Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Bài tiểu luận Phân tích môi trường kinh doanh của việt nam sau khi gia nhap WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.88 KB, 27 trang )

Phân tích môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam
sau quá trình gia nhập WTO
A. Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nớc ta đã bớc vào tiến trình hội nhập, nền kinh tế với những buớc
phát triển và thay đổi không ngừng làm ảnh hởng mạnh mẽ đến môi trờng kinh
doanh trong nớc. Chúng ta có thể thấy đợc rằng chỉ cần một sự biến đổi nhỏ của
môi trờng kinh doanh đã gây ra sự tác động mãnh mẽ đến hoạt động của các
doanh nghiệp, nếu không có sự nắm bắt kịp thời sẽ để lại hậu quả lớn cho các
doanh nghiệp.
Trong giai đoạn đất nớc chuyển mình cơ hội đến với các doanh nghiệp
nhiều nhng thách thức cũng không ít. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần phải
biết tận dụng cơ hội nh thế nào và biết cách vợt qua đợc thử thách để phát triển
ổn định và bền vững. Bên cạnh đó nhà nớc cũng cần có chính sách để hộ trợ các
doanh nghiệp.
Từ những vấn đề trên đã lôi cuốn tôi chọn đề tài: " Phân tích môi trờng
kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam sau quá trình gia nhập WTO " cho bài
tiểu luận của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc xác lập vị thế của đất nớc, đặc
biệt trong tiến trình hội nhập. Chính vì vậy tôi chọn nghiên cứu đề tài này để
nâng cao hiểu biết về quá trình phát triển của nền kinh tế đất nớc trong giai đoạn
mới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích đề ra, cần thực hiện các nhiệm vụ:
Nghiên cứu môi trờng kinh doanh
Nghiên cứu kinh tế VN sau hội nhập WTO
Sinh viên thực hiện : Phan Thị Hoa
1
Phân tích môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam


sau quá trình gia nhập WTO
Tìm hiểu giải pháp của nhà nớc và các doanh nghiệp để khắc phục khó
khăn và tận dụng cơ hội.
3. phơng pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu hết các vấn đề trên tôi sử dụng phơng pháp nghiên cứu:
Phân tích lý thuyết
Trên cơ sở lý thuyết đi sâu vào phân tích thực tiễn
Lấy dẫn chứng cụ thể
4. ý nghĩa của đề tài
Qua nghiên cứu đề tài này tôi chỉ muốn góp phần làm rõ thêm về kinh tế
VN sau hội nhập WTO và hớng phát triển của các doanh nghiệp VN. Bên cạnh
đó, qua tìm hiểu để nâng cao hiểu biết của bản thân.
B. Nội dung
Gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp
Phần 2: Tác động của môi trờng kinh doanh đến việt nam sau hội
nhập WTO
Phần 3: Một số giải pháp các doanh nghiệp đã sử dụng để tận
dụng cơ hội và giảm thiểu nguy cơ
C. Kết luận.


Sinh viên thực hiện : Phan Thị Hoa
2
Phân tích môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam
sau quá trình gia nhập WTO
B. Nội Dung
1. Tổng quan môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm
Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố bên trong

hoạc bên ngoài doanh nghiệp, nó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp ( tích cực -
tiêu cực ) đến hoạt động của doanh nghiệp.
1.2. Phân loại môi trờng
a. Căn cứ theo phạm vi và cấp độ của môi trờng:
a1. Môi trờng bên ngoài: bao gồm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp có
ảnh hởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Gồm:
Môi trờng vĩ mô: ( môi trờng tổng quát)
Mô hình PEST
(*). Môi trờng chính trị pháp luật ( Political ):
Đây là yếu tố có tầm ảnh hởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một
lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và
phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các
doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế pháp luật tại khu vực
đó.
Sự bình ổn: Chúng ta có thể thấy đợc rằng, thể chế nào có sự bình ổn
cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh và ngợc lại
các thể chế không ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt
động kinh doanh trên lãnh thổ của nó.
Chính sách thuế: chính sách thuế xuất - nhập khẩu, thuế tiêu thụ, thuế
thu nhập sẽ ảnh h ởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các đạo luật liên quan: Luật đầu t, luật doanh nghiệp, luật lao động,
luật chống độc quyền, chống bán phá giá
Sinh viên thực hiện : Phan Thị Hoa
3
Phân tích môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam
sau quá trình gia nhập WTO
Chính sách : Các chính sách của nhà nớc sẽ có ảnh hởng tới doanh
nghiệp, nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp.
Nh các chính sách thơng mại, chính sách phát triển ngành, phát triển
kinh tế, thuế, các chính sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ ngời tiêu

