Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tài liệu ôn tập lịch sử lớp 12 luyện thi tốt nghiệp, thi đại học cao đẳng tham khảo (26)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 22 trang )

Ngày 17/02/2009
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LỊCH SỬ 12 – BAN CƠ BẢN
Giáo viên thực hiện: HOÀNG VĂN TRÍ
TRƯỜNG THPT TRIỆU PHONG, NĂM HỌC 2008-2009

Phần I. LỊCH SỬ VIỆT NAM
Câu 1: Nêu chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam sau CTTG thứ nhất.
Dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa của Pháp, các giai cấp ở VN có sự chuyển biến ra
sao?
TRẢ LỜI:
Chính sách khai thác…
*Hoàn cảnh lịch sử:
- Một trật tự thế giới mới ra đời.
- Hậu quả nặng nề từ chiến tranh thế giới thứ nhất. Nước Pháp: 1,4 triệu người chết; thiệt hại 200
tỉ Phrăng
- Thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga (1917), sự ra đời của nước Nga Xô Viết.
- Ở Đông Dương, Pháp tiến hành chương trình khai thác thuộc địa lần hai (1919- 1929).
* Nội dung chương trình:
Tăng nhanh vốn đầu tư : Trong vòng 6 năm (Từ 1924 đến 1929) vốn đầu tư tăng 4 tỉ phrăng, chủ yếu
trong nông nghiệp và ở VN
+ Nông nghiệp: Số vốn tăng 400 triệu Phrăng (gấp 10 lần so với trước CT). Đầu tư nhiều nhất chủ
yếu là trồng cao su. Diện tích tăng từ 15 ngàn hec-ta năm 1918 tăng lên 120 ngàn hec-ta, nhiều công ty
cao su ra đời: Đất đỏ; Misơlanh; Trồng trọt nhiệt đới…
+ Khai mỏ (chủ yếu mỏ than): Các Cti có từ trước ttục P.triển; nhiều công ti mới ra đời: Cti than:
Hạ Long; Đồng Đăng; Kim khí Đông Dương; Tuyên Quang; Đông Triều., các ngành chế biến: Rượu
(Hnội); Nhà máy Sợi (Nam Định; Diêm (Hàm Rồng, Bến Thuỷ, Hà nội); Đường (Tuy Hoà); Gạo (Chợ
Lớn)…
+ Thương nghiệp: Có bước phát triển, quan hệ giao lưu buôn bán ở nội địa tăng.
+ Ngân hàng Đông Dương: nắm toàn quyền chỉ huy nền Ktế Đ Dương phát hành tiền giấy và cho
vay lãi.
+ GTVT: Đường sắt xuyên ĐD được nối liền; các đoàn Đồng Đăng-Na Sầm (1922), Vinh – Đông


