Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế trên địa bàn huyện gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.01 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





TRẦN HỮU NGỌC



NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI
NỘP THUẾ TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, HÀ NỘI






LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






TRẦN HỮU NGỌC



NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI
NỘP THUẾ TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, HÀ NỘI






CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS BÙI BẰNG ðOÀN




HÀ NỘI – 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
ii


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam đoan: luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Bùi Bằng Đoàn.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu được nêu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn


Trần Hữu Ngọc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các cá nhân, tập thể để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Trước tiên, cho phép tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô giáo, cán bộ
của trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt cho
tôi những kiến thức quý báu và tạo điều kiện học tập cho tôi trong suốt thời
gian qua.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Bùi Bằng Đoàn
– Giảng viên khoa Kế toán & QTKD, đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình để tôi có thể hoàn thành đề tài của mình.
Trong quá trình thu thập thông tin, tôi còn được Ban lãnh đạo và cán bộ
công chức của Chi cục thuế huyện Gia Lâm tạo điều kiện cũng như giúp đỡ
nhiệt tình. Vì vậy, tôi rất mong được gửi lời cảm ơn chân thành của mình tới
Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp của tôi.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, Đề tài

nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận
được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn


Trần Hữu Ngọc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iv

MỤC LỤC

Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục hình ix
1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ VÀ TÍNH
TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ 5
2.1 Những vấn đề chung về thuế 5
2.1.1 Khái niệm thuế 5
2.1.2 Đặc điểm của thuế 5
2.1.3 Chức năng của thuế 7
2.1.4 Nộp thuế là nghĩa vụ tất yếu của mọi doanh nghiệp và người dân 9

2.2 Người nộp thuế và tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế 10
2.2.1 Người nộp thuế 10
2.2.2 Tính tuân thủ pháp luật thuế của NNT 11
2.2.3 Các nhân tố tác động đến tính tuân thủ pháp luật của
người
nộp thuế 14
2.3 Tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế theo Luật Quản lý
thuế ở nước ta hiện nay 19
2.3.1 Một số nội dung cơ bản của Luật Quản lý thuế 19
2.3.2 Tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế theo Luật Quản lý thuế 22
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
v

2.4 Cơ sở thự tiễn của đề tài nghiên cứu 25
2.4.1 Bài học về
nâng cao tính tuân thủ
pháp luật của người nộp thuế
trên thế giới 25
2.4.2 Bài học kinh nghiệm của một số địa phương trong nước 27
2.4.3 Một số công trình nghiên cứu liên quan 29
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Gia Lâm 31
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 31
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 33
3.1.3 Một số thông tin về đối tượng người nộp thuế trên địa bàn 36
3.2 Đặc điểm của Chi cục thuế huyện Gia Lâm 39
3.2.1 Chức năng, nhiệm vụ 40
3.2.2 Cơ cấu tổ chức 43
3.2.3 Kết quả hoạt động của Chi cục trong giai đoạn 2010 – 2012 46
3.3 Phương pháp nghiên cứu 49

3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 49
3.3.2 Phương pháp phân tích 50
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 54
4.1 Thực trạng việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế ở huyện
Gia Lâm 54
4.1.1 Tình hình tuân thủ việc đăng ký thuế của người nộp thuế 54
4.1.2 Tình hình tuân thủ trong kê khai thuế của NNT 56
4.1.3 Tình hình việc tuân thủ nộp thuế của NNT 64
4.2 Phân tích các nhân tố tác động đến tính tuân thủ của người nộp thuế 70
4.2.1 Ý kiến của NNT về tính tuân thủ thuế 70
4.2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tính tuân thủ thuế của NNT 72
4.3 Giải pháp nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế
trên địa bàn huyện Gia Lâm 80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
vi

4.3.1 Định hướng về quản lý thuế trên địa bàn huyện Gia Lâm 80
4.3.2 Giải pháp nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế ở
huyện Gia Lâm 82
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
5.1 Kết luận 99
5.2 Kiến nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 105

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BLĐ :

Ban lãnh đạo
CNH – HĐH :

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
DN :

Doanh nghiệp
DNTN :

Doanh nghiệp tư nhân
ĐTNT :

Đối tượng nộp thuế
GTGT :

Giá trị gia tăng
KD :

Kinh doanh
NNT :

Người nộp thuế
NSNN :

Ngân sách nhà nước
OECD :

Organization for Economic Co-operation and

Development – Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
TKTN :

Tự khai, tự nộp
TNCN :

Thu nhập cá nhân
TNDN :