dùng
(*). Môi trờng kinh tế ( Economics ):
Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn và
trong dài hạn và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế. Thông thờng các
doanh nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu t vào các ngành các
khu vực.
Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ,
trong mỗi giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ
có những quyết định phù hợp cho riêng mình.
Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lãi suất, lạm phát.
Các chính sách kinh tế của chính phủ: Luật tiền lơng cơ bản, các chiến
lợc phát triển kinh tế của chính phủ, các chính sách u đãI cho các
ngành, giảm thuế trợ cấp
Triển vọng kinh tế trong tơng lai: tốc độ tăng trởng, mức gia tăng
GDP, tỷ suất GDP trên vốn đầu t
(*). Môi trờng văn hoá xã hội ( Sociocultrural)
Bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những chuẩn mực và giá trị này
đợc chấp nhận ( tôn trọng ) bởi một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ thể. Sự thay
đổi các yếu tố văn hoá xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu dài của các
yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thờng xảy ra chậm hơn so với các yếu tố khác. Một
số những đặc điểm mà nhà quản trị cần lu ý đó là : sự tác động của các yếu tố
văn hoá xã hội thờng có tính dài hạn, và tinh tế hơn các yếu tố khác, thậm chí
khó mà nhận biết đợc.
Sinh viên thực hiện : Phan Thị Hoa
4
Phân tích môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam
sau quá trình gia nhập WTO
Các công ty hoạt động trên nhiều quốc gia khác nhau có thể bị tác động
ảnh hởng rõ rệt của yếu tố văn hoá xã hội và buộc phải thực hiện những chiến l-
ợc thích ứng với từng quốc gia. Các yếu tố hình thành môi trờng văn hoá xã hội

nh:
Những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp.
Những phong tục, tập quán, truyền thống .
Những quan tâm và u tiên của xã hội.
Trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội
Trên thực tế ngoài khái niệm văn hoá xã hội còn tồn tại văn hoá của vùng,
văn hoá làng xã mà chính những phạm trù này quyết định thị hiếu, phong cách
tiêu dùng của từng khu vực sẽ khác nhau.
ở Mỹ trong những năm của thập niên 90 việ sử dung lao động nữ ngày
càng tăng, hiện tợng cả hai vợ chồng cùng làm việc đã trở nên phổ biến hơn và
đợc xã hội chấp nhận trong khi hai mơi đến ba mơi năm trớc đây thì không, mặt
khác ngời dân Mỹ hiện nay cũng quan tâm đến vấn đề môi trờng và sức khoẻ
hơn điều này cũng tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nào đang hoạt động
trong các ngành liên quan đến vấn đề môi trờng và sức khoẻ.
(*). Môi trờng công nghệ ( Technological)
Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt
công nghệ mới đợc ra đời và đợc ích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Nếu cách
đây 30 năm máy vi tính chỉ là một công cụ dùng để tính toán thì giờ đây nó đã
có đủ chức năng để thay thế một con ngời làm việc hoàn toàn độc lập. Trớc đây
chúng ta sử dụng các máy ảnh chụp bằng phim thì hiện nay không còn hãng nào
sản xuất phim cho máy ảnh.
Đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ truyền thông hiện
đại đã giúp các khoảng cách về địa lý, phơng tiện truyền tải.
Sinh viên thực hiện : Phan Thị Hoa
5
Phân tích môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam
sau quá trình gia nhập WTO
(*). Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên,
đất đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên

rừng biển, sự trong sạch của môi trờng nớc và không khí...
Có thể nói các điều kiện tự nhiên luôn là một yếu tố quan trọng trong cuộc
sống của con ngời (đặc biệt là các yếu tố của môi trờng sinh thái), mặt khác nó
cũng là một yếu tố đầu vào hết sức quan trọng của nhiều ngành kinh tế nh: nông
nghiệp, công nghiệp khai khoáng, du lịch, vận tải... trong rất nhiều trờng hợp
chính các điều kiện tự nhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng để hình thành
lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên trong những thập niên
gần đây nhân loại đang chứng kiến sự xuống cấp nghiêm trọng của các điều
kiện tự nhiên, đặc biệt là:
Sự ô nhiễm môi trờng tự nhiên ngày càng tăng.
Sự cạn kiệt và khan hiếm của các nguồn tài nguyên và năng lợng.
Sự mất cân bằng về môi trờng sinh thái.
Trong bối cảnh nh vậy chiến lợc kinh doanh của các doanh nghiệp phải đáp
ứng yêu cầu sau:
Một là, u tiên phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ
nhằm khai thác tốt các điều kiện và lợi thế của môi trờng tự nhiên trên cơ sở bảo
đảm sự duy trì, tái tạo, đặc biệt nếu có thể góp phần tăng cờng hơn nữa các điều
kiện tự nhiên.
Hai là, phải có ý thức tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, đặc biệt cần phải có nhà quản trị dần việc sử dụng các
nguồn tài nguyên không thể tái sinh trong tự nhiên chuyển sang sử dụng các vật
liệu nhân tạo.
Ba là, đẩy mạnh việc nghiên cứu phát triển công nghệ, sản phẩm góp phần
bảo vệ môi trờng, môi sinh, giảm thiểu tối đa những tác động gây ô nhiễm môi
trờng do hoạt động của doanh nghiệp gây ra.
Sinh viên thực hiện : Phan Thị Hoa
6
Phân tích môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam
sau quá trình gia nhập WTO
Môi trờng vi mô:

Mô hình 5 áp lực của M- Porter
(*). Khách hàng
Là những ngời tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Họ là
yếu tố quyết định đầu ra của doanh nghiệp. Không có khách hàng, các doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ của mình. Muốn
thành công các doanh nghiệp cần phải dành thời gian để khảo sát thật kỹ các
yếu tố này, qua đó thiết lập các chiến lợc kinh doanh cho phù hợp. Khi đề cập
đến yếu tố này các nhà quản trị cần làm rõ một số khía cạnh sau đây:
Khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp là ai? Nhu cầu và thị hiếu của họ là
gì? Những khuynh hớng trong tơng lai của họ nh thế nào?
ý kiến của khách hàng đối với các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp
ra sao?
Mức độ trung thành của khách hàng đối với các sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp?
áp lực của khách hàng hiện tại đối với doanh nghiệp và xu hớng sắp tới nh
thế nào?
(*). Những nhà cung ứng
Là những nhà cung các nguồn lực nh: vật t, thiết bị, vốn, nhân lực... cho
hoạt động của doanh nghiệp, kể cả các cơ quan cấp trên nh: bộ chủ quản, liên
hiệp xí nghiệp... có quyền đa các chính sách và quy định đối với hoạt động
doanh nghiệp.
Những nhà cung cấp thờng là cung cấp các yếu tố đầu vào của quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Số lợng, chất lợng, giá cả và thời hạn cung cấp các
yếu tố này đều có ảnh hởng lớn đến kết quả, hiệu quả hoạt động của một doanh
nghiệp. Để giảm bớt rủi ro từ yếu tố này, các doanh nghiệp phải tạo ra đợc mối
quan hệ gắn bó với những ngời cung ứng, các cơ quan cấp trên. Mặt khác, phải
Sinh viên thực hiện : Phan Thị Hoa
7
Phân tích môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam
sau quá trình gia nhập WTO

