Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Nâng cao chất lượng của tổ chức cơ sở đảng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.39 KB, 136 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






LÊ THANH HẢI



NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ðẢNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI





LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI, 2013




BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





LÊ THANH HẢI


NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ðẢNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI




CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM VĂN HÙNG





HÀ NỘI, 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, ñược tổng hợp từ quá trình
thu thập ñiều tra, khảo sát và sao chép tại ñịa phương. Những số liệu này tôi
ñảm bảo chưa có tác giả nào sử dụng công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Những tài liệu, thông tin, số liệu mà tôi dẫn chứng, tham khảo ñều có
trích dẫn và ñược sự ñồng ý của các tác giả cũng như ñịa phương khảo sát,
hoặc là các sách báo, công trình ñược ñăng tải, phát hành phổ biến, tôi sử
dụng có trích dẫn rõ nguồn gốc.
Nếu có bất kỳ vi phạm quyền tác giả hay có tranh chấp nào xảy ra tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2013
Người cam ñoan


Lê Thanh Hải



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

ii


LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñề tài nghiên cứu này ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, bạn bè
người thân, sự tận tình giúp ñỡ chỉ bảo của giảng viên hướng dẫn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Văn Hùng,
giảng viên bộ môn Kinh tế Lượng, khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình giúp ñỡ và hướng dẫn tôi
trong suốt thời gian tôi học tập cũng như hoàn thành Luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến các thầy cô trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã truyền ñạt cho tôi kiến thức quý báu trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: Huyện ủy, HðND, UBND,
MTTQ, các ñoàn thể của huyện Gia Lâm, UBND các xã, thị trấn các ñồng chí
lãnh ñạo, người dân ở các ñịa phương thuộc huyện Gia Lâm ñã hết sức giúp
ñỡ tôi thực tập, thu thập số liệu và ñiều tra khảo sát tại ñịa phương.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất tới bạn bè, người thân,
gia ñình, ñồng nghiệp ñã hết sức giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian tôi học tập và
hoàn thành luận văn.
Xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn



Lê Thanh Hải

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii

1. MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3

1.2.1 Mục tiêu chung 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3

1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 3

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ðẢNG TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI 5

2.1 Cơ sở lý luận 5

2.1.1 Một số khái niệm 5

2.1.2 Nội dung ñánh giá tổ chức cơ sở ðảng 12

2.1.3 Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở ðảng 16

2.1.4 Vai trò của TCCSð và ñảng viên trong xây dựng nông thôn mới 19

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở ðảng 22

2.1.6 Vai trò của tổ chức cơ sở ðảng trong phát triển kinh tế xã hội
ñịa phương 26


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iv

2.2 Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở ðảng trong
xây dựng nông thôn mới 31

2.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở ðảng ở các ñịa phương 31


2.2.2 Một số chính sách của ðảng, Nhà nước về nâng cao chất lượng tổ
chức cơ sở ðảng 39

2.2.3 Một số công trình nghiên cứu có liên quan 41

3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn huyện Gia Lâm 43

3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 43

3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế xã hội 44

3.2 Phương pháp nghiên cứu 49

3.2.1 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 49

3.2.2 Phương pháp chọn mẫu ñiều tra 50

3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu, thông tin 53

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 53

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 55

4.1 Thực trạng nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở ðảng trong xây dựng
nông thôn mới trên ñịa bàn huyện Gia Lâm 55

4.1.1 Chất lượng các tổ chức cơ sở ðảng trên ñịa bàn huyện Gia Lâm 55


4.1.2 Nội dung hoạt ñộng và vai trò của tổ chức cơ sở ðảng trong xây
dựng nông thôn mới 64

4.1.3 Chất lượng ñảng viên trong các tổ chức cơ sở ðảng ở huyện Gia Lâm 69

4.1.4 Thực trạng thực hiện nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở ðảng trong
xây dựng nông thôn mới 79

4.1.5 Nhu cầu nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở ðảng trong chương
trình nông thôn mới 89

4.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng ñến việc nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở ðảng 90


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

v

4.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở ðảng trong
xây dựng nông thôn mới 95

4.2.1 Quan ñiểm, ñịnh hướng của huyện về nâng cao chất lượng tổ chức
cơ sở ðảng trong chương trình xây dựng nông thôn mới 95

4.2.2 ðịnh hướng của huyện về nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở ðảng
tới năm 2015 99

4.2.3 Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở ðảng trong
xây dựng nông thôn mới 101


5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 112

5.1 Kết luận 112

5.2 Kiến nghị 113

TÀI LIỆU THAM KHẢO 116

PHỤ LỤC 119

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình lao ñộng nông thôn huyện Gia Lâm 45

