Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Thực hiện chính sách giao đất, giao rừng tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o


CAO VĂN HỒNG




THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIAO ĐẤT GIAO RỪNG
TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN TỈNH HÀ GIANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH














HÀ NỘI - 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o


CAO VĂN HỒNG



THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIAO ĐẤT GIAO RỪNG
TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN TỈNH HÀ GIANG


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60340410


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHÍ MẠNH HỒNG




HÀ NỘI - 2015


MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu viết tắt i
Danh mục các bảng i
Danh mục các biểu đồ ii
Danh mục các hình iv
MỞ ĐẦU 1
1. Về tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng, phạm vi, phƣơng pháp nghiên cứu 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
3.3. Câu hỏi nghiên cứu 3
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
4. Cấu trúc luận văn 3
Chƣơng 1 5
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
CHÍNH SÁCH GIAO ĐẤT, GIAO RỪNG VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIAO
ĐẤT GIAO RỪNG 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 5
1.2. Khái niệm, vai trò sự cần thiết phải thực hiện chính sách giao đất giao rừng8
1.2.1. Khái niệm chung 8
1.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện chính sách giao đất, giao rừng 10
1.3. Mục tiêu, nội dung, các biện pháp thực hiện chính sách giao đất, giao rừng11
1.3.1. Mục tiêu 11
1.3.2. Nội dung thực hiện chính sách giao đất, giao rừng 11
1.4. Các yếu tố tác động đến công tác thực hiện chính sách giao đất, giao rừng16
1.4.1. Luật Đất đai và chính sách giao đất, giao rừng nói chung của Việt Nam
16
1.4.2. Năng lực tổ chức thực hiện của các cơ quan quản lý nhà nƣớc 17
1.5. Tiêu chí đánh giá hiệu quả việc thực hiện chính sách giao đất, giao rừng 20

Chƣơng 2 23
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp 23

2.2. Phƣơng pháp điều tra xã hội học 24
2.2.1. Chọn xã nghiên cứu 24
2.2.2. Chọn hộ điều tra 25
2.3. Phƣơng pháp xử lý thông tin, tài liệu 25
2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin 25
2.4.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả 25
2.4.2. Phƣơng pháp so sánh 26
2.4.3. Phƣơng pháp tổng hợp 26
Chƣơng 3 27
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIAO ĐẤT GIAO
RỪNG TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN 27
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 27
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 31
3.1.3. Thực trạng tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thực
hiện chính sách giao đất, giao rừng 33
3.1.4. Thực trạng công tác quản lý sử dụng đất tại huyện Vị Xuyên 33
3.2. Mục tiêu và tình hình thực hiện chính sách giao đất, giao rừng tại huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang 39
3.2.1. Mục tiêu 39
3.2.2. Tình hình và các biện pháp triển khai 40
3.3. Đánh giá chung về công tác giao đất giao rừng trên địa bàn huyện Vị
Xuyên 46
3.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc 46
3.3.2. Hạn chế trong công tác thực hiện chính sách giao đất, giao rừng 54
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 56

Chƣơng 4 60
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH GIAO ĐẤT GIAO
RỪNG TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG 60
4.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Vị Xuyên trong
những năm tới 60
4.1.1. Mục tiêu 60
4.1.2. Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội 62

