ được những ưu thế của nó, đặc
biệt là đảm bảo và góp phần làm tăng số thu cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời
cũng khắc phục được những hạn chế của thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao trước đây. Bên cạnh đó, việc thi hành Luật thuế TNCN cũng đã nảy sinh
nhiều vướng mắc mà bằng chứng là trong những năm qua Bộ Tài chính đã phải
ban hành rất nhiều văn bản hướng dẫn thi hành Luật và những văn bản sửa đổi bổ
sung để phù hợp với tình hình phát triển của kinh tế - xã hội Việt Nam.
Thuế TNCN là loại thuế trực thu, thu trực tiếp vào thu nhập của cá nhân,
có phạm vi ảnh hưởng rộng, áp dụng đối với nhiều đối tượng và đánh trên nhiều
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

loại thu nhập. Luật thuế TNCN có hiệu lực từ 01/01/2009 đến nay đã hơn 05 năm
thực hiện, trong quá trình thực hiện công tác quản lý thuế TNCN ở Việt Nam nói
chung và quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói riêng còn hạn chế
như: Chính sách thuế chưa rõ ràng, chưa quản lý hết người nộp thuế, đối tượng
chịu thuế, tổ chức bộ máy cơ quan thuế còn hạn chế. Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh là
đơn vị phụ trách quản lý thuế thu nhập cá nhân và các loại thuế khác trên địa bàn.
Cục thuế đã và đang nỗ lực trong công tác hoàn thiện hoạt động quản lý thuế thu
nhập cá nhân trên. Đây là loại thuế mới được triển khai sâu rộng cùng với hình
thức kê khai thuế qua mạng. Cho tới thời điểm hiện nay, Cục thuế đã đạt được
nhiều thành tựu trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân và tiếp tục điều
chỉnh để nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Chính vì thế, cần thiết phải phân
tích đánh giá hoạt động quản lý thuế thường xuyên để có giải pháp nâng cao hiệu
quả, hiệu lực chính sách thuế. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài: “Quản

lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh” được lựa
chọn để nghiên cứu làm luận văn cao học.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn từ đó đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn
Cục thuế tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu đề ra, đề tài tập trung vào một số nhiệm vụ cơ bản
sau:
Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về thuế Việt Nam nói
chung và thuế TNCN nói riêng.
Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương về công tác quản lý thuế
TNCN.
Phân tích, đánh giá thực trạng của công tác quản lý thuế TNCN trên địa
bàn Cục thuế tỉnh Bắc Ninh.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNCN
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

trên địa bàn Cục thuế tỉnh Bắc Ninh.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn Cục thuế tỉnh
Bắc Ninh gồm một số vấn đề cơ bản sau:
Cơ quan quản lý thuế các cấp (từ tỉnh xuống thành phố, huyện, thị xã).
Đối tượng chịu thuế TNCN; Đối tượng nộp thuế.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài tập trung chủ yếu nghiên cứu, đánh giá công tác
quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Về thời gian: Các số liệu thống kê được phân tích từ giai đoạn 2011 -
2013.
1.4 Những đóng góp của luận văn
Hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết cơ bản về công tác quản lý thuế TNCN
Làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trong những năm
qua. Xác định những điểm mạnh, điểm yếu, những vấn đề còn tồn tại và nguyên
nhân của những tồn tại đó trên địa bàn Cục thuế tỉnh Bắc Ninh.
Đề xuất một số một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế
TNCN trên địa bàn Cục thuế tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Tổng quan về thuế và thuế thu nhập ở Việt Nam
2.1.1.1 Khái niệm về thuế
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về thuế, vì thế chúng ta vẫn chưa
có một khái niệm thống nhất về thuế. Một khái niệm về thuế được coi là hoàn
hảo nhất được nêu trong cuốn “economics” của hai nhà kinh tế học của Mỹ
(Makkollhell và Brury) như sau: “Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng
tiền hoặc chuyển bằng hàng hóa, dịch vụ của Công ty và các hộ gia đình cho
chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không được nhận trực tiếp hàng hóa, dịch
vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là khoản tiền phạt mà tòa án phạt do hành vi
vi phạm pháp luật.”
Các khái niệm về thuế có thể có nhiều cách hiểu khác nhau về thuế nhưng
nhìn chung trong các cách hiểu thì: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà
nước mang tính bắt buộc, gắn với quyền lực của nhà nước và người nộp thuế
đóng góp bắt buộc theo luật thuế mà không được hoàn trả trực tiếp nhằm đáp

ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước (thuế Nhà nước, 2002)
2.1.1.2 Hệ thống thuế của Việt Nam
Hệ thống thuế của nước ta bao gồm nhiều sắc thuế mà Nhà nước sử dụng
để tạo lập nguồn thu NSNN và thực hiện các mục tiêu nhất định trong quản lý
nền kinh tế.
Hệ thống thuế nước ta qua nhiều lần cải cách bằng nhiều văn bản luật
thuế, pháp lệnh và áp dụng chung cho mọi thành viên trong cả nước. Hệ thống
thuế của Việt Nam bao gồm các loại thuế sau: (1) Thuế giá trị gia tăng; (2) Thuế
thu nhập doanh nghiệp; (3) Thuế tiêu thụ đặc biệt; (4) Thuế xuất khẩu, nhập
khẩu; (5) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; (6) Thuế tài nguyên; (7) Thuế
TNCN; (8) Thuế môn bài; (9) Thuế môi trường; …
Ngoài ra, còn có một số loại phí khác có tính chất như thuế: lệ phí trước
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

bạ, lệ phí chứng thư, lệ phí hải quan, phí giao thông, phí cầu phà, thu tiền sử
dụng đất…
Một hệ thống thuế hiện đại phải bảo đảm được các yêu cầu cơ bản sau: (1)
Tính công bằng (theo chiều dọc và chiều ngang); (2) Tính hiệu quả (đối với công
tác thuế và với nền kinh tế); (3) Tính trung lập; (4) Tính rõ ràng, minh bạch; (5)
Tính thân thiện; (6) Tính ổn định.
2.1.1.3 Phân loại thuế
Phân loại theo tính chất chuyển giao của thuế gồm:
Thuế trực thu: là loại thuế huy động trực tiếp một phần thu nhập của
người làm nghĩa vụ, NNT là người chịu thuế, không có sự chuyển giao gánh
nặng cho người khác chịu.
Thuế gián thu: là loại thuế mà NNT gián tiếp nộp cho người tiêu dùng, họ
không phải là người chịu thuế.Ở đây có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ NNT
sang người tiêu dùng thông qua cơ chế giá cả.
Phân loại theo đối tượng đánh thuế gồm:

Thuế thu nhập như: thuế TNCN, thuế thu nhập doanh nghiệp…
Thuế tài sản như: thuế sử dụng tài sản nhà nước (thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp, thuế tài nguyên ), thuế chuyển nhượng tài sản (thuế chuyển giao
quyền sử dụng đất, thuế mua, bán các tài sản như nhà, xe cộ…)
Thuế tiêu dùng đánh vào hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường trong
nước và xuất khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập
khẩu, thuế xuất khẩu…
2.1.1.4. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
Tên gọi của thuế: Bất kì một loại thuế nào cũng có tên gọi; tên gọi của
thuế xác định nội dung kinh tế của thuế.
Đối tượng nộp thuế: NNT được qui định rõ ràng trong luật thuế.
Đối tượng chịu thuế: Là người phải gánh chịu khoản thuế sau cùng phải
nộp cho NSNN.
Đối tượng đánh thuế: Là các khách thể của luật thuế, là những thu nhập,
tài sản, hàng hóa mà một luật thuế nhất định tác động vào.Đối tượng đánh thuế là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

