Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế sản xuất nhỏ với cơ chế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế hàng hoá với cơ chế thị trờng, hệ thống Ngân hàng Việt
nam đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện trên tất cả các mặt nghiệp vụ , trong
đó có nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt .Việc đổi mới và hoàn thiện công
tác thanh toán không dùng tiền mặt qua khách hàng là một trong những yêu cầu
cấp bách bởi một mặt nó đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế mặt khác nó phải dần
dần hoà nhập vào thông lệ quốc tế để đáp ứng yêu cầu rút ngắn thời gian và giảm
chi phí trong việc luân chuyển vốn cũng nh công tác hoạch toán kế toán ở các
Ngân hàng và doanh nghiệp .
Thanh toán trong hoạt động ngân hàng là một dịch vụ đa dạng, phong phú và
thờng xuyên phát triển. Khi công nghệ tin học đã đợc ứng dụng rộng rãi trong hoạt
động Ngân hàng thì thanh toán không dùng tiền mặt đợc lựa chọn u tiên một cách
tự nhiên. Vì không có con đờng nào khác làm cho hệ thống tuần hoàn tiền trong lu
thông nhanh chóng thông xuất và an toàn hơn nếu hệ thống Ngân hàng không đợc
hiện đại hoá. Thanh toán không dùng tiền mặt là nội dung cơ bản của công
tác thanh toán do đó cải tiến đổi mới và đa dạng hoá các loại hình thanh toán
không dùng tiền mặt với việc ứng dụng tin học vào công tác thanh toán không
dùng tiền mặt nhằm nâng cao tỷ trọng và rút ngắn thời gian thanh toán , đảm bảo
việc thanh toán nhanh ,chính xác và an toàn là yêu cầu khách quan của việc luân
chuyển vốn phục vụ phát triển kinh tế .
Hoạt động Ngân hàng càng đợc mở rộng khi nền kinh tế thị trờng phát triẻn
nhanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, không cho phép bất cứ Ngân hàng nào chỉ
bó hẹp phạm vi phục vụ với số lợng khách hàng ít ỏi là các tổ chức kinh tế và các
doanh nghiệp mà nó phải nhanh chóng mở rộngkhả năng phục vụ của mình cho tất
cả các tầng lớp dân c. Không chỉ bó gọn hoạt động trong phạm vi một vùng kinh
tế , một quốc gia mà xu hớng toàn cầu hoá các hoạt động thơng mại sẽ buộc các
hệ thống Ngân hàng vợt ra khỏi biên giới của nớc mình. Sự đa dạng này tạo nên
yếu tố khách quan để các Ngân hàng phải suy nghĩ nghiêm túc cho việc đầu t
trang thiết bị và ứng dụng công nghệ mới thay thế cho các phơng pháp thủ công
Website: Email : Tel : 0918.775.368
truyền thống. Hoạt động thanh toán của Ngân hàng đem lại thu nhập chủ yếu đồng
thời nó có một vai trò trung gian quan trọng thúc đẩy nghiệp vụ huy động vốn và
cho vay.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của công tác thanh toán không dùng tiền mặt,
trong nền kinh tế , trong những năm qua Ngân hàng nhà nớc và các Ngân hàng th-
ơng mại đã có những đổi mới đáng kể về cơ chế thanh toán . Đặc biệt là đa tin học
vào phục vụ thanh toán , do đó đã đạt đợc những thành quả đáng kể. Những kết
quả đã đạt đợc chỉ là bớc đầu ,mà phải không ngừng hoàn thiện công tác thanh
toán không dùng tiền mặt để đáp ứng ngày càng cao của nền kinh tế , đa khoa học
kỹ thuật hiện đại để hiện đại hoá công tác thanh toán không dùng tiền mặt ở mỗi
Ngân hàng phải đợc tiến hành song song với việc đa dạng hoá các hình thức và ph-
ơng thức thanh toán nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho nền kinh tế .
Nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của công tác thanh toán không dùng
tiền mặt, trong những năm qua nghành Ngân hàng đã thờng xuyên bổ xung, sửa
đổi chế độ thanh toán . Nhng trong thanh toán không dùng tiền mặt vẫn còn những
tồn tại nhất định .
Từ lý do trên và nhất là qua quá trình nghiên cứu , tìm hiểu tình hình thực tế
tại ngân hàng ĐT&PT Thanh hoá , cùng với những kiến thức đã đợc học ở trờng
tôi đã mạnh dạn chọn đề tài : Một số ý kiến về nghiệp vụ thanh toán không
dùng tiền mặt tại Ngân hàng ĐT&PT Thanh hoá . Với nguyện vọng phản ảnh
kết quả học tập và góp phần nhỏ bé vào việc cải thiện nghiệp vụ thanh toán không
dùng tiền mặt tại chi nhánh .
* Nội dung đề tài bao gồm :
- Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt.
- Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Thanh hoá.
-Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ thanh toán
không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thanh hoá.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I
những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền
mặt
I. Sự cần thiết khách quan và vai trò của thanh toán không dùng
tiền mặt.
1. Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngày nay trong sản xuất kinh doanh, với việc áp dụng ngày càng nhiều
thành tựu tíên bộ khoa học kỹ thuật, trang thiết bị máy móc, công nghệ sản xuất
ngày càng hiện đại thì vấn đề quan trọng không còn là sản xuất nh thế nào? mà
đóng vai trò quan trọng là việc tiêu thụ sản phẩm ra sao? trong đó thanh toán là
khâu cuối quyết định đến việc thu hồi vốn kết thúc một chu kỳ sản xuất để thực
hiện quá trình tái sản xuất tiếp theo. Mặt khác thanh toán cũng là khâu mở đầu của
một chu kỳ sản xuất khi các doanh nghiệp, các nhà sản xuất kinh doanh thực hiện
nhập máy móc, thiết bị , vật t ... Phục vụ cho quá trình sản suất kinh doanh. Bởi
vậy thanh toán là yêu cầu khách quan để phục vụ quá trình sản xuất và lu thông
hàng hoá, là điều kiện quan trọng để đảm bảo sự tuần hoàn bình thờng của vốn
tiền trong từng doanh nghiệp, đơn vị kinh tế cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thanh toán tiền tệ cho nền kinh tế bao gồm thanh toán bằng tiền mặt và thanh
toán không dùng tiền mặt. Thanh toán bằng tiền mặt là việc thanh toán trực tiếp
bằng tiền mặt trong quan hệ chi trả lẫn nhau về hàng hoá, lao vụ. Trong thanh toán
bằng tiền mặt không có sự tách biệt về không gian và thời gian giữa sự vận động
của vật t, hàng hoá và tiền tệ. Nó đợc thực hiện trên cơ sở trực tiếp giữa các bên
mua bán mà không qua một trung gian nào khác. Ngời mua nhất thiết phải có
trong tay một lợng tiền mặt tơng đơng với giá trị của những vật t, hàng hoá hay lao
vụ đợc mua bán thì ngời bán mới chấp nhận giao hàng hay cung ứng lao vụ .
