Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Đánh giá ảnh hưởng việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng đến đời sống việc làm người dân bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.84 KB, 103 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM










ðẶNG NGỌC HẢI




ðÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ðẾN ðỜI SỐNG
VIỆC LÀM NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ðẤT TRÊN ðỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH





LUẬN VĂN THẠC SĨ





HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM









ðẶNG NGỌC HẢI



ðÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ðẾN ðỜI SỐNG
VIỆC LÀM NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ðẤT TRÊN ðỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH



Chuyên ngành: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. ðÀM XUÂN HOÀN


HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn



ðặng Ngọc Hải




















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự quan tâm
giúp ñỡ nhiệt tình, sự ñóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, ñã tạo ñiều
kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành bản luận văn này.
Lời ñầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. ðàm Xuân Hoàn ñã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện ñề tài.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Quản lý ñất
ñai, Viện ðào tạo sau ðại học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam ñã tạo ñiều kiện
cho tôi thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Quản lý dự án ñường sắt (Cục ðường sắt
Việt Nam), Ban lãnh ñạo Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh, phòng ðăng
ký ñất ñai (Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh); phòng Tài nguyên và Môi
trường, phòng Quản lý ñô thị, phòng Thống kê, Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng
ñất Thành phố ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện
luận văn tại ñịa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia ñình, những người thân, ñồng nghiệp và bạn bè ñã
giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !


Tác giả luận văn



ðặng Ngọc Hải

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ vii
DANH MỤC ẢNH viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix
MỞ ðẦU 1
1.Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích - Yêu cầu 3
Chương 1 : TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
1. Cơ sở lý luận về bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất 4
1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ 4
1.1.1. Bồi thường 4
1.1.2. Hỗ trợ 4
1.1.3. ðặc ñiểm của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất 4
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi ñất 5
1.2.1. ðăng ký quyền sử dụng ñất, lập và quản lý hồ sơ ñịa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng ñất. 5

1.2.2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất 6
1.2.3. Giao ñất, cho thuê ñất 7
1.2.4. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật ñất ñai 8
1.2.5. Giá ñất và ñịnh giá ñất 9
1.2.6. Thị trường Bất ñộng sản 10
1.3. Kinh nghiệm của một số nước và các tổ chức ngân hàng về thu hồi ñất và
giải quyết việc làm cho người bị thu hồi ñất 11
1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi ñất ở Trung Quốc 11
1.3.2. Ở ðài Loan 15
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.3.3. ðối với Nhật Bản: 17
1.3.4. Chính sách bồi thường khi thu hồi ñất của ngân hàng Thế giới (WB), 19
1.3.5. Chính sách bồi thường khi thu hồi ñất của các tổ chức quốc tế khác 20
1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ của Việt Nam 22
1.4.1. Trước khi có Luật ðất ñai năm 1993 22
1.4.2. Thời kỳ 1993 ñến 2003 23
1.4.3. Thời kỳ từ khi có Luật ñất ñai năm 2003 24
1.4.4. Những nhận xét, ñánh giá 26
1.5. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam 26
1.5.1. Về diện tích ñất nông nghiêp, ñất ở bị thu hồi ñể phát triển các khu công
nghiệp, ñô thị và các công trình công cộng 26
1.5.2. Tác ñộng của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi ñất 27
1.5.3. Thực trạng công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa
bàn tỉnh Quảng Ninh 31
1.6. Một số công trình nghiên cứu liên quan ñến ñề tài 33
Chương 2: ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. ðối tượng nghiên cứu 34

2.2. Phạm vi nghiên cứu 34
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 34
2.3.1. Nội dung nghiên cứu 34
2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu 34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
3.1. Khái quát ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh 36
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường 36
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 39
3.1.3. Tình hình xã hội 42
3.1.4. Giáo dục, y tế 43
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.2. Hiện trạng sử dụng ñất và chuyển dịch cơ cấu sử dụng ñất của thành phố Hạ
Long năm 2013 44
3.2.1. Hiện trạng sử dụng ñất của thành phố Hạ Long năm 2013 44
3.2.2. Biến ñộng ñất ñai trong giai ñoạn 2010 - 2013 44
3.2.3. Công tác quản lý ñất ñai trên ñịa bàn thành phố Hạ Long 45
3.3. Tình hình chung về công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất
trên ñịa bàn thành phố Hạ Long 47
3.4. ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
ñất của 2 dự án nghiên cứu. 50
3.4.1. Các văn bản pháp lý có liên quan ñến dự án 52
3.4.2. ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
ñất tiến hành ở hai dự án nghiên cứu 55
3.5. Tác ñộng của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ ñến ñời sống và
việc làm của các hộ dân bị thu hồi ñất 65
3.5.1. Kết quả ñiều tra, phỏng vấn các hộ dân về tình hình thu hồi ñất, bồi thường
và hỗ trợ tại hai dự án 65