mục tiêu tác động của thuế.
Căn cứ tính thuế: là những yếu tố mà người thu thuế dựa vào để tính số
tiền thuế phải nộp. Các loại thuế khác nhau thì có cách tính khác nhau. Khi cần
xem xét căn cứ tính thuế thì cần xem xét các yếu tố như: Thuế suất, đơn vị tính
thuế, giá tính thuế
Miễn giảm thuế: qui định cho phép NNT không phải thực hiện nghĩa vụ
nộp toàn bộ số tiền thuế mà người đó phải nộp cho nhà nước (miễn thuế) hoặc
chỉ nộp một phần số tiền thuế đó (giảm thuế).
Thưởng phạt: thưởng là hình thức nhà nước khuyến khích người có thành
tích trong thực hiện các luật thuế. Phạt là hình thức kỉ luật đối với người vi phạm
luật thuế.
Thủ tục thuế: đó là những qui định về giấy tờ và trình tự thu nộp mang

tính chất hành chính để thi hành luật thuế (như thủ tục kê khai, tính thuế và nộp
thuế).
Ngoài những yếu tố trên, trong luật thuế bao giờ cũng qui định rõ quyền
hạn trách nhiệm của chính phủ, UBND các cấp, của Bộ tài chính, cơ quan thuế ở
trung ương và các địa phương, nghĩa vụ của người nộp thuế.
2.1.2. Tổng quan về thuế TNCN
2.1.2.1 Khái niệm về thuế TNCN
Thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh trên thu nhập nhận được của
các cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm) hoặc theo
từng lần phát sinh (Nguyễn Xuân Quang, 2009).
Thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động
nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội. Thuế TNCN đánh vào
cả cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh.
2.1.2.2 Vai trò của thuế TNCN
Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế TNCN vừa mang các vai trò chủ
yếu của thuế nói chung vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế khác không có
được như:
Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước: Thuế là nguồn thu chủ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

yếu của NSNN, trong đó thuế TNCN là một trong những bộ phận quan trọng cấu
thành thuế nói chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính
cho nhà nước. Thuế TNCN được tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho
ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế TNCN tác động trực tiếp vào thu nhập của
dân cư mà người dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng
có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Thuế TNCN
luôn có sự gia tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu
người.
Góp phần thực hiện công bằng xã hội: Thực hiện công bằng xã hội là một

trong những vai trò quan trọng của thuế nói chung, ngoài ra thuế TNCN cùng với
việc thực hiện biểu thuế luỹ tiến từng phần, thuế TNCN đã thực hiện được việc
điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng trong xã hội.
Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm: Thuế TNCN cũng có tác dụng
điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Loại thuế này điều tiết trực tiếp nên một mặt
tác động trực tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các
cá nhân bị giảm. Từ đó cầu hàng hoá, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất.
Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp: Thực tế đã chứng minh nhiều
khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ việc thực hiện các hành vi bất
hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp luật mà nhà nước
không kiểm soát được như tham ô, nhận hối lộ, buôn bán hàng quốc cấm, trốn
tránh thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công dân Những hành vi
này ảnh hưởng rất xấu đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết
hợp hữu hiệu nhiều biện pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên, một
trong số các biện pháp ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của thuế TNCN.Tuy
nhiên, vì công tác quản lý thuế TNCN còn nhiều hạn chế nên những vai trò này
vẫn chưa thực sự được phát huy ở những nước chậm phát triển.
2.1.2.3 Đặc điểm của thuế TNCN
Một là, thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của NNT,
người nộp thuế đồng nhất với người chịu thuế nên khó có thể chuyển gánh nặng
thuế sang cho người khác.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Hai là, thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực
tiếp đến lợi ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân
trong xã hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế TNCN.
Ba là, thuế TNCN là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội của mỗi
quốc gia mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hướng tới một hệ thống chính
sách thuế mang tính trung lập. Khi tính Thuế TNCN có xem xét đến hoàn cảnh

