Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Phát triển bền vững ngành Thủy sản Ninh Bình Luận văn ThS. Kinh tế ( Đinh, Công Huân )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐINH CƠNG HN

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
NGÀNH THỦY SẢN NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. NGUYỄN VIẾT THÀNH

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐINH CƠNG HN

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
NGÀNH THỦY SẢN NINH BÌNH

Chun ngành : Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. NGUYỄN VIẾT THÀNH

Hà Nội – 2014


MỤC LỤC

Danh mục chữ viết tắt ..................................................................................... i
Danh mục bảng................................................................................................ ii
Danh mục biểu đồ ........................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN – THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG NGÀNH THỦY SẢN .......................................................................... 7
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ HỘI .. 7
1.1.1 Những tƣ tƣởng cơ bản về phát triển bền vững kinh tế - xã hội .............. 7
1.1.2 Phát triển bền vững kinh tế xã hội là một tất yếu ................................. 11
1.1.3. Một số tiêu chí về tính phát triển bền vững kinh tế - xã hội ................. 13
1.2 CƠ SỞ KHOA HỌC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH THỦY SẢN.... 16
1.2.1 Quan niệm về phát triển bền vững ngành thủy sản ................................ 16
1.2.2 Các lý thuyết kinh tế liên quan đến phát triển bền vững ngành thủy sản .. 17
1.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong phát triển thủy sản ......... 19
1.3 KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG NGÀNH THUỶ SẢN ............................................................... 21
1.3.1 Hiện trạng nguồn lợi thủy sản và những nguy cơ của nghề cá thế giới . 21
1.3.2 Các nguyên tắc chung để bảo vệ nguồn lợi thủy sản ............................. 23
1.3.3 Một số giải pháp phát triển thủy sản bền vững của các nƣớc trên thế giới
và vận dụng vào Việt Nam .............................................................................. 23
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
NGÀNH THỦY SẢN NINH BÌNH NHỮNG NĂM QUA ........................... 28

2.1 TỔNG QUAN VỀ THỦY SẢN NINH BÌNH VÀ TIỀN NĂNG PHÁT
TRIỂN THỦY SẢN ........................................................................................ 28
2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ............................................................. 28
2.1.2 Đặc điểm môi trƣờng, nguồn lợi và tiềm năng phát triển thủy sản ....... 29
2.1.3 Đặc điểm về điều kiện kinh tế xã hội ..................................................... 33


2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THỦY SẢN TỈNH NINH
BÌNH QUA NHỮNG NĂM QUA .................................................................. 38
2.2.1 Thực trạng phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản ............................. 38
2.2.2.Thực trạng phát triển bền vững khai thác thủy sản ................................ 48
2.2.3 Thực trang phát triển bền vững chế biến thuỷ sản và thƣơng mại thuỷ sản . 52
2.2.4. Thực trạng phát triển bền vững ngành thủy sản về tài nguyên và môi
trƣờng .............................................................................................................. 54
2.2.5 Thực trạng phát triển bền vững ngành thủy sản Ninh Bình về xã hội ... 58
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG NGÀNH THỦY SẢN NINH BÌNH................................................... 63
3.1 DỰ BÁO CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH NINH BÌNH63
3.1.1. Bối cảnh chung ...................................................................................... 63
3.1.2. Dự báo tiến bộ khoa học công nghệ ...................................................... 64
3.1.3. Dự báo nhu cầu tiêu dùng thủy sản và thị trƣờng tiêu thụ .................... 66
3.1.4 Dự báo nhu cầu tiêu thụ thủy sản trong nƣớc ........................................ 70
3.1.5. Dự báo tình trạng biến đổi khí hậu ....................................................... 72
3.2 PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN NINH BÌNH 74
3.2.1 Quan điểm phát triển ngành thủy sản tỉnh Ninh Bình .......................... 74
3.2.2 Định hƣớng phát triển ngành thủy sản tỉnh Ninh Bình .......................... 74
3.2.3 Mục tiêu phát triển ngành thủy sản Ninh Bình ...................................... 75
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH THỦY SẢN
NINH BÌNH .................................................................................................... 77
3.3.1 Nhóm giải pháp phát triển bền vững khai thác thủy sản Ninh Binh ...... 77

3.3.2 Nhóm giải pháp phát triển bền vững ni trồng thủy sản Ninh Bình ... 80
3.3.3 Giải pháp phát triển phát triển bền vững chế biến và tiêu thụ thủy sản 86
3.3.4 Giải pháp hỗ trợ phát triển bền vững thủy sản Ninh Bình .................... 88
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 93
PHỤ LỤC THAM KHẢO .............................................................................. 98


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Stt

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ASEAN

2

BTC

Bán thâm canh

3

CBTS

Chế biến thủy sản


4

ĐVT

Đơn vị tính

5

KH - CN

6

KTTS

7

KT- XH

8

NN&PTNT

9

NTTS

10

NS


11

PTBV

12

QC

13

QCCT

14

SL

Sản lƣợng

15

TC

Thâm canh

16

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


17

TNMT

Tài nguyên môi trƣờng

18

TP

19

TTBQ

20

TX

Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á

Khoa học công nghệ
Khai thác thủy sản
Kinh tế - xã hội
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nuôi trồng hải sản
Năng suất
Phát triển bền vững
Quảng canh
Quảng canh cải tiến


Thành phố
Tăng trƣởng bình quân
Thị xã
i


DANH MỤC BẢNG

TT

BẢNG

NỘI DUNG

TRANG

1

Bảng 2.1 Thống kê phân loại các lồi cá ở thuỷ vực vùng ĐBSH.

29

2

Bảng 2.2 Diện tích phát triển NTTS tỉnh Ninh Bình

31

3


Bảng 2.3 Cơ cấu lao động tỉnh Ninh Bình năm 2010 – 2013

34

4

Bảng 2.4 Sản lƣợng ni trồng thủy sản tỉnh Ninh Bình 2010 -2013

39

5

Bảng 2.5 Sản lƣợng khai thác thủy sản tỉnh Ninh Bình năm 2010 -

48

2013

ii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

TT

BIỂU ĐỒ

NỘI DUNG

TRANG


1

Biểu đồ 2.1 Sản lƣợng ni trồng thủy sản 2010 – 2013

39

2

Biểu đồ 2.2

Diện tích, sản lƣợng NTTS 2010 - 2013

47

3

Biểu đồ 2.3

Sản lƣợng khai thác thủy sản tỉnh Ninh Bình
2010 – 2013

48

4

Biểu đồ 2.4

Biểu đồ khai thác thủy sản tỉnh Ninh Bình 2010 2012


52

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Việt Nam là một quốc gia ven biển thuộc khu vực Đông Nam Á, nằm trong vùng
khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới nên có tiềm năng để phát triển ngành thủy sản đạt giá
trị cao. Tỉnh Ninh Bình có khoảng 22.436 ha diện tích đất mặt nƣớc có khả năng phát
triển thuỷ sản trong đó: Diện tích ruộng trũng có khả năng ni trồng thuỷ sản 9.956 ha;
ao hồ nhỏ: 2.439 ha; Mặt nƣớc lớn: 1.549 ha; Thùng đào: 1.205 ha; vùng nƣớc mặn, lợ:
7.287 ha. có 113 km sơng nƣớc chảy có khả năng phát triển nuôi 1.960 lồng bè, 17 km bờ
biển và 2 cửa sông thuận lợi cho giao thông và khai thác hải sản biển.[6, tr1]
Tiềm năng lớn nhƣng ngành thủy sản tỉnh Ninh Bình trƣớc đây khá thơ sơ và lạc
hậu, mang tính tự cấp tự túc cao, chƣa giải quyết đƣợc vấn đề cơ bản là cung cấp nhu cầu
thiết yếu về thực phẩm cho xã hội. Thủy sản chỉ là một nghề phụ, chƣa phải là một ngành
kinh tế.
Cùng với quá trình đổi mới đất nƣớc, ngành thủy sản đã và đang trên đà phát triển,
dần chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Đặc biệt có những bƣớc đột phá
mới, đƣa Việt Nam trở thành một trong những nƣớc sản xuất thủy sản tiên tiến trong khu
vực, không những cung cấp đƣợc sản phẩm cho xã hội mà còn xuất khẩu sang nhiều thị
trƣờng khó tính trên thế giới nhƣ Mỹ, Châu Âu, Nhật…Sự phát triển của ngành thủy sản
đã góp phần đƣa kinh tế - xã hội thốt khỏi khủng hoảng, góp phần quan trọng vào sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Đây là xu hƣớng tích cực, phản ánh sự
chuyển biến về chất của ngành thủy sản Việt Nam.
Trong những năm qua, ngành thủy sản Ninh Bình cũng đang trên đà phát triển cùng
với sự phát triển chung của ngành thủy sản cả nƣớc, dần chiếm vị trí quan trọng trong
nền kinh tế của tỉnh. Nghị quyết số 05/NQ-TU ngày 18/07/2005 về phát triển vùng kinh
tế biển đến năm 2010, định hƣớng năm 2020 có nhấn mạnh đến việc phát triển kinh tế