3.5.2. Tình hình việc làm của người dân sau khi thu hồi ñất của 2 dự án nghiên cứu 68
3.5.3. Tác ñộng ñến thu nhập của người dân bị thu hồi ñất 72
3.5.4. Tác ñộng ñến hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 74
3.5.5. Tác ñộng ñến cảnh quan, môi trường 75
3.6. ðánh giá chung 75
3.6.1. Về ưu ñiểm 75
3.6.2. Những tồn tại, hạn chế 76
3.6.3. Một số ñề xuất 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82
1. Kết luận 82
2. Kiến nghị 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC 91
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ trọng GDP các ngành trong cơ cấu kinh tế Thành phố từ 2010 – 2013 39
Bảng 3.2. Diện tích, cơ cấu các loại ñất chính năm 2013 44
Bảng 3.3. Kết quả bồi thường về ñất nông nghiệp tại dự án ðường sắt từ ga Hạ
Long ñến cảng Cái Lân 56
Bảng 3.4. Kết quả bồi thường về ñất phi nông nghiệp tại dự án ðường sắt từ ga Hạ
Long ñến cảng Cái Lân 57
Bảng 3.5. Kết quả bồi thường về ñất nông nghiệp tại dự án Trung tâm thể thao
vùng ðông Bắc 59
Bảng 3.6. Kết quả bồi thường về ñất phi nông nghiệp tại dự án Trung tâm thể thao
vùng ðông Bắc 60
Bảng 3.7. Kết quả phỏng vấn chi tiết về thu hồi ñất và bồi thường, hỗ trợ của các
hộ dân tại 2 dự án 65
Bảng 3.8. Phương thức sử dụng tiền của các hộ dân thuộc dự án ðường sắt từ ga

Hạ Long ñến cảng Cái Lân 66
Bảng 3.9. Phương thức sử dụng tiền của các hộ dân thuộc dự án Trung tâm thể
thao vùng ðông Bắc 67
Bảng 3.10. Tình hình lao ñộng và việc làm của các hộ dân bị thu hồi ñất 69
Bảng 3.11. Kết quả ñiều tra về tình trạng việc làm của số người trong ñộ tuổi lao
ñộng trước và sau khi thu hồi ñất tại hai dự án nghiên cứu 71
Bảng 3.12. Thu nhập của các hộ dân bị thu hồi ñất 72
Bảng 3.13. Tình hình tiếp cận các cơ sở hạ tầng sau khi thu hồi ñất 74



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

Biểu ñồ 3.1. Biểu ñồ so sánh giá bồi thường về ñất và giá thị trường nhóm ñất nông
nghiệp của dự án 1 56
Biểu ñồ 3.2. Biểu ñồ so sánh giá bồi thường về ñất và giá thị trường nhóm ñất phi
nông nghiệp của dự án 1 58
Biểu ñồ 3.3. Biểu ñồ so sánh giá bồi thường về ñất và giá thị trường nhóm ñất nông
nghiệp của dự án 2 60
Biểu ñồ 3.4. Biểu ñồ so sánh giá bồi thường về ñất và giá thị trường nhóm ñất phi
nông nghiệp của dự án 2 61
Biểu ñồ 3.5. Tình hình lao ñộng và việc làm của các hộ dân bị thu hồi ñất tại dự án 69
Biểu ñồ 3.6. Tình hình lao ñộng và việc làm của các hộ dân bị thu hồi ñất tại dự án
Trung tâm thể thao vùng ðông Bắc 70


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii

DANH MỤC ẢNH

Ảnh 3.1. Vịnh Hạ Long 42
Ảnh 3.2. Tuyến ñường sắt Hạ Long - Cái Lân 50
Ảnh 3.3. Trung tâm thể thao ðông Bắc 51
Ảnh 3.4. Bụi do thi công dự án tại xã ðại Yên 75






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Các chữ viết tắt Ký hiệu
1 Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá CNH - HðH
2 Giải phóng mặt bằng GPMB
3 Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất GCNQSDð
4 Hồ sơ ñịa chính HSðC
5 Ngân hàng phát triển châu Á ADB
6 Ngân hàng thế giới WB
7 Nuôi trồng thủy sản NTTS
8 Sản xuất kinh doanh SXKD

9 Trung học cơ sở THCS
10 Trung học phổ thông THPT
11 Uỷ ban nhân dân UBND
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ðẦU

1.Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh và quốc phòng, là tư liệu sản xuất ñặc biệt không thể thay thế trong sản
xuất nông, lâm nghiệp. Ngày nay, thực hiện CNH-HðH ñất nước ñất ñai còn là
nguồn nội lực, tạo nguồn vốn và thu hút cho ñầu tư phát triển; thực tế ñã cho
thấy: nền kinh tế ñã có những bước phát triển vượt bậc, ñời sống nhân dân ñã và
ñang từng bước ñược cải thiện, hạ tầng xã hội cũng như hạ tầng kỹ thuật ñược
thay ñổi tạo ra bộ mặt mới cho ñất nước và thu hẹp dần khoảng cách ñối với các
nước phát triển.
Sử dụng ñất ñai vào các mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng ñể thực hiện mục tiêu phát triển ñất nước, ñặc biệt là các dự án
phát triển ñô thị, dự án sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế là một nhu cầu tất
yếu khách quan. Trong quá trình ñổi mới, cùng với việc hoàn thiện chính sách
pháp luật ñất ñai, chính sách bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất ñã
từng bước ñược hoàn thiện trên cơ sở ñáp ứng yêu cầu phát triển ñồng thời ñảm
bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà ñầu tư và người dân có ñất bị thu hồi.
Tuy nhiên công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất vẫn là
vấn ñề nổi cộm tại nhiều ñịa phương, ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất, ñến
người có ñất bị thu hồi và tác ñộng xấu ñến môi trường ñầu tư của nước ta.
Nguyên nhân gây ra tình trạng này là: chính sách, thủ tục về thu hồi ñất, bồi
thường và hỗ trợ còn nhiều vướng mắc, bất cập, lại thường xuyên thay ñổi, gây

