Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty Bảo Việt Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.35 KB, 78 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






LÊ HỒNG LÂM






NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH BẢO HIỂM
PHI NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT PHÚ THỌ


Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 01




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Vũ Thị Dậu











Hà Nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.


TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Lê Hồng Lâm

MỤC LỤC

Danh mục bảng biểu i
Danh mục hình ii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
6. Đóng góp của đề tài 5
7. Kết cấu luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ 6
1.1 Bảo hiểm phi nhân thọ 6
1.1.1 Khái niệm, phân loại và đặc điểm 6
1.1.2 Vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ 9
1.2 Hiệu quả kinh doanh của công ty bảo hiểm phi nhân thọ 10
1.2.1 Khái niệm 10
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá 12
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng 15
1.3 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Bảo Việt Tuyên Quang 19
1.3.1 Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Bảo Việt Tuyên Quang 19
1.3.2 Bài học kinh nghiệm 21
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY BẢO
VIỆT PHÚ THỌ 23
2.1 Giới thiệu chung về Công ty 23
2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty 23
2.1.2 Các yếu tố nguồn lực của Công ty 24
2.1.3 Đặc điểm bộ máy tổ chức và quản lý 25
2.2 Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2009-2013 27
2.2.1 Tình hình và kết quả kinh doanh của Công ty 27
2.2.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty 34
2.3 Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của Công ty 40
2.3.1 Những thành công 40
2.2.2 Những hạn chế và các nguyên nhân 46
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

KINH DOANH TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT PHÚ THỌ 54
3.1 Bối cảnh kinh tế mới và định hƣớng của Công ty Bảo Việt Phú Thọ 54
3.1.1 Bối cảnh kinh tế mới 54
3.1.2 Định hướng của Công ty 57
3.2 Giải pháp đối với Công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh 57
3.2.1 Giải pháp mở rộng quy mô kinh doanh 57
3.2.2 Giải pháp trong quản lý các khoản chi phí kinh doanh 60
3.2.3 Giải pháp trong hoạt động quản lý doanh nghiệp và phục vụ kinh doanh 62
3.3 Đề xuất với cấp trên và các ban, ngành liên quan 65
3.3.1 Đề xuất với Tổng công ty 65
3.2.2 Đề xuất với nhà nước 67
3.4 Một số gợi mở về hƣớng nghiên cứu tiếp theo 69
KẾT LUẬN 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71







i
DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
BẢNG
NỘI DUNG
TRANG
1
Bảng 2.1

Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kết quả giai đoạn 2009-
2013
29
2
Bảng 2.2
Doanh thu theo từng nghiệp vụ giai đoạn 2009-2013
31
3
Bảng 2.3
Bồi thƣờng bảo hiểm gốc giai đoạn 2009-2013
33
4
Bảng 2.4
Hiệu quả kinh doanh giai đoạn 2009-2013
35
5
Bảng 2.5
So sánh tốc độ tăng trƣởng doanh thu và hiệu quả
quy ƣớc từ năm 2009-2013
37
6
Bảng 2.6
Chi phí quản lý doanh nghiệp giai đoạn 2009-2013
38
7
Bảng 2.7
Năng suất lao động giai đoạn 2009-2013
39
8
Bảng 2.8

Thị phần năm 2013 của các Công ty bảo hiểm phi
nhân thọ tại Phú Thọ
43




















ii

DANH MỤC HÌNH

STT
HÌNH
NỘI DUNG

TRANG
1
Hình 2.1
Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty
Bảo Việt Phú Thọ
26




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả sản xuất, kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp,
là mục tiêu cao nhất mà mọi doanh nghiệp phải hƣớng tới. Hiệu quả kinh tế của
hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp… để đạt đƣợc kết quả cao nhất trong
quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, các doanh nghiệp
bảo hiểm sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp bảo hiểm
kinh doanh cùng lĩnh vực, doanh nghiệp bảo hiểm trong nƣớc cũng nhƣ các doanh
nghiệp bảo hiểm nƣớc ngoài có kinh nghiệm và uy tín hàng đầu trên thế giới nhƣ:
Công ty bảo hiểm Dầu khí (PVI), Công ty cổ phần bảo hiểm Bƣu điện(PTI), Công
ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO), Công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội
(MIC), Tổng công ty cổ phần Bảo Minh (Bảo Minh), Công ty TNHH bảo hiểm
Liberty, Công ty Liên doanh TNHH bảo hiểm Samsung-Vina, Công ty TNHH bảo
hiểm phi nhân thọ Cathay Việt Nam… Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp bảo
hiểm Việt Nam cần phải quan tâm tới việc tìm ra các giải pháp hợp lý để khai thác
tối đa các nguồn lực có hạn của mình nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh,
bởi lẽ: Hiệu quả kinh doanh là tiêu thức tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của

quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp.
Công ty Bảo Việt Phú Thọ đã triển khai hàng loạt các biện pháp để nâng cao
hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, đặc biệt là những cải thiện trong công
tác quản lý hoạt động trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Do vậy, hiệu quả kinh doanh của
Công ty đã có những thay đổi theo hƣớng tích cực, cụ thể: hiệu quả kinh doanh của
Công ty luôn đạt kế hoạch tăng trƣởng do Tổng công ty giao cho là tăng trƣởng
trên 10% năm sau so với năm trƣớc. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh đạt đƣợc còn
rất thấp và mức tăng trƣởng thiếu ổn định.
2
Việc phân tích, đánh giá hiện trạng để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ luôn là yêu cầu cấp thiết trên cả phƣơng diện
lý luận và thực tiễn.
Vậy, Công ty Bảo Việt Phú Thọ đã làm gì để thực hiện mục tiêu hiệu quả
cao trong kinh doanh? Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Bảo Việt Phú
Thọ là nhƣ thế nào? Nguyên nhân của tình hình là gì? Cần có những giải pháp gì,
đặc biệt là những giải pháp tăng cƣờng quản lý kinh tế để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty Bảo Việt Phú Thọ?
Trên ý nghĩa ấy, tác giả lựa chọn đề tài: "Nâng cao hiệu quả kinh doanh
bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty Bảo Việt Phú Thọ" làm đề tài nghiên cứu luận
văn của mình và nhằm giải đáp câu hỏi trên.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ đƣợc công bố, đáng chú ý là một số công trình sau đây:
Công trình của tác giả Trần Trung Tính (2002), Giải pháp phát triển thị
trường bảo hiểm Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ, Trƣờng Đại học Thái Nguyên. Đề tài
nghiên cứu hoạt động maketing của thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam; Đánh giá
những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động này. Luận văn đƣa ra 5
giải pháp đẩy mạnh phát triển thị trƣờng bảo hiểm ở Việt Nam.
Công trình của tác giả Trịnh Thị Xuân Dung (2012), Quá trình phát triển thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam giai đoạn 1995-2012 - Thực trạng và

giải pháp, Luận văn Thạc sỹ, Trƣờng Đại học Lao động –Xã hội. Đề tài nghiên cứu
về khía cạnh lịch sử kinh tế và tập trung nghiên cứu những doanh nghiệp bảo hiểm
lớn trong điều kiện thực tế của Việt Nam giai đoạn 1995-2012.
Công trình của tác giả Nguyễn Hồng Trang (2012), Hoạch định chiến lược
kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty Bảo Việt Dăk Lăk, Luận văn thạc sỹ
Kinh tế, Trƣờng Đại học Đà Nẵng. Đề tài hoạch định chiến lƣợc phát triển, chỉ ra
năng lực cốt lõi quyết định lợi thế cạnh tranh nhằm đƣa ra giải pháp để doanh
nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực, xác định đúng hƣớng đi.
3
Tác giả Lê Hồng Hải (2011) có công trình: “Kinh doanh bảo hiểm phi nhân
thọ Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, Tham luận Hội thảo khoa
học. Đề tài phân tích những tác động tích cực và tác động tiêu cực của hội nhập
kinh tế quốc tế tới kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của các công ty bảo hiểm Việt
Nam.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu vấn đề kinh doanh
bảo hiểm nói chung, bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng ở một số khía cạnh khác nhau.
Tuy nhiên, tại Công ty Bảo Việt Phú Thọ chƣa có một công trình nào đề cập đến
việc hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ một cách có hệ thống, từ khuôn
khổ lý thuyết, bài học thực tiễn, cũng nhƣ phân tích, đánh giá toàn diện hiệu quả
hoạt động bảo hiểm phi thọ tại Công ty. Đó là lý do tác giả chọn đề tài luận văn:
”Nâng cao chất lƣợng kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty Bảo Việt Phú
Thọ”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về hiệu quả kinh
doanh bảo hiểm phi nhân thọ, luận văn phân tích, tình hình thực tế về hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty Bảo Việt Phú Thọ, đánh giá những thành công, những
hạn chế và nguyên nhân của thực trạng hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ.
Trên cơ sở đó đƣa ra các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo
hiểm phi nhân thọ của Công ty Bảo Việt Phú Thọ.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận và một số kinh nghiệm thực tiễn về
hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
tại Công ty Bảo Việt Phú Thọ.
- Phân tích, đánh giá những nhân tố ảnh hƣởng mới tới kinh doanh bảo hiểm
phi nhân thọ và định hƣớng nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại
Công ty Bảo Việt Phú Thọ.
4
- Đƣa ra những giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo
hiểm phi nhân thọ của Công ty Bảo Việt Phú Thọ.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo cách
tiếp cận của khoa học quản lý kinh tế. Vấn đề nghiên cứu gắn liền với những cơ
chế, chính sách và hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát kinh doanh phi nhân
thọ của Công ty Bảo Việt Phú Thọ, cũng nhƣ của nhà nƣớc và các ban, ngành liên
quan.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian: Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh
doanh bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty Bảo Việt Phú Thọ.
* Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu trong thời gian từ 2009-2013, tầm
nhìn đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
kinh tế nhƣ: phƣơng pháp logic kết hợp với phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp
thống kê kinh tế, phƣơng pháp phân tích - tổng hợp, phƣơng pháp so sánh… Đặc
biệt tác giả luận văn có sử dụng phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực tế trong nghiên
cứu một số nội dung của đề tài.
Phương pháp logic - lịch sử

Phƣơng pháp lô gích đƣợc sử dụng để trình bày những nguyên lý cơ bản về
hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ. Phƣơng pháp lịch sử đƣợc sử dụng để
nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ. Sử
dụng kết hợp phƣơng pháp lô gích và phƣơng pháp lịch sử đƣợc thể hiện tập trung
nhất trong cấu trúc toàn bộ luận văn.
Phương pháp thống kê
Phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng phổ biến trong chƣơng 2 theo bảng số
liệu thống kê về chi phí kinh doanh, kết quả và hiệu quả kinh doanh, qua các năm
5
của Bảo Việt Phú Thọ đã đƣợc thống kê nhằm cung cấp tƣ liệu cho việc phân tích,
so sánh trong các nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty này.
Phương pháp phân tích - tổng hợp
Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp đƣợc sử dụng trong toàn bộ luận văn. Tuy
nhiên, phƣơng pháp này đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng 2 – Phân tích và đánh
giá thực trạng hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty Bảo Việt
Phú Thọ. Từ các thông tin đƣợc thu thập, tiến hành phân tích các nội dung và đánh
giá hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ và nguyên nhân của tình hình tại
Công ty Bảo Việt Phú Thọ.
Phương pháp khảo sát thực tế, điều tra
Tác giả luận văn đã tiến hành khảo sát thực tế, điều tra bằng phỏng vấn trực
tiếp các cán bộ có nhiều kinh nghiệm trong Công ty về những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty Bảo Việt Phú Thọ.
Trong luận văn, tác giả sử dụng các công cụ phân tích kinh tế nhƣ: dãy số liệu,
biểu đồ để minh họa một số nội dung.
6. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn làm rõ hơn lý luận và thực tiễn của hiệu quả hoạt động kinh
doanh bảo hiểm phi nhân thọ.
- Nhận diện rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân về hiệu quả kinh
doanh trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty Bảo Việt Phú Thọ.
- Đƣa ra những đề xuất và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả

kinh doanh bảo hiểm tại Công ty Bảo Việt Phú Thọ
- Gợi mở các nghiên cứu tiếp theo.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của công ty Bảo
hiểm phi nhân thọ
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty
Bảo Việt Phú Thọ
Chương 3: Những nhân tố ảnh hưởng mới và giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty Bảo Việt Phú Thọ
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ

1.1 Bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.1 Khái niệm, phân loại và đặc điểm
* Khái niệm
Hoạt động bảo hiểm gồm 2 lĩnh vực hoạt động lớn là bảo hiểm nhân thọ và bảo
hiểm phi nhân thọ.
Bảo hiểm nhân thọ là loại bảo hiểm dài hạn liên quan đến tuổi thọ con ngƣời,
sự sống và cái chết của ngƣời đƣợc bảo hiểm là sự kiện chủ yếu đƣợc bảo hiểm
trong hoạt động bảo hiểm nhân thọ. Thông thƣờng trong bảo hiểm nhân thọ ngƣời
bảo hiểm phải trả tiền khi ngƣời đƣợc bảo hiểm chết hay còn sống đến một thời
điểm ghi trong hợp đồng.
Bảo hiểm phi nhân thọ là lĩnh vực còn lại của hoạt động bảo hiểm thƣơng
mại. Đó là bảo hiểm ngắn hạn, đối tƣợng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm phi nhân
thọ rộng hơn bảo hiểm nhân thọ. Ngoài các nghiệp vụ bảo hiểm ngắn hạn về con
ngƣời nhƣ: bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm bệnh tật… có thể nói mọi loại hình tài sản,

mọi dạng trách nhiệm dân sự đều có thể trở thành đối tƣợng của bảo hiểm phi nhân
thọ.
Nhƣ vậy, bảo hiểm phi nhân thọ được hiểu là loại bảo hiểm, trong đó người
bảo hiểm cam kết sẽ bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm khi rủi ro quy định trong
hợp đồng bảo hiểm xảy ra. Khi hợp đồng bảo hiểm đã ký hết hạn mà không có rủi
ro xảy ra thì người bảo hiểm không phải thực hiện cam kết bồi thường hoặc trả tiền
bảo hiểm.
* Phân loại
Bảo hiểm phi nhân thọ là lĩnh vực bảo hiểm có phạm vi rất rộng. Nó bao
gồm tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và một
phần bảo hiểm con ngƣời. Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại bảo hiểm phi
7
nhân thọ, các tiêu thức chủ yếu thƣờng đƣợc sử dụng để phân loại bảo hiểm phi
nhân thọ là:
Theo đối tượng bảo hiểm, Bảo hiểm phi nhân thọ đƣợc chia thành bảo hiểm
tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm bệnh tật, tai nạn con ngƣời.
Theo tiêu thức phân loại truyền thống, Bảo hiểm phi nhân thọ đƣợc chia
thành bảo hiểm hàng hải và bảo hiểm phi hàng hải.
Theo đặc tính kỹ thuật và pháp lý, bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm: Bảo hiểm
sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con ngƣời; Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại;
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đƣờng bộ, đƣờng biển, đƣờng sông, đƣờng sắt và
đƣờng hàng không; Bảo hiểm hàng không; Bảo hiểm xe cơ giới; Bảo hiểm cháy nổ;
Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu; Bảo hiểm trách nhiệm chung; Bảo
hiểm tín dụng và rủi ro tài chính; Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh; Bảo hiểm nông
nghiệp; Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác khác do Chính phủ quy định.
* Đặc điểm của bảo hiểm phi nhân thọ
Thứ nhất, sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm vô hình
Đây cũng chính là đặc điểm chung của sản phẩm các ngành dịch vụ. Thực
chất đó là một cam kết bằng văn bản pháp lý của doanh nghiệp bảo hiểm với khách
hàng về sự bảo đảm cho khách hàng về mặt vật chất, tài chính trong trƣờng hợp xảy

ra rủi ro đƣợc quy định trong hợp đồng bảo hiểm với điều kiện là ngƣời bảo hiểm
đƣợc thu trƣớc một khoản tiền nhất định gọi là phí bảo hiểm.
Một doanh nghiệp bảo hiểm uy tín chắc chắn sẽ là sự lựa chọn hàng đầu của
ngƣời tham gia bảo hiểm. Uy tín đó đƣợc thể hiện qua: danh tiếng và kinh nghiệm
hoạt động của doanh nghiệp, tình hình tài chính lành mạnh, chiến lƣợc đầu tƣ vốn
hợp lý, nghiệp vụ vững chắc, chất lƣợng phục vụ cao… Ngƣời mua bảo hiểm tin
tƣởng vào doanh nghiệp có khả năng và luôn sẵn sàng thực hiện đầy đủ các cam kết
trong hợp đồng. Vì thế, uy tín của doanh nghiệp bảo hiểm vô cùng quan trọng để
quyết định ý tƣởng lựa chọn của khách hàng.
Thứ hai, bảo hiểm có chu trình sản xuất ngược
Xét về mặt kỹ thuật kinh doanh thì doanh nghiệp bảo hiểm cũng khác với các
8
doanh nghiệp thông thƣờng khác. Các doanh nghiệp thông thƣờng đều hạch toán
giá thành sản phẩm dựa theo các khoản chi phí thực tế, giá cả đƣợc quyết định sau
khi đã biết đƣợc chi phí sản xuất ra hàng hóa đó. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm,
mỗi hợp đồng bảo hiểm có thể đƣợc coi nhƣ một món hàng. Phí bảo hiểm của
nghiệp vụ bảo hiểm có thể ví nhƣ giá cả của nghiệp vụ bảo hiểm và việc tính giá cả
này phát sinh trƣớc khi có giá thành. Điều đó nghĩa là doanh nghiệp bảo hiểm sẽ
phải dự báo trƣớc giá cả này trên cơ sở vận dụng quy luật số đông và dựa vào thống
kê rủi ro, những số liệu tổn thất đã xảy ra trong quá khứ, kinh nghiệm về những tổn
thất xảy ra trƣớc đây. Tỷ lệ tổn thất trƣớc đây chắc chắn sẽ có sự sai lệch nhất định
so với tỷ lệ tổn thất thực tế sẽ xảy ra sau này, thậm chí có khi mức độ sai lệch rất
lớn. Vì vậy, chỉ có thể xác định đƣợc khoản thu nhập của doanh nghiệp bảo hiểm
nhƣng lại có rất nhiều khả năng không xác định đƣợc trách nhiệm bồi thƣờng sẽ xảy
ra sau này vì sự thay đổi về các yếu tố rủi ro.
Thứ ba, tâm lý người mua không muốn tiêu dùng dịch vụ
Ngƣời mua bảo hiểm không mong muốn có sự cố rủi ro xảy ra để đƣợc nhận
quyền bảo hiểm mặc dù rằng quyền lợi đó có thể nhiều hơn so với số phí phải đóng.
Đặc điểm này có ảnh hƣởng trực tiếp đến khâu khai thác, cụ thể là trong khi giao
dịch, chào bán dịch vụ, cán bộ bảo hiểm sẽ phải chú ý, quan tâm đến tâm lý, sở

thích của khách hàng để thuyết phục khách hàng khi họ nói không quan tâm đến rủi ro
và không mong muốn rủi ro xảy ra với họ.
Thứ tư, kinh doanh bảo hiểm phải tuân thủ một số vấn đề thuộc nguyên tắc
như: nguyên tắc sàng lọc, nguyên tắc dàn trải, nguyên tắc phân chia phân tán rủi
ro, đặc biệt là phải vận dụng quy luật số lớn
Đặc điểm cơ bản của việc vận dụng quy luật số lớn đƣợc thể hiện ở chỗ:
trong hoạt động nghiệp vụ của mình, doanh nghiệp bảo hiểm phải thu hút đƣợc một
lƣợng đủ lớn khách hàng, ký kết đƣợc một lƣợng đủ lớn hợp đồng bảo hiểm thì mới
đảm bảo hoạt động kinh doanh, số lƣợng sản phẩm bán đƣợc càng nhiều thì doanh
nghiệp càng có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh. Điều này xuất phát từ bản chất
hoạt động bảo hiểm là biện pháp chia nhỏ tổn thất của một hay một số ít ngƣời có
9
khả năng cùng gặp một loại rủi ro đƣa vào một quỹ chung bằng tiền đƣợc lập bởi sự
đóng góp của những ngƣời cũng có khả năng gặp tổn thất đó thông qua hoạt động
của doanh nghiệp bảo hiểm. Bằng cách chia nhỏ tổn thất nhƣ vậy, hậu quả lẽ ra rất
nặng nề, nghiêm trọng với một hoặc một số ngƣời sẽ trở thành không đáng kể, có
thể chấp nhận đƣợc đối với cả cộng đồng ngƣời tham gia bảo hiểm.
Ngoài các đặc điểm cơ bản của hoạt động bảo hiểm nhƣ đã nêu trên, bảo
hiểm phi nhân thọ còn có những đặc trƣng là:
- Hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ là một hợp đồng có thời hạn bảo hiểm thƣờng là
một năm hoặc ngắn hơn;
- Hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ chỉ bồi thƣờng và chi tiền bảo hiểm khi có rủi
ro đƣợc bảo hiểm xảy ra;
- Phí bảo hiểm phi nhân thọ đƣợc tính cho thời hạn bảo hiểm thông thƣờng là
từng năm bảo hiểm hoặc từng chuyến. Phí bảo hiểm phi nhân thọ không cố định và phụ
thuộc vào mức độ rủi ro hay phạm vi bảo hiểm;
- Trừ các nghiệp vụ bảo hiểm con ngƣời phi nhân thọ, còn các nghiệp vụ
khác nhƣ bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự giữa ngƣời bảo hiểm,
ngƣời đƣợc bảo hiểm và ngƣời thứ ba có liên quan tới rủi ro bảo hiểm đều có mối
quan hệ về quyền lợi và trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại.

1.1.2 Vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm góp phần bảo vệ tài sản, ổn định cuộc sống con người
Rủi ro đã gây ra những hậu quả rất lớn làm thiệt hại tài sản, tính mạng và sức
khỏe con ngƣời. Dịch vụ bảo hiểm đã đáp ứng nhu cầu bảo vệ về mặt vật chất, tài
chính trƣớc rủi ro, giúp cho các tổ chức bảo toàn đƣợc vốn, tài sản, không bị phá
sản, cá nhân và gia đình ổn định trƣớc cuộc sống, không bị rơi vào tình trạng kiệt
quệ tài chính và tinh thần.
Bảo hiểm thúc đẩy hoạt động tiết kiệm, tập trung vốn
Sự tồn tại của thị trƣờng bảo hiểm với nhiều loại hình bảo hiểm đã giúp cho
nhiều tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nhanh chóng phục hồi, khắc phục hậu quả sau
rủi ro, đã tạo ra những suy nghĩ cần tham gia bảo hiểm. Mỗi năm trích một khoản
10
tiền nhỏ để đóng bảo hiểm vẫn hơn rất nhiều lần việc tự phòng ngừa rủi ro khi
không may rủi ro xảy ra phải mất đi số tiền rất lớn để phục hồi, thay thế tài sản hoặc
cá nhân, gia đình phải bỏ ra khoản tiền lớn để khắc phục hậu quả rủi ro trong lúc
mức thu nhập chỉ có hạn.
Việc tiết kiệm của những ngƣời tham gia bảo hiểm có liên quan chặt chẽ đến
việc tập trung vốn của các công ty bảo hiểm. Bằng việc đa dạng hóa các loại hình
bảo hiểm, đáp ứng mọi nhu cầu bảo hiểm của nhiều khách hàng, nhiều đối tƣợng đã
giúp cho các công ty bảo hiểm có một khoản phí tập trung rất lớn mà nếu không có dịch
vụ bảo hiểm thì khó có thể tập trung đƣợc.
Bảo hiểm góp phần đảm bảo an toàn, hạn chế tai nạn tổn thất
Hoạt động bảo hiểm là hoạt động kinh doanh thƣơng mại đòi hỏi ngƣời bảo
hiểm phải tính toán đến hiệu quả. Muốn có hiệu quả đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ rủi
ro, thống kê tai nạn, tổn thất, xác định nguyên nhân tổn thất, giải quyết bồi thƣờng.
Ngƣời bảo hiểm đã chú ý đến việc tăng cƣờng áp dụng các biện pháp phòng ngừa
tổn thất, hạn chế tai nạn.
Mặt khác, bằng nghiệp vụ và đúc kết từ thực tiễn nghiên cứu của mình,
ngƣời bảo hiểm khi xem xét nhận bảo hiểm đã đƣa ra những đề nghị rất đúng mực,
hợp lý để ngƣời tham gia bảo hiểm thực hiện việc đảm bảo an toàn cho tài sản,

tránh đƣợc những thiệt hại mà hậu quả làm hai phía đều có những mất mát.
Bảo hiểm góp phần ổn định chi phí
Nếu một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, mỗi gia đình, cá nhân trong
cuộc sống không tham gia bảo hiểm mà tự bảo hiểm lấy chính mình thì họ sẽ không
thể chủ động đƣợc các khoản phải chi bất thƣờng khi gặp phải rủi ro trong kinh
doanh, trong cuộc sống. Chi phí này sẽ bấp bênh, không ổn định và chỉ có dịch vụ
bảo hiểm mới giúp cho ngƣời tham gia bảo hiểm yên tâm ổn định chi phí khi rủi ro
đến với mình.
1.2. Hiệu quả kinh doanh của công ty bảo hiểm phi nhân thọ
1.2.1 Khái niệm
11
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ khai
thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu
kinh doanh, với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất.
Hiệu quả kinh doanh biểu hiện ở công thức:




Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế rộng, phản ánh những
lợi ích đạt đƣợc từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, để có thể hiểu rõ bản
chất của nó cần phải phân biệt rõ hiệu quả và kết quả.
Có thể hiểu kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà
doanh nghiệp đạt đƣợc sau một quá trình kinh doanh nhất định. Kết quả bao giờ
cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả đó có thể cân, đo, đong, đếm
đƣợc nhƣ: số sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận và cũng có thể chỉ là các đại
lƣợng chỉ phản ánh mặt chất lƣợng hoàn toàn có tính chất định tính nhƣ: uy tín,
chất lƣợng sản phẩm Nhƣng đối với doanh nghiệp thì kết quả không cho thấy
đƣợc trình độ quản lý, trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp, do đó
phải thông qua phạm trù hiệu quả. Công thức trên cho thấy khái niệm hiệu quả kinh

doanh bao gồm cả kết quả (đầu ra) và chi phí (nguồn lực đầu vào), cả hai chỉ tiêu
kết quả và chi phí đều đƣợc tính bằng cả hai đơn vị hiện vật và giá trị. Nhƣng khi đo
bằng đơn vị hiện vật thì rất khó xác định do tính không đồng nhất đơn vị đo lƣờng,
vì thế ngƣời ta thƣờng tính hiệu quả theo đơn vị giá trị biểu hiện ra là tiền tệ.
Từ đó cho thấy bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao
động xã hội, nó phản ánh mặt chất lƣợng của hoạt động kinh doanh, phản ánh trình
trình độ lợi dung các yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh để đạt đƣơc mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó cũng là thƣớc đo trình độ tiết kiệm, yếu
tố đầu vào, nguồn lực xã hội. Tiêu chuẩn hiệu quả đặt ra là việc tối đa hóa kết quả
hoặc tối thiểu hóa chi phí dựa trên điều kiện nguồn lực sẵn có.
Kết quả thu được
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
12
Hiệu quả kinh doanh là một khái niệm phức tạp và khó đánh giá chính xác,
vì hiệu quả kinh doanh đƣợc xác định bởi mối tƣơng quan giữa hai đại lƣợng là kết
quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra, mà cả hai đại lƣợng này không có sự đồng bộ chặt
chẽ và cũng khó đánh giá chính xác.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, chi phí đầu vào bao
gồm các loại chi phí nhƣ chi phí bồi thƣờng, chi phí quản lý doanh nghiệp và kết
quả đầu ra là doanh thu, lợi nhuận.
Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mối quan
tâm của mọi doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ nói riêng. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt, thể hiện trong công
tác quản lý, bởi suy cho cùng quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu
quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tất cả những cải tiến, những đổi
mới về nội dung, phƣơng pháp, biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự đem lại
ý nghĩa khi chúng làm tăng đƣợc hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, hiệu quả kinh doanh
không những là thƣớc đo về chất lƣợng, phản ánh tổ chức, quản lý kinh doanh, mà
còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Doanh nghiệp

muốn tồn tại và phát triển thì trƣớc hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu
quả sản xuất kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng đầu tƣ,
nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ tiên tiến hiện đại. Kinh doanh có
hiệu quả là tiền đề nâng cao phúc lợi cho ngƣời lao động, kích thích ngƣời lao động
tăng năng suất lao động và là điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá
Là những đơn vị kinh doanh mang tính dịch vụ, hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp bảo hiểm là thƣớc đo sự phát triển của bản thân doanh nghiệp và phản ánh
trình độ sử dụng chi phí trong việc tạo ra những kết quả kinh doanh nhất định, nhằm đạt
đƣợc các mục tiêu kinh tế - xã hội. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bảo
hiểm phi nhân thọ bao gồm: tỷ suất lợi nhuận, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
bồi thƣờng, năng suất lao động
* Tỷ suất lợi nhuận
13
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số giữa doanh thu, hay lợi nhuận trên tổng chi phí chi ra
trong kỳ của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận đƣợc tính theo công thức :




Trong đó: Hd, He: Là hiệu quả kinh doanh tính theo doanh thu và lợi nhuận.
D: Là doanh thu trong kỳ.
L: Là lợi nhuận thu đƣợc trong kỳ.
C: Là tổng chi phí chi ra trong kỳ.

Chỉ tiêu (1) là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
đƣợc so sánh giữa phần doanh thu và tổng chi phí bỏ ra. Nó cho biết nói lên cứ 1 đồng chi
phí chi ra trong kỳ, tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu (2) là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Nó phản ánh

cứ 1 đồng chi phí chi ra trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp bảo
hiểm.
Hai chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn.
* Chi quản lý doanh nghiệp / doanh thu phí bảo hiểm và lợi nhuận
Doanh nghiệp bảo hiểm cần phải xem đến việc sử dụng có hiệu quả các
khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu chi phí cho một đồng
doanh thu phí bảo hiểm và cho một đồng lợi nhuận, qua đó có thể so sánh mức sinh
lợi của đồng vốn bỏ vào kinh doanh và đề ra các biện pháp quản lý nhằm tiết kiệm
chi phí. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngƣợc lại.
* Tỷ lệ chi bồi thƣờng
Đây là chỉ tiêu quan trọng bởi lẽ chi bồi thƣờng là khoản chi phí cơ bản trong
kinh doanh bảo hiểm, khoản chi này chiếm từ 65- 70% trong cơ cấu của phí bảo
hiểm. Nhƣ vậy, những nghiệp vụ bảo hiểm có tỷ lệ chi bồi thƣờng trên phí bảo hiểm
thực thu trên 70% có thể xem nhƣ không có hiệu quả. Trong thực tế, không thể coi
L

He = (2)

C
D

Hd = (1)

C
14
chênh lệch giữa số phí thu đƣợc trong năm và số chi bồi thƣờng của doanh nghiệp
trong năm là lợi nhuận của doanh nghiệp vì ngoài các khoản chi phí kinh doanh nhƣ
chi bồi thƣờng hay trả tiền bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm còn phải bỏ ra các
khoản chi phí khác nhƣ: hoa hồng khai thác, chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất,
chi phí quản lý doanh nghiệp và đặc biệt còn phải trích lập các quỹ dự phòng nghiệp

vụ từ phí bảo hiểm của từng nghiệp vụ bảo hiểm tƣơng ứng với phần trách nhiệm
giữ lại của doanh nghiệp. Thông qua tỷ lệ chi bồi thƣờng, Doanh nghiệp bảo hiểm
có thể thấy đƣợc ngay việc kinh doanh của doanh nghiệp hay của từng nghiệp vụ
trong một khoảng thời gian nhất định có hiệu quả hay không, qua đó có các định
hƣớng cũng nhƣ các giải pháp trong triển khai các hoạt động kinh doanh nhằm nâng
cao hiệu quả.
Nếu xem xét ở từng mặt, từng khâu và từng nghiệp vụ bảo hiểm ta có thể xây
dựng đƣợc nhiều chỉ tiêu hiệu quả khác nhau để phục vụ cho quá trình đánh giá và
phân tích hoạt động kinh doanh của công ty. Điều đó có nghĩa là mỗi chỉ tiêu phản
ánh đƣợc trình độ sử dụng một loại chi phí nào đó trong việc tạo ra những kết quả
nhất định.
* Năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả sử dụng lao động, đặc trƣng
bởi quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) với lao động để sản
xuất ra nó. Năng suất lao động là một trong những yếu tố quan trọng tác động tới
sức cạnh tranh, đặc biệt, năng suất lao động lại phản ánh yếu tố chất lƣợng ngƣời
lao động - yếu tố cốt lõi của sự phát triển trong sự cạnh tranh toàn cầu, sự phát triển
của khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức hiện nay.
Năng suất lao động đƣợc tính theo công thức sau:
Năng suất lao động = Giá trị gia tăng (hoặc GDP) / Số lượng lao động
Năng suất lao động phản ánh năng lực tạo ra của cải, hay hiệu suất của lao
động cụ thể trong quá trình sản xuất, đo bằng số sản phẩm, lƣợng giá trị sử dụng
(hay lƣợng giá trị) đƣợc tạo ra trong một đơn vị thời gian, hay đo bằng lƣợng thời
15
gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị thành phẩm. Năng suất lao động là
chỉ tiêu quan trọng nhất thể hiện tính chất và trình độ tiến bộ của một tổ chức, một
đơn vị sản xuất, hay của một phƣơng thức sản xuất. Năng suất lao động đƣợc quyết
định bởi nhiều nhân tố, nhƣ trình độ thành thạo của ngƣời lao động, trình độ phát
triển khoa học và áp dụng công nghệ, sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất, quy
mô và tính hiệu quả của các tƣ liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên.

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của một
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trình độ sử dụng
nguồn lực trong sản xuất kinh doanh phản ánh sự tận dụng, tiết kiệm các nguồn lực
đó, trình độ lợi dụng các nguồn lực trong mối quan hệ với kết quả đầu ra cho biết sự
tận dụng các nguồn lực sản xuất để tạo ra kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Hiệu quả kinh doanh chịu ảnh hƣởng của các nhóm nhân tố nhƣ sau:
(1) Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp

* Nhân lực
Nhân lực là nguồn lực quyết định trong quá trình hoạt động kinh doanh. Đặc
điểm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm đã khẳng định nguồn vốn chủ yếu và quan
trọng nhất là con ngƣời - khả năng lao động (đặc biệt là năng lực, trí tuệ), tinh thần
lao động, trách nhiệm, tinh thần và khả năng hợp tác trong công việc, phẩm chất
đạo đức, văn hóa ứng xử với khách hàng… Khi bƣớc vào nền kinh tế tri thức, trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt và dƣới tác động của tiến trình hội nhập, nguồn vốn
nhân lực ngày càng khẳng định vị trí tối quan trọng trong doanh nghiệp.
Chính vì vậy, việc chăm lo bồi dƣỡng, đào tạo và nâng cao trình độ năng lực,
chế độ đãi ngộ cho đội ngũ cán bộ sao cho phù hợp với yêu cầu thực tế đƣợc coi
nhƣ là một nhiệm vụ hàng đầu của các mọi doanh nghiệp, trong đó có công ty bảo
hiểm phi nhân thọ.
* Cơ sở vật chất và ứng dụng k ỹ thuật tiên tiến
Việc trang bị đầy đủ và sử dụng có hiệu quả các phƣơng tiện phục vụ kinh
doanh góp phần rất quan trọng trong việc đem lại hiệu quả kinh doanh . Đặc điểm
16
của quản lý kinh doanh bảo hiểm là quản lý hợp đồng , quản l ý khách hàng. Do vậy,
các doanh nghiệp bảo hiểm cần trang bị đầy đủ phƣơng tiện phục vụ công tác kinh
doanh và cần khai thác triệt để các thế mạnh của công nghệ thông tin.
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa các doanh nghiệp bảo hiểm đều phải
chú trọng đến việc đầu tƣ, phát triển và nâng cấp đủ và hợp lý nhất hệ thống công

nghệ thông tin của mình theo hƣớng hiện đại và tiết kiệm. Cần khai thác có hiệu quả
việc ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý khách hàng, hợp đồng bảo hiểm. Các
chƣơng trình phần mềm phải mang tính chất thực tiễn và hợp lý. Ngoài việc thực
hiện công tác thống kê, chƣơng trình phải có phần nhắc nhở ngƣời khai thác khi có
hợp đồng, đơn bảo hiểm đến kỳ tái tục.
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, việc quảng bá và giới thiệu hình
ảnh của doanh nghiệp thông qua mạng internet là hình thức tiết kiệm và hiệu quả
nhất.
* Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin trong doanh nghiệp
Để kinh doanh thành công trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt nhƣ hiện nay,
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng cần có rất
nhiều thông tin chính xác về thị trƣờng, thông tin về ngƣời mua, thông tin về ngƣời
bán, thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về khách hàng, về dịch vụ hàng
hóa, giá cả, tỷ giá Không những thế, một doanh nghiệp cần biết đến thành công
hay thất bại của các doanh nghiệp trong và ngoài ngành trong nƣớc và quốc tế,
thông tin về sự thay đổi trong các chính sách kinh tế, xã hội của nhà nƣớc.
Những thông tin kịp thời, chính xác sẽ làm cơ sở vững chắc để doanh nghiệp
xác định đƣợc phƣơng hƣớng kinh doanh, xây dựng chiến lƣợc kinh doanh dài hạn
và ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không quan tâm đến thông tin một cách thƣờng
xuyên liên tục, không nắm bắt kịp thời, chính xác thông tin sẽ dễ dàng bị thất bại
trong hoạt động kinh doanh của mình.
Với vai trò và ảnh hƣởng to lớn của thông tin nhƣ vậy, việc tổ chức một cách
khoa học hệ thống thông tin nội bộ vừa đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin kinh
17
doanh, vừa giảm thiểu chi phí cho thông tin. Đó là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của các nhà quản trị doanh nghiệp hiện nay.
* Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Trong kinh doanh hiện đại, đối với mọi doanh nghiệp, với quy mô hoạt động
dù thay nhỏ thế nào thì nhân tố quản trị vẫn luôn đóng vai trò quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quản trị hiện đại luôn quan tâm đến việc

xác định cho doanh nghiệp một hƣớng đi đúng đắn trong hoạt động kinh doanh.
Mức độ chuẩn xác trong chiến lƣợc kinh doanh và kế hoạch phát triển doanh nghiệp
là cơ sở đầu tiên đem lại hiệu quả, trái lại sẽ dẫn đến phi hiệu quả, thất bại trong
kinh doanh.
Kinh doanh thể hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa kiến thức khoa học và nghệ
thuật kinh doanh. Nhà quản trị doanh nghiệp, bằng phẩm chất và tài năng của mình
có vai trò quan trong bậc nhất, có ảnh hƣởng quyết định đến việc duy trì và phát
triển doanh nghiệp.
* Văn hóa doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hoá đƣợc gây dựng nên
trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị,
các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy
và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp
trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích.
Văn hoá doanh nghiệp có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự phát triển
của mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn
hoá, ngôn ngữ, tƣ liệu, thông tin nói chung đƣợc gọi là tri thức thì doanh nghiệp đó
khó có thể đứng vững và tồn tại đƣợc. Trong khuynh hƣớng xã hội ngày nay thì các
nguồn lực của một doanh nghiệp là con ngƣời mà văn hoá doanh nghiệp là cái liên
kết và nhân lên nhiều lần các giá trị của từng nguồn lực riêng lẻ. Do vậy, có thể
khẳng định văn hoá doanh nghiệp là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp. Văn hoá
của doanh nghiệp đƣợc thể hiện ở phong cách lãnh đạo của ngƣời lãnh đạo và tác
18
phong làm việc của nhân viên. Đối tác khi quan hệ thì ngoài việc quan tâm tới lợi
nhuận của công ty họ còn đánh giá doanh nghiệp qua văn hoá của doanh nghiệp đó.
(2) Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp bao gồm các nhân tố nhƣ: Môi trƣờng
pháp lý, Môi trƣờng văn hóa xã hội, Môi trƣờng kinh tế quốc gia…
* Môi trƣờng pháp lý
Môi trƣờng pháp lý bao gồm các văn bản luật (nhƣ: Luật kinh doanh bảo

hiểm năm 2000, Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi năm 2010), các văn bản dƣới
luật nhƣ các thông tƣ của Bộ Tài chính quy định về bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm
tàu thủy, bảo hiểm xây dựng lắp đặt Tất cả các quy định pháp l ý đều tác động trực
tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Môi trƣờng pháp lý
lành mạnh vừa tạo cơ chế cho các doanh nghiệp thuận lợi tiến hành các hoạt động
kinh doanh của mình lại vừa có thể điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo
hƣớng không chỉ chú ý đến kết quả và hiệu quả của riêng mình mà còn phải chú ý
đảm bảo lợi ích của các thành viên khác trong xã hội.
Với tƣ cách là một đơn vị hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh
bảo hiểm phi nhân thọ có nghĩa vụ chấp hành những điều mà luật pháp quy định,
đƣợc phép làm những điều mà pháp luật không cấm.
* Môi trƣờng kinh tế
Mức tăng trƣởng kinh tế quốc dân; các chính sách kinh tế của chính phủ:
chính sách tiền tệ, chính sách thuế , tình hình lạm phát, hoạt động của các đối thủ
cạnh tranh luôn tác động đến cung cầu của thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ, tác
động tới tình trạng của các yếu tố đầu vào và từ đó tác động mạnh mẽ và trực tiếp
lên kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố môi
trƣờng kinh tế đặc biệt là các chính sách kinh tế của chính phủ có tác động trực tiếp
và mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là vấn đề hiệu quả
của doanh nghiệp. Một chính sách kinh tế phù hợp có thể tạo điều kiện thuận lợi rất
nhiều cho doanh nghiệp ngƣợc lại một chính sách bất cập có thể là rào cản gây khó
khăn cho việc kinh doanh của doanh nghiệp.
19
* Mụi trng vn húa xó hi
Tỡnh trng vic lm, iu kin kinh t xó hi , trỡnh dõn trớ v mc phỏt
trin ca h thng giỏo dc quc dõn , phong cỏch li sng , nhng c im truyn
thng ca tõm l ý xó hi núi cỏch khỏc, mi yu t vn húa xó hi u tỏc ng
trc tip hoc giỏn tip n kt qu v hiu qu sn xut kinh doanh ca doanh
nghip theo hai hng tớch cc v tiờu cc. Nu trỡnh vn húa cao s to iu
kin thun li cho doanh nghip rt nhiu trong vic o to i ng lao ng cú

chuyờn mụn cao, cú kh nng tip thu nhanh cỏc kin thc cn thit trong lnh vc
kinh doanh ca mỡnh. T ú tỏc ng tớch cc n vic nõng cao hiu qu kinh
doanh cho doanh nghip.
1.3 Kinh nghim nõng cao hiu qu kinh doanh ca Cụng ty Bo Vit Tuyờn
Quang.
1.3.1 Nõng cao hiu qu kinh doanh ca Cụng ty Bo Vit Tuyờn Quang
Cụng ty Bo Vit Tuyờn Quang l cụng ty thnh viờn ca Tng cụng ty bo
him Bo Vit, c thnh lp v hot ng t nm 1980, có đội ngũ cán bộ, nhân
viên chuyên nghiệp đ-ợc đào tạo cơ bản, có mạng l-ới đại lý chuyên và bán
chuyên ở khắp các vùng trong tỉnh; có cơ sở vật chất nh- trụ sở, trang thiết bị
c Tổng công ty đầu t- tốt, có các phòng khu vực ở những vùng trọng điểm.
Chc nng ca Cụng ty l cung cp cỏc dch v bo him phi nhõn th cho
cỏc t chc, cỏ nhõn trong v ngoi tnh.
Nhim v chớnh ca Cụng ty l t chc hot ng kinh doanh theo cỏc quy
nh v phõn cp quyn hn, trỏch nhim v thc hin hch toỏn ni b hiu qu
kinh doanh ca Tng cụng ty bo him Bo Vit.
Trờn a bn tnh Tuyờn Quang hin nay ang cú khong 10 cụng ty bo
him cựng hot ng, tỡnh hỡnh cnh tranh tng i quyt lit, tuy nhiờn trong
nhiu nm liờn tc doanh thu phớ bo him ca Cụng ty Bo Vit Tuyờn Quang u
cú tng trng, nm sau cao hn nm trc, tc tng trng cỏc nm luụn gi
mc n nh trờn di 15%, cỏc ch tiờu hiu qu cng tng i n nh, t l chi

×