3.2 Số mẫu ñiều tra về năng lực cán bộ lãnh ở 6 xã 51

4.1 Kết quả phân loại chất lượng tổ chức cơ sở ðảng, ðảng viên 22
xã, thị trấn năm 2012 58

4.2 Giá trị sản xuất nông lâm - thủy sản 60

4.3 Thực trạng cán bộ, ñảng viên ở các xã huyện Gia Lâm 71

4.4 Khả năng tham gia lãnh ñạo, phát triển kinh tế của ñảng viên ở

TCCSð trong chính sách phát triển 72

4.5 Trình ñộ học vấn của cán bộ, ñảng viên ở huyện Gia Lâm 74

4.6. Chuyên môn, nghiệp vụ của ñội ngũ cán bộ, ñảng viên 76

4.7 Trình ñộ lý luận chính trị của cán bộ, ñảng viên ở các xã 78

4.8 Mô tả hiện trạng và mục tiêu hoàn thiện hệ thống chính trị 80

4.9 Thực trạng cán bộ, ñảng viên ở cơ sở huyện Gia Lâm 81

4.10 Kết quả công tác ñào tạo bồi dưỡng cán bộ tính ñến năm 2013 87

4.11 Thực trạng công tác ñào tạo cán bộ, ñảng viên trong TCCSð 88

4.12 Nhu cầu nâng cao chất lượng cán bộ, ñảng viên trong TCCSð 90

4.13 Chủ trương chính sách ñào tạo bồi dưỡng cán bộ, ñảng viên trong
xây dựng NTM 91



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Cð Cao ñẳng

CNH Công nghiệp hóa
CCB Cựu chiến binh
ðH ðại học
HðH Hiện ñại hóa
HðND Hội ñồng nhân dân
KT – XH Kinh tế-xã hội
LHPN Liên hiệp phụ nữ
MTTQ Mặt trận tổ quốc
NXB Nhà xuất bản
NTM Nông thôn mới
TNCSHCM Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
TP Thành phố
TCCSð Tổ chức cơ sở ðảng
TSVM Trong sạch vững mạnh
TC Trung cấp
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
UBND Ủy ban nhân dân
VAC Vườn ao chuồng
XHCN Xã hội chủ nghĩa


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) là một
chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc
phòng. Chương trình rất có ý nghĩa thiết thực nhằm nâng cao ñời sống vật chất

tinh thần cho nhân dân các xã, huyện nông thôn trên toàn quốc. Chương trình
bao gồm 19 tiêu chí trong 11 nội dung là: Quy hoạch và thực hiện theo quy
hoạch; giao thông; thuỷ lợi; ñiện nông thôn; trường học; cơ sở vật chất văn hoá;
chợ nông thôn; bưu ñiện; nhà ở dân cư; thu nhập bình quân ñầu người/năm so
với mức bình quân chung của tỉnh; hộ nghèo; cơ cấu lao ñộng; hình thức tổ chức
sản xuất; giáo dục; Y tế; văn hóa; môi trường; hệ thống tổ chức chính trị xã hội
vững mạnh và an ninh, trật tự xã hội ñược giữ vững.
Xác ñịnh rõ mục tiêu, lợi ích và nhu cầu trong xây dựng NTM, sau 3
năm triển khai thực hiện ñến nay huyện ñã ñạt ñược nhiều kết quả toàn diện:
03 xã ñạt và cơ bản ñạt 19 tiêu chí, 08 xã ñạt và cơ bản ñạt từ 15 ñến 18 tiêu
chí, 09 xã ñạt và cơ bản ñạt từ 10 ñến 14 tiêu chí. Trong ñó ðảng bộ huyện
ñặc biệt chú trọng quan tâm tới tiêu chí số 18; không ngừng củng cố hệ thống
tổ chức chính trị xã hội vững mạnh. Không ngừng nâng cao chất lượng các tổ
chức cơ sở ðảng (TCCSð) trên ñịa bàn 20 xã thực hiện xây dựng NTM của
huyện ñể ñảm bảo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội trong thời
kỳ mới.
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội ở xã bao gồm tổ chức ðảng, chính
quyền và ðoàn thể chính trị - xã hội trong ñó: Tổ chức cơ sở ðảng là “gốc rễ”
của ðảng, giữ vai trò là tổ chức trực tiếp quản lý và thực thi quyền làm chủ
của người dân trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh
quốc phòng, xây dựng chỉnh ñốn ðảng, góp phần quyết ñịnh các ñịnh hướng,
chiến lược phát triển cũng như các quyết sách liên quan ñến kinh tế chính trị

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 2

ñịa phương. Mọi mặt ñời sống nhân dân có ñược nâng lên, kinh tế chính trị
ñịa phương có phát triển vững mạnh, hệ thống chính trị cơ sở thực sự trong
sạch vững mạnh phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng TCCSð.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, khóa X vừa qua ñã thẳng thắn nhận
ñịnh: “năng lực lãnh ñạo và chất lượng ñội ngũ cán bộ, ñảng viên còn một số

khuyết ñiểm, yếu kém; không ít TCCSð chưa nhận thức và chưa thực hiện
ñúng chức năng, nhiệm vụ của TCCSð … khả năng nhận thức vận dụng các
chủ trương, ñường lối của ðảng, chính sách của nhiều TCCSð còn yếu”. Vì
vậy, việc nâng cao năng lực lãnh ñạo và sức chiến ñấu của TCCSð ñang ñặt
ra những ñòi hỏi tất yếu và bức bách, ở huyện Gia Lâm cũng không ngoại lệ.
Mặc dù ðảng bộ và nhân dân Gia Lâm không ngừng ñổi mới ñào tạo,
phát huy nguồn lực, nâng cao chất lượng cán bộ, ðảng viên nhằm hướng tới
ñạt chuẩn. ðến nay ðảng bộ Huyện có 47 chi, ñảng bộ trực thuộc với 8.205
ñảng viên. Nhưng còn tồn tại một số vấn ñề: một bộ phận không nhỏ cán bộ,
ñảng viên, trong ñó có ñảng viên giữ vị trí lãnh ñạo, quản lý, cán bộ cao cấp,
chưa ñạt chuẩn về trình ñộ, suy thoái về tư tưởng chính trị, ñạo ñức, lối sống,
chủ nghĩa cá nhân, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc
ðại hội XX, ðảng bộ huyện Gia Lâm ñã xác ñịnh: "nâng cao năng lực
lãnh ñạo, tăng cường trình ñộ làm nhiệm vụ trọng tâm". Tuy nhiên, so với nhiệm
vụ xây dựng và phát triển thủ ñô Hà Nội thời kỳ công nghiệp hóa, hiện ñại hóa,
hội nhập quốc tế sâu rộng, nhất là nhiệm vụ và yêu cần trong xây dựng NTM hiện
nay, thì năng lực và chất lượng các TCCSð vẫn chưa ñáp ứng nhu cầu.
ðể ñánh giá thực trạng chất lượng của TCCSð và ñề xuất một số giải
pháp nâng cao chất lượng của TCCSð trong xây dựng NTM ở huyện Gia
Lâm việc nghiên cứu ñề tài: “Nâng cao chất lượng của tổ chức cơ sở ðảng
trong xây dựng nông thôn mới trên ñịa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà
Nội”. Góp phần vào ñẩy nhanh nâng cao chất lượng của TCCSð, hoàn thiện
hệ thống chính trị trong xây dựng NTM.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng chất lượng của TCCSð trong xây dựng NTM ở
huyện Gia Lâm, qua ñó ñề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng TCCSð

