Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi lợn của công ty greenfeed tại thị xã an nhơn,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.97 KB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
Khoa Khuyến nông và Phát triển nông thôn
KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI
Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm thức
ăn chăn nuôi lợn của công ty Greenfeed tại Thị xã An Nhơn,
tỉnh Bình Định
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Ý
Lớp: Khuyến nông 45
Thời gian thực hiện: 1 – 6/2015
Địa điểm thực hiện: Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Thị Hồng Quế
Bộ môn: Khuyến nông
NĂM 2015
Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp
của mình, trong thời gian qua tôi đã nhận được
nhiều sự giúp đỡ quý báu từ các cơ quan và cá
nhân. Lời đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn
tới toàn thể quý thầy, cô giáo khoa Khuyến nông
và Phát triển nông thôn – Trường Đại học Nông
Lâm huế. Chính sự dạy dỗ và chỉ bảo của quý
thầy cô trong suốt 4 năm học tại trường đã tạo
nền tảng vững chắc về kiến thức để giúp tôi có
thể hoàn thiện được đề tài của mình.
Đặc biệt, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu
sắc nhất tới cô giáo Thạc sĩ Hoàng Thị Hồng Quế
– Người đã hướng dẫn, chỉ bảo và quân tâm sâu
sát, nhiệt tình trong thời gian qua để tôi có
thể hoàn thành đề tài của mình đúng trọng tâm


cũng như thời gian quy định.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Ban
lãnh đạo công ty Greenfeed Bình Định đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tôi có thể thu thập được
các số liệu thứ cấp và sơ cấp phục vụ cho việc
hoàn thiện đề tài của mình.
Cuối cùng tôi bày tỏ lòng biết ơn tới người
thân, bạn bè, những người đã động viên, giúp đỡ
tôi cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi có thể
hoàn thành tốt khóa học này.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 20 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Văn Ý
MỤC LỤC
Trang
6
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
PHẦN II. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1. Cơ sở lý luận 3
2.1.1. Cơ sở lý luận về tiêu thụ sản phẩm 3
Sơ đồ 2.1. Kênh tiêu thụ trực tiếp 3
Sơ đồ 2.2. Kênh tiêu thụ gián tiếp 4
2.1.1.2. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm 4
2.1.1.3. Ý nghĩa của việc tiêu thụ sản phẩm 5
2.1.1.4. Nội dung công tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp 6
2.1.2. Những lý luận về thức ăn chăn nuôi công nghiệp 8
2.1.2.1. Khái niệm và vai trò của thức ăn chăn nuôi công nghiệp 8
2.1.2.2. Đặc điểm của thị trường thức ăn chăn nuôi công nghiệp 9
2.2. Cơ sở thực tiễn 12

2.2.1. Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam 12
2.2.2. Tình hình chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh Bình Định 14
Biểu đồ 2.1. Diễn biến số lượng đàn lợn tỉnh Bình Định 14
2.2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Greenfeed Bình Định 15
2.2.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Greenfeed Việt Nam 15
2.2.3.2. Mục tiêu, sứ mạng và hoài bão của Công ty 18
Sơ đồ 2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty Greenfeed Bình Định 19
2.2.3.5. Lao động 20
2.2.3.6. Tình hình vốn của công ty 21
Biểu đồ 2.2. Tình hình sử dụng vốn công ty Greenfeed Bình Định 21
2.2.3.7. Thuận lợi và khó khăn của công ty 22
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 21
3.2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu 22
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thị xã An Nhơn 23
4.1.1. Vị trí địa lý, hành chính thị xã An Nhơn 23
Hình 4.1. Bảng đồ vị trí địa lý Thị xã An Nhơn 23
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 25
4.2. Thực trạng chăn nuôi lợn và sử dụng thức ăn công nghiệp tại Thị xã An Nhơn 25
4.2.1. Thực trạng chăn nuôi lợn tại thị xã An Nhơn 25
Biểu đồ 4.1. Số lượng lợn tại thị xã An Nhơn 26
4.2.2. Thực trạng chăn nuôi lợn tại các hộ khảo sát 26
4.2.3. Tình hình tiêu thụ thức ăn chăn nuôi lợn của công ty Greenfeed Bình Định trên địa bàn thị xã
An Nhơn 29
Biểu đồ 4.2. Sản lượng Thức ăn chăn nuôi lợn cung ứng thị trường An Nhơn 29
4.2.4. Tổ chức tiêu thụ và các kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi lợn tại thị xã An
Nhơn 30
Sơ đồ 4.1. Kênh phân phối thức ăn chăn nuôi lợn Công ty Greenfeed Bình Định trên thị xã An Nhơn 31
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ thức ăn chăn nuôi lợn trên địa bàn Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình
Định 32

4.3.1. Các yếu tố về phía công ty 32
4.3.3. Các yếu tố khác 42
4.4. Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ thức ăn trên địa bàn An Nhơn, Bình Định 44
4.4.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ 44
4.4.2. Nâng cao công tác quản lý và đào tạo con người 44
4.4.3. Giải pháp về giá 44
4.4.4. Tăng cường xúc tiến bán hàng, hội thảo 45
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 46
5.1. Kết luận 46
5.2. Kiến nghị 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
PHẦN VI. PHỤ LỤC BẢNG HỎI NÔNG HỘ CHĂN NUÔI 49
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1.1: Kênh tiêu thụ trực tiếp 6
Sơ đồ 1.1: Kênh tiêu thụ trực tiếp 3
Sơ đồ 1.2: Kênh tiêu thụ gián tiếp 4
Bảng 2.1. Sản lượng lợn phân theo vùng ở Việt Nam năm 2010 - 2014 12
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động của công ty theo độ tuổi và theo giới tính 20
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất của Thị xã An Nhơn 24
Bảng 4.2. Đặc điểm chung của các hộ nghiên cứu 27
Bảng 4.3. Quy mô chăn nuôi tại các hộ điều tra 28
Bảng 4.4. Khả năng tiêu thụ có liên quan đến sản phẩm 32
Bảng 4.5. Tiêu chí lựa chọn sản phẩm trong chăn nuôi lợn 38
Bảng 4.6. Quy mô chăn nuôi lợn các hộ điều tra 39
Bảng 4.7. Thông tin về năng lực chủ hộ điều tra 40
Bảng 4.8. Phương thức chăn nuôi theo loại hộ 41

