BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHẠM THU HÀ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số : 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN ÍCH TÂN
HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Thu Hà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp
quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Ích Tân,
thầy giáo đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn của mình!
Tôi xin trân trọng cám ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo
Khoa Quản lý đất đai, Ban Quản lý đào tạo, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài!
Tôi xin trân trọng cám ơn tập thể phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Yên Thế, tỉnh Bắc Giang, Uỷ ban nhân dân huyện Yên Thế, phòng Thống kê, phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cấp uỷ, chính quyền và nhân dân các xã, thị
trấn trong huyện đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài trên địa bàn!
Tôi xin trân trọng cám ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn khích lệ, tạo điều kiện, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này!
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Thu Hà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Yêu cầu 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản về sử dụng đất và hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp 4
1.1.1 Đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp 4
1.1.2 Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp 10
1.2 Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 11
1.2.1 Quan điểm về hiệu quả 11
1.2.2 Phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 12
1.2.3 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 14
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 14
1.2.5 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 16
1.2.6 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng đất nông
nghiệp 19
1.3 Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa 19
1.3.1 Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa 19
1.3.2 Hàng hóa, sản xuất hàng hóa 21
1.3.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp sản xuất
hàng hóa 23
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
1.4 Cơ sở thực tiễn về sử dụng đất và nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá 24
1.4.1 Các nghiên cứu trên thế giới 24
1.4.2 Ở Việt Nam 28
1.4.3 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
ở tỉnh Bắc Giang 31
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 34
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 34
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 34
2.2 Nội dung nghiên cứu 34
2.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Yên Thế, tỉnh Bắc
Giang 34
2.2.2 Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp 34
2.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 34
2.2.4 Định hướng và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá đến năm 2020 35
2.3 Phương pháp nghiên cứu 35
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 35
2.3.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 35
2.3.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu, tài liệu 36
2.3.4 Phương pháp và chỉ tiêu tính hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp 36
2.3.5 Một số phương pháp khác 38
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sử dụng đất nông
nghiệp huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang 39
3.1.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên : 39
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 44
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
3.2 Hiện trạng sử dụng đất và tình hình sử dụng đất nông nghiệp huyện
Yên Thế 52
3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất 52
4.2.2 Tình hình biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2005 – 2013 55
4.2.4 Tình hình tiêu thụ nông sản 60
3.2.5 Thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 62
4.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 69
4.3.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế 69
4.3.2 Đánh giá hiệu quả xã hội 82
4.3.3 Đánh giá hiệu quả môi trường 88
4.4 Định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá huyện Yên Thế đến
năm 2020 92
4.4.1 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá 92
4.4.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 97
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 102
Kết luận 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
NHÓM PHỤ LỤC 109
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 ATXH An toàn xã hội
2 BVTV Bảo vệ thực vật
3 BQ Bình quân
4 CNH - HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
5 CPTG Chi phí trung gian
6 CPLĐ Chi phí lao động
7 DT Diện tích
8 ĐVT Đơn vị tính
9 GTGT Giá trị gia tăng
10 GTSX Giá trị sản xuất
11 KT - XH Kinh tế xã hội
12 LĐ Lao động
13 LUT Loại hình sử dụng đất
14 LX - LM Lúa xuân - lúa mùa
15 PĐTNH Phiếu điều tra nông hộ
16 SL Sản lượng
17 STT Số thứ tự
18 TNT Thu nhập thuần
19 UBND Uỷ ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1. Tỷ trọng giá trị sản xuất các nhóm ngành giai đoạn 2000-2013 45
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 huyện Yên Thế 53