trong chương trình xây dựng NTM trên ñịa bàn huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất
lượng của TCCSð trong xây dựng NTM;
- ðánh giá thực trạng chất lượng của các TCCSð và việc nâng cao chất
lượng của TCCSð trong xây dựng NTM trên ñịa bàn huyện Gia Lâm; Phân
tích các yếu tố ảnh hưởng ñến nâng cao chất lượng của TCCSð;
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của TCCSð
trong xây dựng NTM ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lí luận về chất lượng của TCCSð là những vấn ñề gì?
- Thực trạng chất lượng của TCCSð ở huyện Gia Lâm như thế nào?
Vai trò của các TCCSð trong xây dựng NTM thể hiện những gì?
- Giải pháp nâng cao chất lượng của TCCSð gồm những vấn ñề gì?
Nghiên cứu từ những vấn ñề gì và phương pháp gì? Các yếu tố nào ảnh hưởng
tới chất lượng của TCCSð trên ñịa bàn huyện Gia Lâm?
- Những giải pháp nào ñang thực hiện ñể nâng cao chất lượng của
TCCSð? Hiệu quả của các giải pháp ñó như thế nào? Hạn chế ở ñâu? Giải
pháp nào sẽ ñược ñưa ra ñể nâng cao chất lượng TCCSð tại huyện Gia Lâm?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu chất lượng của TCCSð: các TCCSð ở các xã
thực hiện xây dựng NTM ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Các chủ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 4

trương chính sách nâng cao chất lượng TCCSð trong xây dựng NTM.
Chủ thể nghiên cứu là: cán bộ, ñảng viên, bao gồm: ðảng bộ, chi bộ,
ñảng viên, các xã trong chương trình xây dựng NTM.
Khách thể nghiên cứu là: các hoạt ñộng và vai trò của các chủ thể trong

việc nâng cao chất lượng TCCSð ở các xã xây dựng NTM. Thực trạng chất
lượng của TCCSð ở các xã xây dựng NTM. Các giải pháp ñang ñược ðảng
bộ huyện thực hiện nâng cao chất lượng TCCSð ở các xã xây dựng NTM,
giải pháp mới nâng cao chất lượng TCCSð trong xây dựng NTM.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian
Nghiên cứu thực hiện trên ñịa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
* Phạm vi thời gian
Số liệu thứ cấp sử dụng trong ñề tài từ năm 2006 – 2013.
Số liệu sơ cấp thu thập năm 2013.
Thời gian áp dụng giải pháp ñến năm 2020.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TỔ CHỨC CƠ SỞ ðẢNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Hệ thống chính trị và tổ chức cơ sở ðảng
* Hệ thống chính trị xã hội
Trong mọi xã hội có giai cấp, quyền lực của chủ thể cầm quyền ñược
thực hiện bằng một hệ thống thiết chế và tổ chức chính trị nhất ñịnh, ñó là hệ
thống chính trị. Trong chế ñộ dân chủ, các thành viên của xã hội cũng như các
tổ chức xã hội ñều ñược tham gia ở mức ñộ nhất ñịnh vào các hoạt ñộng chính
trị. Nhưng chỉ những tổ chức ñược lập ra chủ yếu ñể thực hiện quyền lực
chính trị thì mới gọi là tổ chức chính trị. Tổ chức chính trị có thể thực hiện
các hoạt ñộng khác nhưng ñó không phải nhiệm vụ cơ bản của nó.
Theo Quyết ñịnh số 800/Qð-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng

nông thôn mới giai ñoạn 2010 – 2020, thì: Hệ thống chính trị là một chỉnh thể
các tổ chức chính trị hợp pháp trong xã hội, bao gồm các ðảng chính trị, Nhà
nước và các tổ chức chính trị - xã hội ñược liên kết với nhau trong một hệ
thống tổ chức nhằm tác ñộng vào các quá trình của ñời sống xã hội; củng cố,
duy trì, phát triển chế ñộ chính trị phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền.
Hệ thống chính trị xuất hiện cùng với sự thống trị của giai cấp, nhà
nước nhằm thực hiện ñường lối chính trị của giai cấp cầm quyền. Do ñó, hệ
thống chính trị mang bản chất giai cấp. Trong các nước phát triển theo con
ñường xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân và nhân dân lao ñộng là chủ thể
của quyền lực chính trị, tổ chức và quản lý xã hội, quyết ñịnh nội dung hoạt
ñộng của hệ thống chính trị. Hệ thống chính trị xã hội bao gồm toàn bộ các tổ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 6