4.1.3. Định hƣớng chung về sử dụng đất, ở huyện Vị Xuyên trong thời gian
tới 64
4.1.4. Định hƣớng cụ thể về sử dụng đất đến năm 2020 và giai đoạn tiếp theo
66
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thực hiện chính sách giao đất giao rừng tại
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang 70
4.2.1. Tăng cƣờng công tác tuyền truyền phổ biến giáo dục pháp luật về chính
sách giao đất giao rừng 70
4.2.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách 71
4.2.3. Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 72
4.2.4. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai 73
4.2.5. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ 73
4.2.6. Củng cố tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc
về đất đai; tăng cƣờng phối hợp giữa các phòng, ban liên quan với các xã, thị
trấn 74
4.2.7. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77
1. Kết luận 77
2. Kiến nghị 78
2.1. Kiến nghị với nhà nƣớc 78
2.2. Kiến nghị với chính quyền huyện Vị Xuyên 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Lời cảm ơn
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ nhiệt tình và những lời động viên, chỉ bảo ân cần của các cá nhân, tập
thể, các cơ quan tỉnh Hà Giang và Trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Phí Mạnh Hồng
đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận văn Thạc
sỹ Quản lý kinh tế.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học kinh tế;
Ban chủ nhiệm Khoa kinh tế chính trị, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hà
Giang, Cục Thống kê tỉnh Hà Giang, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Hà
Giang, UBND huyện Vị Xuyên, Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Vị
Xuyên; UBND các xã: Trung Thành, Ngọc Linh, Quảng Ngần - huyện Vị
Xuyên đã quan tâm, giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện về thời gian, hƣớng dẫn
về nội dung; cung cấp những thông tin, số liệu, tài liệu cần thiết.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè; tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn đến ngƣời thân trong gia đình đã luôn tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mặt
vật chất, chia sẻ những khó khăn và động viên về mặt tinh thần trong thời
gian học tập và hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan các thông tin, số liệu trích dẫn trong luận văn đều đã
đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Hà Giang, ngày 15 tháng 3 năm 2015
Tác giả luâ
̣
n văn




Cao Văn Hồng

i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
CP
Chính phủ
2
CT
Chỉ thị
3
CSHT
Cơ sở hạ tầng
4
DT
Diện tích
5
DTTN
Diện tích tự nhiên
6
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

7
GĐGR
Giao đất giao rừng
8
KHKT
Khoa học kỹ thuật
9
KT-XH
Kinh tế - xã hội
10
KTCK
Kinh tế cửa khẩu
11
LN
Lâm nghiệp
12

Nghị định
13
NQ
Nghị quyết
14
NN
Nông nghiệp
15
SDĐ
Sử dụng đất
16
TLSX
Tƣ liệu sản xuất

17
TN&MT
Tài nguyên và Môi trƣờng
18
TW
Trung ƣơng
19
UBND
Uỷ ban nhân dân


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Stt
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Vị
Xuyên giai đoạn 2010-2013
34
2
Bảng 3.2
Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp huyện
Vị Xuyên giai đoạn 2010 - 2013
37

3
Bảng 3.3
Cơ cấu sử dụng đất của 3 xã năm 2013
49
4
Bảng 3.4
So sánh tình hình sử dụng đất của 3 xã trƣớc và
sau khi giao đất, giao rừng
51
5
Bảng 3.5
Tình hình đầu tƣ tƣ liệu sản xuất của các hộ gia
đình (trƣớc và sau khi giao đất, giao rừng)
53














iii



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Stt
Biểu đồ
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 3.1
Hiện trạng đất tự nhiên huyện Vị Xuyên
22
2
Biểu đồ 3.2.
Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp
23


iv
Danh mục các hình

Stt
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1.
Nhân dân thu hoạch chè xã Việt Lâm

