Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Nâng cao thu nhập cho hộ dân tộc thiểu số thường xuân, thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 141 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







CẦM THỊ THANH






NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ
THƯỜNG XUÂN - THANH HÓA





LUẬN VĂN THẠC SĨ






CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60 62 01 15







NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGÔ THỊ THUẬN













HÀ NỘI, 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu ñược trong luận văn là trung thực, chưa ñược sử dụng cho bất kì
nghiên cứu nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.


Tác giả luận văn



CẦM THỊ THANH

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội, khoa Kinh tế và Phát triển Nông Thôn, Bộ
môn Phân tích ñịnh lượng ñã truyền ñạt kiến thức trong suốt quá trình học tập, cũng
như hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS. Ngô
Thị Thuận, người ñã ñịnh hướng, trực tiếp hướng dẫn và ñóng góp cụ thể trong quá
trình thực hiện luận văn của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ cơ quan UBND huyện Thường
Xuân, các cô chú Phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Thống kê, Trạm Khuyến

nông và cán bộ 3 xã Bát Mọt, Vạn Xuân, Xuân Cẩm ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong
suốt thời gian làm ñề tài tại ñịa phương. ðặc biệt, tôi xin cảm ơn các hộ dân tộc
thiểu số huyện Thường Xuân ñã cung cấp số liệu trong suốt quá trình ñiều tra thực
tế của bản thân.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè, người thân ñã ñộng
viên cũng như quan tâm, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường và thực
tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn


CẦM THỊ THANH

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT viii
PHẦN 1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3

1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO THU NHẬP
CHO HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ
5
2.1. Lý luận về nâng cao thu nhập cho hộ dân tộc thiểu số 5
2.1.1 Lý luận về hộ dân tộc thiểu số 5
2.1.2 Lý luận về thu nhập của hộ dân tộc thiểu số 10
2.1.3 ðặc trưng văn hóa và kinh tế của người dân tộc thiểu số 19
2.1.4
Các chính sách liên quan ñến thu nhập của người dân tộc thiểu số 23
2.2 Thực tiễn về nâng cao thu nhập cho hộ dân tộc thiểu số 23
2.2.1 Nâng cao thu nhập của người dân tộc thiểu số một số nước trên thế giới 23
2.2.2. Thu nhập của người dân vùng núi phía bắc Việt Nam 27
2.2.3 Các công trình nghiên cứu về thu nhập và nâng cao thu nhập cho
người dân tộc thiểu số ở Việt Nam
32
PHẦN 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1 ðặc ñiểm ñịa cơ bản huyện Thường Xuân 33
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 33

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 34

3.1.3 ðánh giá chung 41
3.2 Phương pháp nghiên cứu 42
3.2.1 Phương pháp tiếp cận và khung phân tích 42
3.2.2 Chọn ñiểm nghiên cứu 44
3.2.3 Phương pháp thu thập tài liệu 45
3.2.4 Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu 45
3.2.5 Phương pháp phân tích thông tin 46
3.2.6 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 46
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1. Tổng quan phát triển kinh tế và thu nhập của các hộ dân toàn huyện
Thường Xuân
48
4.1.1. Phát triển kinh tế hộ 48
4.1.2 Thu nhập của hộ dân huyện Thường Xuân 52
4.1.3 Các chương trình dự án hỗ trợ phát triển kinh tế hộ của huyện 53
4.2 Thực trạng thu nhập của hộ dân tộc thiểu số 55
4.2.2 Thực trạng phát triển kinh tế của các nhóm hộ ñiều tra 57
4.2.3 Thực trạng thu nhập của hộ ñiều tra 67
4.2.3 Nhà ở và tiện nghi sinh hoạt của hộ 93
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến thu nhập của hộ dân tộc thiểu số huyện
Thường Xuân
94
4.3.1 ðất ñai
95
4.3.2 Chưa khai thác hết tiềm năng phát triển ngành chăn nuôi
101
4.3.3
Thiếu vốn sản xuất 102
4.3.4 Trình ñộ của chủ hộ
103

4.3.5 Tác ñộng của các dự án hỗ trợ hộ dân 105
4.3.6 Các thể chế chính sách
106
4.3.7 Phong tục tập quán
108
4.3.8 Khuyến nông và kỹ thuật 110
4.4 ðánh giá thực trạng thu nhập của hộ dân tộc thiểu số Thường Xuân -
Thanh Hóa
112

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v

4.4.1 Thành tựu 112
4.4.2 Những nguyên nhân 113
4.5 Một số giải pháp nâng cao thu nhập cho các hộ dân tộc thiểu sô huyện
Thường Xuân - Thanh Hóa
114
4.5.1 Quan ñiểm nâng cao thu nhập cho hộ dân tộc thiểu số Thường Xuân 114
4.5.2 ðịnh hướng chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho hộ dân tộc thiểu
số huyện Thường Xuân
115
4.5.3 Giải pháp chủ yếu nâng cao thu nhập cho các hộ dân tộc thiểu số
huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa 120
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 129
5.1 Kết luận 129
5.2 Kiến nghị 131
TÀI LIỆU THAM KHẢO 132


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi
DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 3.1. Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện (2010 – 2012) 35
Bảng 3.2. Tình hình dân số, lao ñộng huyện Thường Xuân ( 2010 – 2012) 37
Bảng 3.3 Giá trị sản xuất của huyện Thường Xuân (2010 – 2012) 40
Bảng 3.4. Số mẫu phỏng vấn hộ 44
Bảng 3.5. Thu thập thông tin thứ cấp 45
Bảng 4.1. Phân loại hộ dân theo ngành nghề và dân tộc của toàn huyện
48
Bảng 4.2. Tình hình sản xuất một số cây trồng chính của huyện Thường Xuân 49
Bảng 4.3. Số lượng gia súc - gia cầm huyện Thường Xuân 50
Bảng 4.4. Thực trạng ñiều kiện kinh tế và thu nhập của hộ dân trên ñịa bàn
huyện Thường Xuân
52
Bảng 4.7. Tình hình sản xuất một số cây trồng chính của các hộ năm 2012 58
Bảng 4.8. Tình hình sản xuất một số cây trồng chính của các hộ năm 2012 59
Bảng 4.9. Tình hình sản xuất một số cây trồng chính của các hộ năm 2012 60
Bảng 4.10. Thực trạng chăn nuôi tại các nhóm hộ ñiều tra 62
Bảng 4.10.a Theo xã ñiều tra 62
Bảng 4.10.b Theo các hộ dân tộc 62
Bảng 4.10.c Theo ñiều kiện kinh tế hộ 63
Bảng 4.11. Thực trạng tổng thu của hộ ñiều tra năm 2012 69
Bảng 4.12. Thu và cơ cấu khoản thu từ nông nghiệp của các nhóm hộ ñiều tra 71
Bảng 4.13. Tầm quan trọng của các cây trồng ñối với hộ dân tộc thiểu số 72

