Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam- PGD Trần Xuân Soạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.57 KB, 90 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH

¬
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT TẠI NGÂN HÀNG CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH PHÒNG GIAO DỊCH TRẦN XUÂN SOẠN
Họ và tên sinh viên : NGUYỄN
THỊ MƠ
Giảng viên hướng dẫn : THS.
NGUYỄN ĐỨC HIỂN
Nguyễn Thị Mơ Lớp Tài chính doanh nghiệp 47A
HÀ NỘI - 2009
Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại VPBank Trần Xuân Soạn
2
2

Nguyễn Thị Mơ Lớp Tài chính doanh nghiệp 47A
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH

¬
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT TẠI NGÂN HÀNG CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH PHÒNG GIAO DỊCH TRẦN XUÂN SOẠN
Họ và tên sinh viên :


NGUYỄN THỊ MƠ
Chuyên ngành : TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
Lớp : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP A
Khoá : 47
Hệ : CHÍNH QUY
Giảng viên hướng dẫn : THS.
NGUYỄN ĐỨC HIỂN
Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại VPBank Trần Xuân Soạn
Nguyễn Thị Mơ Lớp Tài chính doanh nghiệp 47A
HÀ NỘI - 2009
Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại VPBank Trần Xuân Soạn
4
Nguyễn Thị Mơ Lớp Tài chính doanh nghiệp 47A
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................12
CHƯƠNG I.........................................................................................................16
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ THANH TOÁN ..................................................16
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT.............................................................................16
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT........................................................................................16
1.1.1. Khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt...............................16
1.1.2. Đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt.....................................17
1.1.3. Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt..........19
1.1.4. Nguyên tắc trong thanh toán...........................................................23
1.2. CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT.........24
1.2.1. Thanh toán bằng Séc.......................................................................24
1.2.2. Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi (Lệnh chi).....................................29
1.2.3. Thanh toán bằng Ủy nhiệm thu (Lệnh thu)....................................30
1.2.4. Thanh toán bằng Thư tín dụng........................................................31

1.2.5. Thanh toán bằng Thẻ.......................................................................33
1.2.6. Thanh toán điện tử...........................................................................36
1.3. NHỮNG RỦI RO TIỀM ẨN CỦA CÁC PHƯƠNG THỨC THANH
TOÁN KHỒNG DÙNG TIỀN MẶT.............................................................39
Rủi ro khi thanh toán bằng Séc.......................................................................39
Rủi ro khi thanh toán bằng Séc bảo chi: Séc bảo chi có độ rủi ro thấp, vì loại
séc này có sự đảm bảo khả năng chi trả của ngân hàng, vì vậy thường dùng cho
hai bên ít có mức độ tín nhiệm. Séc bảo chi thanh toán cùng hệ thống sẽ được
ghi có ngay cho đơn vị thụ hưởng, vì vậy quyền lợi của người thụ hưởng được
đảm bảo. Tuy nhiên séc bảo chi nếu sai ký hiệu mật gây chậm trễ cho khách
hàng, điều này gây ra rủi ro cho khách hàng khi không được thanh toán số tiền
trên mà phải chờ một thời gian xử lý thì mới có thể nhận được tiền. Rủi ro
trong trường hợp nhận phải séc giả, bên thụ hưởng sẽ là người thiệt hại........39
Rủi ro khi thanh toán bằng Séc chuyển khoản: Độ rủi ro cao hơn séc bảo chi vì
không có sự đảm bảo thanh toán của ngân hàng. Người thụ hưởng khi nộp séc
vào ngân hàng không được ghi có ngay vào tài khoản giống như séc bảo chi
Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại VPBank Trần Xuân Soạn
Nguyễn Thị Mơ Lớp Tài chính doanh nghiệp 47A
mà phải đợi kiểm tra của ngân hàng xem trong tài khoản của người phát hành
có đủ số dư hay không thì mới ghi có cho người thụ hưởng. Vì vậy rủi ro khi
bên phát hành phát hành quá số dư dẫn đến việc người thụ hưởng sẽ không
được thanh toán. Ngoài ra còn gặp phải trường hợp séc giả do bên mua có ý
định lừa đảo...................................................................................................39
Rủi ro khi thanh toán bằng UNC....................................................................40
Rủi ro đối với người mua trong trường hợp người mua áp dụng thanh toán trả
tiền trước cho người bán, mà không nhận được hàng như hợp đồng đã ký,
khiến cho người mua chịu rủi ro không có hàng.............................................40
Rủi ro đối với người bán khi người mua nhận hàng rồi cố tình chây ỳ không
chịu thanh toán hoặc từ chối thanh toán khi không muốn nhận hàng do nhiều lý
do khác nhau như biến động giá bất lợi cho người mua, hàng lỗi mốt............40

