Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH việt thắng bắc giang trên một số tỉnh vùng đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.83 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN VIỆT HÙNG



NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH VIỆT THẮNG BẮC GIANG
TRÊN MỘT SỐ TỈNH VÙNG ðỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.05


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ðỖ VĂN VIỆN



HÀ NỘI, 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Việt Hùng

















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập, nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ, tôi ñã nhận
ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết cho phép tôi cảm ơn ñến các thầy, cô giảng viên Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội nói chung, Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh nói
riêng ñã giảng dạy và giúp ñỡ tôi trong suốt khoá học thạc sĩ này. Tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc ñến giáo viên hướng dẫn - PGS.TS ðỗ Văn Viện cùng các
thầy, cô trong bộ môn Quản trị kinh doanh của nhà trường ñã tận tình ñóng góp ý
kiến quý báu ñể tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH Việt Thắng, cơ quan công tác,
các ñơn vị và cá nhân khác ñã quan tâm, tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu ñề tài.
Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Việt Hùng





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

MỤC LỤC

Lời cam ñoan ii

Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các ñồ thị, sơ ñồ ix
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu của ñề tài nghiên cứu 2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP 3
2.1. Cơ sở lý luận 3
2.1.1. Khái niệm cơ bản 3
2.1.2. Căn cứ ñánh giá và yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp 11
2.1.3. Các công cụ sử dụng ñể nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp 17
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp 21
2.2. Cơ sở thực tiễn 26
2.5.1. Tình hình sản xuất và kinh doanh thuốc BVTV ở Việt Nam 26
2.5.2. ðặc ñiểm thị trường thuốc BVTV của các nước trên thế giới 27
2.5.3. ðặc ñiểm thị trường thuốc BVTV ở Việt Nam 28
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1. ðặc ñiểm của Công ty TNHH Việt Thắng 31
3.2. Phương pháp nghiên cứu 35
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 35
3.2.2. Phương pháp xử lý phân tích số liệu 36
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v


3.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu 37
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
4.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Việt Thắng 39
4.1.1. Các ñối thủ cạnh tranh của công ty 39
4.1.2. Năng lực cạnh tranh về tài chính, công nghệ và nguồn nhân lực 40
4.1.3. Năng lực cạnh tranh sản phẩm của công ty 51
4.1.4. Tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty 61
4.1.5. Các hoạt ñộng hỗ trợ bán hàng của công ty 70
4.2. ðánh giá năng lực cạnh tranh và các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh
tranh của công ty 72
4.2.1. Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) 73
4.2.2. Ma trận các yếu tố bên trong (IFE) … ……… …………… 76
4.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Việt Thắng 79
4.3.1. Quan ñiểm …… ………… … ………… …. 79
4.3.2. Mục tiêu của công ty 80
4.3.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Việt Thắng 81
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………… …………… ………… … 86
5.1. Kết luận ……… … …………….………… …… ……… 86
5.2. Kiến nghị ……………… …… ………… ………………… …. 87
Tài liệu tham khảo 89
Phụ lục 91

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



BVTV Bảo vệ thực vật

CN Công nghiệp
CSH Chủ sở hữu
Lð Lao ñộng
LN Lợi nhuận
SP Sản phẩm
TC - KT Tài chính - Kế toán
TC - HC Tổ chức - Hành chính
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TS Tài sản
TSCð Tài sản cố ñịnh
TSLð Tài sản lưu ñộng
VSMT Vệ sinh môi trường












Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
4.1 Tình hình tài chính các công ty trong ngành năm 2011 40
4.2 Tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty
42
4.3 Một số chỉ tiêu tài chính của công ty 42
4.4 Tình hình nguồn lao ñộng của công ty 44
4.5 Tình hình thu mua nguyên liệu sản xuất thuốc BVTV của
các công ty năm 2012
49
4.6 Giá một số nguyên liệu chính dùng chế biến thuốc 50
4.7 Danh mục một số sản phẩm của công ty 52
4.8 ðánh giá của khách hàng về sản phẩm của Công ty TNHH
Việt Thắng
55
4.9 ðánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm của công
ty và ñối thủ cạnh tranh
57
4.10 ðánh giá của khách hàng về giá cả một số sản phẩm của
công ty
58
4.11 Giá bán một số thuốc BVTV của công ty và ñối thủ cạnh tranh 59
4.12 Kết quả sản xuất kinh doanh thuốc BVTV chủ yếu của công
ty và ñối thủ cạnh tranh
60
4.13 Tình hình tiêu thụ theo khu vực thị trường của công ty 62
4.14 Số ñại lý và thương hiệu của các công ty năm 2012 64
4.15 Số ñại lý của Công ty TNHH Việt Thắng 65

4.16 Mức cạnh tranh của Việt Thắng và các ñại lý tại các vùng
thị trường năm 2012
65
4.17 Sản lượng tiêu thụ tại ñại lý ở tỉnh Bắc Giang 66
4.18 Sản lượng tiêu thụ và thị phần thuốc BVTV của công ty
trên thị trường Bắc Giang
67
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

4.19 Chi phí quảng cáo của công ty 70
4.20 Tỷ lệ chiết khấu cho ñại lý cấp I của công ty năm 2012 71
4.21 Chế ñộ khuyến mại các công ty áp dụng năm 2012 72
4.22 Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) 75
4.23 Ma trận các yếu tố bên trong (IFE) 78
4.24 Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh
của công ty và ñối thủ cạnh tranh
79
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ix

DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ, SƠ ðỒ


Số hiệu
hình vẽ
Tên ñồ thị, sơ ñồ Trang
Sơ ñồ 2.1

Yếu tố quyết ñịnh mức ñộ cạnh tranh trên thị trường cho

một số ngành
4
Sơ ñồ 2.2

Môi trường cạnh tranh của các doanh nghiệp 5
Sơ ñồ 2.3

Mô hình nguyên lý bộ ba cạnh tranh 6
Sơ ñồ 2.4

Các yếu tố thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 10
Sơ ñồ 3.1

Bộ máy tổ chức Công ty TNHH Việt Thắng 32
Sơ ñồ 4.1

Quy trình sản xuất thuốc BVTV dạng bột 48
Sơ ñồ 4.2

Quy trình sản xuất thuốc BVTV dạng nước 48
Hình 4.1 Cơ cấu chủng loại thuốc BVTV của công ty và một số ñối thủ
cạnh tranh
53
Hình 4.2 Tình hình tiêu thụ sản lượng theo khu vực 63
Sơ ñồ 4.3

Hệ thống kênh phân phối của Công ty Việt Thắng 68
Sơ ñồ 4.4

Hệ thống kênh phân phối của Công ty An Giang 68

Sơ ñồ 4.5

Hệ thống kênh phân phối của Công ty HAI 69
Hình 4.3 Mô hình thể hiện ma trận các yếu tố bên ngoài của các công ty 74
Hình 4.4 Mô hình thể hiện ma trận các yếu tố bên trong của các công ty 77








Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cạnh tranh là một trong những ñặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị
trường. Vì vậy, nền kinh tế thị trường khi vận hành cũng phải theo những quy
luật cạnh tranh. Các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau, phải không ngừng
tiến bộ ñể ñạt ñược ưu thế tương ñối so với ñối thủ cạnh tranh của mình. Các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải chứng tỏ ñược năng lực cạnh tranh
của mình trước các ñối thủ cạnh tranh khác. ðể có ñược năng lực cạnh tranh thì
doanh nghiệp phải xây dựng cho mình những lợi thế cạnh tranh lâu dài so với các
ñối thủ cạnh tranh dựa trên các nguồn lực về: Tài chính, công nghệ, nhân lực,
quản lý
Thực tế các năm qua cho thấy, không ít các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ,
ñi ñến phá sản trong khi các doanh nghiệp khác không ngừng phát triển. Lý do

ñơn giản là vì các doanh nghiệp này ñã xác ñịnh ñược nhu cầu của xã hội biết sản
xuất kinh doanh cái gì? Và kinh doanh phục vụ ai? Chính vì thế, doanh nghiệp
sẽ bán ñược nhiều thành phẩm hàng hóa với doanh số bù ñắp ñược các khoản chi
phí bỏ ra và có lãi, từ ñó có thể tồn tại ñứng vững trên thị trường và chiến thắng
trong cạnh tranh.
Công ty TNHH Việt Thắng (Vithaco) là một công ty chuyên sản xuất
và kinh doanh thuốc BVTV (BVTV) phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Là một
ñơn vị kinh doanh thuốc BVTV từ những năm 1985, ñến năm 1994 thì
chuyển sang thành lập công ty. Sản phẩm của công ty chuyên cung cấp
cho các nông, lâm trường, các trang trại và phục vụ cho ñông ñảo bà con
nông dân ở tất cả các vùng miền trong cả nước. Sản phẩm thuốc BVTV do
công ty sản xuất và cung ứng bao gồm: Thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ
cỏ, thuốc kích thích sinh trưởng, thuốc sinh học - Là những loại thuốc mà nhà
nước cho phép sử dụng, có ñăng ký nhãn hiệu. Những sản phẩm thuốc BVTV
của công ty mang thương hiệu Vithaco là những sản phẩm có chất lượng cao và
uy tín phục vụ tận tay người tiêu dùng. Sản phẩm mang thương hiệu Vithaco ñã
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

nổi tiếng nhiều năm trong cả nước. Tuy nhiên, cũng như các doanh nghiệp khác,
công ty luôn phải chịu sức cạnh tranh lớn từ các doanh nghiệp trong nước khác.
Do ñó, ñể tồn tại và phát triển trong ñiều kiện như vậy Công ty TNHH Việt
Thắng cần phải có giải pháp ñể nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm ðể
từ ñó nâng cao cạnh tranh trong thị trường thuốc BVTV trong nước.
Chính vì vậy, chúng tôi chọn ñề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty TNHH Việt Thắng Bắc Giang trên một số tỉnh vùng ñồng bằng sông Hồng.
1.2. Mục tiêu của ñề tài nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Việt Thắng Bắc Giang những năm gần ñây, ñề xuất giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty trong những năm tới.

- Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hoá những cơ sở lý luận chung về cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
+ Phân tích, ñánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Việt Thắng trong những năm vừa qua.
+ ðề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Việt Thắng trong những năm tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Việt Thắng.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: ðề tài tiến hành nghiên cứu tại Công ty TNHH
Việt Thắng, tỉnh Bắc Giang.
+ Phạm vi về thời gian: Thông tin, dữ liệu, số liệu sử dụng trong nghiên
cứu ñề tài ñược thu thập trong 3 năm từ 2010 - 2012. Thời gian nghiên cứu từ
tháng 5/2012 - 10/2013.
+ Phạm vi về nội dung: Các vấn ñề lý luận và thực tiễn về cạnh tranh.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Cạnh tranh
Cạnh tranh là thuộc tính của nền kinh tế thị trường, nó là một hiện tượng
kinh tế - xã hội phức tạp do nhiều cách tiếp cận khác nhau nên các nhà kinh tế có
những quan niệm khác nhau về cạnh tranh.
Khi nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản, theo C. Mác ñã ñề cập ñến vấn ñề cạnh

tranh của các nhà tư bản: Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là sự ganh ñua, sự ñấu tranh
gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những ñiều kiện thuận lợi trong sản
xuất và tiêu thụ hàng hoá ñể thu lợi nhuận siêu ngạch” [3]. Ở ñây, Các Mác cũng ñã
ñề cập ñến vấn ñề cạnh tranh trong xã hội tư bản chủ nghĩa mà ñặc trưng của chế ñộ
xã hội này là chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Do vậy theo quan niệm này thì
cạnh tranh có nguồn gốc từ chế ñộ tư hữu.
Cạnh tranh, hiểu theo cấp ñộ doanh nghiệp, là việc ñấu tranh hoặc giành
giật từ một số ñối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của doanh nghiệp.
Tuy nhiên bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt ñối thủ mà
chính là doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia
tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn ñối thủ ñể họ có thể lựa chọn mình mà không ñến
với ñối thủ cạnh tranh.
Trong kinh tế, khái niệm cạnh tranh có thể ñược hiểu là sự ganh ñua giữa
các doanh nghiệp trong việc dành một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm
nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trên thương trường. Cạnh tranh có thể ñưa
lại lợi ích cho người này và gây thiệt hại cho người khác nhưng xét dưới góc ñộ
toàn lợi ích xã hội thì cạnh tranh luôn có tác ñộng tích cực (các sản phẩm cạnh
tranh có chất lượng tốt hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn ).[21] Cạnh tranh là một
trong những ñộng lực cơ bản và là ñộng lực phát triển của nền kinh tế thị trường,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

không có cạnh tranh thì không có nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị
trường, khả năng cạnh tranh là năng lực sống còn của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy
mỗi doanh nghiệp ñều cố gắng tìm cho mình một chiến lược cạnh tranh phù hợp
ñể vươn lên vị trí cao nhất.[11]
Như vậy, khái niệm cạnh tranh có thể ñược hiểu như sau: Cạnh tranh là
quan hệ kinh tế mà ở ñó các chủ thể kinh tế ganh ñua tìm mọi biện pháp, cả nghệ
thuật lẫn thủ ñoạn ñể ñạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị
trường, giành lấy khách hàng cũng như các ñiều kiện sản xuất, thị trường có lợi

nhất. Mục ñích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối
ña hoá lợi ích. ðối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, ñối với người tiêu
dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.[4]
Các yếu tố quy ñịnh mức ñộ cạnh tranh trong một ngành hoặc trên một thị
trường ñược thể hiện qua sơ ñồ 2.1:











Sơ ñồ 2.1: Yếu tố quyết ñịnh mức ñộ cạnh tranh trên thị trường
cho một số ngành
- Số lượng các ñối thủ hiện có trong ngành.
- Quyền lực thương lượng giữa người cung ứng.




Sự ñe doạ của những người mới nhập cuộc
Quyền lực
thương lượng
của người

cung ứng



Cạnh tranh giữa các
ñối thủ hiện tại

trong ngành
Quyền lực
thương lượng
của phía
ngư
ời ti
êu th


Sự ñe doạ của những sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

- Quyền lực thương lượng của phía người tiêu thụ.
- Sự ñe doạ của những người mới hoặc sẽ nhập cuộc.
- Sự ñe doạ của những sản phẩm hoặc dịch vụ mới thay thế.[12]
ðối với toàn nền kinh tế, cạnh tranh ñảm nhận một số chức năng quan trọng:
- Cạnh tranh sẽ ñảm bảo việc ñiều chỉnh quan hệ cung và cầu (quyền tự
chủ của người tiêu dùng).
- Cạnh tranh sẽ ñiều khiển quan hệ sao cho những nhân tố sản xuất ñược
sử dụng vào nơi có hiệu quả nhất, làm giảm thiểu tổng giá thành sản xuất của xã hội.
- Cạnh tranh là những tiền ñề thuận tiện nhất làm cho sản xuất thích ứng
linh hoạt với với sự biến ñộng của cầu và công nghệ sản xuất.
- Sự bóc lột trên quyền lực thị trường và việc hình thành thu nhập không
tương ứng với năng xuất sẽ bị cản trở bởi cạnh tranh, như vậy cạnh tranh sẽ tác

ñộng một cách tích cực ñến việc phân phối thu nhập.
- Sự thúc ñẩy mới ñược coi là một chức năng cạnh tranh năng ñộng trong
những thập kỷ gần ñây.[21]
Trong môi trường cạnh tranh, dưới góc ñộ tiếp cận vi mô của một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trên thị trường bao gồm tập hợp khách hàng tiêu
dùng, người phân phối (cung ứng ñầu vào, ñầu ra), người trung gian (trung gian
tiêu thụ và người sản xuất) ñược thể hiện qua sơ ñồ 2.2:









Sơ ñồ 2.2: Môi trường cạnh tranh của các doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh
Người sản xuất
Người môi giới
Người phân phối
Ngư
ời ti
êu dùng

cu
ối c
ùng

Lĩnh vực cung Lĩnh vực cầu


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

Trong môi trường cạnh tranh, sức cạnh tranh trên thị trường sản phẩm
ngày một khốc liệt bao gồm: Cạnh tranh của người bán (nhà sản xuất kinh doanh)
với người mua (khách hàng); cạnh tranh giữa những người bán với nhau; cạnh
tranh giữa những người mua với nhau. Tham gia vào thị trường cạnh tranh, các
doanh nghiệp không chỉ tạo lợi thế so sánh lớn nhất của mình mà còn tạo ra ñược
lực kéo hút tổng hợp khách hàng tiềm năng trên thị trường lớn nhất. Vì vậy, cơ
sở ñể xác lập một hệ thống chiến lược cạnh tranh dựa trên nguyên lý bộ ba cạnh
tranh: Trong thiết kế bất cứ một mô hình chiến lược nào ñều có ba thành phần
tham gia chủ yếu, ñó là bản thân công ty, khách hàng và ñối thủ cạnh tranh. Mỗi
một thành phần tham gia này là một cơ thể sống, có lợi ích riêng và mục tiêu
riêng. Tất cả chúng gộp lại ñược gọi chung là tam giác chiến lược hay mô hình
nguyên lý bộ ba cạnh tranh ñược biểu thị qua sơ ñồ 2.3:

Sơ ñồ 2.3: Mô hình nguyên lý bộ ba cạnh tranh
Xuất phát từ nguyên lý thành công, các doanh nghiệp phải thực hiện việc
làm hài lòng khách hàng tốt hơn so với các ñối thủ cạnh tranh của mình. Các chiến
lược phải thích nghi ñược với yêu cầu của người tiêu thụ cũng như với chiến lược
của các ñối thủ cạnh tranh. Dựa trên tầm cỡ và vị trí trên thị trường, công ty phải
tìm ra ñược chiến lược cho phép mình ñạt ñược lợi thế cạnh tranh mạnh nhất.
Các khu vực thị
trường theo ñuổi
Các khu v
ực ña
thị trường
Khách hàng Giá trị Giá trị
Chi phí Công ty Người cạnh tranh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

2.1.1.2. Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là giá trị mà doanh nghiệp mang ñến cho khách hàng,
giá trị ñó vượt quá chi phí dùng ñể tạo ra nó. Giá trị mà khách hàng sẵn sàng ñể
trả và ngăn trở việc ñề nghị những mức giá thấp hơn của ñối thủ cho những lợi
ích tương ñương hay cung cấp những lợi ích ñộc nhất hơn là phát sinh một giá
cao hơn.[12]
Lợi thế cạnh tranh trước hết là sự biểu hiện tính trội của mặt hàng ñó về
chất lượng giá cả và cơ chế vận hành của nó trên thị truờng tạo nên sự hấp dẫn,
thuận tiện cho khách hàng trong quá trình tiếp cận và sử dụng.
Lợi thế cạnh tranh còn là sự thể hiện tính kinh tế của các yếu tố ñầu vào
cũng như ñầu ra của sản phẩm, nó bao gồm chi phí cơ hội và năng suất lao ñộng
cao, chất lượng sản phẩm tốt ñạt tiêu chuẩn quốc tế và thị hiếu tiêu dùng trên các
thị trường cụ thể. Do vậy, lợi thế cạnh tranh xét theo tính chất thương mại còn
gọi là “nghệ thuật buôn bán” ñược biểu hiện qua các nội dung mang tính giải
pháp về chiến lược và sách lược của một ngành hàng, một sản phẩm trong quá
trình sản xuất và trao ñổi thương mại, chiến lược cạnh tranh suy cho cùng là
chinh phục cả thế giới khách hàng bằng uy tín, giá cả và chất lượng.[8]
Lợi thế cạnh tranh có thể ñược biểu hiện và ño bằng các chỉ tiêu vừa ñịnh
tính vừa ñịnh lượng như: Chất lượng sản phẩm, vệ sinh công nghiệp và thực
phẩm cao hay thấp; quy mô, khối lượng và sự ổn ñịnh của sản phẩm, kiểu dáng
và mẫu mã của sản phẩm phù hợp với thị hiếu và tập quán tiêu dùng trên các thị
trường ở mức ñộ nào; môi trường kinh tế vĩ mô và cơ chế chính sách thương mại,
thể hiện mức ñộ và khả năng giao dịch cũng như uy tín trên thị trường; môi
trường kinh tế vĩ mô và cơ chế chính sách thương mại (thuế, tỷ giá ); giá thành
và giá cả sản phẩm, giá thành của sản phẩm biểu hiện những chi phí của các yếu
tố ñầu vào, còn giá cả thường biểu hiện trong hoạt ñộng lưu thông và trao ñổi.[8]
Khi một doanh nghiệp có ñược lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp ñó sẽ có

cái các ñối thủ khác không có, nghĩa là doanh nghiệp hoạt ñộng tốt hơn ñối thủ,
hoặc làm những việc các ñối thủ khác không thể làm ñược. Lợi thế cạnh tranh là
nhân tố cần thiết cho sự thành công và tồn tại lâu dài của doanh nghiệp. Do vậy,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