biển tỉnh Ninh Bình, cụ thể: “Phấn đấu đến năm 2020 kinh tế biển và ven biển đóng góp
khoảng 20% tổng GDP của tồn tỉnh; thu nhập bình quân đầu ngƣời cao gấp 1,5 lần so
với bình quân thu nhập chung của cả tỉnh. Định hƣớng phát triển mạnh cả khai thác, nuôi
trồng, chế biến sản phẩm từ biển và các ngành dịch vụ biển. Xây dựng một số cơ sở chế
biến và xuất khẩu các sản phẩm từ biển...”[34]. Nhƣ vậy, ngành thủy sản đƣợc xác định
là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Ninh Bình.
1


Mặc dù có những thành tựu đáng ghi nhận, song cần phải khẳng định rằng, những
hạn chế của ngành thủy sản Ninh Bình vẫn chƣa đƣợc giải quyết một cách triệt để. Vẫn
còn trong vòng luẩn quẩn: sản xuất tự phát, nguồn nguyên liệu không ổn định, dịch bệnh
thƣờng xuyên, nhiều vấn đề nghề cá vẫn còn gay gắt, bức xúc. Các hoạt động thủy sản
đang diễn ra với tốc độ nhanh, mạnh, đa dạng đã gây sức ép lớn về nhiều mặt. Phát triển
thủy sản trong thời gian qua quan tâm lớn đến mục tiêu kinh tế, chƣa kết hợp hài hịa các
mục tiêu xã hội, bảo vệ mơi trƣờng. Điều này đã dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng có
tính chất lâu dài về tài ngun thiên nhiên, mơi trƣờng sinh thái, xã hội... Nhìn chung,
q trình phát triển của ngành thủy sản Ninh Bình trong thời gian qua thiếu tính bền vững
về các vấn đề kinh tế - xã hội nghề cá.
Trong khi đó, ngành thủy sản Ninh Bình có những mục tiêu mới: ngành thủy sản trở
thành một cực tăng trƣởng của nền kinh tế, phát triển tốc độ cao với chi phí sử dụng tài
nguyên hợp lý, bảo vệ mơi trƣờng, tham gia tích cực giải quyết các vấn đề xã hội nghề
cá. Nhƣ vậy, ngành thủy sản phải đƣợc xem xét trong những ngành kinh tế kỹ thuật cần
đƣợc ƣu tiên phát triển theo hƣớng bền vững.
Để đạt đƣợc những mục tiêu phát triển địi hỏi ngành thủy sản Ninh Bình cần có sự
tìm tòi hƣớng đi mới và chuyển biến cho phù hợp. Từ đó cho thấy việc xây dựng định
hƣớng lâu dài với những giải pháp phát triển bền vững ngành thủy sản Ninh Bình là một
việc làm cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước

Ngành Thủy sản Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu bao gồm cả giác
độ kỹ thuật và giác độ kinh tế. Gần đây có các cơng trình, hội thảo lớn nhƣ: “Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội ngành thủy sản Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn
2030” đã đƣợc chính phủ phê duyệt ngày 16/08/2013; Ngày 22/11/2013, Bộ Nông
Nghiệp và phát triển nông thôn đã phê duyệt “Đề án tái cơ cấu ngành thủy sản theo
hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”; Ngày 16/9/2010, thủ tƣớng
chính phủ đã phê duyệt chiến lƣợc phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020”. Qua đó,
chúng tơi nhận thấy, định hƣớng phát triển thủy sản theo hƣớng bền vững đƣợc nhà nƣớc
quan tâm đặc biệt trong những năm qua.
Phát triển bền vững ngành thủy sản cũng đƣợc các tỉnh đặc biệt quan tâm. Có nhiều tỉnh
nhƣ; Nuôi trồng thủy sản miền Trung: Hƣớng đến phát triển bền vững; Luận văn Tiến sỹ
2


“Phát triển bền vững ngành thủy sản đồng bằng sông Cửu Long” của Đặng Văn Mẫn,
năm 2005; Luận văn thạc sỹ kinh tế “Phát triển bền vững ngành thủy sản thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020” của Trần Thị Thơm, năm 2011… Nhƣ vậy, việc nghiên cứu ngành
thủy sản theo hƣớng phát triển bền vững cũng đã đƣợc các vùng, các tỉnh cũng nhƣ giới
chuyên môn, học thuật nghiên cứu một cách nghiêm túc và đề ra nhiều giải pháp để phát
triển bền vững ngành thủy sản.
Thêm vào đó, các hội nghị về giải pháp và chính sách phát triển thủy sản đã diễn ra
sôi nổi. Ngày 15/4/2014 do Thủ tƣớng Nguyễn Tấn Dũng chủ trì tại Đà Nẵng. Ngày
30/3/2014, tại thành phố Tuy Hịa, tỉnh Phú n, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nông
thôn đã tổ chức hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện chiến lƣợc phát triển thủy sản và triển
khai đề án tái cơ cấu ngành thủy sản... Qua đó, ngành thủy sản nói chung cũng nhƣ ngành
thủy sản các tỉnh nói riêng tổng kết, đánh giá những giải pháp, chính sách đã thực hiện và
đƣa ra những giải pháp, chính sách mới phù hợp để phát triển bền vững ngành thủy sản.
Nhìn chung các cơng trình trên có ý nghĩa rất lớn, đã phân tích tồn diện ngành thủy
sản Việt Nam từ khai thác, ni trồng, chế biến, đến tiêu thụ sản phẩm, đồng thời đƣa ra
các định hƣớng phát triển, các quy hoạch về phân bổ lực lƣợng sản xuất thủy sản và nhiều

giải pháp phát triển bền vững ngành thủy sản Việt Nam nói chung, ngành thủy sản các vùng,
các tỉnh nói riêng.
Riêng về thủy sản Ninh Bình, nhận thức đƣợc tầm quan trọng của lĩnh vực này, tỉnh
ủy tỉnh Ninh Bình chỉ đạo Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình, Chi
cục thủy sản Ninh Bình, các phịng nơng nghiệp huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu mơ
hình sản xuất, hiện trạng KT – XH để xác định cơ cấu nuôi trồng thủy sản hƣớng đến
phát triển bền vững. Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Ninh Bình đến năm 2015
và định hƣớng đến năm 2020; Đề án tái cơ cấu ngành thuỷ sản tỉnh Ninh Bình; Xây dựng
kế hoạch ngành thủy sản và dự toán ngân sách Nhà nƣớc năm 2014 đã đƣợc Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt, hƣớng dẫn thực hiện… Nhƣ vậy, ngành thủy sản Ninh Bình đã đƣợc
quan tâm, định hƣớng phát triển hƣớng đến tính bền vững ở nhiều lĩnh vực: nuôi trồng,
khai thác, chế biến, bảo vệ tài nguyên, phát triển xã hội gắn liền phát triển kinh tế…
2.2 Sự cần thiết tiếp tục nghiên cứu
Ngành thủy sản đã trở thành đối tƣợng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và các
cơ quan quản lý thuộc nhiều lĩnh vực. Hơn thế nữa, việc nghiên cứu phát triển thủy sản
Ninh Bình còn đặt trong mối liên hệ mật thiết với vấn đề khác nhƣ tài nguyên thiên
3