Bảng 4.14. Tầm quan trọng của các loại vật nuôi ñối với hộ dân tộc thiểu số 73
Bảng 4.15. Thu và cơ cấu các khoản thu từ sản xuất lâm nghiệp của các
nhóm hộ ñiều tra năm 2012 75
Bảng 4.16. Tầm quan trọng của các loại cây trồng trong sản xuất lâm nghiệp 76
Bảng 4.17. Tầm quan trọng của các hoạt ñộng phi nông nghiệp 78
Bảng 4.18. Tầm quan trọng của các nguồn thu nhập ñối với hộ dân tộc thiểu số 79
Bảng 4.19. Thực trạng tổng chi của hộ ñiều tra năm 2012 (bình quân 1 hộ) 82

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

Bảng 4.20. Chi phí sản xuất nông nghiệp bình quân 1 hộ Thường Xuân 2012 83
Bảng 4.21. Thực trạng chi tiêu của hộ ñiều tra 2012 89
Bảng 4.22. Thực trạng tiết kiệm của hộ dân tộc thiểu số Thường Xuân 92
Bảng 4.23. Nhà ở và tiện nghi sinh hoạt của hộ ñiều tra 94
Bảng 4.24. Mối quan hệ giữa quy mô diện tích với thu nhập của hộ dân 95
Bảng 4.25. Phân tích SWOT sử dụng ñất lúa nước 2 vụ 99
Bảng 4.27. Mối quan hệ giữa ñầu tư vốn với thu nhập của các hộ ñiều tra
103
Bảng 4.28. Mối quan hệ giữa trình ñộ chủ hộ với thu nhập của hộ ñiều tra
104






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT CHỮ VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA
1 BQ Bình quân
2 BVTV Bảo vệ thực vật
3 CN - TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
4 CSHT Cơ sở hạ tầng
5 DA Dự án
6 DTTS Dân tộc thiểu số
7 GTSX Giá trị sản xuất
8 KHKT Khoa học kỹ thuật
9 NN Nông nghiệp
10 NXB Nhà xuất bản
11 PRA Nghiên cứu có sự tham gia của người dân
12 SWOT ðiểm mạnh - ñiểm yếu - cơ hội - thách thức
13 SX Sản xuất
14 TMDV Thương mại dịch vụ
15 TN Thu nhập
16 TT Trồng trọt
17 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
18 UBND Uỷ ban nhân dân
19 XðGN Xoá ñói giảm nghèo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1


PHẦN 1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu ñề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc ñổi mới, nền kinh tế Việt Nam ñã có
những chuyển biến mạnh mẽ. Chính sách kinh tế mới của ðảng và Nhà nước,
nhất là từ khi có Chỉ thị 100 – CT/TW Ban Bí thư Trung ương ðảng (1981) về
Cải tiến công tác khoán, mở rộng “khoán sản phẩm ñến nhóm lao ñộng và người
lao ñộng” trong hợp tác xã nông nghiệp mà kinh tế hộ nông dân ñóng vai trò
quyết ñịnh ñã tạo ra ñộng lực thúc ñẩy kinh tế nước ta phát triển. Kinh tế nông
nghiệp ñã có những bước nhảy vượt bậc về năng suất và sản lượng. ðặc biệt khi
nghị quyết 10 của Bộ chính trị Trung ương ðảng (1988) về: “ðổi mới quản lý
kinh tế nông nghiệp” ra ñời, nông hộ ñã trở thành ñơn vị kinh tế tự chủ, góp
phần to lớn vào việc huy ñộng các nguồn lực ñể phát triển sản xuất nông nghiệp
và kinh tế nông thôn.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế ñất nước, kinh tế hộ nông dân cũng
có sự phát triển nhanh chóng, chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng
hoá. Nhiều hộ nông dân với kinh nghiệm làm ăn giỏi, tích luỹ ñược ñất ñai, vốn
sản xuất ñã mạnh dạn ñầu tư, mở rộng sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá
nhằm ñáp ứng nhu cầu thị trường và vươn lên làm giàu góp phần nâng cao thu
nhập, khẳng ñịnh ñược vị trí, ñóng góp của mình trong việc phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn. Cụ thể, ñến năm 2010, ñời sống của người nông dân nước ta có
sự ổn ñịnh, thu nhập người dân ñược nâng lên (GDP/ñầu người của Việt Nam năm
2005 là 642 USD, năm 2007 là 836 USD và năm 2010 là 1168 USD). Tuy nhiên,
so với mặt bằng chung của thế giới, công sức bỏ ra và yêu cầu thực tế cuộc sống
thì mức thu nhập này vẫn còn rất thấp (GDP/ñầu người năm 2007 ở Thái Lan là
3850 USD, Indonesia là 1918 USD, Singapore là 35163 USD). ðặc biệt, ñối với
ña phần các hộ dân nông thôn, miền núi nước ta vẫn ñang phải sống trong hoàn
cảnh tương ñối khó khăn, tỷ lệ nghèo ñói vẫn cao mà nguyên nhân do chuyển dịch
cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa khai thác hết các tiềm năng, lãng phí do chuyển ñổi
không ñúng hướng, gây thiệt hại về kinh tế, bất ổn về xã hội và môi trường.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2