2
Hình 1.2.

Cây thảo quả mang lại giá trị kinh tế cao cho nông
dân huyện Vị Xuyên

3
Hình 1.3.
Cánh đồng lúa chuyên canh tại xã Trung Thành

4
Hình 1.4.
Tăng thêm việc làm thông qua phát triển rừng
sinh thái

5
Hình 1.5.
Ngƣời dân cùng nhau chăm sóc rừng

6
Hình 1.6.
Đầu tƣ trồng phòng hộ bảo vệ môi trƣờng

7
Hình 1.7.
Cây cam xóa đói, giảm nghèo cho ngƣời dân xã
Ngọc Linh


1
MỞ ĐẦU

1. Về tính cấp thiết của đề tài

Tài nguyên đất và tài nguyên rừng là tƣ liệu sản xuất (TLSX) đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố
các khu dân cƣ, xây dựng kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Tuy nhiên ở Việt Nam, với sự tăng trƣởng kinh tế mạnh mẽ, sự gia tăng dân
số nhanh cùng với quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá trong những năm
qua, tài nguyên đất, tài nguyên rừng đã và đang ngày càng cạn kiệt. Diện tích
đất nông nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa) và rừng tự nhiên của cả nƣớc bị thu
hẹp đã kéo theo nhiều hệ luỵ không chỉ về vấn đề môi trƣờng mà còn ảnh
hƣởng đến sinh tồn của đồng bào dân tộc thiểu số sống ở miền núi, trung du.
Trƣớc thực trạng đó, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính
sách nhằm hạn chế sự suy thoái đất, rừng và quản lý bền vững hơn nguồn tài
nguyên quý giá này. Trong đó chính sách giao đất giao rừng (GĐGR) là một
chính sách lớn, đƣợc xem là hƣớng đi đúng nhằm khắc phục hiện tƣợng rừng
“vô chủ”, đất để hoang hoá. Từ khi thực hiện chính sách này đến nay, cuộc
sống của ngƣời dân đã có nhiều thay đổi, độ che phủ rừng ngày càng đƣợc
nâng cao, ngƣời dân có thêm các cơ hội tiếp cận với nhiều nguồn sinh kế mới,
các dịch vụ xã hội
Huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang là một huyện miền núi có nhiều DT
đất và rừng. Thực hiện chủ trƣơng của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân (UBND)
tỉnh Hà Giang, huyện Vị Xuyên đã sớm tiến hành triển khai công tác GĐGR
và đặc biệt, từ năm 2010, công việc này đƣợc tiến hành bài bản theo bản đồ
địa chính chính quy. Từ khi chính sách GĐGR đƣợc triển khai, đời sống của
đồng bào các dân tộc nơi đây đƣợc nâng cao rõ rệt, DT đất trống, đồi núi trọc
ngày càng bị thu hẹp, DT đất có rừng ngày càng gia tăng; công tác quản lý

2
nhà nƣớc (QLNN) về đất đai, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn đƣợc chú
trọng hơn; độ che phủ của rừng ngày càng tăng, tình trạng xói mòn, rửa trôi
đất đã đƣợc khắc phục cơ bản; công tác phòng chống cháy rừng trên địa bàn
đƣợc tăng cƣờng; công tác thu hồi đất, bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng để

phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế đƣợc chú
trọng hơn, góp phần không nhỏ vào mục tiêu tăng trƣởng kinh tế của toàn
huyện,.v.v
Tuy nhiên, quá trình triển khai công tác GĐGR ở huyện Vị Xuyên vẫn
tồn tại một số bất cập đó là: việc triển khai chính sách còn chậm; quá trình
triển khai còn lúng túng, thiếu đồng bộ; công tác xây dựng quy hoạch sử dụng
đất (SDĐ) còn hạn chế; cơ cấu SDĐ chƣa hợp lý; kinh phí đầu tƣ cho công
tác thực hiện chính sách GĐGR chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu; chƣa phát huy
tốt tiềm năng thế mạnh về sản xuất nông lâm nghiệp của huyện; tình trạng
tranh chấp đất đai, xâm lấn đất rừng; SDĐ lãng phí, kém hiệu quả, phá vỡ cân
bằng môi trƣờng sinh thái ngày càng diễn biến phức tạp v.v.
Những bất cập trên cho thấy việc hoàn thiện chính sách giao đất giao
rừng là yêu cầu bức thiết đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Vị
Xuyên. Vì lẽ đó, việc nghiên cứu, đánh giá quá trình thực hiện chính sách
giao đất giao rừng ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang trong những năm qua
nhằm tìm ra những vấn đề nảy sinh cần giải quyết cũng nhƣ những giải pháp
khả thi để nâng cao hiệu quả của công tác giao đất giao rừng là một việc làm
hết sức cần thiết, có một ý nghĩa thực tiễn cao đối với Vị Xuyên. Đó là lý do
tôi đã tiến hành nghiên cứu Đề tài Luận văn thạc sĩ: “Thực hiện chính sách
giao đất giao rừng tại huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang”
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở chỉ ra đƣợc những vấn đề đặt ra cần giải quyết, mục tiêu của
Luận văn là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thực hiện chính