nhiên, môi trƣờng sinh thái, thƣơng mại, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo… Nhờ
đó sự nhìn nhận của các cấp quản lý cũng nhƣ của ngƣời dân về ngành thủy sản đã trở
nên sâu rộng và đƣợc quan tâm đầu tƣ nhiều hơn.
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu ở trên chƣa có cơng trình nào nghiên cứu một
cách hệ thống, toàn diện, đầy đủ về sự phát triển tổng thể, hài hòa kinh tế - xã hội – mơi
trƣờng ngành thủy sản Ninh Bình theo hƣớng bền vững. Mỗi vùng, mỗi tỉnh có điều kiện
tự nhiên – xã hội khác nhau, khơng thể rập khn, máy móc, lấy kinh nghiệm và giải
pháp của vùng này, tỉnh này áp đặt lên vùng khác, tỉnh khác.
Là ngƣời đƣợc sinh ra và lớn lên tại vùng đất Ninh Bình, trực tiếp công tác trong
ngành thủy sản, chúng tôi nhận thấy việc nghiên một cách nghiêm túc, hệ thống, toàn
diện, về sự phát triển tổng thể hài hòa kinh tế - xã hội – mơi trƣờng ngành thủy sản Ninh

Bình từ đó đề ra những giải pháp có tính chất đột phá để phát triển bền vững ngành thủy sản
Ninh Bình là vẫn đề cấp thiết.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa các cơ sở lý luận, đánh giá tiềm năng và các nhân tố tác
động, mục tiêu của luận văn nhằm:
1. Nghiên cứu và vận dụng lý thuyết phát triển bền vững để phân tích thực trạng
ngành thủy sản Ninh Bình.
2. Phân tích và làm rõ mâu thuẫn cụ thể giữa phát triển kinh tế thủy sản với bảo vệ
tài nguyên môi trƣờng sinh thái, phát triển xã hội; nhận diện những vấn đề nảy sinh trong
quá trình phát triển thủy sản Ninh Bình.
3. Đề xuất giải pháp phát triển bền vững ngành Thủy sản Ninh Bình.
4. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu ngành thủy sản Ninh Bình bao gồm các lĩnh vực
khai thác, nuôi trồng, chế biến và thị trƣờng tiêu thụ. Cụ thể hơn là nghiên cứu tiềm năng
nguồn lợi, sản lƣợng thủy sản, thực trạng sản xuất, các cơ sở chế biến thủy sản, tiêu thụ
sản phẩm thủy sản… Xem xét những yếu tố liên quan đến phát triển: nguồn vốn, nguồn
lực lao động, KH – CN, tài ngun mơi trƣờng, cơ chế chính sách và tổ chức quản lý…
Đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực nói trên để phát triển bền vững
ngành thủy sản Ninh Bình.

4


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng nghiên cứu. Căn cứ vào đƣờng lối,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển bền vững kinh tế - xã hội (KT - XH) làm
cơ sở phân tích, đề xuất các giải pháp.
a. Phương pháp kế thừa
Phƣơng pháp kế thừa đƣợc sử dụng qua các cách thu thập thông tin, số liệu thống
kê, từ thông tin trong ngành hay các trang tài liệu khác; tức là dựa vào các số liệu thống

kê dạng thô có sẵn để từ đó tổng hợp, phân tích và đánh giá tình hình.Kế thừa những
quan điểm, cơ chế - chính sách, các quy hoạch của ngành và của tỉnh Ninh Bình để đƣa ra
những giải pháp thực tiễn
b. Phương pháp khảo sát thực tế
Điều tra khảo sát thực tế tại một số vùng sinh thái đặc trƣng ven biển thuộc huyện
Kim Sơn và vùng thủy sản nội đồng thuộc các huyện. Khảo sát một số cơ sở sản xuất
giống, chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh. Sử dụng các bản đồ địa lý kinh tế và môi
trƣờng sinh thái để phân tích, đánh giá tiềm năng và quy hoạch phát triển. Khảo sát sự tác
động của ngành nuôi trồng, chế biến, khai thác lên môi trƣờng sinh thái.
c. Phương pháp nghiên cứu xã hội học
Sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu xã hội học điều tra, khảo sát, đánh giá sự tác
động của ngành thủy sản lên các mặt xã hội.
d. Phương pháp thống kê kinh tế
Từ các số liệu thơ có sẵn, bằng các phƣơng pháp thống kê kinh tế tổng hợp, phân
tích, so sánh vấn đề, từ đó rút ra kết luận về bản chất, nguyên nhân của sự thay đổi.
6. Đóng góp của luận văn
Từ mục tiêu, đối tƣợng nghiên cứu và nội dung nghiên cứu trên, kế thừa các kết quả
của các cơng trình trƣớc, những đóng góp của luận văn bao gồm:
Các khía cạnh, các mặt của hoạt động thủy sản tỉnh Ninh Bình đƣợc nghiên cứu
theo hƣớng chung trong một tổng thể theo quan điểm phát triển bền vững. Qua đó, tổng
hợp rút ra một số bất cập của ngành thủy sản Ninh Bình trong thời gian qua trong sự phát
triển kinh tế, bảo vệ môi trƣờng và những vấn đề xã hội.
Kết hợp với những đánh giá về thực trạng ngành thủy sản Ninh Bình, luận văn đƣa
ra hệ thống các giải pháp để phát triển bền vững ngành thủy sản Ninh Bình. Trong đó đề
xuất những giải pháp cho từng lĩnh vực nhƣ khai thác, nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ,
5


dựa trên cơ sở khai thác một cách hợp lý các nguồn lực, đồng thời bảo vệ môi trƣờng,
nâng cao hiệu quả kinh tế, tham gia giải quyết các vấn đề xã hội trong tỉnh.

Luận văn cũng nghiên cứu những đề xuất, những kiến nghị về phát triển thủy sản
Ninh Bình, sự phối hợp chung thống nhất giữa các ngành hữu quan (nông nghiệp, KH CN, tài nguyên môi trƣờng, tái chính, ngân hàng, thƣơng mại, kế hoạch và đầu tƣ) nhằm
tạo điều kiện phát triển đồng bộ, toàn diện và bền vững ngành thủy sản tỉnh Ninh Bình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận - thực tiễn của phát triển bền vững ngành thủy sản;
Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng phát triển bền vững ngành thủy sản tỉnh Ninh Bình
trong những năm qua;
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển bền vững ngành thủy sản tỉnh Ninh
Bình.