Thu nhập doanh nghiệp
TNHH :

Trách nhiệm hữu hạn
TTHT :

Tuyên truyền hỗ trợ
SXKD :

Sản xuất kinh doanh
UBND :

Ủy ban nhân dân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
viii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


3.1 Tình hình lao động của huyện Gia Lâm giai đoạn 2010 - 2012 34
3.2 Cơ cấu kinh tế huyện Gia Lâm giai đoạn 2010-2012 35
3.3 Số lượng DN trên địa bàn huyện Gia Lâm, 2010 - 2012 37
3.4 Số lượng hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Gia Lâm,
2010 - 2012 38
3.5 Cơ cấu tổ chức lao động phân theo đội thuế 43
3.6 Cơ cấu lao động phân theo ngạch công chức và chức danh 44
3.7 Cơ cấu lao động phân theo trình độ và độ tuổi 45
3.8 Kết quả thu NSNN của chi cục thuế huyện Gia Lâm, 2010 - 2012 47
4.1 Tình hình tuân thủ đăng ký thuế của hộ kinh doanh trên địa bàn 55
4.2 Tình hình tuân thủ kê khai thuế của hộ kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp kê khai trên địa bàn 58
4.3a Tình hình tuân thủ kê khai thuế của doanh nghiệp trên địa bàn 61
4.3b Kết quả kiểm tra của cơ quan thuế tại trụ sở doanh nghiệp 63
4.4 Tình hình tuân thủ nộp thuế của hộ kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán và nộp thuế theo phương pháp kê khai trên
địa bàn 65
4.5 Tình hình tuân thủ nộp thuế của doanh nghiệp trên địa bàn 67
4.6 Ý kiến điều tra NNT trên địa bàn huyện Gia Lâm về yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi tuân thủ thuế 71
4.7 Ý kiến của người nộp thuế về hoạt động quản lý của cơ quan thuế 79


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
ix

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang


3.1 Kết quả thu NSNN của chi cục thuế huyện Gia Lâm, 2010 – 2012 46









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất
hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
Luật quản lý thuế hiện hành có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2007
đã góp phần làm
minh bạch thêm công tác quản lý thuế ở Việt Nam. Nhìn
chung, pháp luật
thuế của nước ta nhận được sự đồng thuận của đa số quần
chúng nhân dân và được đông đảo người dân nghiêm chỉnh thực hiện.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và phụ thuộc rất lớn
vào ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế. Phần lớn người nộp thuế có
ý thức trách nhiệm của mình về nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Bên cạnh đó
vẫn còn không ít người nộp thuế (NNT) chưa chấp hành tốt pháp luật về thuế
như: Kinh doanh nhưng không tiến hành làm thủ tục đăng ký thuế; Không

nộp hoặc nộp không đúng hạn hồ sơ khai thuế, nộp không đủ các thông tin
cần thiết liên quan đến thuế; Báo cáo các thông tin không đầy đủ và chính
xác; Không nộp hoặc nộp không đúng hạn tiền thuế
vào Ngân sách Nhà nước
(NSNN); Cố tình trốn thuế, gian lận thuế Tình
trạng trên hiện đang diễn ra
khá phổ biến.
Trong những năm vừa qua, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức nhưng kinh tế của huyện Gia Lâm vẫn giữ được ổn định và phát
triển với mức tăng trưởng bình quân trên 13%/năm. Sự tăng trưởng kinh tế,
cùng với ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế ngày càng cao
nên đã đóng góp vào NSNN ngày càng nhiều, số thu NSNN năm sau cao hơn
năm trước. Do có sự cố gắng đồng thuận của các bên liên quan nên ngân sách
của huyện đã đảm bảo được nguồn vốn để chi phục vụ an ninh quốc phòng,
phát triển kinh tế xã hội, đầu tư phát triển và giải quyết nhiều vấn đề về giáo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
2

dục, y tế, phòng chống thiên tai, dịch bệnh
Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh
chưa chấp hành tốt các quy định về đăng ký thuế, kê khai thuế, chây ỳ, trốn
tránh nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Đặc biệt có trường hợp cố tình vi
phạm pháp luật để chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước, trốn thuế, thể hiện tính
tuân thủ pháp luật thấp.
Những biểu hiện trên đây đã gây ra nhiều tác động tiêu cực như làm
giảm hiệu lực của pháp luật,
gây thất thu cho ngân sách nhà nước, làm mất
bình đẳng trong cạnh tranh và hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp.
Tình trạng trên đã ảnh hưởng không tốt tới vai trò điều tiết nền kinh tế vĩ mô