3
sách GĐGR ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
3. Đối tƣợng, phạm vi, phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Công tác thực hiện chính sách GĐGR ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Chính sách GĐGR và việc thực hiện chính sách này trên phạm vi toàn
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang từ năm 2010 – 2013, trong đó, tập trung 3
điểm đại diện điển hình cho các dạng địa hình khác nhau đó là xã Ngọc Linh
(có địa hình núi thấp có độ cao trung bình từ 500 - 800 m), xã Quảng Ngần
(có địa hình núi cao có độ cao trung bình trên 1.000 m) và xã Trung Thành
(có địa hình tương đối bằng phẳng xen kẽ giữa các đồi núi thấp có độ cao
trung bình dưới 500 m) .
3.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Chính sách GĐGR đƣợc triển khai ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
nhƣ thế nào? chính sách này đem lại những kết quả tích cực gì? những bất cập
nào cần giải quyết?
- Cần phải làm gì để việc thực hiện chính sách GĐGR đem lại hiệu quả
tốt hơn?
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Ngoài các phƣơng pháp chung nhƣ phân tích - tổng hợp, so sánh, thống
kê miêu tả, luận văn còn sử dụng phƣơng pháp điều tra xã hội học nhằm thu
thập các số liệu, tƣ liệu phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu. Trong quá trình
phân tích, đánh giá luận văn còn sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia
để tham vấn các vấn đề liên quan; chọn điểm nghiên cứu; xử lý số liệu, tham
khảo, kế thừa các tài liệu có liên quan đến đề tài,.v.v
4. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn đƣợc trình bày trong 4

4
chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề cơ bản về
chính sách GĐGR và thực hiện chính sách GĐGR.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng công tác thực hiện chính sách GĐGR tại huyện
Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.

Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thực hiện chính
sách GĐGR tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.




















5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ
BẢN VỀ CHÍNH SÁCH GIAO ĐẤT, GIAO RỪNG VÀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH GIAO ĐẤT GIAO RỪNG

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chính sách giao đất giao rừng là chính sách lớn, quan trọng của Nhà

nƣớc, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đến một loại tƣ liệu sản xuất
nền tảng, đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất
nƣớc. Vì vậy, thời gian qua ở Việt Nam có rất nhiều công trình khoa học
nghiên cứu về vấn đề này với sự tham gia nghiên cứu của các nhà khoa học,
nhà quản lý, nghiên cứu sinh và học viên cao học. Tiêu biểu là các công trình
nghiên cứu sau đây:
- Đề tài cấp bộ (2005): “Đánh giá tình hình thực hiện Quyết định
178/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và đề xuất sửa đổi, bổ sung
chính sách hưởng lợi đối với cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng được giao,
được thuê và nhận khoán rừng, đất lâm nghiệp”, Tiến sỹ Nguyễn Nghĩa Biên
và các cộng sự thuộc Trƣờng đại học Lâm nghiệp đã tiến hành nghiên cứu. Đề
tài đã đánh giá tình hình thực hiện chính sách hƣởng lợi theo quyết định
178/2001/QĐ-TTg và đề xuất sửa đổi, bổ sung góp phần hoàn thiện cơ chế
hƣởng lợi đối với các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng đƣợc giao, đƣợc
thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Ngô Tôn Thanh (2012): “Hoàn thiện công
tác QLNN về đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định”, bảo vệ tại
Trƣờng Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về
vấn đề QLNN về đất đai của chính quyền thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
Phần thực trạng, luận văn đã đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những mặt tồn

6
tại trong quản lý nhà về đất đai. Từ đó, đƣa ra những biện pháp khắc phục phù
hợp nhằm khai thác sử dụng nguồn lực đất đai có hiệu quả hơn. Phần giải
pháp, luận văn đã đƣa ra các biện pháp để hoàn thiện công cụ và phƣơng pháp
QLNN về đất đai của chính quyền thị xã An Nhơn; kiến nghị với nhà nƣớc
những vấn đề cần phải hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về đất đai.
- Luận văn Thạc sĩ nông nghiệp của Nguyễn Chí Thâm (2009): “Đánh
giá tình hình thực hiện chính sách GĐGR tại huyện Bắc Quang - tỉnh Hà
Giang”, bảo vệ tại Trƣờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội. Luận văn nghiên