Thanh toán bằng tiền mặt tuy có một số u điểm nh tiện lợi vì ngời mua có
một lợng tiền mặt nhất định thì có thể mua đợc một lợng hàng hoá có giá trị tơng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ứng bất kỳ lúc nào, không có thời gian cách quảng giữa luân chuyển vật t, hàng
hoá và luân chuyển tiền tệ, song thanh toán bằng tiền mặt có nhiều nhợc điểm :
- Độ an toàn trong thanh toán bằng tiền mặt không cao. Do phải có sự suất
hiện của tiền mặt nên trong quá trình thanh toán cần phải thực hiện các công việc
nh vận chuyển, đếm, bảo quản tiền mặt ... rất dễ gây mất mát nhầm lẫn.
-Thanh toán bằng tiền mặt làm cho vốn bị ứ đọng gây lãng phí vốn. Thông
thờng thời gian thu hồi đợc vốn và thời gian sử dụng vốn của các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế không trùng nhau do vậy giữa 2 khoảng thời gian đó trong tay các
doanh nghiệp , tổ chức kinh tế luôn có một lợng tiền mặt nằm im, không vận động
sinh lời mà đáng lẽ nếu đựơc khai thác triệt để, để đa vào đầu t hay gửi vào tài
khoản tại Ngân hàng thì sẽ không chỉ đem lại lợi nhuận cho bản thân các doanh
nghiệp đó mà còn đáp ứng đợc một phần nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Đồng thời
thanh toán bằng tiền mặt làm cho chi phí lu thông tiền mặt tăng lên bao gồm: Chi
phí in ấn, phát hành, vận chuyển, bảo quản tiền mặt.
Bởi vậy thanh toán bằng tiền mặt chỉ thích ứng với trình độ thấp kém của
sản xuất và lu thông hàng hoá. Khi sản xuất phát triển, khối lợng sản phẩm đợc
trao đổi trong xã hội ngày càng nhiều và phong phú, thanh toán trao đổi hàng hoá
đợc mở rộng không ngừng thì thanh toán bằng tiền mặt không thể đáp ứng đợc
linh hoạt, kịp thời và đầy đủ mọi nhu cầu thanh toán.Vì thế cần thiết phải có một
hình thức thanh toán mới khắc phục đợc những nhợc điểm của thanh toán bằng
tiền mặt, đáp ứng đợc yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Trớc tình hình đó cùng với
sự phát triển của hệ thống ngân hàng đã cho ra đời một hình thức thanh toán mới:
Thanh toán không dùng tiền mặt. Nội dung chủ yếu của thanh toán không dùng
tiền mặt là trong quá trình thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt mà
thanh toán bằng cách trích chuyển tiền từ tài khoản của ngời chi trả chuyển vào tài
khoản của ngời thụ hởng mở tại ngân hàng hoặc bằng cách thanh toán bù trừ lẫn
nhau thông qua vai trò trung gian của ngân hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặt ra đời đã khắc phục đợc những nhợc điểm
của thanh toán bằng tiền mặt và phát huy vai trò to lớn trong việc phục vụ sản xuất
kinh doanh ngày một tăng. Tuy vậy để thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phải có các điều kiện nhất định. đó là phải xuất hiện đồng tiền ghi sổ, các bên
tham gia thanh toán phải mở tài khoản tại Ngân hàng và phải có cơ chế thanh toán
hoàn chỉnh.
2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt :
Thanh toán không dùng tiền mặt ở nớc ta đợc tổ chức thành một hệ thống
thống nhất . Trong hệ thống này ngân hàng là một trung tâm thanh toán . Mọi hoạt
động trao đổi về hàng hoá và dịch vụ đều đuợc kết thúc bằng thanh toán. Quan hệ
thanh toán liên quan đến tất cả các hoạt động trong xã hội. Vì vậy tổ chức tốt công
tác thanh toán đặc biệt là thanh toán không dùng tiền măt có ý nghĩa kinh tế rất
lớn, ý nghĩa này đựợc biểu hiện ở các mặt sau:
-Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần thúc đẩy sản xuất và lu thông
hàng hoá phát triển. Ta biết rằng thanh toán vừa là khâu mở đầu, vừa là khâu kết
thúc của một chu kỳ sản xuất, kinh doanh do vậy nếu tổ chức thanh toán tốt sẽ góp
phần tăng nhanh sự vận động của vật t, tiền vốn giúp cho các doanh nghiệp thu hồi
đợc vốn nhanh để phục vụ cho chu kỳ sản xuất sau cũng tức là phục vụ cho qúa
trình tái sản suất không ngừng phát triển.
-Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần giảm thấp khối lợng tiền mặt
trong lu thông, do đó tiết kiệm chi phí cho lu thông tiền mặt, giảm nhẹ khâu kế
hoạch hoá và điều hoà tiền trong lu thông.
Thanh toán không dùng tiền mặt gắn liền với công tác tổ chức lu thông tiền
tệ. Lu thông tiền tệ gồm hai bộ phận cấu thành là lu thông tiền mặt và thanh toán
không dùng tiền mặt. Cho nên càng tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt
thì càng giảm tỷ trọng lu thông tiền mặt. Giảm lợng tiền mặt trong lu thông có ý
nghĩa kinh tế rất lớn:
+Giảm lợng tiền mặt phát hành và lu thông do đó giảm đợc chi phí in ấn,
bảo quản, vận chuyển tiền ,kiểm đếm .
+Giảm nhẹ khâu kế hoạch và điều hoà lu thông tiền tệ.
+Tăng sức mua của đồng tiền, góp phần làm cho lu thông tiền tệ ổn định.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Thanh toán không dùng tiền mặt tạo khả năng tập trung nguồn vốn tín
dụng vào ngân hàng để đầu t cho sản xuất kinh doanh chế độ thanh toán không
dùng tiền mặt quy định bắt buộc đơn vị sản xuất kinh doanh, các cơ quan , hộ kinh
doanh, t nhân muốn thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt phải mở tài khoản ở
ngân hàng và gửi tiền vào tài khoản này.
-Quy định này vừa đảm bảo cơ sở cho công tác thanh toán vừa tạo khả năng
tập trung đợc các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi vào Ngân hàng dùng làm nguồn
vốn tín dụng để tiến hành cho vay phục vụ phát triển sản xuất và đáp ứng mọi nhu
cầu vốn cần thiết khác của xã hội. Đây là nguồn vốn lớn nếu có kế hoạch sử dụng
tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh tế lớn cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
-Thanh toán không dùng tiền mặt tạo những tiền đề kinh tế thuận lợi để
ngân hàng kiểm tra các đơn vị, với mục đích cũng cố kỷ luật thanh toán, đảm bảo
nguyên tắc thu chi tài chính và nâng cao hiệu quả của quá trình sử dụng vốn.
Nh vậy làm tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những
cơ sở cho sự ổn định tiền tệ, giải quyết đợc vấn đề thiếu tiền mặt trong nền kinh tế
làm cho lu thông hàng hoá đợc thực hiện trôi chảy từ đó thúc đẩy sản xuất và lu
thông hàng hoá phát triển. Đồng thời nó làm tăng vốn đầu t cho nền kinh tế và
phát huy đợc vai trò kiểm soát bằng đồng tiền của ngân hàng đối với nền kinh tế.
Do vậy thanh toán không dùng tiền mặt phải ngày càng đợc phát huy vai trò to lớn
của nó trong hoạt động sản xuất kinh doanh đó là một trọng trách thuộc về ngân
hàng . Bởi Ngân hàng là: Trung gian thanh toán của nền kinh tế .
II. Sơ lợc quá trình phát triển thanh toán không dùng tiền
mặt ở việt nam
Thanh toán không dùng tiền mặt luôn gắn liền với vai trò của Ngân hàng.