ách tắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; việc thực hiện chính
sách bồi thường và hỗ trợ của nhiều ñịa phương còn chưa tuân thủ các quy ñịnh
của pháp luật, thiếu công khai, dân chủ, giá bồi thường hỗ trợ thấp, chính quyền
ñịa phương chưa thực sự quan tâm ñến quyền lợi của người dân; về phía chủ ñầu
tư vì muốn ñẩy nhanh tiến ñộ ñã có những biểu hiện “ñi ñêm” với một số hộ dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

không ñồng ý nhận tiền gây bức xúc trong nhân dân; về phía các hộ dân trong
diện giải phóng mặt bằng do nhận thức về chính sách pháp luật còn nhiều hạn
chế, dễ bị kích ñộng nên nhiều người không nhận thức ñược ñúng sai, thường
hay tụ tập khiếu kiện. Những nguyên nhân trên làm cho công tác bồi thường và
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất gặp rất nhiều khó khăn, tiến ñộ giải phóng mặt
bằng chậm, nhân dân khiếu kiện ñông người, kéo dài hiện nay (có hơn 70% số
ñơn thư khiếu nại về bồi thường và hỗ trợ).
Thành phố Hạ Long là thành phố tỉnh lỵ, trung tâm văn hóa, kinh tế, chính
trị của tỉnh Quảng Ninh, thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Thành phố Hạ long ñược
thành lập ngày 27 tháng 12 năm 1993, trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số
của thị xã Hồng Gai. Ngày 10/10/2013, chính phủ ban hành Quyết ñịnh số
1838/Qð-TTg, thành phố Hạ Long ñược công nhận là ñô thị loại I. Chính vì vậy,
trong những năm qua, tốc ñộ phát triển các khu công nghiệp, khu ñô thị, việc xây
dựng kết cấu hạ tầng xã hội, các công trình công cộng và lợi ích quốc gia diễn ra
rất nhanh, quá trình ñó ñi liền với việc thu hồi ñất, bao gồm cả ñất nông nghiệp
của một bộ phận dân cư. Giải quyết việc làm, ổn ñịnh và từng bước nâng cao ñời
sống cho người bị thu hồi ñất là nhiệm vụ của cấp ủy ðảng, chính quyền và nhân
dân thành phố Hạ Long; tuy nhiên cũng như nhiều ñịa phương khác trong cả nước,
Hạ Long cũng gặp phải nhiều khó khăn trong việc thực hiện chính sách bồi thường
và hỗ trợ ñến ñời sống, việc làm của người dân khi Nhà nước thu hồi ñất.
Trong bối cảnh trên, ñể ñánh giá ñúng thực trạng ñời sống và việc làm của
người dân bị thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh

Quảng Ninh và kịp thời ñề xuất những giải pháp tích cực trong việc quản lý, sử
dụng ñất ñai có hiệu quả và giải quyết các vấn ñề xã hội bức xúc hiện nay nhằm cải
thiện, nâng cao ñời sống của người dân bị thu hồi ñất, chúng tôi thực hiện ñề tài:
"ðánh giá ảnh hưởng việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng
mặt bằng ñến ñời sống việc làm người dân bị thu hồi ñất trên ñịa bàn thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh".
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

2. Mục ñích - Yêu cầu
a) Mục ñích
- ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng và tình
hình ñời sống, việc làm của người dân có ñất bị thu hồi một số dự án trên ñịa bàn
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- ðề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách bồi
thường giải phóng mặt bằng của thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
b)Yêu cầu
- Các số liệu ñiều tra phải chính xác,trung thực và khách quan.
- Phải biết phân tích,ñánh giá các số liệu dựa trên cơ sở các Nghị ñịnh của
Chính Phủ, các quyết ñịnh của Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
- Phải ñưa ra ñược các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của ñịa phương.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Chương 1 : TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

1. Cơ sở lý luận về bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất
1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ

1.1.1. Bồi thường
-
"Bồi thường” hay “ñền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công
lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
ðiều này có nghĩa là:
+ Không phải mọi khoản bồi thường ñều chi trả ñược bằng tiền;
+ Sự mất mát của người bị thu hồi ñất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều
trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất;
+ Về mặt hành chính thì ñây là một quá trình không tự nguyện, có tính cưỡng
chế và vẫn là ñòi hỏi sự "hy sinh", không thể là một sự bồi thường ngang giá tuyệt ñối.
Việc bồi thường có thể do các quy ñịnh của pháp luật ñiều tiết, hoặc do thỏa
thuận giữa các chủ thể.
1.1.2. Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp ñỡ nhau, giúp thêm vào. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là
việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc
làm mới, cấp kinh phí ñể di dời ñến ñịa ñiểm mới.
1.1.3. ðặc ñiểm của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñể xây dựng các công trình mang tính
ña dạng và phức tạp.
-
Tính ña dạng thể hiện: mỗi dự án ñược tiến hành trên một vùng ñất khác
nhau với ñiều kiên tự nhiên, kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành,
mật ñộ dân cư cao, ngành nghề ña dạng, giá trị ñất và tài sản trên ñất lớn; khu vực
ven ñô, mức ñộ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt ñộng
sản xuất ña dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ;
khu vực ngoại thành, hoạt ñộng sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông
nghiệp. Do ñó mỗi khu vực bồi thường, GPMB có những ñặc trưng riêng và ñược
tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những ñặc ñiểm riêng của mỗi khu
vực và từng dự án cụ thể.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5

