Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Xác định nhu cầu sử dụng nước sạch của các hộ gia đình tại huyện lập thạch tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 96 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











TRẦN THỊ THANH HIẾU



XÁC ðỊNH NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC SẠCH CỦA CÁC
HỘ GIA ðÌNH TẠI HUYỆN LẬP THẠCH TỈNH VĨNH PHÚC






LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI










TRẦN THỊ THANH HIẾU



XÁC ðỊNH NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC SẠCH CỦA CÁC
HỘ GIA ðÌNH TẠI HUYỆN LẬP THẠCH TỈNH VĨNH PHÚC




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02










Người hướng dẫn khoa học:
GS - TS. NGUYỄN VĂN SONG



HÀ NỘI, 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng ñược sử dụng trong bất cứ luận
văn, luận án nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñều
ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày …. tháng …. năm …
Học viên thực hiện





Trần Thị Thanh Hiếu


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân còn có sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo cũng như sự ñộng viên
giúp ñỡ của các tổ chức tập thể, gia ñình, bạn bè.
Lời ñầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng cũng như lòng biết ơn sâu
sắc ñến toàn thể gia ñình và thầy giáo GS-T.S Nguyễn Văn Song – là giảng
viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội ñã tận tình hướng dẫn, ñóng góp ý kiến quý báu, ñộng viên giúp ñỡ tôi
trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Quản
trị kinh doanh cũng như các thầy cô giáo trong trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội ñã trang bị cho tôi rất nhiều kiến thức, kỹ năng ñể tôi có thể hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Nông nghiệp, UBND huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ñã giúp ñỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực tập.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới toàn thể gia ñình, bạn
bè ñã luôn ñộng viên và tạo mọi ñiều kiện cho tôi ñể tôi có thể hoàn thành
luận văn tốt nghiệp của mình.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!


Ngày tháng năm
Tác giả luận văn



Trần Thị Thanh Hiếu


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii



MỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục bảng vi

Danh mục biểu ñồ vii

Danh mục hình vii

PHẦN 1: MỞ ðẦU 1


1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1 Mục tiêu chung 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3

1.3 ðối tượng nghiên cứu 3

1.4 Phạm vi nghiên cứu 3

1.4.1 Phạm vi nội dung 3

1.4.2 Phạm vi không gian 3

1.4.3 Phạm vi thời gian 3

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NHU CẦU SỬ
DỤNG NƯỚC SẠCH 4

2.1 Cơ sở lý luận về nhu cầu sử dụng nước sạch 4

2.1.1 Khái niệm về nhu cầu 4

2.1.2 Các khái niệm liên quan ñến cầu 5

2.1.3 Tổng quan về nước sạch 9

2.1.4 Tác ñộng của nước ñối với môi trường và ñời sống con người 10


2.1.5 Vai trò của nước ñối với con người 11


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng ñến nhu cầu sử dụng nước sạch 13

2.2 Cơ sở thực tiễn về sử dụng nước sạch 13

2.2.1 Tình hình sử dụng nước sạch trên thế giới 13

2.2.2 Tình hình sử dụng nước sạch ở Việt Nam 15

PHẦN III: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CÚU 22

3.1 ðặc ñiểm của ñịa bàn nghiên cứu 22

3.1.1 ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên 22

3.1.2 ðặc ñiểm ñiều kiện kinh tế - xã hội 25

3.2 Phương pháp nghiên cứu 38

3.2.1 Khung phân tích 38

3.2.2 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 38


3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin 39

3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 40

3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 42

PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43

4.1 ðánh giá nhu cầu sử dụng nước sạch của các hộ gia ñình tại
huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc 43

4.1.1 Thực trạng sử dụng nước sạch của các hộ gia ñình tại huyện Lập
Thạch tỉnh Vĩnh Phúc 43

4.1.2 Nhu cầu sử dụng nước sạch của các hộ gia ñình tại huyện Lập
Thạch tỉnh Vĩnh Phúc 53

4.1.3 Mô hình hồi quy mức sẵn lòng chi trả của người dân khi sử dụng
nước sạch 62

4.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến nhu cầu sử dụng nước sạch của các hộ
gia ñình tại huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc 72

4.1.5 Dự báo nhu cầu dùng nước 76


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.2 Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cung cấp nước sạch cho

các hộ gia ñình tại huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc 77

4.2.1 Giải pháp về quy hoạch và ñầu tư vốn cho xây dựng hệ thống
cấp nước 77

4.2.2 Nâng cao vai trò của ñơn vị cấp nước 78

4.2.3 Nâng cao nhận thức của người dân trên ñịa bàn 78

4.2.4 Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các ngành chức năng 79

4.2.5 Xây dựng giá thành một cách hợp lý 79

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 81

5.1 Kết luận 81

5.2 Kiến nghị 82

5.2.1 ðối với các cơ quan chính quyền ñịa phương 82

5.2.2 ðối với công ty cấp thoát nước Vĩnh Phúc I 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO 84