Do vậy thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt nam luôn gắn liền với những thăng
trầm của hệ thống ngân hàng ở Việt nam.
1. Thanh toán không dùng tiền mặt ở thời kỳ thực hiện cơ chế quản lý kinh tế
tập trung bao cấp .
-Thơì kỳ này kỹ thuật thanh toán còn lạc hậu hầu hết mọi thao tác đều làm
bằng thủ công, do vậy hay xảy ra sai sót thêm vào đó các giấy báo liên hàng,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chứng từ... đều phải gửi qua đờng bu điện nên tốc độ thanh toán chậm do đó tạo ra
tâm lý thích sử dụng tiền mặt trong thanh toán .
-Thủ tục thanh toán thì phức tạp .
-Tốc độ thanh toán chậm, để thanh toán một món tiền trong nội tỉnh cũng
phải mất 4 đến 5 ngày, phải qua nhiều khâu trung gian gây phiền hà, chậm chễ
cho khách hàng.
-Trách nhiệm của cán bộ Ngân hàng và các bên tham gia thanh toán không
cao.
- Về các hình thức thanh toán không linh hoạt. Nh hình thức nhờ thu chấp
nhận trớc và séc chuyển khoản đợc thanh toán trong cả nớc, vấn đề này đã tạo điều
kiện cho các bên mua bán và cán bộ Ngân hàng lợi dụng nh với séc chuyển khoản
vì phạm vi thanh toán rộng thời gian quay về ngân hàng để hạch toán khá lâu vì
vậy ngời mua đã lợi dụng phát hành séc khống (séc quá số d) để thanh toán tiền
hàng mặt khác hết số d trên tiền gửi thì họ lại cấu kết với cán bộ ngân hàng để vay
tiền gây ra tình trạng tín dụng tràn lan.
2. Thanh toán không dùng tiền mặt khi nớc ta chuyển sang nền kinh tế
thị trờng.
Thời kỳ này Ngân hàng nhà nớc đã có nhiều biện pháp nhằm cải tiến cơ bản
thanh toán không dùng tiền mặt . Kể từ khi ra đời hai pháp lệnh ngân hàng vào
tháng 05 năm 1990 và đặc biệt là sự ra đời của thể lệ thanh toán không dùng tiền
mặt vào tháng 07 năm 1991, thanh toán không dùng tiền mặt ở nớc ta đã có những
thay đổi đáng kể phù hợp với cơ chế thị trờng.
- Hình thành các hệ thống thanh toán của các ngân hàng thơng mại quốc
doanh, ngân hàng cổ phần, ngân hàng nhà nớc, thủ tục thanh toán đơn giản hơn,
đảm bảo an toàn, giảm mạnh chiếm dụng vốn do nợ nần dây da bớc đầu phát triển
ứng dụng kỹ thuật tin học trong thanh toán bù trừ và chuyển tiền . Trách nhiệm
thanh toán của ngân hàng đợc nâng cao.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Phát triển nhiều công cụ thanh toán mới phù hợp với điều kiện Việt nam
hiện tại và giảm thấp nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt .
-Tự do hoá việc lựa chọn ngân hàng mở tài khoản giao dịch, xoá bỏ gò ép
thanh toán theo địa chỉ áp đặt, do đó bớc đầu tạo ra sự cạnh tranh giữa các hệ
thống Ngân hàng,tạo ra sự cân bằng giữa khách hàng và ngân hàng.
Tất cả những cải tiến trên đã tạo cho điều kiện thanh toán không dùng tiền
mặt ở nớc ta diễn ra dễ ràng và thông suốt hơn . Nhng nếu so với tốc độ thanh toán
trên thế giới thì tốc độ thanh toán nớc ta còn chậm . Nếu nh trên thế giới mỗi món
chuyển tiền chỉ mất vài chục phút thì ở nớc ta thờng phải mất từ 1đến 3 ngày. Nếu
khách hàng yêu cầu thì mới đợc giải quyết ngay trong ngày. Bên cạnh đó thanh
toán không dùng tiền mặt chỉ phổ biến ở các bộ phận cơ quan nhà nớc các doanh
nghiệp, còn đối với bộ phận dân c thì còn rất ít. Điều này đã ảnh hởng đến việc
kiểm soát nền kinh tế của nhà nớc và đặc biệt ảnh hởng đến việc thu hút đầu t nớc
ngoài vào Việt nam.
Công cuộc đổi mới kinh tế ở việt nam đòi hỏi ngành ngân hàng phải có
những nỗ lực lớn , đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán để dần dần hoà chung vào
mạng lới thanh toán Quốc tế , rút ngắn đợc khoảng cách về trình độ nghiệp vụ
thanh toán so với các ngân hàng nớc ngoài . Do đó việc đầu t trang bị kỷ thuật
hiện đại , đào tạo các chuyên gia kỹ s giỏi về thanh toán và tin học là điều tất yếu
phải làm song song với việc khai thác các u thế của các hình thức thanh toán đang
đợc áp dụng và đa ra các hình thức thanh toán mới nhằm mở rộng phạm vi và tăng
khối lợng thanh toán qua ngân hàng . Bên cạnh đó ngân hàng cần phải tiến hành
phổ cập về thanh toán qua ngân hàng trong dân c để họ thấy đợc những thế của
việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Nhng để đạt đợc điều đó thanh toán không
dùng tiền mặt phải đạt đợc các yêu cầu sau :
-Phải đảm bảo đợc sự an toàn về vốn và tài sản của khách hàng nhằm tránh
cho khác hàng những rủi ro đồng thời tránh đợc những sơ hở có thể bị lợi dụng nh
tham ô, chiếm dụng vốn, nợ nần dây da.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Đảm bảo đợc sự chuyển dịch vốn kịp thời, chính xác, nhanh chóng. Từ đó
giảm tới mức thấp nhất thời gian vốn nằm trong khâu thanh toán, tăng khả năng
hữu ích của đồng vốn, tránh đợc những nhầm lẫn đáng tiếc gây thất thoát tài sản.
-Thanh toán phải thuận tiện và hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài. Để đảm
bảo đợc các yêu cầu này thanh toán không dùng tiền mặt không thể đợc mở rộng
một cách ồ ạt mà phải dựa trên những nguyên tắc nhất định.
3. Các Nhân Tố chủ yếu tác động đến thanh toán không dùng tiền mặt.
3.1. Pháp luật :
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ do đó chịu ảnh hởng trực tiếp
của pháp luật. Trong điều kiện hiện nay Ngân hàng đã có luật riêng nh luật Ngân
hàng nhà nớc, luật tổ chức tín dụng , luật công ty do đó đã tạo hành lang pháp
lý cơ bản cho hệ thống Ngân hàng hoạt động và phát triển.
Nhng hiện nay mọi hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng đều bị
chi phối của pháp luật, một sự thay đổi nhỏ của pháp luật sẽ tạo cơ hội và thách
thức mới cho Ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những
nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng phải chịu ảnh hởng lớn của pháp luật.Trong một
nền kinh tế phát triển mọi giao dịch thanh toán của các tổ chức kinh tế và dân c
đều đợc thực hiện qua Ngân hàng do đó một sự thay đổi nhỏ của pháp luật làm
cho Ngân hàng không kịp thay đổi, Ngân hàng dễ mất uy tín với khách hàng, hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng cũng bị ảnh hởng và kém hiệu quả.