Bảng 3.3. Biến động đất đai năm 2005 và 2013 55
Bảng 3.4. Giá trị ngành nông nghiệp huyện Yên Thế (giá hiện hành) 56
Bảng 3.5. Diện tích, năng suất, sản lượng qua các năm của huyện Yên Thế 57
Bảng 3.6. Tình hình phát triển chăn nuôi qua các năm huyện Yên Thế 59
Bảng 3.7: Giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp (giá hiện hành) 60
Bảng 3.8. Tỷ lệ hàng hóa và phương thức tiêu thụ các nông sản chính huyện
Yên Thế 61
Bảng 3.9. Diện tích tự nhiên của ba tiểu vùng 63
Bảng 3.10. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp phân theo tiểu vùng 64
Bảng 3.11. Diện tích các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện
Yên Thế 65
Bảng 3.12. Diện tích các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của 3
tiểu vùng 68
Bảng 3.13: phân cấp hiệu quả kinh tế sử dụng đất 69
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
tiểu vùng 1 72
Bảng 3.15. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
tiểu vùng 2 75
Bảng 3.16. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
tiểu vùng 3 78
Bảng 3.17: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất huyện Yên Thê 81
Bảng 3.18. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao
động của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 tính trên 1 ha 84
Bảng 3.19. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao
động của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 tính trên 1 ha 86
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
Bảng 3.20. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao
động của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 3 tính trên 1 ha 87
Bảng 3.21. So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối và
hợp lý 90
Bảng 3.22. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Yên Thế đến
năm 2020 96
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang 39
Hình 3.2. Cơ cấu các ngành kinh tế năm 2013 45
Hình 3.3. Cơ cấu các loại đất chính năm 2013 54
Hình 3.4: Cơ cấu các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Yên Thế 66
Hình 3.5. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1 70
Hình 3.6. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2 73
Hình 3.7. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 3 77
Hình 3.8. Chỉ số GTGT/ha của các loại hình sử dụng đất 82
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Từ một nước thiếu ăn thường xuyên, Việt Nam đã đảm bảo được an ninh
lương thực, cung ứng nguyên liệu và lao động hỗ trợ công nghiệp hóa và trở
thành nước xuất khẩu đứng thứ hạng cao trên thế giới về các mặt hàng như gạo,
cà phê, cao su, chè, tiêu, điều, thủy sản và đồ gỗ… Tăng trưởng kinh tế cũng đã
tạo ra tác động tích cực đối với xóa đói giảm nghèo với tỉ lệ nghèo giảm mạnh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất, biến đất đai thành tài sản để đầu tư và tư liệu tạo
sinh kế cho người nghèo, tạo cơ chế bình đẳng đối với quyền sử dụng đất của
nông dân là giải pháp quan trọng để giảm nghèo, đảm bảo công bằng và ổn định
xã hội.
Sau một thời gian phát triển thuận lợi, đã có nhiều cảnh báo rằng VN đã
đạt đến ngưỡng của tăng trưởng theo chiều rộng dựa trên mức đầu tư cao về lao
động và vật tư, tăng khai thác tài nguyên tự nhiên. Nếu không có bước đột phá
mới về đầu tư, khoa học công nghệ và tổ chức sản xuất để sử dụng đất nông
nghiệp một cách hiệu quả và bền vững, nông nghiệp Việt Nam khó có thể tiếp
tục là nền tảng cho tăng trưởng kinh tế trong thời gian tới.
Để đạt được mục tiêu tái cơ cấu kinh tế, không thể thiếu các giải pháp đột
phá về quản lý và sử dụng một trong những tài nguyên quan trọng nhất là đất đai,
đặc biệt là những vấn đề tăng hiệu quả, đảm bảo tính bền vững trong sử dụng đất,
đảm bảo công bằng về quyền lợi đối với đất đai và vấn đề sở hữu đất.
Mặt khác, Việt Nam cũng là một trong 5 quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề
nhất do biến đổi khí hậu, trong đó tài nguyên nước sẽ chịu những ảnh hưởng lớn
và sớm nhất sẽ kéo đến việc ảnh hưởng nặng nề đến ngành nông nghiệp. Biến đổi
khí hậu làm suy giảm năng suất cây trồng trong khi nước biển dâng và xâm nhập
mặn khiến diện tích đất trồng trọt bị thu hẹp.
Dự báo đến năm 2100, có khoảng 20-30% diện tích đất nông nghiệp của
nước ta sẽ bị ngập do nước biển dâng, kéo theo sự sụt giảm tương đương 10 triệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
tấn tổng sản lượng lương thực quốc gia, không chỉ ảnh hưởng đến an ninh lương
thực quốc gia mà còn ảnh hưởng đến "vựa lúa chung” của thế giới.
Để sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả thì một trong những hướng đi đã và
đang được quan tâm đề cập nhiều là phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa. Thực tế ở một số địa phương, nông nghiệp đã phát triển theo hướng
sản xuất hàng hoá và mang lại hiệu quả kinh tế cao nên đời sống người dân được
cải thiện hơn trước. Tuy nhiên, do nhận thức và hiểu biết của nhiều người còn
hạn chế nên việc khai thác đất nông nghiệp chưa thật hợp lý, chưa phát huy hết
tiềm năng, sức sản xuất của đất. Từ đó, ảnh hưởng đến năng suất lao động và
mức sống của người nông dân. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp một cách đúng
đắn và có hiệu quả là yêu cầu có tính cấp thiết hiện nay.
Trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Giang nói
chung và của huyện Yên Thế nói riêng trong nhiều năm tới nông nghiệp vẫn giữ
vai trò quan trọng trong nền kinh tế, làm cơ sở ổn định xã hội và phát triển các
ngành kinh tế khác.
Yên Thế là một huyện đồi núi trung du, nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Bắc
Giang với tổng diện tích là 30.308,61 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là
24.533,12 ha, chiếm 80,94% tổng diện tích tự nhiên. Những năm qua, sản xuất
nông nghiệp huyện Yên Thế đã có bước phát triển, giá trị và giá trị sản lượng liên
tục tăng, chủng loại cây trồng, vật nuôi đa dạng hơn, cơ cấu nông nghiệp chuyển
dịch theo hướng gia tăng sản phẩm ngành chăn nuôi, nhiều sản phẩm nông nghiệp
trở thành những hàng hoá chủ đạo. Đời sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận
nông dân được cải thiện, công bằng hơn trong tiếp cận các cơ hội phát triển. Bộ
mặt nông thôn có nhiều khởi sắc theo hướng văn minh, hiện đại, hệ thống kết cấu
hạ tầng cũng như mạng lưới các tổ chức kinh tế hoạt động nông thôn ngày càng
phát triển. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp vẫn mang nặng tính chất của nền sản
xuất nhỏ, manh mún, sử dụng không hiệu quả dẫn đến gây lãng phí các nguồn lực
quý giá cho phát triển nông nghiệp. Trên cơ sở phân tích đánh giá những tiềm
năng về đất đai, khí hậu thời tiết, về lao động, vốn, cơ sở hạ tầng nông thôn từ đó
bố trí quỹ đất, cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý để tăng năng suất, chất lượng sản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
phẩm nhằm khai thác có hiệu quả kinh tế cao, có tính hàng hoá và bền vững trên
địa bàn huyện là vấn đề rất cần thiết. Để góp phần giải quyết vấn đề này, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất theo hướng sản xuất hàng hoá và đề
xuất một số giải pháp hợp lý có hiệu quả cao hơn trong điều kiện cụ thể trên địa
bàn nghiên cứu.
3. Yêu cầu
- Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đầy đủ và chính xác,
các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thống nhất và tính hệ thống.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp với những chỉ tiêu
phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện Yên Thế.
- Các giải pháp đề xuất phải hợp lý về mặt khoa học và phải có tính khả
thi lớn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản về sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp
1.1.1 Đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp
a. Đất nông nghiệp
Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến khái niệm, định nghĩa về
đất. Có quan điểm cho rằng: “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu đời
do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất, đó là: sinh
vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian” (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng,
1999) . Sau này một số học giả khác đã bổ sung các yếu tố: nước của đất, nước
ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm về đất nêu trên.
Nhà nông học người Anh V.R William đã đưa ra khái niệm: “Đất là lớp mặt tơi
xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây” (Lê Văn Minh, 2005).
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một
nhân tố sinh thái. Với khái niệm này, đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh
học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện
trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa đất đai bao gồm: khí hậu, dáng đất, địa hình địa
mạo, thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng, cỏ dại trên
đồng ruộng, động vật tự nhiên, những biến đổi của đất do các hoạt động của con
người ( Đặng Kim Sơn và cộng sự, 2002).
Với ý nghĩa đó, đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất
của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử
dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói đất nông
nghiệp người ta nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông
nghiệp, bởi vì thực tế có trường hợp đất đai được sử dụng vào mục đích khác
nhau của các ngành. Trong trường hợp đó, đất đai dược sử dụng chủ yếu cho hoạt
động sản xuất nông nghiệp mới được coi là đất nông nghiệp, nếu không sẽ là các
loại đất khác (tùy theo việc sử dụng vào mục đích nào là chính).