Thực hiện ñường lối, chủ trương, chính sách của ðảng và Nhà nước ñã có rất
nhiều các công trình nghiên cứu nhằm nâng cao thu nhập ñể góp phần xóa ñói giảm
nghèo cho các hộ dân, ñặc biệt là các hộ dân miền núi, hộ dân tộc thiểu số. Có thể
kể ñến như: chương trình 135, chương trình 30a của Chính Phủ xóa ñói giảm nghèo,
nâng cao thu nhập theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho các huyện miền núi.
Các chương trình khuyến nông của Chính Phủ Việt Nam ñã có tư duy rất thiết thực
cho phát triển kinh tế hộ thông qua hỗ trợ kỹ thuật, các tổ chức nghiên cứu nước
ngoài, nhất là các nghiên cứu của Viện nghiên cứu Chính sách lương thực Quốc tế
(IFPRI – 2004) về ña dạng hóa thu nhập và nghèo ñói ở vùng núi và trung du Bắc
Bộ Việt Nam ñã ñi sâu phân tích các hình thức và xu hướng ña dạng hóa thu nhập
trên phạm vi lãnh thổ. Tuy vậy, các công trình nghiên cứu này cũng chưa nhiều,
chưa chuyên sâu và cụ thể cho từng ñối tượng nông hộ.
Thường Xuân là huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa nơi có nhiều dân tộc cùng
sinh sống cũng ñang gặp những khó khăn. Trong những năm gần ñây, huyện
Thường Xuân cũng ñã có nhiều chương trình dự án của Nhà nước ñược ñầu tư vào,
góp phần xóa ñói giảm nghèo, nâng cao ñời sống cho người dân, ñặc biệt là người
dân tộc thiểu số và phát triển kinh tế huyện. Tuy nhiên, do sự hiểu biết của người
dân còn khá hạn chế nên kết quả ñạt ñược không cao, mức thu nhập vẫn thấp, ñời
sống người dân còn gặp nhiều khó khăn. Các câu hỏi ñặt ra ñối với các cấp lãnh
ñạo, chính quyền và nhân dân trong huyện: Các chương trình dự án ñã triển khai ở
huyện Thường Xuân có hiệu quả không? Người dân tộc thiểu số có nhận ñược lợi
ích gì từ chính sách ñấy? ðối với người dân huyện Thường Xuân cần có cách tiếp
cận như thế nào ñể phân tích ñúng thực trạng phát triển kinh tế và thu nhập của họ?
Yếu tố nào ảnh hưởng ñến nguồn thu nhập của hộ? Giải pháp nào góp phần nâng
cao thu nhập và cải thiện ñời sống vật chất, tinh thần cho người dân ?
ðể góp phần trả lời các câu hỏi trên và giải quyết những khó khăn mà các hộ

dân tộc thiểu số miền núi ñang gặp phải chúng tôi lựa chọn nghiên cứu ñề tài: "Nâng
cao thu nhập cho hộ dân tộc thiểu số huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa".

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng nguồn thu nhập, các khoản chi tiêu của hộ dân tộc
thiểu số, nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng, từ ñó ñề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao thu nhập cho hộ dân tộc thiểu số huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về nâng cao thu nhập cho hộ dân tộc thiểu số;
+ ðánh giá thực trạng thu nhập và ñời sống, kinh tế của hộ dân tộc thiểu số
huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa;
+ Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng ñến thu nhập của hộ dân
tộc thiểu số huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa;
+ ðề xuất một số giải pháp chủ yếu ñể nâng cao thu nhập, cải thiện ñời sống
cho hộ dân tộc thiểu số huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa những năm tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là các yếu tố ảnh hưởng ñến thu nhập của
hộ dân tộc thiểu số, ñưa ra các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho hộ dân tộc
thiểu số.
- ðối tượng khảo sát bao gồm:
+ Các hộ dân trên ñiạ bàn huyện, ñặc biệt là hộ dân tộc thiểu số;
+ Các ngành sản xuất: nông nghiệp, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ;
- Các chương trình dự án ñầu tư hỗ trợ cho hộ dân huyện Thường Xuân.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
(1) Về không gian:
- ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu trên ñịa bàn toàn huyện Thường Xuân;
- Một số nội dung chuyên sâu ñược khảo sát tại 3 xã: Bát Mọt, Xuân Cẩm,
Vạn Xuân.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4

(2) Về thời gian:
- Tài liệu sử dụng ñể ñánh giá thực trạng thu nhập của các hộ dân tộc thiểu số
huyện Thường Xuân ñược thu thập từ năm 2010 – 2012;
- Khảo sát, ñiều tra hộ dân trên ñiạ bàn huyện năm 2013;
- Giải pháp nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện ñời sống cho hộ dân tộc thiểu
số huyện Thường Xuân có thể áp dụng từ năm 2013 – 2015.
(3) Về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu lý luận, thực trạng, yếu tố ảnh hưởng
và một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho hộ dân tộc thiểu số huyện Thường
Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Thu nhập của hộ dân tộc thiểu số ñược xác ñịnh như thế nào?
- Thực trạng phát triển kinh tế và thu nhập của hộ dân huyện Thường Xuân
như thế nào?
- Người dân Thường Xuân có những thuận lợi, khó khăn và tiềm năng gì
trong phát triển kinh tế?
- Các yếu tố và nguyên nhân chủ yếu nào ảnh hưởng ñến thu nhập của người
dân ñặc biệt là người dân tộc thiểu số Thường Xuân những năm qua?
- Những giải pháp nào cần nghiên cứu ñể nâng cao thu nhập của người dân
Thường Xuân?


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO THU NHẬP
CHO HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ

2.1. Lý luận về nâng cao thu nhập cho hộ dân tộc thiểu số
2.1.1 Lý luận về hộ dân tộc thiểu số
2.1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
a) Hộ dân tộc thiểu số
Từ khái niệm về hộ và hộ nông dân, chúng tôi thấy hộ dân tộc miền núi cũng
mang những ñặc ñiểm chung của hộ và hộ nông dân. Tuy nhiên, hộ dân tộc miền
núi thiểu số chính là hộ nông dân sống ở vùng núi, thậm chí núi cao, thuộc dân tộc
ít người, ngoài hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp họ còn dựa vào
sản phẩm khai
thác từ thiên nhiên, từ rừng như: thú rừng, gỗ, củi, măng, cây dược liệu làm
thuốc chữa bệnh, ….
b) Kinh tế hộ dân tộc thiểu số
Kinh tế hộ dân tộc thiểu số là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nên sản
xuất ở miền núi, trong ñó các nguồn lực như ñất ñai, lao ñộng, tiền vốn và tư liệu
sản xuất ñược coi là của chung phục vụ sản xuất, chung một ngân quỹ sống, chung
một mái nhà, các quyết ñịnh do chủ hộ ñưa ra.
Kinh tế hộ dân tộc thiểu số là hình thức kinh tế cơ bản, ñược hình thành và
tồn tại khách quan, lâu dài dựa trên cơ sở sử dụng sức lao ñộng, ñất ñai và tư liệu
sản xuất của gia ñình, gắn liền với ñất và rừng. Kinh tế hộ dân tộc thiểu số bao gồm
các nguồn thu từ ñất canh tác nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất rừng và các sản
phẩm từ rừng: măng, củi, thú rừng, mật ong, dược liệu, …
2.1.1.2 ðặc ñiểm của kinh tế hộ nông dân và kinh tế hộ dân tộc thiểu số Việt Nam

a) ðặc ñiểm của kinh tế hộ nông dân
+ Kinh tế HND là hình thức kinh tế có quy mô gia ñình, các thành
viên

mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống. Trong
nông
hộ,
chủ hộ thường là người vừa ñiều hành quản lý sản xuất lại vừa là
người
trực tiếp
tham gia lao ñộng nên tính thống nhất giữa lao ñộng quản lý và
lao
ñộng trực tiếp
rất
cao.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6

+ ðất ñai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của
HND.
Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng ñất. Giải quyết mối quan hệ giữa
nông
dân
và ñất ñai là giải quyết vấn ñề cơ bản về kinh tế HND. Ở nước ta,
từ

năm

1988
khi Nhà nước giao quyền sử dụng ñất lâu dài cho các HND,
sản
xuất nông
nghiệp, ñặc biệt là sản xuất lúa, ñã có mức tăng chưa từng có
về
năng suất và
sản lượng. Người nông dân phấn khởi trong sản xuất.
Một
vấn ñ ề quan trọng
ở ñây là việc xác nhận họ ñược quyền kiếm sống gắn


với
mảnh ñất của
họ.