các doanh nghiệp ñều muốn cố gắng phát triển lợi thế cạnh tranh của mình.
2.1.1.3. Năng lực cạnh tranh
Có rất nhiều quan ñiểm khác nhau về năng lực cạnh tranh (hay còn gọi là sức
cạnh tranh, khả năng cạnh tranh) của doanh nghiệp. Khái niệm về năng lực cạnh
tranh ñầu tiên ñược xuất hiện ở Mỹ vào ñầu những năm 1980 của Aldington Report:
“Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và
dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các ñối thủ cạnh tranh trong
nước và quốc tế. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ñồng nghĩa với việc ñạt
ñược lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo ñảm thu nhập cho người lao
ñộng và chủ doanh nghiệp”.[14]
Theo từ ñiển thuật ngữ chính sách thương mại, năng lực cạnh tranh là
năng lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành, thậm chí một quốc gia không bị
doanh nghiệp khác, ngành khác hoặc nước khác ñánh bại về năng lực kinh tế.
Theo Philip Lasser cho rằng: Năng lực cạnh tranh của một công ty trong
một lĩnh vực ñược xác ñịnh bằng những thế mạnh mà công ty có hoặc huy ñộng
ñược ñể có thể cạnh tranh thắng lợi.[11]
Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng: "Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
thể hiện ở khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp nhằm ñáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng và ñạt ñược
các mục tiêu của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và quốc
tế".[9] Quan niệm này cho thấy nếu doanh nghiệp có khả năng duy trì và sáng tạo
liên tục các lợi thế cạnh tranh của mình thì doanh nghiệp sẽ luôn ñi trước các ñối
thủ và giành phần thắng trong cuộc cạnh tranh ñể ñạt ñược mục ñích duy trì và
mở rộng thị trường, gia tăng lợi nhuận.

Nguyễn Hữu Thắng (2008): "Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng duy trì và nâng cao lợi thế so sánh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng
mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm ñạt
lợi ích kinh tế cao và bền vững".[15] Quan niệm này ñã phần nào bao quát ñược
mục ñích và chiến lược trong quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh ñược xem xét ở các góc ñộ khác nhau như: Năng lực
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực
cạnh tranh quốc gia.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm: Là sự vượt trội của nó (về các chỉ
tiêu) so với sản phẩm cùng loại do các ñối thủ khác cung cấp trên cùng một thị trường.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm ñược cấu thành bởi nhiều yếu tố: chất
lượng, giá cả của sản phẩm, thị hiếu của người tiêu dùng, ñược người tiêu dùng
lựa chọn, lợi nhuận có thể chấp nhận ñược cho nhà sản xuất Ngoài ra năng lực
cạnh tranh của sản phẩm ñược quyết ñịnh bởi các yếu khác như công nghệ, kiểu
dáng, mẫu mã của sản phẩm, phương thức tiêu thụ, quảng cáo, bán hàng, ñộ tin
cậy và tính ñộc ñáo của sản phẩm
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Là thể hiện thực lực và lợi thế
của doanh nghiệp so với ñối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các ñòi
hỏi của khách hàng ñể thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trước hết phải ñược tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. ðây là
yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ ñược tính bằng các tiêu chí về
công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp một cách riêng
biệt mà cần ñánh giá so sánh với các ñối tác cạnh tranh trong hoạt ñộng trên cùng
một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những ñiểm mạnh và ñiểm
yếu bên trong doanh nghiệp ñược ñánh giá không thông qua việc so sánh một
cách tương ứng với các ñối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở ñó, muốn tạo nên năng lực
cạnh tranh, ñòi hỏi doanh nghiệp phải tạo ra và có ñược các lợi thế cạnh tranh

cho riêng mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các ñòi
hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo ñược khách hàng của ñối thủ cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ñược phản ánh không chỉ bằng
năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ mà còn bằng năng lực tài chính,
năng lực quản lý, vị thế của doanh nghiệp ñó trên thị trường và uy tín của chính
doanh nghiệp ñó. Nhưng năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ phản ánh tập
trung hội tụ các yếu tố khác quyết ñịnh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
ðể có hàng hoá dịch vụ có chất lượng cao giá rẻ, doanh nghiệp phải tổ chức sản
xuất và tiêu thụ hiệu quả sao cho không lãng phí ở bất cứ khâu nào, sao cho công
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

nghệ của doanh nghiệp luôn ở thế hiện ñại nhất. ðồng thời doanh nghiệp phải có
khả năng tự ñổi mới biết tìm và ñưa ra các sản phẩm, công nghệ mới. Muốn vậy,
phải ñầu tư về công nghệ, về con người ñể người lao ñộng có thể sáng tạo và có
năng suất cao. Ngoài ra, doanh nghiệp cần có năng lực tài chính ñể có thể cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác, bên cạnh ñó doanh nghiệp cần có quan hệ tốt
với các ñối tác, với các cơ quan chức năng ñể không ngừng nâng cao sức mạnh
về kinh tế mà còn năng cao ñược uy tín và vị thế của mình trên thị trường. Môi
trường kinh doanh cũng ảnh hưởng lớn ñến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ñược ño bằng khả năng duy trì và
mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh
trong nước và ngoài nước.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên cơ sở chi phí thấp, sản
phẩm tốt, công nghệ cao hoặc tổ hợp các yếu tố này.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ñược xác ñịnh trên các nhóm yếu
tố chủ yếu ñược biểu thị qua sơ ñồ 2.4:

Sơ ñồ 2.4: Các yếu tố thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Uy tín, thương hiệu

sản phẩm
Năng lực cạnh
tranh c
ủa
doanh nghiệp
Nhu cầu của
khách hàng ñối
với sản phẩm
Công nghệ và dịch
vụ trợ giúp
Chất lượng, khả
năng cung ứng
các ñầu vào
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

Nâng cao năng lực cạnh tranh là ñánh giá thực tế năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ ñó thông qua các tiêu chí ñể có thể có những
nhận ñịnh, biện pháp, chiến lược nhằm ñưa doanh nghiệp có ñủ sức cạnh tranh
trên thị trường. Hay nâng cao năng lực cạnh tranh là thay ñổi mối tương quan
giữa thế và lực của doanh nghiệp về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh
doanh.[16]
2.1.2. Căn cứ ñánh giá và yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
2.1.2.1. Căn cứ ñánh giá năng lực cạnh của doanh nghiệp
- Sản phẩm: Chủng loại sản phẩm, khối lượng và chất lượng sản phẩm,
mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm, hệ thống phân phối sản phẩm, uy tín thương hiệu,
nguồn hàng, cung cấp ổn ñịnh.
- Giá bán: Chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí bán hàng, chi phí xúc tiến
bán hàng.

- Thị phần, số lượng thị trường, số lượng khách hàng càng lớn khả năng
tiêu thụ càng ñược mở rộng. Mở rộng thị trường thông qua quảng cáo, khuyến
mại, chào hàng, chiêu hàng, tham gia hội chợ triển lãm.
2.1.2.2. Yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Cạnh tranh trong thương trường không phải là diệt trừ ñối thủ của mình
mà chính là phải mang lại cho khách hàng những giá trị cao hơn, hoặc mới lạ hơn
ñể khách hàng lựa chọn. Như vậy, cạnh tranh không chỉ là những hành ñộng
mang tính thời ñiểm mà là cả một quá trình tiếp diễn không ngừng. Doanh
nghiệp nào mà hài lòng với vị thế ñang có trên thương trường sẽ vào tình trạng
tụt hậu và sẽ bị ñào thải với một tốc ñộ nhanh không thể ngờ trong thị trường
ngày càng nhiều biến ñộng.
ðể ñảm bảo sự tồn tại, phát huy lợi thế trên thị trường, các doanh nghiệp
phải tạo ra và không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thương
trường. Xuất phát từ ñặc ñiểm và nội dung hoạt ñộng kinh doanh của doanh
nghiệp, có thể tổng hợp các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp như sau: [16]
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

- Thứ nhất: Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bị chi phối bởi chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp phù hợp hay chưa phù hợp. Nếu doanh nghiệp có chiến
lược kinh doanh ñúng sức cạnh tranh sẽ ñược nâng cao.
Chiến lược kinh doanh ñề cập ñến những vấn ñề quan trọng bao trùm nhất
và có ý nghĩa quyết ñịnh ñến sự sống còn của doanh nghiệp như: Phương thức
kinh doanh, chủng loại hàng hoá, dịch vụ lựa chọn sản xuất kinh doanh, thị
trường tiêu thụ, các mục tiêu, tài chính và các chỉ tiêu tăng trưởng
Một số chiến lược quan trọng trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp:
+ Chiến lược phát triển thị trường mục tiêu
Việc xác ñịnh thị trường mục tiêu và chiến lược phát triển thị trường mục

tiêu là rất quan trọng của doanh nghiệp, có ba cách tiếp cận thị trường mục tiêu
mà doanh nghiệp có thể xem xét lựa chọn ñể ñưa vào chiến lược.
Một là, cách tiếp cận ñơn giản là doanh nghiệp chọn một trong số các thị
trường thành phần làm thị trường mục tiêu và xây dựng marketing hỗn hợp cho
từng thị trường mục tiêu ñã chọn.
Hai là, cách tiếp cận thị trường trọng ñiểm phức tạp, doanh nghiệp chọn
hai hay nhiều hơn trong các thị trường thành phần làm thị trường mục tiêu và xây
dựng marketing hỗn hợp cho từng thị trường mục tiêu ñã chọn.
Ba là, cách tiếp cận thị trường mục tiêu chấp nhận ñược, doanh nghiệp
chọn hai hay nhiều hơn trong số các thị trường thành phần làm thành một thị
trường tương ñối ñồng nhất và xây dựng marketing hỗn hợp chung cho thị trường.
+ Chiến lược giữ vững và phát triển thị trường hiện tại
Một trong nội dung của chiến lược kinh doanh là chiến lược giữ vững và
phát triển thị trường hiện tại của doanh nghiệp, giữ vững và phát triển thị trường
hiện tại xuất phát từ yêu cầu của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp phải
nhằm tới các mục tiêu về lợi nhuận. ðể làm ñược ñiều này doanh nghiệp cần
nghiên cứu nhu cầu của khách hàng trên thị trường xuất hiện những nhu cầu của
khách hàng còn chưa ñược ñáp ứng hoặc ñáp ứng chưa tốt, hoặc khi doanh
nghiệp có ñiều kiện và khả năng cạnh tranh tăng thị phần trên thị trường nhờ một
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

lợi thế chung nào ñó hay do sự suy yếu của ñối thủ.
+ Chiến lược tiếp cận và xâm nhập thị trường mới
Một trong những mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới trong quá trình
kinh doanh là tăng trưởng thường xuyên ñể củng cố và phát triển vị thế của mình
trên thị trường. ðể có thể tiếp cận và thâm nhập thị trường mới, việc ñầu tiên
doanh nghiệp cần làm là nghiên cứu thị trường mới ñể xác ñịnh thị trường trọng
ñiểm, từ ñó có cách ứng xử phù hợp với thị trường.
+ Chiến lược marketing hỗn hợp