cá nhân của người nộp thuế bằng việc quy định một số khoản được khấu trừ có
tính chất xã hội trước khi tính thuế.
Bốn là, thuế TNCN thường được tính theo biểu thuế luỹ tiến từng phần do
thuế TNCN được đánh theo nguyên tắc “khả năng nộp thuế” và cũng xuất phát từ
vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, động
viên sự đóng góp của những người có thu nhập thấp, thu nhập trung bình trong
xã hội.
Năm là, thuế TNCN không bóp méo giá cả hàng hoá, dịch vụ. Thuế
TNCN không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hoá, dịch vụ nên nó
không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hoá, dịch vụ.
2.1.3 Tổng quan về quản lý thuế TNCN
2.1.3.1 Khái niệm quản lý thuế TNCN
Theo Giáo trình Khoa học quản lý (2001)

“Quản lý là sự tác động có
hướng đích của chủ thể quản lý đến một hệ thống nào đó nhằm biến đổi nó từ
trạng thái này sang trạng thái khác theo nguyên lý phá vỡ hệ thống cũ để tạo lập
hệ thống mới và điều khiển hệ thống”
Như vậy, có thể hiểu
quản lý là hoạt động có ý thức của chủ thể quản
lý nên khác thể quản lý dựa trên những quy định và pháp luật liên quan
theo từng hoạt động.

Quản lý thuế nói chung, thuế thu nhập cá nhân nói riêng là sự tác
động có chủ đích của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nước đối
với quá trình tính và thu thuế nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách, tạo sự
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

công bằng trong xã hội và đạt được các mục tiêu nhà nước đặt ra.

2.1.3.2 Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
Tăng cường công tác quản lý đối với thuế TNCN nhằm hoàn thiện hệ
thống chính sách thuế TNCN đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội: Có thể
nói thuế TNCN không chỉ là nguồn thu của NSNN mà còn là công cụ quan trọng
điều tiết thu nhập của cá nhân có thu nhập theo hướng người có thu nhập cao
phải nộp thuế nhiều, người không có thu nhập hoặc thu nhập thấp không phải
nộp thuế hoặc nộp thuế ít, tạo ra môi trường bình đẳng về pháp luật cho người
Việt Nam cũng như người nước ngoài, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển
trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế
nước ta phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta đã tiến hành các cuộc cải cách
thuế nói chung và hệ thống chính sách thuế TNCN nói riêng, không ngừng hoàn
thiện và kiện toàn hệ thống thuế nhằm đảm bảo tính hiệu lực của Luật thuế
TNCN trong cả nước và tính hiệu quả của công tác quản lý thuế. Nhờ vậy, chính
sách thuế TNCN đã góp phần tích cực vào nguồn thu NSNN và sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, trước những yêu cầu đặt ra của thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế, công tác quản lý thuế đối với thuế TNCN hiện nay đã bộc
lộ những hạn chế. Để tạo bộ khung pháp lý về quản lý thuế hoàn chỉnh, phù hợp
với những thay đổi của sự phát triển kinh tế quốc tế thì việc hoạch định, cải cách
chính sách về quản lý thuế nhằm nâng cao công tác quản lý của Nhà nước đối với
thuế TNCN là rất cần thiết vì:
Công tác quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế TNCN nhằm góp phần
tăng nguồn thu cho NSNN để phát triển đất nước: Kinh tế - xã hội càng phát
triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội, phát triển sự
nghiệp giáo dục, y tế cũng ngày càng gia tăng. Do đó, hệ thống chính sách thuế
TNCN phải bao quát được hết mọi nguồn thu nhập cần thiết, các khoản thu nhập
phát sinh cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, cơ cấu thuế suất không
quá cao, quá phức tạp, quá khả năng đóng góp, thực hiện của người nộp thuế, bảo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10