Phương thức thanh toán UNC là phương thức mà Ngân hàng chỉ đóng vai trò
trung gian, do đó việc có nhận được tiền hay không của người bán hoàn toàn
phụ thuộc vào thiện chí thanh toán của người mua nên rủi ro xảy ra bất cứ lúc
nào gây ra thiệt hại cho người bán, vì vậy mà hai bên phải thật sự tin tưởng lẫn
nhau mới nên sử dụng thanh toán bằng hình thức này....................................40
Rủi ro khi thanh toán bằng UNT....................................................................40
Rủi ro cho người bán khi người mua không trả tiền. Ngân hàng chỉ đóng vai
trò trung gian thu tiền hộ người bán chứ không có trách nhiệm đến việc trả tiền
của người mua, không thể khống chế được hành vi có trả tiền hay không của
họ...................................................................................................................40
Trong thanh toán bằng UNT, rủi ro vẫn còn là vấn đề đáng quan tâm đối với
bên thụ hưởng. Do vậy khi thực hiện thanh toán theo phương thức này, cần
xem xét kỹ về uy tín, mức độ tin cậy lẫn nhau, sự thiện chí và khả năng tài
chính của người mua. Thanh toán theo UNT ít tốn kém hơn so với theo thư tín
dụng, tuy nhiên rủi ro lại lớn hơn...................................................................40
Rủi ro khi thanh toán bằng Thư tín dụng........................................................41
Đối với bên mua: Ngân hàng chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ nên bên mua
buộc phải thanh toán bất kể hàng hóa tốt hay xấu. Vì vậy rủi ro khi người bán
Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại VPBank Trần Xuân Soạn
6
Nguyễn Thị Mơ Lớp Tài chính doanh nghiệp 47A
cố ý lập các chứng từ hàng hóa giả tạo, hàng hóa không đúng như trong hợp
đồng, người mua sẽ phải gánh chịu những thiệt hại do lừa đảo từ phía người
bán.................................................................................................................41
Đối với ngân hàng: Các ngân hàng tham gia không chỉ là những trung gian
thanh toán mà chính là những thành viên thực sự của quá trình thanh toán, là
“người” cam kết trả tiền cho người bán thay cho người mua vì vậy đôi khi
cũng phải chịu những rủi ro trong quá trình thực hiện nghiệp vụ mở thư tín
dụng...............................................................................................................41
Rủi ro đối với NH phát hành: Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm kiểm tra

bộ chứng từ được gửi đến nếu thấy phù hợp thì thanh toán. Nếu ngân hàng làm
sai sót thì chịu hoàn toàn trách nhiệm, gây ra rủi ro đối với ngân hàng. Rủi ro ở
chỗ NH phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy
định của L/C trong trường hợp bên mua chủ tâm không thanh toán hay không
có khả năng thanh toán. Vì thế, trước khi chấp nhận phát hành L/C, NH cần
thẩm định một cách chặt chẽ giống như việc cấp một khoản tín dụng cho
khách hàng. ...................................................................................................41
Rủi ro khi thanh toán bằng Thẻ:.....................................................................42
Sử dụng thẻ có mức độ an toàn cao, tuy nhiên vẫn có mức độ rủi ro của nó
gây ra bất lợi cho KH. Các rủi ro liên quan đến sự cố kỹ thuật, rủi ro trong vấn
đề bảo mật thông tin khách hàng, mã số PIN, rủi ro do thẻ giả, .....................42
Rủi ro khi KH có nhu cầu muốn giao dịch, thì lại gặp tình trạng máy ATM tạm
thời ngừng giao dịch, KH không thể giao dịch được sẽ gây thiệt hại cho KH.
Rủi ro cho khách hàng khi có hiện tượng bị máy ATM “nuốt thẻ”. Khi có sự
cố về kỹ thuật có thể dẫn tới tình trạng khách hàng không rút được tiền nhưng
máy ATM vẫn cứ trừ tiền trên tài khoản, việc giải quyết sự cố đòi hỏi chứng từ
rất phức tạp, kéo dài thời gian, gây rủi ro phiền phức cho khách hàng. ..........42
Rủi ro trong trường hợp, chủ thẻ không giao dịch nhưng vẫn bị NH trừ tiền
trên tài khoản, sự việc này xảy ra do đâu, lỗi tại hệ thống máy ATM của NH
hay là do khách hàng không cất thẻ cẩn thận và để lộ mã số PIN, những vụ
Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại VPBank Trần Xuân Soạn
7
Nguyễn Thị Mơ Lớp Tài chính doanh nghiệp 47A
việc này cơ sở giải quyết tranh chấp rất khó khăn, và phần lớn, thiệt hại thuộc
về KH vì họ không thể chứng minh được là lỗi không phải tại KH................42
Rủi ro khi thanh toán điện tử..........................................................................42
Rủi ro về bảo mật thông tin của khách hàng. Thanh toán điện tử có thể khiến
cho các vụ gian lận, đánh cắp tài khoản của khách hàng tăng lên nếu như khả
năng bảo mật, công nghệ kỹ thuật hiện đại còn hạn chế. Thanh toán điện tử
cũng là một lĩnh vực công nghệ cao đòi hỏi sự hiểu biết và nhận thức mới có

thể sử dụng được hình thức thanh toán hiện đại này. Vì vậy người sử dụng nếu
như không hiểu biết thấu đáo sẽ gặp rủi ro cao như để lộ mật khẩu tài khoản
điện tử, mất tài khoản hoặc bị đánh cắp do sơ suất. Rủi ro về phía ngân hàng
khi gặp trường hợp kẻ xấu sử dụng tài khoản giả để giao dịch với ngân hàng
khiến cho ngân hàng thiệt hại, vấn nạn hacker đối với phần mềm ngân hàng
khiến ngân hàng đôi khi lúng túng khi xử lý...................................................42
1.4. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT....................................................................................................43
1.4.1. Nhân tố kinh tế xã hội.....................................................................43
1.4.2. Nhân tố pháp lý................................................................................44
1.4.3. Nhân tố khoa học công nghệ...........................................................45
1.4.4. Nhân tố con người...........................................................................46
1.4.5. Các nhân tố khác:............................................................................47
CHƯƠNG II........................................................................................................48
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TẠI NGÂN HÀNG VPBANK TRẦN XUÂN SOẠN.....................................48
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VPBANK
TRẦN XUÂN SOẠN....................................................................................48
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................48
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của PGD VPBank Trần Xuân
Soạn............................................................................................................50
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh 2007- 2008.................................53
2.2. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TẠI VPBANK TRẦN XUÂN SOẠN............................................................59
2.2.1. Những quy định về thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam.
....................................................................................................................59
Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại VPBank Trần Xuân Soạn
8
Nguyễn Thị Mơ Lớp Tài chính doanh nghiệp 47A
2.2.2. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam..............60

