Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng nội bộ trong hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


VI VIỆT HOÀNG




NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG NỘI
BỘ TRONG HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN
TỈNH NAM ðỊNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN ðÌNH THAO










Hà Nội - 2013


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Toàn bộ Số
liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng ñược sử dụng trong bất
cứ luận văn, luận án nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñều ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2013
Học viên



VI VIỆT HOÀNG
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñề tài này tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ của nhiều cơ quan, cá nhân,
cán bộ quản lý các ñịa phương các thầy cô giáo và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Thầy giáo hướng dẫn trực tiếp TS. Trần ðình Thao ñã hướng dẫn, giúp ñỡ tận
tình ñể giúp tôi có thể hoàn thành ñề tài này.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh
Nam ðịnh, Phòng Nông nghiệp, Ban chủ nhiệm và xã viên Hợp tác xã các huyện Hải
Hậu, Nghĩa Hưng, Xuân Trường, ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình ñiều tra và thu thập số
liệu thực hiện ñề tài.
- Các thầy, cô giáo trong Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Bộ môn Tài chính
cũng như Ban quản lý ñào tạo ñã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
- Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn ñến Lãnh ñạo Cục Kinh tế hợp tác và
Phát triển nông thôn, Lãnh ñạo Phòng Kế hoạch – Tài chính nơi tôi ñang công tác, bạn
bè, gia ñình luôn ở bên ủng hộ và giúp ñỡ tôi.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn ñến tất cả mọi người, sự giúp ñỡ ñóng góp ñó
tạo nên sự thành công của ñề tài.



Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2013
Học viên




VI VIỆT HOÀNG
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ, ðỒ THỊ, HỘP viii
PHẦN I – PHẦN MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của vấn ñề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu: 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II – TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Lý luận về tín dụng nội bộ trong Hợp tác xã Nông nghiệp 4
2.1.1 Hợp tác xã Nông nghiệp 4
2.1.2 Tín dụng nội bộ trong Hợp tác xã Nông nghiệp 11
2.1.3 Vai trò của hoạt ñộng tín dụng nội bộ trong Hợp tác xã nông nghiệp ñối với
sự phát triển kinh tế hộ ở Việt Nam 14
2.1.4 Nội dung của hoạt ñộng tín dụng nội bộ trong Hợp tác xã Nông nghiệp 18
2.1.5 Hiệu quả của hoạt ñộng tín dụng nội bộ trong Hợp tác xã nông nghiệp 20

2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng tín dụng nội bộ trong Hợp tác xã Nông
nghiệp 23
2.2 Thực tiễn về hiệu quả của hoạt ñộng tín dụng nội bộ trong Hợp tác xã Nông
nghiệp
25
2.2.1 Tín dụng nội bộ trong các Hợp tác xã Nông nghiệp trên thế giới 25
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

iv

2.2.2 Tín dụng nội bộ trong các Hợp tác xã Nông nghiệp ở Việt Nam 30
2.2.3 Hệ thống các chính sách về hoạt ñộng Hợp tác xã nông nghiệp và tín dụng nội
bộ Hợp tác xã Nông nghiệp
33
PHẦN III – ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 35
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 35
3.1.1 ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên tỉnh Nam ðịnh 35
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 38
3.2 Phương pháp nghiên cứu 41
3.2.1Phương pháp thu thập số liệu 41
3.2.2 Các chỉ tiêu nghiên cứu 43
PHẦN IV – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 47
4.1 Thực trạng hoạt ñộng tín dụng nội bộ trong các Hợp tác xã nông nghiệp trên ñịa
bàn tỉnh Nam ðịnh
47
4.1.1 Thực trạng hoạt ñộng Hợp tác xã nông nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh 47
4.1.2 Hoạt ñộng tín dụng nội bộ trong các Hợp tác xã nông nghiệp trên ñịa bàn tỉnh
Nam ðịnh
50

4.2 Hiệu quả hoạt ñộng tín dụng nội bộ trong các Hợp tác xã nông nghiệp trên ñịa
bàn tỉnh Nam ðịnh
59
4.2.1 Hiệu quả về mặt tổ chức quản lý 59
4.2.2 Hiệu quả về mặt huy ñộng vốn 64
4.2.3 Hiệu quả về mặt sử dụng nguồn vốn 66
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng tín dụng nội bộ trong các Hợp
tác xã nông nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh 68
4.3.1 Trình ñộ tổ chức quản lý của ban quan trị Hợp tác xã 68
4.3.2 Trình ñộ và nhận thức của người sử dụng vốn vay 74
4.3.3 Chính sách của nhà nước ñối với tín dụng nội bộ Hợp tác xã 79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

v

4.4 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng tín dụng nội bộ trong Hợp tác xã
nông nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh.
81
4.4.1 Những ñiểm mạnh 81
4.4.2 Những ñiểm yếu 82
4.4.3 Những khó khăn, thách thức 83
4.4.4 Cơ hội phát triển 84
4.4.5 Bài học kinh nghiệm 85
4.4.6 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt ñộng tín dụng nội bộ trong Hợp tác xã nông
nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh 86
PHẦN V – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 91
5.1 Kết luận 91
5.2 Kiến nghị 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………….93
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Số lượng HTX hoạt ñộng trong các ngành nghề 48

Bang 4.2: Số lượng Hợp tác xã tín dụng nội bộ theo huyện 50

Bảng 4.3: Quy mô xét theo vốn ñiều lệ của Hợp tác xã 51

Bảng 4.4: Kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của Hợp tác xã trong 3 năm 52