PHỤ LỤC I 85



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 ðặc ñiểm khí hậu huyện Lập Thạch 24
3.2 Tình hình sử dụng ñất của huyện Lập Thạch – tỉnh Vĩnh Phúc
qua 3 năm (2010 – 2012) 26
3.3 Chuyển dịch cơ cấu lao ñộng giai ñoạn 2000 - 2012 27
3.4 Tình hình xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của huyện Lập
Thạch – tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012 30
3.5 Biến ñộng về giá trị sản xuất theo ngành giai ñoạn 2000 -
2012 (theo giá cố ñịnh 1994) 33
3.6 Tăng trưởng giá trị gia tăng (VA) giai ñoạn 2000 - 2012 34
4.1 Lượng tiêu thụ nước sạch trên ñịa bàn huyện Lập Thạch 50
4.2 Lượng nước sạch ñược sử dụng tính theo tháng ở huyện Lập
Thạch năm 2010-2012 51
4.3 Tiêu chuẩn cấp nước 54
4.4 Một số ñặc ñiểm cơ bản của mẫu ñiều tra 56
4.5 Trình ñộ học vấn của người ñược phỏng vấn 58
4.6 Mức ñộ sẵn sàng chi trả tiền ñặt cọc ñể ñược sử dụng nước
sạch của người dân huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc 58
4.7 Nhu cầu sử dụng nước sạch do công ty CTN Vĩnh Phúc I cung
cấp của các hộ gia ñình tại huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc 60
4.8 Kết quả ước lượng và các yếu tố ảnh hưởng ñến mức sẵn lòng
chi trả WTP 64
4.9 Mức sẵn lòng chi trả của hộ dân theo thu nhập 66
4.10 Mối quan hệ giữa ñiều kiện kinh tế và mức sử dụng nước sạch
của hộ 68

4.11 Mức sẵn lòng chi trả của hộ dân theo số nhân khẩu của hộ 71
4.12 Mức sẵn lòng chi trả của người dân theo trình ñộ học vấn
72


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang

3.1 Cơ cấu lao ñộng năm 2000 huyện Lập Thạch 28

3.2 Cơ cấu lao ñộng huyện Lập Thạch năm 2012 28

3.3 Tốc ñộ tăng trưởng VA theo ngành 34

4.1 Lượng nước sử dụng huyện Lập Thạch, Vĩnh Phúc 52

4.2 Mức ñộ sẵn sàng chi trả khi sử dụng nước máy 59

4.3 Nhu cầu nước sinh hoạt hàng ngày của hộ gia ñình Lập Thạch 69

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

4.1 Công ty Cấp thoát nước số 1 Vĩnh Phúc nhận Giải Vàng chất
lượng quốc gia 2012. 43

4.2 Công tác kiểm tra nước hợp vệ sinh ở huyện Lập Thạch 55
4.3 Có nước máy người dân Lập Thạch hồ hởi không sợ không có
nước dùng 62



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN 1: MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Nước là một thành phần quan trọng trong sinh hoạt hàng ngày của con
người cũng như trong sản xuất. Nước cung cấp cho nhu cầu ăn uống, vệ sinh
và các hoạt ñộng khác như: cứu hỏa, phun nước, tưới cây, rửa ñường,… và
hầu hết mọi ngành công nghiệp ñều phải sử dụng nguồn nước cấp như là một
nguyên liệu không thể thay thế ñược trong sản xuất. Thiếu nước con người sẽ
không thể tồn tại ñược. Nước giúp con người thanh lọc không khí, nước giúp
con người làm ñiện, …. Nhưng bên cạnh ñó, sức tàn phá của nước cũng gây
nhiều tổn thất cho con người: nước nhần chím các thành phố, nước phát sinh
bệnh tật một cách nhanh chóng,….
Hiện nay, với mức tăng dân số cao, các quốc gia trên Thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng ñang phải ñối mặt với tình trạng thiếu nước sinh
hoạt một cách trầm trọng. Nếu tính chung cho cả năm, lượng nước bề mặt của
nước ta ñạt tiêu chuẩn quốc tế nhưng lượng nước này phân bổ không ñồng
ñều giữa các vùng và các mùa, mùa hè lượng nước tập trung lớn gây nên lũ
lụt, mùa ñông hanh khô, làm giảm khả năng cung cấp nước. Khu vực nông
thôn tập trung dân cư ñông ñúc, cơ sở hạ tầng yếu kém nên khả năng cung cấp
ñủ nước (Chưa kể ñến hệ thống nước sạch) cho người dân sử dụng là một việc
khó khăn ñang ñược Nhà nước và các cấp chính quyền quan tâm thực hiện.