Hà (1927), các đô thị có bước phát triển và mở rộng
+ Tăng thuế: Ban hành đạo luật đánh thuế nặng vào hàng hoá nước ngoài, để TB Pháp nắm chặt
thị trường VN (ĐD) -> Ngân sách ĐDương năm 1930 tăng 3 lần so với năm 1912.
=>Việc khai thác thuộc địa của TDP làm cho nền ktế VN:
- Chuyển biến trong một chừng mực nhất định (xuất hiện mầm mống quan hệ sản xuất TBCN)
- Do Hạn chế Ptriển Công nghiệp nặng như: Luyện kim; cơ khí; hoá chất…, k/tế ngày càng què quặt và bị
cột chặt vào nền kinh tế Pháp,biến ĐD thành thị trường độc chiếm TB Pháp.
Tác động của CS khai thác xã hội VN có sự chuyển biến…
*Địa chủ phong kiến: chỗ dựa của Pháp, cấu kết với Pháp để bóc lột nhân dân (nông dân). Địa chủ nhỏ,
vừa có lòng yêu nước, tham gia CM khi có điều kiện.
* Giai cấp tư sản:
-Thành phần là những tiểu thương đứng trung gian thầu khoán, cung cấp nguyên liệu hay hàng hoá cho
Pháp, khi có số vốn khá họ đứng ra kinh doanh riêng trở thành những nhà TS như Bạch Thái Bưởi,
Nguyễn Hữu Thu.
- Mới ra đời họ bị Pháp chèn ép, thế lực yếu phân hoá thành 2 bộ phận
+ TS mại bản (gắn với Đế quốc)
+ Tư sản dân tộc: ít nhiều có tinh thần CM nhưng không kiên định.
1
*Tiểu tư sản: P/triển nhanh về số lượng, gồm có học sinh,sinh viên, công chức , những người buôn bán
nhỏ; chủ xưởng nhỏ…=> là lực lượng hăng hái trong CMDTDC.
* Nông dân: bị bần cùng hóa, không lối thoát => là lực lượng hăng hái, đông đảo nhất của CM.
* Công nhân:
+ Phát triển nhanh về số lượng và chất lượng (Năm 1929 là 22 vạn).Ngoài những đặc điểm chung
của công nhân quốc tế (là lực lượng sản xuất tiến bộ nhất, có ý thức kỉ luật cao, sống tập trung ) thì còn
mang những đặc điểm riêng của công nhân VN (Bị 3 tầng áp bức bóc lột, quan hệ gắn bó với nông dân,
kế thừa truyền thống yêu nước của dân tộc).
+ Giai cấp công nhân Việt Nam sớm được tiếp thu CN Mác- Lênin nên nhanh chóng phát triển trở
thành một lực lượng chính trị độc lập, vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Câu 2: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị tư tưởng chính trị, tổ chức cho việc thành
lập Đảng vô sản ở VN.

TRẢ LỜI:
- Năm 1917, NAQ trở lại Pháp. Khi CM tháng 10 Nga thành công, người tham gia các hoạt động
Ctrị trên đất Pháp.
- Năm 1919 Người gia nhập Đảng Xã Hội Pháp, ngày 18/6/1919 thay mặt những người Việt Nam
yêu nước tại Pháp, người gửi đến hội nghị Vecxai bản yêu sách 8 điểm của nhân dân An Nam -> Ko được
chấp nhận, nhân đã có tiếng vang lớn tại Pháp và ND thuộc địa.
- Năm 1920 Nguyễn Ái Quốc đọc sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn
đề thuộc địa của Lê-nin, hoàn toàn tin vào Lê nin và đi theo quốc tế III. 25/12/1920 Nguyễn Ái Quốc
tham dự đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 18 của Đảng xã hội Pháp họp tại Tua. Người đã bỏ phiếu tán
thành việc gia nhập Quốc tế cộng sản và thành lập Đảng cộng sản Pháp, trở thành người cộng sản VN đầu
tiên.
- Năm 1921 Nguyễn Ái Quốc cùng với một số người yêu nước của Angiêri, Marốc, Tuynidi sáng
lập Hội liên hiệp thuộc địa ở Pari. Xuất bản báo người cùng khổ, viết bài cho báo nhân đạo, viết bản án
chế độ thực dân Pháp.
- Tháng 6 năm 1923 Nguyễn Ái Quốc đến Liên Xô dự Hội nghị quốc tế nông dân. 1924 dự Đại
hội V Quốc tế cộng sản.
- Ngày 11/11/1924 Người về Quảng Châu (Trung Quốc) để trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lý
luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc cho nhân dân Việt Nam.
- 6/1925, Người thành lập Hội VNCMTN và xuất bản báo thanh niên làm cơ quan ngôn luận của
Hội; tháng 7-1925, Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà CM quốc tế, lập ra Hội Liên Hiệp các dân tộc bị áp
bức ở Á Đông, có quan hệ chặt chẽ với Hội VNCM TN.
- Tại Quảng Châu, NAQ mở nhiều lớp huấn luyện cán bộ và Năm 1927, xuất bản thành tác phẩm
Đường Kách mệnh, nội dung: xác định t/chất, nhiệm vụ, lực lượng của cách mạng VN, đặc biệt là nhấn
mạnh vai trò của Đảng Mác xít, về mqh giữa CM VN và CM TG.
- Năm 1928, Hội VNCMTN chủ trương thực hiện Vô sản hoá, nhờ đó CN Mác Lê Nin đựoc
truyền bá sâu rộng trong PT CMVN.
Những hoạt động trên của NAQ đã chuẩn bị về mặt chính trị, tư tưởng cho việc thành lập Đảng
VS ở VN.
Câu 3: Trình bày hoàn cảnh lịch sử, diễn biến và ý nghĩa lịch sử của Hội nghị thành lập Đảng Cộng
Sản Việt Nam.