2.2.3. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt ở PGD VPBank Trần
Xuân Soạn. ................................................................................................62
2.2.3. Đánh giá chung về dịch vụ thanh toán KDTM tại VPBank Trần
Xuân Soạn..................................................................................................70
Những kết quả đạt được.............................................................................70
Hạn chế tồn tại...........................................................................................71
CHƯƠNG III......................................................................................................76
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ .............................76
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NH VPBANK .............76
TRẦN XUÂN SOẠN..........................................................................................76
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT..............................................................................................................76
3.1.1. Tiềm năng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt
Nam............................................................................................................76
3.1.2. Định hướng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt
Nam ...........................................................................................................77
3.1.3. Định hướng phát triển Thanh toán không dùng tiền mặt tại
VPBank Trần Xuân Soạn..........................................................................79
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT TẠI VPBANK TRẦN XUÂN SOẠN............................79
3.2.1. Nâng cấp và ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại..................79
3.2.2. Phát triển và hoàn thiện các phương thức thanh toán....................79
3.2.3. Tăng cường công tác Marketing, quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ
thanh toán hiện đại qua Ngân hàng...........................................................81
3.2.4. Tăng cường liên doanh liên kết, phối hợp với các cơ quan, tổ chức.
....................................................................................................................82
3.2.5. Đào tạo nâng cao trình độ, năng lực, sự hiểu biết của nhân viên..83
3.2.6. Chính sách khách hàng hiệu quả: ..................................................84
3.2.7. Phát triển hệ thống các kênh phân phối..........................................85
3.2.8. Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong các phương thức

thanh toán KDTM......................................................................................86
3.3. KIẾN NGHỊ............................................................................................87
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan, Bộ ngành......................87
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước..............................................88
3.3.3. Kiến nghị với VPBank....................................................................90
KẾT LUẬN.........................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................93
Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại VPBank Trần Xuân Soạn
9
Nguyễn Thị Mơ Lớp Tài chính doanh nghiệp 47A
Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại VPBank Trần Xuân Soạn
10
Nguyễn Thị Mơ Lớp Tài chính doanh nghiệp 47A
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT KDTM: Thanh toán không dùng tiền mặt.
VPBank: Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Việt Nam.
NH: Ngân hàng
KH: Khách hàng
PGD: Phòng giao dịch
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM CP: Ngân hàng thương mại cổ phần.
QĐ: Quyết định.
UNT: Ủy nhiệm thu.
UNC: Ủy nhiệm chi.
ATM: Automatic teller machine: Máy rút tiền tự động.
POS: Point of Sale: Các điểm chấp nhận thanh toán.
Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại VPBank Trần Xuân Soạn
Nguyễn Thị Mơ Lớp Tài chính doanh nghiệp 47A
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn....................................................................54
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động cho vay của VPBank Trần Xuân Soạn..........56
Bảng 2.3: Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt qua các năm...................................60
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động thanh toán năm 2007-2008.............................63
Bảng 2.5: Tình hình sử dụng các hình thức TT KDTM tại PGD:...................64
Bảng 2.6 : Khối lượng các món thanh toán KDTM:........................................65
Bảng 2.7 Tình hình sử dụng các loại Séc của PGD Trần Xuân Soạn:............67
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượn..................................................54
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay của PGD...................................................56
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ sử dụng tiền mặt ở Việt Nam..............................................60
Biểu đồ 2.4 : Hoạt động thanh toán tại PGD 2007- 2008................................63
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng các phương thức TT KDTM.........................................65
Biểu đồ 2.6: Diến biến tăng trưởng của các phương thức thanh toán.............65
qua 2 năm: ........................................................................................................65
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu các món thanh toán :........................................................65
Biểu đồ 2.8 : Diễn biến doanh số của các loại Séc...........................................67
Sơ đồ 1: Lưu thông Séc qua một Ngân hàng. ................................................... 27
Sơ đồ 2: Lưu thông Séc qua 2 Ngân hàng. ....................................................... 27
Sơ đồ 3: Quy trình thanh toán UNC: ................................................................. 29
Sơ đồ 4: Quy trình thanh toán UNT: ................................................................. 31
Sơ đồ 5 : Quy trình luân chuyển chứng từ: ....................................................... 32
Sơ đồ 6: Quy trình sử dụng dịch vụ tại nhà: .................................................... 37
Sơ đồ 7: Cơ cấu tổ chức của PGD VPBank Trần Xuân Soạn. ......................... 50
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Thanh toán đóng một vai trò quan trọng trong sản xuất, lưu thông hàng
hóa và dịch vụ. Thanh toán trong nền kinh tế bao gồm thanh toán bằng tiền
mặt và thanh toán không dùng tiền mặt (TT KDTM). Khi kinh tế phát triển
đến một trình độ nhất định, nhu cầu thanh toán càng nhiều, các giao dịch
thanh toán ngày càng có khối lượng lớn và phức tạp. Thanh toán bằng tiền

Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại VPBank Trần Xuân Soạn
Nguyễn Thị Mơ Lớp Tài chính doanh nghiệp 47A
mặt không còn đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu thanh toán của toàn bộ nền
kinh tế, thay vào đó, TT KDTM với nhiều tiện tích, nhanh chóng, an toàn và
hiệu quả sẽ trở thành một giải pháp tối ưu thay thế cho thanh toán bằng tiền
mặt.
TTKDTM ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế,
nhất là khi nền kinh tế Việt Nam đang có những chuyển biến tích cực, đã
bước sang một giai đoạn mới khi 12/2006 chính thức trở thành thành viên thứ
150 của WTO. Đây là một cơ hội cũng như thách thức đối với Việt Nam. Áp
lực cạnh tranh trên trường quốc tế, buộc chúng ta muốn tồn tại phải thay đổi,
và hòa nhập chung với thế giới. Nền kinh tế Việt Nam cũng sẽ vận động theo
nền kinh tế thế giới, vì vậy, nếu như TTKDTM không còn xa lạ với các nước
phát triển thì chắc hẳn TTKDTM cũng sẽ là một xu hướng ở Việt Nam trong
tương lai không xa. TT KDTM đã đang nhen nhóm và sắp sửa bùng phát để
trở thành một hình thức thanh toán hiện đại phổ biến rộng rãi giống như các
nước phát triển đã thực hiện thành công.
Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay, thói quen sử dụng tiền mặt vẫn rất lớn
trong dân cư, khiến cho TT KDTM chưa thực sự phát triền một cách rộng rãi.
Người dân còn e dè khi tiếp cận với các dịch vụ thanh toán hiện đại của ngân
hàng. Việc xóa bỏ một thói quen truyền thống, để thiết lập một thói quen mới
phải có thời gian, không thể thực hiện được trong một sớm một chiều. Bên
cạnh đó, dịch vụ thanh toán của ngân hàng chưa thực sự hấp dẫn, tiện ích để
thu hút khách hàng đến với các phương tiện thanh toán hiện đại trong ngân
hàng. Không chỉ có sự nỗ lực của chính phủ, các ngân hàng cần phải tập trung
nghiên cứu đưa ra các dịch vụ thanh toán đa dạng, hiệu quả, hiện đại. TT
KDTM đã trở thành một đề tài mang tính cấp thiết đối với chính phủ, với các
ngân hàng và toàn xã hội, làm sao để TT KDTM trở thành phương tiện thanh
toán phổ biến trong nền kinh tế.
Vì vậy em đã chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền

Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại VPBank Trần Xuân Soạn
13
Nguyễn Thị Mơ Lớp Tài chính doanh nghiệp 47A
mặt tại Ngân hàng các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam- PGD
Trần Xuân Soạn” làm chuyên đề tốt nghiệp. Với mục đích nghiên cứu, phân
tích các vấn đề liên quan đến TT KDTM từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm
phát triển và hoàn thiện hơn nữa dịch vụ TT KDTM tại NHTMCP Các Doanh
nghiệp Ngoài quốc doanh (VPBANK) Phòng giao dịch Trần Xuân Soạn.
2. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu lý luận và thực trạng TT KDTM trong nền kinh tế.
Các vấn đề liên quan đến TT KDTM tại VPBank Trần Xuân Soạn
Nghiên cứu các giải pháp phát triển dịch vụ TT KDTM tại VPBank Trần
Xuân Soạn.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, dựa trên những lý luận và thực trạng
liên quan đến TT KDTM, ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp khác như
phương pháp duy vật biện chứng, thống kê, so sánh, logic.., vận dụng những
phương pháp nghiên cứu này để có thể lám sáng tỏ về mặt lý luận chung, và
đánh giá thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp phát triền dịch vụ TT KDTM.
4. Phạm vi nghiên cứu.
TT KDTM là một đề tài có nội dung khá rộng, bao gồm nhiều phương
thức thanh toán đa dạng phong phú. Vấn đề thanh toán cũng liên quan đến
nhiều lĩnh vực hoạt động khác trong nền kinh tế, thể hiện sự phức tạp. Đề tài
em nghiên cứu chỉ giới hạn ở nội dung các hình thức TT KDTM đang được
sử dụng rộng rãi ở Việt Nam và được vận dụng vào NH VPBank Trần Xuân
Soạn- Chi nhánh Hà Nội.
5. Kết cấu của đề tài :
Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề gồm 3 chương :
Chương I : Lý thuyết chung về thanh toán không dùng tiền mặt.
Chương II : Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NH

VPBank Trần Xuân Soạn
Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại VPBank Trần Xuân Soạn
14
Nguyễn Thị Mơ Lớp Tài chính doanh nghiệp 47A
Chương III : Giải pháp và kiến nghị phát triển dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt tại VPBank Trần Xuân Soạn.
Do hạn chế về kiến thức và thời gian nghiên cứu nên chuyên đề tốt
nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót Vì vậy em rất mong nhận được
sự hướng dẫn chỉ bảo góp ý của thầy Nguyễn Đức Hiển để hoàn thiện chuyên
đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại VPBank Trần Xuân Soạn
15
Nguyễn Thị Mơ Lớp Tài chính doanh nghiệp 47A
CHƯƠNG I
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT.
1.1.1. Khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt.
Quá trình tái sản xuất mở rộng được tiến hành trong điều kiện còn tồn
tại nền sản xuất hàng hóa và tiền tệ cho thấy sự hình thành và phát triển của
tiền tệ là một tất yếu khách quan. Điều đó cũng có nghĩa là trong điều kiện đó
là sự tồn tại của tiền tệ và lưu thông tiền tệ không những là một tất yếu khách
quan mà còn là một sự cần thiết để phục vụ cho sự chu chuyển của sản phẩm
xã hội, nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách bình
thường.
Chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế hàng hóa được thực hiện dưới hai
hình thức là chu chuyển tiền mặt và chu chuyển không dùng tiền mặt. Khi nền
kinh tế phát triển với tốc độ cao, thì nhu cầu chu chuyển các sản phẩm xã hội