Bảng 4.5: Diễn biến mức lãi suất cho vay 55

Bảng 4.6: Mức cho vay phổ biến của các Hợp tác xã 58

Bảng 4.7: Thời gian thu nợ, lãi của Hợp tác xã 58

Bảng 4.9: Kết quả hoạt ñộng tín dụng nội bộ của các Hợp tác xã 59

Bảng 4.10: Tình hình hoạt ñộng tín dụng của Hợp tác xã qua các năm 60

Bảng 4.11: Hiệu quả hoạt ñộng của các tổ chức tín dụng qua các chỉ tiêu 61

Bảng 4.12: Khả năng ñáp ứng nhu cầu xã viên của Hợp tác xã tín dụng 62

Bảng 4.13: Kết quả hoạt ñộng tín dụng của Hợp tác xã 63

Bảng 4.14: Kết quả huy ñộng vốn trong vòng 3 năm 2009 – 2011 64


Bảng 4.15: Tình hình vay vốn và mục ñích sử dụng vốn của các hộ xã viên 66

Bảng 4.16: Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của những hộ trồng trọt 67

Bảng 4.17: Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của những hộ chăn nuôi - thủy
sản
68

Bảng 4.18: Trình ñộ cán bộ quản lý Hợp tác xã trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh 69

Bảng 4.19: Kinh nghiệm hoạt ñộng của cán bộ Hợp tác xã tín dụng 70

Bảng 4.20: Mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố ñến hiệu quả quản lý tín dụng 72

Bảng 4.21: Trình ñộ của người xã viên trên ñịa bàn 74

Bảng 4.22: Tuổi của các chủ hộ trên ñịa bàn 75

Bảng 4.23: Mức ñộ quan tâm của người dân ñến tín dụng 76

Bảng 4.24: Mức ñộ theo dõi thông tin tín dụng 76

Bảng 4.25: Mức ñộ tham gia các buổi tập huấn/lớp ñào tạo theo ñịa phương 78

Bảng 4.26: Lý do người dân không tham gia các buổi ñào tạo/tập huấn 78

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

vii


Bảng 4.27: Số lần tập huấn phân bón mà các hộ nông dân nhận ñược 80

Bảng 4.28: Những ñiểm mạnh trong quá trình hoạt ñộng tín dụng của Hợp tác xã 82

Bảng 4.29: Những ñiểm yếu trong quá trình hoạt ñộng tín dụng của Hợp tác xã 83

Bảng 4.30: Những khó khăn và thách thức trong quá trình hoạt ñộng tín dụng của Hợp
tác xã 84

Bảng 4.31: Những cơ hội trong quá trình hoạt ñộng tín dụng của Hợp tác xã 85

Bảng 4.32: Những kinh nghiệm rút ra trong quá trình hoạt ñộng tín dụng nội bộ 85

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

viii

DANH MỤC BIỂU ðỒ, ðỒ THỊ, HỘP




Biểu ñồ 3.1: Hiện trạng cơ cấu sử dụng ñất năm 2008 37
Biểu ñồ 3.2: Hiện trạng cơ cấu sử dụng ñất năm 2010 37
Biểu ñồ 3.3: Giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh qua từ năm 1995 ñến 2011 38
Biều ñồ 4.1: Số lượng Hợp tác xã các tỉnh ñồng bằng sông Hồng năm 2009 47
Biểu 4.2: Số lượng Hợp tác xã theo ngành năm 2012 trên ñịa bàn tỉnh 48
Sơ ñồ 4.1: Sơ ñồ tổ chức quản lý 1 Hợp tác xã trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh 49
Biểu ñồ 4.3: Mẫu sổ sách theo dõi riêng của Hợp tác xã tín dụng 53

Biểu ñồ 4.4: Mẫu sổ sách ghi chép của Hợp tác xã tín dụng 54
Biểu 4.5: Các quy ñịnh sổ sách hoạt ñộng tín dụng của Hợp tác xã 55
Biểu 4.6: Quy ñịnh mức cho vay tối ña 56
Biểu 4.7: Căn cứ xác ñịnh mức cho vay cụ thể 57
Biểu ñồ 4.8: Thời gian xét duyệt hồ sơ trung bình cho xã viên vay 70
Biểu ñồ 4.9: Xếp loại Hợp tác xã theo ñánh giá của cục HTX tỉnh năm 2012 71
Biểu ñồ 4.10: Thực trạng tham gia hiệp hội của các hộ xã viên theo mức ñộ kinh tế 77
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

1
PHẦN I – PHẦN MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của vấn ñề nghiên cứu
Hoạt ñộng tín dụng nội bộ của các Hợp tác xã nông nghiệp có vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế hợp tác của các ñịa phương, ñặc biệt là trong
thời kỳ khủng hoảng kinh tế thì các quỹ tín dụng cơ sở càng phát huy hiệu quả hơn.
Vai trò này ñược thể hiện trong việc ñóng góp duy trì quá trình sản xuất kinh doanh,
thúc ñẩy phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm và giải quyết vấn ñề an sinh xã hội.
Ở Việt Nam, Hợp tác xã phát triển từ sau khi ñộc lập năm 1945 và ñến bây giờ Hợp
tác xã có mặt ở hầu hết các ñịa phương và ñóng một vai trò quan trọng. Tuy nhiên
tính hiệu quả của hoạt ñộng Hợp tác xã, ñặc biệt là tín dụng nội bộ trong các Hợp
tác xã nhiều ñịa phương còn thể hiện nhiều yếu kém và chưa phát huy rõ hiệu quả
của quỹ. Nguyên nhân có thể từ nhiều phía từ chính ban quản lý Hợp tác xã hay từ
phía sử dụng nguồn vốn của chính các xã viên.
Tín dụng nội bộ trong Hợp tác xã phát triển sớm ở các nước phát triển trên
thế giới như Mỹ, Hà Lan, ðức, Nhật Bản, Hàn Quốc hay Singapore…ñây là những
nước có hệ thống Hợp tác xã phát triển. Tuy nhiên quá trình phát triển Hợp tác xã ở
bất cứ nơi ñâu cũng trải qua các giai ñoạn cần thiết và ñể có những giải pháp cụ thể
cần phải nghiên cứu các mô hình hiệu quả và không hiệu quả ñể áp dụng một cách
hợp lý. Nghiên cứu về hiệu quả của hoạt ñộng tín dụng nội bộ Hợp tác xã ñã thực
hiện nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên tính hiệu quả của mỗi nước khác nhau