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Kênh tiêu thụ trực tiếp 6
Sơ đồ 2.1. Kênh tiêu thụ trực tiếp 3
Sơ đồ 1.1: Kênh tiêu thụ trực tiếp 3
Sơ đồ 2.2. Kênh tiêu thụ gián tiếp 4
Sơ đồ 1.2: Kênh tiêu thụ gián tiếp 4
Biểu đồ 2.1. Diễn biến số lượng đàn lợn tỉnh Bình Định 14
Sơ đồ 2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty Greenfeed Bình Định 19
Biểu đồ 2.2. Tình hình sử dụng vốn công ty Greenfeed Bình Định 21
Hình 4.1. Bảng đồ vị trí địa lý Thị xã An Nhơn 23
Biểu đồ 4.1. Số lượng lợn tại thị xã An Nhơn 26
Biểu đồ 4.2. Sản lượng Thức ăn chăn nuôi lợn cung ứng thị trường An Nhơn 29
Sơ đồ 4.1. Kênh phân phối thức ăn chăn nuôi lợn Công ty Greenfeed Bình Định trên thị xã An Nhơn 31
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
UBND : Ủy ban nhân dân
PTNT : Phát triển nông thôn
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
KCN : Khu công nghiệp
BQ : Bình quân
TB : Trung bình
ĐVT : Đơn vị tính
SL : Số lượng
CC : Cơ cấu
STT : Số thứ tự
BẢNG TÓM TẮT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Giới thiệu đề tài:
Tên đề tài: Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm thức ăn
chăn nuôi lợn của công ty Greenfeed tại Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S. Hoàng Thị Hồng Quế.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Ý.

Với vị thế ngày càng cao trong nền kinh tế, ngành chăn nuôi đã tạo ra một
thị trường rộng lớn về nhu cầu sử dụng thức ăn chăn nuôi công nghiệp cho các
công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi. Để đáp ứng yêu cầu của thị trường, thì việc
cung cấp thức ăn đầy đủ về dinh dưỡng, đảm bảo về chất lượng và số lượng cho
ngành chăn nuôi là vô cùng quan trọng và cần thiết. Từ thực tế đó, nhiều công ty
đã lựa chọn vào ngành sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi, trong đó có
các công ty 100% vốn nước ngoài như công ty Cargill, CP Group , các công ty
liên doanh như Proconco, Guymax , các công ty trong nước như Greenfeed,
Lái Thiêu, Dabaco,
Công ty cổ phần Greenfeed Bình Định có vai trò quan trọng trong cung
ứng nguồn thức ăn chăn nuôi cho người dân chăn nuôi, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ
thuật trong chăn nuôi, giúp người chăn nuôi chăn nuôi thành công. Tuy nhiên,
trên địa bàn thị xã An Nhơn nói riêng cũng như tỉnh Bình Định nói chung có
hơn 100 công ty sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi tạo ra sự cạnh tranh gay
gắt giữa các công ty thì công ty phải tìm ra cách để nâng cao năng lực cạnh
tranh, các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ thức ăn chăn nuôi trên thị trường Vì
vậy, việc tìm hiểu, nghiên cứu hoạt động sản xuất cũng như các yếu tố ảnh
hưởng đến tiêu thụ sản phẩm mang tính cấp thiết. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi
đã tiến hành nghiên cứu đề tài trên.
Địa điểm nghiên cứu:
Công ty cổ phần Greenfeed Bình Định.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu thực trạng tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi lợn của công ty
Greenfeed tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn
nuôi lợn của công ty Greenfeed
Kết quả nghiên cứu:
Công ty Greenfeed Bình Định là một công ty mới thành lập nhưng đã có
có nhiều hình thức và chiến lược kinh doanh khá phù hợp cho thị trường tỉnh
Bình Định cũng như thị trường miền Trung. Sản phẩm thức ăn chăn nuôi của

công ty sản xuất ra là khá đa dạng. Hệ thống đại lý phân phối của công ty
Greenfeed Bình Định khá đông, sản lượng tiêu thụ của các đại lý vẫn chưa cao.
Công ty rất quan tâm, đầu tư cho dịch vụ hỗ trợ trong hoạch động kinh doanh
thức ăn chăn nuôi như việc tư vấn thiết kế chuồng trại, tư vấn chăn nuôi, chữa
bệnh, cung cấp con giống, tinh heo, thuốc thú y và trang thiết bị chuồng trại
Đây là một hoạt động mà các công ty thức ăn chăn nuôi khác trên địa bàn tình
Bình Định vẫn chưa làm được, yếu tố này tạo ra sự khác biệt và giúp công ty
Greenfeed thành công.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn
nuôi lợn của Công ty như giá cả, chất lượng, trình độ quản lý, chương trình
khuyến mại, quy mô chăn nuôi Trong đó, giá cả và chất lượng là 2 yếu tố quan
trọng nhất, 2 yếu tố mà nhà sản xuất có thể điều chỉnh được, đó là 2 yếu tố mà
người chăn nuôi nghĩ tới đầu tiên khi lựa chọn mua sản phẩm. Người chăn nuôi
là người trực tiếp lựa chọn sử dụng sản phẩm của Công ty, để người chăn nuôi
quyết định lựa chọn sản phẩm thì Công ty cần có những giải pháp, chiến lược,
đáp ứng được nhu cầu của người chăn nuôi, khi đó mới có thể bán được sản
phẩm, tăng sản lượng cho Công ty.
Như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi của công ty
Greenfeed Bình Định mang lại hiệu quả, là một trong những công ty lớn trên thị
trường Bình Định cũng như của cả nước, ngày càng nâng cao chất lượng sản
phẩm để cung cấp cho thị trường chăn nuôi Việt Nam.
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên
ThS. Hoàng Thị Hồng Quế Nguyễn Văn Ý
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành chăn nuôi Việt Nam hiện nay chiếm 32% giá trị sản xuất của
ngành nông nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế. Với vị thế
ngày càng cao trong nền kinh tế, ngành chăn nuôi đã tạo ra một thị trường rộng
lớn về nhu cầu sử dụng thức ăn chăn nuôi công nghiệp cho các công ty sản xuất
thức ăn chăn nuôi [6]. Để đáp ứng yêu cầu của thị trường, thì việc cung cấp thức