Theo điều 13 Luật đất đai Việt Nam năm 2003 thì đất tự nhiên được chia
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
thành 3 nhóm chính là: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm
đất chưa sử dụng (Luật đất đai Việt Nam, 2003). Trong đó, nhóm đất nông
nghiệp bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm, đất trồng
cây lâu năm), đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông
nghiệp khác.
b. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất là hết sức cần thiết,
nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại đất, vùng đất để
trên cơ sở đó đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng đất. Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp có thể chia
thành 3 nhóm:
* Yếu tố tự nhiên
Yếu tố tự nhiên bao gồm điều kiện khí hậu, đất trồng, cây trồng, môi
trường sinh thái, nguồn nước. Chúng có ảnh hưởng một cách rõ nét, thậm chí
quyết định đến kết quả và hiệu quả sử dụng đất (Vũ Ngọc Hùng, 2007) .
- Yếu tố khí hậu
Thực vật nói chung và cây trồng nói riêng muốn sống, sinh trưởng và phát
triển đòi hỏi phải có đầy đủ các yếu tố sinh trưởng là ánh sáng, nhiệt độ, không
khí, nước và dinh dưỡng. Trong đó, ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm
không khí là các yếu tố khí hậu (Hà Thị Thanh Bình và cộng sự, 2002). Chính vì
thế, khí hậu là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng, năng
suất và sản lượng cây trồng, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy nhiên, vì sự khác biệt về vĩ
độ địa lý và địa hình nên khí hậu có khuynh hướng khác biệt nhau khá rõ nét theo
từng vùng. Miền bắc có nhiệt độ trung bình 22,2 - 23,5
0
C, lượng mưa trung bình
từ 1.500 - 2.400 mm, tổng số giờ nắng từ 1.650 - 1.750 giờ/năm. Trong khi đó, ở
miền nam, khí hậu mang tính chất xích đạo, nhiệt độ trung bình 22,6 - 27,5
0
C,
lượng mưa trung bình 1.400 - 2.400 mm, nắng trên 2.000 giờ/năm [46]. Trải dài
trên 15 vĩ độ, Việt Nam có 7 tiểu vùng khí hậu khác nhau nên chúng ta có thể đa
dạng hoá các loại cây trồng, vật nuôi. Chính vì thế, sử dụng đất cũng đa dạng và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
giảm được rủi ro và có thể trồng các loại cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới, á
nhiệt đới và cả ôn đới.
Khí hậu là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến việc phân bố các loại
cây trồng, cũng như thời vụ cây trồng trong sản xuất nông nghiệp. Nếu như ở
trung du và miền núi phía Bắc có thể trồng mận, hồng, đào, chuối, đậu côve, súp
lơ xanh ở đồng bằng sông Hồng có thể trồng các loại rau vụ đông có nguồn gốc
ôn đới thì ở đồng bằng sông Cửu Long có thể trồng sầu riêng, măng cụt hay
miền Đông Nam bộ và Tây Nguyên có thể trồng chôm chôm, trái bơ, thanh
long là những cây nhiệt đới điển hình (Nguyễn Văn Nam, 2005).
Yếu tố khí hậu nhiều khi ảnh hưởng rõ nét đến hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp với các mức độ khác nhau. Ở đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ,
nhiệt độ thấp vào vụ đông và thời kỳ đầu vụ xuân kèm theo ẩm ướt, mưa phùn,
thiếu ánh sáng làm hạn chế sinh trưởng và phát triển của cây trồng ưa nắng, ưa
nhiệt nhưng lại phù hợp cho cây trồng ưa lạnh có nguồn gốc ôn đới. Trời âm u
thiếu ánh sáng cũng là điều kiện cho sâu bệnh phát triển phá hại mùa màng
(Nguyễn Duy Tính,1995).
- Yếu tố đất trồng
Cùng với khí hậu, đất tạo nên môi trường sống của cây trồng. Đất trồng
với các đặc tính như loại đất, thành phần cơ giới, chế độ nước, độ phì có vai trò
quan trọng đối với sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng, ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Đất giữ cây đứng vững trong không gian, cung cấp cho cây các yếu tố
sinh trưởng như nước, dinh dưỡng và không khí (Hà Thị Thanh Bình và cộng sự ,
2002). Độ phì là một trong những yếu tố quan trọng nhất của đất. Vị trí từng
mảnh đất có ảnh hưởng đến quá trình hình thành độ phì của đất. Độ phì nhiêu của
đất liên quan trực tiếp đến năng suất cây trồng. Do vậy, tuỳ theo vị trí địa hình,
chất đất mà lựa chọn, bố trí cây trồng thích hợp trên từng loại đất mới cho năng
suất, hiệu quả sử dụng đất cao.
