Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

đánh giá công tác triển khai thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.99 KB, 127 trang )

1
MỤC LỤC
MỤC LỤC…………………………………………………………………………… 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT …………………………………… 4
DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………………………………… 5
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ………………………………………………… ………………. 5
LỜI MỞ ĐẦU 6
1. Tính cấp thiết của đề tài 6
2. Mục đích nghiên cứu 7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7
4. Phương pháp nghiên c ứu 7
5. Kết cấu của đề tài 8
6. Những đóng góp và hạn chế của đề tài………………………………………… 8
CHƯƠNG 1: CƠ S Ở LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 9
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 9
1.1.1 Khái niệm 9
1.1.2 Những lý do cơ bản của sự ra đời và tồn tại của thuế TNCN 9
1.1.3 Đặc điểm thuế thu nhập cá nhân 9
1.1.4 Vai trò của thuế thu nhập cá nhân 10
1.1.5 Nguyên tắc thiết lập thuế thu nhập cá nhân 12
1.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRI ỂN CỦA THUẾ TNCN TR ÊN
THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 15
1.3. SO SÁNH NHỮNG ĐIỂM KHÁC NHAU C Ơ BẢN GIỮA LUẬT THUẾ
TNCN (2007) VÀ PHÁP L ỆNH THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NG ƯỜI CÓ THU
NHẬP CAO 16
1.4. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (2007)
18
1.4.1. Đối tượng nộp thuế 18
1.4.2. Các khoản thu nhập chịu thuế .19
1.4.2.1. Thu nhập từ kinh doanh 19
1.4.2.2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công 19


1.4.2.3. Thu nhập từ đầu tư vốn 20
1.4.2.4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn 21
1.4.2.5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 21
1.4.2.6. Thu nhập từ trúng thưởng 21
1.4.2.7. Thu nhập từ bản quyền 21
1.4.2.8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại 22
1.4.2.9. Thu nhập từ nhận thừa kế .22
1.4.2.10. Thu nhập từ nhận quà tặng 22
1.4.3. Các khoản thu nhập được miễn thuế 22
1.4.4. Căn cứ tính thuế 26
1.4.4.1. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ sản xuất, kinh doanh và thu nhập
từ tiền lương, tiền công 26
1.4.4.2 Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu t ư vốn (giống nhau giữa cá
nhân cư trú và cá nhân không cư trú) 37
2
1.4.4.3. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nh ượng vốn 37
1.4.4.4. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nh ượng bất động sản 39
1.4.4.5. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nh ượng quyền thương
mại (Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú gi ống nhau) 40
1.4.4.6. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng th ưởng (Cá nhân cư trú và cá
nhân không cư trú gi ống nhau) 41
1.4.4.7. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, qu à tặng (Cá nhân cư trú
và cá nhân không cư trú gi ống nhau) 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRIỂN KHAI THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH H ÒA 43
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH H ÒA 43
2.1.1. Lịch sử hình thành 43
2.1.2. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ .43
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ từng ph òng ban 44
2.1.4 . Đánh giá khái quát tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nh à nước tại

Cục thuế tỉnh Khánh H òa 47
2.2. ĐÁNH GIÁ TH ỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH H ÒA 52
2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu thuế TNCN 52
2.2.1.1. Các nhân tố bên ngoài 53
2.2.1.2. Các nhân tố bên trong 55
2.2.2. Đánh giá số thu thuế TNCN đối với ng ười có thu nhập cao trong những
năm vừa qua 56
2.2.3. Đánh giá quy trình quản lý thuế TNCN 58
2.2.3.1. Quy trình đăng ký mã số thuế 58
2.2.3.2. Quy trình kh ấu trừ thuế 66
2.2.3.3. Quy trình khai thuế, quyết toán thuế 68
2.2.3.4. Quy trình hoàn thu ế 76
2.2.4. Đánh giá công tác qu ản lý thuế TNCN tại Cục Thuế Khánh H òa 79
2.2.4.1. Bộ máy tổ chức quản lý thuế TNCN 79
2.2.4.2. Công tác chỉ đạo điều hành dự toán và quản lý nguồn thu thuế TNCN .
80
2.2.4.3. Công tác Tuyên truy ền-Hỗ trợ người nộp thuế: 82
2.2.4.4. Công tác Kiểm tra thuế-Thanh tra thuế TNCN 83
2.2.4.5. Công tác quản lý đăng ký giảm trừ gia cảnh 84
2.2.4.6. Công tác ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý thuế TNCN 86
2.2.4.7. Công tác thực hiện chính sách gi ãn nộp thuế TNCN trong 6 tháng đầu
năm 2009. 87
2.2.5. Những hạn chế khó khăn gặp phải 90
2.2.5.1. Về chính sách thuế thu nhập cá nhân 90
2.2.5.2. Việc quản lý thu nhập đối với hộ sản xuất kinh doanh v à cá nhân làm
nghề tự do cũng còn gặp khó khăn 96
2.2.5.3. Người nộp thuế thiếu thông tin, thiếu hiểu biết, trong khi dịch vụ t ư
vấn thuế đã có chưa phát triển 98
2.2.5.4. Việc quản lý thuế của một số c ơ quan thuế cấp địa phương còn hạn chế

99
3
2.2.6. Ví dụ về quy trình quản lý thuế TNCN của các nước phát triển trên thế
giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 100
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN 105
3.1. Tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế 105
3.2. Cải cách việc cấp mã số thuế 106
3.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin v ào quản lý thuế TNCN 112
3.4. Thu thuế thu nhập cá nhân thông qua hệ thống ngân h àng 114
3.5. Tăng cường công tác quản lý thu nhập hộ cá thể kinh doanh v à cá nhân làm
nghề tự do, cá nhân có nhiều nguồn thu nhập 116
3.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra 120
3.7. Phát triển dịch vụ tư vấn thuế 121
3.8. Một số kiến nghị với Nh à nước, Bộ Tài Chính, Và Tổng Cục Thuế…… 123
3.8.1. Phối hợp đồng bộ các ban ng ành 122
3.8.2. Giải pháp thay đổi cơ cấu tổ chức 123
3.8.3. Chấn chỉnh công tác ban hành văn b ản pháp qui 123
LỜI KẾT THÚC 125
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .126
PHỤ LỤC…………………………………………………………………… ….127
4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Thuế TNCN : Thuế thu nhập cá nhân
2. Thuế GTGT : Thuế giá trị gia tăng
3. Thuế TNDN : Thuế thu nhập doanh nghiệp
4. Thuế TTĐB : Thuế tiêu thụ đặc biệt
5. CTKH : Cục Thuế Khánh H òa
6. Đài PT-TH : Đài Phát thanh – Truyền hình
7. DNNN : Doanh nghiệp nhà nước

8. DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
9. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
10. LD : Liên doanh
11. ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
12. NSNN : Ngân sách nhà nước
13. HĐND : Hội đồng nhân dân
14. UBND : Ủy ban nhân dân
15. CNTT : Công nghệ thông tin
16. CMND : Chứng minh nhân dân
17. MST : Mã số thuế
18. CQT : Cơ quan thuế
19. ĐKT : Đăng ký thuế
20. NNT : Người nộp thuế
21. KBNN : Kho bạc Nhà nước
22. TK : Tài khoản
23. CCT : Chi cục Thuế
24. HS : Hồ sơ
25. HSHT : Hồ sơ hoàn thuế
26. HTKS : Hoàn trước kiểm sau
27. HSKT : Hoàn sau kiểm trước
28. LĐCT : Lãnh đạo Cục Thuế
29. UNC : Ủy nhiệm chi
30. KKKTT : Phòng Kê khai và K ế toán thuế
31. TTHT : Phòng Tuyên truy ền và Hỗ trợ người nộp thuế
32. HCVT : Phòng Hành chính - Quản trị- Tài vụ- Ấn chỉ
33. Ktr : Phòng Kiểm tra
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
- Bảng 2.1: Bảng kết quả thu NSNN qua 3 năm 2006 -2008
- Bảng 2.2: Bảng kết quả thu NSNN từ các DNNN TƯ qua 3 năm 2006 -2008