+ Kinh tế HND chủ yếu sử dụng lao ñộng gia ñình, việc thuê mướn
lao
ñộng
mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn ñể ñáp
ứng
nhu cầu
khác của gia ñình. Một thực tế là hiệu quả sử dụng lao ñộng
trong
nông nghiệp
rất cao, khác với các ngành kinh tế khác do các thành viên
trong
hộ cùng dựa trên
một cơ sở kinh tế, ý thức trách nhiệm rất cao, việc bố trí,

sắp
xếp công việc trong
hộ cũng rất linh hoạt, hợp
lý.
+ Sản xuất của HND là tập hợp các mục ñích kinh tế của các thành viên
trong gia ñình, thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn của cộng ñồng.
Kinh tế HND là tế bào kinh tế của sản xuất nông nghiệp, tất yếu có quan hệ với thị
trường song mức ñộ quan hệ còn thấp, chưa gắn chặt với thị trường. Nếu tách họ ra
khỏi thị trường, họ vẫn tồn tại. Mặt khác, hộ cũng sẽ có khả năng thích nghi và tự
ñiều chỉnh cao

b) Những ñặc trưng cơ bản của kinh tế hộ dân tộc thiểu số Việt Nam
Kinh tế hộ dân tộc thiểu số là hình thức tổ chức kinh tế phổ biến của nông
thôn vùng núi Việt Nam với hướng sản xuất chủ yếu là nông lâm nghiệp. Hình thức
tổ chức kinh tế này có những ñặc trưng sau:
(1) Có lịch sử ra ñời và phát triển lâu dài, có nhiều biến ñổi trong tổ chức và
quản lý, có nhiều hình thức ña dạng, nhưng chủ yếu ñược tổ chức ở quy mô gia
ñình, các hình thức của kinh tế hộ dân tộc thiểu số bao gồm:
- Trang trại gia ñình nông, lâm nghiệp: lao ñộng chủ yếu là lao ñộng gia
ñình, một phần sử dụng lao ñộng của họ hàng, ít sử dụng lao ñộng làm thuê, ngành
nghề sản xuất chủ yếu là nông nghiệp, lâm nghiệp, ñược quản lý bởi chủ hộ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7

- Liên doanh: các hộ dân tộc thiểu số liên kết với trang trại hoặc ñơn vị kinh
doanh khác thành một ñơn vị thống nhất với tư cách pháp nhân thuộc hộ gia ñình.
Hộ nông dân gần nhà máy sẽ cung cấp nguồn nguyên liệu cho công ty, ví dụ công ty
mía ñường Sơn La, lâm trường Mai Yên – Sơn La, công ty mía ñường Lam Sơn

Thanh Hoá, công ty chè Sông Cầu – Thái NguyênẶ theo mô hình này, hộ nông dân
trong vùng là những vệ tinh cung cấp nguyên liệu cho các công ty. ðây là những
hình thức liên kết tốt trong sản xuất, tận dụng nguồn ñất ñai, nhân lực của hộ nông
dân trong vùng.
- Công ty cổ phần: Hình thức tổ chức sản xuất này nhằm tiến hành sản xuất,
chế biến, tiêu thụ với quy mô lớn
- Hình thức uỷ thác: chủ hộ có ruộng, có rừng, họ uỷ thác cho anh em, bà con
tiếp tụtrì thay họ ñể sản xuất. Có nhiều mô hình kiểu này hiện nay ñang xuất hiện ở
vùng trung du và miền núi như trang trại cây ăn quả, trang trại nuôi cá, trang trại
vườn rừng ở vùng núi.
- Các hộ nông, lâm nghiệp tự nguyện hợp tác với nhau trong sản xuất dịch vụ
ñể sản xuất kinh doanh: Các nông lâm trường trực tiếp lo phần dịch vụ lâu dài, ñầu
ra, bao tiêu sản phẩm.
- Hộ nông dân nông, lâm nghiệp sản xuất ñộc lập tự chủ: Các hộ này sử dụng
sức lao ñộng gia ñình tiến hành sản xuất và từ tích luỹ nhằm duy trì cuộc sống của
hộ. ở vùng núi nước ta loại này hiện nay là phổ biến.
(2) Kinh tế hộ dân tộc thiểu số phát triển theo hướng tổng hợp nhiều ngành,
mức ñộ chuyên môn hoá cao, nông lâm kết hợp tạo thành hệ sinh thái bền vững
Do sản xuất nông lâm nghiệp chịu rủi ro nhiều, ñể chống lại rủi ro phòng
những thời gian mất mùa, thiên tai; hộ nông, lâm nghiệp phải phát triển theo hướng
tổng hợp nhiều ngành như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp. Trong từng ngành, hộ
tiến hành trồng nhiều loại cây trồng, nuôi nhiều con gia súc khác nhau với mục ñích
tự sản tự tiêu, song một mặt phòng khi giáp hạt, rải thời vụ, thời tiết khó khăn gây
mất mùa loại này thì còn có loại khác thay thế. Trong hệ thống nông nghiệp của hộ
ngoài ngành trồng trọt và chăn nuôi gia súc ở miền núi hộ còn có tiềm năng ñất
rừng ñược gắn bó với nhau tạo thành hệ sinh thái bền vững.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8