tăng lên, dẫn đến khối lượng giao dịch kinh tế phát sinh nhiều hơn, thì nhu
cầu thanh toán trong nền kinh tế sẽ ngày càng phức tạp với khối lượng lớn.
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt sẽ không thể đáp ứng được mức độ phức
tạp, nhu cầu thanh toán của toàn bộ nền kinh tế. Thay vào đó, một hình thức
thanh toán hiện đại, với nhiều tiện ích, nhanh chóng và là một giải pháp hưu
hiệu để khắc phục những nhược điểm của thanh toán bằng tiền mặt, đó là hình
thức TT KDTM. Vậy, TT KDTM là gì?
TT KDTM là hình thức thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ mà không có
sự xuất hiện của tiền mặt, hay còn gọi là thanh toán “Phi tiền mặt”. Tuy
không có sự xuất hiện trực tiếp của tiền mặt nhưng lại có thêm sự tham gia
của một tổ chức tài chính trung gian đó là ngân hàng.
TT KDTM là tổng hợp tất cả các khoản thanh toán tiền tệ giữa các đơn vị, cá
Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại VPBank Trần Xuân Soạn
16
Nguyễn Thị Mơ Lớp Tài chính doanh nghiệp 47A
nhân, được thực hiện bằng cách tính chuyển tiền trên tài khoản, hoặc bù trừ
lẫn nhau thông qua ngân hàng mà không trực tiếp sử dụng tiền mặt trong
khoản thanh toán đó.
• Mối quan hệ giữa TT KDTM và thanh toán bằng tiền mặt :
Giữa TT KDTM và thanh toán tiền mặt, tức là hai hình thức chu
chuyển tiền tệ có mối quan hệ mật thiết với nhau, giữa chúng có mối quan hệ
với nhau chặt chẽ và thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau. Mối quan hệ này bắt
nguồn từ chỗ: sự chu chuyển của sản phẩm hàng hóa đòi hỏi phải sử dụng tiền
tệ trong các chức năng của nó để thực hiện mối quan hệ kinh tế phát sinh
hàng ngày, mặt khác đòi hỏi con người và xã hội phải sử dụng tiền trong các
trường hợp thanh toán như thế nào là hợp lý và tiện lợi. Tức là việc sử dụng
tiền mặt hay không dùng tiền mặt để thực hiện các khoản thanh toán không
phải do ý muốn chủ quan của nhà nước hay bất kỳ một cơ quan quản lý nhà
nước nào mà do yêu cầu khách quan trong thanh toán đòi hỏi. Chứng tỏ do
yêu cầu khách quan của các khoản thanh toán trong nền kinh tế mà nên lựa

chọn hợp lý một phương thức thanh toán. Trong mỗi trường hợp, không phải
bất cứ lúc nào việc thanh toán bằng tiền mặt hay không dùng tiền mặt đều
được sử dụng một cách triệt để. Vấn đề ở chỗ cần phải vận dụng một cách
linh hoạt mềm dẻo trên cơ sở phấn đấu để giảm đến mức tối thiểu các khoản
thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt. Khi nền kinh tế, lưu thông hàng hóa trao
đổi được mở rộng, khối lượng thanh toán cũng tăng lên, tức cả thanh toán
bằng tiền mặt và TT KDTM đều tăng lên. Trong đó, thanh toán bằng tiền mặt
thì tăng về số tuyệt đối, nhưng sẽ giảm về số tương đối, còn TT KDTM sẽ
tăng cả về số tuyệt đối, và số tương đối (tỷ trọng). Điều đó cho thấy TT
KDTM sẽ ngày càng có ý nghĩa quan trọng hơn, thay thế vị thế của thanh
toán bằng tiền mặt trong toàn bộ nền kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt.
TT KDTM ở Việt Nam là quan hệ thanh toán được thực hiện và được
Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại VPBank Trần Xuân Soạn
17
Nguyễn Thị Mơ Lớp Tài chính doanh nghiệp 47A
tiến hành bằng cách trích chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị này sang đơn vị
khác hoặc bù trừ lẫn nhau giữa các đơn vị thông qua ngân hàng. TT KDTM
có 3 đặc điểm chủ yếu là: sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận động của
hàng hóa cả về không gian và thời gian; tiền không xuất hiện trực tiếp mà
xuất hiện dưới hình thức tiền ghi sổ; đặc điểm thứ 3 là ngoài bên mua và bên
bán, có sự tham gia của ngân hàng.
• Sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận động của hàng hóa, dịch vụ cả
về thời gian lẫn không gian:
Thông thường, sự vận động của tiền trong thanh toán và sự vận động
của hàng hóa dịch vụ không có sự ăn khớp với nhau. Đây là đặc điểm lớn
nhất, nổi bật nhất trong TT KDTM. Khác với thanh toán bằng tiền mặt, TT
KDTM không phải được tiến hành một cách trực tiếp theo kiểu “giao hàng,
nhận tiền”, mà việc giao hàng được tiến hành ở nơi này, trong một thời điểm
này, nhưng việc thanh toán có thể được thực hiện ở một địa điểm khác, trong

một thời gian khác. Sự tách rời như vậy giữa tiền và hàng hóa, dịch vụ xảy ra
một cách bình thường và là điều không thể tránh khỏi.
• Trong TT KDTM, tiền mặt không xuất hiện như trong thanh toán bằng
tiền mặt mà nó chỉ xuất hiện dưới hình thức ghi sổ, được ghi chép lại trên
các chứng từ, sổ sách kế toán.
Đây là đặc điểm nổi bật, đặc điểm riêng của TT KDTM. Với đặc điểm
này, các bên tham gia thanh toán nhất định phải mở tài khoản tại ngân hàng,
hơn thế nữa phải có tiền trên tài khoản đó (nhất là người mua). Bởi vì, nếu
không như vậy, việc thanh toán sẽ không thể tiến hành được. Ngoài ra, do
phải mở tài khoản tại ngân hàng nên vấn đề kiểm soát của ngân hàng trong
việc tổ chức thanh toán là hình thức cần thiết kiểm soát tính chất đúng đắn
của nội dung thanh toán, kiểm soát tính thích hợp của chứng từ.
• Trong TT KDTM, vai trò của ngân hàng là rất to lớn.
Ngân hàng đóng vai trò như người tổ chức và thực hiện các khoản
Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại VPBank Trần Xuân Soạn
18
Nguyễn Thị Mơ Lớp Tài chính doanh nghiệp 47A
thanh toán. Ngân hàng đồng thời cũng là người thứ ba không thể thiếu được
trong thanh toán chuyển khoản giữa các khách hàng có nhu cầu thanh toán
với nhau. Bởi vì chỉ có ngân hàng, là người quản lý tài khoản tiền gửi của các
khách hàng mới được phép trích chuyển tài khoản của các khách hàng. Có thể
nói, toàn bộ quá trình thanh toán được thực hiện một cách thuận lợi, trôi chảy
hay không được quyết định không bởi người thực hiện- là các khách hàng có
nhu cầu thanh toán, mà ngân hàng mới đóng vai trò kết thúc quá trình thanh
toán. TT KDTM nếu được tổ chức tốt, thực hiện tốt sẽ phát huy tác dụng tích
cực và những tiện ích của nó.
1.1.3. Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt.
• Sự cần thiết của TT KDTM:
Sự nhanh chóng, tiện ích, an toàn, hiệu quả trong thanh toán sẽ đẩy
nhanh việc tập trung phân phối các dòng vốn trong nền kinh tế xã hội, cung