-
Tính phức tạp: ðất ñai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong ñời
sống kinh tế - xã hội ñối với mọi người dân. ðối với khu vực nông thôn, dân cư chủ
yếu sống nhờ vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mà ñất ñai lại là tư liệu sản xuất
quan trọng trong khi trình ñộ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển ñổi nghề
nghiệp khó khăn do ñó tâm lý dân cư vùng này là giữ ñược ñất ñể sản xuất, thậm chí
họ cho thuê ñất còn ñược lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê.
Mặt khác, cây trổng, vật nuôi trên vùng ñó cũng ña dạng dẫn ñến công tác tuyên
truyền, vận ñộng dân cư tham gia di chuyển, ñịnh giá bồi thường rất khó khăn và việc
hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là ñiều cần thiết ñể ñảm bảo ñời sống dân cư sau này.
-
ðối với ñất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ ðất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với ñời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguổn gốc sử dụng ñất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế ñộ quản lý
khác nhau, cơ chế chính sách không ñổng bộ dẫn ñến tình trạng lấn chiếm ñất ñai
xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên.
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào
các trục ñường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển ñến ở khu vực
mới thì ñiều kiên kiếm sống bị thay ñổi nên họ không muốn di chuyển.
Từ các ñiểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì công tác GPMB ñược
thực hiên khác nhau.
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi ñất
1.2.1. ðăng ký quyền sử dụng ñất, lập và quản lý hồ sơ ñịa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng ñất.
Các nước trên thế giới ñều coi ñất ñai là một loại tài sản phải ñăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng.

Ở nước ta, theo quy ñịnh của Luật ñất ñai, người sử dụng ñất phải ñăng ký
quyền sử dụng ñất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ñể ñược xét duyệt lập hồ sơ
ñịa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất. Hệ thống hồ sơ ñịa chính và
giấy chứng nhận QSDð có liên quan mật thiết với công tác bồi thường, hỗ trợ và là
một trong những yếu tố quyết ñịnh khi xác ñịnh nguồn gốc sử dụng ñất, ñối tượng
và mức bồi thường hỗ trợ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống HSðC có vai trò quan trọng hàng ñầu ñể
“quản lý chặt chẽ ñất ñai trong thị trường bất ñộng sản”, là cơ sở xác ñịnh tính pháp
lý của ñất ñai. Trước tháng 12 năm 2004, rất nhiều ñịa phương chưa lập ñầy ñủ HSðC
theo quy ñịnh; ñặc biệt có nhiều xã, phường, thị trấn chưa lập sổ ñịa chính (khoảng trên
30% số xã ñã cấp GCN) ñể phục vụ yêu cầu quản lý việc sử dụng ñất ñai, một số ñịa
phương chưa lập ñủ sổ mục kê ñất ñai, sổ cấp GCN như thành phố Hà Nội, các tỉnh Hà
Tây, Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Kiên Giang, Trà Vinh.
Trong công tác bồi thường GPMB, GCNQSDð là căn cứ ñể xác ñịnh ñối tượng
ñược bồi thường, loại ñất, diện tích ñất tính bồi thường. Hiện nay, công tác ñăng ký ñất
ñai ở nước ta vẫn còn yếu kém, ñặc biệt công tác ñăng ký biến ñộng về sử dụng ñất; việc
cấp GCNQSDð vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường GPMB ñã gặp
rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác ñăng ký ñất ñai, cấp GCNQSDð thì công tác bồi
thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến ñộ GPMB nhanh hơn.
1.2.2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
ðất ñai là có hạn, không gian sử dụng ñất ñai cũng có hạn. ðể tồn tại và duy
trì cuộc sống của mình con người phải dựa vào ñất ñai, khai thác và sử dụng ñất ñai
ñể sinh sống. Quy hoạch sử dụng ñất ñai là biện pháp quản lý không thể thiếu ñược
trong việc tổ chức sử dụng ñất của các ngành kinh tế - xã hội và các ñịa phương, là
công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết ñịnh ñể cân ñối
giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ công nghiệp hóa - hiện ñại hóa ñất
nước nói chung và các ñịa phương nói riêng.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất có tác ñộng tới chính sách bồi thường ñất
ñai trên hai khía cạnh:
-
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất ñể thực hiện việc giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất, mà theo
quy ñịnh của Luật ñất ñai, việc giao ñất, cho thuê ñất chỉ ñược thực hiện khi có
quyết ñịnh thu hồi ñất ñó của người ñang sử dụng;
-
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá
chuyển nhượng quyền sử dụng ñất; từ ñó tác ñộng tới giá ñất tính bồi thường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng liên quan mật thiết với công tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất thông qua Quyết ñịnh thu hồi ñất vì:
- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñể thực hiện việc thu hồi ñất, giao
ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất.
- Căn cứ Quyết ñịnh thu hồi ñất ñể lập, trình duyệt và thực hiện phương án
bồi thường giải phóng mặt bằng.
Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng còn thấp, thiếu
ñồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, ñặc biệt là thiếu tính bền vững. Phương án quy
hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang nặng tính chủ quan duy ý chí, áp
ñặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào. ðây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn
ñến tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo”.
1.2.3. Giao ñất, cho thuê ñất
Nhiệm vụ giao ñất, cho thuê ñất có tác ñộng rất lớn ñến công tác bồi thường
GPMB và TðC. Nguyên tắc giao ñất, cho thuê ñất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch
là ñiều kiện bắt buộc, nhưng nhiều ñịa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này; hạn
mức ñất ñược giao và nghĩa vụ ñóng thuế ñất quy ñịnh không rõ ràng, tình trạng quản lý
ñất ñai thiếu chặt chẽ dẫn ñến khó khăn cho công tác ñền bù.