6


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN – THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG NGÀNH THỦY SẢN
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1.1 Những tƣ tƣởng cơ bản về phát triển bền vững kinh tế - xã hội
Bƣớc sang thế kỷ XXI, cuộc cách mạng KH - CN hiện đại của thế giới đang tiếp
tục phát triển với nhịp điệu ngày một nhanh, tạo ra những thành tựu mang tính đột phá,
làm thay đổi nhanh chóng, sâu sắc và quyết định đối với sự phát triển của kinh tế, xã hội
và bản thân con ngƣời. KH – CN đã trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp, thời gian đƣa
kết quả nghiên cứu vào ứng dụng ngày càng thu hẹp, vịng đời cơng nghệ ngày càng rút
ngắn. Thế giới đang hƣớng tới nền kinh tế tri thức tồn cầu hóa. Bên cạnh những thành
tựu rực rỡ về KH – CN, loài ngƣời cũng đang đối mặt với những thách thức to lớn về
chính trị, văn hóa, xã hội và đặc biệt là mơi trƣờng. Với những tác động này “Loài ngƣời
đang đứng trƣớc một thời điểm quyết định của lịch sử. Thế giới phải đƣơng đầu với tình
trạng ngày càng xấu đi của sự nghèo khó, đói kém, bệnh tật, thất học và sự suy thối
khơng ngừng của các hệ sinh thái. Sự cách biệt giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo đang tăng
lên”.[14]

Sự báo trƣớc một hành tinh không thể sống do sự mở rộng quy mô công nghiệp, sự
bùng nổ của dân số ở các nƣớc đang phát triển đã đƣợc tiên đoán. Năm 1962, cuốn sách
cuốn sách “Mùa xuân câm lặng” của nữ văn sĩ Rachel Carson đƣợc xuất bản với những
tiết lộ về những hiểm họa của thuốc trừ sâu DDT - thuốc trừ sâu mạnh nhất từng đƣợc
biết đến trên thế giới, đã làm tổn thƣơng tới các hệ tự nhiên. "Mùa xuân câm lặng" đã
làm thay đổi nhận thức của ngƣời dân Mỹ về mơi trƣờng, góp phần thúc đẩy các chính
sách về mơi trƣờng của đất nƣớc này. Điều này cũng nằm trong dự đoán khoa học của
học thuyết K.Mark và chính Ph. Angghen đã chỉ rõ “thiên nhiên đã, đang nổi giận và sẽ
còn nổi giận”, đồng thời Ngƣời cũng cảnh báo về sự trả thù của thiên nhiên khi bị tổn
thƣơng thế hệ tƣơng lai. [32]
Trƣớc nguy cơ đó, phản ứng đầu tiên là phải giảm việc sử dụng tài nguyên và sản
xuất. Câu lạc bộ Rome (thành lập năm 1968) đã phát hành tài liệu “Giới hạn của sự tăng
trưởng” đề nghị các nƣớc nên áp dụng chính sách “tăng trƣởng bằng khơng” mà lý do
chính dựa vào những phân tích và dự báo rằng: càng tăng trƣởng thì mơi trƣờng sinh thái
và tài nguyên thiên nhiên càng bị xâm hại. Tuy nhiên, điểm sai lầm cơ bản của quan niệm

7


này là không quan tâm đến việc thỏa mãn những nhu cầu mới xuất hiện mang tính chất
tất yếu khách quan. Vì vậy, chủ chƣơng đó khơng đƣợc nhiều nƣớc chấp nhận.
Từ những cảnh báo ngày càng tăng về những đe doạ đối với sự sống trên trái đất do
chính con ngƣời gây ra. Năm 1972, hội nghị hợp quốc về môi trƣờng tại Stockholm
(Thụy Điển) đã đƣợc triệu tập. Tại nguyên tắc 8 và nguyên tắc 13 trong tuyên bố của Hội
nghị, khái niệm mới ra đời, đó là “phát triển tôn trọng môi sinh” với nội hàm là bảo vệ
môi trƣờng, quản lý hữu hiệu tài nguyên thiên nhiên, thực hiện công bằng và ổn định xã
hội. Đây là những nhận thức đầu tiên hình thành quan niệm phát triển bền vững.
1.1.1.1 Một số khái niệm về phát triển bền vững kinh tế - xã hội
Năm 1987, trong Báo cáo "Tương lai chung của chúng ta" của Hội đồng Thế giới
về Môi trƣờng và Phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, "phát triển bền vững" đƣợc

định nghĩa "là sự phát triển đáp ứng đƣợc những yêu cầu của hiện tại, nhƣng không gây
trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau".[14]
Hội nghị Thƣợng đỉnh Trái đất về Môi trƣờng và phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro
(Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thƣợng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở
Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định: phát triển bền vững là q
trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển,
gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trƣởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội; xố đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi
trƣờng(nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lƣợng mơi trƣờng;
phịng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên). Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trƣởng kinh tế ổn
định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao đƣợc chất lƣợng môi trƣờng sống.[14, tr. 4]
Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển
của xã hội lồi ngƣời, vì vậy đã đƣợc các quốc gia trên thế giới đồng thuận xây dựng
thành Chƣơng trình nghị sự cho từng thời kỳ phát triển của lịch sử. Tại Hội nghị Thƣợng
đỉnh Trái đất về Môi trƣờng và phát triển đƣợc tổ chức năm 1992 ở Rio de Janeiro
(Braxin), 179 nƣớc tham gia. Hội nghị đã thông qua Tuyên bố Rio de Janeiro về môi
trƣờng và phát triển bao gồm 27 nguyên tắc cơ bản và Chƣơng trình nghị sự 21 (Agenda
21) về các giải pháp phát triển bền vững chung cho toàn thế giới trong thế kỷ 21. Hội
nghị khuyến nghị từng nƣớc căn cứ vào điều kiện và đặc điểm cụ thể để xây dựng
8


Chƣơng trình nghị sự 21 ở cấp quốc gia, cấp ngành và địa phƣơng. Mƣời năm sau, tại
Hội nghị Thƣợng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức năm 2002 ở Johannesburg
(Cộng hoà Nam Phi), 166 nƣớc tham gia Hội nghị đã thông qua Bản Tuyên bố
Johannesburg và Bản Kế hoạch thực hiện về phát triển bền vững. Hội nghị đã khẳng định
lại các nguyên tắc đã đề ra trƣớc đây và tiếp tục cam kết thực hiện đầy đủ Chƣơng trình
nghị sự 21 về phát triển bền vững.

Từ sau Hội nghị Thƣợng đỉnh Trái đất về Môi trƣờng và phát triển đƣợc tổ chức tại
Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 đến nay đã có 113 nƣớc trên thế giới xây dựng và thực
hiện Chƣơng trình nghị sự 21 về phát triển bền vững cấp quốc gia và 6.416 Chƣơng trình
nghị sự 21 cấp địa phƣơng, đồng thời tại các nƣớc này đều đã thành lập các cơ quan độc
lập để triển khai thực hiện chƣơng trình này. Các nƣớc trong khu vực nhƣ Trung Quốc,
Thái Lan, Singapore, Malaysia...đều đã xây dựng và thực hiện Chƣơng trình nghị sự 21
về phát triển bền vững.
1.1.1.2 Một số khái niệm phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở Việt Nam
Ngay từ đầu thế kỷ XX, với tầm nhìn xa trông rộng Bác Hồ đã quan tâm đến việc
xây dựng và bảo vệ môi trƣờng sinh thái và không khí ở Việt Nam. Trong nhiều bài nói
chuyện, Ngƣời đã chỉ rõ tác hại nhiều mặt, trong đó có vấn đề mơi trƣờng sinh thái ở các
nƣớc do chính sách khai thác thuộc địa của chủ nghĩa thực dân. Ngƣời đặc biệt quan tâm
đến rừng, đất, nƣớc - những yếu tố vô cùng quan trọng, cơ bản của tự nhiên ảnh hƣởng
đến sản xuất và đời sống con ngƣời. Chúng ta cũng quen thuộc với câu nói của Bác: “Vì
lợi ích mƣời năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng ngƣời”. Với phong
trào “Tết trồng cây” Bác đã dự đoán:"trong mƣời năm, nƣớc ta phong cảnh sẽ ngày càng
tƣơi đẹp, khí hậu điều hịa hơn, cây gỗ đầy đủ hơn"[30, tr 556]. Có thể coi đây là quan điểm
phát triển bền vững của Ngƣời.
Từ quan điểm chỉ đạo của Bác, cùng với những bƣớc khởi động trên thế giới về
phát triển bền vững đã tác động sâu sắc đến nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề phát
triển bền vững ở nƣớc ta. Ngay sau tuyên bố Rio, nhà nƣớc đã ban hành và tích cực thực
hiện “Kế hoạch quốc gia về mơi trƣờng và phát triển bền vững 1991 – 2000”. Sau đó
hình thành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và hệ thống quả lý nhà nƣớc về bảo vệ
môi trƣờng – đăc biệt là Luật môi trƣờng (2005), tạo tiền đề cho quá trình PTBV ở Việt
Nam. Quan điểm PTBV còn tiếp tục đƣợc thể hiện trong chỉ thị 36-CT/TW, ngày 26