của Nhà nước thông qua công cụ thuế,
Việc đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế và sự ảnh
hưởng của nó đến tình hình thu nộp ngân sách, cũng như các nguyên nhân liên
quan đến hành vi không tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế có ý nghĩa
rất quan trọng đối với các địa phương hiện nay. Trên cơ sở đánh giá để tìm ra
nguyên nhân và đề ra những giải pháp khắc phục là việc làm không thể thiếu
được đối với công tác quản lý thuế nói chung và đối với cơ quan thuế nói riêng.
Vậy làm gì để nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế từ đó để tạo nguồn
thu ổn định cho ngân sách nhà nước là những câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu
trong công tác quản lý thuế nói chung và ở huyện Gia Lâm nói riêng.
Để góp phần giải quyết và trả lời những vấn đề trên đây, chúng tôi chọn
nội dung: “Nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế trên ñịa
bàn huyện Gia Lâm, Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực trạng việc chấp hành pháp luật
thuế hiện nay của người nộp thuế ở huyện Gia Lâm, đề tài sẽ đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế nhằm thực

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
3

hiện tốt công tác quản lý thuế trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về pháp luật thuế
và tính tuân thủ
pháp luật của người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ
thuế hiện nay.
(2) Phân tích và đánh giá thực trạng việc tuân thủ pháp luật của người
nộp thuế trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

(3) Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật của
người nộp thuế, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của NNT về nghĩa vụ
thuế đối với nhà nước trên địa bàn huyện Gia Lâm.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tính tuân thủ pháp luật và các nhân
tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế trong việc thực
hiện nghĩa vụ thuế của các bên liên quan.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu tính tuân thủ pháp luật
của người nộp thuế đối với các luật thuế, các nguyên nhân và giải pháp nhằm
nâng cao ý thức của người nộp thuế đối với các sắc thuế hiện hành. Đề tài tập
trung nghiên cứu tính tuân thủ pháp luật dựa chủ yếu vào Luật quản lý thuế
hiện hành và tập trung vào ba sắc thuế: Giá trị gia tăng (GTGT), Thu nhập cá
nhân (TNCN) và thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Trên cơ sở phân tích
các nhân tố liên quan đến việc tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế để
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp
thuế trong điều kiện hiện nay.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội bao gồm các đối tượng người nộp thuế trực thuộc Chi cục
thuế huyện Gia Lâm quản lý. Các thông tin số liệu điều tra người nộp thuế tập

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
4

trung vào các địa phương có tính tiêu biểu như xã Ninh Hiệp, Thị trấn Yên
Viên, Thị trấn Trâu Qùy, xã Bát Tràng.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng các số liệu liên quan từ năm
2010 đến 2012 và số liệu điều tra năm 2013. Thời gian nghiên cứu đề tài từ
2012 đến 2013.












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ
VÀ TÍNH TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

2.1. Những vấn ñề chung về thuế
2.1.1. Khái niệm thuế
Các khái niệm về thuế được xây dựng dựa trên những vấn đề thuộc về
bản chất của thuế và phải đảm bảo nêu bật được các khía cạnh sau:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ
tiền tệ giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn
trả trực tiếp;
Thứ hai, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một
cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có
tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước;
Thứ ba, các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các
khoản đã được pháp luật quy định.
Từ những nội dung trên, có thể đưa ra một khái niệm tổng quát về thuế

phù hợp với giai đoạn hiện nay như sau:
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; không mang tính
chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang
trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng.
Từ những khái niệm trên, luận văn xin đưa ra những đặc điểm của thuế
ở phần tiếp theo.
2.1.2. ðặc ñiểm của thuế
Thuế là một phạm trù kinh tế chứa đựng những đặc điểm cơ bản dưới
đây:
Thứ nhất, Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền. Theo phương thức

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
6

đánh thuế trong nền kinh tế thị trường, về nguyên tắc, thuế là một khoản trích
nộp dưới hình thức tiền tệ, khác với hình thức nộp thuế bằng hiện vật đã tồn
tại từ thời xa xưa hoặc khác với chế độ giao nộp sản phẩm trong nền kinh tế
phi thị trường. Chính sự phát triển của hoạt động trao đổi hàng hoá bằng tiền
đã làm cho thuế phát triển, và ngược lại, việc bắt buộc nộp các khoản thuế
bằng tiền đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường bằng
cách đòi hỏi người nộp thuế trong trường hợp không có tiền phải đổi những
tài sản hiện vật của mình ra thành tiền để thanh toán nợ thuế.
Tuy nhiên, hình thức trả thuế bằng hiện vật cũng không hoàn toàn mất
đi trong hệ thống chính sách thuế đương đại.
Thứ hai, Thuế luôn luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước. Thuế do
Quốc hội lập ra dưới hình thức một đạo luật – là hình thức văn bản có tính
pháp lý cao nhất do cơ quan quyền lực cao nhất, cơ quan lập pháp đặt ra.
Thứ ba, Thuế luôn gắn liền với thu nhập.Đặc điểm này thể hiện rõ nội
dung kinh tế của thuế. Nhà nước thực hiện phương thức phân phối và phân

phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân dưới hình thức thuế, mà
kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao
bắt buộc cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc
những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế. Với đặc điểm này, thuế không
giống như các hình thức huy động tài chính tự nguyện hoặc hình thức phạt
tiền tuy có tính chất bắt buộc, nhưng chỉ áp dụng đối với những tổ chức cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
Thứ tư, Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính chất
hoàn trả trực tiếp và ñược sử dụng ñể ñáp ứng chi tiêu công cộng.Công dân
phải đóng thuế khi đủ điều kiện và họ không nhận được bất cứ lợi ích trực
tiếp gì từ việc đóng thuế, tuy nhiên có sự hoàn trả gián tiếp thông qua việc
Nhà nước sử dụng thuế cho các nhu cầu chung của xã hội.
Đặc điểm này của thuế giúp ta phân biệt với phí và lệ phí, vì phí và lệ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
7

phí có sự bù đắp, người đóng phí và lệ phí sẽ nhận được lợi ích trực tiếp từ
việc đóng phí và lệ phí.
Thuế luôn gắn với quyền lực nhà nước, là hai phạm trù không thể tách
rời: Nhà nước là chủ thể duy nhất đặt ra các khoản thuế và ngược lại thuế là
phương tiện vật chất chủ yếu để duy trì quyền lực nhà nước.
2.1.3. Chức năng của thuế
Chức năng của thuế được thể hiện qua các nội dung cơ bản sau:
Một là, chức năng huy ñộng tập trung nguồn lực tài chính hay chức
năng
phân phối thu nhập.
Đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho thuế ở tất cả các dạng
Nhà nước, trong tiến trình phát triển của xã hội. Về mặt lịch sử, chức năng
huy động tập trung nguồn lực tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh

nguyên nhân sự ra đời của thuế.
Thông qua chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế
mà các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành, để đảm bảo cơ sở
vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Chính chức năng này đã
tạo ra những tiền đề để Nhà nước tiến hành tham gia phân phối và phân phối
lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Do đó chức năng này còn
được gọi là chức năng phân phối của thuế.
Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề
khách quan cho sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế. Trong quá trình
thực hiện chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế đã tự
động làm xuất hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế.
Hai là, chức năng ñiều tiết.
- ðiều tiết về kinh tế: Nhà nước thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền
kinh tế - xã hội bằng nhiều biện pháp, trong đó biện pháp kinh tế làm gốc.
Nhà nước cũng sử dụng nhiều công cụ để quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế
như các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đó thuế là một công cụ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
8

thuộc lĩnh vực tài chính sắc bén nhất được Nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Bằng việc ban hành hệ thống pháp luật về thuế, Nhà nước
quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hoặc
thuế suất thấp, có chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế. Thông qua đó mà tác
động và làm thay đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường góp phần
thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo sự cân đối trong cơ cấu kinh tế
giữa các ngành nghề và vùng lãnh thổ.
- ðiều tiết ñối với tiêu dùng: Nhà nước hướng dẫn tiêu dùng có thể bằng
nhiều biện pháp kể cả hành chính, xã hội và kinh tế. Tuy nhiên, giải pháp hữu
hiệu nhất có thể áp dụng trong một đất nước cởi mở, dân chủ theo nền kinh tế