- Bảng 2.3: Bảng kết quả thu NSNN từ các DNNN ĐP qua 3 năm 2006 -2008
- Bảng 2.4: Bảng kết quả thu NSNN từ các DN có vốn đầu tư nước ngoài qua 3 năm
2006-2008
- Bảng 2.5: Bảng kết quả thu NSNN từ lệ phí trước bạ qua 3 năm 2006 -2008
- Bảng 2.6: Bảng kết quả thu NSNN từ giao quyền sử dụng đất qua 3 năm 2006-2008
- Bảng 2.7: Bảng kết quả thu thuế công th ương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh
qua 3 năm 2006-2008
- Bảng 2.8: Bảng kết quả thu thuế thu nhập đối với ng ười có thu nhập cao tr ên địa bàn
tỉnh Khánh Hoà trong 3 năm từ 2006-2008
- Bảng 2.9: Bảng đánh giá tỉ lệ thuế TNCN trong tổng số thu NSNN qua 3 năm 2006 -
2008
- Bảng 2.10: Bảng tổng kết bộ thuế hộ cá thể kinh doanh tại các Chi cục Thuế năm
2009
- Bảng 2.11: Bảng tổng hợp tình hình giãn nộp thuế TNCN theo h ướng dẫn tại Thông
tư số 27/2009/ TT-BTC ngày 6/2/2009 c ủa Bộ Tài chính. (Lũy kế từ Tháng 1/2009 đến
Tháng 4/2009)
- Bảng 2.12: Chính sách thuế thu nhập cá nhân từ 1 -7-2009
- Bảng 2.13: Bảng tính thu nhập tính thuế đ ược miễn theo nguồn gốc v à thời điểm
chi trả
- Bảng 2.14: Biểu thuế suất thuế TNCN ở H à Lan theo Luật thuế TNCN năm 2007
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
- Sơ đồ 2.1: Lưu đồ quy trình cấp mã số thuế
- Sơ đồ 2.2: Lưu trình xử lý hồ sơ khai thuế
- Sơ đồ 2.3: Lưu trình xử lý vi phạm về việc nộp hồ s ơ khai thuế
- Sơ đồ 2.4: Lưu trình Xử lý chứng từ nộp thuế:
6
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong báo cáo chiến lược phát triển kinh tế -xã hội 2001-2010 của Ban chấp hành
Trung ương khóa VIII t ại Đại hội đại biểu to àn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng Sản

Việt Nam viết: “Tiếp tục cải cách hệ thống thuế ph ù hợp với tình hình đất nước và
cam kết quốc tế. Bổ sung, ho àn thiện, đơn giản hóa các sắc thuế, từng b ước áp dụng hệ
thống thuế thống nhất, không phân biệt doanh nghiệp thuộc th ành phần kinh tế khác
nhau, doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Áp dụng
thuế thu nhập cá nhân thống nhất v à thuận lợi cho mọi đối tượng chịu thuế, đảm bảo
công bằng xã hội và tạo động lực phát triển”. Nghị quyết Đại hội đại biểu to àn quốc
lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định: “Ho àn thiện hệ thống pháp luật về thuế theo
nguyên tắc công bằng, thống nhất v à đồng bộ…Điều chỉnh chính sách thuế theo h ướng
giảm và ổn định thuế suất, mở rộng đối t ượng thu, điều tiết hợp lý thu nhập”. Triển
khai các Nghị quyết của Đảng, Bộ Chính trị đ ã thông qua chiến lược cải cách thuế đến
năm 2010, trong đó đặt ra yêu cầu: “Cần sớm xác định các b ước đi thích hợp để tăng
tỷ trọng các nguồn thu trong nước cho phù hợp với tiến trình hội nhập. Mở rộng diện
thuế trực thu và tăng tỷ lệ thu từ thuế trực thu”. Những đ ường lối chủ trương của Đảng
và Nhà nước ta nêu trên là cơ sở pháp lý quan trọng để Luật thuế Thu nhập cá nhân
“mới” ra đời, đáp ứng y êu cầu đổi mới của xã hội.
Thuế TNCN ra đời nhằm thực hiện công bằng x ã hội, tăng cường kiểm tra,
kiểm soát thu nhập v à điều tiết, phân phối lại thu nhập, thu hẹp hợp lý sự ch ênh lệch
về thu nhập giữa các tầng lớp dân c ư, đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế.
Khác với thuế gián thu (thuế giá trị gia tăng, thuế ti êu thụ đặc biệt…) động vi ên thu
nhập xã hội thông qua tiêu dùng của các tổ chức và cá nhân, khác với thuế Thu nhập
doanh nghiệp điều tiết vào thu nhập doanh nghiệp, thuế TNCN độ ng viên một phần
thu nhập của cá nhân, thể hiện nghĩa vụ cụ thể của công dân đối với đất n ước. Công
dân được hưởng những thành quả của đất nước: cơ sở hạ tầng, phúc lợi x ã hội, an ninh
trật tự… thì đồng thời có nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập của m ình cho xã hội
thông qua nộp thuế. Thuế TNCN đ ược xây dựng trên nguyên tắc “công bằng” và “khả
năng nộp thuế”, được thể hiện: người có thu nhập thấp th ì chưa nộp thuế, người có thu
nhập cao thì nộp thuế nhiều hơn, người có thu nhập như nhau nhưng có hoàn c ảnh
khác nhau thì mức nộp thuế cũng khác nhau. Thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân góp
phần làm giảm hợp lý khoảng cách ch ênh lệch giữa các tầng lớp dân c ư.
Bên cạnh đó, Luật thuế thu nhập cá nhân c òn góp phần hoàn thiện hệ thống chính

sách thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội và hội nhập quốc tế.Tr ước đây,
việc động viên thu nhập của cá nhân vào Ngân sách nhà nư ớc đang được thực hiện bởi
3 văn bản pháp luật thuế: Thu nhập của cá nhân kinh doanh thực hiện theo quy định
7
của Luật thuế thu nhập doanh ng hiệp; thu nhập từ tiền l ương tiền công, trúng thưởng
xổ số, chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định của Pháp lệnh thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao; thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất thực hiện theo quy
định của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất. Việc thực hiện chính sách thuế nh ư nói
trên trong thời gian qua là tương đối phù hợp, nên đã phát huy tác dụng trong quản lý
và thu ngân sách. Trong nh ững năm tới, nền kinh tế thị tr ường định hướng xã hội chủ
nghĩa được tiếp tục hoàn thiện và phát triển mạnh mẽ tạo điều kiện cho các cá nhân có
thêm nhiều nguồn thu nhập khác nhau n goài tiền lương, tiền công như đầu tư vào sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu t ư tài chính, chuyển nhượng vốn, chứng khoán… . Đồng
thời, cùng tiến trình hội nhập kinh tế quố c tế, không chỉ có ng ười Việt Nam mà người
nước ngoài đến làm ăn, sinh sống, có thu nhập tại Việt Nam cũng ng ày càng gia tăng.
Trong bối cảnh đó, việc tiếp tục áp dụng 3 loại thuế nh ư hiện hành đối với thu nhập
của cá nhân là không còn phù hợp:
+ Chưa đảm bảo sự công bằng, b ình đẳng về nghĩa vụ thuế: cũng l à thu nhập của
cá nhân nhưng thu nh ập từ kinh doanh th ì nộp thuế 28% trên tổng thu nhập, nhưng thu
nhập từ tiền công, tiền l ương trên mức 5 triệu đồng/ tháng mới nộp thuế theo biểu thuế
lũy tiến từng phần từ 10% đến 40%
+ Nghĩa vụ thuế còn phân biệt giữa người Việt Nam và người nước ngoài (người
Việt Nam nộp thuế cao h ơn)
+ Chưa có chính sách thu ế điều tiết thống nhất thu nhập cá nhân trong một văn
bản pháp luật như thông lệ quốc tế.
Do vậy, việc ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân l à để hoàn thiện một bước hệ
thống chính sách thuế của n ước ta, góp phần khuyến khích cá nhân tích cực lao động,
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, l àm giàu chính đáng và thúc đ ẩy phát triển kinh
tế-xã hội ổn định, bền vững.
2. Mục đích nghiên cứu