chức chính trị, ñược lập ra ñể thực hiện quyền lực chung của xã hội - quyền
lực chính trị (Giáo trình Triết học Mác – Lê Nin).
Hệ thống chính trị xã hội ở xã bao gồm tổ chức ðảng, chính quyền và
ðoàn thể chính trị - xã hội thực hiện quyền lực chính trị chung của toàn xã.
Trong ñó, các tổ chức:
Tổ chức ñảng: ðảng bộ xã và các chi bộ thôn, bản; các chi bộ ở các
ngành thuộc xã và ñơn vị ñóng trên ñịa bàn sinh hoạt tại xã.
Chính quyền: Hội ñồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã, các bộ phận
chuyên môn giúp việc cho Hội ñồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã, các tổ
chức ñoàn thể trong xã và các trưởng thôn.
ðoàn thể chính trị - xã hội: Mặt trận Tổ quốc, ðoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh xã và các
chi hội ở thôn, liên thôn (không bao gồm các tổ chức xã hội nghề nghiệp).
Các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy ñịnh là tất cả các
thôn, bản ñều có các tổ chức "chân rết" của các cơ quan ñoàn thể xã theo quy
ñịnh như: các chi bộ ñảng, các chi hội, trưởng thôn, bản. Không có tình trạng

ñể "trắng" các tổ chức này ở các thôn bản.
Bản chất của một hệ thống chính trị ñược quy ñịnh bởi hai yếu tố cơ
bản nhất là quan hệ sản xuất ñặc trưng cho xã hội và giai cấp nào cầm quyền.
- Trong chủ nghĩa xã hội, quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ñóng vai
trò chủ ñạo và giai cấp công nhân cầm quyền. ðiều ñó quy ñịnh bản chất của
hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa và bản chất ñó thể hiện chủ yếu là:
Một là, bản chất giai cấp của hệ thống trính trị xã hội chủ nghĩa thể
hiện bản chất của giai cấp công nhân.
Hai là, bản chất dân chủ của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa là sự
thống trị của ña số nhân dân lao ñộng ñối với thiểu số bóc lột.
Ba là, bản chất thống nhất, không ñối kháng của hệ thống chính trị xã
hội chủ nghĩa có cơ sở là chế ñộng công hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 7

xuất chủ yếu và thống nhất về lợi ích cơ bản của ña số nhân dân lao ñộng.
Với bản chất ñó hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa là bước quá ñộ
chính trị tiến tới xã hội cộng sản chủ nghĩa hoàn toàn.
* Tổ chức cơ sở ðảng
Những tư tưởng, quan ñiểm về vị trí, vai trò của TCCSð của các ðảng
Cộng sản ñã ñược C.Mác, Ph.Ăngghen nêu lên ñầu tiên và ñược thể hiện
trong quá trình xây dựng, lãnh ñạo “Liên ñoàn những người Cộng sản” một tổ
chức cộng sản ñầu tiên ñược thành lập vào tháng 12 năm 1847. Trong ñiều lệ
của “Liên ñoàn những người Cộng sản”, hai ông ñã nêu: các chi bộ của “Liên
ñoàn” ñược thành lập dưới hình thức các hội bí mật trong các hiệp hội công
nhân, “chi bộ gồm ít nhất là 03 và nhiều nhất là 30 hội viên của liên ñoàn”.
Chi bộ chính là nơi kết nạp hội viên mới, quản lý hội viên… Những tư tưởng,
quan ñiểm của học thuyết Mác-Lênin về xây dựng ðảng ñược Chủ tịch Hồ
Chí Minh và ðảng ta vận dụng và phát triển. ðiều lệ “Liên ñoàn những người
cộng sản” có xác ñịnh: “Về cơ cấu, Liên ñoàn gồm những chi bộ, khu bộ, tổng

khu bộ, Ban chấp hành Trung ương và ðại hội”.
Theo ñiều 21, chương V, ðiều lệ ðảng cộng sản Việt Nam thì: Tổ chức
cơ sở ðảng là ñơn vị cơ sở (xã, phường, thị trấn, cơ quan, hợp tác xã, doanh
nghiệp, ñơn vị sự nghiệp, ñơn vị cơ sở trong quân ñội, công an và các ñơn vị
cơ sở khác) có từ 3 ñảng viên chính thức trở lên.
Tổ chức cơ sở ðảng dưới 30 ñảng viên lập chi bộ cơ sở có các tổ chức
ðảng trực thuộc. Tổ chức cơ sở ðảng có từ 30 ñảng viên trở lên, lập ðảng bộ
cơ sở, có các chi bộ trực thuộc ðảng ủy. Những trường hợp khác thì ðảng ủy
cơ sở, cấp ủy cấp dưới phải báo cáo và ñược cấp trên ñồng ý mới thực hiện.
Như vậy, theo tài liệu của ðảng cộng sản, các TCCSð là các tổ chức
nhỏ của ðảng ñược lập ở các ñơn vị như: xã, phường, thị trấn, cơ quan, hợp
tác xã, doanh nghiệp, ñơn vị sự nghiệp, cơ sở trong quân ñội, công an và các
ñơn vị cơ sở khác. TCCSð chỉ ñược thành lập khi có từ 3 ñảng viên chính