thị trường là áp dụng chính sách thuế. Việc áp dụng các mức thuế gián thu
phân tầng như thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ
làm giảm cầu với những hàng hoá, dịch vụ mà nhà nước cho là cần hạn chế
hoặc nên ưu đãi. Điều cần chú ý là tránh phân biệt đối xử với hàng hoá, dịch vụ
trong và ngoài nước kể cả trên việc áp dụng thuế suất nhập khẩu hay thuế nội
địa, vì việc này vi phạm các cam kết quốc tế khi đã tham gia hội nhập.
- ðiều tiết xã hội: Sự phân hoá giàu nghèo trong một nền kinh tế hội
nhập sẽ có nguy cơ diễn ra cao hơn, sự phân hoá này về lâu dài vẫn duy trì và
mở rộng, cho dù thu nhập tuyệt đối của toàn xã hội được nâng cao. Đây chính
là động lực để người lao động cải thiện kỹ năng và nâng cao trình độ tay
nghề, nhưng cũng chính là nguyên nhân tạo ra những hố ngăn cách xã hội.
Thực hiện chính sách công bằng theo quan điểm cào bằng sẽ làm triệt tiêu
động lực làm việc của người lao động, ngược lại sẽ làm cho mâu thuẫn xã hội
ngày càng tăng cao, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đất nước.
Trong bối cảnh đó, thuế, đặc biệt là các loại thuế thu nhập giữ vai trò quan
trọng trong việc thực hiện công bằng và làm giảm khoảng cách phân hoá giàu
nghèo.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
9

2.1.4. Nộp thuế là nghĩa vụ tất yếu của mọi doanh nghiệp và người dân
Thuế, theo quy định của pháp luật, là khoản đóng góp mang tính bắt
buộc mà các tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước
(NSNN). Và chủ yếu mục đích sử dụng thuế của nhà nước là cho các công
trình công cộng. Do vậy, nộp thuế là nghĩa vụ tất yếu của công dân nói chung
và các DN nói riêng. Tính tất yếu này xuất phát từ một số cơ sở sau:
- Thuế là khoản chi phí mà DN phải trả cho sử dụng các tài sản quốc
gia như vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng (điện, nước, giao thông, hệ
thống thông tin, v.v ). Vì vậy, DN phải có nghĩa vụ đóng góp một phần thu

nhập cho nhà nước để duy trì và phát triển tài sản quốc gia mà họ sử dụng.
- Thuế thu từ DN là khoản thu chủ yếu của NSNN nhằm phục vụ cho
mục đích chi tiêu phát triển kinh tế xã hội như chi tiêu cho các hoạt động
cung ứng các dịch vụ công, chi cho điều tiết kinh tế vĩ mô, v.v . Vì vậy, bất
kỳ một quốc gia nào cũng phải thu thuế để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho xã
hội, đặc biệt ở những nhà nước mà NSNN chủ yếu dựa vào nguồn thu nội bộ.
Thuế tồn tại trong môi trường chính trị, kinh tế và xã hội, vì vậy nếu các DN
tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ thuế thì đó chính là tín hiệu tích cực và có lợi đối
với NSNN.
- Nộp thuế của DN đảm bảo cho nhà nước thực hiện được các mục tiêu
điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua kiểm kê, kiểm soát, hướng dẫn, khuyến
khích, điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), các hoạt động
đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, đảm bảo sự cân đối trong nền kinh tế
và thực hiện các định hướng phát triển của Nhà nước. Mặt khác, nghĩa vụ nộp
thuế của DN là tất yếu bởi đây là công cụ mà Nhà nước sử dụng để phân phối,
điều hòa thu nhập giữa các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế nhằm đảm
bảo mục tiêu công bằng xã hội.
- Nộp thuế của DN sẽ đảm bảo tính công bằng trong tuân thủ nghĩa cụ
thuế giữa các DN ở các thành phần kinh tế, ở các ngành kinh tế và ở các loại

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
10

hình quy mô khác nhau. Việc chấp hành nghĩa vụ thuế của một DN sẽ ảnh
hưởng tích cực đến các DN khác và tăng cường sự nhận thức công bằng trong
cộng đồng các DN, kích thích sự tuân thủ của đại bộ phận các DN còn lại, đặc
biệt là các đối tượng hoạt động trong khu vực phi chính thức và các DN đang
khai thác các hình thức tránh thuế. Xét theo ảnh hưởng tâm lý hành vi, việc
nhận thức được nộp thuế là nghĩa vụ tất yếu sẽ tạo môi trường quản lý thuế
dân chủ hơn, tối thiểu hóa sự miễn cưỡng đối đầu cao của các DN, kích thích