ăn đầy đủ về dinh dưỡng, đảm bảo về chất lượng và số lượng cho ngành chăn
nuôi là vô cùng quan trọng và cần thiết. Từ thực tế đó, nhiều công ty đã lựa chọn
vào ngành sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi, trong đó có các công ty
100% vốn nước ngoài như công ty Cargill, CP Group các công ty liên doanh
như Proconco, Guymax các công ty trong nước như Lái Thiêu, Dabaco
Công ty Cổ phần Greefeed được thành lập vào năm 2003 tại tỉnh Long
An, Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn
nuôi cho gia súc, gia cầm và thủy sản. Tính đến nay, qua hơn 11 năm hoạt
động, với 5 nhà máy đặt tại Long An, Đồng Nai, Bình Định, Hưng Yên và
nước bạn Campuchia, cùng với đội ngũ nhân viên hơn 1.000 người,
GreenFeed đã phát triển mạnh mẽ, liên tục, nhanh chóng và bền vững để trở
thành một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi gia
súc, gia cầm và thủy sản với các dòng sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu
cầu ngày càng khó của thị trường.
Ngày 30/03/2013 Công ty Cổ phần GreenFeed Việt Nam chính thức
khánh thành và đưa vào hoạt động nhà máy Bình Định mới tại Khu công Nghiệp
Nhơn Hòa, An Nhơn, Bình Định. với sự tham dự của Cục Chăn Nuôi Việt Nam,
đại diên UBND tỉnh, các ban ngành và hơn 800 quý khách hàng, đại lý. Bình
Định là một trong những tỉnh miền Trung có thế mạnh về nông nghiệp, đặc biệt
là trong chăn nuôi. Tỷ trọng ngành chăn nuôi đã chiếm gần 51% tổng giá trị
nông nghiệp của tỉnh [8]. Mặc dù cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng không ít.
Việc xây dựng một nhà máy mới là với lớn gấp nhiều lần về diện tích, công suất
sản xuất, lẫn số vốn đầu tư so với nhà máy cũ sẽ là cơ hội để Greenfeed Bình
Định dễ dàng tiếp cận với bà con chăn nuôi, mở rộng thị trường, đáp ứng khả
năng cung cấp hàng hóa nhanh nhất đến khách hàng.
1
Tuy nhiên, thách thức là trên địa bàn tỉnh Bình Định có rất nhiều công ty
về thức ăn chăn nuôi với sức cạnh tranh rất lớn như CP, PROCONCO, De
Heus, Cargill,…mà Greenfeed Bình Định mới thành lập vào đầu năm 2013.
Trong các loại thức ăn chăn nuôi thì thức ăn chăn nuôi lợn được các trang trại

mua nhiều nhất, và việc tiêu thụ sản phẩm nhiều hay ít phụ thuộc rất nhiều các
yếu tố, để giúp công ty Greenfeed tìm ra giải pháp mở rộng và phát triển thị
trường tôi nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản
phẩm thức ăn chăn nuôi lợn của công ty Greenfeed tại thị xã An Nhơn, tỉnh
Bình Định”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi lợn của công ty
Greenfeed tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn
nuôi lợn của công ty Greenfeed.
2
PHẦN II. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Cơ sở lý luận về tiêu thụ sản phẩm
2.1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hóa, là những cách thức, con đường kết hợp hữu cơ giữa người sản
xuất và những người trung gian khác nhau trong quá trình vận chuyển và
phân phối hàng hóa đến người tiêu dùng cuối cùng.Trong nền kinh tế thị
trường, việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng nhiều kênh khác nhau.
Tùy theo đặc điểm của sản phẩm tiêu thụ, quy mô, khả năng của mình mà
doanh nghiệp sử dụng các kênh phân phối sản phẩm khác nhau.
Căn cứ vào quan hệ mua bán, kênh tiêu thụ sản phẩm được chia thành
hai hình thức: kênh tiêu thụ trực tiếp và kênh tiêu thụ gián tiếp.
- Kênh tiêu thụ trực tiếp:
Sơ đồ 2.1. Kênh tiêu thụ trực tiếp
Là hình thức tiêu thụ mà doanh nghiệp sản xuất và bán sản phẩm của
mình tận tay cho người tiêu dùng cuối cùng. Ưu điểm của hình thức này đó
là có hệ thống cửa hàng phong phú, tiện lợi, doanh nghiệp thường xuyên tiếp
xúc trực tiếp với khách hàng nên có thể biết rõ được nhu cầu, xu hướng nhu

cầu cũng như những nhận xét của khách hàng về sản phẩm của mình từ đó
tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp xây dựng hình ảnh cũng như hoàn
thiện hơn sản phẩm của mình. Tuy nhiên, cách thức phân phối này vẫn còn
những hạn chế như hoạt động bán hàng diễn ra với tốc độ chậm làm cho tốc
độ tái đầu tư vốn chậm, doanh nghiệp phải có quan hệ với nhiều bạn hàng,
thị trường tiêu thụ hẹp.
3
Doanh nghiệp sản xuất Người tiêu dùng cuối
cùng
- Kênh tiêu thụ gián tiếp:
Sơ đồ 2.2. Kênh tiêu thụ gián tiếp
Là hình thức tiêu thụ mà doanh nghiệp đưa sản phẩm của mình đến tay người
tiêu dùng cuối cùng thông qua các trung gian kinh tế như: bán buôn, bán lẻ, các cấp
đại lý, các nhà môi giới. Ưu điểm của kênh phân phối này đó là doanh nghiệp có thể
tiêu thụ sản phẩm nhanh hơn, thu hồi vốn nhanh, mở rộng thị trường. Tuy nhiên,
kênh tiêu thụ này làm thời gian lưu thông dài, tăng chi phí tiêu thụ và doanh nghiệp
khó kiểm soát các khâu trung gian. [1]
2.1.1.2. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Đối với các doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Nó là cầu nối trung gian giữa một bên là nhà sản xuất với một bên là người
tiêu dùng. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ tức là nó đã được người
tiêu dùng chấp nhận để thỏa mãn một nhu cầu nào đó của họ. Sức tiêu thụ của doanh
nghiệp được thể hiện ở mức bán ra và chịu sự tác động bởi uy tín của doanh nghiệp,
chất lượng sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu của người tiêu dùng và sự hoàn thiện
của các hoạt động dịch vụ, giá cả Tiêu thụ sản phẩm thể hiện một cách đầy đủ về
thực trạng hoạt động của doanh nghiệp. Có tiêu thụ doanh nghiệp mới thu được vốn,
mới có quá trình tái sản xuất mở rộng tiếp theo, có vậy, sản xuất mới có thể ổn định
và phát triển. Sản xuất hàng hóa có tiêu thụ được mới có thể xác định được kết quả
kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp là lãi hay lỗ, ở mức độ nào. Mặt khác, tiêu