tìm ra nhiều nhà cung ứng khác nhau về một loại nguồn lực. Điều này sẽ giúp
các nhà quản trị thực hiện quyền lựa chọn và chống lại sức ép của các nhà cung
cấp. Thực tiễn đã chỉ ra nhiều doanh nghiệp có đợc lợi thế cạnh tranh nhờ có
mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp.
(*). Các đối thủ cạnh tranh
Trong xu thế hiện nay khi kinh tế thị trờng phát triển mạnh, sự tiến bộ khoa
học kỹ thuật ngày càng tăng thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, các đơn vị
ngày càng khốc liệt. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải ý
thức đợc sự đe dọa của các đối thủ cạnh tranh và đa ra những chính sách thích
hợp nhằm giảm đợc các rủi ro trong hoạt động. Các nguy cơ cạnh tranh trên thực
tế có thể chia thành ba dạng sau đây:
Cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành: là hình thức cạnh
tranh đợc các doanh nghiệp quan tâm nhiều nhất, hình thức cạnh tranh này xảy
ra giữa các doanh nghiệp đã có tên tuổi trong ngành. Phơng thức cạnh tranh có
thể tồn tại dới nhiều hình thức chẳng hạn cạnh tranh bằng giá, bằng chất lợng
của sản phẩm, dịch vụ trớc và sau bán hàng... mức độ cạnh tranh cũng có thể
khác nhau tuỳ theo từng ngành (tuỳ thuộc mức độ phân tán trong ngành, giai
đoạn phát triển của ngành...).
Nguy cơ xâm nhập mới: Thị phần và mức lời của các doanh nghiệp trong
ngành có thể bị chia sẻ vì sự xâm nhập mới. Nguy cơ này có thể khác nhau tuỳ
thuộc vào đặc điểm của từng ngành. Một cách tốt nhất để đối phó với nguy cơ
này là làm cho sản phẩm rẻ hơn và tạo ra đợc sự trung thành của khách hàng đối
với nhãn hiệu của doanh nghiệp.
Chính sự phát triển của khoa học và công nghệ mới đã tạo điều kiện cho
loại hình cạnh tranh này ngày càng quyết liệt. Phơng thức cạnh tranh chủ yếu
của loại hình này là thông qua sự thay đổi về giá cả và chất lợng của các sản
phẩm và dịch vụ. Để giành đợc thắng lợi với các đối thủ, các nhà doanh nghiệp
cần trả lời đợc những câu hỏi cơ bản sau đây:
Mục tiêu, chiến lợc của đối thủ cạnh tranh là gì?
Sinh viên thực hiện : Phan Thị Hoa

8
Phân tích môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam
sau quá trình gia nhập WTO
Điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh là gì?
Điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp mình là gì?
Để làm sáng tỏ vấn đề này, cần phải bỏ ra nhiều thời gian và công sức để
nghiên cứu đối thủ cạnh tranh. Đó cũng là một công việc không đơn giản. Ngoài
ra, khi đánh giá về những mặt mạnh, yếu của mình, các nhà doanh nghiệp thờng
hay chủ quan. Điều này rất dễ dẫn đến chiến lợc cạnh tranh do doanh nghiệp đề
ra không hiện thực.
(*). Sản phẩm thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thoả
mãn nhu cầu tơng đơng với các sản phẩm dịch vụ trong ngành.
Tính bất ngờ và khó dự đoán của sản phẩm thay thế: Ngay cả trong nội bộ ngành
với sụ phát triển của công nghệ cũng có thể tạo ra sản phẩm thay thế cho ngành
mình.
VD: Điện thoại di động là sản phẩm thay thế của điện thoại cố định.
Chi phí chuyển đổi : Chúng ta biết các phàn mềm mã nguồn mở nh linux
hay nh ở VN là Vietkey Linux giá thành rẻ thậm chí là miễn phí nhng rất ít ngời
sử dụng vì chi phí chuyển đổi từ hệ điều hành Window và các ứng dụng trong nó
sang một hệ điều hành khác là rất cao và có thể ảnh hởng đến hoạt động, các
công việc trên máy tính.
(*). Các nhóm áp lực xã hội
Các nhóm áp lực xã hội đối với hãng có thể là: cộng đồng dân c xung
quanh khu vực doanh nghiệp đóng, hoặc là d luận xã hội, các tổ chức công đoàn,
hiệp hội ngời tiêu dùng, các tổ chức y tế, báo chí. Hoạt động của doanh nghiệp
sẽ gặp những thuận lợi, nếu đợc các tổ chức trong cộng đồng ủng hộ. Ngợc lại,
sẽ gặp những khó khăn, nếu có sự bất bình từ phía cộng đồng. Ví dụ, tổ chức ý
tế và ngời tiêu dùng Canada đã buộc các nhà sản xuất thuốc lá phải công bố
thành phần mà họ đã sử dụng để sản xuất kèm theo các gói thuốc lá khi bán,

Sinh viên thực hiện : Phan Thị Hoa
9
Phân tích môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam
sau quá trình gia nhập WTO
danh sách này cho thấy có tới 40 thành phần mà ngời ta đã sử dụng để sản xuất
ra thuốc lá, trong đó có rất nhiều chất nguy hiểm là tác nhân gây ra bệnh ung th.
Tóm lại, bất kỳ tổ chức nào thì sự hoạt động của nó ít nhiều phải chịu tác
động của các nhóm áp lực nhất định, các nhà quản trị cần phải thờng xuyên mở
rộng sự thông tin với các nhóm áp lực trong cộng đồng, nắm bắt kịp thời những
ý kiến, d luận, tranh thủ sự ủng hộ và tạo ra mối quan hệ chặt chẽ với những
nhóm này.
a2. Môi trờng bên trong:
Nguồn nhân lực
Đây là yếu tố quan trọng , cần đợc đánh giá một khách quan và chính
xác. Khi nghiên cứu yếu tố này các nhà quản trị cần làm rõ các yếu tố
sau:
1. Tổng nhân lực sẵn có của ngành
2. Cơ cấu nhân lực
3. Trình độ chuyên môn, Trình độ lành nghề của lực lỡng nhân lực
4. Tình hình phân bố và sử dụng lực lỡng nhân lực
5. Vấn đề phân phối thu nhập, các chính sách động viên của ngời lao
động
6. Khả năng thu hút nhân lực của hãng
7. Mức độ thuyên chuyển và bỏ việc
Khả năng nghiên cứu phát triển
Tơng lai của một doanh nghiệp phần nào phụ thuộc vào yếu tố này. Nhiều
nhà quản trị còn cho rằng, yếu tố này nên đợc xem là một tiêu thức quan trọng
để đánh giá khả năng, vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong nhiều ngành
kinh doanh yếu tố này trở nên quyết định sự thành công của doanh nghiệp.
Ví dụ, ngành sản xuất dợc phẩm mức chi tiêu cho hoạt động nghiên cứu và

phát triển là rất lớn. Khả năng này đợc thể hiện chủ yếu qua các mặt sau:
Sinh viên thực hiện : Phan Thị Hoa
10
Phân tích môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam
sau quá trình gia nhập WTO
Khả năng phát triển sản phẩm mới.
Khả năng cải tiến kỹ thuật.
Khả năng ứng dụng công nghệ mới.
Để thực hiện đợc các mặt trên, đòi hỏi các doanh nghiệp thờng xuyên phải
thu thập thông tin về thị trờng, khách hàng, để hình thành nên những ý tởng về
sản phẩm mới và phải thờng xuyên cập nhật các thông tin về sự phát triển của
khoa học và công nghệ mới.
Tài chính kế toán
Là yếu tố đặc biệt đợc các nhà doanh nghiệp quan tâm. Những yếu tố kém
trong yếu tố này thờng gây ra những khó khăn lớn đối với việc thực hiện mục
tiêu của các doanh nghiệp. Các nội dung cần xem xét ở yếu tố này là:
Khả năng nguồn vốn hiện có so với yêu cầu thực hiện các kế hoạch, chiến
lợc của doanh nghiệp.
Khả năng huy động các nguồn vốn từ bên ngoài.
Tình hình phân bổ và sử dụng các nguồn vốn.
Việc kiểm soát các chi phí.
Dòng tiền (thu và chi).
Các quan hệ tài chính trong nội bộ và trong quan hệ với các đơn vị khác.
Văn hoá của tổ chức
Văn hoá của tổ chức là những chuẩn mực, khuôn mẫu có tính truyền thống,
những dạng hành vi, những nguyên tắc, thủ tục có tính chất chính thức mà mọi
thành viên của tổ chức phải noi theo, phải thực hiện. Với cách hiểu đó, văn hoá
của tổ chức thờng đợc biểu hiện qua quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Cụ
thể là:
1. Tính hợp thức của hành vi: Những ngôn ngữ, thuật ngữ, những nghi lễ

liên quan tới sự tôn kính và cách c xử đợc đánh giá cao nhằm hớng dẫn hành vi
của các thành viên trong một tổ chức.
2. Các chuẩn mực: Những tiêu chuẩn của hành vi.
Sinh viên thực hiện : Phan Thị Hoa
11
Phân tích môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam
sau quá trình gia nhập WTO
3. Các giá trị chính thống: Những giá trị chủ yếu mà tổ chức tán thành, ủng
hộ và mong đợi những ngời tham gia chia sẻ nó.
4. Triết lý: Những cái mà tổ chức đánh giá cao và xem là có giá trị, làm cơ
sở cho cách thức đối xử với ngời lao động, khách hàng và ngời tiêu dùng.
5. Những luật lệ: Có những nguyên tắc chặt chẽ liên quan tới việc đợc chấp
nhận là thành viên của tổ chức. Những ngời mới tới luôn phải học những điều
này để đợc chấp nhận là thành viên đầy đủ của nhóm và của tổ chức.
6. Bầu không khí tổ chức: Tổng thể những cảm giác đợc tạo ra từ những
điều kiện làm việc, những cách thức c xử và tơng tác, và những cách thức mà
thành viên quan hệ với khách hàng và những ngời bên ngoài.
Trên đây là sáu đặc tính thể hiện văn hoá của tổ chức, thực tiễn cho thấy có
sự đa dạng về văn hoá của tổ chức. Trong quản trị, văn hoá tổ chức là một yếu tố
bên trong rất quan trọng, nó đợc thiết lập nhằm tạo ra môi trờng thuận lợi cho
việc thực hiện sứ mạng, mục tiêu và chiến lợc dài hạn của doanh nghiệp. Có thể
có nhiều dạng văn hoá khác nhau nh nh văn hoá mạnh, văn hoá yếu. Những
khảo sát trong các thập niên gần đây cho thấy rằng phần lớn các công ty thành
công đều ở dạng văn hoá mạnh.
2. môI trờng kinh doanh các doanh nghiệp VN sau khi
gia nhập wto
2.1. Phân tích môi trờng kinh doanh của VN sau gia nhập WTO
Nghiờn cu a thc hiờn thụng qua viờc khao sat, nghiờn cu tinh
huụng va phõn tich cac sụ liờu kinh tờ va cac vi du ụi vi nhng tac ụng co
thờ nhõn thõy trong viờc Viờt Nam gia nhõp WTO ụi vi mụi trng kinh

doanh va õu t nc ngoai. Viờc Viờt Nam gia nhõp WTO a m ra nhiờu c
hụi mi cho cac nha õu t tiờp cõn thi trng quục tờ, co c vi thờ phap ly
binh ng trong tranh chõp thng mai, m ca khu vc dich vu cua Viờt
Nam, c biờt linh vc ngõn hang, thng mai ban le, cac cam kờt vờ TRIMS,
em lai chờ ụ ụi x quục gia cho cac cụng ty co vụn õu t nc ngoai, g
Sinh viên thực hiện : Phan Thị Hoa
12

×