ñược xét trên nhiều phương diện khác nhau, tùy thuộc vào quá trình phát triển kinh
tế xã hội và ngành nghề của từng ñịa phương cụ thể. Vì vậy, tính hiệu quả trong
hoạt ñộng quỹ tín dụng ở các nước phát triển sẽ khác quỹ tín dụng ở các nước ñang
phát triển
Ở Việt Nam, hoạt ñộng của tín dụng Hợp tác xã nông nghiệp còn gặp nhiều
khó khăn trong quá trình phát triển như liên quan ñến hệ thống chính sách chưa
hoàn thiện, quá trình quản lý còn thiếu chuyên môn và kinh nghiệm, nhận thức và
hiệu quả sử dụng vốn của người dân còn thấp…việc ñưa ra một hệ thống các giải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

2
pháp phù hợp với quỹ tín dụng ở các ñịa phương là chưa có và rất cần thiết ñược
nghiên cứu. Tính ñến năm 2011, theo nguồn số liệu từ Tổng cục thống kê cả nước
có 6,302 Hợp tác xã, trong ñó Hợp tác xã nông nghiệp chiếm ñại ña số với 96,4%,
so với năm 2006 thì số HTX ñã giảm ñi khoảng 935 ñơn vị, tương ñương 12,9%.
Nam ðịnh là tỉnh phát triển khá mạnh về Hợp tác xã trong ñó có hoạt ñộng
tín dụng trong các Hợp tác xã nông nghiệp. Hiện nay trên ñịa bàn tỉnh có 316 HTX,
hoạt ñộng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên các HTX còn gặp nhiều khó
khăn do quá trình phát triển, ñặc biệt là trong hoạt ñộng tín dụng nội bộ. Chính sách
hoạt ñộng chưa ñược huyện và thị công nhận, trình ñộ quản lý của ban quản trị tổ
chức tín dụng Hợp tác xã còn yếu kém, quá trình thẩm ñịnh cho vay và kiểm soát
nguồn vốn vay còn kém hiệu quả, xã viên vay vốn sử dụng nguồn vốn chưa hiệu
quả và còn gây thất thoát…
Việc ñưa ra một hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng
của các tổ chức tín dụng trong các Hợp tác xã nông nghiệp là ñiều cần thiết. Vì vậy
tôi ñi sâu nghiên cứu ñề tài: “Nâng cao hiệu quả của hoạt ñộng tín dụng nội bộ
trong Hợp tác xã nông nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh” nhằm ñưa ra một số
giải pháp cần thiết phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế hợp tác và phát triển
kinh tế ñịa phương hiện nay.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích hiệu quả của hoạt ñộng tín dụng và các yếu tố ảnh
hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng tín dụng, qua ñó ñưa ra những khuyến nghị giải pháp
thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng tín dụng nội bộ trong các Hợp tác xã
nông nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt ñộng tín dụng nội
bộ trong các Hợp tác xã nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

3
- Phân tích thực trạng hoạt ñộng tín dụng nội bộ trong các Hợp tác xã nông
nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh
- Hiệu quả hoạt ñộng tín dụng nội bộ và các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng
tín dụng nội bộ trong các Hợp tác xã nông nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh.
- Giải pháp ñề xuất và các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng
tín dụng nội bộ trong Hợp tác xã nông nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu: Hiệu quả của hoạt ñộng tín dụng nội bộ trong các
Hợp tác xã nông nghiệp.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Xuân Trường
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu hiệu quả hoạt ñộng của các Hợp tác xã
nông nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh từ những năm 2009 ñến năm 2012.










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

4
PHẦN II – TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Lý luận về tín dụng nội bộ trong Hợp tác xã Nông nghiệp
2.1.1 Hợp tác xã Nông nghiệp
2.1.1.1 Một số khái niệm về Hợp tác xã và Hợp tác xã nông nghiệp
Hợp tác xã: Hợp tác xã (HTX) là loại hình kinh tế hợp tác phát triển ở trình
ñộ cao hơn loại hình kinh tế hợp tác giản ñơn. Ở nhiều nước trên thế giới HTX có
ñiều kiện ra ñời hình thành và phát triển hơn 1 thế kỷ. Hiện nay có rất nhiều ñịnh
nghĩa về HTX khác nhau.
Theo Liên minh Hợp tác xã quốc tế: “HTX là một tổ chức tự trị của những
người tự nguyện liên hiệp lại ñể ñáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ
về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân
chủ”. ðịnh nghĩa này ñược sửa lại năm 1995: “HTX dựa trên ý nghĩa tự cứu mình,
tự chịu trách nhiệm, bình ñẳng, công bằng và ñoàn kết. Theo truyền thống của
những người ñã sáng lập ra HTX, các xã viên HTX tin tưởng vào ý nghĩa ñạo ñức,
tính trung thực, cởi mở, trách nhiệm xã hội và quan tâm chăm sóc người khác”.
Tổ chức lao ñộng quốc tế (ILO) ñịnh nghĩa: “HTX là sự liên kết của những
người ñang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết nhau
lại trên cơ sở bình ñẳng quyền lợi, nghĩa vụ sử dụng tài sản mà họ ñã chuyển giao
vào HTX. Phù hợp với nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn ñó chủ yếu
bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh
trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung…
Theo Luật Hợp tác xã năm 2003: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do
các cá nhân, hộ gia ñình, pháp nhân (xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện

góp vốn, góp sức lập ra theo quy ñịnh của luật này ñể phát huy sức mạnh tập thể
của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

5
ñộng sản xuất kinh doanh và nâng cao ñời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của ñất nước.
Vai trò của HTX: Ở các nước tư bản, kinh tế HTX có vai trò ñặc biệt ñối với
nông dân. HTX giúp ñỡ các chủ trang trại nông dân tồn tại trước những tác ñộng
của kinh tế thị trường và ảnh hưởng của các tổ chức ñộc quyền lớn. Do vậy, ngoài
mục ñích kinh tế thì HTX còn là loại hình kinh tế mang tính chất xã hội nhân ñạo.
Ở các nước ñang phát triển như Việt Nam thì HTX nông nghiệp là hình thức
kinh tế tập thể nông dân. Vì vậy, hoạt ñộng của HTX nông nghiệp có tác ñộng to
lớn, tích cực ñến hoạt ñộng sản xuất của hộ nông nghiệp nông dân. Nhờ có hoạt
ñộng sản xuất nông nghiệp ñược cung cấp kịp thời ñầy ñủ, ñảm bảo chất lượng, các
khâu sản xuất tiếp theo ñược ñảm bảo về hiệu quả sản xuất.
Thông qua hoạt ñộng dịch vụ vai trò ñiều tiết của HTX nông nghiệp ñược
thực hiện, sản xuất của hộ nông dân theo hướng tập trung, tạo ñiều kiện hình thành
các vùng sản xuất tập trung chuyên môn hóa.

Hợp tác xã nông nghiệp: HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể do
nông dân, hộ gia ñình nông dân (sau ñây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

6
chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy ñịnh của Luật HTX ñể phát huy
sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia htx, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu
quả các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh nông nghiệp và nâng cao ñời sống vật chất,
tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, ñất nước.
2.1.1.2 Tính tất yếu phát triển Hợp tác xã nông nghiệp

Hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp là một nhu cầu khách quan. ðó là con
ñường phát triển tất yếu của kinh tế hộ nông dân. Bởi lẽ, do ñặc ñiểm của sản xuất
nông nghiệp, cây trồng, vật nuôi ñều là những cơ thể sống, chịu ảnh hưởng trực tiếp
của ngoại cảnh như thời tiết, khí hậu và các sinh vật khác. Cùng với các ñiều kiện
thuận lợi, sản xuất nông nghiệp gặp không ít khó khăn, trở ngại do tác ñộng của thời
tiết, khí hậu và các yếu tố sâu bệnh, thú dữ phá hoại v.v
Từ thời xa xưa, các hộ nông dân ñã có nhu cầu hợp tác với nhau ñể hỗ trợ,
giúp nhau vượt qua khó khăn, nâng cao hiệu quả sản xuất. Khi nền sản xuất còn
mang nặng tính tự cung tự cấp thì quá trình hợp tác mang tính chất hợp tác lao ñộng
theo mùa vụ, ñổi công, cùng làm giúp nhau v.v nhằm ñáp ứng yêu cầu thời vụ,
hoặc tăng thêm sức mạnh ñể giải quyết những công việc mà từng hộ gia ñình không
có khả năng thực hiện, hoặc làm riêng rẽ không có hiệu quả như phòng chống thiên
tai, thú dữ, sâu bệnh, ñào kênh dẫn nước, v.v Quá trình hợp tác này còn mang ñặc
ñiểm tình cảm, tâm lý truyền thống cộng ñồng ñùm bọc giúp ñỡ lẫn nhau vượt qua
khó khăn trong sản xuất và ñời sống. ðặc ñiểm cơ bản của hợp tác kiểu này là hợp
tác theo vụ, việc hợp tác ngẫu nhiên, không thường xuyên, chưa tính ñến giá trị
ngày công. ðây là các hình thức hợp tác xuất hiện từ trước chủ nghĩa tư bản.
Khi nền nông nghiệp hàng hoá phát triển, nhu cầu dịch vụ cho quá trình tái
sản xuất ngày càng tăng cả về qui mô và chất lượng dịch vụ, như dịch vụ về giống,
phòng trừ sâu bệnh, chế biến và tiêu thụ nông sản, thuỷ lợi v.v Trong ñiều kiện
này, từng hộ nông dân tự ñảm nhiệm tất cả các khâu cho quá trình sản xuất sẽ gặp
khó khăn, hoặc không ñủ khả năng ñáp ứng, hoặc hiệu quả kinh tế thấp kém hơn so
với hợp tác. Từ ñó nảy sinh nhu cầu hợp tác ở trình ñộ cao hơn, ñó là hợp tác
thường xuyên, ổn ñịnh, có tính ñến giá trị ngày công – giá trị dịch vụ, dẫn ñến hình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