Luật thuế TNCN được Quốc hội Khóa XII thông qua ng ày 21/11/2007 có hi ệu lực
thi hành từ ngày 1/1/2009. Để thuế TNCN có thể phát huy hết hiệu quả ngay khi thực
hiện và đi vào cuộc sống đòi hỏi sự nổ lực rất nhiều của cơ quan ngành thuế và mọi
công dân Việt Nam. Qua quá trình thực tập, em chọn đề t ài: “Đánh giá công tác tri ển
khai thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa” nhằm tìm hiểu nội dung của Luật thuế
TNCN, thực tế công tác triển khai tại đ ơn vị và đề xuất một số giải pháp để quản lý
tốt thuế TNCN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này em tập trung nghiên cứu về công tác triển khai v à quản
lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
4. Phương pháp nghiên c ứu
8
Đề tài sử dụng tổng hợp các ph ương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp quan sát: quan sát thực tế tại phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người
nộp thuế - Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
- Phương pháp ph ỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp các cô chú, anh chị công chức tại
Cục Thuế, người nộp thuế.
- Phương pháp thu thập thông tin: Từ hệ thống văn bản pháp luật về thuế TNCN,
báo cáo tổng kết công tác thuế qua các năm, các tài liệu do Phòng Tuyên truyền và hỗ
trợ Người nộp thuế cung cấp, tạp chí Thuế Nh à nước, tham khảo thông tin tr ên trang
web Tổng cục Thuế:www.gdt.gov.vn
5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế TNCN.
- Chương 2: Thực trạng công tác triển khai thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN.
6. Những đóng góp và hạn chế của đề tài
* Những đóng góp của đề t ài
- Hệ thống hóa những nội dung c ơ bản của thuế TNCN, cụ thể từ quá tr ình hình
thành, nguyên tắc thiết lập, vai tr ò, đặc điểm đến cách xác định thu nhập tính thuế.

- Trình bày được quy trình quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế Khánh H òa cũng như
những nội dung cơ bản mà đối tượng nộp thuế TNCN phải thực hiện như thủ tục
đăng ký thuế, khấu trừ thuế, khai thuế, quyết toán thuế v à hoàn thuế TNCN.
- Nêu được thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trong 6 tháng đầu năm 2009 và
một số khó khăn, vướng mắc gặp phải.
- Nêu ra một số giải pháp để ho àn thiện công tác quản lý thuế TNCN.
* Hạn chế của đề tài
- Do thuế TNCN còn khá mới mẻ, chỉ mới bắt đầu thực hiện từ ng ày 1/1/2009, chưa
thực sự ảnh hưởng sâu sắc và đi vào cuộc sống mỗi người dân, nên chưa có thể
đánh giá được hết tác động của thuế TNCN.
- Do đối tượng nộp thuế và phạm vi điều của thuế TNCN so với Pháp lệnh thuế
TNCN đối với người có thu nhập cao cơ bản là khác nhau nên không th ể so sánh
kết quả thực hiện với nhau đ ược.
- Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế to àn cầu, thuế TNCN đang trong thời gian
được giãn nộp nên đề tài chưa đánh giá h ết được công tác quản lý thuế TNCN.
Như vậy muốn đánh giá tốt v à rút ra được những bài học kinh nghiệm trong công
tác quản lý cần phải trải qua thời gian thực hiện ít nhất từ 2 đến 3 năm. Đó l à những
hạn chế của đề tài mà cần có thời gian khắc phục.
9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1.1 Khái niệm
Thuế thu nhập cá nhân l à sắc thuế trực thu đánh v ào thu nhập chịu thuế của cá
nhân phát sinh trong k ỳ tính thuế. Vì vậy, gánh nặng thuế khó có thể đ ược chuyển
sang cho đối tượng khác.
Thu nhập tính thuế của cá nhân phát sinh trong kỳ tính thuế l à thu nhập cá nhân
nhận được trong kỳ sau khi đ ã giảm trừ các khoản chi phí li ên quan để tạo ra thu
nhập, các khoản giảm trừ mang tính chất x ã hội và các khoản giảm trừ khác.
1.1.2 Những lý do cơ bản của sự ra đời và tồn tại của thuế TNCN

- Thứ nhất, thuế TNCN ra đời xuất phát từ yêu cầu đảm bảo sự công bằng trong
phân phối thu nhập. Điều n ày đặc biệt cần thiết trong điều kiện kinh tế thị
trường có sự phân hóa giàu nghèo là điều khó tránh khỏi. Trong ho àn cảnh đó,
thuế TNCN sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong
xã hội.
- Thứ hai, do nhu cầu chi tiêu của nhà nước ngày càng tăng trong đi ều kiện chức
năng của nhà nước ngày càng mở rộng. Trong khi đó, tiến tr ình tự do hóa
thương mại theo cam kết sau khi gia nhập WTO đ ã làm cho nguồn thu từ thuế
xuất nhập khẩu bị sụt giảm đáng kể. Điều đó đặt ra nhu cầu tăng c ường các
nguồn thu nội địa để bù đắp thiếu hụt ngân sách. Thuế TNCN đ ược coi là
nguồn thu quan trọng trong c ơ cấu thu của ngân sách nh à nước.
- Thứ ba, thuế TNCN được sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô, kích thích
tiết kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao năng lực hiệu quả x ã hội. Một trong
những lý thuyết căn bản của J.M.Kenyes l à lý thuyết về tính hữu dụng giảm
dần của thu nhập (mức thu nhập c àng cao thì tính hữu dụng của nó càng thấp).
Do vậy, để tăng phúc lợi xã hội cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những
đối tượng có thu nhập cao và phân phối lại cho những đối t ượng có thu nhập
thấp. Bên cạnh đó, thông qua chính sách miễn giảm, ưu đãi…thuế TNCN có
thể tác động trực tiếp đến định h ướng tiêu dùng và đầu tư theo hướng có lợi,
thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của nh à nước.
- Thứ tư, thuế TNCN lũy tiến c òn có tác dụng bù lại sự lũy thoái của các loại
thuế tiêu dùng. Vì vậy, thuế TNCN được coi là sắc thuế có vai trò rất lớn trong
việc đảm bảo tính công bằng của hệ thống thuế.
1.1.3 Đặc điểm thuế thu nhập cá nhân
- Một là, thuế TNCN là thuế trực thu. Do vậy, ng ười nộp thuế cũng là người chịu
thuế.
10
- Hai là, thuế TNCN là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên nguyên
tắc theo luật định. Cũ ng như các loại thuế khác, thuế TNCN l à khoản đóng góp
bắt buộc không hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Nó vận động một chiều,

không phải là khoản thù lao mà người nộp thuế phải trả cho Nh à nước do được
hưởng các dịch vụ Nh à nước cung cấp. Đồng thời, hầu h ết các quốc gia đều
gắn chính sách thuế TNCN với các chính sách x ã hội.
- Ba là, thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng. Tất cả các cá nhân có thu nhập
bao gồm: cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong v à ngoài lãnh
thổ Việt Nam lẫn cá nhân không c ư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong
lãnh thổ Việt Nam. Chính v ì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của
thuế TNCN rất cao.
- Bốn là, thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao v ì nó liên quan trực tiếp
đến lợi ích cụ thể của ng ười nộp thuế. Do vậy, luật thuế TNCN phải xây dựng
theo hướng phù hợp với tâm lý, thái độ ng ười nộp thuế và điều kiện thu nhập
thực tế ở Việt Nam.
- Năm là, thuế TNCN thường mang tính chất lũy tiến cao v ì nó được thiết lập
theo nguyên tắc khả năng trả thuế, thuế suất th ường được thiết kế theo biểu lũy
tiến từng phần nhằm đảm bảo tính công bằng giữa các đối t ượng nộp thuế.
- Sáu là, thuế TNCN không bóp méo giá cả h àng hóa, dịch vụ. Thuế TNCN
không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hóa, d ịch vụ nên nó không
tạo ra sự sai lệch giá cả của hàng hóa, dịch vụ.
- Bảy là, xét về góc độ kinh tế, thuế TNCN có tính trung lập cao h ơn so với các
loại thuế khác vì việc tăng hay giảm thuế TNCN hầu nh ư không kéo theo
những biến đổi về cơ cấu kinh tế.
1.1.4 Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế TNCN vừa mang các vai tr ò chủ yếu của
thuế nói chung, vừa có các vai tr ò riêng mà các loại thuế khác không có đ ược.
1.1.4.1. Đối với nền kinh tế - xã hội
- Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nư ớc
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nh à nước, trong đó thuế TNCN l à một
trong những bộ phận quan trọng cấu th ành thuế nói chung nên cũng đóng góp một
phần quan trọng để tạo lập nguồn t ài chính cho nhà nư ớc. Thuế TNCN được tính với
diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sá ch rất lớn. Bên cạnh đó, thuế TNCN tác