thụ sản phẩm còn thúc đẩy việc doanh nghiệp ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản
xuất kinh doanh bởi những đòi hỏi của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm
không ngừng gia tăng.
4
Doanh nghiệp
sản xuất
Bán buôn
Bán lẻ
Người tiêu dùng
cuối cùng
Đại lý Môi giới
Đối với xã hội, tiêu thụ sản phẩm có vai trò trong việc cân đối cung và cầu, vì
nền kinh tế quốc dân là một thể thống nhất với những cân bằng, với những tương
quan tỉ lệ nhất định. Sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ, tức là sản xuất đang diễn ra
một cách trôi chảy, tránh được sự mất cân đối, giữ được sự bình ổn của thị trường,
đồng thời giúp các doanh nghiệp xác định phương hướng, kế hoạch cho những giai
đoạn sản xuất tiếp theo. Thông qua tiêu thụ sản phẩm có thể dự đoán nhu cầu tiêu
dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng đối với từng loại sản phẩm.
Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp sẽ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của
mình sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối liên kết kinh
tế giữa các vùng kinh tế trong nước, giữa các quốc gia và khu vực trên thế giới, giải
quyết công ăn việc làm, đảm bảo thu nhập cho người lao động và nâng cao đời sống
văn hoá tinh thần cho người dân, đồng thời đóng góp vào ngân sách Nhà nước và
thực hiện các nghĩa vụ xã hội.
Tóm lại, để sản xuất kinh doanh được thực hiện một cách trôi chảy, liên tục
và đạt hiệu quả cao thì công tác tiêu thụ sản phẩm phải được tổ chức tốt. Vì vậy, việc
quản lý hoạt động tiêu thụ là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
doanh nghiệp. [1]
2.1.1.3. Ý nghĩa của việc tiêu thụ sản phẩm
Quá trình tái sản xuất đối với doanh nghiệp bao gồm hoạt động thương

mại đầu vào sản xuất và khâu lưu thông hàng hoá. Là cầu nối trung gian giữa
một bên là người sản xuất phân phối một bên là người tiêu dùng.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng là bước nhảy quan trọng tiến hành
quá trình tiếp theo nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có phướng sản xuất
kinh doanh cho chu kỳ sau. Đồng thời tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định nguồn mua hàng, khả năng
tài chính, dự trữ, bảo quản và mọi khả năng của doanh nghiệp và cũng nhằm
mục đích thúc đẩy mạnh hàng bán ra và thu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng, người
ta không thể hình dung nổi trong xã hội toàn bộ khâu tiêu thụ bị ách tắc kéo theo
đó toàn bộ khâu tiêu thụ bị đình trệ, xã hội bị đình đốn mất cân đối. Mặt khác
công tác tiêu thụ còn là cơ sở cho việc sản xuất tìm kiếm khai thác cho các nhu
cầu mới phát sinh mà chưa được đáp ứng. Trong các doanh nghiệp tiêu thụ sản
phẩm đóng vai trò với doanh nghiệp tuỳ thuộc và từng cơ chế kinh tế. Trong cơ
chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, tiêu thụ sản phẩm được coi là quan trọng
bởi vì doanh nghiệp sản xuất ra đến đâu thì phải cố gắng tiêu thụ hết đến đó.
5
Xuất phát từ vị trí và vai trò của công tác này đồng thời cả trên các quốc gia
khác việc tiêu thụ sản phẩm luôn luôn chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất và
kinh doanh là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì thế
trước hết muốn vậy, ta phải cần hiểu được về nội dung qua hoạt động của tiêu
thụ sản phẩm, điều đó có nghĩa rằng phải hoàn thiện công tác tiêu thụ để tăng
thu nhập và giảm đi các chi phí bảo quản hàng tồn kho. Như vậy công tác hoạt
động tiêu thụ sản phẩm là vô cùng quan trọng đối với việc tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. [1]
2.1.1.4. Nội dung công tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp
Công tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp bao gồm những nội
dung sau:
Điều tra, nghiên cứu thị trường: Đây là công việc đầu tiên trong công tác tiêu
thụ sản phẩm, đóng vai trò quan trọng hàng đầu với chức năng nhận biết nhu cầu thị

trường, khách hàng và quy mô thị trường. Điều tra nghiên cứu thị trường giúp trả lời
những câu hỏi: Thị trường cần gì? Khối lượng bao nhiêu? chất lượng có thể chấp
nhận? Thời gian cần? Giá cả có thể chấp nhận?
Lựa chọn sản phẩm thích ứng và tiến hành tổ chức sản xuất: Trên cơ sở của
việc nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp sẽ lựa chọn sản phẩm thích ứng với nhu
cầu thị trường. Sản phẩm thích ứng phải đảm bảo về mặt số lượng, chất lượng và giá
cả. Về mặt số lượng, lượng sản phẩm sản xuất ra phải phù hợp với quy mô thị
trường. Về mặt chất lượng, sản phẩm phải phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng,
phải tương xứng với trình độ tiêu dùng. Về mặt giá cả, mức giá cho sản phẩm mà
doanh nghiệp đưa ra phải là mức giá được người tiêu dùng chấp nhận, đồng thời đem
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tổ chức hoàn chỉnh sản phẩm và đưa hàng hóa về kho thành phẩm để chuẩn
bị tiêu thụ: Bao gồm các hoạt động tiếp nhận, kiểm tra, phân loại, đóng gói, Đây là
khâu không kém phần quan trọng trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, nó đảm bảo sản
phẩm sản xuất ra theo đúng yêu cầu về số lượng, chất lượng, mẫu mã hay không.
Đảm bảo về mặt số lượng và chất lượng là doanh nghiệp đảm bảo chữ tín với khách
hàng, doanh nghiệp cũng hạn chế được những thất thoát, kiểm tra được khả năng sản
xuất của đội ngũ lao động. Bao bì không chỉ có tác dụng bảo vệ, mô tả và giới thiệu
sản phẩm mà nó còn chứa đựng rất nhiều nhân tố tác động đến khách hàng và việc
quyết định lựa chọn mua hàng của họ. Vì vậy doanh nghiệp đảm bảo tốt công tác
kiểm tra, nghiên cứu, thiết kế bao bì sao cho đem lại hiệu quả cao nhất.
6
Định giá và thông báo giá: Mức giá bán phải là mức giá được khách hàng
chấp nhận và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mức giá được khách hàng chấp
nhận phụ thuộc vào quy mô cung – cầu, mức độ thỏa mãn nhu cầu khách hàng của
sản phẩm về giá trị sử dụng, hình thức, chất lượng Mức giá bán phải là mức giá bù
đắp được những chi phí sản xuất và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì thế
doanh nghiệp cần phải nắm chắc các thông tin về chi phí sản xuất thông qua việc
hạch toán giá thành. Sau khi xác định được mức giá bán hợp lý, doanh nghiệp tiến
hành thông báo giá ra thị trường.