đảm tăng thu vào tổng số thu NSNN. Qua đó, đáp ứng được mọi nhu cầu chi tiêu
thường xuyên, vừa góp phần tích luỹ cho xây dựng cơ sở hạ tầng và trả nợ, góp
phần giảm bội chi ngân sách, kiềm chế lạm phát. Tỷ trọng thu thuế TNCN trong
tổng thu ngân sách của nhiều quốc gia đã phản ánh tiến trình đó, tại các nước
khối ASEAN: 5-10%, các nước phát triển có tỷ trọng 15-16% có nước đạt tới tỷ
trọng 30- 40% như Anh, Mỹ. Tại Việt Nam, tỷ trọng thu về thuế TNCN cũng
mới chỉ đạt khoảng 5% tổng thu ngân sách.
Quản lý thuế của Nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện thuế TNCN được
nghiêm minh: Do đặc điểm của Thuế TNCN là một loại thuế trực thu điều tiết
vào thu nhập của cá nhân, do người chịu thuế trực tiếp nộp thuế vào NSNN, nên
nó rất có tác dụng trong việc điều hoà thu nhập, góp phần giảm bớt sự chênh lệch
về thu nhập và tài sản giữa các tầng lớp dân cư. Tuy nhiên, thuế TNCN lại có hạn
chế lớn là dễ gây phản ứng từ phía NNT hoặc dễ xảy ra tình trạng trốn, lậu thuế
nếu quy định mức thuế suất cao. Hơn nữa, thuế TNCN có diện thu thuế rộng và
phân tán, việc theo dõi, tính toán và thu thuế rất phức tạp. Vì vậy, nếu không có
biện pháp quản lý thuế hiệu quả thì dễ dẫn đến hạn chế tác dụng của loại thuế này
trong việc tập trung số thu đầy đủ, kịp thời về cho NSNN, do đó phải có quản lý
thuế của Nhà nước để đảm bảo việc thu thuế được nghiêm chỉnh, đúng pháp luật.
Quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế TNCN để đảm bảo mục tiêu công
bằng xã hội: Thuế TNCN động viên trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, thể hiện
rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các nguyên tắc
"lợi ích", "công bằng" và "khả năng nộp thuế". Theo nguyên tắc “lợi ích” thì mọi
người trong xã hội đều được hưởng những thành quả phát triển của đất nước về
luật pháp thể chế, cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật tự đồng thời cũng
có nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập của mình cho xã hội thông qua việc nộp
thuế. Nguyên tắc "công bằng" và “khả năng nộp thuế” thể hiện ở chỗ: người có
thu nhập cao hơn thì nộp thuế nhiều hơn, người có thu nhập như nhau nhưng có
hoàn cảnh khó khăn hơn thì nộp thuế ít hơn, mỗi cá nhân dù có thu nhập từ các

nguồn khác nhau đều được điều chỉnh thống nhất trong một chính sách thuế; Ở
nước ta hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của người dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

cũng tăng lên, nhưng khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa nhóm người có
thu nhập cao và nhóm người có thu nhập thấp cũng có xu hướng ngày càng tăng,
thu nhập của các tầng lớp nhân dân có sự chênh lệch nhau, số đông dân cư có thu
nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập khá cao, nhất là những
cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khu
chế xuất hoặc có một số cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Mặc
dù thuế TNCN chưa mang lại số thu lớn cho NSNN, song xét trên phương diện
công bằng xã hội và phương diện công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước thì thuế
TNCN có vị trí cực kỳ quan trọng, do đó việc điều tiết thuế thu nhập đối với
những người có thu nhập cao là cần thiết, đảm bảo thực hiện chính sách công
bằng xã hội.
Quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế TNCN nhằm đáp ứng yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế: Trong diễn trình toàn cầu hóa, Việt Nam đã là thành viên
của nhiều tổ chức kinh tế - chính trị quốc tế và khu vực. Chúng ta đã là thành
viên của Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) và của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) Ở cấp liên khu vực, chúng ta là thành viên tích
cực của Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn
hợp tác Á - Âu (ASEM), của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
Quá trình hội nhập Việt Nam đã có nhiều cam kết về chính sách cắt giảm
thuế,đồng nghĩa với việc NSNN sẽ bị giảm một phần. Tuy nhiên bên cạnh việc
thực hiện cắt giảm một số sắc thuế trong đó có thuế TNCN với phạm vi điều
chỉnh rộng liên quan đến mọi tầng lớp dân cư, hiện nay chúng ta đã hội nhập đầy
đủ toàn diện với kinh tế quốc tế do đó để đảm bảo yêu cầu đòi hỏi về tính phù
hợp với các điều ước và thông lệ quốc tế về chính sách tài chính; đồng thời tạo
điều kiện tối đa cho cho người nộp thuế trong việc kê khai nộp thuế thì đòi hỏi