sự tuân thủ thuế tiềm năng.
Tóm lại, nộp thuế phải được các DN nhận thức là một nghĩa vụ tất yếu.
Quản lý thu thuế của Nhà nước quan trọng nhất là phải làm cho các DN nhận
thức được điều này, đó là cơ sở của sự tuân thủ thuế một cách đầy đủ và kịp thời.
2.2. Người nộp thuế và tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế
2.2.1. Người nộp thuế
Theo Luật quản lý thuế hiện hành [22], người nộp thuế (NNT) là khái
niệm để chỉ các thể nhân hoặc pháp nhân được pháp luật xác định có trách
nhiệm phải nộp thuế cho Nhà nước, bao gồm:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các khoản thu
khác thuộc Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế;
- Tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc Ngân sách nhà nước;
- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, gồm: Tổ chức, cá nhân là bên Việt
Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
không theo quy định của pháp luật về đầu tư và không thực hiện chế độ kế
toán Việt Nam; Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người
có thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân; Tổ chức làm đại lý tàu
biển, đại lý cho các hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng
tàu biển từ các cảng biển Việt Nam ra nước ngoài hoặc giữa các cảng biển
Việt Nam;

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
11

- Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (đại lý thuế);
Như vậy, NNT có trách nhiệm trực tiếp nộp thuế cho Nhà nước, có thể
là trực tiếp lấy thu nhập của mình hoặc lấy thu nhập từ đối tượng khác hoặc
được uỷ quyền để nộp thuế.
NNT có thể chỉ kê khai và nộp một loại thuế, song cũng có người nộp

thuế, trong cùng một thời gian có thể kê khai và nộp nhiều loại thuế khác nhau.
2.2.2. Tính tuân thủ pháp luật thuế của NNT
Tuân thủ pháp luật thuế là việc chấp hành nghĩa vụ của người nộp thuế
theo đúng luật định, bao gồm các hoạt động đăng ký, kê khai, báo cáo, nộp
thuế. Bất kỳ sự vi phạm nào xuất hiện ở một trong các khâu trên đều dẫn đến
sự không tuân thủ ở các mức độ khác nhau.
Tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế thể hiện ở việc chấp hành
đầy đủ, kịp thời và đúng đắn các quy định của pháp luật thuế, cụ thể là việc
chấp hành các tiêu chí thời gian, mức độ chính xác trung thực và đầy đủ của
các hoạt động đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ khác về thuế
của người nộp thuế. Khi tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế được
nâng cao, rõ ràng, chính sách pháp luật thuế đã được ban hành và thực thi có
hiệu quả, đạt được các mục tiêu mong muốn. Suy cho cùng, tính đúng đắn
hay tiên tiến của chính sách thuế, tính hiệu quả của công tác quản lý thuế thể
hiện rất rõ ở thực trạng chấp hành pháp luật thuế và của người nộp thuế.
Do vậy, tuân thủ thuế nghĩa là tuân thủ mục đích của luật trong khi đảm
bảo tăng cường tính chắc chắn mà mục đích đó có thể được thực hiện trên
thực tế.
Tuy nhiên, khái niệm tuân thủ thuế vẫn được các nhà nghiên cứu tiếp
tục tranh luận theo hướng nghiên cứu tính tự nguyện hay không tự nguyện
chấp hành nghĩa vụ thuế.
Quan điểm truyền thống của quản lý thuế chủ yếu dựa trên giả thiết
rằng hầu hết DN về bản chất là không tự nguyện tuân thủ, và chỉ chấp hành

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
12

nghĩa vụ khi có sự cưỡng chế của các cơ quan thuế hay khi bị tác động bởi lợi
ích kinh tế. Cách tiếp cận cưỡng chế tuân thủ luật và cách tiếp cận kinh tế tập
trung làm giảm mức độ trốn thuế chứ không hướng vào việc tăng cường sự

tuân thủ thuế. Nghiên cứu khái niệm tuân thủ thuế thông qua việc tập trung
vào sự không tuân thủ và tính cưỡng chế tuân thủ là quá đơn giản. Do đó,
quan điểm hiện nay chuyển sang xem xét về tính tự nguyện chấp hành nghĩa
vụ thuế của NNT.
Khái niệm tuân thủ thuế còn được đo bằng 3 yếu tố: tính đầy đủ, tính tự
nguyện và yếu tố thời gian.
Tuy nhiên, để đạt được 3 yếu tố trên, quản lý thu thuế của Nhà nước
cần xem xét sự tuân thủ thuế dự tính, không tuân thủ thuế dự tính và không
tuân thủ thuế không dự tính. Sau đây, chuyên đề xin đưa ra một số thông tin
để có thể phân biệt ba trường hợp trên.
Hành vi tuân thủ thuế dự tính: là hành vi tuân thủ thuế một cách chủ
động chấp hành đầy đủ quy định của pháp luật thuế do Nhà nước ban hành,
không vi phạm các thủ tục tuân thủ thuế.
Hành vi không tuân thủ thuế dự tính: bao gồm trốn thuế và tránh thuế:
(1) Xét theo quan điểm về kinh tế vĩ mô: tránh thuế và trốn thuế có
những ảnh hưởng tiêu cực như nhau đối với NSNN. Vì vậy, các nhà kinh tế
học thường phân tích những hành động này một cách đồng thời, không phân
biệt giữa chúng.
(2) Từ cơ sở pháp lý: trốn thuế và tránh thuế là hai phạm trù không tuân
thủ mục đích của luật nhưng hoàn toàn khác nhau.
Trốn thuế là hình thức không tuân thủ mục đích của pháp luật, đó là
việc giảm gánh nặng thuế vi phạm cơ sở pháp lý. Ví dụ, khi DN cố gắng kê
khai thấp thu nhập chịu thuế, kê khai chi phí SXKD lớn hơn thực tế hay tránh
việc kê khai thu nhập chịu thuế từ vốn, lao động và các yếu tố khác theo
nguyên tắc kế toán thuế thì DN đó đã vi phạm luật. Theo tổ chức Liêm chính