Cùng với sự phát triển của ñất nước, mức sống của người dân không
ngừng ñược cải thiện thì nhu cầu về nước sạch cũng ñược ñề cập nhiều hơn.
Với 30% người dân thành thị và trên 54% người dân nông thôn phải sống
trong cảnh thiếu nước sạch và ñói nghèo thì các chương trình nước sạch vệ
sinh môi trường của Chính phủ ñang càng ngày càng cần thiết hơn.
(Nguồn: Grundfos.vn)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Ngày nay, phát triển sản xuất ñã góp phần cải thiện cuộc sống, nhưng
bên cạnh ñó cũng tạo ra nhiều nguồn thải trực tiếp hoặc gián tiếp làm ô nhiễm
những nguồn nước cấp cho chính con người. Mặt khác, nguồn nước tự nhiên
không ñảm bảo hoàn toàn ñạt tiêu chuẩn chất lượng nước cấp và tính ổn ñịnh
không cao.
Vấn ñề ñặt ra làm thế nào cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất
một cách tốt nhất và hiệu quả bên cạnh ñó phải thích hợp về mặt kinh tế ñồng
thời không gây ra những tác ñộng ảnh hưởng ñến môi trường. Theo ñịnh
hướng cấp nước của Chính phủ ñến giai ñoạn 2025 nhằm phát triển kinh tế
nâng cao ñời sống của nhân dân, cùng với việc ñô thị hóa ñang phát triển
mạnh, nhanh nên các công trình kỹ thuật và cơ sở hạ tầng cần ñược xây dựng
với quy mô tương xứng, trong ñó cần có các công trình cấp nước.
Lập Thạch là một huyện miền núi của tỉnh Vĩnh Phúc, nguồn nước hiện
nay của huyện về mặt số lượng có thể cung cấp ñủ nước cho người dân trong
vùng sử dụng. Nhưng hệ thống nước sạch chưa ñủ ñến các xã trong huyện,
bên cạnh ñó mức sống của người dân ngày càng ñược cải thiện nên nhu cầu
sử dụng nước sạch sẽ ngày càng tăng.
Có nhiều ñề tài về cung cấp nước sạch nhưng những ñề tài nghiên cứu
về nhu cầu sử dụng nước sạch còn chưa ña dạng. Chính vì lẽ ñó mà chúng tôi
chọn nghiên cứu ñề tài “Xác ñịnh nhu cầu sử dụng nước sạch của các hộ

gia ñình tại huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở xác ñịnh nhu cầu sử dụng nước sạch của các hộ gia ñình từ
ñó ñưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cung cấp nước sạch cho
các hộ gia ñình của huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nhu cầu sử dụng
nước sạch của các hộ gia ñình;
- Xác ñịnh nhu cầu sử dụng nước sạch của các hộ gia ñình tại huyện
Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc;
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cung cấp nước
sạch phục vụ nhu cầu sử dụng nước sạch tại huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc
1.3 ðối tượng nghiên cứu
- Khách thể: Nghiên cứu những vấn ñề kinh tế - xã hội, ñặc biệt là
những yếu tố ảnh hưởng ñến nhu cầu sử dụng nước sạch của các hộ gia ñình.
- Chủ thể: Nghiên cứu trực tiếp các hộ gia ñình trên ñịa bàn huyện Lập
Thạch, ñặc biệt ở những xã chưa ñược cung cấp nước sạch.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi nội dung
ðánh giá hệ thống cung cấp nước sạch cho huyện Lập Thạch hiện nay
ñể nghiên cứu nhu cầu sử dụng nước sạch của cá hộ gia ñình tại các xã trên
ñịa bàn huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc
1.4.2 Phạm vi không gian
ðề tài ñược nghiên cứu tại huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc
1.4.3 Phạm vi thời gian

- Số liệu ñược thu thập trong 03 năm 2010 – 2012;
- Thời gian thực hiện ñề tài; 04/2012 – 05/2013

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NHU CẦU
SỬ DỤNG NƯỚC SẠCH


2.1 Cơ sở lý luận về nhu cầu sử dụng nước sạch
2.1.1 Khái niệm về nhu cầu
Hiện nay chưa có một ñịnh nghĩa chung nhất cho khái niệm nhu cầu.
Tùy theo phạm vi nghiên cứu, khía cạnh nghiên cứu mà có các ñịnh nghĩa
khác nhau phù hợp với từng mục ñích.
Trong nhận thức hiện nay có thể ñịnh nghĩa nhu cầu như sau: “nhu cầu
của con người là một hệ thống phức tạp, nhiều tầng lớp, bao gồm vô số các
chuỗi mắc xích của hình thức biểu hiện và nhu yếu liên kết chằng chịt, có khả
năng phát triển và ña dạng hóa”.
(Nguồn: )
Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt về một cái gì ñó mà con người có thể
cảm nhận ñược. Vì vậy nhu cầu là yếu tố ñể thúc ñẩy con người hoạt ñộng.
Nhu cầu là ñòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất cũng
như tinh thần phù hợp với mỗi cá nhân ñể tồn tại và phát triển. Nhu cầu của
mỗi người là khác nhau do khác nhau về trình ñộ nhận thức, môi trường sống,
ñặc ñiểm tâm lý,…
Nhu cầu của con người là những mong muốn của họ về một số ñiều
kiện nào ñó ñể ñảm bảo cuộc sống của họ ñược tốt hơn. Theo cách hiểu này
có thể thấy nhu cầu của con người chính là ñộng cơ ñể con người thực hiện
những hành vi có ý thức nhằm thỏa mãn những nhu cầu ñó (Hoàng Ngọc