Chiến lược này ñi vào chi tiết cụ thể những gì sản phẩm mang tới cho
khách hàng: Nó ñược ñịnh giá như thế nào, ñược giới thiệu ra sao và ñược bán ở
ñâu ñể khách hàng có thể mua ñược? ðây chính là nguyên tắc 4P, ñó là Product
(sản phẩm), Price (giá), Promotion (quảng cáo giới thiệu) và Place (ñịa ñiểm).
Các chiến lược sản phẩm bao gồm nhiều khía cạnh, khi triển khai một sản
phẩm vào thị trường, tuỳ thuộc vào ñặc ñiểm của thị trường và sản phẩm mà có
thể áp dụng các chiến lược:
Một là, chiến lược mở rộng thị trường là việc giới thiệu sản phẩm của
doanh nghiệp với các thị trường mà không có sự thay ñổi nào về sản phẩm, thực
chất ñây là chiến lược dựa trên quan ñiểm tiêu chuẩn hoá sản phẩm. Người ta cho
các nhu cầu của người tiêu dùng và các ñiều kiện thị trường ñang trở nên ñồng
nhất hơn, do ñó trong trường hợp này doanh nghiệp giữ nguyên sản phẩm ñể bán
ở thị trường hiện tại và tìm kiếm thị trường mới cho nó. Chiến lược này có thể áp
dụng ñối với doanh nghiệp khả năng tài chính nhỏ, khả năng nghiên cứu và phát
triển hạn chế thì hiệu quả hơn.
Hai là, chiến lược thích nghi sản phẩm, ñây là sự thay ñổi sản phẩm ñể
thoả mãn các yêu cầu và thị hiếu của thị trường. Sự thích nghi này có thể tiến
hành từng phần hoặc toàn bộ các ñặc ñiểm của sản phẩm như thay ñổi các tính
năng kinh tế cho sản phẩm, thay ñổi nhãn hiệu cho sản phẩm và các dịch vụ hỗ
trợ sản phẩm. ðể tiến hành chính sách này các doanh nghiệp cần dựa vào việc
nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm, mức ñộ chấp nhận sản phẩm của thị
trường, tìm kiếm công dụng mới cho sản phẩm.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

Ba là, chiến lược sản phẩm mới, quá trình triển khai sản phẩm mới phải
tuân thủ các bước: hình thành ý tưởng về sản phẩm mới, ñánh giá ý tưởng sản
phẩm mới, thiết kế kỹ thuật và phát triển sản phẩm, kiểm tra sản phẩm mới và
cuối cùng là giới thiệu sản phẩm mới ra thị trường.
Bốn là, chiến lược chủng loại sản phẩm quyết ñịnh ñến số lượng các nhóm

hàng, các kiểu loại, kích cỡ của sản phẩm ñược ñưa ra thị trường nhằm ñáp ứng
nhu cầu thị trường và phù hợp với năng lực của doanh nghiệp.
Chiến lược giá là một trong những chính sách quan trọng trong chiến lược
marketing hỗn hợp. Căn cứ ñể ra quyết ñịnh trong chiến lược giá là các yếu tố chi
phí; những mục tiêu của doanh nghiệp; yếu tố lạm phát; nhu cầu của thị trường;
cạnh tranh trên thị trường, kênh phân phối
Một chiến lược marketing hỗn hợp hữu hiệu ñòi hỏi phải bao gồm các
chiến lược xúc tiến thương mại. Bao gồm:
Quảng cáo: Có thể ñược tiến hành trước khi sản phẩm có mặt trên thị
trường. Các bước thực hiện trong quảng cáo: Xác ñịnh mục tiêu quảng cáo; xây
dựng nội dung quảng cáo; chọn phương tiện và lập kế hoạch quảng cáo, thiết kế
quảng cáo; ñánh giá hiệu quả quảng cáo.
Xúc tiến bán hàng: Là hoạt ñộng thu hút sự chú ý của khách hàng tới một
sản phẩm làm nó hấp dẫn hơn ở nơi bán và nơi tiêu thụ. Các hình thức xúc tiến
chủ yếu: Thay ñổi hình thức sản phẩm, khuyến khích mua hàng (hạ giá hoặc
khuyến mại), trưng bày và giới thiệu sản phẩm hàng hoá.
Hội chợ triển lãm và phòng trưng bày: Mục ñích giới thiệu sản phẩm và
quan sát các ñối thủ cạnh tranh, quan sát khách hàng và xu thế của thị trường
nhằm ñưa ra những sản phẩm phù hợp.
+ Chiến lược phân phối
Bao gồm những quyết ñịnh gắn liền với việc lựa chọn, phát triển và kiểm
soát các thành viên kênh ñể ñáp ứng ñược các ñiều kiện và mục tiêu thị trường.
ðể lựa chọn các thành viên kênh cần xây dựng các chỉ tiêu, tiến hành ñánh giá
cho ñiểm và lựa chọn các thành viên của kênh tối ưu nhất, các thành viên của
kênh thường lựa chọn các công ty kinh doanh bán buôn, bán lẻ, các môi giới
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

