Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Ôn tập văn học hiện đại luyện thi lớp 12 tham khảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.13 KB, 38 trang )

VỢ CHỒNG A PHỦ
Tô Hoài
I.Giới thiệu
1.Vài nét về tác giả.
SGK
2.Hoàn cảnh sáng tác.
- 1952 trong chuyến đi thực tế 8 tháng về TB, TH đã sáng tác “Tuyện TB” phản ánh cuộc
sống tủi nhục của đồng bào miền núi TB dưới ách áp bức bóc lột của TD-PK và sự giác
ngộ CM của họ.
+ TP có ba truyện: “Cứu đất cứu mường”, “Mường Giơn”, “Vợ chồng A Phủ”.
+ Tp thể hiện nhận thức, khám phá hiện thực kháng chiến ở địa bàn vùng cao TB và thể
hiện tái năng ng.thuật của TH. + Tác phẩm đã đoạt giải nhất về truyện và kí của Hội văn
nghệ Việt Nam (1954-1955). - “Vợ chồng A Phủ” viết về hai chặng đường đời của Mị và
A Phủ.
II. Phân tích.
1. Mị-con dâu gạt nợ nhà Pá Tra.
(Đoạn 1. từ đầu -> A sử đi chơi bị đánh vỡ đầu):
a. Truyện mở đầu = lời giải thích về chân dung của Mị.
+ Cô gái ngồi quay sợi bên tảng đá.
+ Cô ấy luôn cúi mặt, mặt buồn rười rượi . Việc làm và chân dung của Mị hoàn toàn đối
lập với sự giàu sang, tấp nập của g/đình Thống lý => Cách giải thích tạo sự chú ý cho
người đọc, gợi ra một số phận éo le của Mị.
b. Hoàn cảnh Mị phải làm dâu nhà Thống Lí.
+ Bố mẹ Mị nghèo không có tiền làm đám cưới nên vay tiền nhà TLí -> trả mãi không
hết, Mị lớn bị bắt về làm dâu gạt nợ => Số phận của người dân nghèo, người PN nghèo ở
miền núi rất bi thảm; sự bất công của XH miền núi lúc đó.
c.Nhân vật Mị.
- Trước khi về làm dâu nhà Thống Lí.
+ Mị là thiếu nữ xinh đẹp, có tài thổi sáo, thổi lá. Tiếng sáo của Mị khiến trai bản đứng
nhẵn cả chân vách buồng cô => Báo hiệu vẻ đẹp chàn đầy của tâm hồn.
+ Mị từng có người yêu, từng được yêu & nhiều lần hồi hộp trước tiếng gõ của của bạn


tình => Cuộc sống của Mị tuy nghèo về vật chất song rất h/phúc. Vì chữ hiếu Mị đành
làm dâu gạt nợ.
- Khi bị bắt về làm dâu nhà TL: đêm nào Mị cũng khóc, Mị trốn về nhà, định ăn lá ngón
tự tử. => Sự phản kháng quyết liệt của Mị ,Mị không muốn sống cuộc đời của kẻ nô lệ
trong nhà TL, muốn sống theo mong muốn của mình, cũng như nàng k/khát một cuộc
sống có h/p, có t/y.
*Sau đó ; ở lâu trong cái khổ Mị cũng quen đi.Mị tưởng mình là con trâu con ngựa, Mị
cúi mặt không nghĩ ngợi , chỉ nhớ những việc không giống nhau, mỗi ngày Mị không nói,
lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa, Mị ở trong buồng kín mít…thì thôi. Tô Hoài đã
diễn tả được thứ ngục thất tinh thần, giam hãm cách li tâm hồn cô với cuộc đời, huỷ hoại
tuổi xuân & sức sống của cô. Đó cũng chính là tiếng nói tố cáo chế độ pk miền núi chà
đạp lên quyền sống của con người. Khi cha chết, Mị không nghĩ đến việc ăn lá ngón tự tử
chết nữa nhưng cô buông xuôi, sống vật vờ. Mị đáng thương, không còn tha thiết với
c/sống mà chỉ sống như một cái xác không hồn. =>Nghệ thuật miêu tả tinh tế, chọn lọc
chi tiết đặc sắc đã khắc họa được hình tượng nhân vật Mi: tiêu biểu, điển hình.
- Đêm tình mùa xuân và sự thức tỉnh của Mị
+ Mùa xuân TB: gió thổi…, gió rét rất dữ dội …những chiếc váy hoa đem ra phơi…đán
trẻ chờ chết cười ầm… -> mùa xuân TB đặc trương và làm say lòng người bằng hương
rượu ngày tết. + Mị uống rượu, uống ừng ực từng chén -> say nên quên đi thực tại và
sống lại ngày trước: Mị thổi sáo giỏi, Mị “uống rượu bên bếp và thổi sáo, thổi lá…theo
Mị”. Mị nghĩ lại mình từng có một quảng đời HP, đầy kỉ niệm, Mị thấy mình phơi phới
trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước, Mị thấy mình còn
trẻ lắm… Mị nhớ rằng mình vẫn là một con người và có quyền đi chơi ngày tết. Mị muốn
đi chơi, muốn vợt qua cái nhà tù giam hãm mình bấy lâu nay.
+ Tiếng sáo gọi bạn: được miêu tả nhiều lần và có nhiều biến đổi khác nhau: “Ngoài đầu
núi…thổi”, “Tai Mị… gọi bạn”, “Trong đầu… sáo”, “Tiếng sáo… chơi” Tiếng sáo thực
tại đưa Mị về những mùa xuân trước, tiếng sáo tâm hồn đưa cô đến niềm hạnh phúc yêu
thương. Tiếng sáo trở thành tiếng lòng của người thiếu phụ. =>Mùa xuân, tiếng sáo, hơi
rượu khiến lòng Mị rạo rực, Mị muốn đi chơi. Niềm khao khát HP đầy nhân bản, tình yêu
c/sống tiềm tàng được đánh thức. Trong Mị đầy những mâu thuẫn chân thực. Mị được đặt