(3) Hộ dân tộc thiểu số là một ñơn vị ñộc lập tự chủ nhưng ñồng thời là một
ñơn vị xã hội với những ñặc trưng riêng của nó.
- Về quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất: Ruộng ñất là tư liệu sản xuất ñặc biệt
quý giá của hộ nông lâm nghiệp. Hộ nông dân ñược sử dụng lâu dài ruộng ñất và
chỉ như vậy hộ mới phát huy ñược quyền tự chủ trong sản xuất nông, lâm nghiệp,
cùng với các quyền cho thuê sử dụng. Do có nhiều tư liệu vừa phục vụ sản xuất vừa
phục vụ ñời sống nên hộ không thể tiến hành tính khấu hao một cách rõ ràng như các
doanh nghiệp sản xuất khác.
Quan hệ quản lý: do làm chủ về tư liệu sản xuất nên hộ hoàn toàn có khả
năng làm chủ về quản lý, quyền này thuộc về thế hệ bố mẹ trong gia ñình.
Quan hệ phân phối: hộ nông dân sẽ tự mình ñịnh ñoạt những sản phẩm do
gia ñình làm ra sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước. Hộ dùng một phần thu
nhập của mình ñể trang trải chi phí sản xuất, còn một phần hộ dùng ñể tiêu dùng
ñảm bảo ñời sống cho gia ñình, và phần còn lại ñề tích luỹ.
Hộ nông dân không những là một ñơn vị kinh tế mà còn là một ñơn vị xã hội:
Tính chất này là ñặc trưng trong kinh tế hộ, bố mẹ có trách nhiệm với con cái ñến
lúc con cái trưởng thành, con cái có trách nhiệm với bố mẹ ñến lúc tuổi già, ñau ốm,
quá cố. Quan hệ hàng xóm láng giềng, làng bản thông qua các thể chế, già làng,
trưởng bản. Có thể nói hộ nông, lâm nghiệp bị chi phối rất lớn bởi quan hệ này.
(4) Phát triển kinh tế hộ dân tộc thiểu số miền núi theo hình thái nông, lâm
nghiệp phù hợp với yêu cầu phòng hộ, bảo vệ môi trường từng vùng sinh thái. Bởi
vậy việc phát triển kinh tế hộ theo hình thái nông lâm nghiệp là yêu cầu khách quan
và tất yếu trong việc bảo vệ môi trường sinh thái của vùng và của cả nước.
2.1.1.3 Tính tất yếu và vai trò của kinh tế hộ dân tộc thiểu số trong quá trình phát
triển nông lâm nghiệp miền núi
a) Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại phát triển kinh tế hộ
ðã có không ít nhà nghiên cứu tiên ñoán rằng “Kinh tế hộ nông dân sẽ hoàn
toàn bị xóa bỏ trong ñiều kiện phát triển nền ñại công nghiệp nhưng trên thực tế
không những nó vẫn tồn tại và phát triển mạnh mẽ ở tất cả các nước. Nó tồn tại ñộc

lập với các phương thức sản xuất xã hội, nhưng khi một phương thức sản xuất nào

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9

ñó bị thủ tiêu nhưng kinh tế nông hộ vẫn tồn tại. Trải qua các chế ñộ xã hội từ nô lệ
qua Phong kiến ñến Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa thì phương thức này có
những quy luật phát triển riêng của nó và trong mỗi chế ñộ nó tìm cách thích ứng
với chế ñộ kinh tế hiện hành.
Ở xã hội Phong kiến, nông dân là tầng lớp xã hội sản xuất ra sản phẩm thặng dư
cần thiết ñể ñổi mới các quan hệ phong kiến. Sản phẩm tạo ra từ nông nghiệp chưa
nhiều, lại chịu tô thuế cao, vì vậy ñời sống của hộ rất khó khăn nhưng hộ vẫn tồn tại.
Trong xã hội tư bản, sản xuất của các nông hộ không tương ứng với cơ chế ñặc
trưng của tái sản xuất xã hội. Kinh tế nông hộ ngoài phạm vi của phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa, nhưng nông dân vẫn có khả năng tái sản xuất ñơn giản và tái
sản xuất mở rộng. Trong xã hội chủ nghĩa, kinh tế nông hộ tồn tại song song với các
thành phần kinh tế khác. Mặc dù có những bước thăng trầm nhưng cho ñến nay có
thể nói kinh tế nông hộ ñã là một ñơn vị kinh tế hoàn toàn tự chủ.
Ở nước ta, một ñất nước mà nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn trong nền
kinh tế thì kinh tế nông hộ vẫn luôn ñược xác ñịnh là 1 ñơn vị kinh tế cơ bản trong nền
kinh tế quốc dân và hộ gia ñình tế bào xã hội và là hình thái sản xuất kinh tế cơ sở của
nông nghiệp nông thôn, mọi chính sách kinh tế ñều ñược ưu tiên phát triển.
b) Vai trò của kinh tế hộ trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn
Kinh tế hộ nông dân có vai trò rất quan trọng trong hệ thống kinh tế quốc
dân. Nó là thành phần kinh tế cơ bản thúc ñẩy sự phát triển của nông nghiệp nông
thôn, thể hiện ở ñặc ñiểm kinh tế hộ luôn gắn liền khu vực nông nghiệp nông thôn,
hoạt ñộng sản xuất của kinh tế hộ chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. ðồng thời quá
trình vận ñộng phát triển nền kinh tế xã hội thực chất là sự gia tăng tổng hòa các
ngành, thành phần kinh tế mà trong ñó kinh tế nông hộ có vai trò tế bào cơ bản, là

yếu tố quan trọng thúc ñẩy xã hội phát triển ñặc biệt là ở khu vực nông thôn.
Bên cạnh việc tạo ra lượng sản phẩm cho xã hội, kinh tế hộ còn góp phần sử
dụng ñầy ñủ và có hiệu quả các yếu tố sản xuất như ñất ñai, lao ñộng, tiền vốn và tư
liệu sản xuất, tạo công ăn việc làm và tăng thêm thu nhập cho người dân nông thôn.
Tuy kinh tế nông hộ còn nhỏ lẻ và phân tán nhưng ñã cung cấp cho xã hội một
khối lượng lớn tương ñương 95% sản lượng thịt, 90% sản lượng trứng, 93% sản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10
lượng rau quả, sản xuất nông nghiệp của nông hộ chiếm 48% giá trị tổng sản lượng
của ngành nông nghiệp.
Như vậy, có thể khẳng ñịnh một lần nữa kinh tế hộ ñã và ñang có vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội nói chung và sự phát triển của
khu vực nông thôn, miền núi nói riêng. ðể phát huy ñược vai trò ñó, chúng ta cần
chú trọng ñầu tư, khuyến khích mô hình kinh tế hộ phát triển, bảo ñảm mối quan hệ
chặt chẽ tương quan cùng có lợi giữa kinh tế hộ và các thành phần kinh tế khác
ñang song song cùng tồn tại.
ðặc ñiểm riêng của kinh tế hộ nông dân dân tộc Thái huyện Thường Xuân
Toàn huyện có 16 xã, 01 thị trấn với 143 thôn (bản); 19.536 hộ với 84.274
nhân khẩu, với các dân tộc là Thái, Kinh, Mường; Dân tộc Thái 44.782 người,
chiếm 53%; dân tộc Kinh 36.548 người, chiếm 43,3%; dân tộc Mường và dân tộc
khác 2944 người chiếm 3,7%.
Là huyện miền núi ñặc biệt khó khăn, có nền kinh tế chủ yếu vào sản xuất
nông lâm nghiệp. Cơ cấu kinh tế của huyện ñã có sự chuyển dịch theo hướng phù
hợp với ñịnh hướng cơ cấu kinh tế chung của tỉnh và cả nước song vẫn ở mức thấp
so với mức tăng trưởng của tỉnh và khu vực. Sản xuất của các hộ chưa phát triển,
còn phụ
thuộc
vào ñiều kiện