9


tháng 08 năm 1998 của bộ chính trị về tăng cƣờng bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ CNH

– HĐH đất nƣớc.
PTBV tiếp tục là đƣờng lối, quan điểm của Đảng, chính sách trong thời kỳ đẩy
CNH – HĐH đất nƣớc và đƣợc khẳng định trong các Nghị quyết Đại hội Đảng tồn quốc.
Chính phủ đã ban hành “Định hƣớng chiếc lƣợc phát triển bền vững đất nƣớc” (Chƣơng
trình nghị sự 21 của Việt Nam): “Phát triển bền vững là q trình phát triển đảm bảo
cơng bằng nhu cầu của mọi ngƣời trong hiện tại và không ảnh hƣởng đến các thế hệ
tƣơng lai, từng bƣớc thực hiện nguyên tắc: mọi mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng đều
cùng có lợi. Trong đó, coi con ngƣời là trung tâm của phát triển; phát triển kinh tế kết
hợp hài hòa với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội; bảo vệ, cải thiện tài nguyên môi
trƣờng phải đƣợc coi là yếu tố khơng thể tách rời của q trình phát triển, khoa học và
công nghệ là nền tảng và động lực, thực hiện cơng nghiệp hóa sạch,… tất cả nhằm mục
tiêu tổng quát là đạt đƣợc sự đầy đủ về vật chất, sự giầu có về tinh thần và văn hóa, sự
bình đẳng của cơng dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con ngƣời và tự
nhiên”.[14]
Đây là văn bản thể hiện đầy đủ nhất quan niệm về phát triển bền vững KT – XH ở
Việt Nam. Đồng thời, đây cũng là những định hƣớng chiến lƣợc lớn, làm cơ sở pháp lý,
là căn cứ khung, hoạch định các kế hoạch kinh tế xã hội và các chiến lƣợc phát triển của
các bộ, ngành và các địa phƣơng theo hƣớng PTBV .
Nhằm cụ thể hóa thực hiện quan điểm PTBV, ngày 15/11/2004, bộ chính trị ban
hành Nghị quyết số 41-NQ/TW về bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ đẩy mạnh CNH HĐH của tất cả các cấp, các ngành, là cơ sở quan trọng bảo đảm PTBV, thực hiện thắng
lợi sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc “Bảo vệ môi trƣờng là vừa là mục tiêu vừa là một
trong những nội dung cơ bản của PTBV… khắc phục tƣ tƣởng chỉ chú trọng phát triển
kinh tế - xã hội mà coi nhẹ bảo vệ môi trƣờng. Đầu tƣ cho môi trƣờng là đầu tƣ cho
PTBV”[4].
Công tác bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ CNH – HĐH đƣợc tái khẳng định trong
chiến lƣợc Phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020. Trong các văn kiện của Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX , X và XI của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng nhấn mạnh “phát
triển kinh tế nhanh, bền vững” [3]. Nhƣ vậy, phát triển nhanh gắn liền với PTBV, là yêu
cầu xuyên suốt trong chiến lƣợc phát triển của Việt Nam.


10


1.1.2 Phát triển bền vững kinh tế xã hội là một tất yếu
Phát triển KT – XH là khái niệm hàm chứa các mối quan hệ tổng hợp, có nội dung
rất rộng và phản ánh các hoạt động của con ngƣời nhằm thúc đẩy xã hội phát triển, thỏa
mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần.
Trong phát triển KT – XH, phát triển kinh tế với mục đích tạo nên ngày càng nhiều
của cải vật chất phục vụ cho cuộc sống của con ngƣời. Phát triển các ngành công nghiệp,
nông nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ là một bộ phận của phát triển kinh tế. Phát triển xã hội
mà mục đích chính là tạo nên phẩm chất tốt đẹp của từng con ngƣời và giá trị văn hóa
cho tồn xã hội. Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, thể chế quản lý, chính trị, phúc lợi xã
hội là những phần quan trọng của phát triển xã hội.
Lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời trải qua nhiều giai đoạn với những hình thái
kinh tế xã hội khác nhau. Nhìn một cách tổng thể, nền kinh tế xã hội lồi ngƣời khơng
ngừng phát triển. Tuy nhiên, trong từng giai đoạn lịch sử nhất định, tất cả các quốc gia
không phải luôn theo xu hƣớng phát triển. Trong thực tiễn phát triển của nhân loại đã có
nhiều nền văn minh đã sụp đổ. Lý do sâu xa của sự suy vong và tàn lụi đó là kết quả của
sự xung đột giữa ham muốn vô hạn của con ngƣời và khả năng có hạn của tài nguyên
thiên nhiên.
Cuộc sống của con ngƣời ở khắp nơi trên thế giới đều đang phụ thuộc vào thiên
nhiên. Con ngƣời đang sử dụng tài nguyên thiên nhiên để tồn tại, cải thiện điều kiện sống
của mình và phát triển. Nhìn từ góc độ phát triển, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
mình, tài nguyên và môi trƣờng là đầu vào của mọi quá trình phát triển, của mọi nền kinh
tế. Để tiến hóa và khơng ngừng phát triển, con ngƣời đã ln chủ động cải tạo thế giới tự
nhiên, trong đó, phát triển kinh tế xã hội theo con đƣờng CNH – HĐH là sự chọn lựa của
tất cả các quốc gia đã phát triển, đang phát triển và kém phát triển. Đến thế kỷ XX, cuộc
cách mạng KH – CN bùng nổ tạo ra năng suất lao động cao, vì vậy mà chất lƣợng cuộc
sống đƣợc nâng cao. Của cải vật chất đƣợc tạo ra ngày càng nhiều đã phần nào thỏa mãn
nhu cầu của con ngƣời, thúc đẩy nền văn minh nhân loại phát triển nhanh.

Tuy nhiên, chính phƣơng pháp phát triển nhƣ hiện nay đã và đang làm suy thối
mơi trƣờng nghiêm trọng. Với những nhận thức nơng cạn, hạn hẹp của con ngƣời về mối
quan hệ giữa môi trƣờng và phát triển, con ngƣời đã khai thác tài nguyên thiên nhiên
(TNTN) một cách thái quá. Thập niên 1980 trở lại đây đã chứng kiến sự bùng phát các
thảm hoạ môi trƣờng: hạn hán, bão lụt, ô nhiễm không khí và mƣa axit, các sự cố hạt
11


nhân và rị rỉ hố chất độc hại, sự suy thoái thảm hại quỹ đất trồng trọt, lan tràn hoá chất
bảo vệ thực vật và ô nhiễm các nguồn nƣớc, thủng tầng ơzơn, hiện tƣợng ấm lên tồn cầu
do hiệu ứng nhà kính, số lƣợng "triệu phú áo rách" tăng song hành với phong trào tỵ nạn
môi trƣờng, đan xen với các cuộc chiến tranh sắc tộc và tranh giành không gian sử dụng
môi trƣờng. Sự tác động mạnh mẽ vào môi trƣờng, sự can thiệp trực tiếp vào các hệ sinh
thái, vi phạm luật tiến hóa của tự nhiên đã tạo nên mẫu thuẫn sâu sắc giữa các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, làm giảm chất lƣợng và đe dọa cuộc sống của con ngƣời trong
hiện tại và tƣơng lai.
Tình hình trên cho thấy một bức tranh ảm đạm về tình trạng suy thối tài ngun và
mơi trƣờng ở quy mơ tồn cầu. Ở nƣớc ta, khai thác khống sản q mức, xói mịn đất, ơ
nhiễm nguồn nƣớc, ô nhiễm môi trƣờng công nghiệp, đô thị hóa, thiên tai… thƣờng
xuyên sảy ra với tần suất cao và diễn biến phức tạp. Sự suy giảm các nguồn tài nguyên và
đa dạng sinh học, vấn đề ô nhiễm xuyên biên giới là những vấn đề nhức nhối. Nhƣ vậy,
mọi dạng mơi trƣờng sống của con ngƣời nhƣ khí quyển, thủy quyển, địa quyển, sinh
quyển…đều đang lâm vào tình trạng cạn kiệt và ô nhiễm nghiêm trọng. Điều đáng lo ngại
hơn là: sự ơ nhiễm này ngày càng có xu hƣớng tiếp tục tăng trong những năm tới. Đây
thực sự là những thách thức đe dọa đến sự tồn vong và phát triển của hành tinh chúng ta.
Sự bất ổn về môi trƣờng, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên tất yếu sẽ dẫn đến sự suy
thoái của mọi nền văn minh, mọi quá trình phát triển. Mối quan hệ hữu cơ này đã đƣợc
chứng minh trong quá khứ và càng thể hiện rõ hơn trong thời đại ngày nay. Khi sự phát
triển đạng tiệm cận các giới hạn tự nhiên. Những vấn đề đã nêu trên phản ánh rằng: sự
phát triển nhƣ vậy cho thấy thiếu tính bền vững.