động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà người dân của bất kỳ quốc gia n ào cũng
đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ng ày càng cao để nâng cao đời sống vật chất
tinh thần. Thuế TNCN luôn có sự gia tăng nhanh chóng c ùng với sự tăng lên của thu
nhập bình quân đầu người.
11
- Góp phần thực hiện công bằng x ã hội
Thuế TNCN với việc thực hiện biểu thuế lũy tiến từng phần, đã thực hiện được
việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng trong x ã hội.
- Điều tiết thu nhập, ti êu dùng và tiết kiệm
Thuế TNCN điều tiết trực tiếp thu nhập của mỗi cá nhân n ên có tác động trực tiếp
đến tiết kiệm, đầu t ư và tiêu dùng. Ngư ời dân sẽ lựa chọn mức chi ti êu nào, ở mức thu
nhập nào nên nghỉ ngơi hay cố gắng làm thêm để tăng thu nhập, đầu tư vào lĩnh vực
nào (vì hiện nay thuế TNCN có th êm thu thuế với hoạt động đầu tư vốn, chuyển
nhượng vốn, chuyển nh ượng bất động sản…
- Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp phá p
Trong mấy năm gần đây, những khoản thu nhập bất hợp pháp bằng c ách lợi dụng
chức quyền, kẽ hở của pháp luật m à nhà nước không kiểm soát đ ược như tham ô, tham
nhũng, nhận hối lộ, buôn lậu, buôn bán h àng quốc cấm, trốn thuế, lừa đảo chiếm đoạt
tài sản Nhà nước và công dân… là vấn đề nhức nhối của to àn xã hội. Những hành vi
này ảnh hưởng rất xấu đến đời sống kinh tế -xã hội của mỗi quốc gia. Do đó Đảng v à
Nhà nước ta đã kết hợp hữu hiệu nhiều biện pháp để ngăn chăn các h ành vi này. Bên
cạnh Luật phòng chống tham nhũng, lập ban thanh tra kiểm tra th ường xuyên, luân
chuyển cán bộ và các biện pháp quản lý t ài sản khác, thuế TNCN cũng góp phần quản
lý TNCN, kịp thời phát hiện những khoản thu nhập bất hợp pháp, tiến tới minh bạch
các nguồn thu nhập.
1.1.4.2. Đối với hệ thống thuế
- Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác
Một số thuế gián thu như thuế GTGT, thuế TTĐB đều có nh ược điểm là có tính
lũy thoái và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn người giàu vì khi tiêu thụ cùng một
lượng hàng hóa, mọi người không phân biệt gi àu nghèo đều phải chịu thuế nh ư nhau.

Nếu tính thuế TNCN theo phương pháp l ũy tiến từng phần sẽ góp phần khắc phục
nhược điểm này.
- Góp phần hạn chế sự thất thu thuế TNDN
Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả 2 loại thuế TNDN v à thuế TNCN, giữa hai
loại thuế này luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau. Thuế T NCN góp phần khắc
phục sự thất thu thuế TNDN khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay doanh
nghiệp với cá nhân. Trong tr ường hợp doanh nghiệp k ê khai cao hơn thực tế những chi
phí phải trả cho các cá nhân để l àm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghi ệp hòng
trốn thuế TNCN th ì cá nhân nhận được những khoản trả nói tr ên sẽ phải nộp thêm thuế
TNCN đối với phần thu nhập nhận đ ược kê khai tăng thêm đó.
12
Tóm lại, thuế TNCN đóng vai tr ò rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc
gia. Tuy nhiên, vì côn g tác quản lý thuế TNCN còn một số hạn chế nên những vai trò
này vẫn chưa thực sự phát huy ở những n ước chậm phát triển.
1.1.5 Nguyên tắc thiết lập thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN được xây dựng dựa tr ên một số nguyên tắc cơ bản sau đây:
1.1.5.1. Đánh thuế dựa trên nguyên tắc “cư trú”
Thuế thu nhập cá nhân có thể được thiết lập dựa trên nguyên tắc “cư trú” hoặc
“nguồn phát sinh thu nhập”.
Hệ thống đánh thuế dựa v ào nguyên tắc “cư trú” được sử dụng rộng rãi trên thế
giới. Theo tiêu thức “nơi cư trú”, một cá nhân được xác định là cư trú ở một nước phải
nộp thuế tại nước đó đối với mọi khoản thu nhập phát sinh từ khắp n ơi trên thế giới,
còn một cá nhân được xác định là không cư trú ở một nước chỉ phải nộp thuế cho phần
thu nhập phát sinh tại nước đó.
Khái niệm cư trú được quy định khác nhau ở các n ước khác nhau. Đa số các n ước
quy định cá nhân cư trú là người định cư tại nước đó và những người nước ngoài
không định cư tại nước đó nhưng có tổng số ngày ở tại nước đó vượt quá 183 ngày
trong một năm.
Tại Việt Nam, theo điều 2, khoản 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định:
“Cá nhân cư trú là ngư ời đáp ứng một trong các điều kiện sau đây :

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ng ày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc
tính theo 12 tháng liên t ục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có n ơi ở đăng ký thường trú
hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là ngư ời không đáp ứng những điều kiện quy định tr ên.”
Hệ thống đánh thuế theo “nguồn phát sinh thu nhập” chỉ được sử dụng ở một số ít
nước trên thế giới. Theo hệ thống n ày, cá nhân phải nộp thuế TNCN ở một n ước đối
với mọi khoản thu nhập của cá nhân phát sinh tại n ước đó, mà không phải nộp thuế đối
với những khoản thu nhập phát sinh ở n ước ngoài. Cách đánh thu ế này thích hợp với
những nước có nhiều người nước ngoài đến làm việc và đầu tư, còn bản thân công dân
của nước đó ít đi làm hoặc đầu tư ở nước ngoài.
Việc xác định rõ cơ sở đánh thuế theo tình trạng cư trú hay nguồn phát sinh thu
nhập không những có ý nghĩa quan trọng trong công tác xác định nghĩa vụ nộp thuế
của các cá nhân mà còn là cơ sở để tiến hành đàm phán, ký kết các hiệp định tránh
thuế trùng với các nước khác trong quan hệ quốc tế về thuế.
13
1.1.5.2. Chỉ đánh thuế vào thu nhập cá nhân sau khi đã giảm trừ những chi phí
cần thiết
Một trong những đặc điểm quan trọng của thuế TNCN l à có tính tới gia cảnh của
từng cá nhân. Các khoản đ ược giảm trừ có thể đ ược thực hiện dưới hai dạng: giảm trừ
cá nhân và giảm trừ tiêu chuẩn.
Giảm trừ cá nhân được thực hiện theo ph ương pháp kê khai chi phí th ực tế phát
sinh đối với các khoản đ ược phép giảm trừ. Đối với ph ương pháp này, một số khoản
chi phí kê khai sẽ đòi hỏi phải có chứng từ chứng minh, một số khoản đ ược thực hiện
theo phương pháp đ ịnh mức và một số khoản có thể được thực hiện theo ph ương pháp
"giới hạn tối đa”. Thông th ường, có hai loại giảm trừ cá nhân l à: giảm trừ có tính chất
kinh tế và giảm trừ có tính chất x ã hội. Giảm trừ có tính chất kinh tế là các khoản giảm
trừ mang tính chất chi phí có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập nh ư chi phí
ăn ở, đi lại…kể cả các khoản đóng bảo hiểm x ã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đo àn.
Giảm trừ có tính chất x ã hội là các khoản giảm trừ chi trợ cấp có tính x ã hội như chi