Trong điều kiện tình hình chính trị, pháp luật ổn định các tổ chức kinh tế
và dân c có điều kiện phát triển kinh tế do đó tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng và
tỷ trong thanh toán qua Ngân hàng tăng lên tạo điều kiện cho Ngân hàng thu hút
đợc lợng tiền mặt ngoài xã hội . Từ đó Ngân hàng có thêm một nguồn vốn để đầu
t vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế và mở rộng các sản phẩm
dịch vụ của Ngân hàng , đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng.
3.2.Công nghệ :
Công nghệ Ngân hàng là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong hoạt
động kinh doanh Ngân hàng hiện nay. Công nghệ Ngân hàng góp phần thúc đẩy
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhanh quy trình chu chuyển vốn xã hội , tạo thêm đợc vốn nhàn rỗi trong dân c
phục vụ cho việc đầu t phát triển kinh tế đất nớc tiến nhanh trên con đờng công
nghiệp hoá hiện đại hoá .
Thời gian qua với việc ứng dụng các thành tựu công nghệ tin học vào thanh
toán đã đáp ứng đợc nhu cầu thanh toán nhanh, tiết kiệm đợc chi phí trong thanh
toán.
Trong xu thế phát triển công nghệ Ngân hàng hiện nay ngời ta đang tìm
kiếm , phát minh và sử dụng các phơng tiện thanh toán hiện đại nhất , vừa đảm
bảo tức thì, vừa an toàn bí mật, với chức năng của mình Ngân hàng luôn coi trọng
cải tiến đổi mới công nghệ để hoàn thiện hệ thống thanh toán của mình.
3.3.Tâm lý :
Hiện nay trình độ dân trí trong một bộ phận lớn dân c còn thấp và thói quen
sử dụng thanh toán bằng tiền mặt của dân c còn cao , dân chúng cha quen sử dụng
thanh toán hiện đại cho nên muốn thay đổi đợc thói quen tập quán thì phải phổ
biến rộng rải và có một quá trình lâu dài.
III. Những quy định mang tính nguyên tắc trong thanh toán
không dùng tiền mặt
Muốn tổ chức và thực hiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong
nền kinh tế .Ngoài việc chuẩn bị cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ chúng ta cần
nghiên cứu sâu sắc lý luận, xây dựng chế độ , thể lệ thanh toán khoa học và phù
hợp với thực tiễn để đảm bảo công tác thanh toán đợc thực hiện an toàn chính xác
và nhanh chóng.
1 - Nguyên tắc quyền của chủ tài khoản:
Mọi chủ sở hữu là doanh nghiệp cơ quan nhà nớc , hộ gia đình hoặc công
dân Việt nam hay ngời ngoại quốc hoạt động trên lãnh thổ Việt nam có quyền lựa
chọn Ngân hàng làm thủ tục mở , sử dụng tài khoản tiền gửi của mình theo chế độ
hiện hành . Việc mở và sử dụng tài khoản thờng xuyên của các doanh nghiệp, cá
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhân để thanh toán qua Ngân hàng góp phần rất quan trọng trong việc giảm lợng
tiền mặt trong lu thông, giảm sức ép về tiền mặt đối với nền kinh tế. Mở và sử
dụng tài khoản tại Ngân hàng đảm bảo độ an toàn về vốn và không gây ra lãng phí
đối với cá nhân và doanh nghiệp mà còn đem lại lợi nhuận và đáp ứng một phần
vốn cho nền kinh tế . Về phía Ngân hàng tập trung đợc mọi nguồn vốn nhàn rỗi để
cho vay phát triển sản xuất và đáp ứng mọi nhu cầu vốn cần thiết khác của xã hội .
Chủ tài khoản là ngời có quyền đối với tiền gửi thanh toán trong tài khoản
của mình, có quyền lựa chon và áp dụng hinh thức thanh toán thích hợp. chủ tài
khoản là ngời đại diện của cơ quan nhà nớc hoặc tổ chức xã hội hoạt động theo
kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nớc . Mọi qui định ngoai lệ tuân theo luật lệ
hiện hành của Ngân hàng nhà nớc.
2 - Nguyên tắc đảm bảo thanh toán:
Nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt đợc khả thi với điều kiện tuân
theo nguyên tắc đảm bảo khả năng thanh toán. Nghĩa là số d tài khoản tiền gửi
đảm bảo đủ thực hiện thanh toán , hoặc khách hàng chi trả đã đợc Ngân hàng đồng
ý cho vay nếu thanh toán từ vốn vay . Hiện nay nếu chủ tài khoản phát hành séc
quá số d hoặc sử dụng hình thức thanh toán vợt quá số d tiền gửi đều là hành vi bất
hợp lệ và tuỳ theo mức độ sẽ bị sử lý trách nhiệm kinh tế hoặc pháp lý.
3 - Nguyên tắc trách nhiệm và bồi thờng vật chất.
Tham gia thực hiện nghiệp vụ thanh toán có bên mua (Ngời chi trả), bên bán
(Ngời thụ hởng) và đơn vị thanh toán . Mọi chủ thể tham gia đều bình đẳng, có
quyền và trách nhiệm về mặt kinh tế cũng nh pháp lý theo văn bản pháp quy, chế
độ thanh toán không dùng tiền mặt của nhà nớc ban hành. Chủ thể nào vi phạm
quy chế gây thiệt hai cho chủ thể khác phải chịu trách nhiệm bồi thờng vật chất
tuỳ theo mức độ vi phạm và thiệt hại gây ra. Trờng hợp nghiêm trọng cố tình vi
phạm vì m đồ lợi ích cá nhân có thể bị truy cứu trách nhiệm .
4 - Nguyên tắc sử dụng chứng từ thanh toán :
Khi tiến hành thanh toán các bên phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc hợp lệ
về chứng từ, thủ tục và trình tự hạch toán. Chủ tài khoản trớc khi ký tên và đóng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dấu phải kiểm soát hoặc uỷ quyền kiểm soát tính hợp lệ của chứng từ ( Ghi đầy
đủ các yếu tố quy định trên chứng từ , không sửa chữa tẩy xoá ) . Nghiêm cấm các
chủ tài khoản ký không trên chứng từ , dù cố ý hay vô ý bị lợi dụng gây thiệt hại
sẽ bị truy cứu trách nhiệm .
Các ấn chỉ dùng trong thanh toán phải là ấn chỉ do Ngân hàng qui định mới
đợc phép lu hành. Mẫu chứng từ ,chử ký , mẫu dấu phải hợp lệ, hợp pháp.
Ngời thụ hởng nhận các chứng từ nh séc thanh toán, ngân phiếu thanh toán
có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ , hợp pháp, kiểm tra xem chứng từ đã ghi đầy
đủ các yếu tố và thời hạn hiệu lực của chứng từ có đảm bảo thời gian lu hành hay
không. Đối với hình thức th tín dụng , uỷ nhiệm thu phải xuất trình đầy đủ bộ
chứng từ, hoá đơn và hợp đồng kinh tế...Nếu thiếu một trong các yếu tố đó thì
chứng từ không hợp lệ và không có giá trị thanh toán .