trong sự tương tranh giữa một bên là sự sống, một bên là cảm thức về thân phận. Tình
càng xáo động thì lòng càm đớn đau cùng thực tại. Sức ám ảnh của quá khứ lớn hơn nên
Mị đắm chìm vào ảo giác và “quấn lại tóc… cài áo”, cô không nhìn thấy A Sử bước vào,
không nghe hắn nói. Bị AS trói, mị vẫn như không biết gì. Sau đó Mị ý thức thực tại khi
“Cổ tay … thịt”.
2.A Phủ, người ở gạt nợ cho nhà thống lí.
-A Phủ đánh AS, bị bắt, bị những hủ tục của bọn cường hào miền núi biến thành nô lệ.
Anh là sự đối lập giữa hai con người trong một: A Phủ cường tráng, gan góc, bất khuất và
A Phủ cúi đầu chấp nhận sự trừng phạt -> Am hiểu tâm lí nhân vật của nhà văn. - A Phủ
nghèo nhưng sống tự lập, chân chất, thẳng thắn; anh lao động giỏi, thổi sáo hay và yêu
nghệ thuật. A Phủ là đứa con của núi rừng tự do nhưng không tránh được kiếp sống nô lệ.
=> Cuộc đời của AP và Mị có nhiền nét tương đồng.
3. Sự gặp gỡ của những con người cùng cảnh ngộ.
- A Phủ làm tôi tớ cho gia đình nhà thống lí vì mải bẫy nhím để hổ vồ mất một con bò
nên thống lí trừng trị: “Trói đứng…hơi lúc lắc”. - A Phủ chỉ đứng nhắm mắt cho đến đêm
khuya.
- Trong những đêm dài mùa đông lạnh và buồn, Mị đến bếp lửa hơ tay-bếp lửa như người
bạn tri âm của Mị-và Mị thấy A Phủ mắt mở trừng trừng, Mị vẫn thản nhiên hơ tay chỉ
biết ngọn lửa, A Phủ là cái xác chết đứng đấy thì Mị vẫn thế thôi -> Khi A Phủ bị trói
đứng, Mị gần như vô tri, cô lặng lẽ như cái bóng. H/ảnh Mị bên bếp lửa khắc họa rõ nét
nỗi héo hắt của người đàn bà trong đêm dài tối đen vùng cao. -Đêm mùa đông khác Mị
dậy thổi lửa, liếc mắt trông sang thấy “A Phủ một dòng nước mắt… đen xạm lại”, Mị thấy
A Phủ khóc và nhớ lại việc Mị bị trói -> thấy “chúng nó thật độc ác, chỉ đêm mai là
người kia chết, ta chỉ con biết đợi ngày rũ xương ỡ đây”. => Giọt nước mắt của A Phủ là
giọt nước làm tràn cốc đưa Mị ra khỏi cơn mê của thực tại trở về nỗi nhớ, nhớ đến nỗi
khổ của mình, xót xa cho mình và cảm thấy thương A Phủ. Tô Hoài rất am hiểu tâm lí
con người, phải thương mình, nhận ra mình cũng đau khổ thì mới hiểu được người khác.
Mị thương A Phủ, tình thương lớn dần. + Mị tưởng tượng… thấy sợ và úc này tình
thương A Phủ lớn hơn tình thương bản thân, là cơ sở để Mị cởi trói cho A Phủ. + Mị “rón
rén bước… đi ngay” -> sau khi giúp đỡ được A Phủ, giải quyết được tình thương người

thì Mị lo sợ cho tai họa của mình, thương mình. Sự lo lắng ấy giúp Mị có sức mạnh để
cùng thoát chạy theo A Phủ, thay đổi số phận mình.
Trong con người Mị đã lóe lên hi vọng, khát vọng sống lại bừng lên.
4. Nghệ thuật miêu tả và kể chuyện của Tô Hoài.
- Miêu tả thiên nhiên, tả cảnh rất đặc sắc. Cảnh miền núi hiện ra với nét sinh hoạt và
phong tục riêng.
+ Tả mùa xuân, ngày tết rất hấp dẫn với nhiền nét chấm phá, màu sắc và đường nét tạo
hình.
+ Tả c/sống sinh động, tạo ấn tượng mạnh cho người đọc.
- Miêu tả tâm lí nhân vật tài tình.
+ Miêu tả qua hành động của Mị và A Phủ rất ít nhưng gây ấn tượng.
+ Qua dòng suy nghĩ trong tâm tư nhiều khi chập chờn.
+ Diễn tả tinh tế những diễn biến tâm lí chân thực, phức tạp của nhân vật.
- Giọng kể khi thì khách quan, khi thì nhập vào nhân vật, các giải thích ngắn gọn, tạo ấn
tượng. Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc, có sáng tạo.
III.Kết luận. Tác phẩm là một thành công trong đề tài miền núi. Truyện đã thể hiện tư
tưởng nhân đạo tích cực mang tính giai cấp: lên án chế độ pk thực dân bóc lột tàn bạo;
thông cảm với số phận đau khổ của người dân nghèo miền núi. Khẳng định phẩm chất tốt
đẹp và khát vọng sống của họ, khả năng tích cực và con đường CM của họ. TP có nhiều
nét nghệ thuật đặc sắc đặc biệt là miêu tả tâm lí nhân vật.
CÁC VỊ LA HÁN CHÙA TÂY PHƯƠNG
Huy Cận
I.Giới thiệu chung.
1.Tác giả
SGK lớp 11 tập 1 (đã học)
2.Chùa Tây Phương.
Công trình kiến trúc cổ được xây dựng vào thời Bắc thuộc, nằm ở Thạnh Thất-Hà Tây
và là nơi có 18 bức tượng la hán bằng gỗ vốn được đánh giá đẹp vào loại bậc nhất của
nghệ thuật điêu khắc cổ VN.
3.Hoàn cảnh sáng tác.