nuôi dưỡng con cái, bố mẹ , người thân không có nơi nương tựa; giúp đỡ người có
hoàn cảnh khó khăn, bảo trợ ng ười già, người tàn tật, người không có khả năng lao
động…
Phương pháp giảm trừ cá nhân đảm bảo sự công bằng v à thường được áp dụng ở
những nước có trình độ phát triển kinh tế và dân trí cao, hệ thống lưu trữ và kiểm soát
thông tin tốt. Đối với các nước chậm phát triển th ường không đủ điều kiện để áp dụng
phương pháp này mà ch ủ yếu áp dụng phương pháp giảm trừ thứ hai-phương pháp
giảm trừ tiêu chuẩn.
Phương pháp giảm trừ tiêu chuẩn được thực hiện thông qua việc quy định mức
khởi điểm chịu thuế. Về nguy ên tắc, mức khởi điểm chịu thuế l à mức thu nhập trung
bình đảm bảo trang trải đủ những chi phí cần thiết cả về mặt kinh tế v à xã hội theo
quan niệm và tập quán của từng n ước. Phương pháp giảm trừ tiêu chuẩn tuy không
thật công bằng vì mức chi phí cần thiết đ ược cào bằng giữa các đối tượng nộp thuế có
hoàn cảnh khác nhau nhưng lại đảm bảo cho thuế TNCN dễ tính toán, đ ơn giản hơn –
trên cơ sở đó tiết kiệm chi phí h ành thu và chi phí chấp hành, tuân thủ luật thuế.
Tại Việt Nam, Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ng ười có thu nhập cao (3/2004)
trước đây dùng phương pháp gi ảm trừ tiêu chuẩn với mức khởi điểm chịu thuế l à 5
triệu đồng trở lên. Nhưng theo Lu ật thuế TNCN mới th ì thay thế việc áp dụng mức
khởi điểm chịu thuế bằng quy định về giảm trừ gia cảnh cho bản thân l à 4 triệu đồng,
mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng và các khoản giảm trừ khác theo quy định. Như
vậy, Luật thuế TNCN mới đảm bảo công bằng h ơn đối với người nộp thuế và có ý
nghĩa cải cách theo kịp tr ình độ phát triển của thế giới.
14
1.1.5.3. Đánh thuế TNCN theo phương pháp lũy tiến
Với thuế TNCN, thông th ường người ta áp dụng biểu thuế suất lũy tiến. Về
nguyên tắc, có thể áp dụng thuế suất lũy tiến to àn phần hay lũy tiến từng phần. Tuy
nhiên, áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần sẽ đảm bảo công bằng h ơn và không gây
ra mâu thuẫn “mức tăng của thuế lớn h ơn mức tăng của căn cứ tính thuế” tại điểm tiếp
giáp giữa hai bậc thuế.
Biểu thuế luỹ tiến từng phần đ ược thiết kế theo mức độ tăng dần về thu nhập tính

thuế và thuế suất, do đó số thuế phải nộp cũng luỹ tiến tăng theo, đảm bảo công bằng
xã hội. Đây là đặc điểm riêng của thuế TNCN, vì các sắc thuế khác đều qui định thuế
suất toàn phần mà thuế suất này có nhược điểm điều tiết bình quân trong mọi trường
hợp, không phân biệt gi àu nghèo.
1.1.5.4. Sử dụng kết hợp phương pháp khấu trừ tại nguồn và phương pháp kê
khai trực tiếp trong quản lý thu nộp
Thuế TNCN có thể được thu theo phương pháp khấu trừ tại nguồn hoặc ph ương
pháp kê khai trực tiếp.
Phương pháp khấu trừ tại nguồn được áp dụng cho các khoản thu nhập phát sinh
có tính chất ổn định như thu nhập từ tiền lương tiền công, thu nhập từ bất động sản,
thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nh ượng chứng khoán…Theo ph ương pháp
này, người hoặc cơ quan chi trả thu nhập phải tiến h ành khấu trừ trước số thuế phải
nộp của cá nhân để nộp cho c ơ quan thuế, sau đó mới tiến h ành chi trả phần còn lại
cho người được hưởng. Cơ quan hoặc người được ủy nhiệm khấu trừ thông th ường
được trích lại một tỷ lệ th ù lao nhất định song phải chịu trách nhiệm tr ước pháp luật về
nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN tr ước khi chi trả thu nhập.
Phương pháp kê khai tr ực tiếp là phương pháp được thực hiện trên cơ sở người
nộp thuế dùng tờ khai in sẵn để k ê khai thu nhập và gửi cho cơ quan thuế. Trên cơ sở
đó, cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp dựa tr ên số liệu kê khai về thu nhập, về các
khoản được phép giảm trừ…kết hợp với sự thẩm tra, kiểm soát của c ơ quan thuế.
Phương pháp này tuy ph ức tạp nhưng đảm bảo công bằng h ơn vì có khả năng tổng hợp
nhiều nguồn thu nhập và gắn với hoàn cảnh của từng cá nhân.
Xu hướng chung hiện nay đối với các n ước, kể cả ở Việt Nam l à sử dụng kết hợp
cả hai phương pháp thu nộp trên. Phương pháp khấu trừ tại nguồn được coi như hình
thức tạm thu, còn phương pháp kê khai trực tiếp được coi là hình thức quyết toán.
Trường hợp số tạm thu lớn h ơn số phải thu thì cơ quan thuế sẽ hoàn trả. Trường hợp
ngược lại thì cơ quan thuế sẽ thu thêm. Việc kết hợp cả hai ph ương pháp như vậy
không những tạo khả năng kiểm soát thu nhập từ nhiều kênh khác nhau mà còn đảm
bảo số thu đều đặn cho ngân sách nh à nước, đồng thời khuyến khích sự tự giác chấp
hành luật pháp của công dân trong việc chấp h ành nghĩa vụ thuế.

15
1.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRI ỂN CỦA THUẾ TNCN
TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
Thuế TNCN được đưa ra và áp dụng lần đầu tiên vào năm 1799 ở Vương quốc
Anh nhằm tạo ra nguồn thu t ài trợ cho cuộc chiến chống Naponeong. Đầu ti ên nó được
xem như là khoản thuế lợi nhuận tính theo đầu ng ười. Đến năm 1803, thuế n ày được
mở rộng ra cho tất cả các thu nhập m à cá nhân nhận được. Thuế TNCN hoàn chỉnh
được chính thức ban h ành ở Anh vào năm 1842, sau đó đư ợc các nước tư bản phát
triển áp dụng: Nhật (1887), Mỹ (1913), Pháp (1914) v à đến nay hầu hết các n ước trên
thế giới đều áp dụng thuế n ày. Tuy nhiên, một số nước không áp dụng thuế TNCN
như: Bahrain, Bermudy, Cô oét, Brunei…
Trước chiến tranh thế giới lần thứ nhất, số ng ười nộp thuế TNCN l à khoảng 1
triệu người, năm 1939 số người nộp thuế là 5 triệu người thì đến năm 1980 số người
nộp thuế này khoảng 100 triệu người và hiện nay thuế này đã mang tính đại chúng và
tạo nên nguồn thu chủ yếu tại các n ước phát triển. Sự cải cách về thuế ở các n ước đã
cho thấy sự giảm dần về thuế suất cao nhất, nh ưng mức tăng nguồn thu cho Ngân sách
nhà nước không giảm đi mà trái lại ngày càng tăng lên.
Thuế TNCN là nguồn thu chiếm tỉ trọng cao ở các nước phát triển. Chẳng hạn,
thuế TNCN chiếm tỷ trọng gần 40% trong tổng thu thuế của Ngân sách li ên bang Mỹ,
con số này ở Tây ban Nha là 38%, Anh là 35%, Đan M ạch 50% Còn ở các nước đang
phát triển, nguồn thu từ thuế TNCN th ường chiếm tỉ trọng thấp hơn. Tuy nhiên, 66
nước đang phát triển tr ên thế giới đang tiến hành tăng cường cải cách thuế TNCN để
tăng nguồn thu. Sự cải cách này gắn liền với sự giảm thuế suất bi ên cao nhất, giảm dần
số lượng thuế suất và mở rộng cơ sở thu nhập chịu thuế.
Ở nước ta, thuế TNCN lần đầu ti ên được ban hành dưới dạng “Thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao”. Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với ng ười có thu nhập cao
được Quốc hội ban hành vào ngày 27/12/1990, có hi ệu lực thi hành từ ngày 1/4/1991.
Kể từ đó đến nay, Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ng ười có thu nhập cao đã qua 5 lần
sửa đổi, bổ sung vào tháng 6/1994, tháng 2/1997, tháng 5/2001 và tháng 3/2004.
Những sự sửa đổi bổ sung n ày đã nâng mức khởi điểm chịu thuế từ mức thu nhập b ình