Ngày 27/9/1993, Nghị ñịnh 64-CP của Chính phủ về giao ñất nông nghiệp
cho hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài vào mục ñích sản xuất nông
nghiệp. Quỹ ñất giao là toàn bộ ñất nông nghiệp ñang sử dụng trừ ñất nông nghiệp
công ích theo quy ñịnh. ðối tượng giao là nhân khẩu nông nghiệp thường trú tại ñịa
phương, kể cả những người ñang làm nghĩa vụ quân sự, ngoài ra còn có các ñối
tượng khác theo quy ñịnh
[9]
.
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường tính từ ngày 01/7/2004 ñến ngày
28/2/2007 thì tổng diện tích ñã giao, ñã cho thuê là 1.081.011 ha, trong ñó diện tích ñất ñã
giao là 925.631 ha (giao ñất có thu tiền sử dụng ñất là 581.620 ha, giao ñất không thu tiền là
344.011 ha); diện tích ñất ñã cho thuê là 155.380 ha (trong ñó diện tích ñất cho các nhà ñầu
tư nước ngoài thuê là 1.386 ha)
[3]
.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

1.2.4. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật ñất ñai
ðất ñai là ñối tượng quản lý phức tạp, luôn biến ñộng theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. ðể thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về ñất ñai ñòi hỏi
các văn bản pháp luật liên quan ñến lĩnh vực này phải mang tính ổn ñịnh cao và phù
hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, do các ñặc ñiểm lịch sử, kinh tế xã hội của ñất nước trong mấy
thập kỷ qua có nhiều biến ñộng lớn, nên các chính sách về ñất ñai cũng theo ñó
không ngừng ñược sửa ñổi, bổ sung. Từ năm 1993 ñến năm 2003, Nhà nước ñã ban
hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng ñất. Sau khi Quốc
hội thông qua Luật ðất ñai 2003 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành ñã nhanh
chóng ñi vào cuộc sống.
Với những ñổi mới về pháp luật ñất ñai, thời gian qua công tác GPMB ñã ñạt

những kết quả ñáng khích lệ, ñã cơ bản ñáp ứng ñược nhu cầu về mặt bằng cho việc
phát triển các dự án ñầu tư. Tuy nhiên bên cạnh ñó, do tính chưa ổn ñịnh, chưa
thống nhất của pháp luật ñất ñai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB ñã
gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng ñất ñai có ảnh hưởng rất lớn ñến
công tác bồi thường GPMB. Hệ thống văn bản pháp luật ñất ñai còn có những
nhược ñiểm như là số lượng nhiều, mức ñộ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử
dụng, nội bộ hệ thống chưa ñồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ
hở trong thực thi pháp luật.
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng ñất ñai,
việc tổ chức thực hiện các văn bản ñó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm
tra thi hành Luật ñất ñai năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy
UBND các cấp ñều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật về ñất ñai nhưng
nhận thức về các quy ñịnh của pháp luật nói chung còn yếu, ở cấp cơ sở còn rất yếu.
Tại nhiều ñịa phương, ñang tồn tại tình trạng nể nang, trọng tình hơn chấp hành quy
ñịnh pháp luật trong giải quyết các mối quan hệ về ñất ñai. Cán bộ ñịa chính, chủ tịch
UBND xã nói chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những
hành vi vi phạm pháp luật về ñất ñai trên ñịa bàn. ðó là nguyên nhân làm giảm hiệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà ñầu tư và ñã
ảnh hưởng trực tiếp ñến tiến ñộ GPMB.
1.2.5. Giá ñất và ñịnh giá ñất
Ở nước ta ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, giá cả ñất ñai là dựa trên chuyển
nhượng quyền sử dụng ñất, là tổng hòa giá trị hiện hành của ñịa tô nhiều năm ñược
chi trả một lần, là hình thức thực hiện quyền sở hữu ñất ñai trong kinh tế. Cho nên
giá cả ñất ñai ở nước ta không giống các quốc gia thông thường có chế ñộ tư hữu
ñất ñai, mà giá ñất là giá phải trả ñể có quyền sử dụng ñất trong nhiều năm, mà
không phải là giá cả quyền sở hữu ñất, ñồng thời do thời gian sử dụng ñất tương ñối