việc quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế TNCN phải được nâng cao.
2.1.3.3 Đặc điểm của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
Đối với công tác quản lý thuế thì trước hết chúng ta cần phải xây dựng Bộ
máy quản lý thuế TNCN. Một đội ngũ cán bộ thuế chuyên trách được đào tạo
chuyên sâu trong công tác quản lý thuế TNCN là điều cần thiết nếu như chúng ta
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

muốn thực hiện tốt công tác quản lý thuế TNCN. Đội ngũ này cần phải tổ chức
lại một cách thống nhất, đồng bộ và có khoa học. Nếu làm được điều này thì
chúng ta sẽ vừa tiết kiệm được chi phí cho công tác quản lý thuế đồng thời vẫn
đảm bảo thực hiện tốt công tác thu thuế.
Công tác quản lý thuế TNCN đặc biệt quan trọng ở khâu quản lý thu nhập
của các ĐTNT. Chính vì vậy, chúng ta cần phải giám sát thu nhập của tất cả các
đối tượng lao động.Để từ đó chúng ta có thể xác định được đối tượng nào phải
nộp thuế và nộp thuế là bao nhiêu. Muốn thực hiện tốt điều này thì chúng ta cần
phải có chế độ giám sát các khoản thu nhập một cách chặt chẽ như phải mở sổ
sách kế toán, chứng từ và các khoản chi trả thu nhập cần phải được làm sáng tỏ
trong sổ sách kế toán. Khi đó cơ quan thuế sẽ dễ dàng hơn nhiều trong việc xác
định cũng như kiểm tra thu nhập của người lao động. Đồng thời để tạo thuận lợi
cho công tác giám sát kiểm tra các ĐTNT thì cơ quan thuế cần phải tiến hành cấp
MST cho các ĐTNT và cơ quan chi trả thu nhập. Sau khi cấp MST thì cơ quan
thuế có thể giám sát các đối tượng qua MST của họ, nhờ đó mà tránh được tình
trạng thiếu sót các ĐTNT đồng thời cũng đảm bảo sự nhanh gọn cho cơ quan
thuế trong công tác quản lý thuế.
Công tác quản lý thuế TNCN không chỉ dừng lại ở việc thu thuế đầy đủ
đúng như qui định, nó còn cần phải phát hiện ra những bất cập, thiếu sót trong
qui định về nội dung luật thuế cũng như những qui định trong công tác quản lý
kê khai nộp thuế. Trong quá trình thực hiện quản lý thuế, cơ quan sẽ dễ dàng tìm
ra những sai sót trong quá trình lập chính sách, đồng thời cũng sẽ dễ tìm ra

những cách thức phương pháp quản lý thuế tốt nhất, thuận tiện nhất, đơn giản
nhất và tất nhiên đảm bảo được yêu cầu thu đủ và kịp thời số thu vào NSNN.Từ
đó cơ quan thuế có thể kiến nghị lên cấp trên xem xét để có thể hoàn thiện tốt
hơn Luật thuế TNCN và công tác tổ chức quản lý thuế TNCN.
2.1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN. Mỗi nhân
tố đều có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới công tác này tùy theo tính chất
và trạng thái của nhân tố đó. Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong bộ máy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