tự
nhiên, mang nặng tính tự cấp tự túc, quy mô sản
xuất nhỏ, manh
mún.
Thu nhập từ nông nghiệp của hộ chủ yếu là từ trồng trọt,
chăn

nuôi
chưa phát triển, sản xuất phi nông nghiệp rất
ít.
Sản xuất của nông hộ
chịu sự pha trộn của phong tục, tập
quán.
Thu nhập của hộ thấp, ñời sống còn nhiều
khó
khăn.
Trình ñộ học vấn của chủ hộ và các thành viên trong hộ còn
thấp,

vẫn
còn
tỷ lệ mù chữ, tập trung chủ yếu vào người
già.
Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 36,25%
xuống còn 34,32% năm 2012.
2.1.2 Lý luận về thu nhập của hộ dân tộc thiểu số
2.1.2.1 Thu nhập của hộ dân tộc thiểu số
Thu nhập của hộ dân tộc thiểu số luôn có một ñặc trưng cơ bản là gắn liền
với ñất và rừng. Cùng với sự phát triển của xã hội, sự thay ñổi về quyền sử dụng các


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11
nguồn tài nguyên thiên nhiên ñặc biệt là tài nguyên ñất, thu nhập của các hộ nông
dân miền núi ñã có những biến ñổi và ngày càng có chiều hướng ña dạng hơn. Qua
thực tế cho thấy, ngoài thu nhập từ ñất canh tác nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất
rừng và sản phẩm rừng (săn bán, hái lượm), các hộ dân tộc còn có các nguồn thu từ
chăn nuôi, nghề phụ, làm thuê, bán hàng, hoạt ñộng du lịch sinh thái,…
Xuất phát từ những hoạt ñộng kinh tế ñặc trưng của hô dân tộc thiểu số,
chúng tôi ñưa ra một số ñặc ñiểm cơ bản về thu nhập của hộ dân tộc thiểu số bao
gồm các khoản thu nhập sau:
+ Thu nhập từ nông nghiệp: Bao gồm thu từ trồng trọt (thu từ cây lương thực,
thực phẩm như lúa, gạo, ngô, khoai, sắn; thu từ cây ăn quả như vãi, nhãn, hồng xiêm,
bưởi, mít,…); thu từ chăn nuôi như trâu, bò, lợn, gà dê, …
+ Thu nhập từ lâm nghiệp: bao gồm thu từ khai thác lâm sản và lâm sản
ngoài gỗ (gỗ, củi, tre, nứa, song mây, thu từ hái cây thuốc, mật ong rừng,…); thu
từ khai thác gỗ lậu, săn bắt ñộng vật và chim thú rừng; thu từ các hoạt ñộng trồng
rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng, …
+ Thu nhập từ thủy sản bao gồm nuôi cá, ếch, baba, rắn,
+ Thu nhập từ phi nông nghiệp: Thu từ ngành nghề thủ công truyền thống
(sản phẩm mây tre ñan, chế biến dược liệu, dệt vải thổ cẩm, ….); thu từ dịch vụ
sinh thái (bán hàng, phục vụ ăn ở, phục vụ tham quan văn hóa truyền thống bản
làng, hướng dẫn du lịch, …); thu từ phi nông nghiệp còn lại bao gồm cắt tóc, làm
thuê, thợ mộc, chạy xe ôm, ….
+Thu nhập khác bao gồm lương hưu, trợ cấp,…

2.1.2.2 Nâng cao thu nhập cho hộ dân tộc thiểu số
a) Nâng cao thu nhập
Nâng cao thu nhập là làm cho lượng thu nhập ngày càng tăng và ổn ñịnh trong
một thời gian tương ñối dài của hộ gia ñình và cộng ñồng dân cư mà không làm suy

giảm (ảnh hưởng) ñến việc bảo tồn và phát triển tài nguyên.
Khái niệm này ñặt ra mấy vấn ñề chủ yếu sau:
- Lượng thu nhập ngày càng tăng, phù hợp với mặt bằng phát triển thu nhập
của dân cư ở vùng miền núi và cả nước.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12
- Lượng thu nhập này giữ ổn ñịnh trong một thời gian từ 3 ñên 5 năm trở lên.
- Nâng cao thu nhập tính cho từng hộ gia ñình nói riêng và cả cộng ñồng dân
cư nói chung nghĩa là không còn hộ ñói, giảm hộ nghèo và tiến tới ñạt mức sống
trung bình trở lên của tất cả các hộ dân cư.
b) ðiều kiện ñể nâng cao thu nhập
- Sử dụng ñất ñai bền vững, phát triển thâm canh ña ngành;
- Sử dụng hợp lý các tài nguyên rừng (chủ yếu là lâm sản ngoài gỗ);
- Phát triển các ngành nghề, ñặc biệt là các ngành nghề thủ công truyền thống;
- Thúc ñẩy các hoạt ñộng dịch vụ (tập trung vào các dịch vụ ñầu vào và ñầu
ra của sản xuất nông nghiệp);
- Phát triển hoạt ñộng chuyển giao khoa học công nghệ mới và bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng nghề cho dân cư tạo ra nguồn nhân lực dồi dào có chất lượng cao.
- Giữu gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc ñịa phương
2.1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập của hộ nông dân nói chung, hộ dân
tộc thiểu số nói riêng
a) Ảnh hưởng của ñiều kiện tự nhiên ñến thu nhập
Những nhân tố về ñiều kiện tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp ñến
mảnh
ñất
mà người nông dân canh tác như thời tiết, khí hậu. Do ñối tượng sản
xuất
nông

nghiệp là sinh vật sống nên quá trình sinh trưởng và phát triển của
cây
trồng, vật
nuôi chịu ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh. Nếu ñiều
kiện
ngoại cảnh
thuận lợi, phù hợp với các giai ñoạn phát triển của cây trồng, vật nuôi sẽ cho năng
suất cao và ngược lại thiên tai, dịch bệnh sẽ làm giảm
năng
suất cây trồng, vật
nuôi dẫn ñến làm giảm thu nhập của hộ nông
dân. Ở miến núi với ñịa hình ñồi núi
dốc cao, ñiều kiện tự bất thuận rất dễ xảy ra hạn hán, xoáy lốc, lỡ ñất, …. Một số
vùng núi cao, anh hưởng bởi khí hậu khắc nghiệt nghiệt, sương mù nhiều nên trong
năm sản xuất nông nghiệp chỉ trồng ñược một vụ lúa ảnh hưởng ñến thu nhập của
các hộ dân tộc thiểu số.