dài, nói chung ñều trên dưới 20 năm, trong thời gian sử dụng cũng có quyền chuyển
nhượng, chuyển ñổi, cho thuê, thừa kế, thế chấp, góp vốn tương tự như quyền sở
hữu. Do vậy Luật ðất ñai quy ñịnh: Giá quyền sử dụng ñất là số tiền tính trên ñơn
vị diện tích ñất do Nhà nước quy ñịnh hoặc ñược hình thành trong giao dịch về
quyền sử dụng ñất.
-
Trước khi có Luật ñất ñai năm 2003:
Những vấn ñề liên quan ñến việc xác ñịnh giá ñất, bồi thường, giải phóng
mặt bằng ñều ñược quy ñịnh tại các văn bản dưới luật như Nghị ñịnh số 87/CP ngày
17/8/1994 của Chính phủ quy ñịnh khung giá các loại ñất; Nghị ñịnh số 90/CP ngày
17/9/1994 của Chính phủ quy ñịnh về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu
hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng và Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ ban hành quy
ñịnh về ñền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng Khung giá ñất ñể tính bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 87/CP ñã
ñược áp dụng trong một thời gian khá dài (trên mười năm), mặc dù trong quá
trình áp dụng có quy ñịnh việc ñiều chỉnh khung giá ñất ñể tính bồi thường bằng
hệ số K nhưng mức tăng cao nhất cũng chỉ là 1,2 lần ñối với ñất nông nghiệp
hạng 1. Do vậy giá ñất ñể tính bồi thường vẫn thấp hơn nhiều so với giá thực tế,
dẫn ñến phát sinh hàng loạt các khiếu kiện về bồi thường, giải phóng mặt bằng
tại các ñịa phương.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

-
Từ khi có Luật ñất ñai 2003: Quy ñịnh giá ñất ñược hình thành trong các
trường hợp sau ñây (ðiều 55):
+ Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy ñịnh giá theo quy
ñịnh tại khoản 3 và khoản 4 ðiều 56 của Luật này;

+ Do ñấu giá quyền sử dụng ñất hoặc ñấu thầu dự án có sử dụng ñất;
+ Do người sử dụng ñất thỏa thuận về giá ñất với những người có liên quan
khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng ñất;
góp vốn bằng quyền sử dụng ñất.
Những vấn ñề quan trọng, có tính nguyên tắc liên quan ñến xác ñịnh giá ñất,
bồi thường, giải phóng mặt bằng ñã ñược quy ñịnh khá cụ thể tại Luật ñất ñai năm
2003. ðặc biệt, việc xác ñịnh giá ñất ñược thực hiện theo nguyên tắc “sát với giá
chuyển nhượng quyền sử dụng ñất trên thị trường trong ñiều kiện bình thường”
(khoản 1, ðiều 56). Thực hiện các quy ñịnh về giá ñất tại Luật ñất ñai năm 2003,
ngày 16/11/2004, Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh 188/2004/Nð-CP về phương
pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất; ngày 27/7/2007, Chính phủ ban hành
Nghị ñịnh số 123/2007/Nð-CP sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của nghị ñịnh
188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá
các loại ñất. Trong ñó ñã quy ñịnh bốn phương pháp xác ñịnh giá ñất là phương pháp
so sánh trực tiếp, phương pháp thu nhập, phương pháp triết trừ, phương pháp thặng
dư và quy ñịnh khung giá các loại ñất cơ bản và nêu nguyên tắc xác ñịnh khung giá
của các loại ñất còn lại.
Theo quy ñịnh của Luật ñất ñai năm 2003, nguyên tắc ñịnh giá ñất là phải sát
với giá thị trường trong ñiều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện
nay là giá ñất do các ñịa phương quy ñịnh và công bố ñều không theo ñúng nguyên
tắc ñó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường ñất ñai và phát sinh khiếu
kiện. Thực tế cho thấy, bảng giá ñất các ñịa phương công bố hàng năm chưa phù
hợp với nguyên tắc nêu trên dẫn tới các khiếu kiện của người bị thu hồi ñất và gây
ách tắc trong thực hiện bồi thường, GPMB.
1.2.6. Thị trường Bất ñộng sản
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất ñộng sản ngày
càng ñược hình thành và phát triển. Ngày nay thị trường bất ñộng sản ñã trở thành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11