nhà nước là phải tìm cách hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực cũng như phát huy
những ảnh hưởng tích cực nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN. Các
nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đó là:
• Quan điểm của những người lãnh đạo nhà nước
Để đảm bảo cho pháp luật thuế được thực hiện một cách triệt để, tập trung
đúng, đủ, kịp thời nguồn thu vào NSNN chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi quan
điểm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong công tác quản lý thuế. Quan điểm của đội
ngũ cán bộ lãnh đạo có ảnh hưởng trước hết tới các chính sách thuế TNCN, sau
là tới quá trình tổ chức thực hiện và các công việc khác thuộc phạm vi quản lý.
Một hệ thống chính sách thuế và cơ cấu thuế suất hợp lý nhưng tổ chức và cơ chế
quản lý thuế kém sẽ không đạt được hiệu quả cao. Các cấp lãnh đạo cần phải có
biện pháp phù hợp, nhanh chóng đáp ứng yêu cầu về công tác quản lý thuế, tạo
được niềm tin cho ĐTNT, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách vững chắc, ổn định.
Quan điểm của lãnh đạo ảnh hưởng đến việc phân bổ nguồn thu, công tác
tổ chức bộ máy nhân sự, trang bị cơ sở vật chất, kế hoạch triển khai công tác thu.
Người lãnh đạo phải biết phân công giao việc một cách hợp lý, khoa học nhằm
thực thi công việc một cách tốt nhất. Như vậy, người lãnh đạo không chỉ phải có
cách nhìn bao quát công việc, mà còn phải biết phân quyền, ủy quyền một cách
hợp lý cho cấp dưới, cho những người thực thi nhằm khai thác các ý tưởng sáng

tạo mới của tập thể cán bộ trong quản lý, tạo điều kiện để cho mọi cán bộ đều có
cơ hội thăng tiến, phát huy khả năng làm việc cũng như học tập để nâng cao kiến
thức và trau dồi kỹ năng quản lý thuế. Theo đó là các chế độ thưởng đột xuất,
thường xuyên đối với cán bộ thuế nói chung và cán bộ thuế có thành tích xuất sắc
trong công tác quản lý thuế nói riêng. Đồng thời có những biện pháp xử lý
nghiêm những cán bộ vi phạm quy chế làm việc, có hành vi tham ô, nhận hối lộ.
Khai thác các yếu tố tâm lý giữ vai trò rất quan trọng trong công tác quản
lý thuế. Cán bộ lãnh đạo phải thực sự song hành cùng cán bộ thuế. Sự công tâm,
tâm lý trong công tác chỉ đạo, quản lý tác động tích cực rất lớn đến tính tự giác
và thái độ làm việc của cán bộ thuế.
Quan điểm của lãnh đạo ảnh hưởng đến các biện pháp xử lý đối với các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

ĐTNT tìm cách trốn thuế, dây dưa, chây ỳ trong việc thực hiện nghĩa vụ kê khai,
nộp thuế và hợp tác với cơ quan thuế. Đối với những đối tượng có hành vi gian
lận thuế, trốn thuế cần có những hình thức xử phạt thích đáng, đảm bảo tính công
bằng, làm cho mọi người tin tưởng vào pháp luật, tích cực đấu tranh chống các
hành vi vi phạm.
• Cơ sở vật chất của ngành thuế
Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới công tác quản lý thuế TNCN.
Những quy định trong chính sách về diện thu thuế (rộng hay hẹp), phương thức
kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế… phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng
của ngành thuế. Khả năng này lại phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất của ngành
thuế. Cũng như vậy, một hệ thống thu thuế được kết nối bằng mạng nội bộ sẽ là
một nhân tố rất hữu ích cho cơ quan thuế trong việc quản lý thuế hiệu quả, chính
xác, kịp thời và tiết kiệm chi phí. Việc xây dựng mạng thông tin nội bộ để quản
lý cơ sở dữ liệu sẽ đòi hỏi những chi phí bước đầu tương đối lớn, nhưng xét về
dài hạn thì điều này sẽ tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều so với việc quản lý dữ liệu
theo kiểu thủ công.