quân tháng từ 500.000 đồng l ên đến 5.000.000 đồng. Thuế suất bi ên cao nhất đã giảm
từ 60% xuống còn 40%, đồng thời bỏ thuế thu nhập bổ sung. Thuế TN ở n ước ta có
đóng góp ngày càng tăng trong t ổng số thu từ thuế cho ngân sách nhà nước.
Luật thuế TNCN đ ược Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ng ày
21/11/2007 và có hi ệu lực thi hành từ ngày 1/1/2009. Đây là h ệ thống văn bản pháp
luật có tính chất pháp lý cao nhất v à hoàn chỉnh nhất hiện nay về lĩnh v ực thuế TNCN.
Luật thuế TNCN đã bổ sung nhiều khoản thu nhập mới, do đó khi có hiệu lực thi h ành,
nó đã thay thế những văn bản, quy định sau:
16
- Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ng ười có thu nhập cao số 35/2001/PL -
UBTVQH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 14/2004/PL -
UBTVQH11;
- Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ban h ành ngày 22 tháng 6 năm 1994 đ ã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/1999/QH10;
- Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cá nhân sản xuất , kinh doanh
không bao gồm doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp số 09/2003/QH11;
- Các quy định khác về thuế đối với thu nhập của cá nhân trái với quy định của Luật
này.
Cả Đảng, Nhà nước, Ngành thuế, Chính quyền địa phương và toàn thể nhân dân
đang cố gắng chấp hành đúng quy định của Pháp luật, để luật thuế TNCN phát huy cao
nhất hiệu quả của nó v à thực sự đi vào cuộc sống mỗi người dân Việt Nam.
1.3. SO SÁNH NHỮNG ĐIỂM KHÁC NHAU C Ơ BẢN GIỮA LUẬT THUẾ
TNCN (2007) VÀ PHÁP LỆNH THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NG ƯỜI CÓ
THU NHẬP CAO
Luật thuế TNCN so với Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ng ười có thu nhập cao
có những điểm mới là:
1- Về đối tượng nộp thuế: Cá nhân, hộ cá thể kinh doanh đang nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp; cá nhân có thu nh ập từ chuyển quyền sử dụng đất; cá nhân có thu nhập
từ tiền lương, tiền công và một số thu nhập khác theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với

người có thu nhập cao hiện h ành sẽ được điều chỉnh bởi Luật thuế TNCN. Ngo ài ra, có
bổ sung thêm đối tượng nộp thuế là cá nhân có thu nhập chịu thuế từ đầu t ư vốn,
chuyển nhượng vốn, chuyển nh ượng tài sản, thu nhập từ thừa kế, qu à tặng.
2- Thu nhập chịu thuế được mở rộng đối với các khoản nh ư: thu nhập từ đầu tư vốn;
thu nhập từ chuyển nhượng vốn; chuyển nhượng bất động sản trong đó có chuyển
nhượng quyền sở hữu nh à ở hoặc quyền sử dụng đất ở, chuyển nh ượng quyền thuê đất,
thuê mặt nước; một số khoản thu nhập từ thừa kế, qu à tặng; thu nhập từ trúng th ưởng
trong các hình thức cá cược, casino
3- Thay việc áp dụng mức khởi điểm chịu thuế bằng quy định về giảm trừ gia cảnh v à
mở rộng áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh.
4- Người nộp thuế được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với các khoản đóng
góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học ; khoản đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, ng ười tàn tật, người già không nơi
nương tựa.
17
5- Xác định cụ thể về thu nhập tính thuế để đảm bảo r õ ràng, dễ hiểu, đặc biệt là khi
xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền l ương, tiền công của
cá nhân cư trú. Ngoài kho ản giảm trừ gia cảnh, thu nhập n ày còn được trừ thêm các
khoản đóng góp bảo hiểm x ã hội, bảo hiểm nghề nghiệp đối với một số ng ành nghề
phải tham gia bảo hiểm bắt buộc , các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo để áp dụng
theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
6- Quy định riêng về thu nhập tính thuế, biểu thuế giữa các cá nhân c ư trú và cá nhân
không cư trú. Thống nhất nghĩa vụ thuế giữa người Việt Nam và người nước ngoài.
7- Về thuế suất: Giảm mức thuế suất cao nhất từ 40% xuống c òn 35%, tăng từ 5 bậc
tính thuế lên 7 bậc thuế, giảm khoảng cách giữa các mức thuế suất từ 10% xuống c òn
5%. Việc thay đổi thuế suất mới vừa đảm bảo công bằng h ơn giữa các mức thu nhập,
vừa phù hợp mặt bằng chung thuế suất v à thông lệ quốc tế cũng như các nước khác
trên thế giới.
8- Về đăng ký thuế: Theo tờ khai đăng ký thuế đối với ng ười có thu nhập cao, các đ ơn
vị chi trả phải thực hiện k ê khai trên 20 chỉ tiêu, ngoài ra còn cần có ảnh, tên đơn vị

chi trả…Trên cơ sở giản lược tối đa phần việc của ng ười thực hiện, mẫu tờ khai đăng
ký thuế TNCN đã được thiết kế chỉ còn 11 chỉ tiêu phải kê khai, không cần có ảnh và
không cần khai đơn vị chi trả thu nhập. Để tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả đơn vị
chi trả thu nhập và cá nhân nộp thuế, tổ chức chi trả thu nhập v à cá nhân nộp thuế đã
có mã số thuế được sử dụng luôn mã số đã có mà không cần phải đăng ký lại. Cá nhân
có nhiều khoản thu nhập chịu thuế chỉ phải đăng ký một lần tại n ơi mà cá nhân thấy
thuận tiện nhất.
9- Về khai thuế, nộp thuế : Theo Luật Thuế GTGT, Thuế TNDN v à các văn bản hướng
dẫn hiện hành thì cá nhân kinh doanh đã thực hiện chế độ kế toán, nộp thuế theo k ê
khai sẽ phải kê khai và nộp thuế hàng tháng. Khi chuy ển sang nộp thuế TNCN, những
cá nhân này sẽ chỉ phải tạm nộp thuế theo quý. Tương tự, cá nhân nộp thuế khoán ổn
định, đang nộp thuế theo tháng cũng chuyển sang nộp thuế theo quý. Tức l à thay vì
phải khai thuế, nộp thuế 12 lần/năm nh ư trước kia, nay chỉ phải khai thuế, nộp thuế 4
lần/năm. Với việc giảm 8 lần/năm khai thuế, nộp thuế đồng nghĩa với việc giảm đáng
kể thời gian và chi phí của cả xã hội.
Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền l ương, tiền công không phải khai thuế tháng.
Trách nhiệm khai thuế, khấu trừ thuế thuộc về đơn vị chi trả thu nhập. Các đ ơn vị chi
trả thu nhập cũng chỉ phải khai số thuế đ ã khấu trừ hàng tháng nếu số thuế đã khấu trừ
trong tháng bằng hoặc lớn hơn 5 triệu đồng. Trường hợp số thuế khấu trừ h àng tháng
dưới 5 triệu đồng thì cơ quan chi trả được khai theo quý.
10- Về quyết toán thuế: Để giảm thiểu cá nhân có thu nhập từ tiền l ương, tiền công
phải quyết toán thuế , Thông tư 84 quy đ ịnh, chỉ những cá nhân có thu nhập trên 4 triệu
18
đồng/ tháng, cá nhân có số thuế phải nộp trong năm lớn h ơn số thuế đã khấu trừ hoặc
tạm nộp và cá nhân có yêu c ầu hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa mới phải thực
hiện quyết toán thuế. Đặc biệt, những cá nhân nộp thuế khoán sẽ không phải thực hiện
quyết toán thuế mà số thuế này sẽ được xác định ngay từ đầu năm tr ên cơ sở sự phối
hợp trao đổi thông tin giữa c ơ quan thuế và hội đồng tư vấn thuế xã phường.
11- Việc cấp chứng từ thu nộp thuế : Trước đây, tương ứng mỗi sắc thuế có một loại
chứng từ nộp thuế. Ri êng thuế thu nhập đối với ng ười có thu nhập cao trước đây sử