- Yếu tố cây trồng
Cây trồng là yếu tố trung tâm trong quá trình sản xuất nông nghiệp và sử
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
dụng đất nông nghiệp. Con người hưởng lợi trực tiếp từ những sản phẩm của cây
trồng. Những sản phẩm này cung cấp lương thực, thực phẩm cho các nhu cầu
thiết yếu cho con người và cho các hoạt động trao đổi hàng hóa, xuất khẩu.
Việc bố trí cây trồng và kiểu sử dụng đất hợp lý trên đất sẽ đem lại những
giá trị cao về mặt hiệu quả cho cả người sản xuất và tạo ra sự bền vững cho môi
trường đất. Ngược lại, nếu cây trồng được bố trí bất hợp lý, sử dụng đất bừa bãi
không những gây thất thu cho người nông dân mà còn ảnh hưởng xấu đến đất.
Báo cáo của Viện tài nguyên thế giới cho thấy gần 20% diện tích đất đai
Châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người. Hoạt động sản xuất nông
nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái đất thông qua quá trình
thâm canh tăng vụ đã phá huỷ cấu trúc đất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng .
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của những tiến bộ khoa học, kỹ
thuật trong quá trình sản xuất nông nghiệp cũng như trình độ của người nông dân
ngày càng được nâng cao, các giống cây trồng mới với chất lượng và năng suất
cao, thời gian sinh trưởng ngắn xuất hiện ngày càng nhiều góp phần tạo tiền đề
mạnh mẽ cho quá trình sản xuất hàng hóa trong sản xuất nông nghiệp. Sản xuất
nông nghiệp hàng hoá phát triển gắn với việc tăng hệ số sử dụng đất, gia tăng giá
trị kinh tế cho một đơn vị diện tích đất.
* Yếu tố kinh tế, xã hội
- Yếu tố con người
Con người là chủ thể của quá trình lao động, là nhân tố tác động trực tiếp
tới đất và hưởng lợi từ đất. Con người với bàn tay và khối óc của mình có thể tạo
ra những phương thức sử dụng đất hợp lý, hiệu quả.
Theo thông tin của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn đưa ra trong
định hướng phát triển Nông nghiệp Việt Nam: Khi dân số còn thấp, trình độ và nhu
cầu thấp, việc khai thác quỹ đất nông nghiệp còn ở mức hạn chế, hiệu quả không
cao nhưng sự bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp được đảm bảo. Ngược lại,
ngày nay, khi dân số tăng nhanh kéo theo sự gia tăng các nhu cầu thì tài nguyên đất
nông nghiệp bị khai thác nhiều, triệt để hơn nhằm đạt năng suất và hiệu quả cao hơn.
Vì vậy, quy luật sinh thái và tự nhiên bị xâm phạm, tính bền vững tài nguyên đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
kém hơn (Trần Đình Đằng, Trần Việt Dũng và Hồ Văn Vĩnh, 2000) Việc đảm bảo
cân bằng giữa sử dụng và bảo vệ đất trở thành vấn đề cấp thiết.
Đối với các hoạt động kinh tế nói chung, sản xuất nông nghiệp nói riêng,
dân số vừa là thị trường cầu của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, vừa là nguồn
cung về lao động cho sản xuất. Các hoạt động kinh tế sẽ không thể phát triển nếu
không có thị trường tiêu thụ các sản phẩm do chúng tạo ra (Hoàng Văn Cường,
2002). Đặc biệt, đối với một nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá thì điều này lại
càng trở nên quan trọng.
- Yếu tố kinh tế
Đối với mỗi quốc gia, mức độ phát triển của nền kinh tế quốc dân có ảnh
hưởng lớn đến các hoạt động sản xuất nói chung và sử dụng đất nông nghiệp nói
riêng và ngược lại. Nếu sử dụng đất có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Khi kinh tế phát triển, nó sẽ làm tiền đề cho quá trình sử dụng đất đạt
được hiệu quả cao hơn, thông qua việc đầu tư, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công
nghệ cao làm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng.
