Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Những thay đổi trong chính sách kinh tế đối ngoại của Việt Nam sau khi ra nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.47 KB, 53 trang )

Bài tập thuyết trình giữa kỳ - Chủ đề số 11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
BÀI THẢO LUẬN
ĐỀ TÀI: Những thay đổi trong chính sách kinh tế đối
ngoại của Việt Nam sau khi ra nhập WTO
Nhóm thực hiện: Trần thị Minh Nguyệt
Nguyễn thị Việt Hà
Đào Mạnh Hưng
Nguyễn Hoàng Quân
Hoàng Ngọc Oanh
Mai Đức Nam
Mai Bảo Trâm
[1]
Bài tập thuyết trình giữa kỳ - Chủ đề số 11
NHỮNG ĐIỀU CHỈNH CƠ BẢN TRONG CHÍNH SÁCH KINH TẾ ĐỐI
NGOẠI CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO
CHƯƠNG 1 6
GIỚI THIỆU WTO VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI VIỆT NAM 6
1.2. Bối cảnh và phương thức gia nhập WTO 6
1.3. Lịch sử mối quan hệ giữa Việt Nam và WTO 7
CHƯƠNG 2 13
KẾT QUẢ KINH TẾ VIỆT NAM SAU 6 NĂM GIA NHẬP WTO 13
2.1. Những thành tựu đạt được 13
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế 13
2.1.2. Tác động đến các ngành sản xuất 14
2.1.2.1. Nông nghiệp 14
2.1.2.2. Công nghiệp 15
2.1.3. Về xuất nhập khẩu 16
2.1.3.1. Xuất khẩu 16
2.1.3.2. Nhập khẩu 18


2.1.4. Tác động đến đầu tư quốc tế 19
2.1.4.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài 19
2.1.4.2. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 21
2.2. Những hạn chế 22
3.1.1. Cam kết đa phương 25
3.1.2. Cam kết về thuế nhập khẩu 28
3.1.2.1. Mức cam kết chung 28
3.1.2.2. Mức cam kết cụ thể 28
3.2. Những thay đổi trong chính sách khi Việt Nam thực hiện các cam
kết WTO 30
[2]
Bài tập thuyết trình giữa kỳ - Chủ đề số 11
3.2.1. Cam kết về hàng hóa 30
3.2.1.1. Các công cụ thuế 30
3.2.1.2. Các công cụ phi thuế 36
3.2.2. Các cam kết về dịch vụ 39
3.2.3. Các biện pháp hỗ trợ 40
3.2.3.1. Trợ cấp xuất khẩu 40
3.2.3.2. Hỗ trợ đầu tư 41
3.2.3.3. Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi 41
3.2.3.4. Chính sách tín dụng 42
3.3. Chính sách đầu tư quốc tế 44
3.3.1. Các quy định đối với việc thành lập doanh nghiệp 44
3.3.2. Các biện pháp áp dụng riêng cho đầu tư nước ngoài 45
3.4.2. Mặt tiêu cực 48
4.1. Mục tiêu 50
4.2. Phương hướng cụ thể 50
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết
tắt

Tiếng Anh Tiếng Việt
ACFTA ASEAN – China Free Trade
Area
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN –
Trung Quốc
AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
AIA ASEAN Investment Area Khu vực đầu tư ASEAN
AIA ASEAN Investment
Agreement
Hiệp định khung về khu vực đầu
tư ASEAN
AKFTA ASEAN – Korea Free Trade
Area
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN –
Hàn Quốc
APEC Asia – Pacific Economic Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á –
[3]
Bài tập thuyết trình giữa kỳ - Chủ đề số 11
Cooperation Thái Bình Dương
ASEAN The Association of
Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á
ASEM ASia – Europe Meeting Diễn đàn hợp tác Á – Âu
BTA Bilateral Trade Agreement Hiệp định thương mại song
phương
CEPT Common Effective
Preferential Tariff
Thuế quan ưu đãi có hiệu lực
chung

ERP Effective Rate of Protection Tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu (Mức độ
bảo hộ thực tế)
EU European Union Liên minh châu Âu
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GATT General Agreement on
Tariffs and Trade
Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại
GATS General Agreement on
Trade in Services
Hiệp định chung về thương mại
dịch vụ
GDP Gross domestic product Tổng sản phẩm quốc nội
ITA Information Technology
Agreement
Hiệp định công nghệ thông tin
MFN Most Favoured Nation Đãi ngộ Tối huệ quốc
MIGA Multilateral Investment
Guarantee Agency
Tổ chức đảm bảo đầu tư đa biên
PNTR Permanent Normal Trade
Relations
Quy chế quan hệ thương mại bình
thường vĩnh viễn
TBTs Technical Barriers to Trade Hàng rào kỹ thuật trong thương
mại
TRIMs Trade Related Investment
Measures
Hiệp định về các biện pháp đầu tư
liên quan đến thương mại

WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới
[4]
Bài tập thuyết trình giữa kỳ - Chủ đề số 11

[5]
Bài tập thuyết trình giữa kỳ - Chủ đề số 11
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU WTO VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI VIỆT NAM
1.1. WTO là gì?
WTO có tên đầy đủ là Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade
Organization). Tổ chức này được thành lập và hoạt động từ 01/01/1995 với
mục tiêu thiết lập và duy trì một nền thương mại toàn cầu tự do, thuận lợi và
minh bạch. Tổ chức này kế thừa và phát triển các quy định và thực tiễn thực thi
Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan (GATT) 1947 (chỉ giới hạn ở
thương mại hàng hoá) và là kết quả trực tiếp của Vòng đàm phán Uruguay (bao
trùm các lĩnh vực thương mại hàng hoá, dịch vụ, sở hữu trí tuệ và đầu tư).
1.2. Bối cảnh và phương thức gia nhập WTO
Để trở thành Thành viên WTO, một nước hoặc vùng lãnh thổ phải tuân
theo các thủ tục công khai, rõ ràng và quá trình gia nhập của Việt Nam cũng đã
được thực hiện theo các thủ tục này. Các điều kiện gia nhập WTO phải được
thỏa thuận giữa nước gia nhập và các Thành viên WTO (Điều XII). Tiến trình
gia nhập thường phải thông qua một số bước, trong đó đàm phán gia nhập là
giai đoạn thực chất cuối cùng.
Tóm lại, các thủ tục liên quan là Chính phủ thông báo mong muốn trở
thành Thành viên WTO của mình thông qua việc gửi một bức thư thông báo
cho Tổng giám đốc (trên thực tế, nước xin gia nhập sẽ phải yêu cầu trở thành
quan sát viên trước khi gửi thư). Sau khi nhận được thư, Tổng giám đốc WTO
sẽ thành lập một Ban công tác bao gồm các Thành viên WTO có quan tâm để
xem xét đơn xin gia nhập. Chính phủ nước xin gia nhập sẽ phải đệ trình một
bản Bị vong lục mô tả cơ chế ngoại thương của mình. Trên cơ sở tài liệu này,

Ban công tác sẽ thảo luận và làm rõ cơ chế thương mại của nước xin gia nhập,
thường là thông qua các câu hỏi cụ thể dựa trên bản Bị vong lục cũng như kinh
[6]
Bài tập thuyết trình giữa kỳ - Chủ đề số 11
nghiệm thực tế của các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh (trong quá trình gia
nhập, Việt Nam đã nhận được khoảng 3500 câu hỏi của các Thành viên Ban
công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO). Các nước đang gia nhập WTO phải
chấp nhận (i) một gói cam kết chung, được gọi là “cam kết cả gói” và (ii) thỏa
thuận được với tất cả các Thành viên WTO có yêu cầu nhượng bộ bổ sung để
họ ủng hộ nước gia nhập.
Mỗi thành viên WTO có quyền đặt ra yêu cầu cụ thể về thuế quan, các
biện pháp phi thuế và quy định ảnh hưởng tới thương mại dịch vụ với nước xin
gia nhập. Tuy nhiên, chỉ một nhóm nhỏ các Thành viên WTO sử dụng công cụ
này, hầu hết các Thành viên khác không đóng vai trò gì hoặc tự xác định sẽ
tham gia hạn chế vào các cuộc họp của Ban công tác.
1.3. Lịch sử mối quan hệ giữa Việt Nam và WTO
Việt Nam có một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung trong đó Nhà nước
đóng vai trò chủ đạo cho tới tận giữa những năm 80 của thế kỷ trước. Kể từ
năm 1986, dưới chính sách “Đổi mới”, tăng cường định hướng thị trường và
hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu đã trở thành mục tiêu chính của Việt Nam.
Nhằm tăng cường các mối quan hệ kinh tế với khu vực, Việt Nam đã gia nhập
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác Á - Âu
(ASEM) và Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC). Việt
Nam cũng duy trì các mối quan hệ thương mại chặt chẽ với Trung Quốc, được
điều chỉnh theo Hiệp định Thương mại năm 1991 và các hiệp ước hợp tác kinh
tế khác. Tham gia vào các thể chế khu vực nói trên tạo ra bước hội nhập đầu
tiên của Việt Nam vào hệ thống thương mại để chuẩn bị cho việc trở thành
Thành viên WTO.
Mối quan hệ của Việt Nam với WTO được bắt đầu vào năm 1995 với việc
nộp yêu cầu gia nhập chính thức. Vào tháng 1 năm 1995, Đại hội đồng của

WTO đã thành lập Ban công tác để xem xét đơn xin gia nhập của Việt Nam.
[7]
Bài tập thuyết trình giữa kỳ - Chủ đề số 11
Ban công tác đã tiến hành 14 cuộc họp trong giai đoạn gần 12 năm - một quá
trình đàm phán gia nhập khá dài.
Việt Nam đã chuẩn bị bản Bị vong lục về chế độ ngoại thương của mình
vào năm 1996 nhưng phải tới tận năm 1998 thì kế hoạch cho các cuộc họp định
kỳ của Ban công tác mới được đưa ra. Các cuộc đàm phán diễn ra chậm chạp
do các lo ngại về chính trị, nhu cầu cần có những thay đổi hệ thống quan trọng
trong nền kinh tế Việt Nam và các Thành viên WTO đặt ra yêu cầu Việt Nam
phải đưa ra các nhượng bộ lớn.
[8]
Bài tập thuyết trình giữa kỳ - Chủ đề số 11
Bảng 1.1 - Các mốc lớn trong quan hệ của Việt Nam với WTO
1994 Hoa Kỳ dỡ bỏ lệnh cấm vận thương mại đối với Việt Nam và thiết lập quan hệ
ngoại giao bình thường vào năm 1995. Điều này đã thúc đẩy việc mở cửa nền kinh
tế Việt Nam.
1995 Việt Nam nộp đơn gia nhập WTO vào tháng 1 năm 2005.
1996 Bắt đầu cuộc gặp thường kỳ của Ban công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO.
1998 Các cơ quan quản lý Việt Nam quyết định đẩy nhanh tiến trình gia nhập WTO.
2001 Phiên đàm phán đa phương lần thứ 9 của WTO/GATT – vòng đàm phán Doha vì
sự phát triển - được khởi động vào tháng 11 năm 2001.
2002 Việt Nam đưa ra Bản chào đầu tiên đối với hàng hóa và dịch vụ.
2004 Việt Nam đưa ra Bản chào sửa đổi tham vọng hơn về tiếp cận thị trường vào tháng
6 năm 2004 tại phiên họp lần thứ 8 của Ban công tác, Bản chào này thể hiện một
bước đột phá trong đàm phán gia nhập WTO.
Bắt đầu các cuộc đàm phán song phương với các Thành viên WTO. Một Thỏa
thuận đột phá được ký kết với Liên minh châu Âu.
2005 Ký thỏa thuận với Trung Quốc về việc Việt Nam gia nhập WTO.
2006 Hoa Kỳ và Việt Nam ký Hiệp định song phương về các cam kết gia nhập WTO của

Việt Nam, đây là Hiệp định song phương cuối cùng và dường như là khó khăn nhất
trong số 28 Hiệp định song phương với các Thành viên WTO.
2002-
2006
Các cơ quan quản lý Việt Nam đã rà soát sâu rộng hầu hết luật và quy định của Việt
Nam trong các lĩnh vực liên quan tới WTO cũng như các lĩnh vực khác và đã đưa
kế hoạch hành động liên quan tới WTO vào Kế hoạch phát triển năm năm 2006 -
2010 (SRV, 2006)
2007 Việt Nam trở thành Thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới vào
ngày 11 tháng 1 năm 2007.
Chính phủ Việt Nam đưa ra chương trình hành động thực thi các cam kết gia nhập
WTO.
Vào năm 2002, Việt Nam đưa ra Bản chào đầu tiên về mở cửa thị trường
hàng hóa và dịch vụ, sau đó bản chào sửa đổi vào tháng 7 năm 2004 mang tính
tham vọng hơn. Cả hai bản chào đều được các Thành viên WTO hoan nghênh.
Sau một số vòng đàm phán, các đối tác thương mại của Việt Nam đồng ý bắt
đầu dự thảo Báo cáo của Ban công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO và tiến
hành các cuộc đàm phán song phương cần thiết để đạt được thỏa thuận gia nhập
giữa các bên.
[9]
Bài tập thuyết trình giữa kỳ - Chủ đề số 11
Việt Nam tiến hành các cuộc đàm phán song phương với 28 Thành viên
WTO, bao gồm cả Liên minh châu Âu, Hoa Kỳ và Trung Quốc. Thỏa thuận với
Hoa Kỳ ký vào tháng 5/2006 là thỏa thuận song phương cuối cùng và có lẽ là
thỏa thuận song phương khó khăn nhất mà Việt Nam đã đàm phán. Việc ký kết
thỏa thuận này cho phép Tổng thống Hoa Kỳ có thẩm quyền cần thiết để dành
cho Việt Nam quy chế “Quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn” (PNTR) -
đây là điều kiện tiên quyết cho phép Hoa Kỳ công nhận Việt Nam là một Thành
viên WTO. Trọng tâm cải cách kinh tế và chính sách phát triển dựa vào xuất
khẩu của Việt Nam đã khiến cho quá trình gia nhập, vốn kéo dài và rất phức

tạp, trở nên đơn giản hơn. Việc ký kết Hiệp định Thương mại song phương với
Hoa Kỳ (BTA) và tham gia Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) rất hữu
ích trong bối cảnh này do các thỏa thuận này đã khởi động quá trình tự do hóa
và tiến trình “phi điều tiết hóa” (US Aid, 2007). Tuy nhiên, điều này không có
nghĩa rằng các cuộc đàm phán mở cửa thị trường là dễ dàng. Các bên đã phải
mất rất nhiều thời gian và đàm phán diễn ra rất căng thẳng trước khi đạt được
thỏa thuận gia nhập. Chúng ta đã tập trung toàn bộ sức lực vào các cuộc đàm
phán gia nhập, thường phải làm việc thâu đêm, đặc biệt trong giai đoạn cuối
cùng của các cuộc đàm phán gia nhập. Quyết tâm trở thành Thành viên WTO
của Việt Nam có thể đã được thúc đẩy bởi kinh nghiệm thành công của các nền
kinh tế hướng về xuất khẩu tại khu vực Đông Á. Có thể một động lực nữa là
quyết tâm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc tạo ra việc làm cho hơn 1
triệu lao động mới gia nhập thị trường lao động mỗi năm tại Việt Nam, thực
hiện xóa đói giảm nghèo và đạt được mục tiêu tiêu tham vọng là đưa Việt Nam
trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 (SRV, 2006).
Trong quá trình gia nhập WTO của mình, Việt Nam đã không nhận được
nhiều đối xử đặc biệt và khác biệt từ các Thành viên WTO. Việt Nam đã phải
thực hiện các bước cụ thể trước, trong và sau giai đoạn đàm phán để có thể tận
dụng cơ hội, vượt qua thách thức nhằm hỗ trợ quá trình phát triển của mình.
[10]
Bài tập thuyết trình giữa kỳ - Chủ đề số 11
Các nỗ lực này được một số nhà tài trợ và tổ chức quốc tế hỗ trợ thông qua việc
cung cấp các chương trình xây dựng năng lực và kinh nghiệm. Nhờ có sự kết
hợp phù hợp giữa các nỗ lực và dự án của Việt Nam và quốc tế, các mục tiêu
phát triển của Việt Nam trong tiến trình gia nhập WTO đã được làm rõ và Việt
Nam đã đưa ra được các chiến lược đàm phán phù hợp.
Cụ thể hơn, các cơ quan Việt Nam đã đưa ra các bước đi để thực hiện
mục tiêu này:
Trước hết, ngay trong giai đoạn gia nhập đầu tiên, Việt Nam đã dự đoán
được các cam kết đa dạng trong WTO sẽ đòi hỏi cải cách nền kinh tế trong

nước tới mức nào và những thay đổi đó sẽ đóng góp vào quá trình phát triển
theo cách nào. Việt Nam xác định dệt may, giầy dép, nông nghiệp, thủy sản và
du lịch là những ngành có thể được hưởng lợi ngay từ các chương trình cải cách
này và đã xây dựng ưu tiên đàm phán của mình, có tính tới những ngành có
tiềm năng có lợi thế so sánh.
Thứ hai, các cơ quan quản lý Việt Nam đã nhận thấy tiến trình gia nhập
WTO có thể kéo dài và phức tạp, do đó đã nỗ lực để tập hợp đủ hỗ trợ trong
nước cho tiến trình gia nhập này. Yếu tố thứ hai được ủng hộ bởi các cuộc tham
vấn ở cấp chính trị và tầm nhìn rõ ràng về chi phí, lợi ích và các ưu tiên trong
các cuộc đàm phán gia nhập. Xây dựng một chiến lược đàm phán phù hợp gồm
cả các vấn đề vượt quá thẩm quyền của Bộ Thương mại và Chính phủ đã có
quan điểm chung về chiến lược đàm phán gia nhập WTO. Rõ ràng, vấn đề này
không bị coi là một quyết định kỹ trị do một nhóm quan chức kiểm soát mà đã
được rất nhiều cơ quan chính phủ và Đảng Cộng sản xem xét cũng như được
tham vấn với các ngành trong nước.
Thứ ba, do thời gian kéo dài, độ phức tạp cao và phạm vi rất rộng của
Thỏa thuận gia nhập, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng một “lộ trình” xác định
các hoạt động khác nhau trong quá trình gia nhập và giai đoạn thực thi. Thông
tin chi tiết về các cấu phần của “lộ trình” này nằm trong Nghị quyết tháng 2
[11]
Bài tập thuyết trình giữa kỳ - Chủ đề số 11
năm 2007 về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ để thực thi
Nghị quyết 4 Hội nghị TW X về một số chủ trương và chính sách lớn để phát
triển nhanh và bền vững cho nền kinh tế khi Việt Nam gia nhập WTO (Nghị
quyết số 16/2007/CP-NQ của Chính phủ) và trong Kế hoạch phát triển kinh xã
hội 5 năm 2006- 2010 (SRV, 2006).
Cuối cùng, đến ngày 11/2/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên
thứ 150 của WTO, đánh dấu cho nền kinh tế bước sang một trang mới, cột mốc
đáng nhớ cho quá trình hội nhập của nước ta.
[12]

Bài tập thuyết trình giữa kỳ - Chủ đề số 11
CHƯƠNG 2
KẾT QUẢ KINH TẾ VIỆT NAM SAU 6 NĂM GIA NHẬP WTO
Sau gần 6 năm vào WTO, tình hình kinh tế Việt Nam có nhiều khởi sắc
đáng ghi nhận do những cam kết và thay đổi trong mô hình chính sách đã đem
lại cho Việt Nam một diện mạo mới. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều những tồn tại
hạn chế cần được khắc phục. Tuy vậy, vẫn có thể cho rằng, hội nhập kinh tế
quốc tế và đặc biệt là gia nhập WTO đã có tác dụng tích cực đến kinh tế của
Việt Nam. Các cơ hội đan xen thách thức từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
đã tác động mạnh mẽ lên nền kinh tế.
2.1. Những thành tựu đạt được
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Năm 2007, việc ra nhập WTO đã đem lại nhiều lợi ích từ yếu tố tích cực
bên trong cũng như bên ngoài của việc hội nhập kinh tế quốc tế.
Yếu tố tích cực từ bên ngoài chủ yếu là tốc độ tăng trưởng kinh tế tương
đối cao, mặc dù thấp hơn so với mức năm 2006, của nền kinh tế thế giới, nhất
là các nước đối tác thương mại chính của Việt Nam như Hoa Kỳ, Nhật Bản,
Trung Quốc, châu Âu và tăng trưởng kinh tế cao ở khu vực châu Á (nhất là
Đông Á). Xét về các nhân tố tích cực trong nước, việc Việt Nam thực thi các
cam kết trong khuôn khổ WTO và các hiệp định đa phương và song phương đã
cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh. Điều này đi đôi với môi trường
chính trị tiếp tục ổn định đã tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư và tăng
trưởng kinh tế của đất nước. Kết quả là tốc độ tăng trưởng GDP năm 2007 tiếp
tục đà tăng trưởng của những năm trước đó, đạt 8,5%, mặc dù giá trên thế giới
tăng cao gây áp lực lớn đến giá đầu vào của sản xuất trong nước.
[13]
Bài tập thuyết trình giữa kỳ - Chủ đề số 11
Trong năm 2008, tác động của hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra theo 2
chiều trái ngược nhau. Do tác động của cuộc khủng hoảng tài chinh toàn cầu
làm cho không chỉ Việt Nam bị ảnh hưởng mà còn cả những bạn hàng, đối tác,

nhà đầu tư với chúng ta, mức tăng GDP đã giảm nhưng vẫn đạt cao do với
những nước khác trên thế giới đạt 6.2%. Việt Nam được xem là một trong số
những quốc gia ít chịu ảnh hưởng nhất của cuộc khủng hoảng.
Năm 2009 và 2010 Việt Nam tập trung vực dậy nền kinh tế sau cuộc
khủng hoảng tài chính thế giới. Tuy nhiên, mức tăng trưởng GDP cũng đạt
được ở mức cao so với nhiều nước trên thế giới 5.32%và 6.78%.
2.1.2. Tác động đến các ngành sản xuất
2.1.2.1. Nông nghiệp
Tiếp tục phát triển toàn diện, tăng trưởng khá và chuyển dịch theo hướng
hàng hoá. Tranh thủ thời cơ thuận lợi do WTO tạo ra, những năm qua, nông
nghiệp Việt Nam đã từng bước chuyển thành nền nông nghiệp đa canh, có tỷ
suất hàng hoá ngày càng cao gắn với thị trường trong nước và xuất khẩu. Số
lượng sản phẩm tăng nhanh, chủng loại sản phẩm đa dạng, chất lượng ngày
càng cao, cơ cấu sản phẩm có nhiều thay đổi, điều kiện và tính chất của các
yếu tố sản xuất cũng có nhiều điểm mới so với trước.
Sau khi vào WTO, nông nghiệp Việt Nam bước đầu mang dáng dấp của
một nền sản xuất hàng hoá có những nét hiện đại đáp ứng được các yêu cầu của
thị trường trong nước với nhu cầu cao hơn về chất lượng. Tốc độ tăng trưởng
của khu vực này theo GDP năm 2007 tăng 3,76%, năm 2008 tăng 4,07%, năm
2009 là 1.83% do có sự chuyển dịch sang ngành lâm nghiệp. Sản phẩm nông
nghiệp sản xuất bảo đảm an ninh lương thực, thực phẩm quốc gia trong mọi
tình huống dù cho cuộc khủng hoảng lương thực thế giới cuối năm 2007 đầu
năm 2008 diễn ra gay gắt. Các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp xuất
[14]
Bài tập thuyết trình giữa kỳ - Chủ đề số 11
khẩu cũng đã chú ý hơn về chất lượng, mẫu mã, bao bì…và những các yếu tố
tác động đến sở thích của người tiêu dùng trong nước và quốc tế.
Hàng hóa nông sản Việt Nam vẫn đáp ứng đầy đủ nhu cầu nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến như mía đường, rau quả, lúa gạo, chè. Các hợp đồng xuất
khẩu đã ký kết với khách hàng được thực hiện theo đúng cam kết WTO. Chính

phủ đã thực hiện xoá bỏ trợ cấp xuất khẩu nông sản theo đúng cam kết WTO
và mở cửa thị trường, giảm thuế suất đối với các mặt hàng nông sản nhập khẩu
theo đúng lộ trình như thịt, sữa bột, thức ăn chăn nuôi. Tình trạng trợ cấp mua
lúa, cà phê, tạm trữ xuất khẩu như các năm trước đã không còn.
2.1.2.2. Công nghiệp
Tuy gặp khó khăn về thị trường, nhất là 6 tháng cuối năm 2008 nhưng
đánh giá chung 2 năm vào WTO vẫn tăng trưởng khá cao. Năm 2007, giá trị
sản xuất công nghiệp tăng 17,1%. Dưới tác động của cơ cấu xuất khẩu, cơ cấu
sản xuất công nghiệp Việt Nam đã có sự chuyển dịch theo hướng giảm bớt tỷ
trọng của các ngành trong nhóm ngành thâm dụng nông sản, tăng tỷ trọng của
những ngành thâm dụng máy móc công nghệ.
Năm 2008 tuy có khó khăn do suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng sản xuất
công nghiệp vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá 13,9%, trong đó khu vực
kinh tế ngoài nhà nước tăng 18,0%, khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
tăng 18,0%. Cơ cấu sản xuất công nghiệp đã có chuyển biến tích cực: ngành
công nghiệp chế biến đã đạt tốc độ tăng trưởng cao, năm 2007 tăng 19,1%, năm
2008 tăng 15,3% và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn.
Năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 7.6% so với năm 2008. Có
được kết quả này là do sự cố gắng của các doanh nghiệp trong nước cũng như
các giải pháp mà chính phủ đã đề ra cho ngành sản xuất công nghiệp của Việt
Nam. Các lĩnh vực công nghiệp đạt tốc độ cao hơn mức tăng chung là các
ngành sản xuất máy móc, nguyên vật liệu xây dựng, rượu bia…
[15]
Bài tập thuyết trình giữa kỳ - Chủ đề số 11
Sang đến năm 2010, tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp đã đạt
mức cao hơn nhiều so với năm trước đạt 14%. Sự tăng tốc của ngành công
nghiệp này có sự đóng góp lớn của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Giá trị
sản xuất ngành này cả năm ước đạt 710,9 nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 89,5%
toàn ngành công nghiệp, tăng 14,9% so với năm 2009 (năm trước chỉ tăng
7,3%).

2.1.3. Về xuất nhập khẩu
2.1.3.1. Xuất khẩu
Sau khi vào WTO, thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam được mở rộng
cả về quy mô, đối tác, hàng hoá, dịch vụ. Tổng mức lưu chuyển ngoại thương
năm 2007 đạt 109,2 tỉ USD, tăng 48,2% so năm 2006, năm 2008 đạt 143,1 tỉ
USD 31,0% so năm 2007. Sang năm 2009, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt
Nam có một năm hụt hơi và kém rất xa so với năm 2008.
Xuất khẩu tăng mạnh và đóng vai trò then chốt đối với tăng trưởng
kinh tế
Tăng trưởng cao cả về thị trường, lượng hàng hoá, kim ngạch và giá cả.
Theo các cam kết của WTO về mở cửa thị trường, hoạt động xuất khẩu theo
hướng tăng chất lượng, ổn định giá, thực hiện đúng hợp đồng… để tăng sức
cạnh tranh trên thị trường truyền thống đồng thời mở rộng thị trường mới, mặt
hàng mới đi đôi với các chính sách xoá dần sự bảo hộ của Nhà nước trên một
số mặt hàng. Tuy nhiên do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kim
ngạch xuất khẩu năm 2009 ước đạt 57,1 tỷ USD, giảm 8,9% so với năm 2008,
nhưng vẫn cao hơn mức kim ngạch xuất khẩu năm 2006 là 45,8%. Nếu so với
thương mại toàn cầu với tổng giá trị năm 2009 giảm tới 31% so với 2008 và
thấp hơn so với 2006, thì tình hình xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn tương đối
khả quan. Nếu không tính năm 2009 (do tác động mạnh của khủng hoảng), tăng
trưởng xuất khẩu năm 2007 và 2008, nhất là năm 2007, tuy có tăng nhưng chưa
[16]
Bài tập thuyết trình giữa kỳ - Chủ đề số 11
thể hiện mức độ bứt phá so với các năm trước và như kỳ vọng sau khi nước ta
gia nhập WTO.
Năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ước đạt 71,6 tỷ USD
tăng 25,5% so với năm 2009, về giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 14,5 tỷ USD.
Năm 2010 là năm thành công của các doanh nghiệp xuất khẩu có vốn đầu tư
nước ngoài đạt 38,8 tỷ USD (tính cả dầu thô) tăng 27,8% so với năm 2009 và
chiếm 54,2% tổng kim ngạch của cả nước, xuất khẩu của các doanh nghiệp

trong nước đạt 32,8 tỷ USD tăng 22,7% so với năm 2009. Dự kiến trong năm
2011, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng trưởng 10%.
Hàng rào bảo hộ tại các nước nhập khẩu hàng từ Việt Nam khi gia
nhập WTO giảm (nhất là hàng dệt may, nông sản và một số mặt hàng chế
biến khác) đã có tác động tích cực đến mở rộng xuất khẩu. Xuất khẩu một số
mặt hàng có tốc độ tăng trưởng cao nhờ tiếp cận thị trường thuận lợi hơn.
Trong 2 năm gần đây, chúng ta thu hút FDI rất nhiều, do vậy tỉ trọng xuất khẩu
FDI cũng góp phần lớn trong kim ngạch xuất khẩu. Bao gồm nhiều các mặt
hàng tiêu dùng, máy móc mà các nước đã đầu tư. Việc gia nhập WTO cũng đã
làm tăng tính cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam, kể cả trong những thị trường
trọng yếu như EU, Hoa Kỳ.
Thị trường nước ngoài trở nên đa dạng hơn và Việt Nam đã thâm nhập
sâu hơn vào các thị trường trọng yếu như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU…Theo đó,
xuất khẩu từ khi ra nhập đến nay có xu hướng tăng lên ở tất cả các thị trường.
ASEAN, Nhật Bản, Trung Quốc, Hoa Kỳ và EU vẫn là các bạn hàng lớn nhất
và cũng là các thị trường chính cho các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam như nông sản, thủy sản, dệt may và giày dép. Các thị trường này chiếm tới
hơn 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
[17]
Bài tập thuyết trình giữa kỳ - Chủ đề số 11
2.1.3.2. Nhập khẩu
Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa năm 2007 đạt 62,8 tỷ USD (giá CIF),
tăng 39,8% so với năm 2006; nhập siêu 14,2 tỷ USD. Kim ngạch nhập khẩu
nửa đầu năm 2008 lên tới 44,5 tỷ USD, tăng 60,3% so cùng kỳ năm 2007; nhập
siêu tới 14,5 tỷ USD. Với các biện pháp quyết liệt của Chính phủ, nhập khẩu và
theo đó là nhập siêu đã giảm vào nửa cuối 2008. Nhập khẩu và nhập siêu cả
năm 2008 tương ứng là 80,7 tỷ USD và 18,0 tỷ USD. Nhập khẩu nguyên liệu
sản xuất trong các tháng cuối năm 2008 giảm mạnh còn do suy thoái kinh tế thế
giới đã có ảnh hưởng tiêu cực đến đầu tư và sản xuất ở Việt Nam và giá cả trên
thị trường thế giới. Các ảnh hưởng này còn kéo dài đến qua năm 2009. Nhập

khẩu và nhập siêu năm 2009 tương ứng là khoảng 70 tỷ USD và 12,8 tỷ USD.
Về nhập khẩu năm 2010 của cả nước ước đạt 84 tỷ USD, tăng 20% so với năm
2009, về giá trị tương đương tăng 14 tỷ USD, trong đó doanh nghiệp trong
nước nhập khẩu 47,5 tỷ USD chiếm 56,6% tổng kim ngạch tăng 8,3% so với
năm 2009, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhập khẩu 36,5 tỷ USD
chiếm 43,4% tổng kim ngạch và tăng 39,9% so với năm 2009.
Nhập khẩu chủ yếu tập trung vào các mặt hàng nguyên nhiên vật liệu và
máy móc phục vụ sản xuất trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, tỷ trọng hàng
tiêu dùng trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đã tăng từ khoảng 7,7%
giai đoạn 2001- 2006 lên 8,1% năm 2007 và khoảng 8,8% năm 2008. Hơn nữa,
trong khi nguyên liệu sản xuất có xu hướng giảm mạnh trong giai đoạn khủng
hoảng kinh tế toàn cầu (từ giữa năm 2008) thì kim ngạch nhập khẩu hàng tiêu
dùng lại có xu hướng tăng.
Nhập khẩu dịch vụ: Trong năm đầu tiên gia nhập WTO, nhập khẩu tất cả
các ngành dịch vụ đều tăng, trong đó tăng cao nhất là bưu chính – viễn thông
(50%), tiếp đó là bảo hiểm (31,3%), vận tải hàng hải (19,0%), vận tải hàng
không (17,1%), du lịch (16,2%) và dịch vụ tài chính (11,1%). Trong các năm
[18]
Bài tập thuyết trình giữa kỳ - Chủ đề số 11
còn lại, các dịch vụ này đều tăng với tốc độ và qui mô cao, tuy nhiên năm 2009
cũng đã có sự sụt giảm do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới.
2.1.4. Tác động đến đầu tư quốc tế
Đầu tư là một trong các lĩnh vực chịu tác động nhanh nhất của hội nhập
kinh tế quốc tế trong 6 năm qua, với tốc độ tăng cao còn hơn tăng trưởng xuất
khẩu. Môi trường pháp lý minh bạch hơn, bình đẳng hơn, mức độ mở cửa cao
hơn sau khi Việt Nam trở thành thành viên WTO, cùng với các điều kiện ưu đãi
trong các hiệp định thương mại, đầu tư song phương và khu vực mà Việt Nam
đã tham gia là những yếu tố quan trọng nhất thu hút các nguồn vốn đầu tư tại
Việt Nam.
2.1.4.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Tác động của việc gia nhập và thực hiện cam kết WTO thể hiện mạnh
mẽ trong việc thu hút đầu tư.
Nếu trong thời kỳ 2001-2006 tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 13,3% bình
quân hàng năm thì năm 2007 (là năm đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO) đã
tăng cao kỷ lục tới 27,0%. Năm 2008 và 2009, do khủng hoảng tài chính, tác
động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với đầu tư bị giảm, tốc độ tăng đầu tư
chậm lại, tương ứng còn 7,8% và 11,5%. Sang năm 2010, việc thu hút FDI gặp
nhiều khó khăn, tuy nhiên vẫn tăng 9.4% so với năm 2009 về lượng vốn đăng
ký, còn thực chất lượng vốn thực hiện lại giảm so với năm trước 23.4%.
[19]
Bài tập thuyết trình giữa kỳ - Chủ đề số 11
Bảng 2.1 - Tình hình thu hút vốn và họat động của khối FDI năm
2008, 2009, ước thực hiện năm 2010 và dự báo 2011
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Tổng số các dự án đầu tư vào Việt Nam ngày càng tăng về cả số lượng và
chất lượng. Điều đó cho thấy sau khi vào WTO, Việt Nam thực sự là điểm đến
đầu tư hấp dẫn của nhiều tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới và khu vực…
Trong các năm đầu gia nhập WTO, các ngành có đầu tư tăng trưởng mạnh
nhất trong nền kinh tế là các ngành kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn, trong
đó chủ yếu là kinh doanh bất động sản (tăng 263,0% vào năm 2007 và 16,5%
vào năm 2008); các ngành mở cửa cho FDI như tài chính và tín dụng (tăng
87,4% vào năm 2007 và 5,8% vào năm 2008); vận tải, kho bãi và thông tin liên
lạc (tăng 29,5% vào năm 2007 và 5,8% vào năm 2008).
Nông lâm nghiệp là ngành có vốn đầu tư tăng trưởng cao hơn hẳn so với
trước khi gia nhập WTO. Công nghiệp chế biến, điện, khí đốt và nước, xây
dựng tăng trưởng đầu tư cao hơn vào năm 2007, nhưng đã tăng trưởng thấp
hoặc giảm sản lượng trong năm 2008.
Nhưng từ sau năm 2008, các ngành công nghiệp xây dựng và nông lâm
ngư nghiệp đã nhường chỗ cho các ngành công nghiệp chế biến và công
[20]