Phát triển đƣơng nhiên phải làm thay đổi môi trƣờng, nhƣng phải làm sao cho sự
phát triển không tác động tiêu cực đến môi trƣờng và sự thay đổi của môi trƣờng vẫn
thực hiện đƣợc chức năng bảo tồn và phát triển cho mn lồi và cho con ngƣời cả trong
hiện tại và tƣơng lai. Muốn tồn tại và phát triển, loài ngƣời phải giải quyết thỏa đáng
những xung đột này. Nhƣ vậy, vấn đề “không phải là ở chỗ sản xuất ít đi mà là sản xuất
khác đi” (đề xuất của các câu lạc bộ Rome). Trƣớc thực tế này, con ngƣời phải xem xét
lại những hành vi ứng xử với thiên nhiên, phƣơng sách phát triển kinh tế - xã hội. Trong
đó, vấn đề bức xúc là con ngƣời phải tìm ra con đƣờng phát triển mà trong đó các vấn đề
dân số, kinh tế, xã hội, TNMT đƣợc xem xét một cách tổng thể nhằm hạn chế những tác
động cản trở đến sƣ phát triển của mỗi quốc gia. Sự lựa chọn duy nhất là phát triển cùng
12


một lúc cả về kinh tế, văn hóa và bảo vệ TNMT- tức là phát triển bền vững. Nhƣ vậy,
PTBV là một yêu cầu tất yếu, khách quan và vô cùng cấp bách hiện nay.
1.1.3. Một số tiêu chí về tính phát triển bền vững kinh tế - xã hội
Đánh giá tính bền vững của sự phát triển KT – XH là việc hết sức khó khăn. Ngay
thuật ngữ về thƣớc đo tính bền vững hiện nay cịn nhiều ý kiến tranh cãi và sử dụng khác
nhau nhƣ: “tiêu chí”, “chỉ tiêu”, “độ đo”,.. .
Trên thế giới hiện đang sử dụng nhiều hệ thống xác định các đặc tính và đo lƣờng
sự bền vững. Việc đánh giá định tính và định lƣợng sự bền vững liên quan đến sự lựa
chọn cách xác định và định lƣợng những gì đang đƣợc phát triển, những gì đang đƣợc
duy trì và trong khoảng thời gian bao lâu. Trên thực tế, các nhóm và các tổ chức nghiên
cứu về PTBV đều có xu hƣớng thừa nhận rằng: muốn PTBV chúng ta cần phải duy trì và
phát triển nhiều mục tiêu khác nhau và giải quyết các mâu thuẫn khác nhau, nhƣng họ lại
không nhất trí đƣợc trong việc nên xác định phần nào chỉ nên duy trì và phần nào sẽ đƣợc
phát triển, mơi trƣờng sẽ gắn kết với phát triển nhƣ thế nào, và trong bao lâu… thì lại có
rất nhiều quan niệm khác nhau.
Trƣớc đây, có nhiều tài liệu chỉ tập trung vào kinh tế với các ngành sản xuất cung
cấp việc làm, của cải và sức tiêu thụ. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, sự tập trung đã

chuyển sang con ngƣời với sự nhấn mạnh vào phát triển con ngƣời nhƣ tăng tuổi thọ,
tăng giáo dục, tạo sự công bằng và cơ hội. Cuối cùng, cũng có cả những lời kêu gọi phát
triển xã hội tập trung vào sự thịnh vƣợng và an ninh của các quốc gia, các khu vực, các thể
chế và các nguồn đầu tƣ tạo nên mối quan hệ và liên kết cộng đồng.
Vai trò chủ yếu của các tiêu chí là chỉ ra các tiến trình hƣớng tới hoặc để cụ thể hố
các mục tiêu với lộ trình cụ thể của sự PTBV nhằm tƣ vấn cho công chúng, cho các nhà
ra quyết định và các nhà quản lý. Sự kiểm soát quản lý này cũng có hàm ý sử dụng hàng
loạt các đáp ứng về chính sách và dùng các tiêu chí để xác định các cơ hội cho những đáp
ứng nói trên, chọn ra các hành động ƣu tiên và đánh giá hiệu quả của chúng.
Trong PTBV mà hiện nay các quốc gia đều theo đuổi, có ba nội dung cơ bản là:
1.Bền vững về kinh tế: bảo đảm phát triển kinh tế nhanh và duy trì tốc độ ấy trong
một thời gian dài. Bền vững về kinh tế đòi hỏi các quốc gia phải đảm bảo cân đối tốc độ
tăng trƣởng kinh tế với các điều kiện nguồn lực, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên,
và việc phát triển công nghệ sạch, thân thiện với môi trƣờng,... Một quốc gia đƣợc coi là
phát triển bền vững về kinh tế phải đạt đƣợc những yêu cầu sau đây: Có tốc độ tăng
13


trƣởng GDP cao và ổn định; GDP/đầu ngƣời cao và thƣờng xuyên tăng lên; có cơ cấu
GDP hợp lý, các ngành – thành tố của GDP phải ổn định và phát triển để làm cho tổng
GDP của quốc gia ổn định và tăng lên; tránh đƣợc sự suy thoái và đình trệ trong tƣơng
lai, tránh để lại gánh nặng nợ nần lớn cho thế hệ mai sau.
Cần phải phân biệt rõ giữa tăng trƣởng kinh tế nhanh với việc bảo đảm, duy trì sự
tăng trƣởng đó trong một thời gian dài. Tăng trƣởng nhanh thƣờng đi liền với việc đầu tƣ
lớn, khai thác TNTN nhiều không giới hạn, chinh phục thị trƣờng bằng mọi cách để tăng
sản lƣợng, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Và nhƣ thế thƣờng mâu thuẫn với PTBV,
với xu hƣớng muốn duy trì sự tăng trƣởng đó một cách bền bỉ và dài lâu, nghĩa là tăng
trƣởng hôm nay phải không đƣợc làm ảnh hƣởng đến tƣơng lai.
2. Bền vững về xã hội: Phát triển kinh tế sẽ không bền vững nếu không gắn với
phát triển xã hội. Bởi phát triển xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực của phát triển