ứng vốn cho kinh tế phát triển. Ngược lại, sự chậm trễ, ách tắc, không an toàn
trong thanh toán sẽ là biểu hiện của sự trì trệ, kém phát triển của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế có quy mô sản xuất nhỏ lẻ, chưa phát triển, việc trao đổi
thanh toán hàng hóa diễn ra với số lượng ít, phạm vi nhỏ hẹp, tốc độ chu
chuyển nguồn vốn không nhanh, thanh toán bằng tiền mặt có thể đáp ứng
được. Nền kinh tế với quy mô sản xuất nhỏ lẻ, chủ yếu thanh toán bằng tiền
mặt như vậy gọi là nền kinh tế tiền mặt. Khi kinh tế ngày càng phát triển, sản
xuất và lưu thông hàng hóa dịch vụ với quy mô lớn hơn, quá trình chu chuyển
vốn trong nền kinh tế với tốc độ nhanh hơn, vòng quay của vốn cần phải
nhanh hơn nữa. Các giao dịch kinh tế phát sinh càng nhiều, khối lượng thanh
toán càng lớn và phức tạp, đòi hỏi sự chính xác, an toàn cao, và quan trọng là
tốc độ chu chuyển nguồn vốn trong thanh toán phải thật sự nhanh. Việc thanh
toán bằng tiền mặt không thể đáp ứng được các yêu cầu phức tạp như vậy, nó
đã bộc lộ những hạn chế nhất định. Khi khối lượng hàng hóa dịch vụ được
giao dịch lớn, lượng tiền cần thanh toán cũng lớn, thì việc thanh toán trực tiếp
Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại VPBank Trần Xuân Soạn
19
Nguyễn Thị Mơ Lớp Tài chính doanh nghiệp 47A
bằng tiền mặt sẽ không an toàn cho cả người nhận tiền và người trả tiền.
Trường hợp khi quan hệ thanh toán mở rộng ra phạm vi quốc tế thì chi phí chi
trả sẽ rất lớn do quan hệ thanh toán quốc tế có những đồng tiền khác nhau
tham gia. Thanh toán bằng tiền mặt gây ra khó khăn trong việc thực hiện
chính sách tiền tệ, kiểm soát lạm phát. Khối lượng tiền tệ trong lưu thông phải
phù hợp với khối lượng hàng hóa, dịch vụ. Nếu không có sự cân đối thì sẽ gây
ra các hậu quả đối với nền kinh tế. Vì vậy, Ngân hàng Nhà nước phải tính
toán những đồng tiền đưa ra ngoài lưu thông để cân đối với lượng hàng hóa
dịch vụ trong nền kinh tế nhằm thực hiện các chính sách tiền tệ, để kiểm soát
lạm phát. Việc thực hiện được các chính sách tiền tệ, đẩy lùi lạm phát sẽ khó
khăn hơn, nếu như chúng ta không kiểm soát được lượng tiền mặt trong lưu
thông, không nắm bắt được nhu cầu thực tế của lượng tiền. Vì vậy, có quá

nhiều các giao dịch bằng tiền mặt sẽ gây khó khăn cho chính phủ kiểm soát
lạm phát điều tiết các chính sách tiền tệ, mà các chính sách đó ảnh hưởng lớn
đến kinh tế. Thanh toán bằng tiền mặt nhiều, nhu cầu sử dụng nhiều tiền mặt
buộc ngân hàng Nhà Nước phải in tiền để đáp ứng, cân đối giữa tiền và hàng
hóa, dịch vụ. Điều này sẽ dẫn tới chi phí lớn để in ấn, vận chuyển, bảo quản,
lưu trữ trong kho. Đặc biệt trong thanh toán tiền mặt, vòng quay vốn sẽ có tốc
độ chậm trễ, ách tắc, vì vậy sẽ kìm hãm sản xuất, kìm hãm sự phát triển kinh
tế. Từ thực tế khách quan trên đòi hỏi có sự ra đời của một phương thức thanh
toán hiện đại, mang nhiều tiện ích, nhanh chóng, an toàn thuận tiện, đáp ứng
kịp thời nhu cầu thanh toán mạnh mẽ của nền kinh tế. Đó là phương thức TT
KDTM. Nó đã đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, quan trọng đối
với tất cả các chủ thế trong nền kinh tế.
• Vai trò của TT KDTM:
Đối với nền kinh tế: TT KDTM có vai trò quan trọng đối với sự tăng
trưởng, phát triển của kinh tế. TT KDTM trực tiếp thúc đẩy quá trình vận
động của hàng hóa dịch vụ trong nền kinh tế, thông qua đó mà các mối quan
Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại VPBank Trần Xuân Soạn
20
Nguyễn Thị Mơ Lớp Tài chính doanh nghiệp 47A
hệ kinh tế lớn sẽ được giải quyết, nhờ vậy mà quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hóa, dịch vụ được tiến hành một cách bình thường. TT KDTM mang
đến những tiện ích như khả năng thanh toán với khối lượng lớn, nhanh chóng
chính xác, an toàn, tiện lợi. Nó giúp cho quá trình vận động, tuần hoàn và chu
chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế, giảm được thời gian thanh
toán. Nhờ thời gian thanh toán nhanh, nguồn vốn sẽ được quay vòng nhanh.
Nguồn vốn được vận động nhiều hơn, sẽ giúp cho quá trình tái sản xuất, mở
rộng sản phẩm xã hội được thúc đẩy phát triển, mang lại hiệu quả cho sự tăng
trưởng kinh tế. Tổ chức tốt công tác TT KDTM sẽ tiết kiệm được các chi phí
in ấn, kiểm đếm, vận chuyển bảo quản, lưu trữ kho...TT KDTM giúp việc
quản lý nền kinh tế tốt hơn hiệu quả hơn thông qua hoạt động thanh toán. Nếu