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 8

thức trở lên. TCCSð có hai hình thức chủ yếu: chi bộ cơ sở và ðảng bộ cơ sở.
ðảng bộ cơ sở chỉ có các chi bộ trực thuộc ñảng ủy cơ sở (ñảng bộ cơ sở 2
cấp); ñảng bộ cơ sở có ñảng bộ phận và chi bộ trực thuộc ñảng ủy cơ sở (ñảng
bộ 3 cấp). ðảng bộ bộ phận có các chi bộ trực thuộc ñảng ủy bộ phận.
TCCSð ñặt dưới sự lãnh ñạo của các cấp ủy huyện, quận, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh hoặc tương ñương.
Nhiệm vụ của TCCSð ñược quy ñịnh tại ñiều 23 - ðiều lệ ðảng Cộng
sản Việt Nam: 1. Chấp hành ñường lối, chính sách của ðảng, pháp luật của
Nhà nước; ñề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của ñảng bộ, chi bộ và lãnh
ñạo thực hiện có hiệu quả; 2. Xây dựng ñảng bộ, chi bộ trong sạch, vững
mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thực hiện ñúng nguyên tắc tập trung
dân chủ; nâng cao chất lượng sinh hoạt ñảng, thực hiện tự phê bình và phê
bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường ñoàn kết thống nhất trong ðảng; thường
xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, ñảng viên, nâng cao phẩm chất

ñạo ñức cách mạng, tính chiến ñấu, trình ñộ kiến thức, năng lực công tác; làm
công tác phát triển ñảng viên; 3. Lãnh ñạo xây dựng chính quyền, các tổ chức
kinh tế, hành chính, sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các ñoàn thể chính trị -
xã hội trong sạch, vững mạnh; chấp hành ñúng pháp luật và phát huy quyền
làm chủ của nhân dân; 4. Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo ñời sống vật
chất, tinh thần và bảo vệ lợi ích chính ñáng của nhân dân; lãnh ñạo nhân dân
tham gia xây dựng và thực hiện ñường lối, chính sách của ðảng và pháp luật
của Nhà nước; 5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo ñảm các nghị quyết,
chỉ thị của ðảng và Nhà nước ñược chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra, giám
sát việc chấp hành ðiều lệ ðảng. ðảng uỷ cơ sở nếu ñược cấp uỷ cấp trên trực
tiếp uỷ quyền thì ñược quyết ñịnh kết nạp và khai trừ ñảng viên.
TCCSð ở các cơ sở xã, phường, thị trấn cứ sau 5 năm hoạt ñộng thì
tiến hành ðại hội ñại biểu hoặc ñại hội toàn thể ñảng viên (ở các loại cơ sở
khác thì trong 5 năm tiến hành ñại hội 2 lần) ñể kiểm ñiểm công tác nhiệm kì

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 9

qua, ñề ra chương trình công tác nhiệm kì tới, bầu ñảng uỷ, hoặc chi uỷ cơ sở
mới và bầu ñại biểu dự ñại hội ñại biểu ñảng bộ cấp trên. Trường hợp ñặc
biệt, khi ñảng uỷ cơ sở xét thấy cần, hoặc khi có trên một nửa số tổ chức ñảng
trực thuộc (chi bộ, tổ ñảng) yêu cầu và ñược cấp uỷ cấp trên trực tiếp ñồng ý
thì ñảng uỷ cơ sở triệu tập ñại hội ñại biểu hoặc ñại hội ñảng viên bất thường.
ðại biểu dự ñại hội bất thường là các cấp uỷ viên ñương nhiệm, ñại biểu ñã
dự ñại hội ñại biểu ñảng bộ ñầu nhiệm kì, ñang sinh hoạt tại ñảng bộ, ñủ tư
cách. Dự ñại hội ñảng viên bất thường là những ñảng viên của ñảng bộ ñó.
2.1.1.2 Chất lượng tổ chức cơ sở ðảng
Tổ chức cơ sở ðảng (TCCSð) là “gốc rễ” của ðảng, giữ vai trò rất
quan trọng trong hệ thống tổ chức của ðảng, là nơi thực hiện các chủ trương,
nghị quyết của ðảng, pháp luật của Nhà nước; nơi trực tiếp giáo dục, rèn
luyện, quản lý ñảng viên; nơi thể hiện quyền làm chủ của nhân dân trên tất cả

các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Chất lượng
TCCSð thể hiện ở khả năng ra quyết ñịnh, chính sách, chiến lược, khả năng
thu nhận và hiện thực hóa các chính sách, chiến lược của cấp trên.
Nâng cao chất lượng TCCSð là nâng cao khả năng ra quyết ñịnh, chính
sách, chiến lược của TCCSð, nâng cao khả năng thu nhận và hiện thực hóa
các chính sách, chiến lược của cấp trên thành hiện thực sinh ñộng cuộc sống.
Nâng cao chất lượng TCCSð là nâng cao khả năng quản lý ñiều hành của tổ
chức ñối với các chính sách phát triển kinh tế xã hội ñịa phương.
Nguyên tắc “tập thể lãnh ñạo, cá nhân phụ trách” trên thực tế ở nhiều
nơi rơi vào hình thức, không xác ñịnh rõ cơ chế trách nhiệm, mối quan hệ tập
thể và cá nhân, khi sai sót, khuyết ñiểm không ai chịu trách nhiệm. “Vừa có
hiện tượng dựa dẫm vào tập thể, không rõ trách nhiệm cá nhân, vừa không
khuyến khích người ñứng ñầu nhiệt tình, tâm huyết, dám nghĩ, dám làm, tạo kẽ
hở cho cách làm việc tắc trách, trì trệ, hoặc lạm dụng quyền lực một cách tinh
vi ñể mưu cầu lợi ích cá nhân”. Vì vậy ñể nâng cao chất lượng TCCSð trong

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10
ñó là năng lực lãnh ñạo và sức chiến ñấu của TCCSð ñang ñặt ra những ñòi hỏi
tất yếu và bức bách. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương
ðảng khóa XI ñã khẳng ñịnh ñể tạo chuyển biến mạnh mẽ về công tác xây
dựng ðảng trong thời gian tới, cần thực hiện tốt ba vấn ñề cấp bách sau ñây:
Một là, kiên quyết ñấu tranh ngăn chặn, ñẩy lùi tình trạng suy thóai về
tư tưởng chính trị, ñạo ñức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, ñảng
viên, trước hết là cán bộ lãnh ñạo, quản lý các cấp ñể nâng cao năng lực lãnh
ñạo, sức chiến ñấu của ðảng, củng cố niềm tin của ñảng viên và của nhân dân
ñối với ðảng.
Hai là, xây dựng ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý các cấp, nhất là cấp
trung ương, ñáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và
hội nhập quốc tế.