TRẢ LỜI
Hoàn cảnh lịch sử, diễn biến và ý nghĩa lịch sử của Hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt
Nam.
* Hoàn cảnh:
2
- 1929, sự lớn mạnh của PT cách mạng ở nước ta, cần có một Đảng thống nhất để lãnh đạo cách
mạng.
- Sự ra đời của 3 tổ chức CS: Đông Dương CS Đảng (17/6/1929); An Nam CS Đảng (8/1929);
Đông Dương CS Liên Đoàn (9/1929) => Hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng lẫn nhau…
=> Trước tình hình đó Nguyễn Ái Quốc được sự uỷ nhiệm của QTCS đã thống nhất 3 tổ chức CS
thành 1 Đảng.
*Diễn biến:
- Ngày 6/1/1930, tại Cửu Long, Hương Cảng (TQ), Nguyễn Ái Quốc đã chủ trì Hội nghị hợp
nhất…Người phê phán quan điểm sai lầm của các tổ chức và nêu chương trình Hội Nghị.
- Hội nghị thảo luận và nhất trí thống nhất các t/chức Đảng thành 1 Đảng duy nhất, lấy tên là Đảng
CSVN, thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt và điều lệ vắn tắt của Đảng…do Nguyễn Ái
Quốc soạn thảo. CCVT & SLVT chính là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
- Cử BCH TW Đảng lâm thời.
- Ngày 24/2/1930, Đông Dương CS Liên Đoàn gia nhập vào ĐCSVN.
(Sau này, Đại Hội ĐB toàn quốc lần thứ III của Đảng (họp tháng 9/1960) quyết định lấy ngày
3/2/1930 hằng năm là ngày kỷ niệm thành lập Đảng CSVN).
* Ý nghĩa lịch sử:
- Đảng ra đời đã chấm dứt cuộc khủng hoảng lãnh đạo CM nước ta kéo dài máy chục năm. Từ
đay, CMVN đã có một chính Đảng chân Chính lãnh đạo, chính Đảng của gic CN, đó là nhân tố đầu tiên
quyết định mọi thắng lợi của CMVN.
- Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp CN Mác-Lênin với PT công nhân và PT yêu nước VN
trong thời kỳ mới. Từ đây CMGPDT của ND ta đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng.
- Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt
mới trong sự p/triển của CMVN
- Đảng ra đời đã đánh dấu CMVN trở thành một bộ phận khăn khít của CMTG. Từ đây CMVN