• Trình độ và phẩm chất đạo đức đội ngũ lãnh đạo cán bộ thuế
Trình độ đội ngũ cán bộ thuế có vai trò rất quan trọng trong công tác quản
lý thuế, đặc biệt là thuế TNCN. Nhân tố này tác động vào tất cả các khâu của
công tác quản lý thuế TNCN, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính
sách tới thanh tra, kiểm tra thuế và tổ chức bộ máy quản lý thuế.
Để ban hành chính sách đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu của những thay
đổi kinh tế xã hội và đảm bảo được những mục tiêu của công tác quản lý thuế
TNCN thì đội ngũ cán bộ thuế ở tầm hoạch địch chính sách cần phải có trình độ
cao về vấn đề thực tế cũng như lý thuyết liên quan đến thuế, kinh tế vĩ mô và
quản lý nhà nước… và phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với công việc. Nếu nhà
hoạch định chính sách có trình độ thấp và phẩm chất đạo đức kém sẽ đưa ra các
chính sách chứa đựng nhiều sai sót không chỉ ảnh hưởng tiêu cực tới công tác
quản lý thuế TNCN mà tới cả hệ thống thuế.
Quá trình thực hiện chính sách thuế cũng phụ thuộc rất nhiều vào trình độ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

và phẩm chất của đội ngũ cán bộ thuế. Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn tới hiệu
quả hoạt động của công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức thuế cũng như quản
lý thuế. Một đội ngũ có trình độ và phẩm chất đạo đức tốt mới có đủ khả năng
làm một tuyên truyền viên giỏi và nhiệt huyết về thuế, đồng thời không phạm
phải sai lầm trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ cụ thể về tính thuế, quyết
toán thuế,… cũng như không có các hành vi tiêu cực thông đồng với ĐTNT khai
man thuế hay cố tình tính sai tiền thuế phải nộp. Ngược lại, đội ngũ cán bộ thuế
thiếu trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức sẽ tạo nên những sai sót trong
quá trình quản lý, làm giảm hiệu quả công tác quản lý thuế.
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế càng cần một đội ngũ có trình độ cao và
phẩm chất đạo đức tốt đủ khả năng phát hiện những sai phạm và giữ thái độ công
minh, chính trực trong quá trình thanh tra, kiểm tra. Nhờ đó thanh tra, kiểm tra
mới đạt hiệu quả mong muốn.

Đội ngũ lãnh đạo làm công tác tổ chức thiết lập nên bộ máy quản lý thuế
phải có đủ năng lực và phẩm chất để xây dựng một bộ máy phù hợp với những
điều kiện kinh tế xã hội và có hiệu quả cao.
• Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư
Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư ảnh hưởng lớn tới khâu
quản lý thuế. Quản lý thuế TNCN khó khăn và phức tạp chủ yếu ở khâu quản lý
thu nhập của các đối tượng. Nếu như các khoản thu nhập được thanh toán qua hệ
thống ngân hàng dưới hình thức tài khoản cá nhân thì sẽ rất thuận tiện cho cơ
quan thuế trong việc giám sát, kê khai của NNT. Bên cạnh đó, nếu phương thức
thanh toán trong dân cư chủ yếu thông qua ngân hàng thì nhà nước có thể áp
dụng phương pháp thu thuế TNCN thông qua ngân hàng. Điều này vừa giúp
giảm bớt công việc và chi phí cho cơ quan thuế, vừa kiểm soát chặt chẽ hơn thu
nhập của ĐTNT. Chính vì vậy, sự phát triển của hệ thống ngân hàng đi kèm với
việc phát triển hình thức thanh toán qua tài khoản sẽ là một điều kiện tất yếu để
có thể thực hiện tốt công tác quản lý thuế TNCN.
• Tính nghiêm minh của luật pháp
Cơ quan quản lý làm việc có hiệu quả, luật pháp được thực hiện nghiêm

×