Bài tập thuyết trình giữa kỳ - Chủ đề số 11
nghiệp khai thác mỏ. Từ đó cho đến nay, tổng số các dự án đầu tư cũng như số
vốn đăng ký của 2 ngành này luôn ở mức cao. Nguyên nhân ở đây có thể giải
thích là do Việt Nam ra nhập WTO làm tăng khả năng đối ngoại của quốc gia
mình và nhiều nước có nền kinh tế phát triển hơn đã cần phải sử dụng đến
nguồn nguyên liệu nước ngoài để có thể tập trung vào các ngành công nghiệp
chế tạo cao.
Với chuyển dịch về FDI và đầu tư trong nước dưới tác động của thực hiện
cam kết hội nhập, cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội theo ngành đã có sự chuyển
dịch đáng kể sau khi gia nhập WTO theo hướng giảm tỷ trọng vào công nghiệp
và nông nghiệp, tăng tỷ trọng vào khu vực dịch vụ. Các ngành kết cấu hạ tầng
(vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc, xây dựng, điện, nước) đã và đang tiếp tục
được ưu tiên; Các ngành góp phần cải thiện nguồn nhân lực như giáo dục đào
tạo, y tế, khoa học công nghệ có tỷ trọng đầu tư còn nhỏ, không tăng hoặc thậm
chí giảm.
Tóm lại, tuy số lượng vốn FDI đăng ký cao chưa từng thấy với nhiều dự
án có quy mô vài tỷ USD, nhưng còn rất nhiều vấn đề cần phải xem xét và cân
nhắc về cơ cấu đầu tư theo ngành, mức độ cam kết vốn, năng lực của các nhà
đầu tư và số vốn đầu tư (sẽ) thực sự chuyển từ nước ngoài vào Việt Nam. Điều
này có liên quan đến việc nhìn nhận đúng thực trạng cũng như có những chính
sách biện pháp phù hợp nhằm đưa tiềm năng phát triển đất nước trở thành hiện
thực.
2.1.4.2. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Kể từ sau khi ra nhập WTO, Việt Nam đầu tư vào 33 nước và vùng lãnh
thổ trên thế giới với 200 dự án. Ngoài một số dự án tại các thị trường như Nam
Phi, Australia, Hàn Quốc, hầu hết các dự án còn lại đề tập trung vào Lào,
Campuchia, Singapore…Trong số 200 dự án đó, 70 dự án được triển khai tại
Lào với số vốn 461 triệu USD, chiếm 44,7% tổng số vốn, Algeria chiếm
[21]
Bài tập thuyết trình giữa kỳ - Chủ đề số 11

23,5%, tiếp theo là Iraq, Campuchia và Nga. Các doanh nghiệp Việt Nam đầu
tư chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng mà mạnh nhất là thăm dò và
khai thác dầu khí, sản xuất và chế biến hàng gia dụng. Sản xuất vật liệu xây
dựng chiếm gần một nửa số dự án và gần 70% số vốn kế đến là nông nghiệp và
dịch vụ. Như vậy, việc gia nhập WTO đã có tác động tích cực đối với hoạt
động đầu tư ra nước ngoài. Số vốn đầu tư ra nước ngoài ngày càng tăng lên
đáng kể, đòi hỏi phải có sự theo dõi, đánh giá thường xuyên để quản lý tốt hơn
luồng vốn đi ra và luồng tiền (lợi nhuận, ) đưa về nước, cũng như đánh giá
hiệu quả của các hoạt động đầu tư này.
2.2. Những hạn chế
- Kinh tế tăng trưởng chưa vững và chưa đều, hiệu quả và tính bền
vững chưa cao. Điều đó được thể hiện khá rõ nét qua quy mô và tốc độ tăng
trưởng GDP của nền kinh tế cũng như giá trị gia tăng của từng ngành sản xuất,
hoạt động dịch vụ. Xuất khẩu vẫn chưa đủ bù đắp nhập khẩu. Những ngành
khai thác nguyên liệu thô đang xuất hiện ngày càng nhiều gây ảnh hưởng đến
vấn đề cạn kiệt và những vấn đề an toàn cũng như tác động xấu đến môi trường
sinh thái quốc gia.
- Sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp còn thấp, khó đứng vững
trên thị trường trong nước với hàng ngoại nhập trong bối cảnh giảm thuế suất
nhập khẩu theo cam kết WTO. Tỷ trọng công nghiệp gia công chế biến còn lớn,
nhất là dệt may, giày dép, máy tính điện tử. Sản phẩm công nghiệp công nghệ
cao mới chiếm khoảng 19% tổng giá trị sản phẩm công nghiệp, còn lại là loại
trung bình và thấp nên chưa đáp ứng được yêu cầu thị trường, nhất là xuất
khẩu. Tổ chức sản xuất ngành công nghiệp công nghệ cao chưa phù hợp, nặng
về khép kín, chưa chuyên môn hoá sâu, chưa có ngành công nghiệp phụ trợ
phù hợp. Hoạt động giá công bằng nguyên liệu vật liệu nhập khẩu là chủ yếu.
Trình độ kỹ thuật nói chung còn lạc hậu. Năng suất lao động, năng suất máy
[22]
Bài tập thuyết trình giữa kỳ - Chủ đề số 11
móc, trình độ của công nhân công nghiệp còn thấp, chưa theo kịp yêu cầu tăng