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
13

tài chính quốc tế (Mỹ) thì “Từ năm 2001 đến 2010, các nước đang phát triển

đã bị thất thoát 5.860 tỉ USD do tham nhũng, trốn thuế và các hình thức gian
lận tài chính khác, trong đó gần 61% số tiền thất thoát từ châu Á” [15]. Qua
đó, ta cũng có thể thấy những tổn thất mà trốn thuế gây ra cho NSNN.
Tránh thuế cũng là hình thức không tuân thủ mục đích của pháp luật
nhưng hình thức này không phạm luật. Tránh thuế là nỗ lực giảm gánh nặng
thuế dựa trên cơ sở pháp lý liên quan đến khai thác những kẽ hở của pháp luật
hay các thủ thuật trì hoãn, kéo dài thời gian quá mức để giảm gánh nặng thuế,
phân bổ lại hoạt động kinh doanh để “tiết kiệm thuế”, chuyển thu nhập từ lao
động sang thu nhập từ vốn để được chịu thuế tỉ lệ thấp hơn hay khai thác thiên
đường thuế của các quốc gia khác.
(3) Xét theo quan điểm đạo đức: sự phân biệt giữa hai khái niệm này
đối với nhiều người là không có sự khác nhau.
(4) Nghiên cứu theo giác độ tâm lý hành vi của DN: do sự khác nhau về
cơ sở pháp lý, vì vậy đối với DN thì trốn thuế và tránh thuế là hoàn toàn khác
nhau và tác động đến việc lựa chọn hành vi tuân thủ thuế của họ. Tránh thuế
được đánh giá là tích cực hơn trốn thuế. Kiến thức về thuế của NNT càng tốt
thì tránh thuế được nhận thức là công bằng hơn và được lựa chọn nhiều hơn.
Ngược lại, kiến thức về thuế càng hẹp thì NNT có xu hướng lựa chọn hình
thức trốn thuế nhiều hơn.
Một số cơ quan thuế hiện dành sự quan tâm đến việc tại sao một số DN
trốn thuế và tránh thuế hơn là tại sao họ lại tuân thủ thuế. Điều này hoàn toàn
logic và có ý nghĩa khi muốn nâng cao tính tuân thủ thuế cho NNT. Vì vậy,
để hệ thống quản lý thu thuế có hiệu lực, cơ quan quản lý thuế cần đạt được
sự vui lòng hợp tác của đa số DN đảm bảo sự tuân thủ ở mức cao nhất, tối
thiểu hóa các hành vi không tuân thủ mục đích của luật, đặc biệt là tránh thuế.
Hành vi không tuân thủ thuế không dự tính: Nhiều khi DN tự nguyện
có thể không đáp ứng nghĩa vụ thuế một cách không tính toán bởi vì họ không