Bích, 2007).
Nhu cầu của con người là một tập hợp ña dạng và phức tạp, từ những
nhu cầu cơ bản nhất của con người như ăn, mặc, ở,… ñến những nhu cầu về
tình cảm, tri thức,… Những nhu cầu ñó gắn liền với tình cảm con người, gắn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

liền với sự phát triển của xã hội mà mỗi cá nhân con người ñang sống trong
ñó. (Nguyễn Nguyên Cự, 2006).
Nhu cầu theo kinh tế học: ðược hiểu là nhu cầu tiêu dùng, là sự cần
thiết của một số cá thể về một loại hàng hóa hay dịch vụ nào ñó. Khi nhu cầu
của toàn thể các cá thể ñối với một mặt hàng trong một nền kinh tế gộp lại ta
sẽ ñược nhu cầu của thị trường. Tổng cầu sẽ là nhu cầu của tất cả các cá thể
ñối với tất cả các mặt hàng mà người tiêu dùng có nhu cầu.
Philip Kotle thì cho rằng “Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì ñó
mà con người cảm nhận ñược”. Nhu cầu thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố
và phụ thuộc nhiều nhất vào cá nhân của mỗi người.
Nhu cầu là những mong muốn của mỗi cá nhân về vật chất cũng như
tinh thần nhằm thỏa mãn và ñảm bảo cuộc sống của họ ñược tốt hơn.
Trong nghiên cứu này, nhu cầu ñược hiểu là trạng thái tâm lý mà con
người cảm thấy thiếu hụt và mong muốn ñược thỏa mãn những thiếu hụt ấy.
2.1.2 Các khái niệm liên quan ñến cầu
* Khái niệm cầu: Cầu ñược hiểu là lượng hàng hóa hay dịch vụ mà
người tiêu dùng có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong
một phạm vi không gian và thời gian nhất ñịnh với giả ñịnh các yếu tố khác
không thay ñổi.
- Cầu cá nhân là ứng xử của một các nhân khi muốn mua một loại hàng
hóa hay sử dụng một loại dịch vụ nào ñó.
- Cầu thị trường là tổng lượng hàng hóa và dịch vụ mà mọi người sẵn

sàng và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong một không gian và
thời gian nhất ñịnh. Cầu thị trường là tổng hợp cầu các nhân lại với nhau
* Lượng cầu: Là số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người tiêu dùng có
khả năng và sẵn sàng mua ở một mức giá cụ thể khi các yếu tố khác không
thay ñổi.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6


* Quy luật cầu
ðường cầu có xu hướng dốc xuống dưới và về phía bên phải. Xu hướng
ñó ñược giải thích là do khi giá của hàng hóa hay dịch vụ giảm thì lượng cầu
sẽ tăng lên. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch này rất phổ biến và ñược các nhà kinh tế
gọi là quy luật cầu.
Do nhu cầu của con người là vô hạn, trong khi ñó khả năng thanh toán
cho nhu cầu ñó lại có hạn nên chỉ những nhu cầu có khả năng thanh toán mới
trở thành cầu của thị trường.
P

D S
P
1
D
2
P
E
E
P
2

D
1


Q
1
Q
E
Q
2
Q
Sơ ñồ 1: ðường cầu minh họa
Ghi chú: P
E
, Q
E
: ðiểm cân bằng trên thị trường
P
1
,P
2
: Giá ở thời ñiểm 1, 2
P: thể hiện giá của mặt hàng, dịch vụ
Q: thể hiện lượng sản phẩm của mặt hàng, dịch vụ
ðồ thị này thể hiện mối quan hệ giữa giá và cầu. Người tiêu dùng sẽ
mua nhiều hàng hóa hoặc sử dụng nhiều dịch vụ nếu giá của hàng hóa, dịch
vụ ñó thấp.
Nét khác nhau cơ bản giữa cầu và nhu cầu là nhu cầu thể hiện trạng thái

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7

tâm lý của con người chỉ sự ham muốn, ước muốn của con người còn cầu là
lượng hàng hóa mà con người muốn sử dụng và có khả năng mua tại các mức
giá khác nhau. Cầu thể hiện nhu cầu ñã ñược thỏa mãn.
* Hàm cầu
Cầu sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Mối quan hệ này ñược thể hiện
dưới dạng hàm số ñược gọi là hàm cầu
Dạng tổng quát của hàm cầu: Q
D
(x,t) = f(P
x,t
; I; P
y,t
; T;N; E)
Trong ñó:
Q
D
(x,t) là cầu hàng hóa X trong thời gian t, ñóng vai trò là hàm cầu
P
x,t
là giá hàng hóa X trong thời gian t
P
y,t
là giá hàng hóa thay thế Y trong thời gian t
I là thu nhập của người tiêu dùng
T là thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng
N là quy mô dân số
E là kỳ vọng của người tiêu dùng về sự thay ñổi các yếu tố trên
Từ hàm cầu, các yếu tố ảnh hưởng ñến cầu là:

- Giá của chính loại hàng hóa, dịch vụ ñó: khi giá sản phẩm hàng hóa
dịch vụ tăng thì lượng cầu của nó giảm và ngược lại, mức ñộ tác ñộng nhiều
hay ít phụ thuộc vào từng loại hàng hóa, dịch vụ.
- Giá của loại hàng hóa, dịch vụ thay thế (Các loại hàng hóa thay thế
hoặc bổ sung). Khi giá hàng hóa dịch vụ bổ sung tăng lên hoặc giảm xuống
thì cầu hàng hóa liên quan sẽ giảm xuống hoặc tăng lên. Khi giá của hàng
hóa, dịch vụ thay thế tăng hoặc giảm xuống thì cầu hàng hóa có liên quan sẽ
tăng lên hoặc giảm xuống.
- Thu nhập của người tiêu dùng: thu nhập là yếu tố quan trọng xác ñịnh
cầu. Thu nhập ảnh hưởng trực tiếp ñến khả năng chi trả cho các mặt hàng cần
mua của người tiêu dùng. Khi thu nhập của người dân tăng lên ñồng nghĩa với