b) Ảnh hưởng của quy mô, chất lượng ñất ñai ñến thu
nhập

Quy mô diện tích là nhân tố quan trọng ñể xác ñịnh mức thu nhập
từ
sản
xuất mà hộ khai thác ñược. Nếu hộ nào có ñiều kiện sản xuất trên quy

rộng thì

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13

việc tăng quy mô diện tích sẽ phát triển nông nghiệp theo hướng
sản
xuất hàng
hoá, trang trại. Ngược lại nếu hộ nào không có ñủ ñiều kiện,
không
có khả năng
sản xuất kinh doanh thì quy mô diện tích rộng sẽ không
những
không làm tăng thu
nhập mà còn làm tăng chi phí, lãng phí ñất ñai, lãng
phí
sức lao
ñộng.

Chất lượng ñất ñai thể hiện ở ñộ phì, ñộ màu mỡ của ñất.
ð

phì,
ñộ
mầu mỡ của ñất là chất dinh dưỡng cho cây trồng tồn tại và phát triển.
Chất
lượng
của ñất còn quy ñịnh lợi thế của từng vùng, tạo ra sự ña dạng của
sản
phẩm. Chất
lượng ñất không những làm tăng khối lượng của sản phẩm

còn làm giảm
ñược chi phí sản xuất. Thực tế cho thấy, ở cùng một diện
tích

giống nhau, muốn
tạo ra cùng một lượng sản phẩm nơi nào ñất ñai mầu mỡ
sẽ
bỏ ra chi phí ít hơn, vì
vậy thu nhập cũng lớn
hơn.
Ở miền núi chủ yếu là diện tích ñất ñồi, ñất rừng, diện tích ñất sản xuất nông
nghiệp ít. Nếu hộ nào có quy mô diện tích ñất rộng, có ñiều kiện ñầu tư vào trồng
rừng như măng, luồng, keo, … sẽ ñem lại nguồn thu nhập cao. Thực tế cho thấy,
ña số các hộ dân tộc thiểu có nhiều diện tích ñất rừng nhưng cũng ít chịu ñầu tư
vào sản xuất lâm nghiệp, hầu như chỉ khai thác các sản phẩm từ rừng mang lại.
Với ñặc tính canh tác của hộ dân tộc thiểu số, không thay ñổi cây trồng trên một
diện tích canh tác ñã làm ảnh ñến chất lượng ñất, khối lượng ñầu ra của sản phẩm
nông nghiệp.

c) Ảnh hưởng của lao ñộng và nhân khẩu ñến thu
nhập


Quy mô lao ñộng thể hiện ở số lượng lao ñộng vào một công việc
cụ
thể.
Nếu ñầu tư vào sức lao ñộng cao hơn sẽ cho sản lượng cao hơn và
thu
nhập
cao hơn và ngược lại. Khi ñánh giá vấn ñề nhân khẩu, chúng ta
phải
ñánh giá
tỷ số số lượng lao ñộng và số lượng nhân khẩu. Khi tỷ số giữa
lao

ñộng trên nhân
khẩu thấp nghĩa là tỷ lệ phụ thuộc cao, ñiều này gây bất
lợi
cho hộ, nó làm cho
những hộ nghèo sẽ nghèo
thêm.

Chất lượng lao ñộng thể hiện ở trình ñộ học vấn, kỹ năng lao ñộng,
khả
năng
tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất. Trong
ñó,
kiến thức
chuyên môn có ñược thông qua quá trình ñào tạo ở trường, ở
các
lớp tập huấn ngắn
hạn và dài hạn. Thông qua ñó, người lao ñộng hiểu
biết
ñược ñặc ñiểm quá trình sinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14
trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi
từ
ñó lựa chọn phương án sản xuất tối ưu,
ñồng thời tiếp thu nhanh tiến bộ
kỹ
thuật, hiểu biết thị trường, nắm ñược các chính
sách kinh tế của nhà

nước.

Như vậy, ñể tiếp thu và ñưa kỹ thuật hiện ñại vào sản xuất thì kiến
thức
chuyên môn cho người lao ñộng là rất cần thiết.
ðặc
biệt, ñối với chủ hộ vì
họ

người cuối cùng ñưa ra quyết ñịnh lựa chọn phương án sản xuất,
những
quyết
ñịnh của chủ hộ ảnh hưởng trực tiếp ñến thành công hay thất bại của
hộ
trong sản
xuất kinh
doanh.

Kinh nghiệm sản xuất là những gì mà người lao ñộng tích luỹ
ñược
trong cuộc sống. Vì sản xuất nông nghiệp là một ngành sản xuất ñặc biệt,

tuân
theo quy luật của tự nhiên dù chúng ta có kiến thức chuyên môn cao
vẫn
có thể bị
thất bại nếu không có kinh nghiệm. Vì vậy, kinh nghiệm sản
xuất
ảnh hưởng rất
lớn ñến thu nhập của hộ nông

dân.
ðối với các hộ dân tộc thiểu, số nhân khẩu trong một gia ñình nhiều, một hộ có
thể ñể 4,5 ñứa con nhưng lượng lao ñộng trong gia ñình thì ít nên sản lượng thấp và
thu nhập. Các hộ dân tộc thiểu số với ñiều kiện kinh tế khó khăn, nhà lại ñông con
nên ñã nghèo lại càng nghèo hơn. Lực lượng lao ñộng chính trong gia ñình chủ yếu là
vợ, chồng có trình ñộ học vấn thấp, khả năng tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật
còn hạn chế do ñó họ không lựa chọn ñược phương án tối ưu trong sản xuất nông lâm
nghiệp, không nắm bắt ñược thị trường và các chính sách kinh tế của Nhà nước. Kinh
nghiệm sản xuất cũng ảnh hưởng rất lớn ñến thu nhập của các hộ dân tộc thiểu số.
Với kinh nghiệm ñược tích lũy qua các năm trong cuộc sống, nắm bắt ñược quy luật
tự nhiên họ có thể áp dụng vào sản xuất của mình.