cứu kinh nghiệm GĐGR ở một số quốc gia trên thế giới. Đánh giá thực trạng
tình hình GĐGR ở Việt Nam trƣớc và sau khi đổi mới. Đề xuất một số giải
pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả GĐGR ở huyện Bắc Quang thời gian
tới. Các giải pháp đề xuất tập trung vào giải quyết những vấn đề vƣớng mắc
trong việc thực hiện công tác GĐGR nhƣ: bất cập giữa bản đồ giao rừng và
bản đồ địa chính, ranh giới đất rừng không trùng khớp giữa bản đồ và thực
địa, giao đất không đồng thời đƣợc với giao rừng; nâng cao chất lƣợng lập hồ
sơ địa chính; áp dụng hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác GĐGR.
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Thu Trang (2012): “Phân
quyền sở hữu tài sản trong giao rừng cho cộng đồng ở Tây nguyên”, bảo vệ
tại Trƣờng Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài đã phân tích các
quyền sở hữu tài sản rừng đƣợc phân bổ cho ngƣời dân thí điểm giao rừng cho
cộng đồng. Tác giả đã đề cập các giải pháp điều kiện để khắc phục những tồn
tại, những khoảng trống trong thực hiện chính sách giao rừng do việc nhà nƣớc
xem việc giao rừng cho cộng đồng là bàn giao trách nhiệm quản lý, nên phạm vi
trao quyền hƣởng lợi là hạn chế, không kèm theo cơ chế hỗ trợ hiệu quả sau giao
rừng, qua đó nâng cao tính tuân thủ cũng nhƣ nhƣ xây dựng hệ thống tiêu chí
đánh giá hiệu quả công tác giao rừng tại các địa phƣơng.
- Bài trình bày tại Hội thảo của của PGS.TS. Bảo Huy, Trƣờng Đại học

7
Tây nguyên (Nghiên cứu điểm tại Tây nguyên): “Quản lý rừng và hưởng lợi
trong GĐGR”. Tài liệu này tác giả đã tập trung phản ánh, phân tích vấn đề
quản lý rừng tự nhiên bền vững sau khi giao đất và giải pháp xác lập cơ chế
hƣởng lợi từ rừng tự nhiên cho đối tƣợng nhận rừng là cộng đồng dân cƣ, đồng
thời đƣa ra những giải pháp để thực hiện chính sách GĐGR ở các tỉnh Tây
Nguyên hiệu quả hơn.
- Báo cáo “GĐGR trong bối cảnh tái cơ cấu ngành lâm nghiệp: Cơ hội
và thách thức” của Tô Xuân Phúc và Trần Hữu Nghị (2014), đã mô tả một số
nét tổng quan về thực trạng quản lý và SDĐ và rừng hiện nay. Tóm tắt một số

chính sách lâm nghiệp cơ bản đƣợc thực hiện từ khi thành lập nƣớc, bao gồm
chính sách GĐGR và những thay đổi căn bản của chính sách đến nay; tập
trung vào phân biệt sự khác nhau giữa chính sách giao đất và khoán rừng.
Tiến trình thực hiện chính sách tại các địa phƣơng, từ đó chỉ ra sự khác nhau
về lý thuyết và thực tiễn có liên quan đến tiến trình thực hiện; phân tích tác
động, trong đó tập trung vào các khía cạnh chủ yếu nhƣ tác động của chính
sách tới sinh kế hộ gia đình, độ che phủ và chất lƣợng rừng. Báo cáo đƣa ra
một số kiến nghị về chính sách nhằm góp phần vào thực hiện thành công các
mục tiêu mà ngành lâm nghiệp đã đề ra.
- Báo cáo chuyên đề của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang: “Tổng kết 10
năm thi hành Luật Đất đai năm 2003 và tham gia sửa đổi, bổ sung Luật Đất
đai năm 2003 trên địa bàn tỉnh Hà Giang” trình bày tại Hội nghị tổng kết thi
hành Luật Đất đai năm 2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng năm 2013, đã
đánh giá những tác động của chính sách, pháp luật đất đai đến phát triển
KTXH; chỉ ra những nguyên nhân của thành công và hạn chế trong thực tế và
đề xuất những định hƣớng giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QLNN về đất
đai trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Nhƣ vậy, công trình này không nghiên cứu
toàn diện về thực hiện chính sách GĐGR, cả trên phƣơng diện lý luận và thực