một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh tế quốc
dân, nó có những ñóng góp vào ổn ñịnh xã hội và thúc ñẩy nền kinh tế ñất nước
trong thời gian qua và trong tương lai.
Việc hình thành và phát triển thị trường bất ñộng sản góp phần giảm thiểu
việc thu hồi ñất ñể thực hiện các dựán ñầutư (do người ñầu tư có thể ñáp ứng
nhu cầu về ñất ñai thông qua các giao dịch trên thị trường); ñồng thời người bị thu
hồi ñất có thể tự mua hoặc cho thuê ñất ñai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông
qua Nhà nước thực hiện chính sách TðC và bồi thường.
1.3. Kinh nghiệm của một số nước và các tổ chức ngân hàng về thu hồi ñất và
giải quyết việc làm cho người bị thu hồi ñất
Phát triển công nghiệp và ñô thị là một tiến trình tất yếu trên toàn thế giới. Và thu
hồi ñất là cách thức thường ñược thực hiện ñể xây KCN và xây dựng cơ sở hạ tầng ñô
thị. Quá trình thu hồi ñất ñặt ra rất nhiều vấn ñề kinh tế - xã hội cần ñược giải quyết kịp
thời và thỏa ñáng. ðể có thể hài hòa ñược lợi ích của xã hội, tập thể và cá nhân, mỗi
quốc gia, vùng lãnh thổ có cách làm riêng của mình. Tình hình thu hồi ñất và giải quyết
việc làm cho người có ñất bị thu hồi ở một số nước mang tính tương ñồng với Việt
Nam, các tổ chức ngân hàng về vấn ñề này như sau:
1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi ñất ở Trung Quốc
*
Về thu hồi ñất: Trung Quốc có nhiều nét tương ñồng với Việt Nam về chế
ñộ sở hữu và các hình thức sử dụng ñất ñai. Ở Trung Quốc, ñất ñai thuộc chế ñộ
công hữu: chế ñộ sở hữu toàn dân và chế ñộ sở hữu tập thể. Hiến pháp lần sửa ñổi
mới nhất năm 2005 quy ñịnh: "Quốc gia do sự cần thiết vì lợi ích công cộng, có thể
căn cứ vào pháp luật mà trưng thu hay trưng dụng ñất ñai và trả bồi thường". Các
nhà làm luật giải thích rằng trưng thu áp dụng ñối với ñất thuộc sở hữu tập thể do
phải chuyển quyền sở hữu tập thể sang sở hữu Nhà nước, còn trưng dụng ñối với ñất
thuộc sở hữu Nhà nước vì chỉ thay ñổi mục ñích sử dụng ñất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi ñất của người ñang sử dụng ñể sử dụng
vào mục ñích công cộng, lợi ích quốc gia thì Nhà nước có chính sách bồi thường
cho người bị thu hồi ñất. Vấn ñề bồi thường cho người có ñất bị thu hồi ñược pháp

Luật ñất ñai Trung Quốc quy ñịnh như sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật ñất ñai Trung Quốc quy ñịnh, người
nào sử dụng ñất thì người ñó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi thường
do người sử dụng ñất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ phí sử dụng
ñất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có ñất bị thu hồi. Ngoài
ra, pháp luật ñất ñai Trung Quốc còn quy ñịnh mức nộp lệ phí trợ cấp ñời sống cho
người bị thu hồi ñất là nông dân cao tuổi không thể chuyển ñổi sang ngành nghề
mới khi bị mất ñất nông nghiệp, khoảng từ 442.000 - 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi ñất gồm tiền bồi thường ñất ñai tiền
bồi thường hoa màu và tài sản trên ñất. Cách tính tiền bồi thường ñất ñai căn cứ
theo giá trị tổng sản lượng của ñất ñai những năm trước ñây rồi nhân với một hệ số
do Nhà nước quy ñịnh. Còn ñối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên ñất thì
xác ñịnh theo giá thị trường tại thời ñiểm thu hồi ñất.
Ở Trung Quốc, Nhà nước quan tâm tới nông dân, tạo ñiều kiện cho họ ñược
hưởng những thành quả công nghiệp hóa, ñô thị hóa khu thu hồi ñất. Khi Nhà nước
thu hồi ñất nông nghiệp hoặc là thu hồi ñất ở thuộc khu vực nông thôn ñể sử dụng
vào mục ñích khác thì người nông dân ñược lưu ý, quan tâm về lợi ích cũng như
ñược bồi thường một cách hợp lý. Một vấn ñề rất quan trọng ñó là gắn công tác bồi
thường với việc giải quyết các vấn ñề xã hội. Thông thường khi bị thu hồi ñất,
người nông dân khó tìm ñược việc làm thích hợp với khả năng của mình. ðể giải
quyết vấn ñề này, Trung Quốc ñã thực hiện chế ñộ dưỡng lão ñối với người già
(phụ nữ từ 45 tuổi và nam giới từ 50 tuổi trở lên) và hỗ trợ tiền cho những người
ñang trong ñộ tuổi lao ñộng ñể các ñối tượng này tự tìm việc làm mới. Tiền dưỡng
lão ñược trả từ 90.000 - 110.000 nhân dân tệ/một lần cho Cục Bảo hiểm xã hội và
Cục Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm trả tiền dưỡng lão hàng năm cho những người
thuộc diện này; tiền hỗ trợ khoảng 100.000 - 120.000 nhân dân tệ/người.
*

Giải quyết lao ñộng, việc làm trong quá trình thu hồi ñất:
Trong thời kỳ ñầu cải cách và mở cửa, xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ
nghĩa, tốc ñộ ñô thị hoá của Trung Quốc diễn ra rất nhanh chóng. Diện tích ñất canh tác
ngày càng bị thu hẹp do tác ñộng của quá trình ñô thị hoá, trong khi dân số tăng nhanh làm
cho tỷ lệ thất nghiệp ở các vùng nông thôn ngày càng tăng. Trong những năm 1990, Trung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