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

việc ñời sống vật chất cũng ñược tăng lên, khi ñó nhu cầu tiêu dùng của họ
cũng ñược tăng lên một mức nhất ñịnh. Khi thu nhập tăng thì nhu cầu của
người tiêu dùng về các loại hàng hóa, dịch vụ xa xỉ và hàng hóa thông thường
tăng, cầu về hàng hóa thứ cấp giảm và ngược lại khi thu nhập của người tiêu
dùng giảm thì nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ xa xỉ giảm và cầu về hàng hóa
thứ cấp sẽ tăng.
- Sở thích và thị hiếu: Khi một hàng hóa, dịch vụ ñang ñược ưa chuộng
thì sở thích và thị hiếu sẽ làm tăng cầu của háng hóa ñó. Cầu sẽ giảm khi sự ưa
chuộng của hàng hóa không còn nữa, do ñó người tiêu dùng không còn mong
muốn tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ ñó nữa. Thị hiếu và sở thích của người tiêu
dùng thông thường rất ña dạng và phức tạp, nó phụ thuộc vào tâm lý – xã hội
nên khi nghiên cứu phải chọn mẫu ñại diện ñể từ ñó có thể suy rộng.
- Quy mô và cơ cấu dân số: Quy mô dân số ảnh hưởng ñến tổng cầu
hàng hóa dịch vụ (quy mô thị trường) của từng vùng và của từng quốc gia. Cơ
cấu dân số cũng ảnh hưởng ñến cầu thị trường vì mỗi lứa tuổi sẽ có sở thích,

thị hiếu khác nhau về mỗi loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Với những hàng
hóa thông thường, yếu tố dân số mang tính quyết ñịnh và ảnh hưởng ñến cầu
như gạo, muối ,…(những hàng hóa, dịch vụ mang tính thiết yếu)
- Kỳ vọng của người tiêu dùng về giá và thu nhập: Các kỳ vọng của
người tiêu dùng về sự thay ñổi giá và thu nhập là những nhân tố quan trọng
ảnh huongr ñến cầu hiện tại của hàng hóa. Nếu thu nhập kỳ vọng trong tương
lai tăng lên, thì thông thường cầu của nhiều hàng hóa sẽ tăng lên. Nói cách
khác, nếu thu nhập kỳ vọng giảm thì các cá nhân sẽ giảm cầu hàng hóa hiện
tại ñể họ có thể tiết kiệm nhiều hơn hôm nay ñể ñề phòng thu nhập sẽ bị giảm
trong tương lai.
- Phong tục tập quán: Phong tục tập quán ảnh hưởng lớn ñến nhu cầu
của con người. Thường sống trong vùng có tập quán thế nào thì nhu cầu cũng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

phù hợp với tập quán của khu vực ñó.
- Một số yếu tố cũng rất quan trọng ñối với cầu ñặc biệt là sản phẩm
nước sạch là yếu tố thời tiết: cùng với sự thay ñổi về thời tiết, nhu cầu cũng
thay ñổi theo. Với sản phẩm nước sạch, khi thời tiết có nhiệt ñộ cao làm cho
nhu cầu sử dụng nước tăng lên và ngược lại. Bên cạnh ñó vào thời gian tết,
cầu về nước sạch cũng ñược tăng lên do nhu cầu sử dụng nước sạch cho sinh
hoạt vào sản xuất tăng.
2.1.3 Tổng quan về nước sạch
2.1.3.1 Khái niệm về nước
- Nước là thành phần cơ bản và quan trọng của môi trường sống
- Cấu tạo về nước: Nước là một dạng chất lỏng, không màu, không
mùi, không vị.
- Dung dịch nước là một hỗn hợp bao gồm nước (H
2

O) và một số tạp
chất khác (Fe, Ca,…)
- Phân loại nước:
+ Nước sạch
+ Nước thải
+ Nước thải chưa qua xử lý
* Các thông số ñặc trung cho chất lượng nước
- Nhiệt ñộ nước: Nhiệt ñộ của nguồn nước là một ñại lượng phụ thuộc
vào ñiều kiện môi trường và khí hậu. ðây là yếu tố không nhỏ ảnh hưởng ñến
quá trình xử lý nước. Nước song hồ, nước ngầm mạch sâu có nhiệt ñộ ổn ñịnh
gần như không thay ñổi theo mùa.
- ðộ màu: ðộ màu của nước thiên nhiên thể hiện sự tồn tại của các hợp
chất humi (mùn) và các chất bẩn ở trong nước tạo nên. Các hợp chất sắt
không hòa tan làm cho nước có màu ñỏ. Các chất mùn gây ra màu vàng. Các
loại thủy sinh tạo cho nước có màu xanh lá cây. Nước sinh hoạt và công