sức cạnh tranh theo các cam kết WTO.
- Thị trường ít sôi động, giá cả diễn biến phức tạp, sức mua của dân
giảm mạnh, nhập siêu cao. Giá cả các mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời
sống tăng cao đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống của dân
cư nhưng chậm được khắc phục. Trong năm 2010 và 2011 sự tăng giá đột biến
của nguyên liệu cũng như hàng tiêu dùng đã khiến chúng ta phải phá giá đông
nội tệ, điều này kéo theo lạm phát và nhiều vấn đề liên quan khác trở nên xấu đi
nhiều.
- Du lịch được xem như là ngành đem lại ngoại tệ và được hi vọng nhất
khi tham gia vào WTO, nhưng ngành này lại tăng chậm do sản phẩm còn
nghèo, chất lượng phục vụ chậm được cải tiến, cơ sở vật chất kỹ thuật còn
nghèo, giá cả thuê phòng cao. Khách quốc tế đến Việt Nam trong năm 2007 đạt
4,2 triệu lượt khách quốc tế, năm 2008 đạt 4,25 triệu lượt người, tăng 1,1% so
với năm 2007.
- Sự yếu kém trong vấn đề quản lý cũng dẫn đến sự bất ổn trên thị
trường tài chính và nền kinh tế vĩ mô. Kéo theo đó là những cuộc biểu tình về
giá cả hàng hóa cũng như dòng ngoại tệ ra vào Việt Nam. Sự bất ổn này cũng
dẫn đến sự sụt giảm lòng tin của những nhà đầu tư vào một nền kinh tế “bong
bóng” như vậy. Độ hấp dẫn các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
ngày càng giảm.
- Tập trung quá nhiều vào các ngành công nghiệp chế biến, dệt may, giày
da… mà không chú trọng công tác nghiên cứu đầu tư cho công nghệ mới.
Thường tiếp nhận những công nghệ lạc hậu từ nước ngoài.
Như vậy, sau gần 6 năm vào WTO, tình hình kinh tế Việt Nam có nhiều
khởi sắc đáng ghi nhận. Tốc độ tăng trưởng khá cao, nông nghiệp liên tục được
mùa, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt kỷ lục, xuất khẩu tăng
trưởng cao, tình hình tài chính lành mạnh. Bên cạnh thành tựu, nền kinh tế vẫn
còn nhiều hạn chế và bất cập.
[23]
Bài tập thuyết trình giữa kỳ - Chủ đề số 11

Trong bối cảnh khó khăn nhiều hơn thuận lợi, đặc biệt là khi thế giới đang
có nguy cơ phải đối mặt với 1 cuộc khủng hoảng mới, những thành tựu đạt
được trong những năm vừa qua là to lớn và cơ bản. Những hạn chế và bất cập
tuy còn nhiều nhưng chỉ là khó khăn tạm thời, khó tránh khỏi trong bối cảnh
chung của nền kinh tế đang chuyển đổi với điểm xuất phát thấp và bước đầu hội
nhập vào WTO. Vậy trong những năm qua, Việt Nam đã làm được những gì
trong những điều mà chúng ta đã cam kết khi ra nhập WTO, tình hình thực hiện
như thế nào? Đây được xem như là một câu hỏi lớn.
[24]
Bài tập thuyết trình giữa kỳ - Chủ đề số 11
CHƯƠNG 3
NHỮNG ĐIỀU CHỈNH CƠ BẢN TRONG CHÍNH SÁCH
KINH TẾ ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO
3.1. Tổng quan các cam kết ra nhập WTO của Việt Nam
3.1.1. Cam kết đa phương
Việt Nam đồng ý tuân thủ toàn bộ các hiệp định và quy định mang tính
ràng buộc của WTO từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên do nước ta đang phát
triển ở trình độ thấp lại đang trong quá trình chuyển đổi nên ta yêu cầu và được
WTO chấp nhận cho hưởng một thời gian chuyển đổi để thực hiện một số cam
kết có liên quan đến thuế tiêu thụ đặc biệt, trợ cấp phi nông nghiệp, quyền kinh
doanh
Các cam kết chính như sau:
(1) Kinh tế phi thị trường
Ta chấp nhận bị coi là nền kinh tế phi thị trường trong 12 năm (không
muộn hơn 31/12/2018). Tuy nhiên, trước thời điểm trên, nếu ta chứng minh
được với đối tác nào là kinh tế Việt Nam hoàn toàn hoạt động theo cơ chế thị
trường thì đối tác đó ngừng áp dụng chế độ “phi thị trường” đối với ta. Chế độ
“phi thị trường” chỉ có ý nghĩa trong các vụ kiện chống bán phá giá. Các thành
viên WTO không có quyền áp dụng cơ chế tự vệ đặc thù đối với hàng xuất
khẩu nước ta dù ta bị coi là nền kinh tế phi thị trường.

(2) Dệt may
Các thành viên WTO sẽ không được áp dụng hạn ngạch dệt may đối với ta
khi vào WTO, riêng trường hợp ta vi phạm quy định WTO về trợ cấp bị cấm
đối với hàng dệt may thì một số nước có thể có biện pháp trả đũa nhất định.
Ngoài ra thành viên WTO cũng sẽ không được áp dụng tự vệ đặc biệt đối với
hàng dệt may của ta.
(3) Trợ cấp phi nông nghiệp
[25]

×