7
thành HTX. Như vậy, sự ra ñời của HTX trong nông nghiệp là nhu cầu khách quan,
gắn với quá trình phát triển nền nông nghiệp hàng hoá.
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển cùng với quá trình phân công chuyên

môn hoá nảy sinh các chuyên ngành, như sản xuất lương thực, hoa, rau, quả, cây
công nghiệp như chè, cà phê v.v ðồng thời, cũng xuất hiện nhiều loại dịch vụ
chuyên ngành phục vụ cho nông nghiệp như: cung ứng vật tư, vận chuyển, chế biến
tiêu thụ nông sản v.v
Như vậy, trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, không phân biệt chế ñộ chính
trị, xã hội, xuất phát từ mục tiêu kinh tế nông dân ñều có nhu cầu hợp tác từ hình
thức giản ñơn ñến phức tạp, từ ñơn ngành ñến ña ngành. Lực lượng sản xuất càng
phát triển thì nhu cầu hợp tác càng tăng, mối quan hệ hợp tác ngày càng sâu rộng,
do ñó tất yếu hình thành và ngày càng phát triển các hình thức kinh tế hợp tác ở
trình ñộ cao hơn.
Trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, sự hình thành và phát triển HTX của các
hộ, trang trại gia ñình nông dân còn xuất phát từ nhu cầu kết hợp ñể làm tăng sức
mạnh giúp ñỡ lẫn nhau chống lại sự chèn ép, lũng ñoạn của tư bản ñộc quyền lớn
nhằm bảo ñảm sự tồn tại và phát triển của kinh tế hộ và trang trại gia ñình nông dân.
ðây là tầng lớp người có khó khăn hơn và chịu nhiều thiệt thòi, rủi ro hơn trong xã
hội tư bản. Từ góc ñộ này mà kinh tế hợp tác của nông dân còn ñược coi là loại hình
kinh tế mang bản chất xã hội – nhân ñạo. Nó là hình thức kinh tế cần thiết cho
những người nghèo có tiềm lực kinh tế yếu hơn trong xã hội chống lại xu hướng
chèn ép, “cá lớn nuốt cá bé” trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh tàn khốc.
2.1.1.3 ðặc ñiểm Hợp tác xã nông nghiệp
i. Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức kinh tế hoạt ñộng trong lĩnh vực
nông nghiệp: ðược thành lập ñể tiến hành các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ nông nghiệp; Là tổ chức kinh tế của nông dân, có ñặc trưng gắn với hộ
nông dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

8
ii. Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế mang tính xã hội cao: Hợp tác
xã nông nghiệp trước hết là ñể ñáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng của nông dân
về sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nông nghiệp; Nông dân gia nhập HTX vì họ cần

ñược HTX phục vụ, cần HTX trợ giúp những việc mà họ không thể tự làm hoặc làm
một mình không có hiệu quả, khắc phục những nhược ñiểm và hạn chế khi sản xuất
kinh doanh ñơn lẻ; Hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nông nghiệp của HTX
chỉ là công cụ nhằm làm tăng thêm lợi ích, hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ
nông dân; Mục tiêu của HTX là phục vụ nhu cầu, lợi ích chung của xã viên, không
phải vì lợi nhuận. Như vậy, HTX là một tổ chức kinh tế mang tính hợp tác có tính
xã hội sâu sắc, hỗ trợ các hộ nông dân tăng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường;
Hợp tác xã là một tổ chức dân chủ, xã hội cao của nông dân, trong ñó các thành
viên ñược bình ñẳng, phát huy vai trò của cộng ñồng dân cư nông nghiệp trong
quản lý xã hội, kinh doanh.
iii. ðối tượng tham gia HTX bao gồm tất cả những người nông dân, hộ nông
dân và pháp nhân. Khi tham gia HTX, xã viên HTX bắt buộc phải góp vốn, còn việc
góp sức là tùy vào từng loại hình HTX vào yêu cầu của HTX và nguyện vọng của
xã viên, không bắt buộc xã viên phải góp sức; Việc thành lập HTX dựa trên cơ sở
hoàn toàn tự nguyện. Xuất phát từ nhu cầu và lợi ích chung, các thành viên liên kết
lại với nhau ñể phát huy sức mạnh tập thể của từng thành viên, cùng giúp ñỡ lẫn
nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh và nâng cao ñời
sống vật chất, tinh thần của từng thành viên; Hợp tác xã có tư cách pháp nhân và chỉ
chịu trách nhiệm trả nợ trong giới hạn vốn ñiều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn
khác của HTX tại thời ñiểm tuyên bố phá sản. Xã viên cũng chỉ chiu trách nhiệm
trước các khoản nợ trong phạm vi vốn góp của mình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

9

2.1.1.4 Các loại hình Hợp tác xã nông nghiệp
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp: Trong loại hình này, việc sản xuất nông
nghiệp là việc riêng của các hộ, do các hộ xã viên tiến hành, HTX chỉ cung ứng các
dịch vụ theo yêu cầu của các hộ, các dịch vụ này gồm có: Dịch vụ các yếu tố ñầu
vào cho sản xuất nông nghiệp (các HTX cung ứng vật tư, giống cây trồng cho hộ xã

viên); Dịch vụ các khâu cho sản xuất nông nghiệp (HTX làm ñất, tưới nước, bảo vệ
thực vật, giống cây trồng cho hộ xã viên); Dịch vụ các yếu tố ñầu ra cho sản xuất
nông nghiệp (HTX chế biến, tiêu thụ nông sản…).
Hợp tác xã dịch vụ kết hợp với sản xuất kinh doanh: ðối với loại hình HTX
này, ngoài việc làm các dịch vụ hỗ trợ kinh tế hộ xã viên, còn tổ chức sản xuất kinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

10

doanh và phát triển các ngành nghề khác phục vụ sản xuất, kinh doanh và ñời sống
của hộ xã viên và cộng ñồng như tín dụng nội bộ, dịch vụ ñiện.
2.1.1.5 Hoạt ñộng của Hợp tác nông nghiệp
Về nguyên tắc: Theo quy ñịnh luật HTX năm 2003, HTX nông nghiệp ñược
tổ chức và hoạt ñộng theo 4 nguyên tắc: Tự nguyện; Dân chủ, bình ñẳng và công
khai; Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi; Hợp tác và phát triển cộng ñồng.
Cơ cấu tổ chức của Hợp tác xã: Theo luật HTX năm 2003 HTX ñược tổ
chức như sau: 1. ðại hôi xã viên; 2. Ban quản trị HTX (cơ quan quản lý); 3. Chủ
nhiệm HTX/Ban chủ nhiệm HTX (cơ quan ñiều hành); 4. Ban kiểm soát HTX.
Cơ quan quản lý và cơ quan ñiều hành của HTX có thể ñược tổ chức theo 1
trong 2 mô hình sau:









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


11



2.1.2 Tín dụng nội bộ trong Hợp tác xã Nông nghiệp
Tín dụng nội bộ: Theo Thông tư số 06/2004/TT-NHNN ngày 27/9/2004 của
Ngân hàng Nhà nước: “Tín dụng nội bộ là một hoạt ñộng phụ trợ trong Hợp tác xã,
do tập thể xã viên của Hợp tác xã tự nguyện tham gia và tự chịu trách nhiệm về kết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

12

quả hoạt ñộng. Nhà nước không chịu trách nhiệm về tài chính ñối với những rủi ro
của hoạt ñộng tín dụng nội bộ. Mọi tổn thất về vốn của hoạt ñộng tín dụng nội bộ do
xã viên và Hợp tác xã chịu trách nhiệm xử lý theo quy ñịnh của pháp luật”.
Lợi ích của tín dụng nội bộ HTX nông nghiệp
ðối với Hợp tác xã
Các khoản cho vay ngắn hạn và trung hạn sẽ là tài sản sinh lợi có nhiều triển
vọng khi nó ñược thực hiện và giám sát ñúng ñắn. Nếu HTX có một nguồn vốn
nhàn rỗi ổn ñịnh trong thời gian dài, dùng nguồn vốn này ñể ñầu tư cho xã viên vay
sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn nhiều so với việc dùng nguồn vốn này ñem gửi tổ chức
tín dụng. Bên cạnh khoản lợi nhuận hấp dẫn, tín dụng nội bộ còn là vũ khí cạnh
tranh rất lợi hại giữa các hình thức cho vay ở nông thôn với nhau. Với sản phẩm này,
HTX sẽ phục vụ tốt hơn cho các nông dân, xã viên và thu hút ngày càng nhiều nông
dân ñến với HTX. Khi xác ñịnh mở rộng cho vay tín dụng nội bộ, các HTX không
chỉ nhìn vào lợi ích trước mắt mà còn mong ñợi ở lợi ích lâu dài hơn, ñó là mở rộng
tín dụng nội bộ ñể thúc ñẩy mạnh phát triển sản xuất, từ ñó phát triển nhanh các
hoạt ñộng dịch vụ. Các xã viên sau khi ñược HTX cho vay vốn, ñầu tư, giống mới,
mua vật tư, trang bị máy móc thiết bị mới, hay xây dựng mở rộng, năng lực sẽ tăng

lên. Xã viên, nông dân lại cần nhiều vốn lưu ñộng hơn ñể ñáp ứng cho sản xuất.
Người ñầu tiên mà các xã viên tìm ñến chính là HTX ñã ñầu tư cho họ, hỗ trợ
những ñiều kiện cần thiết cho sự ở phát triển của họ. Với những HTX này, xã viên
dễ dàng tìm ñược sự thông cảm do ñã hiểu nhau và các dịch vụ rẻ và tiện lợi hơn.
Về phía các HTX, họ cũng muốn tạo quan hệ với các xã viên ñể tiện theo dõi tình
hình tài chính và các khoản thu chi của xã viên.
ðối với xã viên Hợp tác xã
ðể tồn tại và vươn lên trong nền kinh tế thị trường, các xã viên, nông dân
không còn cách nào khác là phải cạnh tranh và giành thắng lợi. ðể làm ñược ñiều
ñó xã viên phải chuẩn bị cho mình một chiến lược kinh doanh hoàn hảo bao gồm
các kế hoạch xây dựng sản xuất, mua sắm máy móc, cải tiến trang thiết bị, ñổi mới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