Ngân hàng có trách nhiệm cung cấp các chứng từ hợp lệ nh bán các án chỉ
quan trọng , ấn chỉ thông thờng , kiểm tra , kiểm soát tính hợp lệ của chứng từ,
mẫu dấu chử ký, số liệu ghi chép, số d tiền gửi và có quyền từ chối thanh toán đối
với những chứng từ không hợp lệ hoặc thanh toán quá số d, quá hạn mức thấu chi ,
phát hiện ra các chứng từ giả để xử lý. Đồng thời bản thân Ngân hàng cũng phải
tuân thủ nghiêm nghặt chế độ chứng từ thanh toán nh giấy báo nợ, giấy báo có,
giấy báo số d, chứng từ thanh toán liên hàng bảng kê thanh toán bù trừ. Nếu bên
nào vi phạm chế độ chứng từ, gây thiệt hại sẽ bị quy trách nhiệm bồi thờng vật
chất, nếu nghiêm trọng có thể bị truy cứu về pháp lý.
5. Nguyên tắc hạch toán :
Trình tự hạch toán phải đảm bảo ghi nợ trớc, ghi có sau. Đối với th tín dụng
và séc bảo chi có thể ghi có trớc, ghi nợ saunhng khi đợc hạch toánphảI kiểm tra
chứng từ một cách chính xác , tránh xảy ra sai lầm đáng tiếc.
IV- Khái quát về cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt ở
nớc ta hiện nay
Hiện nay trên thế giới đã nghiên cứu và áp dụng rất nhiều hình thức và ph-
ơng thức thanh toán không dùng tiền mặt đa dạng và phong phú. Nhng mỗi nớc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tuỳ theo mô hình kinh tế, trình độ quản lý, tuỳ theo mức độ hoàn thiện và hiệu
năng của hệ thống ngân hàng, để lựa chọn một số hình thức cụ thể hoá cho phù
hợp với điều kiện của mỗi nớc. ở Việt nam hiện nay thực hiện theo quyết định số
22/Ngân hàng1 ngày 21/02/1994 và thông t hớng dẫn 08- TT/Ngân hàng2 ngày
02/06/1994 của thống đốc ngân hàng nhà nớc thì các hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt bao gồm các thình thức sau: Séc, uỷ nhiệm chi - Chuyển tiền, uỷ
nhiệm thu, th tín dụng, thẻ thanh toán và ngân phiếu thanh toán. Riêng đối với séc
còn có nghị định 30/CP ngày 09/05/1996 về quy chế phát hành và sử dụng séc ,
thông t hớng dẫn 07-TT/Ngân hàng1 về thanh toán séc. Mỗi hình thức thanh toán
có nội dung kinh tế khác nhau để đáp ứng quan hệ thanh toán đa dạng của nền
kinh tế.
Đối với thanh toán giữa các ngân hàng, quyết định 22 quy định bốn phơng
thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng đó là: Thanh toán liên hàng, thanh toán
bù trừ, thanh toán qua tài khoản tiền gửi. Thanh toán uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ giữa
hai ngân hàng.
1- Những hình thức thanh toán không dùng tiền mặt .
1.1- Hình thức thanh toán bằng séc .
Thanh toán séc là hình thức ra đời rất sớm và phổ biến ở tất cả các nớc. Séc
là lệnh trả tiền của ngời phát hành séc để trả trực tiếp cho ngới thụ hởng đợc lập
trên mẫu in sẵn của Ngân hàng.
Trong quan hệ thanh toán séc gồm có ba chủ thể : Ngời phát hành séc, ngời
thụ hởng và Ngân hàng. Khi phát hành séc ngời mua phải chịu mọi trách nhiệm
pháp lý về việc phát hành séc theo đúng thủ tục của Ngân hàng quy định. Khi
nhận séc ngời thụ hởng phải kiểm tra đầy đủ tính hợp lệ hợp pháp của tờ séc và
phải nộp vào Ngân hàng trong thời hạn hiệu lực của nó.
Và Ngân hàng cũng phải kiểm tra đầy đủ tính hợp lệ hợp pháp của tờ séc
trớc khi chấp nhận thanh toán.
ở nớc ta hiện nay sử dụng các loại séc sau : Séc chuyển khoản, séc bảo chi .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.1- Séc chuyển khoản.
-Séc chuyển khoản chỉ đợc áp dụng trong phạm vi thanh toán giữa các
khách hàng có tài khoản ở cùng một chi nhánh Ngân hàng hoặc giữa các chi
nhánh khác hệ thống Ngân hàng nhng các chi nhánh này có tham gia thanh toán
bù trừ và giao nhận chứng từ trực tiếp hàng ngày trên địa bàn tỉnh, thành phố.
-Séc chuyển khoản đợc chủ tài khoản phát hành và giao trực tiếp cho bên
thụ hởng nên có khả năng phát hành quá số d tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Vì
vậy khách hàng nhận thanh toán bằng séc chuyển khoản thờng là những khách
hàng đã có tín nhiệm với nhau từ trớc và có quan hệ lâu dài .
Thời gian hiệu lực của tờ séc chuyển khoản là 15 ngày làm việc.
Kế toán thanh toán bằng séc chuyển khoản:
- Thanh toán giữa 2 đơn vị có tài khoản trong cùng một hệ thống Ngân hàng
:
Khi nhận đợc séc cùng bảng kê nộp séc của tổ chức kinh tế kế toán hạch
toán:
Nợ : Tài khoản tiền gửi của đơn vị phát hành séc.
Có : Tài khoản tiền gửi của đơn vị hởng séc.
- Thanh toán giã 2 Ngân hàng khác hệ thống nhng có tham gia thanh toán
bù trừ :
Tại Ngân hàng phát hành séc :
Nợ : Tài khoản tiền gửi (đơn vị phát hành séc)
Có: Tài khoản thanh toán bù trừ
Tại Ngân hàng nhận séc :
Nợ: Tài khoản thanh toán bù trừ
Có: Tài khoản tiền gửi (đơn vị thụ hởng)
1.1.2 - Séc bảo chi.
Là tờ séc đợc lập trên mẫu của séc chuyển khoản nhng đợc Ngân hàng đảm
bảo chi trả sau khi ngời mua lu ký trớc số tiền trên tờ séc vào một tài khoản riêng
của ngân hàng. Hình thức thanh toán này gây ứ đọng vốn của bên mua, thủ tục
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phiền hà bởi vì đơn vị muốn phát hành séc buộc phải đến Ngân hàng làm thủ tục
bảo chi .Do đó hình thức thanh toán này chỉ áp dụng trong điều kiện hai bên mua
bán thiếu tín nhiệm lẫn nhau hoặc đối với những chủ tài khoản vi phạm chế độ
phát hành séc quá số d.
Thời hạn hiệu lực của tờ séc bảo chi là 15 ngày làm việc kể từ ngày Ngân
hàng bảo chi .
Séc bảo chi thờng đợc dùng để trả tiền hàng giữa các khách hàng có tài
khoản trong cùng một chi nhánh Ngân hàng, khác chi nhánh nhng cùng hệ thống,
khác hệ thống nhng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Vì séc bảo chi đã đợc ngân hàng lu ký sẵn số tiền trên séc vào một tài
khoản riêng của Ngân hàng., nên nó có thể đợc ghi có ngay sau khi ngân hàng đã
kiểm tra tính hợp lệ ,hợp pháp của tờ séc.