-Trước CM, HC nhiều lần đến thăm chùa TP và luôn xúc động trước h/ảnh các vị la
hán. -Sau CM, năm 1960 tác giả đã cho ra đời bài thơ, tác phẩm như một luồng sáng
của hiện tại rọi lên trên bao đau khổ của cha ông.
II.Phân tích.
1.8 Khổ đầu: Các pho tượng La hán. * Khái quát về cảm súc:“…lòng vấn vương…
đau thương”: xúc cảm, nỗi ám ảnh trong lòng tác giả. Từ đó, nhà thơ khắc hoạ về các
bức tượng La hán.
* Ba pho tượng: - Vị 1: “Đây vị…cho đến nay”: Thân hình gầy guộc, khô héo, tư thế
bất động. Nội tâm “trầm ngâm đau khổ” ->, nỗi đau như thiêu đốt, niềm suy tư sâu cùng
vòm mắt: sự thâm nghiêm nhưng không yên bình, tự tại. - Vị 2: “Có vị… máu sôi”:
Những nét dữ dội của hình thể, vẻ mặt cho thấy một nội tâm bất định. Có gì như chua
chát, khô héo, giận dữ trong tâm can vị la hán, nó thể hiện một tâm sự lớn, một niềm
trăn trở, day dứt. - Vị 3: “Có vị…chuyện buồn”: Tư thế và hình thể lạ lùng, tưởng thoát
được chuyện thế tục nhưng đôi tai lại quá dài khiến bao nỗi tủi hờn trần thế cứ đổ đến.
Tâm thế của vị thứ ba như cam chịu và bất lực, bất lực song không thể thờ ơ. * Một
nhóm các vị La hán khác: “Mỗi người …mồ hôi”: cuộc hội ngộ của những tâm trạng
đau thương, trăn trở ở đỉnh điểm. Rồi thì “Mặt cúi…vẫn chau”: như suy nghĩ và bình
luận về khát vọng giải thoát, trong tâm nhức nhối tìm lời giải đáp ->HC đã rất tinh tế
khi phát hiện và miêu tả đặc sắc hình thể-nội tâm các vị la hán. =>Nỗi đau của các bức
tượng cũng là nỗi đau chung của chúng sinh, của cuộc đời. Nỗi đau ấy chưa giải thoát
được nên đông cứng giữa chừng trời, các vị la hán chưa phải là phật nên còn đó niềm
đau nhân thế. Đoạn thơ đã khắc hoạ hết sức thành công các pho tượng la hán với một
bút pháp vừa cụ thể vừa giàu suy tưởng. Hình tượng các vị la hán vừa rõ nét vừa có ý
nghĩa biểu trưng cao.
2.5 Khổ tiếp: Cảm nhận về thời đại xưa qua chân dung các pho tượng
-“Nào đâu… câu” lời đối thoại với người tạc tượng, qua đó, tác giả bày tỏ chính kiến
của mình về thời đại XH mà các bức tượng phản ảnh. -“Cha ông…” Thời đại đầy bi
kịch của những tri thức nho gia phong kiến; đ/s khủng hoảng trầm trọng, một sự bế tắc,
không lối thoát của con người khi XHPK đến giai đoạn mạt kì. =>Đoạn thơ thể hiện sự
sảm thông của Huy Cận trước nỗi đau của người xưa. ¤ng cũng trân trọng quá khứ, trân