Trong cuốn nguyên lý kinh tế nông nghiệp khẳng định phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như ngành sản xuất vật chất
khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung cầu, chịu sự ảnh hưởng
của rất nhiều yếu tố đầu vào, quy mô các nguồn lực như: đất, lao động, vốn sản
xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
(Lê Ngọc Dương, Trần Công Tá,1999)
- Cơ chế chính sách
Trong hơn mười năm qua, Việt Nam đã thực hiện chính sách đổi mới trong
nông nghiệp, tập trung vào trọng tâm: làm rõ và giao cho nông dân nhiều quyền
đối với ruộng đất; tự do hóa thương mại trong nước và xuất nhập khẩu; giao quyền
quyết định sản xuất cho nông dân; đổi mới các hợp tác xã, doanh nghiệp nhà nước,
khuyến khích kinh tế tư nhân. Đồng thời nhà nước tăng đầu tư, xây dựng cơ sở hạ
tầng, cung cấp tín dụng, chuyển giao khoa học công nghệ. Những chính sách mới
đã khuyến khích mạnh mẽ nhân dân đầu tư vào phát triển sản xuất. Nông nghiệp
Việt Nam đã phát triển nhanh, liên tục trong thời kỳ thực hiện chính sách đổi mới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
Từ chỗ phải nhập khẩu lương thực triền miên trong vài thập kỷ, nay đã xuất khẩu
được trên 4 triệu tấn gạo hàng hoá đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Nền
nông nghiệp từng bước chuyển từ sản xuất tự cung, tự cấp sang nền nông nghiệp
hàng hóa đa dạng, hướng ra xuất khẩu (Lê Văn Minh , 2005).
Các chính sách đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn, chính sách tín dụng
nông thôn, chính sách về giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo, khuyến
nông thực sự đã giúp ích rất nhiều trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp của
những người nông dân.
Trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp hàng hoá,
người nông dân thường chịu thiệt thòi do hạn chế về kiến thức thị trường, thông
tin thị trường, sức mua Hơn nữa, các hiệu ứng tràn ra ngoài trong sản xuất nông
nghiệp cũng làm cho sản xuất không hiệu quả: việc sử dụng bừa bãi phân hoá
học, thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ có tác động tiêu cực đến môi trường, nguồn
nước, không khí và đất. Do vậy, việc Nhà nước can thiệp bằng các chính sách và
pháp luật thích hợp đã tạo điều kiện, khuyến khích, hướng dẫn sản xuất nông
nghiệp và đảm bảo tính bền vững của các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Đặng Kim Sơn và
cộng sự, 2002)
Cũng bằng các chính sách thích hợp, sử dụng đất nông nghiệp được đảm
bảo ổn định và lâu dài. Trong những năm qua, Chính phủ đã ban hành, sửa đổi và
bổ sung những chủ trương, chính sách về đất đai nhằm mục đích thúc đẩy sự phát
triển sản xuất nông nghiệp nông thôn. Luật đất đai sửa đổi (chính thức có hiệu
lực vào ngày 1/7/2003) đã thể chế hoá và nới rộng quyền của người sử dụng đất.
Đây là một chính sách khuyến khích người nông dân đầu tư vào sản xuất dài hạn,
thay đổi cơ cấu cây trồng nhằm phát triển sản xuất hàng hoá một cách có hiệu
quả (Nguyễn Văn Nam, 2005).
Mặc dù đất đai thuộc sở hữu toàn dân nhưng Hiến pháp, pháp luật công
nhận quyền sử dụng lâu dài đối với đất. Người sử dụng đất không chỉ được
quyền sử dụng lâu dài mà còn được quyền thừa kế những đầu tư trên đất. Điều đó
đã trở thành động lực quan trọng trong phát triển nông nghiệp. Nó làm cho người
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
nông dân yên tâm đầu tư trên đất, sử dụng đất nông nghiệp một cách chủ động và
hiệu quả, phát huy được lợi thế so sánh của từng vùng, từng miền. Thực tế cho
thấy, chính sách về đất đai thông thoáng sẽ là cơ sở để hình thành các phương
thức sản xuất mới như thâm canh, tăng vụ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh
tác, đặc biệt là sử dụng để sản xuất cây trồng có giá trị hàng hoá cao.
- Khoa học kỹ thuật
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của xã hội, những thành tựu
và khoa học kỹ thuật ngày càng được ứng dụng nhiều trong các ngành kinh tế nói
chung và nông nghiệp nói riêng. Các máy móc cơ giới liên tục được cải tiến cho
phù hợp hơn với đồng ruộng Việt Nam, các giống cây trồng mới tốt hơn, năng
suất hơn thường xuyên được ứng dụng vào sản xuất. Điều này góp phần không
nhỏ vào việc giải phóng sức lao động cũng như nâng cao năng suất, sản lượng
cây trồng hay tạo ra những sản phẩm tốt hơn, sạch hơn cho xã hội.
Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ kỹ
thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Vì sản xuất
nông nghiệp hàng hoá phát triển đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng
nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007).
Khoa học kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Cải tiến kỹ thuật trước hết làm tăng
cung về hàng hoá nông sản, cũng tức là làm phát triển kinh tế .
1.1.2 Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý. Điều này có nghĩa
là toàn bộ diện tích đất cần được sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm của từng loại đất nhằm nâng cao năng
suất cây trồng, vật nuôi đồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao độ phì của đất.
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao. Đây là kết quả của
việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thông qua
tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: năng suất cây trồng, chi phí đầu tư, hệ
số sử dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ đất…
- Đất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
Sự bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là đất
đai phải được bảo tồn không chỉ đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
còn cho thế hệ tương lai. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh thái,
môi trường. Vì vậy, các phương thức sử dụng đất nông lâm nghiệp phải gắn liền
với việc bảo vệ môi trường đất, đáp ứng được lợi ích trước mắt và lâu dài.
Như vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản
xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần thiết và
hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
1.2 Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1 Quan điểm về hiệu quả
Trong thực tế, các thuật ngữ “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất không có
hiệu quả” hay là “sản xuất kém hiệu quả” thường được sử dụng phổ biến trong
sản xuất. Vậy hiệu quả là gì? Đến nay, các nhà nghiên cứu xuất phát từ nhiều góc
độ khác nhau, đã đưa ra nhiều quan điểm về hiệu quả, có thể khái quát như sau:
- Hiệu quả theo quan điểm của C.Mác đó là việc “Tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng đó là sự tăng trưởng kinh
tế thông qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao
nhằm đáp ứng được yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội
(Nguyễn Văn Bích, 2007)
- Có quan điểm cho rằng: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể
tăng một loại hàng hoá mà không cắt giảm một loại hàng hoá khác. Một nền kinh
tế có hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều
nằm trên một đường giới hạn khả năng sản xuất của nó”, hoặc “Khi sản xuất có
hiệu quả, chúng ta nói rằng nền kinh tế đang sản xuất trên giới hạn khả năng sản
xuất” (Nguyễn Văn Bích, 2007).
- Quan điểm khác lại khẳng định “Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối quan
hệ tương quan so sánh giữa kết quả sản xuất đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó” (Trần Thị Minh Châu, 2007). Kết quả sản xuất ở đây được hiểu là giá
trị sản xuất đầu ra, còn lượng chi phí bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào.
Trong thực tế có rất nhiều quan điểm về hiệu quả. Tuy nhiên, việc xác
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận điểm triết học
của Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống:
- Bản chất của hiệu quả là sự thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, biểu
hiện trình độ sử dụng nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm
thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức
sản xuất. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định
động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã
hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại.
- Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống, nền sản xuất xã hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với
con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao gồm trong đó
các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội, đáp
ứng các nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người là những yếu tố khách quan phản
ánh mối quan hệ nhất định của con người đối với môi trường bên ngoài. Đó là
quá trình trao đổi vật chất, năng lượng giữa sản xuất xã hội và môi trường.
- Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối cùng mà
là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong kế hoạch và quản lý kinh tế
nói chung, hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu ra, là lợi ích
lớn hơn thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết quả nhất định với chi
phí nhỏ hơn. Như vậy, từ những quan điểm trên ta thấy rằng: hiệu quả kinh tế là
một phạm trù kinh tế - xã hội phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh tế và
đặc trưng của mọi hình thái kinh tế - xã hội. Quan điểm về hiệu quả kinh tế ở các
hình thái kinh tế - xã hội khác nhau sẽ không giống nhau, tùy thuộc vào điều kiện
kinh tế - xã hội và yêu cầu mục đích của đơn vị sản xuất từ đó đánh giá theo
những giác độ khác nhau cho phù hợp. Tuy vậy, mọi quan niệm về hiệu quả kinh
tế đều toát lên nét chung nhất đó là vấn đề tiết kiệm các nguồn lực để sản xuất ra
khối lượng sản phẩm tối đa.