nhận được sự ủng hộ của CMTG & góp sức mình cho CMTG.
Câu 4: Phong trào cách mạng 1930-1931.
TRẢ LỜI:
*Tình hình kinh tế:
- Nông nghiệp: Lúa gạo bị sụt giá, ruộng đất bỏ hoang nhiều.
- Công nghiệp: sản lượng các ngành bị suy giảm.
- Thương nghiệp: Xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả đắt đỏ.
=> Kinh tế suy thoái, khủng hoảng nghiêm trọng.
*Tình hình xã hội:
- Các tầng lớp nhân dân đều lâm vào tình trạng điêu đứng, cực khổ: nông dân chịu cảnh thuế cao,
vay nợ nặng lãi, công nhân thất nghiệp, thợ thủ công bị phá sản…
- Mâu thuẫn xã hội sâu sắc: mâu thuẫn giữa nhân dân với thực dân Pháp, mâu thuẫn giữa nông dân
với giai cấp địa chủ.
* Diễn biến:
*Phong trào trên toàn quốc:
- Từ tháng 2- 4/ 1930: nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân với khẩu hiệu tăng
lương, giảm giờ làm, đòi giảm suu, thuế…
- Tháng 5 trên cả nước liên tiếp nổ ra nhiều cuộc đấu tranh tiêu biểu là sự kiện 1/ 5/ 1930.
- Phong trào tiếp tục diến ra trong tháng 6, 7, 8.
* Phong trào ở Nghệ Tĩnh:
3
- Tháng 9/ 1930 phong trào dâng cao ở Nghệ An và Hà Tĩnh. Tiêu biểu là cuộc biểu tình của nông
dân huyện Hưng Nguyên ngày 12/ 9/1930 (Nghệ An) 8000 người biểu tình sau tăng lên 3 vạn người =>
TD pháp đàn áp dã man 217 người chết 215 người bị thương…PT vẫn tiếp tục diễn ra, quần chúng kéo
đến huyêbj lỵ đốt nhà lao, đốt huyện đường, vây đồn lính khố xanh…
=> Hệ thống chính quyền địch ở nhiều thôn, xã bị tê liệt và tan rã. Nhiều cấp ủy Đảng đã lãnh đạo nhân
dân đứng lên tự quản lí đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương => “Xô viết”.
Những việc làm của chính quyền Xô viết Nghệ- Tĩnh. Xô Viết Nghệ tĩnh chỉ tồn tại 4, 5 tháng
nhưng đã làm được:
- Chính trị: thực hiện các quyền tự do, dân chủ, thành lập các tổ chức quần chúng: Đội tự vệ đỏ; toà án;

Hội phụ nữ; Hội nông dân…
- Kinh tế: chia ruộng đất cho nhân dân, bãi bỏ các thứ thuế vô lí…
- Văn hóa- Xã hội: mở các lớp dạy chữ quốc ngữ, bài trừ mê tín dị đoan, giữ vững trật tự trị an.
=> Xô viết đã đem lại nhiều quyền lợi cơ bản cho nhân dân, là chính quyền của dân, do dân và vì dân.
*Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 - 1931:
- Phong trào khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng.
- Quốc tế cộng sản đã công nhận Đảng cộng sản Đông Dương là phân bộ độc lập trực thuộc Quốc tế cộng
sản.
- Phong trào để lại những bài học kinh nghiệm: khối liên minh công nông, hình thành tổ chức lãnh đạo
quần chúng.

Là cuộc tập dượt đầu tiên của quần chúng chuẩn bị cho cách mạng ThángTám năm 1945.
Câu 5: Phong trào dân chủ (1936-1939
TRẢ LỜI:
*Tình hình thế giới:
-CN phát xít xuất hiện chạy đua vũ trang chuẩn bị gây chiến tranh đe dọa hòa bình thế giới
-7/1935 QTCS tiến hành ĐH VII ở Matxcơva, xác định kẻ thù là CNPX, kêu gọi thành lập mặt
trận nhân dân rộng rãi để chống phát xít …
-6/1936 mặt trận nhân dân Pháp lên nắm quyền (ĐCS làm nòng cốt) thi hành 1 số chính sách tiến
bộ ở thuộc địa
*Tình hình trong nước:
- Chính trị :
+ Ở Đông Dương chính phủ Pháp nới rộng quyền tự do dân chủ
+ Nhiều Đảng phái chính trị đẩy mạnh hoạt động, mạnh nhất là ĐCS Đông Dương
- Kinh tế : Sau khủng hoảng Ktế TG 1929-1933 TDP tăng cường khai thác thuộc địa bù vào những thiếu
hụt kinh tế “chính quốc”.
+ Nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp phục hồi và phát triển .
+ Kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và phụ thuộc vào kinh tế Pháp
- Xã hội :
+ Đời sống đại đa số nhân dân khó khăn, cực khổ.( nông dân mất 2/3 ruộng đất, thuế tăng, công