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

nghiệp thường tạo ra màu xám hay ñen cho nguồn nước.
2.1.3.2 Nước sạch
- Có rất nhiều quan ñiểm về nước sạch, nhưng chủ yếu tồn tại 2 quan
ñiểm chính
+ Nước sạch là nước có hàm lượng khoáng chất càng nhỏ càng tốt
+ Nước sạch là nước có hàm lượng khoáng chất trong phạm vi cho
phép, và cung cấp nhu cầu các chất khoáng trong nước thì nước cũng là một
giải pháp nhằm cung cấp các chất khoáng ñó.
- Theo tiêu chuẩn của Bộ y tế: “Nước sạch quy ñịnh theo tiêu chuẩn
này là nước dùng có mục ñích sinh hoạt cá nhân và gia ñình, không sử dụng
làm nước uống trực tiếp. Nếu dùng trực tiếp cho ăn uống cần phải xử lý ñể ñạt

tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống ban hành theo quyết ñịnh số 1329/Qð-BYT
ngày 18/4/2002 của Bộ y tế về việc ban hành Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn
uống. Theo tiêu chuẩn này nước phải: không màu, không mùi, không vị và ñạt
các chỉ tiêu giám sát trên 1 lít nước là: ðộ cứng: 300 mg, ñộ PH: 6,5 – 8,5,
hàm lượng sắt: 0,5 mg, ñộ oxhy hóa: 2 mg, hàm lượng Clorua: 250 mg,
Natrit: 3 mg, Sunfat: 250 mg, hàm lượng clo dư: 0,3 mg – 0,5 mg, Colifom
(Vi khuẩn/100 ml) và Ecoli (Vi khuẩn/100 ml) bằng 0.
Theo LHQ và các quốc gia trên thế giới thì nước sạch ñược chấp nhận
tùy theo ñiều kiện phát triển của từng vùng, từng quốc gia, nhưng các tiêu
chuẩn cho nước uống ở các quốc gia cũng gần giống nhau. Nói về nước
“sạch”, theo ñịnh nghĩa, nước sạch là nước chỉ ñược chấp nhận sự hiện diện
của các chất hữu cơ, kim loại và các ion hòa than với một vi lượng rất nhỏ tùy
theo ñộc tố của các chất kể trên.
2.1.4 Tác ñộng của nước ñối với môi trường và ñời sống con người
- Nước tham gia vào mọi quá trình xảy ra trên trái ñất. Nước tham gia
cấu tạo nên cơ thể con người, của ñộng vật và thực vật. Bên cạnh ñó nước còn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

ñóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của mọi
ñộng, thực vật trên trái ñất.
- Nước làm nhấn chìm các thành phố, ñặc biệt là các thành phố ven
biển khi biến ñổi khí hậu ñang là mối ñe dọa cho con người hiện nay. Với quá
trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, hàng năm lượng chất thải thải ra môi
trường rất lớn làm cho khí hậu của trái ñất biến ñổi theo hướng tiêu cực. Với
những cơn mưa lớn, lượng nước lớn, cơ sở hạ tầng cho việc thoát nước chưa
ñược cải thiện nhiều,… sẽ là những nguyên nhân làm úng ngập các thành
phố. Bên cạnh ñó, mực nước biển ngày càng dâng cao, do băng ở 2 cực tan
nhanh (Khí hậu của trái ñất ñang có xu hướng nóng dần lên) nên các thành

phố, vùng lãnh thổ vùng ven biển ñang ngày càng có nguy cơ bị nước biển
nhấn chìm.
- Nước làm gia tăng dịch bệnh cho con người. Khi mầm bệnh xâm nhập
vào nước thì nước là một môi trường lý tưởng cho phát tán các mầm bệnh,
ñưa ñến cả những ñịa hình phức tạp nhất.
- Nước làm thanh lọc không khí. Với những cơn mưa, nước giúp cho
không khí ñược sạch sẽ hơn.
2.1.5 Vai trò của nước ñối với con người
- Nước tham gia cấu tạo cơ thể con người (75% cơ thể người là nước)
- Cung cấp ñủ nước, ñặc biệt là nước sạch giúp con người ñảm bảo
ñược sức khỏe, do ñó các lĩnh vực khác sẽ ñược nâng cao và ñạt hiệu quả;
- Nước là thành phần cơ bản, là yếu tố quan trọng hàng ñầu của môi
trường sống, là nguồn tài nguyên vô cùng quý gía ñối với mỗi quốc gia cũng
như toàn nhân loại.
- Nước là yếu tố không thể thiếu và không thể thay thế ñược trong sinh
hoạt hàng ngày của con người, là nguồn thiết yếu nuôi sống con người. Sự
sống của con người và các loài ñộng vật, thực vật trên trái ñất phụ thuộc hoàn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

thoàn vào các nguồn nước. Mỗi ngày ñều phải cần một lượng tối thiểu nhất
ñịnh với chất lượng ñủ ñảm bảo ñể duy trì ñược nhịp sống và làm việc của
con người. Trung bình một ngày, một người cần cung cấp tối tiểu từ 1 – 1,5 lít
nước ñể ñảm bảo mọi nhu cầu thiết yếu của cuộc sống.
- Trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nước ñóng vai trò
quyết ñịnh ñối với sự tồn tại và phát triển của cây trồng vật nuôi. ðiều này lại
càng có ý nghĩa to lớn ñối với một nước có nền sản xuất nông nghiệp như ở
nước ta. Không có ñủ nước cây trồng sẽ không sinh trưởng, phát triển theo
ñúng quy luật ñược, còn ñối với thủy hải sản, không có nước ta sẽ không sẽ