Quốc có khoảng từ 100 - 120 triệu lao ñộng nông thôn thiếu việc làm, hàng năm con số
này lại tăng thêm từ 6 - 7 triệu người.
Với lực lượng lao ñộng nông thôn dư thừa này, hàng năm có ñến hàng triệu
người nhập cư vào các vùng thành thị. Thực trạng này cũng gây ra rất nhiều khó
khăn cho công tác quản lý ñô thị về các mặt như quản lý dân cư, lao ñộng việc làm,
an ninh, sức khoẻ, kế hoạch hoá gia ñình, giáo dục và rất nhiều các vấn ñề xã hội
khác. ðể giải quyết vấn ñề lao ñộng, việc làm trong quá trình ñô thị hoá, Trung
Quốc ñã tập trung thực hiện một số biện pháp sau:
-
Phát triển các xí nghiệp ñịa phương ñể thu hút lao ñộng:
Công cuộc cải cách và mở cửa của nền kinh tế thị trường ở nông thôn Trung
Quốc ñược tiến hành từ cuối những năm 1970. Các chính sách khuyến khích phát
triển các xí nghiệp ñịa phương ñã làm cho công cuộc cải cách và mở cửa của Trung
Quốc diễn ra sâu rộng hơn.
Các doanh nghiệp ñịa phương ñóng vai trò chính trong việc thu hút lực lượng
lao ñộng dư thừa ở nông thôn trong quá trình ñô thị hoá. Trong những năm ñầu ñã
có ñến 20% tổng thu nhập của người dân nông thôn là từ các doanh nghiệp ñịa
phương. Ở những vùng phát triển hơn, tỷ lệ này lên tới 50%. ðây là dấu hiệu cất
cánh của CNH - HðH nông thôn Trung Quốc mà ưu tiên hàng ñầu là tạo ra cơ hội
việc làm cho lao ñộng dư thừa trong quá trình ñô thị hoá.
Tốc ñộ tăng trưởng cao của các doanh nghiệp ñịa phương ñã tạo ra rất nhiều
cơ hội việc làm cho lực lượng lao ñộng dư thừa khu vực nông thôn. Ở Trung Quốc

ñã xuất hiện hai mô hình công nghiệp hoá nông thôn ñó là mô hình doanh nghiệp
tập thể ở thành phố Văn Châu. Mô hình doanh nghiệp tư nhân ñóng vai trò quan
trọng trong việc phát triển công nghiệp ở nông thôn, nhưng còn thiếu sự tích luỹ
vốn ban ñầu. Mô hình doanh nghiệp tập thể ñược hình thành trong thời kỳ ñầu của
công nghiệp hoá.
-
Xây dựng các ñô thị vừa và nhỏ ñể giảm bớt lao ñộng nhập cư vào các thành phố:
Trung Quốc cho rằng, có hai cách chính ñể chuyển ñổi lao ñộng dư thừa
trong nông thôn: cách thứ nhất là chuyển họ sang các ngành công nghiệp và dịch vụ
ở các vùng nông thôn, cách thứ hai là chuyển họ ñến các thành phố.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

Năm 1995, có khoảng 60 triệu lao ñộng nông thôn tìm kiến việc làm ở các ñô
thị và hầu hết trong số họ gia nhập vào ñội ngũ dân số trôi nổi ở thành phố lớn.
Trong những năm 1990, số lượng nông dân rời bỏ sản xuất nông nghiệp và ñi tìm
việc ở nơi khác ñã lên tới trên 200 triệu người. ðiều cần thiết là phải tạo thêm các
ñô thị mới ñể thu hút họ. Trong bối cảnh ñô thị hoá nhanh ở Trung Quốc, nếu hàng
triệu nông dân ñổ vào các thành phố sẽ làm phát sinh nhiều vấn ñề như: quá tải về
hệ thống giao thông và phá vỡ các dịch vụ xã hội, trong khi ñó, thị trường lao ñộng
ở các thành phố ñã gần như bão hoà. Sự phát triển các ñô thị nhỏ ở các vùng nông
thôn cùng với công nghiệp hoá nông thôn không chỉ là giải pháp quan trọng ñể thu
hút lao ñộng dư thừa ở khu vực này mà còn góp phần tối ña hoá việc phân bổ các
nguồn lực ở các khu vực và thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
Tuy nhiên, có nhiều quan ñiểm khác nhau về sự phát triển của các ñô thị nhỏ,
một số người cho rằng, việc phát triển ñô thị nhỏ mang lại những khó khăn nhiều hơn
mang lại thuận lợi, nhưng ngược lại số khác lại coi việc phát triển những ñô thị nhỏ là
một giải pháp cho việc thu hút lao ñộng nông nghiệp dư thừa.
Chính phủ Trung Quốc chủ trương tạo ñiều kiện ñể hình thành hơn 19.000 ñô
thị nhỏ. Trong những năm 1990, các ñô thị nhỏ ñã thu hút trên 30 triệu lao ñộng

nông nghiệp dư thừa, chiếm hơn 30% tổng số lao ñộng nông thôn dư thừa. Tuy
nhiên, khả năng thu hút lao ñộng dư thừa hiện nay của mỗi ñô thị nhỏ ở Trung Quốc
chỉ là 1.600 người. Nếu số ñô thị nhỏ ñược tăng lên gấp ñôi thì sẽ thu hút ñược thêm
30 triệu lao ñộng.
Trung Quốc chủ trương thúc ñẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp ñịa
phương, qua ñó ñẩy nhanh quá trình hình thành các ñô thị nhỏ ở các vùng nông
thôn. Chính sách này ñã góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị
và nông thôn, tạo ra ñiều kiện quan trọng cho việc giải quyết các vấn ñề phát
sinh trong quá trình ñô thị hoá. Ngoài ra Trung Quốc chủ trương tạo ra một mô
hình phát triển ñô thị mới. Nội dung của mô hình này là xây dựng các ñô thị giữa
các thành phố có quy mô lớn và vừa như thành phố Hạ Môn, Quảng Châu,
Thượng Hải, Bắc Kinh,

×