dụng 2 loại chứng từ nên rất phức tạp (gồm chứng từ cho các khoản thu nhập phải
khấu trừ 10% và biên lai cho các kho ản thu nhập phải nộp thuế). Khắc phục nh ược
điểm này, Bộ Tài Chính đã hướng dẫn đơn vị chi trả chỉ sử dụng 1 loại là chứng từ
khấu trừ thuế để cấp cho c ác cá nhân có thu nh ập đã bị khấu trừ thuế, còn biên lai thuế
chỉ sử dụng để cấp cho cá nhân trực tiếp nộp thuế tại c ơ quan thuế.
1.4. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (2007)
1.4.1. Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nh ân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không
cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân
và Điều 3 của Nghị định số 100/2008/NĐ -CP. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế
của đối tượng nộp thuế như sau:
+ Đối với cá nhân cư trú, thu nh ập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong v à ngoài
lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt n ơi trả và nhận thu nhập.
+ Đối với cá nhân không c ư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt
Nam, không phân bi ệt nơi trả và nhận thu nhập.
1.4.1.1 Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ng ày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc
trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Cá nhân có mặt tại
Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó tr ên lãnh thổ
Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai tr ường hợp sau:
- Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về c ư trú
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nh à ở, với thời
hạn của hợp đồng thu ê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thu ế.
1.4.1.2 Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện n êu tại khoản
1.4.1.1 nêu trên.
1.4.1.3. Đối tượng nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được xác định tại
mục I.3 phần A Thông t ư 84/2008/TT-BTC
19
1.4.2. Các khoản thu nhập chịu thuế

Theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân v à Điều 3 của Nghị
định số 100/2008/NĐ -CP, các khoản thu nhập chịu t huế thu nhập cá nhân bao gồm:
1.4.2.1. Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
trong các lĩnh vực sau:
- Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh h àng hoá, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực,
ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật nh ư: sản xuất, kinh doanh h àng
hoá; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho
thuê nhà, cho thuê m ặt bằng.
- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩ nh vực, ngành
nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ h ành nghề theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, l àm muối,
nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản không đáp ứng đủ điều kiện đ ược miễn thuế quy địn h tại
khoản 1.4.3 nêu dưới đây.
1.4.2.2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là các khoản thu nhập người lao động nhận đ ược
từ người sử dụng lao động d ưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền, bao
gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền l ương, tiền công nhận
được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của
pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc p hòng, an ninh, phụ cấp độc hại,
nguy hiểm đối với những ng ành, nghề hoặc công việc ở n ơi làm việc có yếu tố độc hại,
nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vục theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó
khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề ngh iệp, trợ cấp một lần khi sinh con
hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp h ưu trí một
lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trơ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ
luật Lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ
nạn xã hội;
Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính v ào thu nhập chịu thuế quy định tại điểm

này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng môi giới , tham
gia đề tài, dự án, tiền nhuận bút v à các khoản thù lao khác;
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm
soát, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp v à các tổ chức khác;
20
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặ c không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công
do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ đối t ượng nộp thuế dưới mọi hình thức:
- Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có);
- Tiền mua bảo hiểm m à pháp luật không quy định bắt buộc ng ười sử dụng lao
động phải mua cho ng ười lao động;
- Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo y êu cầu,
như: chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ;
- Các khoản lợi ích khác theo quy định của pháp luật.
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền d ưới mọi hình thức, kể cả
thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền th ưởng sau đây:
- Tiền thưởng kèm theo các danh hi ệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả
tiền thưởng kèm theo các danh hi ệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định
của pháp luật về thi đua khen th ưởng;
- Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải th ưởng quốc tế được nhà
nước Việt Nam thừa nhận;
- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh đ ược cơ quan nhà nước
có thẩm quyền công nhận ;
- Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo h ành vi vi phạm pháp luật với c ơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
1.4.2.3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập nhận đ ược từ hoạt động cho c ơ sở
sản xuất, kinh doanh vay, mua cổ phần hoặc g óp vốn sản xuất, kinh doanh d ưới các
hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ các hoạt động cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đ ình,

nhóm cá nhân kinh doanh, cá nhân vay theo h ợp đồng vay (trừ lãi tiền gửi nhận được
từ ngân hàng, tổ chức tín dụng).
b) Lợi tức, cổ tức nhận đ ược từ việc góp vốn cổ phần .
c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn v ào công ty trách nhi ệm hữu hạn, công
ty hợp danh, hợp tác x ã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh v à các hình thức
kinh doanh khác theo quy đ ịnh của Luật Doanh nghiệp v à Luật Hợp tác xã .
d) Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận đ ược khi giải thể doanh nghiệp, chuyển
đổi mô hình hoạt động, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn (không bao
gồm vốn gốc được nhận lại).
đ) Thu nhập nhận được từ các khoản lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá
khác do các tổ chức trong nước phát hành (kể cả các tổ chức n ước ngoài được phép
thành lập và hoạt động tại Việt Nam), trừ thu nhập từ l ãi trái phiếu do Chính phủ Việt
Nam phát hành. Thu nhập từ cổ phiếu trả thay cổ tức.
21
e) Các khoản thu nhập nhận đ ược từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả
trường hợp góp vốn đầu t ư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất,
bằng phát minh, sáng chế,
1.4.2.4. Thu nhập từ chuyển nh ượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản tiền lãi nhận được từ việc chuyển
nhượng vốn của cá nhân trong các tr ường hợp sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp trong các công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần, các h ợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác x ã,
tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm thu nhập từ việc chuyển
nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ v à các loại chứng khoán khác theo quy
định của Luật Chứng khoán .
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác
1.4.2.5. Thu nhập từ chuyển nh ượng bất động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản l à khoản thu nhập nhận đ ược từ việc
chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất v à tài sản gắn liền với đất. T ài
sản gắn liền với đất, bao gồm: Nh à ở, kết cấu hạ tầng v à các công trình xây d ựng gắn
liền với đất, sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ng ư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nh à ở.
d) Thu nhập từ chuyển quyền thu ê đất, thuê mặt nước.
e) Các khoản thu nhập khác nhận đ ược từ chuyển nhượng bất động sản.
1.4.2.6. Thu nhập từ trúng thưởng
Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật m à cá nhân nhận được
dưới các hình thức sau đây:
a) Trúng thưởng xổ số do các cô ng ty xổ số phát hành thực hiện.
b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán h àng hoá,
dịch vụ.
c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
d) Trúng thưởng trong các casino đ ược pháp luật cho phép hoạt động.
e) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng
thưởng khác do các tổ chức kinh tế, c ơ quan hành chính, s ự nghiệp, các đoàn thể và
các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.
1.4.2.7. Thu nhập từ bản quyền
Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao
quyền sử dụng các đối t ượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu
22
trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công
nghệ, cụ thể:
a) Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối t ượng của quyền sở
hữu trí tuệ: quyền tác giả v à quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền sở hữu công
nghiệp; quyền đối với giống cây trồng;
b) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ: bí quyết kỹ thuật, kiến thức kỹ thuật,
các giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ .
1.4.2.8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền
cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ theo các điều kiện của b ên nhượng quyền.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận
được từ các hợp đồng nh ượng quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả việc nhượng lại
quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nh ượng quyền thương mại.
1.4.2.9. Thu nhập từ nhận thừa kế
Thu nhập từ nhận thừa kế l à khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc
hoặc theo quy định của pháp luật về t ài sản thừa kế đối với các loại tài sản như: chứng
khoán; phần vốn trong các tổ chức kinh tế, c ơ sở kinh doanh; bất động sản nh ư quyền
sử dụng đất, quyền sử dụng đất có t ài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà, căn hộ
chung cư, quyền thuê đất, mặt nước; các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước như: ô tô, xe gắn máy (xe mô tô), t àu,
thuyền, máy bay.
1.4.2.10. Thu nhập từ nhận quà tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận đ ược từ các tổ
chức, cá nhân trong v à ngoài nước đối với các loại tài sản sau: Chứng khoán; phần vốn
trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh; bất động sản nh ư quyền sử dụng đất,
quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu nh à, căn hộ chung cư,
quyền thuê đất, mặt nước; là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền như: ô tô, xe gắn máy (xe mô
tô), tàu, thuyền, máy bay.
1.4.3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị
định số 100/2008/NĐ -CP, các khoản thu nhập được miễn thuế và hồ sơ làm căn cứ xác
định thu nhập được miễn thuế như sau:
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ
đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu;
giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, b à nội với cháu nội; giữa ông b à ngoại với
23