8
tiễn, mà chỉ tập trung nghiên cứu sâu thực trạng công tác QLNN về đất đai tại
tỉnh Hà Giang.
- Các báo cáo tham luận của Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện
Vị Xuyên: “Kết quả công tác thực hiện nhiệm vụ năm 2011 và phương hướng
nhiệm vụ năm 2012”; “Kết quả công tác ngành TN&MT huyện Vị Xuyên năm
2012 và biện pháp nâng cao chất lượng công tác GĐGR năm 2013”; “Kết
quả công tác năm 2013 và phương hướng nhiệm vụ năm 2014” trình bày tại
Hội nghị tổng kết công tác năm 2011, 2012, 2013 của của Sở Tài nguyên và
Môi trƣờng tỉnh Hà Giang, đã phân tích đánh giá kết quả công tác QLNN về
(TN&MT trong từng năm và chỉ ra những hạn chế, yếu kém, đề xuất những

giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác của ngành TN&MT trong thời
gian tới tại huyện Vị Xuyên.
Tóm lại, nghiên cứu các công trình của các tác giả trƣớc đã công bố gần
đây cho thấy chƣa có công trình nào nghiên cứu riêng về thực hiện chính sách
giao đất giao rừng ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Do đó, Luận văn nhận thấy
việc sƣu tầm, tổng hợp, hệ thống hóa và phân tích làm rõ hơn một số vấn đề về
lý luận, đánh giá thực trạng, đề xuất khuyến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả
Chính sách GĐGR ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang trong giai đoạn hiện nay là
vấn đề cần tiếp tục đƣợc nghiên cứu, hoàn thiện, đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay tình trạng tranh chấp đất đai, xâm hại, tàn phá rừng càng gia tăng, diễn biến
ngày càng phức tạp đòi hỏi chính sách GĐGR cần phải đi vào chiều sâu, chất
lƣợng, hiệu quả.
1.2. Khái niệm, vai trò sự cần thiết phải thực hiện chính sách giao
đất giao rừng
1.2.1. Khái niệm chung
- Khái niệm QLNN về đất đai: là tổng hợp các hoạt động của cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của nhà nƣớc

9
đối với đất đai; đó là các hoạt động nằm chắc về tình hình SDĐ, rừng; phân
phối và phân phối lại quỹ đất, rừng theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám
sát quá trình quản lý và SDĐ, rừng; điều tiết các nguồn lợi từ đất rừng
(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007, trang 21).
- Giao đất là việc Nhà nƣớc trao quyền SDĐ bằng quyết định hành
chính cho đối tƣợng có nhu cầu SDĐ (Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam,
2003, trang 1).
- Nhận quyền SDĐ là việc xác lập quyền SDĐ do đƣợc ngƣời khách
chuyển quyền SDĐ theo quy định của pháp luật thông qua các hình thức
chuyển đổi, chuyển nhƣợng, thừa kế, tặng cho quyền SDĐ hoặc góp vốn bằng
quyền SDĐ mà hình thành pháp nhận mới (Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt

Nam, 2003, trang 9).
- Thu hồi đất là việc Nhà nƣớc quyết định thu lại quyền SDĐ của ngƣời
đƣợc nhà nƣớc trao quyền SDĐ hoặc thu lại đất của ngƣời sử dụng vi phạm
pháp luật về đất đai (Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam, 2003, trang 9).
- Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị
quyền SDĐ đối với DT bị thu hồi cho ngƣời bị thu hồi đất (Quốc hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam, 2003, trang 9).
- Giấy chứng nhận quyền SDĐ là Giấy chứng nhận do cơ quan Nhà
nƣớc có thẩm quyền cấp cho ngƣời SDĐ để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp
của ngƣời SDĐ (Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam, 2003, trang 11).
- Đăng ký quyền SDĐ là việc ghi nhận quyên SDĐ hợp pháp đối với
một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ
của ngƣời SDĐ (Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam, 2003, trang 11).
- Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của ngƣời
SDĐ giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai (Quốc hội nƣớc CHXHCN
Việt Nam, 2003, trang 12).

10
1.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện chính sách giao đất, giao rừng
Đất và rừng là loại tài sản đặc biệt trong đời sống kinh tế - xã hội của
một quốc gia, đặc biệt các quốc gia mà nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan
trọng và phần đông dân số vẫn sống ở nông thôn. Một mặt, đất là một loại
nguồn lực, một loại tƣ liệu sản xuất quan trọng bậc nhất đối với hoạt động sản
xuất nông nghiệp; mặt khác, nó là nền tảng tạo nên không gian sinh sống, đi
lại, tiến hành các hoạt động sản xuất công nghiệp, cung cấp dịch vụ và các
hoạt động khác của con ngƣời. Rừng và các tài sản gắn với rừng không chỉ có
chức năng là nguồn lực kinh tế mà còn các chức năng khác nhƣ phòng hộ, tạo
lập và bảo vệ môi trƣờng sống, duy trì sự đa dạng sinh học Trong điều kiện
đó, việc khai thác đất, rừng một cách hiệu quả theo nguyên tắc phát triển bền
vững là cực kỳ quan trọng.