nhân thất nghiệp nhiều….)
+ Mọi tầng lớp nhân dân hăng hái tham gia phong trào đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh
đạo của Đảng .
- Hội nghị BCHTƯ ĐCS Đông Dương (7/1936)
+ 7/1936 tại Thượng Hải (TQ), do Lê Hồng Phong chủ trì họp hội nghị BCHTƯ ĐCS ĐD.
+ Xác định nhiệm vụ trước mắt : của CM Đông Dương là “chống bọn phản động thuộc địa,
chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, cơm áo hòa bình, kết hợp nhiều hình thức đấu
tranh”
4
+ Mặt trận: Chủ trương thành lập “mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương “( 3/1938 đổi thành
mặt trận dân chủ Đông Dương)
* Diễn biến: Nghị quyết của hội nghị làm dấy lên trong cả nước phong trào dân chủ dưới nhiều hình
thức.
-Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ
+ 1936 diễn ra phong trào “ Đông Dương đại hội” Đảng chủ trương vận động và tổ chức nhân dân
họp bàn về các yêu cầu về tự do dân chủ …các ủy ban hành động được thành lập phắp nơi .
+1937 diễn ra phong trào đón phái viên của chính phủ Pháp Gôđa, sang điều tra tình hình Đông
dương và Brêviê nhậm chức toàn quyền ĐD -> thực chất là biểu dương lực lượng quần chúng , đt đòi dân
sinh dân chủ.
+ Trong những năm 1936-1939 các cuộc mít tinh, biểu tình đòi quyền sống của các tầng lớp nhân
diễn ra khắp nơi. đặc biệt là cuộc đấu tranh nhân ngày 1/5/1938 ( 2,5 vạn người tham gia tại khu Đấu Xảo
( Hà Nội ) thuộc 25 đoàn thể )
-Đấu tranh nghị trường
+ Đảng tận dụng điều kiện khách quan thuận lợi tổ chức đấu tranh nghị trường: Cuộc bầu cử viện
dân biểu Trung kỳ (1937); Viện dân Biểu Bắc Kỳ, Hội đồng kinh tế lý tài Đông Dương (1938) và Hội
Đồng Quản hạt Nam kỳ (1939)
+ Đảng vận động những người tiến bộ trong hàng ngũ trí thức,tư sản dân tộc…ra ứng cử,đồng thời
sử dụng báo chí tuyên truyền vận động cử tri bỏ phiếu cho họ .
+ nhằm mục đích mở rộng lực lượng của mặt trận dân chủ, bênh vực quyền lợi nhân dân lao
động.

-Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí
+ Đảng đã cho xuất bản công khai nhiều tờ báo như: Lao động, tiền phong, tin tức…bằng tiếng
Việt-Pháp ; xuất bản nhiều sách chính trị, lí luận, các tác phẩm văn học hiện thực phê phán như Số Đỏ;
Tắt Đèn… thơ cách mạng như thơ Tố Hữu …
+ Đây là cuộc đấu tranh trên lĩnh vực văn hóa-tư tưởng qua đó tuyên truyền đường lối, quan điểm
của Đảng;hướng dẫn quần chúng đấu tranh ,đông đảo quần chúng được giác ngộ …
* Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm
+ Đây là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của ĐCS Đông Dương .
+ Phong trào buột chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách trước mắt về dân chủ,
dân sinh.
+Quần chúng được giác ngộ về chính trị, tham gia vào mặt trận dân tộc thống nhất và trở thành
lực lượng chính trị hùng hậu
+ Đội ngũ cán bộ, đảng viên được rèn luyện và ngày càng trưởng thành.
+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quí : Thành lập mặt trận dân tộc thống nhất, sử dụng nhiều
hình thức đấu tranh…
 Phong trào dân chủ 1936-1939, l à một cuộc tập dượt chuẩn bị cho CMT8 sau này .
5
Câu 6: Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11-1939 & Hội
nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đồng Dương (5-1941), Nét chính về hoạt
động của mặt trận Việt Minh từ 5/1941 – 3/1945.
TRẢ LỜI:
STT Hội Nghi TW 6 (11/139) Hội nghị TW 8 (5/1941)
HCLS
thế giới
- Chiến tranh TG lần thứ II bùng nổ
(9-1939).
- PX Đức chiếm nước Pháp, ở viễn Đông PX Nhật
đẩy mạnh xâm lược TQ và tiến sát biên giới Việt –
Trung.
Phát xít Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô.