cháu ngoại; giữa anh chị em ruộ t với nhau.
* Căn cứ xác định thu nhập đ ược miễn thuế từng tr ường hợp như sau:
- Vợ với chồng: Bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc quyết
định ly hôn, tái hôn.
- Cha mẹ đẻ với con đẻ: bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy khai sinh;
- Cha mẹ nuôi với con nuôi: bản sao sổ hộ khẩu hoặc quyết định công nhận việc
nuôi con nuôi.
- Ông bà nội với cháu nội: Bản sao giấy khai sinh của cháu nội v à bố cháu nội
hoặc sổ hộ khẩu có thể hiện r õ quan hệ.
- Ông bà ngoại với cháu ngoại: bản sao giấy khai sinh của c háu ngoại và mẹ
cháu ngoại hoặc sổ hộ khẩu có thể hiện r õ quan hệ.
- Anh, chị, em ruột: bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc các
giấy tờ khác chứng minh có quan hệ huyết thống.
- Cha mẹ chồng với con dâu; cha mẹ vợ với con rể: bản sao sổ hộ khẩu hoặc
giấy chứng nhận kết hôn v à giấy khai sinh chứng minh r õ mối quan hệ.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở v à tài sản gắn liền
với đất ở của cá nhân trong tr ường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nh à
ở, quyền sử dụng đ ất ở tại Việt Nam.
Lưu ý một số trường hợp:
- Chuyển nhượng nhà ở, đất ở chung quyền sở hữu: chỉ cá nhân chưa có nhà ở,
đất ở nơi khác được miễn thuế.
- Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nh à, quyền sử dụng
đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần
chuyển nhượng đó.
Căn cứ xác định thu nhập đ ược miễn thuế do cá nhân chuyển nh ượng tự khai và
chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế v à phạt về hành
vi gian lận thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân đ ược nhà nước giao đất
không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
Căn cứ xác định thu nhập đ ược miễn thuế là: bản sao quyết định giao đất của cơ

quan có thẩm quyền ghi rõ mức miễn, giảm tiền sử dụng đất.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, qu à tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; giữa
cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng, mẹ
chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, b à nội với cháu nội,
giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.
Căn cứ xác định thu nhập đ ược miễn thuế: áp dụng tương tự như trường hợp có
thu nhập chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế
24
5. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đ ình, cá nhân được Nhà
nước giao để sản xuất.
Căn cứ xác định thu nhập đ ược miễn thuế là: văn bản thoả thuận việc chuyển
đổi đất giữa các bên được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
6. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia v ào hoạt động sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản ch ưa qua chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua s ơ chế thông thường.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản ch ưa qua chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc chỉ qua s ơ chế thông thường (Đối với sản phẩm trồng trọt l à các sản
phẩm mới được phơi, sấy khô, làm sạch, bảo quản tươi bằng hoá chất, bóc vỏ, phân
loại và đóng gói. Đối với sản phẩm chăn nuôi, thuỷ sản l à các sản phẩm mới được
phơi, sấy khô, làm sạch, ướp đông, ướp muối, phân loại v à đóng gói) có thu nhập được
miễn thuế phải thoả m ãn các điều kiện sau:
a) Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt n ước, quyền thuê
mặt nước hợp pháp để sản xuất v à trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thuỷ sản.
Trường hợp đi thuê lại đất, mặt nước của tổ chức, cá nhân khác th ì phải có văn
bản thuê đất, mặt nước theo quy định của pháp luật.
Đối với hoạt động đánh bắt thuỷ sản phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu
hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích đánh bắt v à trực tiếp tham gia
hoạt động đánh bắt thuỷ sản.

b) Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản.
Riêng đối với hoạt động đánh bắt thuỷ sản th ì không phụ thuộc nơi cư trú.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ
Căn cứ xác định thu nhập miễn thuế :
- Đối với lãi tiền gửi là sổ tiết kiệm (hay thẻ tiết kiệm) của cá nhân.
- Đối với lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ l à chứng từ trả tiền lãi từ hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối: Thu nhập được miễn thuế từ kiều hối l à khoản tiền cá
nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là ngư ời Việt Nam định c ư ở nước ngoài,
người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại n ước ngoài gửi tiền về cho thân
nhân ở trong nước.
Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế là: các giấy tờ chứng minh nguồn tiền
nhận từ nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).
25
9. Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được
trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy
định của Bộ luật Lao động .
Căn cứ xác định thu nhập đ ược miễn thuế là: tiền lương, tiền công thực trả do
phải làm đêm, thêm giờ trừ đi mức tiền lương, tiền công tính theo ng ày làm việc bình
thường.
Đơn vị sử dụng lao động phải lập bảng k ê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm
thêm giờ, khoản tiền lương đã trả thêm cho người lao động.
10. Thu nhập từ tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật
Bảo hiểm xã hội. Cá nhân sinh sống tại Việt Nam đ ược miễn thuế đối với tiền l ương
hưu do các tổ chức nước ngoài thành lập theo pháp luật bảo hiểm x ã hội của nước đó.
11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
a) Học bổng nhận được từ ngân sách nh à nước
b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong n ước và ngoài nước theo chương trình hỗ

trợ khuyến học của tổ chức đó.
Căn cứ xác định thu nhập miễn thuế :
- Cơ quan trả học bổng cho cá nhân phải l ưu giữ các quyết định cấp học bổng v à
các chứng từ trả học bổng .
- Trường hợp cá nhân nhận học bổng trực tiếp từ các tổ chức n ước ngoài thì cá
nhân đó phải lưu giữ tài liệu, chứng từ chứng minh nhận học
12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi
thường tai nạn lao động, các khoản bồi th ường nhà nước và các khoản bồi thường khác
theo quy định của pháp luật được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ để xác định thu nhập đ ược miễn thuế:
- Đối với bồi thường bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ l à: quyết định bồi thường của
cơ quan bảo hiểm hoặc toà án và chứng từ trả tiền bồi th ường.
- Đối với bồi thường tai nạn lao động là: quyết định bồi thường của cơ quan sử
dụng lao động hoặc to à án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.
- Đối với bồi thường nhà nước là: quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi th ường và chứng từ chi bồi
thường.
13. Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động v ì mục đích từ thiện, nhân đạo,
khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế là: văn bản quyết định trao khoản thu
nhập của quỹ từ thiện v à chứng từ chi tiền, hiện vật từ quỹ từ thiện.
14. Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của n ước ngoài vì mục đích từ

×