1.2.2 Phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là hiệu quả do tổ chức và bố trí sản
xuất hợp lý để đạt được lợi nhuận cao với chi phí thấp hơn, là tiêu chí được quan
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
tâm hàng đầu, khâu trung tâm để đạt các loại hiệu quả khác. Có khả năng lượng
hoá bằng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính (Lê Ngọc Dương, Trần Công Tá,1999)
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt
được một trong hai yếu tố hiệu quả hay hiệu quả phân bổ mới có điều kiện cần
chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng
nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó mới đạt
hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả xã hội: Là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con
người với con người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội được thể
hiện bằng các chỉ tiêu định tính hoặc định lượng.
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra (Phạm Duy Ưng, Nguyễn Khang, 1993)
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu bằng khả năng
tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp (Nguyễn Duy Tính, 1995)
- Hiệu quả môi trường: là hiệu quả đảm bảo tính bền vững cho môi trường
trong sản xuất và xã hội. Hiệu quả môi trường là vấn đề đang được nhân loại
quan tâm, được phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật.
Hiệu quả môi trường được phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả
hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá
thông qua mức độ hoá học hoá trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón
và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt,
cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường đất.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử
dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt
được mục tiêu đặt ra.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất
tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để
đạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
Trước kia, khi dân số còn thưa thớt, việc sử dụng đất ít, hệ số sử dụng đất
thấp thì đất gần như có khả năng tự phục hồi. Ngày nay, khi dân số gia tăng, xã
hội phát triển thì các hoạt động công nghiệp đã gây hậu quả môi trường không
nhỏ với đất đai. Nên việc cân nhắc phát triển kinh tế và cân bằng sinh thái, bảo
vệ môi trường đang là vấn đề được quan tâm hiện nay.
1.2.3 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Theo quan điểm của tổ chức FAO (1990) đưa ra có ba tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả sử dụng đất bền vững là bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt môi
trường và bền vững về mặt xã hội, nghĩa là định hướng sự thay đổi về kỹ thuật và
tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thoả mãn liên tục các nhu cầu của con người
thuộc các thế hệ hôm nay và mai sau. Đối với sử dụng đất nông nghiệp, tiêu
chuẩn đánh giá hiệu quả cụ thể như sau:
- Mức đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường do xã hội đặt
ra. Cụ thể là tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm
hướng tới thoả mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất
khẩu, đồng thời đáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.
- Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hoá chi phí các yếu tố đầu vào và
theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất định.
- Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến những
người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải tuân
theo quan điểm sử dụng đất bền vững.
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức
cần thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại vùng đất
để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Các nhân tố ảnh hưởng có thể chia thành 3 nhóm:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
- Điều kiện tự nhiên: bao gồm điều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, địa
hình, thổ nhưỡng, môi trường sinh thái, nguồn nước…Chúng có ảnh hưởng một
cách rõ nét, thậm chí quyết định đến kết quả và hiệu quả sử dụng đất (Vũ Ngọc
Hùng, 2007).
+ Đặc điểm lý, hoá tính của đất: trong sản xuất nông lâm nghịêp, thành
phần cơ giới, kết cấu đất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong đất, … quyết
định đến chất lượng đất và sử dụng đất. Quỹ đất đai nhiều hay ít, tốt hay xấu, có
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng đất.
+ Nguồn nước và chế độ nước là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là điều kiện
quan trọng để cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho
sinh vật sinh trưởng và phát triển.
+ Địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng: điều kiện địa hình, độ dốc và thổ
nhưỡng là yếu tố quyết định lớn đến hiệu quả sản xuất, độ phì đất có ảnh hưởng
đến sinh trưởng phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi.
+ Vị trí địa lý của từng vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước, gần đường giao thông, khu công nghiệp,… sẽ quyết định đến
khả năng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất nông lâm
nghiệp cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có nhằm đạt được
hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Điều kiện kinh tế, xã hội: bao gồm rất nhiều nhân tố (chế độ xã hội, dân
số, cơ sở hạ tầng, môi trường chính sách,…) các yếu tố này có ý nghĩa quyết
định, chủ đạo đối với kết quả và hiệu quả sử dụng đất (Trần Thị Minh Châu,
2007)
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp: trong các yếu tố cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất, yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất, nó góp phần
vào việc trao đổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ những yếu tố đầu vào cho
sản xuất. Các yếu tố khác như thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, dịch vụ, nông
nghiệp đều có sự ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng. Trong đó, thuỷ lợi
và điện là yếu tố không thể thiếu trong điều kiện sản xuất hiện nay. Các yếu tố còn
lại cũng có hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất.