Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu biến động chất lượng nước vùng cửa sông ven biển tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 89 trang )

i

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
===    ===



Phạm Thị Thủy




NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC
VÙNG CỬA SÔNG VEN BIỂN TỈNH QUẢNG BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC





Hà Nội – Năm 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHI
ÊN
===    ===




Phạm Thị Thủy




NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG CHẤT LƯỢNG NƯỚ
C
VÙNG CỬA SÔNG VEN BIỂN TỈNH QUẢNG BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC





Hà Nội – Năm 2014
ii

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
===    ===



Phạm Thị Thủy




NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC
VÙNG CỬA SÔNG VEN BIỂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Hải dương học
Mã số: 60440228

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỌ SÁO



Hà Nội – Năm 2014

1

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận
tình của thầy hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thọ Sáo, các thầy giáo, cô giáo trong
khoa Khí tượng – Thủy văn – Hải dương học, trường Đại học Khoa học Tự
nhiên – Đại học Quốc Gia Hà Nội. Tác giả cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp
trong và ngoài cơ quan công tác đã giúp đỡ trong việc thu thập số liệu, đồng thời
góp ý về chuyên môn để tác giả hoàn thành luận văn tốt hơn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và đồng nghiệp cơ quan
công tác hiện tại – Trung tâm Quy hoạch, Điều tra, Đánh giá tài nguyên – môi

trường biển và hải đảo đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành khóa học
cao học nói chung và luận văn này nói riêng.
Trong quá trình thực hiện luận văn không tránh khỏi thiếu sót về nội dung
và hình thức, vì vậy tác giả rất mong được sự góp ý, chỉ bảo thêm của các thầy
cô, các anh chị và các bạn để tác giả sửa chữa và rút kinh nghiệm cho những
nghiên cứu sau này.
2

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU 4

DANH MỤC HÌNH VẼ 5

MỞ ĐẦU 7

Chương 1 - ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU 8

1.1. Điều kiện tự nhiên 8

1.1.1. Vị trí địa lý 8

1.1.2. Địa hình, địa mạo 9

1.1.3. Khí tượng, khí hậu 10

1.1.4. Thủy văn 11

1.1.5. Hải văn 13


1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 14

1.2.1. Đặc điểm 14

1.2.2. Mục tiêu phát triển 16

1.3. Hiện trạng môi trường 18

1.3.1. Các nguồn thải 18

1.3.2. Hiện trạng môi trường vùng cửa sông ven biển 20

1.3.3. Xác định tải lượng ô nhiễm 23

Chương 2 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30

2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 30

2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 30

2.3. Giới thiệu phương pháp nghiên cứu áp dụng 31

2.4. Mô hình sử dụng 32

2.4.1. Giới thiệu chung về mô hình Mike 21 32

2.4.2. Cơ sở lý thuyết 33

Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37


3.1. Số liệu sử dụng 37

3.2. Quy trình thực hiện 37

3.3. Thiết lập bài toán 39

3.3.1. Thiết lập lưới tính 39

3.3.2. Điều kiện biên và điều kiện ban đầu 41

3

3.4. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình 43

3.4.1. Hiệu chỉnh mô hình 43

3.4.2. Kiểm định mô hình 48

3.5. Kết quả tính toán 49

3.5.1. Kết quả tính toán cho mùa khô 49

3.5.2. Kết quả tính toán cho mùa mưa 56

3.6. Dự báo chất lượng nước 66

3.6.1. Dự báo theo tải lượng chất thải tính theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội đến năm 2020 66

3.6.2. Dự báo theo mục tiêu về bảo vệ môi trường đến năm 2020 69


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71

1. Kết luận 71

2. Kiến nghị 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO 73

Phụ lục 1 - Ứng dụng mô hình Mike NAM khôi phục số liệu dòng chảy lưu vực
sông Gianh và sông Nhật Lệ i

Phụ lục 2 - Ứng dụng mô hình Mike 11 HD tính toán thủy lực cho hệ thống
sông Gianh và sông Nhật Lệ v

Phụ lục 3 - Trường sóng ổn định tại vùng biển Quảng Bình x


4

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Đặc điểm địa hình tỉnh Quảng Bình 9

Bảng 1.2. Lượng mưa trung bình tháng trong năm 2012 10

Bảng 1.3. Nhiệt độ trung bình tháng trong năm 2012 10

Bảng 1.4. Đặc điểm hình thái lưu vực các sông tại tỉnh Quảng Bình 11

Bảng 1.5. Thống kê phân phối dòng chảy bình quân nhiều năm sông Gianh và

sông Nhật Lệ 12

Bảng 1.6. Diện tích và dân số năm 2012 vùng ven biển tỉnh Quảng Bình 14

Bảng 1.7. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế ở vùng ven biển 15

Bảng 1.8. Dân số các huyện ven biển tỉnh Quảng Bình năm 2012 và dự báo cho
năm 2020 23

Bảng 1.9. Tải lượng ô nhiễm phát sinh từ nguồn sinh hoạt 24

Bảng 1.10. Diện tích đất công nghiệp các huyện ven biển tỉnh Quảng Bình năm
2012 và dự báo cho năm 2020 24

Bảng 1.11. Tải lượng ô nhiễm phát sinh từ công nghiệp 25

Bảng 1.12. Số lượng vật nuôi khu vực ven biển tỉnh Quảng Bình năm 2012 25

Bảng 1.13. Tải lượng ô nhiễm phát sinh từ chăn nuôi 26

Bảng 1.14. Tải lượng ô nhiễm phát sinh từ nuôi trồng thủy sản 26

Bảng1.15. Tải lượng ô nhiễm phát sinh từ bệnh viện 27

Bảng 1.16. Tải lượng ô nhiễm phát sinh từ du lịch 27

Bảng 1.17. Tổng tải lượng ô nhiễm phát sinh trong khu vực 28

Bảng 1.18. Tổng tải lượng ô nhiễm thải ra ngoài môi trường 29


Bảng 3.1. Giá trị các thông số tính toán tại biên sông Gianh và sông Nhật Lệ . 43

Bảng 3.2. Các chỉ tiêu thống kê 45

Bảng 3.3. Giá trị các thông số được lựa chọn trong mô hình 45

Bảng p1.1. Bộ thông số sử dụng trong mô hình NAM ii


5

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Bình[25] 8

Hình 1.2. Hoa sóng cả năm tại trạm Cồn Cỏ (1975-2008) 13

Hình 3.1. Sơ đồ sử dụng mô hình 38

Hình 3.2. Miền tạo lưới vùng biển Quảng Bình 39

Hình 3.3. Lưới địa hình tính toán cho khu vực Quảng Bình 40

Hình 3.4. Vị trí các nguồn thải 42

Hình 3.5. Mực nước thực đo và tính toán tại trạm Tân Mỹ (cửa Gianh) từ
17/05 đến 31/05/2012 44

Hình 3.6. Giá trị số Manning theo miền tính 46

Hình 3.7. Hàm lượng BOD quan trắc và thực đo trung bình (tháng XI) 47


Hình 3.8. Hàm lượng COD quan trắc và thực đo trung bình (tháng XI) 47

Hình 3.9. Mực nước thực đo và tính toán tại trạm Tân Mỹ (cửa Gianh) từ
12/11 đến 24/11/2012 48

Hình 3.10. Dòng chảy vùng biển cửa sông tại chân triều (tháng V/2012) 49

Hình 3.11. Dòng chảy cửa Gianh tại chân triều (tháng V/2012) 50

Hình 3.12. Dòng chảy cửa Nhật Lệ tại chân triều (tháng V/2012) 50

Hình 3.13. Dòng chảy vùng biển cửa sông tại đỉnh triều (tháng V/2012) 51

Hình 3.14. Dòng chảy cửa Gianh tại đỉnh triều (tháng V/2012) 51

Hình 3.15. Dòng chảy cửa Nhật Lệ tại đỉnh triều (tháng V/2012) 52

Hình 3.16. Phân bố nồng độ BOD tại chân triều (tháng V/2012) 53

Hình 3.17. Phân bố nồng độ BOD tại đỉnh triều (tháng V/2012) 54

Hình 3.18. Phân bố COD tại chân triều và đỉnh triều (tháng 05/2012) 55

Hình 3.19. Dòng chảy vùng biển cửa sông tại tại chân triều với sóng hướng
Đông Bắc (NE) 56

Hình 3.20. Dòng chảy cửa Gianh tại tại chân triều với sóng hướng Đông Bắc
(NE) 57


Hình 3.21. Dòng chảy cửa Nhật Lệ tại chân triều với sóng hướng Đông Bắc
(NE) 57

Hình 3.22. Dòng chảy vùng biển cửa sông tại đỉnh triều với sóng hướng Đông
Bắc (NE) 58

6

Hình 3.23. Dòng chảy cửa Gianh tại đỉnh triều với sóng hướng Đông Bắc (NE)
59

Hình 3.24. Dòng chảy cửa Nhật Lệ tại đỉnh triều với sóng hướng Đông Bắc
(NE) 59

Hình 3.25. Dòng chảy vùng biển cửa sông tại chân triều 60

với sóng hướng Bắc (N) 60

Hình 3.26. Dòng chảy vùng biển cửa sông tại đỉnh triều 61

với sóng hướng Bắc (N) 61

Hình 3.27. Phân bố BOD tại chân triều và đỉnh triều với sóng hướng Đông Bắc
(NE) 62

Hình 3.28: Phân bố BOD tại chân triều và đỉnh triều với sóng hướng Bắc (N) 63

Hình 3.29. Phân bố COD tại chân triều và đỉnh triều với sóng hướng Đông Bắc
(NE) 64


Hình 3.30. Phân bố COD tại chân triều và đỉnh triều với sóng hướng Bắc (N) 65

Hình 3.31. Hàm lượng BOD dự báo trong mùa mưa (kịch bản A) 67

Hình 3.32. Hàm lượng COD dự báo trong mùa mưa (kịch bản A) 68

Hình 3.33. Hàm lượng BOD dự báo trong mùa mưa (kịch bản B) 69

Hình 3.34. Hàm lượng COD dự báo trong mùa mưa (kịch bản B) 70

Hình p1.1. Lưu lượng thực đo và tính toán tại trạm Đồng Tâm năm 1980 iii

Hình p1.2. Lưu lượng thực đo và tính toán tại trạm Đồng Tâm năm 1981 iii

Hình p2.1. Sơ đồ mạng lưới sông Gianh vi

Hình p2.2. Sơ đồ mạng lưới sông Nhật Lệ vii

Hình p2.3. Mực nước thực đo và tính toán tại trạm Đồng Hới tháng V/2012 .viii

Hình p2.4. Mực nước thực đo và tính toán tại trạm Đồng Hới tháng XI/2012 ix

Hình p3.1. Trường sóng ổn định hướng Đông Nam (tháng V) tại vùng biển
Quảng Bình x

Hình p3.2. Trường sóng ổn định hướng Đông Bắc (tháng XI) tại vùng biển
Quảng Bình xi

Hình p3.3. Trường sóng ổn định hướng Bắc (tháng XI) tại vùng biển Quảng
Bình xii



7

MỞ ĐẦU
Quảng Bình có đường bờ biển dài 116,04 km, dọc theo bờ biển có 5 cửa sông
chính đó là: Sông Ròon, sông Gianh, sông Dinh, sông Lý Hòa và sông Nhật Lệ. Tại
vùng ven biển đang hình thành các vùng du lịch nghỉ dưỡng nổi tiếng như bãi biển
Nhật Lệ, Đá Nhảy, Vũng Chùa - Đảo Yến cùng với di sản thiên nhiên thế giới
Phong Nha-Kẻ Bàng đang góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế du lịch, đóng góp tỷ
trọng đáng kể vào GDP của tỉnh. Cơ cấu kinh tế của tỉnh đang dịch chuyển theo
chiều hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, hình thành các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, tiêu biểu là khu kinh tế cảng biển Hòn La với ngành công nghiệp
tàu thủy, xuất khẩu hàng hóa, công nghiệp chế biến và cảng biển.
Bên cạnh sự chuyển biến và phát triển mạnh mẽ của kinh tế vùng ven biển
tỉnh Quảng Bình thì đó là vấn đề về ô nhiễm môi trường vùng cửa sông ven biển rất
đáng lo ngại. Theo các báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh trong thời gian gần đây
thì chất lượng nước biển ven bờ chưa ô nhiễm nghiêm trọng nhưng đã có dấu hiệu ô
nhiễm, do đó cần phải có những nghiên cứu để đưa ra định hướng và những giải
pháp kịp thời. Vì vậy đề tài “Nghiên cứu biến động chất lượng nước vùng cửa sông
ven biển tỉnh Quảng Bình” góp phần làm sáng tỏ mục tiêu này.
Vấn đề môi trường cửa sông ven biển chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi yếu tố
nhân sinh, hay các hoạt động kinh tế - xã hội của con người, đồng thời chịu tác
động của các yếu tố ngoại sinh (thủy động lực). Nghiên cứu này sẽ tập trung nghiên
cứu biến đổi chất lượng nước vùng cửa sông ven biển tỉnh Quảng Bình thông qua
việc tính toán tải lượng ô nhiễm từ các nguồn thải trong khu vực, đồng thời mô
phòng sự biến đổi chất lượng nước theo thời gian và không gian. Qua đó đưa ra
những bức tranh về sự biến động chất lượng nước nói riêng và thủy động lực - môi
trường vùng cửa sông ven biển của tỉnh Quảng Bình nói chung, đồng thời có những
kịch bản tính toán dự báo trong tương lai.

8

Chương 1 - ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Quảng Bình thuộc vùng duyên hải Bắc Trung bộ, nằm ở vĩ độ từ
1705’02” đến 1805’12” N; kinh độ 10536’55” đến 10659’37” E. Phía Bắc giáp
tỉnh Hà Tĩnh với ranh giới là dãy Hoành Sơn có chiều dài 135,97 km; phía Nam
giáp tỉnh Quảng Trị với chiều dài 79,32 km; phía Đông giáp Biển Đông với chiều
dài 116,04 km; phía Tây giáp nước CHDCND Lào với 201,87 km đường biên giới.
Chiều dài đường bờ biển tỉnh Quảng Bình là 116,04 km, diện tích tự nhiên vùng
ven biển tỉnh Quảng Bình là 5.501 km
2
.

Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Bình[25]

Phạm vi nghiên cứu trong luận văn là vùng cửa sông ven biển tỉnh Quảng
Bình (với 05 đơn vị hành chính cấp huyện giáp biển, đó là: Đồng Hới, Bố Trạch,
Quảng Ninh, Lệ Thủy, Quảng Trạch và vùng biển ven bờ tỉnh Quảng Bình).
9

1.1.2. Địa hình, địa mạo
Quảng Bình nằm phía Đông Trường Sơn có địa hình phức tạp, bề ngang hẹp
và dốc, nghiêng từ Tây sang Đông. Sườn phía Đông có độ dốc ra biển lớn, càng về
phía Nam đất càng bị thu hẹp bởi dãy núi Trường Sơn hướng ra biển. Dọc theo lãnh
thổ đều có các dạng địa hình núi, trung du, đồng bằng và đất cát ven biển. Đại bộ
phận lãnh thổ là vùng đồi núi (chiếm trên 85% diện tích tự nhiên của tỉnh), đồng
bằng nhỏ hẹp, đất lúa ít, đất nông lâm xen kẽ và bị chia cắt nhiều bởi sông suối dốc
và chảy xiết nên thường gây ra lũ bất ngờ. Địa hình của tỉnh có thể phân chia thành

04 tiểu vùng như bảng dưới đây.
Bảng 1.1. Đặc điểm địa hình tỉnh Quảng Bình
Tiểu
vùng
Diện
tích
(%)
Độ cao
phân
bố (m)
Độ
dốc
(%)

Đặc điểm Phân bố
Vùng núi
cao nằm
dọc sườn
Đông
Trường
Sơn
78
250-
2.000
25
Địa hình phức tạp, bị phân cắt
mạnh bởi các sông suối chảy
theo hướng Tây Nam – Đông
Bắc. Các dãy núi chạy theo
hướng Tây Bắc – Đông Nam,

thấp dần về phía Đông
Một phần huyện
Quảng Ninh và
Lệ Thủy
Vùng gò
đồi và
trung du
9 50-250 >3
Gồm các dải đồi chạy theo
hướng Tây Bắc – Đông Nam,
thấp dần về phía đông và bị
các sông suối chảy theo hướng
Tây Nam – Đông Bắc chia cắt
mạnh
Bố Trạch, Quảng
Trạch, một phần
huyện Quảng
Ninh, Lệ Thủy
và TP. Đồng Hới
Vùng
đồng bằng
ven biển
8 - -
Đồng bằng ven biển nhỏ hẹp,
chủ yếu phát triển ngành trồng
lúa. Đây là vùng có nền kinh
tế phát triển hơn các vùng
khác trong tỉnh
Quảng Trạch, Bố
Trạch, TP.Đồng

Hới, Quảng Ninh
và Lệ Thủy
Vùng cát
ven biển
5 50-250 60
Gồm các dải đụn cát, bãi cát
chạy dọc bờ biển đang bị các
suối nhỏ, mưa xói bào phá
Quảng Trạch, Bố
Trạch, TP.Đồng
Hới, Quảng
Ninh, Lệ Thủy
10

Ngoài ra còn dạng địa hình vùng đất ngập nước ven bờ từ Hòn La đến bãi
biển Ngư Thủy Nam gồm các rạn đá, san hô và đáy cát hoặc cát bùn. Sự phong phú
và đa dạng về địa hình tự nhiên của tỉnh Quảng Bình tạo nên nhiều cảnh quan thiên
nhiên đẹp như vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, bãi Đá Nhảy, khu vực Vũng
Chùa – Đảo Yến, suối Bang, biển Bảo Ninh, là những nơi có tiềm năng phát triển
du lịch.
1.1.3. Khí tượng, khí hậu
Tỉnh Quảng Bình nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, khí hậu chia thành
hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa từ tháng 7 đến tháng 12, tập trung
từ tháng 8 đến tháng XI chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa cả năm (lượng mưa
trung bình hàng năm 2.000 - 2.300 mm/năm). Mùa khô từ tháng 12 kéo dài đến
tháng 7 năm sau.
Bảng 1.2. Lượng mưa trung bình tháng trong năm 2012
(Đơn vị: mm)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
TB

năm
Lượng
mưa
38,3 11,0 17,5 82,2 154,7 82,6 123,2 145,2 547,0 281,9 156,8 103,7
145,3
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2012)
Nhiệt độ hàng năm trong khu vực dao động ít, nhiệt trung bình năm ở đồng
bằng ven biển từ 24 đến 25
0
C, khu vực miền núi tùy theo độ cao mà nhiệt độ trung
bình giảm xuống dưới 24
0
C. Nhiệt độ khu vực tăng dần từ Bắc vào Nam và giảm
dần từ Đông sang Tây. Tổng nhiệt độ hàng năm khoảng 8.600 - 8.700
0
C, số giờ
nắng trung bình hàng năm khoảng 1.700 - 1.800 giờ.
Bảng 1.3. Nhiệt độ trung bình tháng trong năm 2012
(Đơn vị:
0
C)
Tháng

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
TB
năm

Nhiệt
độ
17,8


18,5

21,4

26,3

29,2

30,1

29,7

29,2

26,8

25,6

24,8

21,5

25,1

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2012)
11

Khu vực Quảng Bình có 2 mùa gió chính là gió mùa đông và gió mùa hè.
Hướng gió chủ đạo trong mùa đông là hướng Bắc và Đông - Bắc. Gió mùa hè có

hướng thịnh hành là Tây Nam, đem lại mưa nhiều cho phía Tây Trường Sơn, khi
vượt qua Trường Sơn thì lớp dưới thấp (4 – 5 km) đã trở thành luồng gió khô nóng.
Tốc độ gió mạnh nhất trung bình nhiều năm các tháng là từ 9 m/s đến 13 m/s. Mùa
Đông, mỗi khi có đợt không khí lạnh tràn về, tốc độ gió mạnh nhất có thể đạt 17 –
18m/s.
Độ ẩm không khí: Trong năm, độ ẩm không khí vào các tháng 6, 7, 8 là thấp
nhất, các tháng khác đạt trên 85%. Độ ẩm cao nhất vào tháng 2 và tháng 3, trung
bình đạt 85 – 90%.
1.1.4. Thủy văn
Tỉnh Quảng Bình có 5 hệ thống sông chính đổ ra biển đó là các sông: sông
Roòn, sông Gianh, sông Lý Hoà, sông Dinh và sông Nhật Lệ, với tổng diện tích lưu
vực là 7.980km
2
, tổng chiều dài là 343km. Trong đó có 2 hệ thống sông lớn là sông
Gianh và sông Nhật Lệ. Sông Gianh có chiều dài 158km, diện tích lưu vực
4.680km
2
; sông Nhật Lệ có diện tích lưu vực là 2.650km
2
; cả 2 lưu vực sông này
chiếm 92% tổng diện tích toàn lưu vực (trong đó sông Gianh chiếm 58,6%, sông
Nhật Lệ chiếm 33,2%).
Bảng 1.4. Đặc điểm hình thái lưu vực các sông tại tỉnh Quảng Bình
TT

Tên sông
Diện tích
lưu vực
(km
2

)
Chiều
dài (km)
Độ cao
b/q lưu
vực (m)
Độ dài
b/q lưu
vực (km)
Mật độ
sông suối
b/q
(km/km
2
)
1 Sông Roòn 275 30 100 17,5 0,88
2 Sông Gianh 4462 158 360 121 1,04
3 Sông Lý Hoà 177 22 130 16,0 0,7
4 Sông Dinh 212 37 200 25,0 0,93
5 Sông Nhật Lệ 2.652 128 234 59 0,84
Cộng 7.778 375
(Nguồn: Báo cáo quy hoạch phát triển tài nguyên nước tỉnh Quảng Bình năm 2020)
12

Nhìn chung, sông ngòi của Quảng Bình có đặc điểm chung là chiều dài ngắn
và dốc nên khả năng điều tiết nước kém, thường gây lũ kịch phát trong mùa mưa.
Vào mùa mưa lũ tốc độ dòng chảy lớn, tổng lượng dòng chảy vào mùa lũ chiếm từ
60 - 80% lượng dòng chảy cả năm.
Lưu lượng dòng chảy các sông tương đối lớn, modul dòng chảy bình quân
nhiều năm 57 l/s.km

2
tương đương 4 tỉ m
3
/năm. Dòng chảy mùa kiệt kéo dài 8
tháng, nhưng trong thời kỳ này thường có mưa lũ tiểu mãn có thể tăng tổng lượng
dòng chảy. Lưu lượng dòng chảy theo mùa bình quân 21 năm (1961 - 1981) ở hai
lưu vực sông chính theo báo cáo “Đề tài thu thập tài liệu khí tượng thủy văn Quảng
Bình từ 1956-2005” như sau:
Bảng 1.5. Thống kê phân phối dòng chảy bình quân nhiều năm sông Gianh và
sông Nhật Lệ
Lưu vực
sông
Gianh
Các đặc trưng
Trạm Đồng Tâm - S.
Gianh
Trạm Tân Lâm -

S. Gianh
Mùa lũ Mùa cạn Mùa lũ Mùa cạn
Q (m
3
/s) 458,4 258,3 300,8 142,8
W
n
(10
6
m
3
) 1.208 749 793 375

a = W
mùa
/W
năm
(%) 61,7 38,3 67,8 32,2
Lưu vực
sông
Nhật Lệ
Các đặc trưng
Trạm Kiến Giang -
S. Kiến Giang
Trạm Tám Lu -

S. Long Đại
Q (m
3
/s) 184,5 58,1 625,7 200,2
W
n
(10
6
m
3
) 486 152 164,9 52,5
a = W
mùa
/W
năm
(%) 76,2 23,8 76 24
(Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quảng Bình)

Trong đó: + Q (m
3
/s): Lưu lượng dòng chảy
+ W
n
(10
6
m
3)
: Tổng lượng dòng chảy năm
+ α (%) - Hệ số dòng chảy
+ Lưu vực sông Gianh: Mùa lũ 4 tháng (Tháng VIII - tháng XI);
Mùa cạn 8 tháng (Tháng XII - tháng VII năm sau).
+ Lưu vực sông Nhật Lệ: Mùa lũ 4 tháng (Tháng IX - tháng XII);
Mùa cạn 8 tháng (Tháng I - tháng VIII).
13

1.1.5. Hải văn
Thủy triều: Vùng biển Quảng Bình có chế độ bán nhật triều không đều. Nhìn
chung thủy triều ở đây thuộc loại triều yếu, từ số liệu quan trắc (từ 1961 - 2005) tại
các trạm thuỷ văn gần cửa sông cho thấy, biên độ triều trung bình khoảng 0,70 -
0,80m, lớn nhất đạt trên 1,61m và nhỏ nhất là 0,05m [11].


Sóng: Để đánh giá chế độ sóng vùng biển Quảng Bình có thể dựa vào số liệu
quan trắc sóng tại trạm Cồn Cỏ (Quảng Trị), trạm này nằm ngay sát phía Nam vùng
biển Quảng Bình và cách bờ khoảng 30km.

Hình 1.2. Hoa sóng cả năm tại trạm Cồn Cỏ (1975-2008)
Có thể thấy rằng sóng ở khu vực này có sự phân hóa về hướng rất đa dạng

theo các thời kỳ trong năm, và độ cao sóng trung bình năm là 0.89 m (trung bình
trong khoảng thời gian từ 1975-2008). Hướng sóng thịnh hành là hướng Bắc và các
hướng sóng chủ đạo tác động đến vùng bờ là hướng Đông Bắc, hướng Đông và
hướng Đông Nam.
Độ mặn: Độ mặn biến động theo mùa, mùa hè vùng ven biển có độ mặn 30 -
32‰, ở các cửa sông có độ mặn 20 - 25‰.
H (m)
14

1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
1.2.1. Đặc điểm
a) Dân số
Tỉnh Quảng Bình với 5 huyện/thành phố giáp biển là: huyện Quảng Trạch,
huyện Bố Trạch, thành phố Đồng Hới, huyên Quảng Ninh và huyện Lệ Thủy. Vùng
ven biển với tổng diện tích là 5.501 km
2
chiếm 68% diện tích toàn tỉnh, và dân số
vùng ven biển là 731.552 người chiếm 85% dân số toàn tỉnh. Mật độ dân số vùng
ven biển là 133 người/km
2
, trong đó mật độ dân số lớn nhất là ở thành phố Đồng
Hới với 730 người/km
2
, nhỏ nhất là ở huyện Quảng Ninh với 74 người/km
2
.
Bảng 1.6. Diện tích và dân số năm 2012 vùng ven biển tỉnh Quảng Bình
Huyện, Thành phố
Diện tích


(Km²)
Dân số trung bình

(người)
Mật độ dân số
(người/km²)
Đồng Hới 156 113.885 730
Quảng Trạch 614 208.063 339
Bố Trạch 2.124 180.355 85
Quảng Ninh 1.191 87.869 74
Lệ Thuỷ 1.416 141.380 100
Tổng số 5.501 731.552 133
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình 2012)
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên toàn tỉnh là 0,96%, trong đó số Nam tăng nhanh
hơn số Nữ dẫn tới mất cân bằng giới tính của tỉnh trong những năm qua. Theo kết
quả Điều tra Biến động Dân số - Kế hoạch hoá gia đình 1/4/2011, thì dân số phân
bổ không đều và có sự khác biệt rất lớn theo vùng địa lý. Hai huyện Quảng Trạch
và thành phố Đồng Hới ở vùng đồng bằng điều kiện tự nhiên thuận lợi, cơ sở hạ
tầng và kinh tế - xã hội phát triển hơn nên dân số chiếm 37,5% nhưng diện tích đất
đai chỉ chiếm 9,5% của cả tỉnh.
b) Lao động
Vùng ven biển tỉnh Quảng Bình có nguồn lao động khá dồi dào. Với lao động
đang làm việc trong các ngành kinh tế ở các huyện ven biển như bảng dưới đây.
15

Bảng 1.7. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế ở vùng ven biển
Huyện, Thành phố 2007 2008 2009 2010 2011
Đồng Hới 53.101

53.659


51.914

52.425

53.583

Quảng Trạch 100.636

101.099

101.365

110.905

112.128

Bố Trạch 86.795

86.894

95.279

95.765

96.816

Quảng Ninh 45.565

45.615


44.495

44.661

44.985

Lệ Thuỷ 72.705

72.719

78.006

78.320

79.237

Tổng số 358.802 359.986 371.059 382.076 386.749
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình 2011)
Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế vùng ven biển tỉnh Quảng
Bình tăng dần từ năm 2007 đến năm 2011. Xét trong năm 2011 lao động vùng ven
biển tỉnh Quảng Bình là 386.749 người, chiếm 84% lao động toàn tỉnh.
Sự phân bố của lực lượng lao động có trình độ kỹ thuật không đồng đều, chủ
yếu tập trung ở thành phố Đồng Hới, thị trấn; lao động có trình độ đại học chủ yếu
là giáo viên ở các trường, các sở ngành của tỉnh. Số công nhân bậc cao ít (chỉ có
1.620 người từ bậc 5 trở lên), thiếu công nhân ở những lĩnh vực công nghệ mới.
Như vậy, lao động của tỉnh dồi dào nhưng chất lượng thấp, cơ cấu không đồng bộ.
Năm 2011 giải quyết việc làm cho 3,12 vạn lao động, năm 2012 giải quyết việc làm
cho 3,1 vạn lao động, năm 2013 giải quyết việc làm cho 3,14 vạn lao động, trong đó
tỷ lệ hộ nghèo năm 2011 giảm 4% so với năm 2010, năm 2012 giảm 3,67% so với

năm 2011, năm 2013 giảm 3,5% so với năm 2012.
c) Kinh tế
Tình hình phát triển kinh tế xã hội Quảng Bình trong giai đoạn gần đây tuy
gặp nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh và chịu ảnh hưởng chung của khủng
hoảng kinh tế thế giới nhưng nhiều chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội khác của tỉnh
đạt và vượt kế hoạch, cơ cấu kinh tế Nông lâm ngư - Công nghiệp - Dịch vụ đã có
sự chuyển dịch theo hướng tích cực.
Các chỉ tiêu kinh tế
16

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) năm 2011 đạt 8,6%, năm 2012 đạt 7,1%,
năm 2013 đạt 7,1%;
- Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp năm 2011 tăng 4,4% so với năm
2010, năm 2012 tăng 4,6% so với năm 2011, năm 2013 tăng 3,2% so với năm 2012;
- Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2011 tăng 14,5% so với 2010, năm 2012
tăng 9,1% so với năm 2011, năm 2013 tăng 9,5% so với năm 2012;
- Giá trị các ngành dịch vụ năm 2011 tăng 10,6% so với năm 2010, năm 2012
tăng 11% so với năm 2011, năm 2013 tăng 8,5% so với năm 2012;
- Cơ cấu kinh tế năm 2011. nông, lâm, thuỷ sản chiếm 21,1%; công nghiệp -
xây dựng chiếm 37,7%; dịch vụ chiếm 41,2%; Cơ cấu kinh tế năm 2012: nông, lâm,
thuỷ sản chiếm 21,4%; công nghiệp - xây dựng chiếm 36,2%; dịch vụ chiếm 42,4%;
Cơ cấu kinh tế năm 2013: nông, lâm, thuỷ sản chiếm 20,5%; công nghiệp - xây
dựng chiếm 36,3%; dịch vụ chiếm 43,2% ;
- Sản lượng lương thực năm 2011 là 28,1 vạn tấn, năm 2012 là 28,4 vạn tấn,
năm 2013 là 27,4 vạn tấn;
- Thu ngân sách trên địa bàn năm 2011 đạt 1.575 tỷ đồng, năm 2012 đạt
1.820 tỷ đồng, năm 2013 đạt 2.108 tỷ đồng;
- GDP bình quân đầu người năm 2011 đạt 17,85 triệu đồng, năm 2012 đạt
20,6 triệu đồng, năm 2013 đạt 22,5 triệu đồng.
1.2.2. Mục tiêu phát triển

Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm
2020 [15], tỉnh Quảng Bình đã đề ra các mục tiêu phát triển như sau:
a) Về kinh tế:
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm thời kỳ
2011 - 2020 đạt 12 - 13%, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 đạt 12% và giai đoạn
2016 - 2020 đạt 13%. Đến năm 2015 GDP bình quân đầu người đạt 28 - 30 triệu
17

đồng (khoảng 1.400 - 1.600USD) và vào năm 2020 đạt khoảng 70 - 72 triệu đồng
(khoảng 3.500 - 3.700USD);
- Tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế vào năm
2015 là 43%, 40,5% và 16,5%; đến năm 2020 cơ cấu kinh tế tương ứng là 44 -
45,0%, 41,0% và 14 - 15%;
- Phấn đấu đến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 155 - 165 triệu
USD và vào năm 2020 đạt khoảng 260 - 270 triệu USD;
- Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015
khoảng 17%; giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân 18 - 18,5%.
b)Về xã hội:
- Phấn đấu giảm dần việc tăng dân số để đến năm 2015 tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên khoảng 1% và 0,9% vào năm 2020; giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn hiện
nay) bình quân mỗi năm giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 3,5 - 4%, giai đoạn 2016-
2020 khoảng 3 - 3,5%;
- Phấn đấu đến năm 2015 có 100% xã phường hoàn thành phổ cập trung học
cơ sở; 45% trường mầm non, 85% trường trung học, 50% trường trung học cơ sở và
trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia; đến năm 2020, theo các chỉ tiêu trên là
50%, 100% và 80 - 85%. Đến năm 2020 có 100% huyện, thành phố đạt chuẩn phổ
cập giáo dục bậc trung học;
- Đến năm 2015 có 80 - 85% xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế, tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi suy dinh dưỡng khoảng 16 - 18%; đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng là 100% và
10 - 12%; giải quyết việc làm hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 đạt khoảng 3,1 - 3,3

vạn lao động; giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 3,6 - 3,8 vạn lao động; phấn đấu đến
năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55 - 60%, trong đó đào tạo nghề đạt 35 -
40%; tương ứng đến năm 2020 đạt 65% và 50%;
- Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 25 - 27% và đến năm
2020 khoảng 30 - 35%. Đồng thời, đến năm 2015 có 78 - 80% số hộ, 45 - 50% làng,
18

thôn, bản, tiểu khu và đến năm 2020 có 85% số hộ, 55 - 57% làng, thôn, bản, tiểu
khu đạt chuẩn văn hóa, góp phần quan trọng đẩy lùi tệ nạn xã hội;
- Phấn đấu tỷ lệ dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh ở vùng đô thị đạt đến
năm 2015 khoảng 95% và 97% vào năm 2020; vùng nông thôn đến năm 2015 đạt
75 - 80% và 90% vào năm 2020. Đến năm 2015 có 20% số xã và năm 2020 có 50%
số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
c)Về môi trường:
- Khai thác hợp lý, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên
nhiên gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, đáp ứng với yêu cầu tăng trưởng kinh tế,
phát triển bền vững;
- Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 68,5% vào năm 2015 và khoảng 70% vào năm
2020;
- Phòng chống suy thoái, ngăn chặn, xử lý, khắc phục và tiến tới kiểm soát
tình trạng ô nhiễm môi trường do các loại chất thải gây ra.
- Đến năm 2015 có 95% các cơ sở sản xuất công nghiệp trong các khu, cụm
công nghiệp, khu kinh tế, khu dịch vụ du lịch có hệ thống thu gom, xử lý chất thải
đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường và tỷ lệ này đạt 100% vào năm 2020.
1.3. Hiện trạng môi trường
1.3.1. Các nguồn thải
Vấn đề ô nhiễm môi trường có nhiều nguyên nhân và do môi trường phải tiếp
nhận chất thải từ nhiều nguồn thải khác nhau. Đối với môi trường vùng ven biển
tỉnh Quảng Bình, có thể xét đến các nguồn thải như sau:
a) Nguồn thải sinh hoạt, du lịch:

hoạt động sinh hoạt, hoạt động sản xuất của khu dân cư vùng ven biển hay
hoạt động du lịch hàng ngày đã thải ra môi trường lượng lớn các loại chất thải rắn
và lỏng. Tuy nhiên vấn đề thu gom và xử lý lượng chất thải này còn nhiều vấn đề
tồn tại, do đó vẫn còn một lượng lớn chất thải thải ra ngoài môi trường. Đặc biệt đối
19

với các khu đô thị tập trung dân cư ven sông Gianh (thị trấn Ba Đồn), sông Nhật Lệ
(thành phố Đồng Hới), hay các khu du lịch (biển Nhật Lệ, Vũng Chùa – Đảo Yến).
b) Nguồn thải từ hoạt động công nghiệp:
Hiện nay nhiều khu công nghiệp và cụm công nghiệp, làng nghề được đầu tư
xây dựng và phát triển nhanh chóng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tuy
nhiên nhiều cơ sở không tuân thủ quy trình xử lý nước thải trước và thải ra ngoài
môi trường lượng chất thải vượt quy định cho phép, gây ô nhiễm môi trường, ảnh
hưởng đến khu vực dân cư xung quanh. Tại Quảng Bình, tính đến năm 2012, tổng
diện tích đất công nghiệp ở các huyện ven biển là 1.365,48 ha [8] với các khu công
nghiệp: khu công nghiệp Bắc Đồng Hới, khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, khu
công nghiệp cảng biển Hòn La, khu công nghiệp Bang, khu công nghiệp Tây Bắc
Quán Hàu.
c) Nguồn thải từ hoạt động khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản:
Thực trạng khai thác và chế biến của ngành thủy sản trong những năm qua đã
làm tăng lượng chất thải và gây ảnh hưởng đến môi trường nước. Hầu hết các cơ sở
chế biến thủy sản đều chưa có hệ thống xử lý nước thải, các hộ đều xả chất thải trực
tiếp ra cống rãnh xung quanh chảy trực tiếp ra hệ thống mương thủy lợi chung và
thoát ra sông, biển. Diện tích mặt nước (mặn, lợ) nuôi trồng thủy sản tính đến năm
2012 là 1238 ha [2] và số tàu đánh bắt xa bờ tăng hàng năm cả về số lượng và công
suất. Chính sự gia tăng số lượng thuyền máy đánh bắt đồng nghĩa với việc gia tăng
hoạt động khai thác hải sản làm nguy hại đến môi trường biển do chất thải từ tàu.
d) Nguồn từ cảng biển và hoạt động giao thông đường biển:
Hiện nay Quảng Bình có 2 cảng biển là cảng Gianh và Cảng Hòn La; 2 cảng
cá là cảng cá Nhật Lệ và cảng cá Sông Gianh, hàng năm có khoảng 3.400 lượt tàu

thuyền qua cảng bốc dỡ và tiêu thụ hàng hóa với lượng hàng khoảng 23.000 ngàn
tấn, hoạt động giao thông vận tải thủy, trao đổi hàng hóa càng phát triển thì nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường nước vùng biển ven bờ và cửa sông ngày càng tăng cao do
việc xả thải các chất thải rắn và lỏng từ các cơ sở đóng tàu, các cảng cá, việc vận
20

chuyển các loại hàng lỏng (xăng, dầu) có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao nếu
xảy ra sự cố.
e) Ngoài ra nguồn thải từ các hoạt động khác:
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật chưa đúng quy trình, khi mưa xuống thuốc
bảo vệ thực vật còn tồn dư sẽ cuốn theo dòng nước ra các kênh mương gây ô nhiễm
môi trường nước mặt; Khai thác khoáng sản tại một số mỏ chưa có công nghệ phù
hợp, chưa có hệ thống xử lý đã gây đục nước sông, suối gây ô nhiễm đến nguồn
nước; Các bãi rác tạm chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước rác hoặc tuy đã có
nhưng không đúng quy trình, xuống cấp cũng góp phần gây ô nhiễm môi trường
nước mặt lục địa; Nước thải từ các khu vực chợ, bệnh viện, trường học, nuôi cá trên
lòng sông,… đều chưa được xử lý triệt để đã gây ô nhiễm cục bộ cho những điểm
tiếp nhận nước thải.
1.3.2. Hiện trạng môi trường vùng cửa sông ven biển
Theo Báo cáo chất lượng nước và trầm tích vùng bờ của tỉnh Quảng Bình[7]
thì hiện trạng chất lượng nước cửa sông ven biển của tỉnh như sau:
a) Chất lượng nước mặt lục địa:
Chất lượng nước các sông có xu hướng giảm dần từ thượng nguồn đến hạ
nguồn. Do tại khu vực hạ nguồn các sông là nơi tập trung đông dân cư và các nhà
máy sản xuất chế biến nên các sông phải tiếp nhận một lượng lớn các chất thải từ
các hoạt động dân sinh cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh đã làm cho chất
lượng nước bị suy giảm. Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt năm 2012 cho thấy,
tại một số điểm quan trắc có một số chỉ tiêu vượt quá quy chuẩn quy định, tuy nhiên
sự gia tăng này chỉ mang tính nhất thời không liên tục. Bên cạnh đó kết quả quan
trắc năm 2012 cũng phản ánh rõ diễn biến của các chỉ tiêu theo thời gian. Các chất ô

nhiễm hữu cơ như COD, BOD
5
, NH
4
+
có xu hướng tăng vào mùa khô, đây là thời
điểm sông ít được nhận thêm nước nên dòng chảy yếu làm cho khả năng tự làm
sạch của sông giảm.

21

Về chất lượng nước ở hai sông lớn là sông Gianh và sông Nhật Lệ:
- Nhìn chung chất lượng nước Sông Gianh ở phía thượng nguồn khá tốt,
tương đối ổn định qua các đợt quan trắc và sử dụng tốt cho mục tưới tiêu. Tuy nhiên
ở phía hạ lưu sông đoạn chảy qua cầu Gianh và tại Cảng Gianh đã có dấu hiệu xâm
thực mặn, đoạn tại Cảng Gianh đã có dấu hiệu ô nhiễm, một số thông số vượt quy
chuẩn cho phép nguyên nhân do một số các đơn vị sản xuất ở khu vực này xả nước
thải chưa đạt quy chuẩn vào kết hợp với việc xả nước thải, rác thải sinh hoạt từ các
hoạt động kinh doanh, vận chuyển, sơ chế các mặt hàng thủy hải sản tại cảng nên đã
làm cho chất lượng nước giảm.
- Sông Nhật Lệ chảy qua nhiều khu thương mại, cụm công nghiệp và đô thị
nên bị ô nhiễm do sự phát thải của các hoạt động đó, đặc biệt là nước thải sản xuất
chế biến thủy sản và nước thải sinh hoạt từ khu vực chợ Đồng Hới, nước thải từ các
trung tâm đô thị như thị trấn Quán Hàu và đặc biệt là thành Phố Đồng Hới nên chất
lượng nước sông có diễn biến khác nhau. Nhìn chung chất lượng nước sông Nhật
Lệ còn khá tốt, tuy nhiên tại các điểm quan trắc nằm gần những khu vực có các nhà
máy sản xuất, cảng cá Nhật Lệ và chợ Đồng Hới thì đã có dấu hiệu ô nhiễm nhẹ.
Diễn biến chất lượng tương đối ổn định và chất lượng nước sông có xu hưởng giảm
về mùa khô. Kết quả quan trắc năm 2012 cho thấy, hàm lượng các chất dinh dưỡng,
chất hữu cơ có xu hướng tăng cao vào mùa khô, tại thời điểm quan trắc đợt II, III,

hàm lượng BOD
5
dao động từ 14 - 20mg/l, trong khi đó vào các đợt quan trắc I, IV
hàm lượng BOD
5
dao động từ 13 - 15mg/l.
b) Chất lượng nước biển ven bờ:
Tại các vùng biển gần các cửa sông phải hứng chịu trực tiếp nguồn thải từ
đất liền thải ra nên chất lượng nước diễn biến theo mùa: vào mùa mưa hàm lượng
các chất ô nhiễm có xu hướng tăng cao, điển hình là sự ô nhiễm chất hữu cơ và chất
rắn lơ lửng và các chất dinh dưỡng. Chất lượng nước biển ven bờ tại các vùng biển
gần với các khu vực có hoạt động nuôi trồng thủy sản phát triển, đặc biệt nuôi tôm
trên cát như tại khu vực biển Cửa Phú 1, biển Hải Ninh, biển Ngư Thủy Trung đã bị
suy giảm do hầu hết các doanh nghiệp nuôi tôm trên cát chưa đầu tư bài bản cho hệ
22

thống xử lý nước thải, nước thải phần lớn chỉ được xử lý một cách sơ bộ hoặc
không xử lý được xả thẳng ra biển làm ô nhiễm khu vực biển ven bờ.
Qua kết quả quan trắc năm 2012 cho thấy, hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều
đạt quy chuẩn cho phép. Tuy nhiên có một số chỉ tiêu tại các thời điểm quan trắc
khác nhau đã vượt quy chuẩn như COD, Florua, đồng và Coliform cụ thể:
Hàm lượng COD tại các bãi tắm dao động từ 9-18mg/l vượt quy chuẩn cho
phép từ 2,3 đến 4,5 lần; hàm lượng florua dao động từ 1,52 - 1,87mg/l vượt quy
chuẩn từ 1,01 đến 1,25 lần; hàm lượng mangan dao động từ 0,1 -0,4mg/l vượt quy
chuẩn cho phép từ 1 đến 4 lần; hàm lượng đồng dao động từ 0,79 -1,94mg/l vượt
quy chuẩn cho phép từ 1,58 đến 3,88 lần; hàm lượng coliform dao động từ 1.085 –
2.150 MPN/100ml vượt quy chuẩn cho phép 1,1 đến 2,15 lần.
Khu vực biển ven bờ Nhật Lệ và Resort nằm gần cửa sông Nhật Lệ nên phải
tiếp nhận một lượng lớn các chất thải sinh hoạt từ các khu đô thị, khu công nghiệp
từ nước sông Nhật Lệ đổ về. Bên cạnh đó các bãi tắm này nằm gần các khu du dịch

trọng điểm nên chịu ảnh hưởng của các hoạt động du lịch gây ra, nước thải sinh
hoạt từ các nhà hàng, khách sạn, các khu vui chơi giải trí chưa qua xử lý được đổ
thẳng ra biển đã góp phần làm cho chất lượng nước bị suy giảm. Chất lượng nước
biển ven bờ có xu hướng giảm vào mùa khô, phần lớn nồng độ các chất trong nước
có hàm lượng cao hơn tại các thời điểm quan trắc đợt II, III. Tuy nhiên tại các vùng
biển nằm gần cửa sông thì hàm lượng các chất dinh dưỡng và TSS có xu hướng cao
hơn vào mùa mưa lũ.
Như vậy từ kết quả quan trắc chất lượng nước biển ven bờ cho thấy chất
lượng nước biển ven bờ trên địa bàn tỉnh đã có dấu hiệu ô nhiễm nhẹ, đáng chú ý
hơn tại các vùng biển có hoạt động du lịch phát triển lại bị ô nhiễm hữu cơ và một
số kim loại. Mặt khác hoạt động nuôi trồng thủy sản, đặc biệt nuôi tôm trên cát đang
được mở rộng dọc bờ biển ảnh hưởng nghiêm trọng chất lượng nước biển ven bờ.
23

1.3.3. Xác định tải lượng ô nhiễm
Như đã đề cập ở trên về các nguồn thải khu vực cửa sông ven biển tỉnh
Quảng Bình (nguồn thải từ các hoạt động sinh hoạt, nuôi trồng, khai thác và chế
biến thủy hải sản, công nghiệp, du lịch, dịch vụ), dưới đây tác giả sẽ tính toán tải
lượng ô nhiễm theo từng nguồn thải.
a) Tải lượng ô nhiễm phát sinh từ nguồn sinh hoạt:
Theo số liệu Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2012 [2], và Quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội các huyện ven biển tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
[15; 16; 17; 21; 22; 23], dân số các huyện ven biển tỉnh Quảng Bình năm 2012 và
dự báo cho năm 2020 như sau:
Bảng 1.8. Dân số các huyện ven biển tỉnh Quảng Bình năm 2012 và dự báo cho
năm 2020
ĐVT: người
TT Huyện/TP 2012 2020
1 Đồng Hới 113.885 128.700
2 Quảng Trạch 208.063 226.000

3 Bố Trạch 180.355 193.341
4 Quảng Ninh 87.869 91.210
5 Lệ Thuỷ 141.380 143.400
Tổng số 731.552 782.651
Vùng ven biển tỉnh Quảng Bình với tổng diện tích là 5.501 km
2
chiếm 68%
diện tích toàn tỉnh, và dân số vùng ven biển năm 2012 là 731.552 người chiếm 85%
dân số toàn tỉnh. Tính đến năm 2020, dân số vùng ven biển của tỉnh là 782.561
người, tăng 1,07 lần so với dân số năm 2012.
Để tính toán tải lượng ô nhiễm phát sinh từ nguồn sinh hoạt, tác giả dựa theo
hệ số cấp nước sinh hoạt [10]. Hệ số cấp nước sinh hoạt năm 2012 là 0,1 - 0,12
m
3
/người/ngày, đến năm 2020 dự tính là 0,15 m
3
/người/ngày, và lượng nước thải

×