Ba là, xác ñịnh rõ thẩm quyền, trách nhiệm người ñứng ñầu cấp ủy,
chính quyền trong mối quan hệ với tập thể cấp ủy, cơ quan, ñơn vị; tiếp tục
ñổi mới phương thức lãnh ñạo của ðảng.
Như vậy, ñể nâng cao chất lượng TCCSð việc ñầu tiên cần quan tâm
chất lượng TCCSð ñược thể hiện thông qua: số tổ chức ñạt trong sạch vững
mạnh, số ñạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu, số tổ chức hoàn thành tốt nhiệm
vụ; số tổ chức tham gia xây dựng nông thôn mới, chiến lược kinh tế xã hội ở
ñịa phương hoàn thành do tổ chức ñảng lãnh ñạo, tình hình phát triển kinh tế
xã hội ở ñịa phương. Muốn ñạt ñược các yếu tố này, cần quan tâm nâng cao
chất lượng ñảng viên trong các TCCSð – ñảng viên ñạt chuẩn.
Nâng cao chất lượng ñảng viên
Chất lượng ñảng viên cấp cơ sở ñược ñề cập ñến bao gồm chất lượng
thực hiện công viện, khả năng quản lý ñiều hành, chất lượng phê duyệt chính
sách, dự án, chiến lược. Những việc này liên quan tới các trình ñộ chuyên
môn, trình ñộ chính trị, kỹ năng mềm, các am hiểu khác của ñảng viên góp
phần nâng cao năng lực ñể ñảng viên, cán bộ hoàn thành nhiệm vụ ñược giao.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11
Như vậy: nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ ñảng viên trong các tổ chức
ðảng cơ sở, cũng như các cơ quan ban ngành là nâng cao: trình ñộ chuyên
môn nghiệp vụ ñảng viên, trình ñộ chính trị, khả năng sử dụng kỹ năng mềm,
khả năng hoàn thành nhiệm vụ cũng như phẩm chất, ñạo ñức, lối sống ñảng
viên lành mạnh. Bên cạnh ñó chất lượng ñội ngũ ñảng viên còn thể hiện thông
qua ý thức tổ chức kỷ luật, khả năng hòa ñồng với bà con lối xóm.
Nâng cao chất lượng ñội ngũ ñảng viên dưới sự hướng dẫn giúp ñỡ của
cấp trên, cấp ủy cơ sở cần cụ thể hóa tiêu chuẩn cán bộ cơ sở, tiêu chuẩn từng
chức danh. Trên cơ sở ñó, xây dựng quy hoạch và kế hoạch ñào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, ñảng viên cơ sở. Dự kiến những cán bộ cần ñưa ñi ñào tạo tập
trung tại các trường ñào tạo cán bộ cơ sở của ñịa phương, những cán bộ cần

ñưa ñi ñào tạo tại chức, bồi dưỡng ngắn ngày hoặc ñào tạo lại. ðào tạo, bồi
dưỡng tại trường có vai trò rất quan trọng ñối với sự phát triển trưởng thành
của cán bộ, song không thể thiếu sự ñào tạo, bồi dưỡng thực tiễn. Cấp ủy cơ
sở cần coi trọng thực tiễn công việc này ñể ñào tạo ra ñội ngũ cán bộ cơ sở
cần chú ý ñến khâu tạo nguồn ñể có lực lượng ñông ñảo cán bộ cơ sở, ñảm
bảo sự kế thừa phát triển liên tục của ñội ngũ ñảng viên cơ sở, khắc phục tình
trạng hụt cán bộ ñã từng xảy ra ở nhiều nơi.
Trong TCCSð có số ñảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cao, số
ñảng viên am hiểu, thực hiện công tác, nhiệm vụ tốt, trình ñộ học vấn ñảng
viên ñồng ñều, có chất lượng, trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ ñảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ, tỷ lệ ñảng viên ñược tín nhiệm của cơ quan và người dân
cao… Số cán bộ, ñảng viên tự nguyện tham gia chương trình xây dựng nông
thôn mới, làm kinh tế giỏi…. Sẽ gây dựng nên một TCCSð vững mạnh, trong
sạch và có ñược chính sách phát triển kinh tế bền vững.
Trong một khía cạnh nào ñó có thể hiểu rằng, nâng cao chất lượng
TCCSð là nâng cao chất lượng của mỗi ñảng viên trong TCCSð ñó, xây
dựng TCCSð vững mạnh trong phong trào xây dựng nông thôn mới.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12
Cán bộ, ñảng viên ñạt chuẩn phải ñảm bảo tiêu chuẩn chung và tiêu
chuẩn cụ thể ñối với cán bộ, công chức cấp xã quy ñịnh tại Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng
dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã,
phường, thị trấn và phải hoàn thành chức trách, nhiệm vụ ñược giao.
ðảng bộ, chính quyền xã ñạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh" cần
ñạt: ðảng bộ hoặc chi bộ cơ sở "Trong sạch, vững mạnh" phải ñảm bảo 05
yêu cầu; Chính quyền "Trong sạch, vững mạnh" phải ñảm bảo 07 yêu cầu
theo quy ñịnh; Các tổ chức ñoàn thể chính trị - xã hội của xã ñều ñạt danh
hiệu tiên tiến trở lên theo quy ñịnh của từng tổ chức, và quy ñịnh tại Nghị

ñịnh số 112/2011/Nð-CP của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn.
2.1.2 Nội dung ñánh giá tổ chức cơ sở ðảng
2.1.2.1 Hệ thống chính trị xã hội
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh ñược quy ñịnh tại tiêu chí
số 18 trong hệ thống 19 tiêu chí xây dựng NTM là một hệ thống chính trị có:
cán bộ xã ñạt chuẩn; có ñủ tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy
ñịnh; ñảng bộ, chính quyền xã ñạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh"; các tổ
chức ñoàn thể chính trị của xã ñều ñạt danh hiệu tiên tiến trở lên. Theo ñó
huyện Gia Lâm, các chỉ tiêu này phải ñạt 100%.
Cán bộ xã ñạt chuẩn
ðược quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 112/2011/Nð-CP của Chính phủ là:
- ðối với công chức chung:
+ Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan ñiểm, chủ trương,
ñường lối của ðảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
+ Có năng lực tổ chức vận ñộng nhân dân thực hiện có hiệu quả chủ
trương, ñường lối của ðảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
+ Có trình ñộ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13
việc làm, có ñủ năng lực và sức khỏe ñể hoàn thành nhiệm vụ ñược giao;
+ Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng ñồng dân cư trên
ñịa bàn công tác.
- ðối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công
an xã: ngoài những tiêu chuẩn quy ñịnh tại khoản 1 ðiều này còn phải có khả
năng phối hợp với các ñơn vị Quân ñội nhân dân, Công an nhân dân và lực
lượng khác trên ñịa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực
hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an
toàn xã hội, bảo vệ ðảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân
dân, tài sản của Nhà nước.

Tiêu chuẩn cụ thể ñối với công chức cấp xã theo từng chức danh do Bộ
trưởng Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng các bộ quản lý ngành, lĩnh
vực quy ñịnh. ðối với công chức tại các xã miền núi, biên giới, hải ñảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có ñiều kiện kinh tế - xã hội ñặc
biệt khó khăn thì tiêu chuẩn về trình ñộ văn hóa và trình ñộ chuyên môn,
nghiệp vụ có thể thấp hơn một cấp trình ñộ.
2.1.2.2 ðánh giá chất lượng của tổ chức cơ sở ðảng
ðánh giá chất lượng TCCSð căn cứ vào kết quả thực hiện 5 nhiệm vụ:
Về lãnh ñạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, quốc phòng, an ninh:
- Kết quả thực hiện các nhiệm vụ chính trị, công tác chuyên môn của
ñảng bộ, chi bộ và nhiệm vụ ñược cấp ủy cấp trên giao;
- Việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, chăm lo ñời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân; công tác ñấu tranh phòng, chống quan
liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác;
- Lãnh ñạo quốc phòng toàn dân và thực hiện chính sách hậu phương
quân ñội; giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội ñịa phương.
Về lãnh ñạo công tác chính trị tư tưởng:
- Việc phổ biến, quán triệt, lãnh ñạo ñảng viên, quần chúng thực hiện

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14
ñường lối, chủ trương, nghị quyết, chính sách, pháp luật của ðảng, Nhà nước;
- Công tác phát hiện, ngăn ngừa, ñấu tranh với những biểu hiện về tư
tưởng và hành vi (nói, viết, làm ) trái với quan ñiểm, chủ trương, ñường lối
của ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Việc nắm tình hình tư tưởng và diễn biến tư tưởng của ñảng viên,
quần chúng ñể có biện pháp lãnh ñạo hoặc báo cáo lên cấp trên giải quyết.
Về lãnh ñạo xây dựng chính quyền, mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị-xã hội.
- Công tác xây dựng và phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính

quyền cơ sở; công tác kiểm tra, giám sát ñối với hoạt ñộng của chính quyền;
việc xem xét, giải quyết những vấn ñề xảy ra ở cơ sở và những ñề xuất, kiến
nghị chính ñáng của nhân dân thuộc trách nhiệm của chính quyền cơ sở;
- Lãnh ñạo xây dựng mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
vững mạnh, thực hiện ñúng chức năng, nhiệm vụ theo luật ñịnh và ñiều lệ của
mỗi tổ chức; xây dựng khối ñại ñoàn kết toàn dân.
Về lãnh ñạo thực hiện công tác xây dựng ñảng bộ, chi bộ:
- Công tác xây dựng ñảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh gắn với
xây dựng chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh và nâng cao
chất lượng ñội ngũ cán bộ, ñảng viên;
- Việc xây dựng và thực hiện quy chế làm việc của cấp ủy, ñảng bộ, chi
bộ; thực hiện tự phê bình, phê bình và nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ
chức và hoạt ñộng của ðảng;
- Thực hiện chế ñộ sinh hoạt ðảng ñịnh kỳ, ñổi mới nội dung, nâng cao
chất lượng sinh hoạt cấp ủy, chi bộ, xây dựng ñoàn kết thống nhất trong ðảng;
- Công tác kiểm tra, giám sát ñối với tổ chức ñảng, ñảng viên trong việc
chấp hành ðiều lệ ðảng, nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên và các nhiệm vụ
ñược giao; việc phát hiện, xử lý ñảng viên sai phạm; công tác bảo vệ chính trị
nội bộ; ñấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực khác;