HCLS
Trong
nước
- Bọn TD Pháp ở Đông dương thoả hiệp với bọn
PX Nhật, tăng cường đàn áp CM.
- Trước tình hình đó Tháng 11-1939, Hội Nghị
BCH TW Đảng Cộng sản Đông Dương được triệu
tập tại Bà Điểm (Hóc Môn – Gia Định), do Tổng bí
thư Nguyễn văn Cừ chủ trì
- Đời sống nhân dân dưới 2 tầng áp bức Nhật – Pháp mâu
thuẩn dân tộc lên cao hơn bao giờ hết.
- Ngày 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh
đạo cách mạng Việt Nam.
- Từ ngày 10 đến 19/5/1941, Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập
Hội nghị TW lần 8 tại Pắc Bó (Hà Quảng-Cao Bằng).
Nội dung Nội dung
Kẻ thù
Là CN Đế quốc +Phát xít. Là CN Đế quốc +Phát xít.
Nhiệm
vụ
GPDT lên hàng đầu: đánh đổ đế quốc và tay sai,
giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho
Đông Dương hoàn toàn độc lập.
Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của CM VN là
“GPDT”.
Khẩu
hiệu
+ Đảng chủ trương Tạm gác khẩu hiệu “Cách
mạng Ruộng đất” và đề ra khẩu hiệu “tịch thu
Ruộng đất của bọn thực dân đế quốc và địa chủ

phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao; lãi
nặng”.
+ Khẩu hiệu “Lập chính quyền Xô viết công nông
binh” thay thế bằng khẩu hiệu “Lập chính phủ dân
chủ cộng hoà”.
Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” thay
bằng khẩu hiệu “giảm tô, thuế, chia lại Rđất công, tiến tới
thực hiện người cày có Ruộng”
Mặt
trận
Đảng chủ trương thành lập “Mặt trận
Thống nhất dân tộc Phản đế Đông Dương (gọi
tắc là Mặt trận phản đế Đông Dương) thay cho
mặt trận Dân chủ Đông Dương.
Chủ trương thành lập “Mặt trận VN độc lập Đồng
minh” (Việt Minh) thay cho “Mặt trận thống nhất dân tộc
phản đế Đông Dương”, thay tên các Hội phản đế thành “Hội
Cứu quốc” và giúp việc thành lập mặt trận các nước Lào,
CPC.
Phương
pháp
ĐT
Đảng quyết định chuyển từ Đấu tranh “đòi dân
sinh, dân chủ” sang đấu tranh “Đánh đổ chính
quyền Đế quốc và tay sai”
Xác định hình thức của cuộc K/n giành chính quyền
là đi từ” khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa” và nhấn
mạnh, coi chuẩn bị lực lượng là nhiệm vụ trung tâm của
toàn Đảng toàn dân.
Ý nghĩa