Quy trình hạch toán :
Đơn vị mua lập ba liên uỷ nhiệm chi kèm tờ séc gửi đến ngân hàng, Ngân
hàng kiểm tra đầy đủ thủ tục thì hạch toán :
Nợ : TK đơn vị mua .
Có : TK tiền gửi Séc bảo chi
Một liên uỷ nhiệm chi trả lại khách hàng đẻ làm báo nợ và kèm theo tờ séc
Ngân hàng đã bảo chi .
Thanh toán séc bảo chi :
Khách hàng có cùng tài khoản tại Ngân hàng bảo chi séc :
Nợ :TK tiền gửi séc bảo chi .
Có :TK đơn vị bán .
Khách hàng có tài khoản ở khác ngân hàng nhng cùng trên địa bàn và cùng
có tham gia thanh toán bù trừ :
Tại ngân hàng phục vụ đơn vị mua :
Khi bảo chi séc :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ : TK tiền gửi đơn vị mua.
Có :TK tiền gửi séc bảo chi .
Khi thanh toán séc :
Nợ : TK tiền gửi séc bảo chi .
Có : TK thanh toán bù trừ ..
Tại ngân hàng phục vụ đơn vị bán :
Nợ : TK thanh toán bù trừ .
Có : TK đơn vị bán .
Thanh toán séc bảo chi khác ngân hàng ,khác địa bàn .
Tại ngân hàng phục vụ đơn vị mua .
Khi bảo chi séc :
Nợ : TK đơn vị mua .
Có : TK tiền gửi séc bảo chi.
Tại ngân hàng phục vụ đơn vị bán :
Nợ : TK liên hàng đi .
Có : TK đơn vị bán .
1.2- Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi - chuyển tiền:
- Uỷ nhiệm chi là lệnh trả tiền của chủ tài khoản yêu cầu cho Ngân hàng
trích tài khoản của mình để trả cho đơn vị hoặc cá nhân đợc hởng.
-Uỷ nhiệm chi đợc dùng đề thanh toán các khoản tiền hàng, dịch vụ, các
khoản thanh toán khác hoặc chuyển tiền trong cùng hệ thống hoặc khác hệ thống
Ngân hàng hoặc kho bạc nhà nớc có thể cùng địa phơng hoặc khác địa phơng .
-Trong vòng 1 ngày làm việc Ngân hàng bên mua phải hoàn tất các lệnh chi
đó hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của khách hàng không đủ tiền hoặc chứng
từ khách hàng lập không hợp lệ. Ngân hàng phục vụ bên bán khi nhận đựoc chứng
từ hợp lệ phải ghi có ngay cho khách hàng và báo có cho họ .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quy trình hạch toán :
Sau khi kiểm soát đầy đủ tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ nếu khách hàng
thanh toán cùng một ngân hàng :
Nợ : TK đơn vị mua .
Có : TK đơn vị bán .
Thanh toán ở khác ngân hàng nhng cùng một địa bàn và có tham gia thanh toán bù
trừ :
Tại ngân hàng phục vụ bên mua :
Nợ :TK đơn vị mua .
Có :TK thanh toán bù trừ .
Tại ngân hàng phục vụ bên bán :
Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi khác ngân hàng , khác địa bàn nhng cung hệ
thống:
Tại ngân hàng bên mua :
Nợ :TK đơn vị mua .
Có :TK liên hàng đi .
Tại ngân hàng bên bán :
Nợ :TK liên hàng đến.
Có :TK khoản đơn vị bán .
Khách hàng lập uỷ nhiệm chi để xin cấp séc chuyển tiền :
Nợ :TK đơn vị mua .
Có :TK tiền gửi séc chuyển tiền .
Do thủ tục thanh toán bằng uỷ nhiệm chi đơn giản dễ quản lý, vì thế nó th-
ờng chiếm tỷ lệ cao trong thanh toán của các Ngân hàng. Hình thức thanh toán
này đợc dùng giữa các đơn vị tín nhiệm lẫn nhau.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Séc chuyển tiền cầm tay: Khách hàng muốn chuyển tiền theo hình thức
này phải lập uỷ nhiệm chi nộp vào Ngân hàng yêu cầu trích tài khoản tiền gửi hay
tiền vay chuyển vào tài khoản tiền gửi séc chuyển tiền, sau khi xem xét đủ các
điều kiện Ngân hàng làm thủ tục phát hành séc chuyển tiền, ghi đầy đủ nội dung,
tính ký hiệu mật, yêu cầu ngời chuyển tiền ký vào mặt sau tờ séc trớc khi giao
nhận.
Séc chuyển tiền chỉ áp dụng trong phạm vi giữa các ngân hàng cùng hệ
thống, Thời hạn hiệu lực của tờ séc chuyển tiền là 30 ngày kể từ ngày phát hành
séc .
Ngân hàng thanh toán sau khi nhận séc chuyển tiền kiểm tra ký hiệu mật,
kiểm tra chứng minh th của ngời cầm séc, nếu thấy đủ mọi điều kiện tiến hành
làm thủ tục thanh toán cho khách hàng theo yêu cầu của họ.
Đây là hình thức thanh toán khá thuận tiện và an toàn do trên séc đã ghi ký
hiệu mật.
1.3 - Hình thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu .
Là hình thức thanh toán mà tổ chức kinh tế uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ
tiền hàng hoá đã giao hoặc dịch vụ đã cung ứng . Đây là hình thức sử dụng để
thanh toán các khoản hàng hoá hoặc dịch vụ giữa các khách hàng có tài khoản
trong cùng 1 chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh Ngân hàng, kho bạc nhà n-
ớc trong cùng hệ thống hoặc khác hệ thống, trong đó ngời thụ hởng (bên bán ) lập
uỷ nhiệm thu gửi vào Ngân hàng, kho bạc nhà nớc phục vụ mình để nhờ thu hộ
khoản tiền hàng hoặc dịch vụ đã cung ứng .
Để thực hiện thanh toán bằng uỷ nhiệm thu hai bên mua bán phải thống
nhất thoả thuận với nhau về việc dùng uỷ nhiệm thu, từ trớc khi giao hàng phải
quy định rõ những điều kiện cụ thể và ghi trong hợp đồng kinh tế , đồng thời phải
thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng, kho bạc nhà nớc phục vụ ngời thụ hởng
biết để làm căn cứ thực hiên uỷ nhiệm thu.
Khi nhận đợc uỷ nhiệm thu trong vòng 1 ngày làm việc Ngân hàng bên trả
tiền trích tài khoản của bên mua trả tiền ngay cho bên thụ hởng để hoàn tất việc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thanh toán. Nếu tài khoản của bên trả tiền không đủ tiền để trả cho bên thụ hởng
thì bên trả tiền bị phạt chậm trả theo quy định của Ngân hàng .
Uỷ nhiệm thu là hình thức thanh toán phù hợp với dịch vụ cung ứng thờng
xuyên thanh toán theo định kỳ nh tiền điện, bu điên, tiền thuê nhà ...