Ở nƣớc ta, Hiến pháp và Luật Đất đai quy định “Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu”. Theo luật, đất và rừng là các tài
sản quốc gia thuộc sở hữu chung của toàn xã hội. Trên nền tảng này, trƣớc
đây, đất, rừng thƣờng đƣợc tổ chức khai thác thông qua các hợp tác xã, các
nông trƣờng quốc doanh, hoặc thuộc quyền quản lý của các cơ quan nhà nƣớc
chuyên ngành (đối với rừng chẳng hạn). Khi đƣợc xem nhƣ là tài sản công,
không thuộc quyền chiếm giữ, sử dụng, khai thác của bất cứ cá nhân cụ thể
nào, vô hình chung đất, rừng thƣờng biến thành các tài sản “vô chủ”.Chính
điều này làm hiệu quả sử dụng đất, rừng thấp, đặc biệt là đối với quá trình
quản lý, SDĐ nông nghiệp. Để khắc phục tình trạng nêu trên, cần phải có một
chính sách phù hợp để thông qua đó những ngƣời quản lý và SDĐ nông lâm
nghiệp, gắn bó, có động cơ SDĐ hiệu quả và lợi ích thu đƣợc từ việc quản lý
SDĐ họ phải đƣợc thụ hƣởng thành quả.
Thông qua chính sách GĐGR mà mỗi mảnh đất, mỗi khu rừng có diện
tích cụ thể, có ngƣời quản lý sử dụng cụ thể. Họ có quyền khá rộng rãi trong

11
việc đầu tƣ, khai thác sử dụng diện tích đất đó. Về cơ bản lợi ích thu đƣợc từ
hoạt động đó họ đƣợc thụ hƣởng tƣơng đối trọn vẹn. Nhà nƣớc bảo vệ quyền
và lợi ích của ngƣời đƣợc giao đất giao rừng, chống sự xâm hại từ ngƣời
khác, đây là cơ sở tạo ra đất đai nói chung đƣợc sử dụng và khai thác hiệu
quả, khắc phục đƣợc những bất cập, hạn chế và xóa bỏ đƣợc tình trạng đất
“vô chủ”; quỹ đất đƣợc khai thác hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả hơn, cải thiện
cuộc sống cho ngƣời dân đƣợc GĐGR. Đồng thời, thông qua công tác GĐGR,
sản xuất nông, lâm nghiệp có điều kiện để phát triển, góp phần thực hiện mục
tiêu đảm bảo công bằng xã hội. Mặt khác đây cùng là cơ sở để nhà nƣớc cải
thiện nguồn thu cho Ngân sách.
1.3. Mục tiêu, nội dung, các biện pháp thực hiện chính sách giao
đất, giao rừng
1.3.1. Mục tiêu

Làm cho đất đai với tƣ cách là tài sản chung quốc gia phải đƣợc sử
dụng hiệu quả, thể hiện ở các mặt sau:
- Quỹ đất ngày càng khai thác một cách hợp lý, hiệu quả; DT rừng
đƣợc bảo vệ, duy trì, phát triển nhằm giữ đƣợc môi trƣờng bền vững; năng
suất trên một diện tích đất đƣợc nâng cao.
- Cơ cấu SDĐ cho các mục đích khác nhau đƣợc phân bổ một cách hợp
lý, phù hợp với từng giai đoạn phát triển, theo nguyên tắc bền vững.
- Đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên có liên quan, đặc biệt là đảm bảo
cải thiện đời sống của ngƣời dân đƣợc trực tiếp GĐGR, tạo ra sự chuyển biến
tích cực về kinh tế, môi trƣờng và xã hội của vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
1.3.2. Nội dung thực hiện chính sách giao đất, giao rừng
1.3.2.1. Đối tượng được giao đất, giao rừng
Điều 31 Luật Đất đai năm 2003 quy định đối tƣợng đƣợc GĐGR không