kinh tế, phù hợp với đƣờng lối kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Xã hội bền vững phải là một xã hội có nền kinh tế tăng trƣởng nhanh, đi đơi với
cơng bằng và tiến bộ xã hội, chính trị ổn định và an ninh quốc gia đƣợc bảo đảm. Một
trong những mục tiêu xã hội cần ƣu tiên là kiểm soát thƣờng xuyên mức tăng dân số, mọi
ngƣời đƣợc thụ hƣởng các thành quả của sự tăng trƣởng kinh tế, việc làm và đời sống
đƣợc cải thiện, thu nhập tăng cao, các tầng lớp dân cƣ trên các vùng lãnh thổ có cùng cơ
hội hƣởng thụ phúc lợi xã hội: y tế, giáo dục, các hoạt động văn hố, đào tạo nghề,… Xã
hội của một nƣớc khơng thể tồn tại bền vững nếu để một tầng lớp ngƣời hay nhóm ngƣời
bị gạt ra ngồi lề tiến trình phát triển của quốc gia. Thế giới cũng khơng thể có PTBV nếu
cuộc sống và tính mạng của một bộ phận nhân loại hay một số quốc gia đang bị đe doạ vì
nhiều lý do: chiến tranh, xung đột, bệnh tật, nghèo nàn và thiếu các điều kiện sống tối
thiểu nhƣ: nƣớc sạch, khơng khí sạch, nhà ở, ăn uống, thuốc men…
3. Bền vững về môi trường và tài nguyên thiên nhiên: Tài ngun, mơi trƣờng là
đầu vào cơ bản có tầm quan trọng đối với sự phát triển ổn định KT - XH của mỗi nƣớc.
- Bền vững về môi trƣờng cần bảo đảm các chỉ tiêu, chức năng cơ bản là:
+ Bền vững về môi trƣờng tự nhiên phải bảo đảm số lƣợng và chất lƣợng trong sạch
về không khí, nguồn nƣớc, đất, khơng gian về lý hóa và sinh học, cảnh quan... Quá trình
khai thác và sử dụng không đƣợc phép làm giảm số lƣợng và chất lƣợng của các yếu tố
đó dƣới giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.

14


+ Bền vững về môi trƣờng xã hội (dân số, chất lƣợng dân số, sức khỏe, môi trƣờng
sống, lao động, học tập của con ngƣời,…) không bị các hoạt động của con ngƣời làm ơ
nhiễm, suy thối và tổn hại.
+ Với chức năng môi trƣờng là nơi chứa đựng và xử lý phế thải cần quán triệt là
lƣợng phế thải tạo ra trong sinh hoạt và sản xuất của con ngƣời phải nhỏ hơn khả năng tái
sử dụng, tái chế và phân hủy của tự nhiên, không để ảnh hƣởng của các điều kiện này tới
sự sống của con ngƣời và mn lồi.

- Bền vững về tài ngun thiên nhiên phải bảo đảm:
+ Đối với các loại tài nguyên tái tạo đƣợc, chỉ khai thác và sử dụng trong giới hạn
những tài ngun đó đƣợc khơi phục lại về số lƣợng và chất lƣợng do thiên nhiên tạo ra
hoặc bằng phƣơng pháp nhân tạo thay thế.
+ Các loại tài nguyên khơng tái tạo đƣợc, chỉ khai thác, sử dụng ít hơn, bằng số
lƣợng và chất lƣợng do thiên nhiên tạo ra hoặc bằng phƣơng pháp nhân tạo thay thế.
Nhƣ vậy, môi trƣờng sinh thái phải đƣợc bảo vệ một cách tốt nhất. Phải tiết kiệm
các nguồn tài nguyên, nâng cao tỷ lệ sử dụng các nguồn lực một cách không lãng phí,
làm cho hệ sinh thái đƣợc tái sinh thƣờng xuyên. Các hoạt động kinh tế và mƣu sinh của
con ngƣời phải đƣợc coi là một bộ phận cấu thành của hệ sinh thái, và phát triển kinh tế
phải bảo tồn sự cân bằng của hệ sinh thái, nếu khơng thì khơng thể bảo đảm bền vững.
Những nội dung chung nhất ấy đang đƣợc hiểu và thực thi trong những mơ hình
kinh tế và thể chế chính trị rất khác nhau. Vì vậy, kết quả đem lại cũng khơng giống nhau.
Trên thực tế, việc chạy theo những chỉ tiêu về tốc độ thƣờng kéo theo đầu tƣ tràn
lan, tạo ra tình trạng thiếu hiệu quả, thiên nhiên bị tàn phá nặng nề, dẫn đến mất cân đối
trong phát triển. Đến một mức nào đó khi khủng hoảng xảy ra và sẽ làm tiêu tan rất
nhanh chóng những gì đã đạt đƣợc. Vào đầu những năm 70 của thế kỷ XX, các quốc gia
trên thế giới, nhất là các nƣớc phát triển thi nhau khai thác tài nguyên thiên nhiên, đẩy
nhanh tốc độ tăng trƣởng và tìm kiếm thị trƣờng để làm giàu. Điều đó khơng chỉ nhìn
thấy đƣợc ở các mơ hình kinh tế của các nƣớc cơng nghiệp phát triển ở phƣơng Tây, mà
có cả trong mơ hình kinh tế các nƣớc trong phe xã hội chủ nghĩa, nhất là ở Liên Xơ (cũ).
Cơ chế kế hoạch hố tập trung đã làm nảy sinh một kiểu làm việc “càng chi phí nhiều
càng có lợi” đã triệt tiêu các động lực ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
để giảm giá thành, tăng năng suất và chất lƣợng, cho dù trên thực tế đã phát động nhiều
phong trào thi đua với nhiều khẩu hiệu về tiết kiệm và hiệu quả. Bởi vậy, phát triển kinh
15


tế thị trƣờng ngày nay khơng thể khơng có bàn tay can thiệp của con ngƣời với ý thức,
trách nhiệm cao trong việc bảo đảm lợi ích cho cả trƣớc mắt và lâu dài.

Từ những bài học thực tiễn, con ngƣời đã cảnh giác và tìm chiến lƣợc phát triển
mới: coi các vấn đề tăng trƣởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng là ba yếu
tố cấu thành của phát triển xã hội. Sự phát triển lâu dài và ổn định chỉ có thể đạt đƣợc dựa
trên một sự cân bằng nhất định của ba mặt: Kinh tế – Xã hội – Môi trƣờng.
1.2 CƠ SỞ KHOA HỌC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH THỦY SẢN
1.2.1 Quan niệm về phát triển bền vững ngành thủy sản
Tài nguyên thủy sản là loại tài nguyên tái tạo đƣợc, nhƣng thƣờng rất nhạy cảm và
chịu rủi ro rất cao trƣớc các diễn biến của tự nhiên (đất, nƣớc, khí hậu,…) và các tác
động nhân sinh trong quá trình phát triển nên thƣờng chịu nhiều rủi ro về môi trƣờng và
dịch bệnh. Đồng thời bản thân các hoạt động sản xuất thủy sản (nuôi trồng, khai thác, chế
biến) cũng đã làm nảy sinh các vấn đề môi trƣờng rất khác nhau, tác động mạnh đến chất
lƣợng môi trƣờng các thủy vực, các vùng đất ngập nƣớc, các hệ sinh thái quan trọng,
nguồn giống thủy sản tự nhiên và đa dạng sinh học thủy sinh thay đổi theo chiều hƣớng
xấu, bị phá huỷ, bị suy thối, suy giảm, thậm chí có nơi mất hẳn, khó phục hồi hoặc phục
hồi chậm. Điều này sẽ đi đến kết cục là nguồn tài nguyên bị kiệt quệ, làm ảnh hƣởng đến
các mục tiêu phát triển lâu dài của các cộng đồng địa phƣơng, các ngành và đất nƣớc. Có
thể thấy, lĩnh vực thủy sản cũng bị chi phối mạnh bởi nguyên tắc cơ bản của kinh tế là
nguyên tắc khan hiếm – các tài nguyên thủy sản mà con ngƣời cần là rất hạn chế và sẽ
khan hiếm. Bởi thế, “con đƣờng đúng đắn nhất để phát triển ngành thủy sản là hƣớng tới
bền vững: nguồn lợi thủy sản và tài nguyên phải đƣợc sử dụng lâu dài, vừa thoả mãn
đƣợc nhu cầu kinh tế trƣớc mắt trong sức chống chịu của các hệ sinh thái, vừa duy trì
đƣợc nguồn tài nguyên cho các thế hệ mai sau”. [27]
Theo định nghĩa của Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO):
“Phát triển bền vững (bao gồm nông – lâm và thủy sản) là q trình quản lý và bảo tồn
các nguồn tài ngun thiên nhiên, định hƣớng sự thay đổi về công nghệ, thể chế theo
cách sao cho bảo đảm đƣợc thành tựu và vẫn thoả mãn không ngừng những nhu cầu của
con ngƣời trong hiện tại và cho cả các thế hệ tƣơng lai. Sự phát triển bền vững nhƣ thế sẽ
bảo vệ đƣợc nguồn tài nguyên đất, nƣớc, các nguồn gen động, thực vật, khơng làm thối
hố mơi trƣờng, hợp lý về kỹ thuật, có hiệu quả về mặt kinh tế và có thể chấp nhận đƣợc
về mặt xã hội”.[20]