Khi nền kinh tế càng phát triển kéo theo sự chuyên môn hoá theo ngành
nghề thì lĩnh vực dịch vụ càng phát triển mạnh, khi đó uỷ nhiệm thu có thể trở
thành phơng tiện thanh toán đại chúng trong tơng lai. Nhng hiện tại nó vẫn có
nhiều hạn chế nh mọi tranh chấp về chứng từ khống, sự sai lệch giữa tiền hàng và
dịch vụ đều do hai bên mua bán tự giải quyết. Vì vậy bằng cách này hay cách khác
các đơn vị thờng dùng các biện pháp để chiếm dụng vốn lẫn nhau. Bên cạnh đó uỷ
nhiệm thu và các chứng từ giao hàng lại xuất phát từ bên bán nhng lại đòi hỏi phải
ghi Nợ trớc ghi Có sau nên thờng bị luân chuyển chứng từ qua nhiều công đoạn
gây ách tắc chậm chễ trong thanh toán. Việc thanh toán bị lệ thuộc vào bên mua,
tài khoản ngời mua có tiền hay không, có bị từ chối không, không nắm đợc. Chính
vì vậy nó cha tỏ rõ đợc tính hơn hẳn so với việc thu phí dịch vụ bằng tiền mặt.
1.4- Th tín dụng .
Th tín dụng là hình thức thanh toán trong điều kiện đơn vị bán đòi hỏi đơn
vị mua phải có đủ tiền để chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền đã giao theo hợp
đồng hoặc đơn đặt hàng đã ký trớc .
Th tín dụng đợc áp dụng trong thanh toán tiền hàng hoá giữa 2 đơn vị kinh
tế có tài khoản ở 2 Ngân hàng trên 2 địa phơng khác nhau .
Theo quy định mỗi th tín dụng chỉ đợc dùng để trả cho một ngời thụ hởng
với thời hạn hiệu lực là 3 tháng kể từ ngày Ngân hàng bên mua mở th tín dụng . Số
tiền tối thiểu của mỗi th tín dụng là 10 triệu đồng và không đợc hởng lãi. Trình tự
thanh toán th tín dụng đợc thực hiện nh sau:
-Tại Ngân hàng phục vụ đơn vị bên mua, khi có nhu cầu đơn vị mua
lập giấy mở th tín dụng đa đến Ngân hàng phục vụ mình để ngân hàng trích tài
khoản mở th tín dụng. Sau đó ngân hàng bên mua chuyển giao toàn bộ chứng từ
cho ngân hàng bên bán . Ngân hàng bên bán thông báo cho đơn vị bán biết là bên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mua đã mở th tín dụng về việc thanh toán tiền hàng để đơn vị bán xuất hàng. Và
gửi các chứng từ thanh toán về Ngân hàng bên mua. Ngân hàng bên mua sau khi
nhân đợc các chứng từ thanh toán do Ngân hàng bên bán gửi sẽ kiểm tra lại và tất
toán tài khoản tiền gửi mở th tín dụng trớc đây đã mở cho bên mua, đồng thời báo
nợ cho ngời mua .
Đơn vị bán sau khi đã kiểm trả kỹ lỡng chứng từ mở th tín dụng tiến hành
giao hàng cho đơn vị mua và gửi toàn bộ chứng từ thanh toán hàng hoá cho Ngân
hàng.
1.5 - Thẻ thanh toán .
Thẻ thanh toán là một dạng thẻ điện tử do Ngân hàng phát hành bán cho
khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hoá dịch vụ và các khoản thanh toán khác
hoặc rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền tự
động.
Việc phát hành thẻ thanh toán do bộ phận chuyên trách của Ngân hàng
đảm nhiệm , thực hiện bởi những máy móc thiết bị chuyên dùng. Khi lập thẻ thanh
toán phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định, đúng quy trình kỹ thuật và giữ bí mật .
Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán phải gửi đến Ngân hàng
giấy đề nghị phát hành thẻ thanh toán, khách hàng nộp thêm uỷ nhiệm chi trích tài
khoản tiền gửi của mình hoặc nộp tiền mặt, ngân phiếu để lu ký vào tài khoản thẻ
thanh toán tại Ngân hàng để Ngân hàng phát hành thẻ.
Trên thế giới có rất nhiều loại thẻ thanh toán khác nhau nhng trớc mắt hiện
nay ở nớc ta đang áp dụng 3 loại thẻ thanh toán sau:
1.5.1- Thẻ ghi nợ.
Đặc điểm của thẻ này là ngời sử dụng thẻ không cần phải ký gửi trớc một số
tiền tại Ngân hàng. Vì thế nó đợc áp dụng nhiều đối với khách hàng có quan hệ tín
dụng, thanh toán thờng xuyên và có tín nhiệm đối với Ngân hàng. Khi sử dụng
loại thẻ thanh toán này khách hàng không phải ký quỹ mà chỉ đợc sử dụng hạn
mức tối đa do Ngân hàng phát hành quy định .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.5.2- Thẻ kí quỹ thanh toán.
Loại thẻ này áp dụng thanh toán cho mọi đối tợng khách hàng có nhu cầu
sử dụng. Muốn dùng loại thẻ này khách hàng phải lu kí một lợng tiền nhất định
vào tài khoản tiền gửi thẻ thanh toán tại ngân hàng và đợc sử dụng thẻ có giá trị
thanh toán bằng với số tiền đã kí quỹ ghi trong thẻ đã đợc lu kí tại ngân hàng.
1.5.3- Thẻ tín dụng.
Đợc áp dụng đối với khách hàng đợc ngân hàng phát hành thẻ đồng ý cho
vay vốn. Khách hàng chỉ đợc thanh toán trong phạm vi hạn mức tín dụng mà ngân
hàng đã chấp nhận cho vay bằng văn bản.
Thẻ thanh toán là hình thức chỉ đợc áp dụng khi khoa học kỹ thuật đã phát
triển ở mức độ cao, bên tiếp nhận thẻ phải có máy đọc thẻ và nó chỉ đợc chấp nhận
đối với những thẻ đã kiểm tra đúng mật mã cũng nh kỹ thuật về thanh toán thẻ của
ngân hàng quy định. Sau khi đã kiểm tra thẻ đã có đủ điều kiện thanh toán, máy tự
động ghi số tiền thanh toán và in biên lai thanh toán để có số tiếp nhan thẻ gửi vào
ngân hàng đại lý thanh toán.Thẻ thanh toán rất tiện lợi cho khách hàng đi công tác
nhng phải là nơi có đại lý ngân hàng phát hành thẻ. Nó thờng đợc sử dụng ở các
khách sạn, sân bay, cửa hàng... nh vậy sẽ hạn chế việc thanh toán bằng tiền mặt
trong các khoản dịch vụ hay mua bán nhỏ.
1.6- Ngân phiếu thanh toán.
Ngân phiếu thanh toán là phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt do
ngân hàng nhà nớc phát hành. Nó đợc dùng để chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ, trả
nợ, nộp ngân sách, nộp ngân hàng nhà nớc, các tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nớc.
Ngân phiếu thanh toán đợc phát hành và sử dụng giống nh tiền mặt song
ngân phiếu thanh toán khác tiền mặt ở chỗ nó có mệnh giá lớn hơn, có thời hạn lu
hành đợc ghi trên ngân phiếu. Đối tợng sử dụng ngân phiếu thanh toán là các đơn
vị, tổ chức kinh tế và cá nhân. Ngân phiếu thanh toán đợc bắt nguồn từ ngân hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhà nớc trung ơng qua các chi nhánh ngân hàng nhà nớc tỉnh, thành phố, đến các
tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nớc để từ đó đi vào lu thông.