sản xuất loại thực phẩm này.
- ðối với một số loại nước nhất ñịnh còn có khả năng chữa bệnh, giúp
con người nghỉ ngơi, bồi dưỡng sức khỏe.
- Hiện nay có tới 80 nước (chiếm 40% dân số thế giới) ñang trong tình
trạng thiếu nước nghiêm trọng, có khoảng 1,1 tỷ người không có nước sạch an
toàn ñể sử dụng. Tỷ lệ người dân ñược tiếp cận với nguồn cấp nước ñã ñược
cải thiện nhiều hơn. Trong khi ñó các bệnh liên quan ñến nước lại ñang tăng
một cách nhanh chóng, 2 tỷ người chịu rủi ro vì bệnh sốt rét, trong ñó có 100
triệu người có thể bị ảnh hưởng bất cứ lúc nào và hàng năm số người tử vong
vì căn bệnh này lên tới 2 triệu người.
- Số lượng nước ngày một suy giảm do tác ñộng của con người cùng
với sự nóng lên của trái ñất, mà dân số thế giới thì ngày một tăng lên, theo ñó
nhu cầu dùng nước nói chung và nước sạch nói riêng ngày càng ñòi hỏi cao
hơn. Tìn thế này ñặt ra cho thế giới một thách thức lớn ñó là thiếu nước sạch
trầm trọng.
- Thực trạng nguồn nước suy giảm là một viễn cảnh ñen tối ñối với hoạt
ñộng trồng trọt, an ninh lương thực, cung cấp nước sạch và xử lý nước thải.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng ñến nhu cầu sử dụng nước sạch
- Khả năng cung cấp nước sạch của ñịa phương. Mỗi một ñịa phương
sẽ có thế mạnh về việc cung cấp nước sạch phục vụ cho các hộ gia ñình khác
nhau. ðịa phương nào gần sông, suối, biển thì khả năng cung cấp nước sạch
cho các hộ gia ñình sẽ lớn hơn và thuận tiện hơn những ñịa phương không có
ưu thế về nguồn tài nguyên nước.
- Chính sách của Nhà nước về các chương trình nước sạch: Chương
trình nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn,… Thông thường ñi kèm các
chính sách khuyến khích người dân sử dụng nước sạch thi các chính sách này

luôn có những ưu tiên về giá nước sạch, về các trang thiết bị ban ñầu ñược lắp
ñặt cho các hộ gia ñình,….
- Giá của nước sạch. Thông thường giá của nước sạch và nhu cầu sử
dụng nước sạch của các hộ gia ñình có mối quan hệ ngược chiều nhau. Nếu
giá nước sạch cao thì nhu cầu sử dụng sẽ thấp và ngược lại nếu giá nước sạch
thấp thì nhu cầu sử dụng nước sạch của các hộ gia ñình sẽ cao.
- Nguồn nước mà hộ gia ñình ñang sử dụng. Nếu nguồn nước mà theo
nhận ñịnh của các hộ gia ñình ñược cho là sạch (không mùi, không màu) thì
nhu cầu sử dụng nước sạch ñược cung cấp bởi công ty cấp thoát nước sẽ thấp
và ngược lại, chất lượng nước tại các hộ gia ñình không tốt thì nhu cầu sử
dụng dịch vụ cung cấp nước sạch sẽ lớn.
- Quy mô dân số của từng vùng, từng quốc gia: Số lượng dân số tăng thì
nhu cầu sẽ lớn. Yếu tố này ảnh hưởng ñến tổng nhu cầu về số lượng nước sạch.
2.2 Cơ sở thực tiễn về sử dụng nước sạch
2.2.1 Tình hình sử dụng nước sạch trên thế giới
Theo Liên hiệp quốc, số người không ñược tiếp xúc với ñiều kiện vệ
sinh cơ bản là 2,6 triệu người và có khoảng 2 tỷ người không ñược sử dụng
nước sạch. Do ñó cứ 20 giây lại có 1 trẻ em tử vong vì các bệnh liên quan ñến

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

tình trạng nước sạch và ñiều kiện vệ sinh phù hợp. Theo báo cáo của tổ chức Y
tế thế giới và Quỹ nhi ñồng liên hiệp quốc thì trên thế giới có hàng triệu trẻ em
sinh ra trong tình trạng thiếu những ñiều kiện tối thiểu và nước sạch. ðã có
nhiều khu vực trên thế giới nỗ lực cải thiện cung cấp nước sạch nhưng với tốc
ñộ như hiện nay thì mục tiêu ñến năm 2015 giảm 50% số người trên thế giới
sống trong cảnh bần hàn thiếu vệ sinh, thiếu nước sạch là rất khó ñạt ñược.
Hiện nay, do mức ñộ tăng dân số quá lớn mà hầu hết các nước ở Châu
Phi và các nước kém phát triển mức ñộ cung cấp nước sạch không ñảm bảo

ñược lượng cầu của người dân.
Bên cạnh ñó, vấn ñề ô nhiễm môi trường, ñặc biệt là ô nhiễm nguồn
nước ñang là vấn ñề cấp thiết dù ñã ñược các quốc gia quan tâm ñến nhưng
vẫn chưa cải thiện ñược tình hình.
Theo Maude Barlow – chuyên gia Dự án hành tinh xanh tại Canada,
nước là trung tâm “không có nước thì không có thực phẩm, không có sức
khỏe, không có trường học, không có bình quyền, không có hòa bình”.