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
14


thể hoàn thành các tờ kê khai thuế chính xác hoặc không nhận thức được hoặc
hiểu sai về luật hay do những lý do tương tự. Những nỗ lực của các cơ quan
thuế để cải thiện quản lý thu thuế ở khía cạnh này là tìm ra các giải pháp giúp
đỡ NNT để họ không rơi vào tình trạng không tuân thủ thuế không dự tính.
2.2.3 Các nhân tố tác ñộng ñến tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế
Tuân thủ pháp luật thuế là nộp đúng, nộp đủ và nộp đúng thời hạn
những khoản thuế phải nộp cho Nhà nước. Có thể một thực tế đặt ra, hầu hết
mọi NNT đều biết được rằng, nộp thuế là nghĩa vụ của họ. Ai cũng mong
muốn mình sẽ không vi phạm luật gì và ai cũng mong muốn không phải chịu
tâm lý lo sợ những rủi ro của việc vi phạm pháp luật ấy. Tuy nhiên, họ vẫn
chưa tin vào quyền lợi mà họ sẽ được hưởng hoặc có rất nhiều lý do cả bên
trong và bên ngoài tác động vào hành vi tuân thủ thuế của họ làm họ không
thể tuân thủ cả dự tính và không dự tính. Do đó, chuyên đề nghiên cứu, tìm
hiểu những yếu tố ảnh hưởng tới hành vi tuân thủ thuế của NNT. Đây cũng
chính là những nguyên nhân dẫn đến hành vi không tuân thủ thuế của họ.
Chính từ những nguyên nhân ấy, cơ quan thuế mới có thể hiểu được tình
trạng, hoàn cảnh của NNT. Không thể cứ đổ lỗi cho ý thức của họ mà cần
hiểu được cả những hoàn cảnh không thuận lợi tác động vào họ. Đặt mình là
NNT thì cơ quan thuế mới có thể đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm khắc
phục khó khăn, nâng cao tính tuân thủ cho NNT được. Trong phần này, luận
văn xin nghiên cứu các nhóm nhân tố dưới đây.
a) Nhóm nhân tố về tình hình kinh tế - xã hội
Đây là nhóm nhân tố vĩ mô phản ánh tình hình kinh tế - xã hội nói
chung của một quốc gia như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tình hình lạm phát,
tình hình chính trị Vì đây là nhân tố vĩ mô nên nhóm nhân tố này ảnh hưởng
đến tính tuân thủ của tất cả các nhóm NNT. Thông thường, khi nền kinh tế
phát triển, tình hình chính trị, xã hội ổn định thì thì nhóm nhân tố này có thể
bỏ qua vì khi đánh giá mức độ ảnh hưởng tới tính tuân thủ của NNT qua các


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
15

năm là tương đối ổn định.
Tuy nhiên, trong trường hợp tình hình kinh tế xã hội bất ổn thì tác động
của nhóm nhân tố này đến tình tuân thủ của NNT lại rất lớn cả về phạm vi và
mức độ ảnh hưởng.
Thứ nhất, về yếu tố kinh tế. Lãi suất thị trường và lãi suất ngân hàng là
yếu tố tác động đến quyết định tuân thủ, trì hoãn hay không tuân thủ thuế.
Trong trường hợp lãi suất tăng, một NNT có tinh thần và đạo đức thuế không
tốt sẽ có khả năng trì hoãn việc nộp thuế; hoặc tuân thủ nhưng không tự
nguyện; hoặc có khả năng trốn thuế hay tránh thuế. Vì vậy, lãi suất thị trường
thường được các nhà phân tích theo cách tiếp cận kinh tế lấy làm cơ sở cho
việc thiết lập các hình phạt ñối với NNT khi họ không tuân thủ.
Lạm phát cũng có ảnh hưởng ñến sự tuân thủ thuế của NNT khi nó tác
động vào mức sinh lợi từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lạm phát quá cao sẽ
cản trở hành vi tuân thủ thuế. Lạm phát ổn ñịnh ở mức hợp lý sẽ kích thích
sản xuất kinh doanh và tác động đến sự tuân thủ thuế của NNT thông qua hiệu
ứng thu nhập.
Thứ hai là nhân tố xã hội. Các nhân tố xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến
nội dung cơ bản của từng sắc thuế và cả hệ thống chính sách thuế, từ đó tác
động đến sự tuân thủ thuế thông qua những nhân tố như:
Chuẩn mực xã hội, sự hỗ trợ xã hội và trách nhiệm của NNT trong
cộng đồng là những tiêu chuẩn hành vi trong tuân thủ thuế do xã hội mong
muốn và được chấp nhận chung của đa số người trong xã hội. Khi NNT xác
định được nhóm xã hội tác động lên hành vi tuân thủ thuế của họ thì chuẩn
mực xã hội sẽ tác động lên đạo đức thuế của NNT thông qua ảnh hưởng xã
hội và sự hỗ trợ xã hội. Mọi người có thể thấy rằng, tư lợi cá nhân có thể thúc
đẩy hành vi khi con người cảm thấy bản thân họ là các cá nhân độc lập với
các cá nhân khác, trong khi trách nhiệm công dân có thể thúc đẩy hành vi khi

con người cảm thấy họ là thành viên của một nhóm, của cộng đồng xã hội.

×