Khách hàng khi có nhu cầu sử dụng ngân phiếu thanh toán sẽ lập chứng từ
lĩnh ngân phiếu thanh toán để trích tài khoản tiền gửi của mình hoặc nộp giấy nộp
tiền mặt và nộp tiền vào ngân hàng để nhận ngân phiếu thanh toán.
Ngân hàng sẽ thực hiện chi ngân phiếu thanh toán cho khách hàng nh chi
tiền mặt. Ngợc lại khi khách hàng có ngân phiếu thanh toán có thể nộp vào ngân
hàng để thực hiện trả nợ vay, ghi có vào tài khoản của mình, hay để lĩnh tiền mặt.
Do ngân phiếu thanh toán có thời hạn lu hành nhất định bởi vậy khi có ngân
phiếu thanh toán sắp hết thời hạn lu hành khách hàng phải nộp vào ngân hàng, kho
bạc nhà nớc chậm nhất trong ngày hết hạn lu hành để ghi có vào tài khoản tiền gửi
hoặc đổi lấy tài khoản tiền mặt. Trong phạm vi 15 ngày kể từ ngày ngân phiếu
thanh toán hết thời hạn lu hành, các tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nớc phải nộp
hết số ngân phiếu thanh toán đó vào ngân hàng nhà nớc nơi mình mở tài khoản để
thanh toán.
2. Các phơng thức thanh toán hiện nay.
Tuỳ theo trình độ phát triển và đặc đIểm tổ chứccủa các Ngân hàng trong
từng thời kỳ mà ngời ta qui địnhvà thực hiện các phơng thức thanh toán khác
nhau. Thực tế cho thấy hiện nay còn tồn tạI một số phơng thức nh sau:
2.1- Thanh toán liên hàng tại các Ngân hàng thơng mại .
Thanh toán liên hàng và thanh toán điện tử là một phơng thức thanh toán
quan trọng của ngân hàng. Nó là mối dây liên hệ nối liền giữa các cơ sở ngân hàng
thành một hệ thống chặt chẽ, là cơ sở để ngân hàng hoàn thành các chức năng của
mình đối với nền kinh tế. Thanh toán liên hàng là việc thanh toán giữa 2 hoặc
nhiều ngân hàng với nhau trên hai địa phơng khác nhau.
Thanh toán liên hàng là việc thanh toán giữa các chi nhánh, các đơn vị
ngân hàng. Tham gia vào quá trình thanh toán liên hàng bao gồm toàn bộ các đon
vị ngân hàng đọc ngân hàng thơng mại trung ơng hoặc ngân hàng tỉnh chỉ định
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mỗi đơn vị này đợc coi là một đơn vị liên hàng có tên riêng và đợc ký hiệu bằng
một số hiệu riêng.
Thanh toán liên hàng bao gồm hai nghiệp vụ cơ bản là liên hàng đi và liên
hàng đến. Liên hàng đi là khâu mở đầu phát sinh nghiệp vụ thanh toán liên chi
nhánh. Đơn vị liên hàng thực hiện nghiệp vụ này là ngân hàng A. Liên hàng đến là
khâu kết thúc nghiệp vụ thanh toán ,Đơn vị liên hàng thực hiên khâu này gọi là
ngân hàng B.
Tài khoản sử dụng trong thanh toán liên hàng truyền thống do ngân hàng
nhà nớc hớng dẫn : Tài khoản liên hàng đi .
Tài khoản liên hàng đến năm trớc .
Tài khoản liên hàng đã đối chiếu .
Tài khoản liên hàng đợi đối chiếu .
Tài khoản liên hàng còn sai lầm .
Việc kiểm soát và đối chiếu liên hàng của ngân hàng TW thực hiện theo ph-
ơng pháp:
* Tổ chức kiểm soát tập trung đối chiếu phân tán : Tức là Ngân hàngA
chuyển 1 liên giấy báo liên hàng cho Ngân hàng B đồng thời Ngân hàngA chuyển
1 liên giấy báo liên hàng cho Trung tâm kiểm soát và lập sổ đối chiếu và Trung
tâm kiểm soát đối chiếu gửi sổ đối chiếu cho Ngân hàngB
Do sự phát triển của kỹ thuật công nghệ tin học ngày càng hiện đại do vậy
phơng thức thanh toán liên hàng truyền thống đã đợc phát triển thành thanh toán
liên hàng điện tử. Đây là phơng thức thanh toán mới nhất đang đợc một số Ngân
hàng thực hiện nh Ngân hàng Ngoại thơng, Ngân hàng Công thơng, Ngân hàng
Đầu t và phát triển (ở ngân hàng ĐT&PT gọi là thanh toán tập trung) . Thanh toán
liên hàng điện tử đáp ứng yêu cầu thanh toán nhanh giữa các Ngân hàng trong
cùng hệ thống ở các địa phơng khác nhau.
-Thanh toán liên hàng điện tử có những điểm khác thanh toán liên hàng
truyền thống :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về tài khoản sử dụng : ở thanh toán liên hàng truyền thống mở nhiều tài
khoản dùng trong thanh toán ,nhng ở thanh toán liên hàng điện tử chi mở một tài
khoản hạch toán cả bảng kê đi và bảng kê đến .
Về phơng thức kiểm soát đối chiếu : Liên hàng truyền thống, thực hiện
kiểm soát tập trung đối chiếu, phản ánh và thực hiện quyết toán liên hàng hàng
năm , ở thanh toán liên hàng điện tử nh thanh toán tập trung ở ngân hàng đầu t thì
tổ chức kiểm soát tập trung, đối chiếu tập trung và đối chiếu đúng tất cả các bảng
kê đi và đến trong ngày.
Thanh toán tập trung qua Ngân hàng trung ơng thực chất là chuyển tiền
điện tử qua tài khoản tiền gửi của chi nhánh tại trung tâm thanh toán . Trình tự thủ
tục hạch toán kế toán trong thanh toán điện tử giao dịch qua mạng vi tính. Các chi
nhánh tham gia thanh toán phải mở tài khoản tiền gửi tại trung ơng để phản ảnh
các khoản chuyển tiền đi và nhận đến qua thanh toán.
Chứng từ gốc làm căn cứ để chuyển đổi sang chứng từ điện tử nh uỷ nhiệm
chi , uỷ nhiệm thu....đợc lu ở Ngân hàng A( Ngân hàng gửi lệnh ) Chứng từ hạch
toán trong thanh toán tập trung đợc lập bằng máy theo mẫu thống nhất phải có đủ
2 điều kiện là có ký hiệu mật do kế toán trởng tính hoặc kiểm tra ký hiệu mật và
đựơc mã hoá hoặc giải mã qua đờng truyền .
Phơng thức thanh toán này đợc áp dụng đối với tất cả các khoản chuyển tiền
bằng VNĐ, bằng ngoại tệ qua tài khoản tiền gỉ thanh toán của chi nhánh. Muốn
thực hiện đợc thanh toán điện tử thì đòi hỏi chi nhánh tham gia phải có đầy đủ các
diều kiện về kỹ thuật nghiệp vụ nh mạng máy vi tính cục bộ , điện dự phòng, khả
năng truyền thông, cán bộ kỹ thuật, cán bộ nghiệp vụ thì quá trình thanh toán mới
đợc thực hiện .
Mô hình thanh toán nh sau :
Trung tâm thanh toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ng©n
hµng 1
Ng©n
hµng2
Ng©n
hµng3
Ng©n
hµng n