12
thu tiền SDĐ là: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức SDĐ vào mục đích nghiên
cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối,
Đơn vị vũ trang nhân dân đƣợc giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh; Hợp tác xã nông nghiệp SDĐ làm mặt bằng xây dựng trụ sở Hợp tác xã,
sân phơi, nhà kho, xây dựng các cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; Ngƣời SDĐ rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thủy lợi, công trình văn
hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, nghĩa trang nghĩa
địa.v.v không nhằm mục đích kinh doanh.
1.3.2.2. Diện tích đất giao
Để tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo công bằng cho các hộ gia đình,

cá nhân có nhu cầu SDĐ Điều 70 Luật Đất đai 2003 quy định:
- Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất
làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá ba (03) héc ta đối với mỗi
loại đất.
- Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
không quá mƣời (10) héc ta đối với các xã, phƣờng, thị trấn ở đồng bằng;
không quá 30 hét ta đối với các các xã, phƣờng, thị trấn ở trung du, miền núi.
- Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình,
cá nhân không quá 30 hét ta đối với mỗi loại đất.
- Trƣờng hợp hộ gia đình, cá nhân đƣợc giao nhiều loại đất bao gồm
đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn
mức giao đất không quá 05 hét ta.
- Trƣờng hợp hộ gia đình, cá nhân đƣợc giao thêm đất trồng cây lâu

13
năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm là không quá 5 héc ta đối với các xã,
phƣờng, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 hét ta đối với các các xã, phƣờng,
thị trấn ở trung du, miền núi.
- Trƣờng hợp hộ gia đình, cá nhân đƣợc giao thêm đất rừng sản xuất thì
tổng hạn mức đƣợc giao đất rừng sản xuất là không quá 25 hét ta.
- Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất chƣa sử dụng cho hộ gia
đình, cá nhân đƣa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang đƣợc quy định tại
Quyết định số 3011/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2009 của UBND
tỉnh nhƣ sau:
+ Hạn mức giao đất để trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản cho
mỗi hộ gia đình, cá nhân tối đa cho mỗi loại đất không qua 3 héc ta.
+ Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản
xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tối đa cho mỗi loại đất không qua 30 héc ta.
+ Hạn mức giao đất nêu trên không tính vào giao đất nông nghiệp cho

hộ gia đình, cá nhân đã quy định nêu trên (Điều 70 Luật Đất đai năm 2003).
1.3.2.3. Thời hạn sử dụng đất
Để hộ gia đình, cá nhân yên tâm đầu tƣ trên DT đất đƣợc giao, Luật
Đất đai đã quy định cụ thể thời hạn SDĐ của các loại đất đƣợc giao tại Điều
66, Điều 67 Luật Đất đai nhƣ sau:
- Ngƣời SDĐ đƣợc SDĐ ổn định lâu dài trong các trƣờng hợp sau: đất
rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ; đất ở; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở
sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đƣợc nhà nƣớc
công nhận quyền SDĐ; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xaay dựng công trình sự
nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh; đất do cơ sở tôn giáo
sử dụng; đất giao thông thủy lợi; đất xây dựng các công trình văn hóa, y tế,
giao dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công

14
trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất có di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
- Thời hạn giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất
làm muối cho hộ gia đình, cá nhân là hai mƣơi năm.
- Thời hạn giao đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia
đình, cá nhân là năm mƣơi năm.
1.3.2.4. Quyền của người sử dụng đất
Khi đƣợc nhà nƣớc giao đất ngƣời SDĐ có các quyền lợi nhƣ sau:
- Đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ;
- Hƣởng thành quả lao động, kết quả đầu tƣ trên đất;
- Hƣởng các lợi ích do công trình của nhà nƣớc về bảo vệ, cải tạo đất
nông nghiệp;
- Đƣợc Nhà nƣớc hƣớng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp;
- Đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ khi bị ngƣời khác xâm phạm đến quyền SDĐ
hợp pháp của mình;

- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền SDĐ
hợp pháp của mình và những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
- Đƣợc thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho
thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền SDĐ; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
quyền SDĐ theo quy định của pháp luật.
1.3.2.5. Nghĩa vụ của người sử dụng đất
Để đƣợc nhà nƣớc bảo đảm các quyền nêu trên, thì ngƣời SDĐ phải
thực hiện các nghĩa vụ sau:
- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về
sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình
công cộng trong lòng đất và tuân thủ theo các quy định khác của pháp luật;

×