d) Ảnh hưởng của quy mô vốn ñến thu
nhập


Vốn là một yếu tố quan trọng không thể thiếu ñược ñể tiến hành
tổ
chức sản xuất, kinh doanh nó bao gồm tiền mặt, nguyên liệu và công cụ
sản
xuất.
Có vốn, có thể mở rộng quy mô sản xuất chuyển dần sang sản xuất
hàng
hoá, có
vốn thì có thể mua sắm trang thiết bị hiện ñại phục vụ cho sản
xuất
làm giảm
chi phí, góp phần nâng cao thu nhập cho hộ nông
dân.
ðối với các hộ dân tộc thiểu số cũng vậy, vốn là một yếu tố không thể thiếu


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15
ñược trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, với trình ñộ học vấn thấp, ngại va chạm
với cuộc sống bên ngoài nên họ ít quan tâm ñến việc sử dụng vốn và sử dụng có
hiệu quả. Có thể nói, với các thủ tục hiện tại của các ngân hàng, các tổ chức tài
chính vi mô, việc tiếp cận ñến các nguồn vốn tín dụng là khá thông thoáng. Tuy
vậy, thiếu vốn ở ñây xảy ra ñối với các hộ dân tộc thiểu số, nguyên nhân là do: một
bộ phận HND DTTS không phải là ñối tượng của ngân hàng Chính sách xã hội song
cũng không có khả năng ñáp ứng yêu cầu về tài sản thế chấp của các ngân hàng
thương mại; Một bộ phận HND DTTS ñược vay vốn song không biết sử dụng
nguồn vốn hiệu quả nên không hoàn ñược vốn cho ngân hàng, hiện vẫn còn nợ ñọng
cũng khó ñược tiếp cận với hầu hết các nguồn vốn tín dụng chính thức và bán chính
thức. Thiếu vốn sản xuất nên các hộ dân tộc thiểu số chỉ sản xuất mang tính tự cung
tự cấp, vào rừng khai thác măng, củi, thú, … ñể phục vụ gia ñình là chủ yếu, không
ñầu tư mở rộng sản xuất ñể góp phần nâng cao thu nhập cho hộ
e) Ảnh hưởng của khoa học kỹ
thuật

Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học
kỹ
thuật và công nghệ vì nó tạo ra sản phẩm có năng suất cao và chất lượng
tốt.
Cải
tiến kỹ thuật làm tăng khối lượng và chất lượng hàng hoá và giảm
ñược
chi phí,
cải tiến kỹ thuật cho phép mở rộng quy mô sản xuất, tăng khối
lượng

hàng hóa và
tăng thu nhập cho hộ nông
dân.
ðối với các hộ dân tộc thiểu số họ không mấy quan tâm tới những tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới, hầu như chỉ sản xuất theo kinh nghiệm truyền thống bấy lâu
nay. Khi có các chương trình dự án của Nhà nước ñưa những tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghệ nhằm ñem lại sản phẩm cho năng suất, chất lượng tốt thì họ chỉ
làm một cách ñối phó, hết chương trình dự án thì họ lại quay trở lại cách sản xuất
cũ. Tuy thấy ñược hiệu quả của việc cải tiến kỹ thuật làm tăng khối lượng hàng hóa
và tăng thu nhập cho hộ nhưng với tính cách ngại thay ñổi, ỷ lại, tự ti, … nên không
mấy hộ áp dụng làm theo.
f) Ảnh hưởng của thị
trường.


Trong cơ chế thị trường các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn
sản
xuất
các sản phẩm mà họ có khả năng và chi phí cơ hội thấp.
ðối
với
từng
hộ nông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

16
dân, ñể ñáp ứng nhu cầu thị trường nông sản, họ có xu hướng
liên
kết, hợp tác

sản xuất với nhau. Thị trường là nơi mà giá cả của các yếu
tố
ñầu vào và ñầu
ra trong sản xuất ñược hình thành nên thị trường có
ảnh
hưởng trực tiếp ñến
thu nhập của người dân. Trong giai ñoạn hiện nay,
xu
thế phát triển của kinh
tế hộ nông dân là sản xuất sản phẩm hàng hoá.
Hộ
phải lựa chọn sản xuất các
nông phẩm có giá trị kinh tế cao mà xã hội
ñang
có nhu cầu dựa trên khả năng
các yếu tố sản xuất của mình và giá cả
các
yếu tố ñầu vào hợp lý. Cho nên
nắm bắt tốt các thông tin của thị
trường
cũng góp phần làm tăng thu nhập cho
hộ nông
dân.
ðối với các hộ dân tộc thiểu số cũng vậy, cũng như các hộ nông dân nắm
bắt ñược thông tin thị trường, nhu cầu thị trường ñể ñưa ra những sản phẩm mà thị
trường cần và có giá trị kinh tế cao.

g) Ảnh hưởng của phong tục tập
quán.



Mỗi vùng có ñiều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội khác nhau, ñặc
biệt
yêu
cầu thích nghi của các giống cây trồng vật nuôi cũng khác nhau ở
mỗi
vùng
sinh thái, ñòi hỏi phải có những kỹ thuật canh tác và nuôi trồng phù
hợp
với ñiều
kiện từng vùng. Ngoài ra mỗi vùng, mỗi ñịa phương còn có
những
ngành nghề
truyền thống khác nhau, quan niệm về kinh doanh thương
mại
dịch vụ cũng
khác nhau. Chính vì những ñặc ñiểm ñó mà tập quán sản xuất
ăn
sâu vào ý thức
của nông dân. Ngày nay, khi trình ñộ khoa học kỹ thuật và
thị
trường phát triển,
những hộ nào biết thay ñổi những tập quán sản xuất cũ
lạc
hậu, hiệu quả thấp và
phát huy những ngành nghề truyền thống có khả
năng
cạnh tranh với thị trường
thì cải thiện ñược thu nhập và ngược lại. Vì
vậy,

phong tục tập quán là nhân
tố quyết ñịnh ñến sự thành công của quá
trình
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
nhằm nâng cao thu nhâp cho hộ nông
dân.
ðối với các hộ dân tộc thiểu số ñang còn ảnh hưởng nặng bởi phong tục tập
quán, rất khó thay ñổi ñược những tập quán sản xuất cũ lạc hậu, hiệu quả thấp nên
thu nhập ñem lại cho các hộ không cao.
h) Ảnh hưởng của chính sách Nhà
nước

Chính sách của Nhà nước bao gồm các chính sách thuế, ñất ñai,
tín

×