16


1.2.2 Các lý thuyết kinh tế liên quan đến phát triển bền vững ngành thủy sản
Kinh tế học là sự nghiên cứu về sản xuất, phân phối, tiêu thụ hàng hố và các dịch
vụ trong xã hội. Nó có liên quan chặt chẽ với hai thơng số chính là đầu vào (lao động, đất
đai, nguồn lợi thủy sản…) và đầu ra (sản phẩm thủy sản). Khai thác, quản lý nguồn lợi,
phát triển thủy sản bị ảnh hƣởng đáng kể bởi rất nhiều phƣơng cách kinh tế. Vì thế, tìm
hiểu các lý thuyết kinh tế nhằm đƣa ra đƣợc tổng quan những vấn đề có liên quan đến
phát triển bền vững KT – XH, đặc biệt là chúng ta có thể chắt lọc từ những lý thuyết đó
những hạt nhân hợp lý để vận dụng vào thực tiễn phát triển bền vững ngành thủy sản.
1.2.2.1 Nguyên lý bảo tồn giá trị tài nguyên môi trường
Theo nguyên lý nguyên lý bảo tồn giá trị tài ngun mơi trƣờng: “Mọi đền bù địi
hỏi sự chuyển giao thế hệ tƣơng lai một TNTN không nhỏ hơn nguồn TNTN mà thế hệ
hiện nay đang có”[2, tr117]. Việc sử dụng tài sản nguồn vốn thiên nhiên cần phải đƣợc
đền bù bằng cách tạo ra một nguồn vốn nhân tạo ngang giá trị với chúng một cách thực
tế. Một dự án sử dụng nguồn vốn thiên nhiên thì việc đền bù phải có một sự thay thế
tƣơng ứng. Việc đánh bắt cá không vƣợt quá trữ luợng cá của ngƣ trƣờng. Từ nguyên lý
bảo tồn giá trị tài ngun mơi trƣờng nhìn về lâu dài thì nguồn vốn thiên nhiên đƣợc đảm
bảo, những ƣu việt của nguồn vốn thiên nhiên khiến cho chất lƣợng cuộc sống tăng lên,
vì trong từng lĩnh vực của quá trình sản xuất thủy sản phải luôn chú ý đến vấn đề tái tạo
nguồn lợi, chống ô nhiễm môi trƣờng, bảo vệ vùng sinh thái; hoặc cần có dự án thích hợp
song song với nó để đảm bảo nguồn TNTN đƣợc chuyển giao đầy đủ cho thế hệ tƣơng
lai. Do vậy nguyên lý bảo tồn giá trị TNMT xứng đáng là nguyên lý cho sự phát triển bền vững.
1.2.2.2 Lý thuyết tiếp cận hệ thống, liên ngành, liên vùng
Quan điểm của lý thuyết này cho thấy: trong nghiên cứu cần nhìn nhận một sự việc
trong tổng thể các mối liên hệ, đặc biệt chú ý tới mức độ của các hoạt động, sự việc. Tức
là coi mỗi sự vật, hiện tƣợng nhƣ là một hệ thống, bản thân nó là thành phần của hệ thống
khác lớn hơn, trong nó tồn tại của các hệ thống khác nhỏ hơn và ln có các mối quan hệ
tƣơng tác bên trong và bên ngồi. Nhìn sự vật, hiện tƣợng từ tổng quát đến những khía

cạnh cụ thể, chi tiết.
Trong quá trình quản lý ngành thủy sản, tính chất hệ thống, liên ngành, liên vùng rất
dễ nhận thấy đƣợc nhƣ: giữa việc nuôi trồng thủy sản với việc trồng và bảo vệ rừng trên
vùng đất ngập mặn; giữa việc phát triển NTTS ở hồ chứa với việc quản lý, điều tiết nƣớc
phục vụ tƣới tiêu trong sản xuất nông nghiệp và trong phục vụ vận hành thủy điện; giữa
17


yêu cầu về thủy lợi phục vụ tƣới tiêu trong sản xuất nông nghiệp với yêu cầu về thủy lợi
phục vụ cấp thốt nƣớc cho nhu cầu phát triển ni tôm; giữa trồng lúa với việc phát triển
nuôi cá trên vùng ruộng trũng v.v... Đồng thời tính chất liên lĩnh vực trong nội bộ ngành
thủy sản cũng rất rõ nhƣ: giữa khai thác với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, giữa
xây dựng hệ thống nhà máy chế biến với xây dựng vùng nguyên liệu…Nếu không chú
trọng tới các tính chất trên thì dễ dẫn tới việc ngành này chồng chéo khơng tính tới lợi ích
của ngành kia và dễ dẫn tới vì lợi ích cục bộ của một ngành, một địa phƣơng mà để ảnh
hƣởng đến lợi ích của toàn cục.
Nhƣ vậy, quản lý nghề cá hiệu quả phải dựa trên cơ sở tiếp cận hệ thống và tiếp cận
sinh thái liên vùng và từng vùng, liên ngành và từng ngành, phải cân nhắc tính hữu hạn
của các hệ thống thủy vực, các hệ thống tự nhiên và nhu cầu phát triển của các ngành
khác. Tính chất này đảm bảo cho việc phát triển hài hoà, đồng bộ và lâu bền vì lợi ích
tồn cục của đất nƣớc chứ không để nẩy sinh vấn đề cục bộ vì lợi ích của từng ngành
hoặc từng địa phƣơng, từng cộng đồng. Trong quá trình này cần vận dụng các chính sách,
biện pháp và điều kiện cụ thể phù hợp cho từng giai đoạn phát triển nhằm hạn chế các tác
động bất lợi do mơi trƣờng bên ngồi và bên trong gây ra. Mặt khác, cần phải sử dụng
đầy đủ hệ thống thông tin, nắm vững các định mức, tiêu chuẩn, quy luật hoạt động kinh
tế của các tổ chức để định hƣớng và điều hành theo các mục tiêu đề ra phù hợp với sự
phát triển của tổ chức và các ngành có liên quan.
1.2.2.3 Lý thuyết lợi thế tuyệt đối
Lý thuyết này cho rằng nếu mỗi quốc gia chun mơn hóa vào sản xuất và xuất
khẩu những mặt hàng mà mình có lợi thế tuyệt đối (tức chi phí lao động thấp hơn so với

nƣớc khác) và nhập khẩu những mặt hàng mà mình khơng có lợi thế tuyệt đối thì tất cả
các quốc gia đều có lợi. Lợi thế tuyệt đối ở đây có đƣợc là do sự khác biệt về nguồn tài
nguyên thiên nhiên từ vị trí địa lý mà có.
1.2.2.4 Lý thuyết về lợi thế so sánh
Lý thuyết này cho rằng nếu mỗi quốc gia chun mơn hóa vào sản xuất và xuất
khẩu những sản phẩm mà mình có lợi thế so sánh và nhập khẩu sản phẩm mà mình khơng
có lợi thế so sánh thì tất cả các quốc gia đều có lợi. Lý thuyết này dựa vào trình độ phát
triển các yếu tố sản xuất của mỗi quốc gia (ví dụ nhƣ trình độ nguồn lao động, trình độ
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật,...) và lợi thế so sánh không phải bất di bất dịch nhƣ lợi
thế tuyệt đối mà nó sẽ thay đổi tùy thuộc vào thời gian và trình độ phát triển của mỗi
18


×