- Thứ hai: Quy mô của doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp thực chất là giảm chi phí trên một ñơn vị sản

phẩm, tận dụng lợi thế về quy mô sản xuất kinh doanh lớn. Khi quy mô về vốn
lớn nó sẽ là cơ sở, là nền tảng ñể doanh nghiệp tiến hành các hoạt ñộng của mình
nhằm hướng tới lợi nhuận cao nhất có thể. Trong nền kinh tế hội nhập yếu tố vốn
ñối với doanh nghiệp càng trở nên quan trọng, là cơ sở ñể doanh nghiệp mở rộng
quy mô tạo thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Nếu quy mô nhỏ phải chấp
nhận bất lợi về chi phí, do ñó rất khó có thể cạnh tranh với các ñối thủ.
- Thứ ba: Năng lực quản lý và ñiều hành
Do môi trường kinh doanh luôn ở trạng thái không ổn ñịnh, thay ñổi một
cách chóng mặt, ñòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải linh
ñộng, thích ứng với các biến ñộng ñó, nếu không doanh nghiệp sẽ lạc hậu và bị
loại bỏ khỏi cuộc. Nhu cầu luôn thay ñổi, chu kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn,
các sản phẩm thay thế liên tục xuất hiện với mẫu mã, chất lượng và công dụng
cao hơn. Do vậy, sức cạnh tranh của doanh nghiệp ñược ñánh giá bởi tính linh
hoạt và ứng dụng của doanh nghiệp ñể ñáp ứng nhu cầu luôn thay ñổi của thị
trường. Sự linh hoạt của doanh nghiệp trong quản lý sẽ giảm ñược tỷ lệ chi phí
quản lý trong giá thành sản phẩm, qua ñó nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của
doanh nghiệp. Bản thân doanh nghiệp phải tự tìm kiếm và ñào tạo cán bộ quản lý
cho chính mình. Muốn có ñược ñội ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành
ngoài yếu tố chính sách ñãi ngộ, doanh nghiệp phải trao quyền chủ ñộng cho cán
bộ phải thiết lập cơ cấu tổ chức linh hoạt thích nghi cao với sự thay ñổi.
- Thứ tư: Khả năng nắm bắt thông tin
Ngày nay tin học ñang và sẽ rất phát triển. Các thông tin về thị trường mua
bán, thông tin về nhu cầu thị hiếu của khách hàng, thông tin về giá cả, về ñối thủ
cạnh tranh có ý nghĩa rất quan trọng trong việc ra quyết ñịnh kinh doanh của
doanh nghiệp. Nắm bắt thông tin giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh
doanh, giúp doanh nghiệp tìm và tạo ra “lợi thế so sánh” của doanh nghiệp.
- Thứ năm: ðảm bảo chữ tín
Bên cạnh các yếu tố trên thì uy tín cũng là một yếu tố quan trọng, doanh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16


nghiệp nào mà ñảm bảo ñược chữ tín trên thị trường, các ñối tác thì sẽ tạo dựng
ñược chỗ ñứng của mình trên thị trường
- Thứ sáu: Trình ñộ công nghệ
Trình ñộ máy móc trang thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng lớn tới khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất quyết
ñịnh năng lực sản xuất của doanh nghiệp và tác ñộng trực tiếp ñến chất lượng sản
phẩm. Ngoài ra, công nghệ, thiết bị máy móc cũng ảnh hưởng ñến giá thành và giá
bán sản phẩm. ðể có năng lực cạnh tranh doanh nghiệp phải ñầu tư trang thiết bị
máy móc hiện ñại, công nghệ hiện ñại là những công nghệ sử dụng ít nhân lực,
thời gian tạo ra sản phẩm ngắn, tiêu hao nguyên liệu và nhiên liệu tốt, ít gây ô
nhiễm môi trường. Sử dụng công nghệ hiện ñại giúp doanh nghiệp tăng năng suất
lao ñộng, giảm giá thành, tăng chất lượng sản phẩm, do ñó năng lực cạnh tranh của
sản phẩm tăng.
- Thứ bẩy: Chất lượng cán bộ quản lý, ñội ngũ lao ñộng
Yếu tố này quyết ñịnh ñến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, qua ñó nó cũng ảnh hưởng ñến sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Trình
ñộ, năng lực của các cán bộ quản lý ảnh hưởng lớn ñến kết quả sản xuất kinh
doanh. Nếu ñội ngũ lao ñộng có trình ñộ có kinh nghiệm, khả năng ñánh giá,
năng ñộng, có mối quan hệ tốt với bên ngoài sẽ ñem lại lợi ích cho doanh nghiệp.
Trình ñộ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ của người lao ñộng và lòng hăng say
làm việc là một yếu tố tác ñộng mạnh mẽ ñến sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Thứ tám: Chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chi phí nghiên cứu và phát
triển sản phẩm mới (R&D); các chi phí tiện ích; chi phí vận tải; chi phí mặt bằng sản
xuất là những nhân tố ảnh hưởng ñến cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới là chi phí quan trọng trong
nền kinh tế hiện ñại bởi các doanh nghiệp muốn tồn tại, có sức cạnh tranh cần có
sự ñổi mới mình, do ñó ñối với hầu hết các doanh nghiệp trên thế giới hiện nay,
nhất là các nước ñang phát triển, chi phí nghiên cứu sản phẩm mới chiếm tỷ

trọng khá lớn trong cơ cấu chi phí nhằm ñầu tư nghiên cứu các công nghệ kỹ

×