như mọi hoạt động thanh toán đều thông qua ngân hàng, thì Chính phủ sẽ
kiểm soát được lượng tiền trong nền kinh tế, khi kiểm soát được thì việc đưa
ra các chính sách tiền tệ sẽ sát thực tế hơn, các nghiệp vụ thị trường mở, tái
chiết khấu, hay tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ được điều chỉnh phù hợp, đúng đắn
hơn, như vậy sẽ thực hiện tốt vai trò lưu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát.
Việc nắm bắt được các giao dịch thanh toán của khách hàng, biết được mức
thu nhập của họ sẽ chống được tệ nạn tham nhũng, trốn thuế thu nhập, chống
được nạn rửa tiền chống thất thu thuế..
Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại VPBank Trần Xuân Soạn
21
Nguyễn Thị Mơ Lớp Tài chính doanh nghiệp 47A
Đối với Ngân hàng: Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ truyền thống
như huy động vốn và cho vay. Các nghiệp vụ này đóng góp quan trọng vào
thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều sự tham gia của các
ngân hàng nên sự cạnh tranh thị phần tín dụng ngày một khốc liệt. Các ngân
hàng, đặc biệt là các NHTM CP cần có hướng đi mới, phát triển theo hướng
tăng tỷ trọng trong thu nhập từ hoạt động dịch vụ. TT KDTM sẽ là dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng, một hướng đi mới để ngân hàng tăng doanh thu
thông qua các khoản phí dịch vụ thanh toán. Nó sẽ đóng góp không nhỏ vào
thu nhập của ngân hàng, làm tăng thu nhập cho ngân hàng.
Việc cung cấp dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, không những phục
vụ nhu cầu của khách hàng mà còn tăng cường quá trình khai thác và sử dụng
vốn. Nhờ số tiền gửi thanh toán không kỳ hạn của khách hàng có được để
phục vụ cho nhu cầu thanh toán, chi trả, ngân hàng sẽ sử dụng nó như là
nguồn vốn của mình, chiếm dụng từ khách hàng với chi phí thấp nhất.
TT KDTM sẽ giúp cho ngân hàng kiểm soát được thu nhập của khách
hàng, quản lý được số dư tài khoản thanh toán. Do đó ngân hàng sẽ có được
những thông tin quan trọng trong công tác thẩm định của hoạt động tín dụng.
Thẩm định có vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng. Nếu thẩm định tốt
do có đầy đủ thông tin, sẽ làm cho công tác tín dụng hiệu quả hơn, giảm thiểu

những rủi ro cho ngân hàng, mang lại hiệu quả hoạt động tốt hơn.
Đối với khách hàng: khách hàng có lẽ được hưởng lợi ích nhiều hơn vì
những dịch vụ tiện ích TT KDTM mang lại. Cụ thể là sự an toàn, chính xác,
nhanh chóng, không hạn chế về không gian, thời gian. Các chủ thể giao dịch
không phải gặp gỡ trực tiếp để thanh toán, hai người ở khác xa nhau về không
gian vẫn có thể thực hiện các nghiệp vụ kinh tế thông qua lệnh thanh toán
ngân hàng… Như vậy tiết kiệm được thời gian, các chi phí đi lại, xăng xe,
mức độ an toàn, tránh gặp phải tiền giả, nhận thiếu số tiền, các rủi ro khác
như bị trộm, cướp…Sở hữu một tài khoản thanh toán, khách hàng còn được
Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại VPBank Trần Xuân Soạn
22
Nguyễn Thị Mơ Lớp Tài chính doanh nghiệp 47A
sử dụng nhiều sản phẩm tiện ích khác của ngân hàng như thanh toán tiền điện,
nước, điện thoại, mua hàng ở các siêu thị mà không phải mang theo tiền mặt.
1.1.4. Nguyên tắc trong thanh toán.
Thanh toán bằng tiền mặt có sự trao đổi trực tiếp giữa tiền và hàng hóa
dịch vụ, giao dịch có phần chắc chắn hơn khi có mặt trực tiếp của bên mua và
bên bán, và tiền mặt xuất hiện sẽ làm cho bên bán thấy hài lòng hơn vì đã
nhận được số tiền, giống như kiểu “tiền trao cháo múc”. Còn thanh toán qua
ngân hàng vì không có sự xuất hiện của tiền mặt nên dễ làm cho người bán
cảm thấy không an tâm hơn. Để đảm bảo chắc chắn rằng thanh toán được
thực hiện cũng như đảm bảo quyền lợi cho các bên, TT KDTM sẽ có những
nguyên tắc buộc các bên tham gia phải tuân thủ.TT KDTM phản ánh mối
quan hệ kinh tế pháp lý trong giao nhận thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ.
Trong quá trình thực hiện thanh toán, các bên tham gia phải tuần thủ những
nguyên tắc sau:
 Điều kiện cần là : Các bên tham gia thanh toán qua ngân hàng (bên mua và
bên bán) đều phải có tài khoản tại một ngân hàng. Mỗi bên tham gia có
quyền chọn ngân hàng để mở tài khoản, phục vụ nhu cầu thanh toán qua
ngân hàng.