13

công nghệ ñể nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao ñộng, tăng lợi
nhuận. Muốn vậy phải có ñủ vốn. Nếu chỉ trông vào nguồn vốn tự tích luỹ thì phải
mất thời một gian dài hộ xã viên mới có ñủ vốn, muốn ñi vay tổ chức tín dụng lại xa
và lắm thủ tục nhiêu khê. Vì thế lối thoát cho các hộ nông dân là vay ở người xung
quanh với lãi suất rất cao và vay của HTX, sở dĩ như vậy là do:
- Với các khoản vay từ HTX, hộ nông dân có thể giảm bớt các chi phí mà lẽ ra
họ phải trả khi vay các tổ chức tín dụng thương mại như lập thủ tục vay vốn công
chứng, thế chấp…
- Kỳ hạn của các khoản vay từ HTX dễ ñiều chỉnh hơn so với việc vay từ các
tổ chức tín dụng thương mại. Do vậy khi thu nhập của hộ nông dân có biến ñộng,
hoặc một số sự kiện diễn biến không như dự kiến ban ñầu, hộ nông dân có thể
thương lượng lại với HTX ñể thay ñổi cách thức trả nợ (trả lãi, trả gốc) sao cho
thuận lợi nhất cho hộ nông dân. Hộ nông dân cũng ñược hưởng một khoảng thời
gian ân hạn, trong thời gian này hộ nông dân chưa phải trả nợ gốc ngay mà chỉ phải
trả lãi. Những sự thuận lợi này không có ở các tổ chức tín dụng thương mại.

ðối với các hộ nông dân nghèo thì những vốn vay từ HTX không những là
quan trọng mà còn gần như là duy nhất ñể tài trợ cho nhu cầu ñầu tư của nông hộ.
Bởi vì thường những nông hộ lớn, có uy tín mới có thể huy ñộng vốn vay các tổ
chức tín dụng thương mại do họ tài sản thế chấp. Còn những nông hộ nghèo thì ít có
khả năng vay vốn từ các tổ chức tín dụng thương mại do không có tài sản thế chấp.
Thay vào ñó họ thường tìm kiếm sự hỗ trợ từ phía HTX. Chính những nguyên nhân
trên làm cho các nông hộ vẫn rất ưa thích hình thức vay vốn tín dụng nội bộ bên
cạnh các nguồn vốn khác. ở Việt Nam, nguồn vốn vay tín dụng nội bộ lại càng có ý
nghĩa ñối với các nông hộ vì hệ thống thị trường vốn của ta còn chưa hoàn chỉnh.
ðối với nền kinh tế
Hoạt ñộng tín dụng nội bộ của HTX có hiệu quả sẽ có tác ñộng ñến mọi lĩnh
vực kinh tế, chính trị, xã hội. Nó góp phần giải quyết nạn thất nghiệp, tạo thêm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

14

công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao ñộng và do vậy cũng giảm bớt các tệ
nạn xã hội.
Phát triển tín dụng nội bộ sẽ giảm ñáng kể tình trạng cho vay nặng lãi ở nông
thôn. Bởi lẽ ñồng vốn lúc này gắn liền với quyền lợi của HTX cũng như của xã
viên. ðối với HTX ñể bảo toàn vốn, họ phải theo dõi sát xao ñồng vốn của mình và
trong những trường hợp cần thiết phải tư vấn cho xã viên, ñưa ra những lời khuyên
bổ ích cho xã viên ñể ñảm bảo ñồng vốn sinh lời. Còn với xã viên lãi suất tín dụng
nội bộ còn là chi phí khá cao ñối vơí sản phẩm sản xuất của họ, ñặc biệt nếu không
sử dụng có hiệu quả thì xã viên sẽ phải chịu lãi suất phạt, tức là lãi suất nợ quá hạn.
Do vậy tín dụng nội bộ là ñòn bẩy kinh tế thúc ñẩy các hộ nông dân, xã viên khai
thác triệt ñể hiệu quả của ñồng vốn, ñồng thời cũng nâng cao tinh thần trách nhiệm
của xã viên, ñảm bảo kinh doanh có hiệu quả và chiến thắng trong cạnh tranh.
Với tư cách là trung gian tài chính ñi vay ñể cho vay, HTX huy ñộng các
khoản tiền nhỏ nằm rải rác trong các xã viên và trong dân cư, biến thành nguồn vốn

lớn ñể ñầu tư cho các dự án có tính khả thi cao. Do vậy, tín dụng nội bộ góp phần
ñẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn ở nông thôn.
2.1.3 Vai trò của hoạt ñộng tín dụng nội bộ trong Hợp tác xã nông nghiệp ñối với
sự phát triển kinh tế hộ ở Việt Nam
ðể thúc ñẩy nông thôn nước ta phát triển, vốn tín dụng nội bộ ñóng vai trò
hết sức quan trọng trong giai ñoạn hiện nay và mai sau. Nông thôn và nông dân
ñang rất thiếu vốn ñể phát triển sản xuất, mở rộng ngành nghề và dịch vụ. Vì vậy,
ñối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp, tín dụng nội bộ có những
vai trò chủ yếu sau.
Tín dụng nội bộ góp phần hình thành thị trường tài chính ở nông thôn: Nước
ta là một nước nông nghiệp với khoảng 80% dân số ở nông thôn, với 10 triệu hộ sản
xuất Nông - Lâm - Ngư - Diêm nghiệp ñã sản xuất ra gần 50 % tổng sản phẩm xã
hội. Chuyển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá thì
vấn ñề ñặt ra là phải hình thành thị trường ñồng bộ ở nông thôn vì ñây là một ñịa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

15

bàn rộng lớn, nơi có sức mua và tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của công nghiệp, vừa là
nơi cung ứng sản phẩm hàng hoá, nông sản cho tiêu dùng cả nước, nguyên liệu cho
chế biến và là nơi cung cấp nguồn lao ñộng dồi dào cho nền kinh tế quốc dân. Vì
vậy, việc hình thành thị trường tài chính ở nông thôn là một ñòi hỏi bức súc nhằm
tạo ñộng lực cho sự phát triển.
Thị trường tài chính nông thôn bao gồm thị trường vốn và hoạt ñộng tín dụng
cho nên tín dụng nội bộ là cầu nối trung gian giữa người cần vốn và người cung ứng
vốn, nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Trong phạm vi
HTX có thể có xã viên cần vốn và có xã viên khác thì chưa cần vốn, cho nên tín
dụng nội bộ HTX cần phải ñiều hoà giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn. Trong việc ñiều
hoà vốn này, tín dụng nội bộ HTX nông nghiệp có nhiều khả năng hơn vì HTX là tổ
chức của các xã viên, do xã viên tin tưởng và gắn bó với HTX.

Tín dụng nội bộ ñáp ứng nhu cầu vốn duy trì sản xuất: Trong quá trình sản
xuất nông nghiệp hiện tượng thừa, thiếu vốn tạm thời thường xuyên sảy ra ở các hộ
nông dân. Tín dụng nội bộ góp phần phân phối ñiều hoà vốn trong nông thôn, sử
dụng vốn nhàn rỗi của HTX tạo ñiều kiện cho quá trình sản xuất nông nghiệp ñược
phát triển liên tục. ñồng thời tín dụng nội bộ còn là cầu nối giữa tiết kiệm và ñầu tư,
thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư ñể ñầu tư cho sản xuất, tạo thu nhập
cho người có vốn. Nó là ñộng lực thúc ñẩy tính tiết kiệm của dân cư và là phương
pháp ñáp ứng nhu cầu ñầu tư phát triển sản xuất. Nó là nguồn ñộng lực không thể
thiếu ñể các hộ nông dân mở rộng sản xuất ñẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
Trong ñiều kiện nước ta hiện nay cơ cấu nền kinh tế còn có nhiều bất hợp lý,
tình trạng lạm phát, thất nghiệp còn ở mức ñộ cao, thông qua tín dụng nội bộ góp
phần thúc ñẩy quá trình tổ chức sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn hợp lý. Mặt khác, qua ñó phát triển sản xuất, sử dụng hợp lý nguồn lực,
tạo ñà cho sự tăng trưởng và phát triển nông nghiệp, nông thôn. Hoạt ñộng của tín
dụng nội bộ là sử dụng vốn nhàn rỗi của HTX và huy ñộng nguồn tiền tệ nhàn rỗi
chưa ñược sử dụng của các xã viên ñể bổ sung cho các xã viên ñang cần vốn ñể
phát triển sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

16

Tín dụng nội bộ góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn: Vùng nông
thôn là vùng sản xuất ñáp ứng nhu cầu cần thiết của xã hội, ñang trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và là các ngành chịu sự tác ñộng mạnh nhất cảa thiên
nhiên, cơ sở hạ tầng của nó cần có ñầu tư lớn, thời gian hoàn vốn dài cần ñược tín
dụng ưu ñãi.
ðối với hộ nông dân, kết quả của hộ trông chờ trên từng mảnh ñất họ canh
tác, rủi ro rất lớn. ở nông thôn trước ñây số lượng lớn các hợp tã xã tín dụng cùng
các tổ chức cho vay nặng lãi, góp vốn, ñóng hụi phát triển mạnh mẽ, hoạt ñộng ñan
xen lợi dụng lẫn nhau, gây nhu cầu khẩn trương giả tạo về tiền tệ. Do hoạt ñộng

không có hiệu quả, chủ yếu là lừa ñảo chiếm ñoạt vốn của bà con nông dân nên
hàng loạt các Hợp tác xã tín dụng, chủ hụi tan rã, phá sản.
Trong khi các Hợp tác xã tín dụng chưa phát triển, sự vươn ñến nông thôn
của các tổ chức tín dụng thương mại còn hạn chế, thì hoạt ñộng tín dụng nội bộ cho
vay vốn trực tiếp của HTX nông nghiệp tới sản xuất như nguồn nước mát làm dịu
cơn khát vốn của hộ sản xuất nông nghiệp. Tín dụng nội bộ cho vay trực tiếp tới hộ,
cùng với chế ñộ lãi suất hợp lý không chỉ ñáp ứng nhu cầu về vốn trong sản xuất mà
còn khuyến khích người sản xuất có thể mở rộng ñầu tư, làm giàu trên thửa ruộng,
mảnh vườn mà họ có quyền sử dụng.
Tín dụng nội bộ kiểm soát ñồng tiền và thúc ñẩy hộ sản xuất thực hiện chế
ñộ hạch toán kinh tế: Hoạt ñộng tín dụng nội bộ với tư cách là hoạt ñộng hỗ trợ vốn
cho hộ xã viên, thông qua các nghiệp vụ thanh toán có thể kiểm soát bằng ñồng tiền
ñể hỗ trợ các hộ xã viên phát triển sản xuất.
Trước khi cho vay, cán bộ tín dụng phải nắm ñước toàn bộ tình hình sản xuất
kinh doanh của hộ sản xuất có nhu cầu xin vay, về những biến ñộng trong thời kỳ
sản xuất, có khả năng lao ñộng, kỹ năng sản xuất, tình hình vốn tự có. Cán bộ tín
dụng phải theo dõi xem trong quá trình sử dụng vốn vay xã viên có sử dụng vốn
ñúng mục ñích hay không? Có thu ñược hiệu quả từ việc sử dụng vốn hay không ?
Thông qua ñó cán bộ tín dụng của HTX nắm bắt ñược khả năng thực sự của từng hộ
ñể có chính sách ñầu tư cho những hộ làm ăn có hiệu quả, hay hỗ trợ khuyến khích

×