Chính vì vậy, nước và ñặc biệt là nước sạch cần ñược ưu tiên là một
mục tiêu thiết yếu quyết ñịnh các mục tiêu khác của các quốc gia.
* Kinh nghiệm ở Trung Quốc
Nước sạch và vệ sinh môi trường ở Trung Quốc ñược bắt ñầu từ những
năm 80 của thế kỷ trước. Hiện nay trong giai ñoạn lồng ghép nước sạch – vệ
sinh môi trường với phát triển kinh tế thì số lượng vốn từ phía Nhà nước phải
nhiều hơn. Chiến lược huy ñộng vốn rất hiệu quả, trung bình mỗi năm huy
ñộng trên 10 tỷ nhân dân tệ cho vệ sinh môi trường nông thôn.
Trung Quốc chủ trương khuyến khích hình thức cấp nước bằng ñường
ống và tùy theo ñiều kiện cụ thể mà lắp ñặt các hệ thống cho phù hợp. Hỗ trợ
của Chính phủ Trung Quốc thông qua các thiết kế mẫu, hướng dẫn kỹ thuật
theo từng loại hình cấp nước khác nhau.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

Thông qua nhiều chương trình, ñối với những người thụ hưởng thì 30%
người nghèo sẽ ñược hỗ trợ 100% vốn góp còn 70% số còn lại trả vốn qua
tiền nước sử dụng.
2.2.2 Tình hình sử dụng nước sạch ở Việt Nam
Tổng lượng nước mặt hàng năm của nước ta ñã vượt tiêu chuẩn quốc tế
nhưng lại phân bố không ñều giữa các vùng và các mùa. Sự tăng dân số của

nước ta trong thời gian tới sẽ làm tăng mạnh nhu cầu sử dụng nước và sẽ tác
ñộng ñến nguồn nước.
Dân số nước ta chủ yếu vẫn tập trung tịa vùng nông thôn, vì vậy việc
cung cấp ñủ nước sạch cho nhau cầu ăn, uống, sinh hoạt ở nông thôn là một
vấn ñề quan trọng. Tuy nhiên thì vùng nông thôn lại thiếu cả về chất lượng
cũng như số lượng nước sạch.
Do ý thức của người dân mà nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt hàng
ngày ñang ngày càng ô nhiễm. ðể tạo ñiều kiện cho người dân ñược tiếp xúc
với nước sạch, ñảm bảo sức khỏe Nhà nước và chính quyền ñịa phương ñã có
các chương trình cải thiện và cung cấp nước sạch cho người dân, quan tâm
ñến người nghèo, khu vực nghèo.
Ngoài Nhà nước ta quan tâm ñến vấn ñề nước sạch cho người dân thì
các tổ chức của Liên hiệp quốc, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài
nước ñang quan tâm vấn ñề cung cấp nước sạch cho người dân, chú trọng vào
người dân ở khu vực nông thôn nghèo.
Tốc ñộ công nghiệp hóa và ñô thị hóa diễn ra ở nước ta khá nhanh và
sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề ñối với tài nguyên nước
trong vùng lãnh thổ . Môi trường nước ở nhiều ñô thị, khu công nghiệp và
làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. Ô
nhiễm môi trường ñang ngày càng lớn do các nhà mày, khu công nghiệp chưa
có hệ thống xử lý nước thải một cách bài bản (Trong 183 khu công nghiệp thì

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

có tới 60% khu công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung), và
nhiều nhà máy còn xả thẳng ra môi trường chất thải không qua xử lý, dự kiến
ñến năm 2020 là 510.000 m
3
/ngày.

Về tình trạng ô nhiễm nước ở nông thôn và khu vục sản xuất nông
nghiệp, hiện nay nước ta có khoảng 70% dân số ñang sinh sống ở nông thôn
là nơi cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia
súc không ñược qua xử lý. Trong sản xuất nông nghiệp, do lạm dụng các loại
thuốc bảo vệ thực vật, các nguồn nước ở sông, hồ, kênh, mương bị ỗ nhiễm,
ảnh hưởng lớn ñến môi trường nước và sức khỏe của nhân dân trong vùng.
Ở Việt Nam chỉ có 46% dân cư ở nông thôn ñược dùng nước sạch, và
70% dân cư ở thành thị. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là chưa có
sự quan tam ñặc biệt của Nhà nước ñối với tài nguyên nước.
* Kế hoạch cung cấp nước sạch ở Việt Nam
Trước nhu cầu về nước sạch trong thời gian qua, ñể thực hiện ñược
mức tiêu thụ nước sạch cho 85% dân số vào năm 2010 và 100% dân số vào
năm 2020, Việt Nam cần phải thực hiện một số công việc sau:
• Cần phải tập trung ñầu tư vốn vào xây dựng và mở rộng hệ thống
mạng lười cấp nước. Theo tính toán của Bộ Kế hoạch và ðầu tư, hàng năm
phải ñược ñầu tư 148 triệu USD thì ñến năm 2020 mới ñạt ñược mục tiêu
cung cấp nước sạch cho nhân dân.
• Xác ñịnh ñược những nơi cần ưu tiên xây dựng các công trình cấp
nước, tức là tập trung vào những nơi có nhu cầu cao. Hiện nay, lượng nước
sạch cung cấp không ñồng ñều giữa các nơi trong cùng một khu vực kể cả các
khu vực thành phố. Thực chất của việc này là xác ñịnh nhu cầu dùng nước
sạch của từng nơi, từng ñịa phương, trên cơ sở ñó xây dựng kế hoạch cung
cấp cụ thể cho mỗi vùng.
• Cần có sự phối hợp của nhiều ñối tượng tham gia và công tác quản lý

×