trọng những con người tìm đường giải thoát cho bản thân và cho dân tộc, cho con
người.
3.Cảm nhận về tượng La hán xưa trong bối cảnh XH mới.
Khi XH lên đường thì: “Mặt tượng tươi… xuân” niềm vui, tinh thần lạc quan như hoà
nhập, dâng tràn. Thái độ tình cảm yêu mến quý trọng người xưa của tác giả.
III.Kết luận.
1.Nội dung: Qua việc khắc hoạ các vị la hán, HC thể hiện suy nghĩ, tình cảm của mình
với tiền nhân, với quá khứ LS của dt. 2.Nghệ thuật: Phong cách HC: giàu cảm xúc, suy
luận, triết lí.
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
(Nguyễn Tuân)
I/ Tìm hiểu chung:
1. Tác phẩm: Người lái đò sông Đà:
+ Thể loại: Tùy bút : Xem phần Tri thức đọc- hiểu ( trang 159 - SGK )
+ Xuất xứ: Bài tùy bút được in trong tập Sông Đà (1960).
+ Hoàn cảnh ra đời:Thành quả thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng
tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi.
+ Tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo của NT: uyên bác, tài hoa, không quản
nhọc nhằn để cố gắng khai thác kho cảm giác và liên tưởng phong phú, bộn bề, nhằm
tìm ra những chữ nghĩa xác đáng nhất.
+ Cho thấy diện mạo của một NT mới mẻ, khao khát được hòa nhịp với đất nước và
cuộc đời (không giống với NT trước CM, con người chỉ muốn xê dịch cho khuây cảm
giác “thiếu quê hương”)
+ Cảm hứng chủ đạo: Nhiệt tình ca ngợi Tổ quốc, ca ngợi nhân dân của một nhà văn mà
trái tim đang tràn đầy niềm hứng khởi khi thấy nay mình đã có đất nước, mình đã không
còn “thiếu quê hương”.
II/ Đọc - hiểu văn bản:
1. Hình tượng con sông Đà
a. Một con sông hung bạo:
- Quan sát công phu, tìm hiểu kĩ càng để khắc họa sự hung bạo trên nhiều dạng vẻ:

+ Lòng sông có quãng hẹp như chiếc yết hầu bị đá bờ sông dựng vách thành…
+ Trong khung cảnh mênh mông hàng cây số của một thế giới đầy gió gùn ghè, đá
giăng đến chân trời và sóng bọt tung trắng xóa.
+ Những cái hút nước xoáy tít lôi tuột mọi vật xuống đáy sâu.
+ Những trùng vi thạch trận sẵn sàng nuốt chết con thuyền và người lái.
+ Âm thanh luôn thay đổi: oán trách nỉ non à khiêu khích, chế nhạo à rống lên.
- Vận dụng ngôn ngữ , kiến thức của các ngành, các bộ môn trong và ngoài nghệ thuật
để làm nên hàng loạt so sánh liên tưởng, tưởng tượng kì lạ, bất ngờ.
+ Hình dung một cảnh tượng rất đỗi hoang sơ bằng cách liên tưởng đến hình ảnh của
chốn thị thành, có hè phố, có khung cửa sổ trên “cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt
đèn điện”.
+ Tả cái hút nước quãng Tà Mường Vát: “nước thở và kêu như cửa cống cái
bị sặc…ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào.”
+ Lấy hình ảnh “ô tô sang số nhấn ga” trên “quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực”
để ví von với cách chèo thuyền vượt qua chỗ nguy hiểm
+ Tưởng tượng về cú lia ngược của chiếc máy quay từ đáy cái hút nướcà cảm thấy có
một cái thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày.
+ Dùng lửa để tả nước.
->Biểu tượng về sức mạnh dữ dội và
vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên đất nước.
->Bậc kì tài trong lĩnh vực sử dụng
ngôn từ (sự phá cách mà ngoại trừ các tay bút thực sự tài hoa, không ai làm nổi)
b. Một con sông Đà trữ tình:
- Viết những câu văn mang dáng dấp mềm mại, yên ả, trải dài như chính dòng nước:
con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình,
- Dụng công tạo ra một không khí mơ màng, khiến người đọc có cảm giác như được lạc
vào một thế giới kì ảo.
+ Con sông giống như một cố nhân lâu ngày gặp lại.
+ Nắng cũng “giòn tan” và cứ hoe hoe vàng mãi cái sắc Đường thi “yên hoa tam
nguyệt”

+ Mũi thuyền lặng lẽ trôi trên dòng nước lững lờ như thương như nhớ.
+ Con hươu thơ ngộ trên áng cỏ sương như biết cất lên câu hỏi không lời.
+ Bờ sông hoang dại và hồn nhiên như một bờ tiền sử, phảng phất nỗi niềm cổ tích.
Ø Sự tài hoa đã đem lại cho áng văn.
những trang tuyệt bút.
Ø Tạo dựng nên cả một không gian.
trữ tình đủ sức khiến người đọc say đắm, ngất ngây.
2. Hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu với con sông Đà hung bạo:
- Tính chất cuộc chiến: không cân sức
+ Sông Đà: sóng nước hò reo quyết vật ngửa mình thuyền; thạch trận với đủ 3 lớp trùng
vi vây bủa, được trấn giữ bởi những hòn đá ngỗ ngược, hỗn hào và nham hiểm à dữ dội,
hiểm độc với sức mạnh được nâng lên hàng thần thánh.
+ Con người: nhỏ bé, không hề có phép màu, vũ khí trong tay chỉ là chiếc cán chèo trên
một con đò đơn độc hết chỗ lùi.
- Kết quả: Thác dữ đã không chặn bắt được con thuyền; con người chiến thắng sức
mạnh thần thánh của tự nhiên.
+ Con người cưỡi lên thác ghềnh, xé toang hết lớp này đến lớp kia của trùng vi thạch
trận; đè sấn được sóng gió, nắm chặt cái bờm sóng mà thuần phục sự hung hãn của
dòng sông.
+ Những thằng đá tướng phải lộ sự tiu nghỉu, thất vọng qua bộ mặt xanh lè.
- Nguyên nhân làm nên chiến thắng: sự ngoan cường, dũng cảm, tài trí, chí quyết tâm
và nhất là kinh nghiệm đò giang sông nước, lên thác xuống ghềnh.
* Nhận xét:
+ Thiên nhiên: vàng; con người lao động: vàng mười à trong cảm xúc thẩm mĩ của tác
giả, con người đẹp hơn tất cả và quý giá hơn tất cả.
+ Con người được ví với khối vàng mười quý giá lại chỉ là những ông lái, nhà đò nghèo
khổ, làm lụng âm thầm, giản dị, vô danh.
+ Những con người vô danh đó đã nhờ lao động, nhờ cuộc đấu tranh chinh phục thiên
nhiên mà trở nên lớn lao, kì vĩ, hiện lên như đại diện của Con Người.
Ø Nét độc đáo trong cách khắc hoạ:

- Tô đậm nét tài hoa nghệ sĩ.
- Tạo tình huống đầy thử thách để
nhân vật bộc lộ phẩm chất.
- Sử dụng ngôn ngữ miêu tả đầy cá
tính, giàu chất tạo hình.
=>Khúc hùng ca ca ngợi con người,
ca ngợi ý chí của con người, ca ngợi lao động vinh quang đã đưa con người tới thắng lợi
trước sức mạnh tựa thánh thần của dòng sông hung dữ. Đó chính là những yếu tố làm
nên chất vàng mười của nhân dân Tây Bắc và của những người lao động nói chung.
III/ Tổng kết
+ Nội dung : Ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Tây bắc.
+ Thể hiện những nét đặc sắc của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân: Tài hoa uyên
bác. Tinh thần lao động NT nghiêm túc, say mê.
Sưu tầm
ĐÒ LÈN
Nguyễn Duy
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả:
- Thơ Nguyễn Duy hướng tới cái đẹp của đời sống giản dị quanh ta, phát hiện
trong thế giới quen thuộc ấy sự gắn kết của những giá trị vĩnh hằng.
- Những xúc cảm chân thành, những suy tư sâu sắc được diễn tả bằng một hình
thức thơ vừa giàu tính cách dân gian vừa phảng phất phong vị thơ cỏ điển phương
Đông.
2.Bài thơ Đò Lèn :
a.Đọc:
b.Xuất xứ và đại ý :
Tiểu dẫn SGK
II.Đọc - hiểu:
1.Cách nhìn mới mẻ của Nguyễn Duy về tuổi thơ của mình:
-Thời thơ ấu : câu cá , bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật,ăn trộm nhãn, đi chơi

đền,chân đất đi đêm xem hội… níu váy bà đòi đi chợ
=> tinh nghịch, hiếu động, hồn nhiên.
- Cách nhìn của nhà thơ:
Thành thực, thẳng thắn, tự nhiên, đậm chất hiện thực, khác với lối thi vị hoá thường gặp
2.Tình cảm sâu nặng đối với người bà :
- Hình ảnh người bà: mò cua xúc tép ,gánh chè xanh những đêm lạnh ,bán trứng ga
Lèn ngày bom Mỹ dội, năm đói củ dong riềng luộc sượng .
=>cơ cực, tần tảo, yêu thương .
- Tình cảm của nhà thơ khi nghĩ về bà ngoại:
+ Thấu hiểu nỗi cơ cực, tần tảo, tình yêu thương của bà .Thể hiện tình yêu thương, sự
tôn kính, lòng tri ân sâu sắc đối với bà.
+ Sự ân hận , ngậm ngùi , xót đau muộn màng :
“Khi tôi biết thương bà thì đã muộn
Bà chỉ còn một nấm cỏ thôi “
3.Những đặc sắc trong cách thể hiện của ND trong thi đề viết về tình bà cháu:
- Sử dụng thủ pháp đối lập :
+ Đối lập giữa cái tinh nghịch vô tư của người cháu với cái cơ cực, tần tảo của người
bà.
+ Đối lập giữa hoàn cảnh đói kém, chiến tranh ác liệt, hoàn cảnh gia đình đau thương
với cái đơn chiếc, già nua tội nghiệp của người bà.
+ Đối lập giữa cái vĩnh hằng của vũ trụ với cái ngắn ngủi, hữu hạn của cuộc đời con
người.
=> thấu hiểu nỗi khổ cực của bà; thể hiện nỗi ngậm ngùi, sự ân hận muộn màng khi bà
không còn nữa.
-Sử dụng phép so sánh đối chiếu :
+ Giữa cái hư và cái thực; giữa bà với Tiên , Phật, thánh thần => tương đồng
+ Giữa thần thánh với bà đặt trong một bối cảnh chiến tranh => tương phản
=>Tôn vinh, ngợi ca tấm lòng nhân từ cao cả của bà.Khẳng định sự bất diệt của hình
ảnh người bà.
- Giọng điệu: thành thực, thẳng thắng.Vì thế tạo được dư vị về nỗi ngậm ngùi, đắng xót

, ân hận pha lẫn những suy niệm đầy màu sắc triết lí về sự sống con người.
III.Kết luận:
- Bài thơ để lại nhiều dư vị trong tâm hồn, chạm đến cõi sâu kín và thường nhật trong
cuộc sống tình cảm của mỗi con người. Dường như ND vừa nói hộ vừa nhắc nhở cho
nhiều người về lẻ sống ở đời, đặc biệt là thái độ sống của mỗi người trong hiện tại đối
với những gì gần gũi nhất trong cuộc sống của minh
TỰ DO
( P. Ê-LUY-A )
1. Tác giả:
- Pôn Ê-luy-a (1895-1952) là nhà thơ lớn nước Pháp.
- Từng tham gia trào lưu siêu thực. Trong chiến tranh thế giới lần thứ 2, ông thoát
ly chủ nghĩa siêu thực, cùng nhân dân Pháp kháng chiến chống chủ nghĩa phát xít.
- Thơ ông mang đậm chất trữ tình chính trị, mang đậm hơi thở của thời đại
2. Bài thơ "Tự do":
- Được viết vào mùa hè 1941, trong lúc nước Pháp đang bị phát xít Đức xâm lược,
in trong tập "Thơ ca và chân lý, 1942" (1942).
- Bài thơ được coi là kiệt tác, là thánh ca của thơ ca kháng chiến Pháp.
1.Chủ đề bài thơ.
- Em = Tự do (Tự do nhân hóa thành em- cách nói tha thiết, gần gũi nhưng cũng
rất thiêng liêng, sâu xa).
Chủ đề: Khát vọng tự do cháy bỏng của nhà thơ (và của cả dân tộc Pháp) khi đất
nước bị xâm lăng.
2. Những điểm nổi bật về nội dung và nghệ thuật :
a, Kết cấu bài thơ:
- Lặp kết cấu, cú pháp: 11/12 khổ thơ dịch (tương ứng 20/21 khổ thơ nguyên tác)
lặp lại: "Trên trên Tôi viết tên em".
- Điệp từ "trên" theo kiểu "xoáy tròn"
®Hiệu quả nghệ thuật: Mạch cảm xúc hướng về tự do tuôn trào, triền miên, mạnh
mẽ của những nô lệ rên xiết dưới ách phát xít.
b, Không gian, thời gian biểu hiện Tự Do và cách thức liên tưởng .

- Từ "trên" thể hiện cả không gian và thời gian:
+ Chỉ địa điểm - không gian( tôi viết Tự Do ở đâu, vào đâu)
+ Chỉ thời gian ( tôi viết Tự Do khi nào)
-Cách thức liên tưởng: Hình ảnh trong các khổ thơ thể hiện sự liên tưởng ngẫu
hứng (Tự Do được viết mọi nơi, mọi lúc):
+ Viết tên em- Tự Do lên những vật cụ thể, hữu hình .+ Viết tên em - Tự Do lên
những cái trừu tượng, vô hình
® Khát vọng Tự Do hoá thân khắp không gian, xuyên suốt thời gian, hiện hữu
trong cuộc đời mỗi con người.
III. Kết luận.
- Tình yêu tự do tha thiết tuôn trào trong trái tim nhà thơ đã đồng vọng trong tâm
hồn cả dân tộc;Khát khao tự do biến thành khát khao hành động để giành lấy tự
do cho tất cả mọi người.
- Vì thế, bài thơ được xem là thánh ca của thơ kháng chiến Pháp
SÓNG - Xuân Quỳnh -
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả:Xuân Quỳnh (1942 - 1988) (SGK)
- Cuộc đời đa đoan, nhiều thiệt thòi, lo âu, vất vả, trái tim đa cảm , luôn khao khát tình
yêu, gắn bó hết mình với cuộc sống, luôn chăm chút nâng niu hạnh phúc bình dị, đời
thường.
- Cái “ Tôi” giàu vẻ đẹp nữ tính, rất thành thật, giàu đức hi sinh, vị tha. Ở Xuân Quỳnh
khát vọng sống, khát vọng tình yêu chân thành, mãnh liệt luôn gắn với cảm thức lo âu
về sự phai tàn, đổ vỡ, những dự cảm bất trắc
2. Bài thơ:
- Sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình).
- Là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.
- In trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).
II. ĐỌC - HIỂU BÀI THƠ:
1/ Cảm nhận chung về hình tượng sóng:
- “Sóng” là hình ảnh ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự hoá thân, phân

thân của cái tôi trữ tình. Bài thơ được kết cấu trên cơ sở nhận thức sự tương đồng, hoà
hợp giữa hai hình tượng trữ tình: “sóng” và “em” (cấu trúc song hành).
“Sóng” và “em” tuy hai mà một, có lúc phân chia, có lúc hoà nhập ª sự phong phú,
phức tạp, nhiều khi mâu thuẫn nhưng thống nhất trong tâm hồn người con gái đang yêu.
- Sóng chi phối âm hưởng bài thơ bằng chính nhịp của những con sóng: Khi dạt dào sôi
nổi, khi nhịp nhàng êm dịu, lúc lan tỏa, khi cộng hưởng…không ngừng không nghỉ.
( Thể thơ, phương thức tổ chức ngôn từ, hình ảnh)
= > Có thể nói XQ đã khéo chọn được một hình tượng đẹp và xác đáng để diễn tả TY
2. Hình tượng Sóng trong bài thơ:
a. Sóng và những cảm nhận về TY:
- Mở đầu bài thơ là những câu thơ miêu tả trạng thái những con sóng:
Dữ dội và dịu êm ( cường độ )
Ồn ào và lặng lẽ ( Trạng thái )
=> Những trạng thái mâu thuẫn, song hành của những con sóng, của quy luật thiên
nhiên hay cũng chính là những biến động khác thường, những mâu thuẫn tự thân ( Cái
“Tôi” không nhất quán .Mình mà dường như không phải mình!) trong tâm hồn người
con gái đang yêu.
- Trái tim người con gái đang yêu dường không chấp nhận giwos hạn nhỏ hẹp, mà luôn
muốn vươn tới cái lớn lao có thể đồng cảm, đồng điệu với mình để khám phá, để lí giải
TY:
“Sông không hiểu tận bể”
ª Thể hiện quan niệm mới mẻ về tình yêu và khát khao khám phá lí giải TY mãnh liệt
của nhân vật trữ tình , cũng là khao khát muôn đời của nhân lợi, của tuổi trẻ như quy
luật của những con sóng:
“Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng TY
Bồi hồi trong ngực trẻ…”
b.Sóng và những suy tư trong TY
- Bối cảnh làm nền cho những suy tư:

“ Trước muôn trùng sóng bể”
- Hàng loạt câu hỏi tu từ:
…Tù nơi nào…?
…Bắt đầu từ đâu…?
…Khi nào ta yêu nhau…?
=> Hỏi về cội nguồn quy luật tự nhiên, cội nguồn của TY
ª tình yêu là một hiện tượng tâm lí tự nhiên, đầy bí ẩn, khó hiểu, khó giải thích về khởi
nguồn và thời điểm bắt đầu của nó. Cách cắt nghĩa Ty rất XQ – rất nữ tính và trực cảm:
“ Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau”
=> Giọng thơ độc đáo mà rất tự nhiên thú vị. Quy luật của TY là sự bí ẩn. Chính vì vậy
Ty luôn trở nên huyền diệu, kì ảo trong cảm nhận của người đang yêu.
c. Sóng và những cảm xúc trong TY:
* Nỗi nhớ trong TY:
- Sóng và em: Hòa nhập-> phân đôi để tự trải nghiệm, tự bộc lộ :
- Sóng // Em
/ /
Nhớ bờ Nhớ đến anh
Ngày đêm không ngủ //trong mơ còn thức
=> Nỗi nhớ như :
+ Bao trùm cả KG: Phương Bắc >< Nam
+ Cả tầng sâu, bề rộng: Dưới lòng sâu >< trên mặt nước
+ Xuyên suốt thời gian: Ngaỳ- đêm- trong mơ…
= > nỗi nhớ khi da diết, khắc khoải, khi đằm sâu, khi thao thức bồn chồn, lúc lan tỏa
không ngừng không nghỉ
- Thể thơ 5 chữ, ngắt nhịp linh hoạt, phóng túng, nhịp thơ là nhịp sóng (sóng biển -
sóng lòng) dào dạt, sôi nổi, mãnh liệt: “Con sóng còn thức”.
- Khát khao yêu đương của người con gái được bộc lộ mãnh liệt nhưng cũng thật giản
dị: sóng khát khao tới bờ cũng như em luôn khát khao có anh. Ty của người con gái vừa
thiết tha mãnh liệt, vừa trong sáng, giản dị, thuỷ chung, duy nhất: “Dẫu phương”

(phương tâm trạng, phương của người phụ nữ đang yêu say đắm, thiết tha).
* Khát vọng trong Ty:
“ Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
May vẫn bay về xa
=> Nhạy cảm với sự chảy trôi của thời gian và không tránh khỏi chút lo âu trăn trở
nhưng niềm tin vẫn trọn vẹn bất chấp sự hữu hạn của đời người
- Khổ thơ kết thúc:
“ Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ”
- Khát vọng được sống hết mình cho ty, muốn hoá thân vĩnh viễn thành ty muôn thuở:
“Làm sao còn vỗ”.
III/ Chủ đề bài thơ: Qua hình tượng Sóng , bài thơ thể hiện:
- Vẻ đẹp tâm hồn của một người phụ nữ trong TY.
- Một tình yêu vừa sôi nổi nồng nàn mãnh liệt vừa đằm sâu dịu dàng rất mực thủy
chung rất nữ tính
IV/ Tổng kết :
+ Qua hình tượng “sóng”, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hoà hợp giữa sóng và
em, bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thuỷ, muốn
vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó thấy được tình yêu
là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.
+ Bài thơ thể hiện những đặc điểm nổi bật của NT thơ XQ; Kết cấu, âm điệu, từ ngữ,
hình ảnh…
(Sưu tầm)
Nguyễn ái Quốc- Hồ chí minh
( 1890- 1969)
I. Tiểu sử:

1. Tóm tắt nét chính về tiểu sử:
2. Những yếu tố góp phần tạo nên sự nghiệp văn học:
- Người đã sinh ra trên quê hương và gia đình có truyền thống hiếu học, yêu nước
- Người đã sinh ra trong hoàn cảnh nước mất, nhà tan-> tình yêu nước cháy bỏng nên
Người đã chọn cho mình sự nghiệp cứu nước
- Trong hoạt động CM, Người nhận thức văn chương như là vũ khí
- Người có một tài năng thực sự
II. Sự nghiệp văn học:
1, Quan điểm sáng tác:
-HCM xem văn nghệ là một hoạt động tinh thần, phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp
CM, nhà văn cũng phải ở giữa cuộc đời, góp phần vào sự nghiệp đấu tranh và phát triển
XH
- HCM đặc biệt chú ý đến đối tượng thưởng thức văn chương trong thời đại CM phải
coi quảng đại quần chúng là đối tượng phục vụ.
- HCM luôn quan niệm TP văn chương phải có tính chân thật
2. Các tác phẩm: 3 lĩnh vực: văn chính luận, truyện kí, thơ ca.
a, Văn chính luận: Các bài báo, Bản án chế độ thực dân Pháp; Tuyên ngôn độc lập; lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến(1946); không có gì quí hơn độc lập tự do(1966); di
chúc(1969)
b, Truyện và kí: Vi hành; Nhật kí ; Giấc ngủ 10 năm; Vừa đi đường vừa kể truyện(1963)
c, Thơ ca: Nhật kí trong tù(1942-1943); thơ HCM(1967); thơ chữ Hán HCM(1990)
III. Vài nét về phong cách nghệ thuật:
-Đa dạng mà thống nhất, kết hợp sâu sắc mà nhuần nhuỵ giữa chính trị va văn chương,
giữa tư tưởng và nghệ thuật, giữa truyền thống và hiện đại
-ở mỗi thể loại, người đều có phong cách riêng, độc đáo:
+Văn chính luận bộc lộ tư duy sắc sảo,giàu tri thức văn hoá,gắn lý luạn với thực
tiễn,giàu tính luận chiến,vận dụng có hiệu quả nhiêù phương thức biểu hiện
+Truyện và kí: ngòi but chủ động, sáng tạođậm chất trí tuệ và hiện đại, có tính chiến
đấu cao
+Thơ:

• Thơ tuyên truyền: giản dị,gần gũi, đễ thuộc, dễ nhớ
Thơ nghệ thuật:hàm súc, uyên thâm, cổ điển mà hiện đại, thép mà tình.
Ôn tập : Tác gia Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh
Tác gia Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh .
Mục đích :
- Giúp nắm được kiến thức cơ bản về tiểu sử , quan điểm sáng tác , di sản văn chương ,
đặc điểm phong cách nghệ thuật của tác gia Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh .
- Giúp biết cách vận dụng kiến thức về tác giả để viết thành bài văn trình bày , tái hiện
về tác giả Nguyễn Ái Quốc , Hồ Chí Minh.
A.Kiến thức cơ bản .
Nhận xét chung :
Hồ Chí Minh không chỉ là nhà cách mạng v ĩ đại , anh hùng dân tộc , danh nhân văn
hóa thế giới mà còn là nhà văn nhà thơ lớn của nước ta . Sự nghiệp thơ văn của Người
có ảnh hưởng lớn đến nền văn học Việt Nam hiện đại .
I.Tiểu sử
-Xuất thân :
Hồ Chí Minh ( 1890-1969 ) sinh ra trong gia đình nhà nho nghèo yêu nước ở Nam Đàn
– Nghệ An . Người sinh trưởng trong hoàn cảnh nước mất nhà tan , nước ta bị thực dân
Pháp đô hộ , các phong trào yêu nước nổ ra mạnh mẽ nhưng đều thất bại , nhân dân ta
một cổ hai tròng , sống trong nô lệ , lầm than .
-Con người :
Từ nhỏ , Người đã thông minh lanh lợi , thương xót đồng bào , thức cao độ về nền độc
lập dân tộc , sớm tham gia các phong trào yêu nước của thanh niên , khao khát quyết
tâm tìm ra con đường cứu nước cứu dân .
-Những hoạt động chính :
1911 : Ra đi tìm đường cứu nước .
1919 : Đưa bản yêu sách của nhân dân An Nam đến hội nghị Véc-xai .
1920 : Tham gia thành lập ĐCS Pháp .
1925 : Thành lập nhiều tổ chức cách mạng như : Việt Nam thanh niên cách mạng đồng
chí hội , Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông .

1930 : Chủ tọa hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản nước ta , địa điểm tại Hương
Cảng , thành lập ĐCS VN .
1941 : Về nước hoạt động , thành lập Mặt trận Việt Minh , trực tiếp lãnh đạo cách mạng
trong nước , lãnh đạo Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 thắng lợi .
2/9/1945 : Đọc Bản Tuyên ngôn độc lập .
1946 : Được bầu làm Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa .
1946-1969 : Đảm nhiệm chức vụ cao nhất trong Nhà nước , lãnh đạo toàn dân thắng lợi
trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ .
1990 : Được UNESCO suy tôn là “ Anh hùng giải phóng dân tộc , nhà văn hóa lớn”
II. Quan điểm sáng tác
1.Hồ Chí Minh coi văn học nghệ thuật là vũ khí chiến đấu lợi hại , phụng sự cho sự
nghiệp cách mạng .
Quan điểm này thể hiện rõ trong hai câu thơ :
Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong ( cảm tưởng đọc Thiên gia thi )
Năm 1951 , Người cũng khẳng định trong Thư gửi các họa sỹ : “ Văn hóa nghệ thuật
cũng là một mặt trận . Anh chị em là chiến sỹ trên mặt trận ấy”
2.Hồ Chí Minh rất coi trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học .
- Tính chân thật được coi là thước đo giá trị của văn chương . Tính chân thật: cảm xúc
chân thật, phản ánh hiện thực xác thực.
- Tính dân tộc: nội dung hướng vào đời sống cách mạng toàn dân tộc, hình thức ngôn
ngữ trong sáng, phát huy “cốt cách dân tộc”, đồng thời đề cao sự sáng tạo.
3.Khi cầm bút , Hồ Chí Minh luôn xuất phát từ mục đích , đối tượng tiếp nhận để quyết
định nội dung và hình thức của tác phẩm . Người nêu kinh nghiệm trước khi viết văn
cần trả lời các câu hỏi : Viết để làm gì ? Viết cho ai ? trước rồi mới trả lời các câu hỏi
Viết cái gì ? Viết như thế nào ?

×