 Điều kiện đủ là : Đối với bên mua: các sản phẩm hàng hóa dịch vụ: Người
mua phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện thanh toán (số dư trên tài khoản
hoặc hạn mức thấu chi) phải đủ khả năng để thanh toán cho số lượng hàng
hóa dịch vụ mà mình đã mua. Tức là muốn mua hàng thì phải có đủ tiền
trong tài khoản thì ngân hàng mới thực hiện thanh toán. Nghĩa vụ chi trả
đủ là trách nhiệm của người mua, đồng thời người mua cũng có quyền từ
chối thanh toán nếu xét thấy bên bán vi phạm hợp đồng. Đối với bên bán:
được quyền thụ hưởng số tiền mà người mua chi trả chuyển vào tài khoản.
Đồng thời có trách nhiệm giao đúng, đủ hàng và kịp thời như trong hợp
đồng giữa hai bên. Khi giao hàng cho bên mua, phải có trách nhiệm lập,
Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại VPBank Trần Xuân Soạn
23
Nguyễn Thị Mơ Lớp Tài chính doanh nghiệp 47A
giữ an toàn bộ hóa đơn, chứng từ có liên quan đề tạo điều kiện cho bên
mua thực hiện việc thanh toán. Đối với ngân hàng: ngân hàng với vai trò
trung gian thanh toán, sẽ có trách nhiệm thực hiện việc thanh toán cho bên
bán một cách nhanh chóng chính xác nhất. Ngân hàng sẽ trích tiền từ tài
khoản của người chi trả vào tài khoản của người thụ hưởng khi có yêu cầu
thanh toán. Đồng thời, tổ chức hạch toán, luân chuyển chứng từ, xử lý các
nghiệp vụ một cách nhanh chóng, chính xác an toàn để làm sao tốc độ
thanh toán là nhanh nhất.
1.2. CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT.
Nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán đa dạng của các chủ thể trong nền
kinh tế, các ngân hàng đã cung cấp nhiều loại dịch vụ thanh toán phục vụ
khách hàng trên cơ sở các phương tiện thanh toán khác nhau. Các hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt khá phổ biến hiện nay gồm thanh toán qua
séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thư tín dụng, thanh toán qua thẻ, các dịch vụ
thanh toán khác như Internet Banking, Home Banking, Phone Banking,
Mobile Banking…Khách hàng chỉ cần mở tài khoản tại ngân hàng là có thể
sử dụng được các dịch vụ thanh toán tiện ích này.

1.2.1. Thanh toán bằng Séc.
• Khái niệm : Séc là tờ lệnh trả tiền vô điều kiện, của người chủ tài khoản
( Khách hàng của Ngân hàng) ký phát ra lệnh cho Ngân hàng trích một số
tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người được chỉ thị có tên
ghi trên séc hoặc người cầm séc.
• Thành phần tham gia thanh toán séc: Từ định nghĩa trên của séc, có thể
thấy các thành viên liên quan đến giao dịch thanh toán séc gồm:
+ Người ký séc để trả nợ, là chủ tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng,
gọi là người phát hành séc.
+ Người thụ hưởng là người được hưởng số tiền trên tờ séc.
+ Người thụ lệnh là Ngân hàng thực hiện việc trích tài khoản của người ký
Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại VPBank Trần Xuân Soạn
24
Nguyễn Thị Mơ Lớp Tài chính doanh nghiệp 47A
phát trả cho người thụ hưởng.
• Điều kiện sử dụng séc: Với khái niệm séc như trên có thể thấy để sử dụng
được phương tiện này cần đảm bảo được các điều kiện sau:
+ Người sử dụng séc phải là khách hàng của Ngân hàng có tiền trên tài
khoản mở tại Ngân hàng.
+ Số tiền ghi trên tờ séc chỉ được phép trong phạm vi số dư tài khoản.
+ Séc là ấn phẩm của Ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng, vì vậy để
thuận lợi cho quá trình ký phát và thanh toán, séc được in theo mẫu, người
ký phát phải ghi đầy đủ chính xác các nội dung trên séc.
+ Séc ra đời từ chức năng làm phương tiện thanh toán. Séc có giá trị thay
thế cho tiền mặt trong lưu thông, nên séc cũng có khả năng chuyển nhượng
trong phạm vi thời hạn xuất trình của séc.
• Thời hạn xuất trình và hiệu lực của séc:
 Thời hạn xuất trình: là thời gian mà người thụ hưởng phải chuyển giao tờ
séc cho Ngân hàng thụ lệnh để nhận tiền. Trong thời gian này, người ký
séc phải duy trì số dư tài khoản tiền của mình tại Ngân hàng thụ lệnh để

đảm bảo chi trả số tiền đã ký phát séc cho người hưởng lợi. Ở Việt Nam
theo Luật các công cụ chuyển nhượng số 49/2005/QH Thời hạn xuất trình
yêu cầu thanh toán séc là ba mươi ngày, kể từ ngày ký phát.
 Thời hạn hiệu lực của séc đối với Ngân hàng là hạn thời gian mà trong đó
Ngân hàng thụ lệnh thực hiện việc chi trả cho người hưởng lợi. Theo quy
định tại Việt Nam Séc được xuất trình sau thời hạn xuất trình để thanh
toán nhưng chưa quá sáu tháng kể từ ngày ký phát thì người bị ký phát vẫn
có thể thanh toán nếu người bị ký phát không nhận được thông báo đình
chỉ thanh toán đối với séc đó và người ký phát có đủ tiền trên tài khoản để
thanh toán. Như vậy việc thanh toán séc theo quy định sẽ chấm dứt sau sáu
tháng, kể từ ngày ký phát ghi trên séc. Sau khi hết thời hạn hiệu lực của tờ
séc, Ngân hàng thụ lệnh không có nghĩa vụ thực hiện chi trả. Tuy nhiên,
Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại VPBank Trần Xuân Soạn
25

×