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15
- Công tác giáo dục, bồi dưỡng, quản lý và phân công công tác cho ñảng
viên; thực hiện việc giới thiệu ñảng viên ñang công tác giữ mối liên hệ với ñảng
ủy, chi ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú;
- Công tác bồi dưỡng, tạo nguồn và kết nạp ñảng viên, nhất là ở những
ñịa bàn trọng yếu, những nơi có ít hoặc chưa có ñảng viên.
Về lãnh ñạo thực hiện việc học tập tư tưởng và làm theo tấm gương
ñạo ñức Hồ Chí Minh:
- Tổ chức cho ñảng viên nghiên cứu, học tập, quán triệt Chỉ thị của Bộ

Chính trị, các văn bản của Trung ương về học tập tư tưởng và làm theo tấm
gương ñạo ñức Hồ Chí Minh;
- Xây dựng tiêu chí về chuẩn mực ñạo ñức cán bộ, ñảng viên ở ñịa
phương, cơ quan, ñơn vị theo tư tưởng và tấm gương ñạo ñức Hồ Chí Minh;
- ðịnh kỳ kiểm ñiểm, ñánh giá kết quả việc học tập tư tưởng và làm
theo tấm gương ñạo ñức Hồ Chí Minh của ñảng bộ, chi bộ và ñảng viên,
quần chúng trong sinh hoạt ñảng (hàng tháng, sơ kết 6 tháng và tổng kết
năm); chỉ rõ những việc làm ñược, chưa làm ñược ñể có biện pháp phát huy
ưu ñiểm, khắc phục khuyết ñiểm; biểu dương những cán bộ, ñảng viên có
những việc làm cụ thể, thiết thực về học tập tư tưởng và làm theo tấm
gương ñạo ñức Hồ Chí Minh.
Xếp loại chất lượng TCCSð, theo Nghị quyết ðại hội XI của ðảng,
Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI về "Nâng cao năng lực lãnh ñạo, sức
chiến ñấu của tổ chức cơ sớ ñảng và chất lượng ñội ngũ cán bộ, ñảng viên");
Chỉ thị số 03-CT/TW ngày l4-5-2011 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 03-
KH/TW ngày 1-7-2011 của Ban Bí thư về "Tiếp tục ñẩy mạnh việc học tập tư
tưởng và làm theo tấm gương ñạo ñức Hồ Chí Minh", Ban Tổ chức Trung
ương ñánh giá và xếp loại theo 4 mức sau: Tổ chức cơ sở ðảng trong sạch,
vững mạnh; Tổ chức cơ sở ðảng hoàn thành tốt nhiệm vụ; Tổ chức cơ sở
ðảng hoàn thành nhiệm vụ; Tổ chức cơ sở ðảng yếu kém.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16
2.1.3 Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở ðảng
2.1.3.1 Nâng cao khả năng lãnh ñạo, chỉ ñạo phát triển kinh tế của TCCSð
TCCSð là tổ chức hạt nhân của ðảng cộng sản ở cơ sở, là tổ chức trực
tiếp ñề ra các chính sách phát triển kinh tế xã hội ở ñịa phương. Cũng là tổ
chức trực tiếp tiếp thu thực hiện ñường lối chính sách của ðảng ở cấp cơ sở,
hiện thực hóa ñường lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an
ninh ở cơ sở. Nâng cao khả năng lãnh ñạo, chỉ ñạo phát triển kinh tế và xây

dựng ñội ngũ ñảng viên trong sạch vững manh, ñịa phương phát triển, tổ chức
vững mạnh là việc làm rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, xã
hội, ñáp ứng nhu cầu xây dựng nông thôn mới ñạt chuẩn như hiện nay.
Muốn có một TCCSð có năng lực trong khả năng lãnh ñạo, chỉ ñạo
phát triển kinh tế, xã hội và xây dựng nông thôn mới trước hết cần có ñội ngũ
ñảng viên có chất lượng tốt, là những thành phần ưu tú, ñược chọn lọc từ
nhiều tổ chức, có ñủ phẩm chất, tư tưởng và trình ñộ ñược kết nạp. Từ ñó là
ñiều kiện cần thiết ñể xây dựng TCCSð có năng lực lãnh ñạo, chỉ ñạo phát
triển kinh tế và nhất là trong thời kỳ xây dựng và phát triển nông thôn mới.
2.1.3.2 Nâng cao khả năng thực hiện nhiệm vụ chính trị, bảo ñảm quốc
phòng, an ninh, công tác chính trị tư tưởng, xây dựng ñảng bộ, chi bộ
Nhiệm vụ cao nhất của các tổ chức ðảng là ñảm bảo chính trị, quốc
phòng, an ninh, công tác tư tưởng, tuyên truyền, xây dựng phát triển ñảng bộ.
Nâng cao chất lượng TCCSð cũng là nâng cao khả năng thực hiện các nhiệm
vụ ñó. Trong bối cảnh ñất nước chiến tranh, ðảng giữ vai trò lãnh ñạo, chỉ
ñường, tìm lối ñể ñánh thắng kẻ thù. Ở bối cảnh hòa bình, bên cạnh các nhiệm
vụ phát triển kinh tế, tổ chức ðảng còn chỉ ñạo, ñiều hành, lãnh ñạo phát triển
các lực lượng an ninh, quốc phòng, chính trị, tư tưởng, xây dựng và phát triển
ðảng. Do ñó nâng cao chất lượng TCCSð cũng ñược hiểu là nâng cao những
khả năng của tổ chức trong các nhiệm vụ cao cả ñược nêu ra trên ñây. Muốn

×