Lên phương án phân phối vào các kênh tiêu thụ và lựa chọn kênh phân
phối: Phân phối hàng hoá là quá trình tổ chức và quản lý việc đưa hàng hoá từ
nhà sản xuất hoặc tổ chức đầu nguồn tới tận tay người tiêu dùng. Phân phối hàng
hoá hiệu quả thì mới có thể thu được tiền hàng để chi trả những chi phí trong các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tùy thuộc vào đặc tính sản phẩm, thị
trường, khách hàng và khả năng của mình mà doanh nghiệp sẽ có phương án
phân phối và lựa chọn kênh phân phối hợp lý sao cho số lượng tiêu thụ cao nhất
với chi phí thấp nhất.
Xúc tiến bán hàng là các hoạt động nhằm tác động vào tâm lý của khách hàng
để tiếp cận, nắm bắt nhu cầu của khách hàng và tìm ra ưu nhược của sản phẩm thông
qua các phương tiện truyền thông với mục đích gia tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ.
Một số hoạt động xúc tiến sản phẩm như: quảng cáo, hội nghị khách hàng, hội thảo,
tặng quà, bán các mẫu hàng và cho thử tự do… Đối với các sản phẩm truyền thống
hoặc được lưu thông thường xuyên trên thị trường thì việc xúc tiến bán hàng sẽ gọn
nhẹ hơn, cần đặc biệt quan tâm đến việc xúc tiến bán hàng cho những sản phẩm mới
hoặc sản phẩm cũ trên thị trường mới.
Thực hiện các nghiệp vụ bán hàng và đánh giá kết quả thu được: Đa số người
tiêu dùng quyết định lựa chọn chủng loại và thương hiệu một loại sản phẩm ngay tại
quầy hàng. Khi mua hàng, người tiêu dùng bị ảnh hưởng rất lớn bởi cách trưng bày
bắt mắt của sản phẩm, các chương trình khuyến mãi tại chỗ, lời giới thiệu của người
bán hàng. Vậy nên việc làm sao xây dựng được đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên
nghiệp và giỏi nghề là mối quan tâm hàng đầu hiện nay của các doanh nghiệp. Bởi
đây chính là yếu tố hiệu quả nhất, nhanh nhất và ít tốt kém nhất tác động mạnh tới
quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Sau khi hàng hóa được bán ra các doanh
nghiệp tiến hành đánh giá các kết quả và hiệu quả thu được thông qua các chỉ tiêu
doanh thu, chi phí, lợi nhuận, doanh thu/chi phí, lợi nhuận/chi phí, lợi nhuận/doanh
thu,… tìm ra nguyên nhân dẫn tới biến động của các chỉ tiêu này từ đó có biện pháp
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
7
Mỗi nội dung đều có vai trò khác nhau trong quá trình tiêu thụ nhưng giữa

chúng có mối liên hệ khăng khít với nhau, hỗ trợ lẫn nhau cùng tạo ra hiệu quả cho
quá trình tiêu thụ sản phẩm. [1]
2.1.2. Những lý luận về thức ăn chăn nuôi công nghiệp
2.1.2.1. Khái niệm và vai trò của thức ăn chăn nuôi công nghiệp
Thức ăn chăn nuôi là là đầu vào của quá trình đầu tư, là cơ sở ban đầu để
thúc đẩy quá trình tăng trưởng và phát triển của vật nuôi. Chỉ có dinh dưỡng tốt,
đầy đủ trong thưc ăn chăn nuôi mới phát huy tối đa ưu thế di truyền giống, bảo
đảm an toàn thực phẩm, bảo đảm vệ sinh môi trường và mang lại hiệu quả kinh
tế cao trong chăn nuôi.
Thức ăn chăn nuôi có vai trò quyết định nên giá thành sản phẩm của
ngành chăn nuôi, vì chỉ riêng thức ăn chăn nuôi đã chiếm 65 – 70% giá thành
sản phẩm thịt, sữa, trứng của ngành chăn nuôi.
Thức ăn chăn nuôi công nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng cho sự phát
triển của ngành chăn nuôi, từ đó, tạo ra năng suất cao cho ngành chăn nuôi. Nếu
như trước đây theo hình thức truyền thống, nguồn thức ăn không đủ chất dinh
dưỡng cần thiết cho sự phát triển của vật nuôi, thì ngày nay, thức ăn chăn nuôi
công nghiệp không những đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về dinh dưỡng cho vật
nuôi, mà còn tạo ra sự đột phá về khả năng phát triển mạnh, nhanh cho ngành
chăn nuôi. Với nguồn thức ăn được chế biến theo nhu cầu dinh dưỡng từng giai
đoạn sinh trưởng và phát triển của vật nuôi nên đã tạo nên sự tăng trưởng nhanh
cho vật nuôi. Từ đó, ngành chăn nuôi cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm phục
vụ cho đời sống con người.
Thức ăn chăn nuôi công nghiệp đã góp phần làm thay đổi tập quán chăn
nuôi. Từ chăn nuôi lạc hậu, nhỏ lẻ, không tập trung, tận dụng các phế phẩm,
nguồn nguyên liệu thừa của ngành chế biến, sinh hoạt làm thức ăn sang hướng
chăn nuôi mang tính công nghiệp, quy mô lớn và tập trung.
Ngoài việc rút ngắn chu kỳ chăn nuôi bằng tốc độ tăng trưởng nhanh của
vật nuôi, nhờ có thức ăn chăn nuôi công nghiệp mà số lượng mà số lượng lao
động sử dụng trong ngành chăn nuôi giảm một cách đáng kể. Nếu như theo
phương thức truyền thống, thức ăn phải nấu chín, lượng thức ăn tiêu tốn nhiều

hơn nên rất mất nhiều thời gian và công sức. Thì ngày nay, khi sử dụng thức ăn
chăn nuôi công nghiệp, lượng lao dộng và thời gian dùng cho việc chăn nuôi ít
hơn nhiều, lượng thức ăn tiêu tốn ít hơn nhưng lại cho hiệu quả chăn nuôi cao
8
hơn. Như vậy, năng suất lao động không chỉ tăng lên ở khối lượng sản phẩm tạo
ra mà còn tăng lên nhờ việc sử dụng ít lao động hơn.
Không chỉ vậy, thức ăn chăn nuôi công nghiệp còn góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Nhờ có thức ăn chăn nuôi công nghiệpmà lượng lao động sử
dụng trong ngành chăn nuôi giảm nên đã tạo ra một nguồn nhân lực dự trữ cho
các ngành khác như ngành công nghệ và dịch vụ
Ngoài ra nó còn góp phần tạo ra sự cân bằng giữa cầu và cung về các sản
phẩm từ chăn nuôi. Ngành chăn nuôi phát triển tạo tiền đề cho ngành công
nghiệp chế biến phát triển mạnh và đa dạng hơn. [5]
2.1.2.2. Đặc điểm của thị trường thức ăn chăn nuôi công nghiệp
Ngoài những đặc điểm của thị trường nói chung, thị trường thức ăn chăn
nuôi công nghiệp còn có những đặc điểm rất riêng vì nguyên liệu đầu vào của
ngành chế biến thức ăn chăn nuôi công nghiệp phần lớn là các sản phẩm của
ngành nông nghiệp, do vậy, ngành thức ăn chăn nuôi công nghiệp phụ thuộc rất
lớn và ngành nông nghiệp. Đặc điểm của thị trường thức ăn công nghiệp Việt
Nam có những đặc điểm sau:
- Nguyên liệu dùng để chế biến thức ăn chăn nuôi công nghiệp phần lớn là
các nông sản, giá cả các nông sản thường không ổn định và có tính thời vụ cao.
Do vậy, làm cho giá cả của thức ăn chăn nuôi công nghiệp không ổn định, từ đó
ảnh hưởng tới lợi nhuận của các công ty kinh doanh thức ăn chăn nuôi công
nghiệp và người chăn nuôi.
- Chăn nuôi là một ngành của sản xuất nông nghiệp, nó mang nhiều rủi ro
nên trong chừng mực nhất định, ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp
cũng gánh chịu rủi ro với ngành chăn nuôi.
- Ngành chăn nuôi là ngành có rủi ro cao và cũng không phải ngành đem
lại lợi nhuận lớn cho người chăn nuôi. Chính vì vậy, kênh phân phối của ngành

sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp thường ngắn (ít tác nhân trung gian).
Ngành chăn nuôi cũng phát triển mạnh (quy mô trang trại, tập trung) thì xu
hướng phát triển kênh phân phối của thị trường thức ăn chăn nuôi công nghiệp
ngày càng ngắn (càng gần người chăn nuôi), có thể không còn các tác nhân
trung gian (đại lí cấp I, đai lý cấp II). Chính vì vậy, trong vài năm gần đây ngành
chăn nuôi của nước ta phát triển rất mạnh theo hướng trang trại. Nhiều trang trại
chăn nuôi quy mô lớn, có tiềm lực kinh tế đã mua thức ăn chăn nuôi công
nghiệp trực tiếp của các nhà máy, còn những trang trại có tiềm lực kinh tế yếu,
9
những trang trại vừa và nhỏ thì mua qua các tác nhân trung gian (đại lý cấp I, đại
lý cấp II).
- Giữa người bán (công ty, đại lý) và người tiêu dùng (người chăn nuôi)
ràng buộc với nhau bằng quan hệ xã hội, đặt biệt là quan hệ tài chính. Ở Việt
Nam, người chăn nuôi phần lớn là những người làm nông nghiệp, khả năng
tài chính là không mạnh nên người chăn nuôi thường mua chịu thức ăn chăn
nuôi công nghiệp của các đại lý. Chính vì vậy, để kinh doanh thức ăn chăn
nuôi công nghiệp thì đòi hỏi vốn kinh doanh của các đại lý thức ăn chăn nuôi
công nghiệp phải lớn mới đáp ứng được cho người chăn nuôi. Do đó, người
chăn nuôi phụ thuộc rất lớn vào một số bộ phận thương gia (đại lý cấp I, đại
lý cấp II) trong vùng.
- Ngành chăn nuôi thức ăn chăn nuôi công nghiệp phụ thuộc rất lớn vào
tính thời vụ của ngành công nghiệp, tính chu kỳ của ngành chăn nuôi. Đây là
những vấn đề mà các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp luôn phải đối
mặt. Nước ta là một nước nông nghiệp nhưng các sản phẩm của ngành nông
nghiệp dùng làm nguyên liệu cho ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi lại chủ yếu
phải nhập khẩu từ nước ngoài như ngô, mì, mạch. Mỗi năm nước ta phải nhập
khẩu vài chục vạn tấn, riêng khô đậu tương phải nhập khẩu khoảng 1 triệu
tấn/năm từ Ấn Độ, Achentina, Hoa Kỳ, Brazil.
- Thị trường thức ăn chăn nuôi công nghiệp phụ thuộc rất lớn vào giá cả
sản phẩm đầu ra hay lợi nhuận của ngành chăn nuôi. Nếu giá sản phẩm đầu ra

của ngành chăn nuôi cao, người chăn nuôi có lãi thì thị trường thức ăn chăn nuôi
công nghiệp phát triển rất nhanh.
- Nhu cầu về các loại thức ăn chăn nuôi công nghiệp cũng đa dạng về cả
chất lượng, chủng loại và giá cả Do vậy, tạo ra tính cạnh tranh ngày càng gay
gắt giữa các đại lý, các công ty sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi công
nghiệp. [5]
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm
- Trình độ chăn nuôi và quy mô chăn nuôi của người dân có ảnh hưởng rất
lớn tới khả năng phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi công nghiệp. Trình độ
chăn nuôi của người dân càng cao, quy mô chăn nuôi càng lớn và chăn nuôi tập
trung thì nhu cầu sử dụng thức ăn chăn nuôi công nghiệp càng lớn, do vậy, khả
năng tiêu thụ thức ăn chăn nuôi ngày càng tốt hơn.
- Hệ thống thông tin thị trường có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng nắm bắt
và dự báo tình hình thị trường. Ở nước ta, hệ thống thông tin còn kém phát triển,
10
nên đã làm ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều
ngành trong đó có cả ngành sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi công nghiệp
và ngành chăn nuôi.
- Hệ thống sản xuất và cung ứng giống vật nuôi cao sản còn kém. Điều
này đã ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và khả năng phát triển của ngành chăn
nuôi. Ở nước ta, giống vật nuôi địa phương cho năng suất thấp vẫn chiếm tỷ
lệ cao, do vậy, làm cho lợi nhuận của ngành chăn nuôi vẫn còn rất thấp, từ đó
ảnh hưởng tới khả năng phát triển thị trường của ngành sản xuất thức ăn chăn
nuôi công nghiệp.
- Uy tín của các công ty được thể hiện thông qua chất lượng hàng hóa
(thương hiệu sản phẩm), giá cả, bao bì, chính sách bán hàng Đây là yếu tố ảnh
hưởng lớn đến khả năng phát triển thị trường của ngành sản xuất thức ăn chăn
nuôi công nghiệp ngay cả ở hiện tại và trong tương lai.
- Giá cả sản phẩm đầu ra và lợi nhuận ngành chăn nuôi là yếu tố cực kỳ
quan trọng cho sự phát triển của ngành chăn nuôi và đây cũng là yếu tố quyết

định cho sự phát triển của ngành chăn nuôi công nghiệp. Nếu giá cả sản phẩm
đầu ra của ngành chăn nuôi ổn định và đem lại lợi nhuận cho ngành chăn nuôi,
thì sẽ tạo động lực thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển. Nếu giá cả đầu ra của
ngành chăn nuôi không ổn định, chăn nuôi không có hiệu quả (không có lãi) thì
khả năng đầu tư cho ngành chăn nuôi sẽ bị hạn chế và sẽ làm ảnh hưởng trực
tiếp tới khả năng phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi công nghiệp.
- Người Đức có câu: “Chất lượng là sự quay trở lại của khách hàng”.
Ngày nay, trong các doanh nghiệp sản xuất, việc sản xuất luôn được gắn liền với
việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm ảnh
hưởng hai lần tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Cụ thể: Chất lượng ảnh hưởng
tới giá cả sản phẩm do đó ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu (sản phẩm có phẩm
cấp cao giá bán sẽ cao hơn) vì vậy, chất lượng là giá trị được tạo thêm. Mặt
khác, chất lượng sản phẩm là một vũ khí cạnh tranh sắc bén, dễ dàng đè bẹp mọi
đối thủ, nhờ đó khối lượng sản phẩm tiêu thụ được sẽ tăng lên.
Chất lượng sản phẩm không phải hoàn toàn do người sản xuất quyết định
mà còn do người tiêu dùng kiểm nghiệm. Đó là hệ thống đặc tính nội tại của sản
phẩm đã được xác định bằng những thông số có thể đo hoặc so sánh phù hợp với
điều kiện hiện tại và thỏa mãn nhu cầu xã hội. Chất lượng sản phẩm hàng hóa
không nhất thiết được thực hiện bằng trang thiết bị máy móc nên khi xem xét
vấn đề này ta cần phải lưu ý tới mối quan hệ với những đặc tính khác trong cùng
11
một hệ thống sản xuất ra sản phẩm, nó được hình thành từ khi thiết kế, quá trình
chế tạo, được khẳng định qua kiểm tra kỹ thuật và đem ra sử dụng.
Tóm lại, chất lượng sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc
tạo uy tín của doanh nghiệp với khách hàng, nó là sợi dây vô hình kết nối doanh
nghiệp với khách hàng tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm được dễ dàng,
nhanh chóng và thuận lợi.
Ngoài ra, còn nhiều yếu tố khác như dịch bệnh, thời tiết cũng tác động
trực tiếp đến ngành chăn nuôi và làm ảnh hưởng tới khả năng phát triển thị
trường của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp. Nếu như thời tiết mát

mẻ, dịch bệnh không xảy ra thì đó là điều kiện tốt cho ngành chăn nuôi phát
triển và đó cũng là điều kiện thuận lợi để phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi
công nghiệp. Còn nếu điều kiện thời tiết bất lợi, dịch bệnh không kiểm soát
được thì sẽ làm ảnh hưởng xấu tới ngành chăn nuôi và khả năng phát triển thị
trường của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp. [4]
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam
Việt Nam là một nước nông nghiệp có điều kiện tự nhiên thích hợp cho
phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Truyền thống, kinh
nghiệm chăn nuôi lợn đã có từ lâu đời và nguồn thức ăn cho lợn có thể dễ dàng
kiếm được cũng như những kỹ thuật tiến bộ được áp dụng là những điều kiện
thuận lợi đối với người nông dân. Bước sang thời kỳ đổi mới, khi mà hộ gia
đình được công nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ, người nông dân đã biết tận
dụng lợi thế để mở rộng phát triển kinh tế hộ, chăn nuôi lợn đang được coi là
mục tiêu để tăng thu nhập và có thể làm giàu.
Trong thời gian gần đây do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cùng
với khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm cho số lượng đầu lợn cả nước bị giảm
nhẹ, tuy nhiên việc nâng cao chất lượng giống và kỹ thuật chăn nuôi đảm bảo
năng suất và sản lượng thịt lợn luôn có xu hướng tăng lên. [2]
Bảng 2.1. Sản lượng lợn phân theo vùng ở Việt Nam năm 2010 - 2014
12
ĐVT:
con
Vùng
Năm
2011 2012 2013 2014
Cả nước 27.056.000 26.494.000 26.261.400 26.761.577
ĐBSH 7.092.200 6.855.200 6.759.600 6.824.759
Hà Nội 1.533.100 1.377.100 1.380.100 1.420.469
Trung du và miền núi

phía bắc
6.424.900 6.346.900 6.328.700 6.626.398
Bắc Trung Bộ và DH
miền Trung
5.253.300 5.084.900 5.090.100 5.207.484
Tây Nguyên 1.711.700 1.704.100 1.728.700 1.742.343
Đông Nam Bộ 2.801.400 2.780.000 2.758.700 2.890.167
ĐBSCL 3.772.500 3.722.900 3.595.600 3.470.425
(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2014)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, số lượng lợn giảm qua các năm, tuy nhiên
thì chỉ giảm với số lượng ít. Nguyên nhân là do thời tiết, dịch bệnh xảy ra ở
nhiều vùng trong cả nước làm cho số lượng đàn lợn của một số vùng bị giảm.
Cơ cấu giống lợn hiện nay đã được cải thiện tích cực. hầu hết các giống
lợn có năng suất cao, chất lượng trên thế giới đã được nhập vào Việt Nam như
lanndrace, Yorkshire, Pietrain, … Mặt khác, sản lượng thịt hơi cũng tăng mạnh
qua cac năm gần đây. Theo nguồn thống kê của FAO thì Việt Nam đã đứng thứ
7 về số lượng lợn từ năm 1990. hiện nay Việt Nam chỉ đứng sau Trung quốc,
Brazin, Ba Lan, Tây Ban Nha và đứng đầu các nước Đông Nam Á, thứ 2 của
châu Á.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ kỹ
thuật hiện đại và các chính sách hỗ trợ của Đảng và Nhà nước tạo điều kiện cho
nền kinh tế có những bước phát triển nhảy vọt, đặc biệt là trong sản xuất nông
nghiệp đã đạt được những thành tựu to lớn, nó được thể hiện bằng việc cung cấp
đầy đủ lương thực thực phẩm, đảm bảo an ninh lương thực và là nước xuất khẩu
13
gạo đứng thứ 2 trên thế giới. Trong chăn nuôi, nước ta cũng đạt được những thành
tựu đáng kể, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Hiện mỗi năm nước ta xuất chuồng khoảng
25 triệu con lợn. Tham gia vào hệ thống sản xuất thịt lợn gồm các trang trại Nhà
nước, tư nhân và trang trại thuộc các doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp Nhà
nước chủ yếu cung cấp con giống. Các công ty nước ngoài hoạt động chăn nuôi

lợn ở nước ta dưới dạng liên kết sản xuất với bà con nông dân bằng cách cung cấp
thức ăn, con giống, thuốc thú y, bao tiêu sản phẩm.
Trong hơn chục năm qua, ngành chăn nuôi Việt Nam có tốc độ tăng trưởng
vượt bậc, sản lượng thịt lợn thương phẩm cao, tỷ lệ thịt siêu nạc ngày càng lớn, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Chăn nuôi lợn đang chuyển từ tự cấp, tự túc sang
sản xuất hàng hóa. Chăn nuôi trong các nông hộ mở rộng theo hướng trang trại với
quy mô lớn, không những cung cấp đủ nhu cầu tiêu dùng thịt lợn trong nước mà
còn xuất khẩu sang nhiều nước như Nhật Bản, Hàn Quốc…
2.2.2. Tình hình chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh Bình Định
Những năm qua, chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh đã khẳng định tính chất
sản xuất hàng hóa, người chăn nuôi đã có chú trọng đầu tư về mặt kỹ thuật, vốn
và các yếu tố khác. Diễn biến đàn lợn của tỉnh Bình Định tăng giảm theo từng
năm từ 2009 đến nay. Nhìn chung số lượng đàn lợn của tỉnh đang có xu hướng
tăng trong những năm trở lại đây. [3]
(Nguồn: Số liệu thống kê tỉnh Bình Định)
Biểu đồ 2.1. Diễn biến số lượng đàn lợn tỉnh Bình Định
Biểu đồ 2.1 cho thấy, năm 2009 số lượng đàn lợn trên địa bàn tỉnh giảm,
từ 684.300 con năm 2009 xuống còn 569.400 con năm 2010. Những năm trước
đây ngành chăn nuôi lợn còn theo hình thức quảng canh, quy mô nhỏ của hộ gia
14
đình phân tán nhỏ lẻ là chủ yếu nên số lượng đàn hạn chế. Tuy nhiên trong những
năm gần đây, các chương trình dự án phát triển chăn nuôi như cải tạo đàn lợn,
chương trình siêu nạc, phát triển trang trại có ảnh hưởng tích cực đến phát triển
chăn nuôi lợn của tỉnh. Ngoài ra, các chính sách về hỗ trợ khác như thú y, cho
vay tín dụng, công tác khuyến nông chăn nuôi cũng được tăng cường và mở rộng
kết hợp với các lớp tập huấn cho các hộ chăn nuôi đã góp phần lớn vào thúc đẩy
ngành chăn nuôi phát triển. Ngành thức ăn chăn nuôi phát triển cũng đẩy mạnh
hoạt động chăn nuôi, nhất là chăn nuôi theo quy mô trang trại, tính đến năm 2014
trên toàn tỉnh có 67 trang trại. Mặc dù vậy, hiện nay do tình hình dịch bệnh và giá
cả không ổn định nên tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh tăng không mạnh.

2.2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Greenfeed Bình Định
2.2.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Greenfeed Việt Nam
 Lịch sử hình thành
Công ty cổ phần GreenFeed Việt Nam thành lập từ năm 2003, được
UBND tỉnh Long An cấp giấy phép đầu tư số 25/GP-LA ngày 26/8/2003.
Nhà máy GreenFeed Việt Nam xây dựng trên diện tích hơn 12 ha tại
KCN Nhựt Chánh, huyện Bến Lức, tỉnh Long An với số vốn đầu tư trên 145
triệu USD. Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thức ăn
chăn nuôi cho gia súc, gia cầm và thủy sản. Tính đến nay, qua hơn 9 năm hoạt
động, với 5 nhà máy đặt tại Long An, Đồng Nai, Bình Định, Hưng Yên và
nước bạn Campuchia, cùng với đội ngũ nhân viên hơn 1.000 người,
GreenFeed đã phát triển mạnh mẽ, liên tục, nhanh chóng và bền vững để trở
thành một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi gia
súc, gia cầm và thủy sản với các dòng sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu
cầu ngày càng khó của thị trường.
Với hệ thống nhà máy được đặt tại các tỉnh thành có thế mạnh về chăn
nuôi, hệ thống cầu cảng với công suất 35 tấn/giờ để xuất hàng về các chi nhánh
từ ĐBCSL đến các tỉnh miền Đông Nam Bộ theo hệ thống quản lý ISO 9001 -
2000, cùng hệ thống phân phối phủ khắp 64 tỉnh thành với khoảng hơn 2.000 đại
lý trên lãnh thổ Việt Nam và một số tỉnh ở Campuchia đã giúp khách hàng của
GreenFeed tạo ra những lợi thế về tốc độ giao nhận và giảm thiểu chi phí vận
chuyển hàng hóa.
Ngoài việc thường xuyên tổ chức các lớp huấn luyện, hội thảo kỹ thuật để
chia sẻ kinh nghiệm, cập nhật những thông tin mới nhất về sản phẩm tới khách
hàng, GreenFeed luôn nỗ lực hết mình để mang đến cho thị trường những sản
15

×