LS
Nghị quyết BCHTW Đảng tháng 11/1939
đánh dấu bước chuyển hướng quang trọng - đặt
nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu, đưa nhân dân ta
trực tiếp vào thời kì vận động cứu nước.
+ HN đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng ĐT của
Đảng.
+ Có tầm quan trọng đặc biệt, quyết định đến thắng lợi của
cách mạng tháng Tám năm 1945.
3.Nét chính hoạt động của mặt trận Việt Minh (5/1941 – 3/1945)
6
- 19/5/1941 mặt trận Việt Minh được thành lập, công bố chương trình 10 điểm. chỉ trong thời gian
ngắn có uy tín và ảnh hưởng sâu rộng trong quần chúng nhân dân. Trong thời gian này mặt trận Việt
Minhcó 1 số đóng góp quan trọng cho việc chuẩn bị cách mạng tháng Tám
+ Về xây dựng lực lượng: cuối 1940 sau khi khởi nghĩa Bắc Sơn thất bại, Đảng có chủ trương duy
trì đội du kích Bắc Sơn về sau thành “Cứu quốc quân” với địa bàn hoạt động ở Thái Nguyên, Tuyên
Quang, Lạng Sơn
+ Mặt trận Việt Minh lấy Cao Bằng làm nới thí điểm xây dựng các “hội cứu quốc”. Cuối 1942 tất
cả 9 châu của Cao Bằng có “hội cứu quốc” trong đó có 3 châu hoàn toàn. 1943 Ủy ban Việt Minh Cao –
Bắc – Lạng được thành lập và phát triển lực lượng xuống miền xuôi.
+ 1943 với “Đề cương văn hóa Viêt Nam” Việt Minh đã tập hợp lực lượng trí thức, học sinh, sinh
viên. Ngoài ra cũng tăng cường vận động binh lính Việt trong quân đội Pháp.
+ 7/5/1944 trước những biến động lớn của tình hình thế giới Tổng bọ Việt Minh ra chỉ thị “săm vũ
khí đuổi thù chung”không khí chuẩn bị khởi nghĩa sôi sục trong cả nứơc.
+ 22/12/1944 theo chỉ thị của Hồ Chí Minh đội “Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân” được
thành lập và đánh thắng 2 trận đầu tiên ở Phay Khắt và Nà Ngần.
+ 3/1945 Nhật đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương. Trung Ương Đảng ra chỉ thị “Nhật Pháp
bắn nhau và hành động của chúng ta” xác định kẻ thù trước mắt của nhân dân Đông Dương là phát xít
Nhật. Mặt trận Việt Minh ra lời hịch kêu gọi đồng bào đẩy mạnh cao trào kháng Nhật cứu nứơc.
 Trong khoảng thời gian (5/1941 3/1945) Mặt trận Việt Minh đóng vai trò quan trọng trong

công cuộc trực tiếp chuẩn bị lực lượng và chỉ đạo trong cao trào kháng Nhật cứu nước. Mặt trận Việt
Minh rađời chứng minh sự sáng tạo của Đảng và lãnh tụ Hồ Chí Minh trong việc vận động toàn dân cho
cuộc đấu tranh giành chính quyền.
Câu 7: Cách mạng tháng Tám, nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm; sự
ra đời của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, ý nghĩa lịch sử
TRẢ LỜI
a.Cách mạng tháng Tám thành công và sự ra đời của nhà nứơc Việt Nam Dân chủ cộng hòa.
- Bối cảnh:
+Quốc tế: 1945 CTTG II đi vào giai đoạn cuối phe phát xít đứng trước nguy cơ bị tiêu diệt.
 5/1945 phát xít Đức đầu hàng, chiến tranh kết thúc ở châu Âu
 14/8/1945 phát xít Nhật đầu hàng Đồng Minh vô điều kiện
+Ở Đông Dương: quân Nhật tê liệt, chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim hoang mang cực độ, quân Đồng
Minh chưa kịp vào Đông Dương. Do vậy, đây là cơ hội “ngàn năm có một” cho dân tộc Viêt Nam
- Từ 13 – 15/8/1945 hội nghị toàn quốc của Đảng thông qua “quân lệnh số 1” phát động tổng khởi nghĩa
ginhà chín quyên trong cả nứơc
- Từ 16 – 17/8/1945 quốc dân đại hội tại Tân Trào
- Diễn biến
+16/8 đội quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy tiến về gải phóng thị xã Thái Nguyên, mở
đầu cuộc tổng tiến công giành chính quyền.
*Ở Hà Nội:
 15/8 lệnh tổng khởi nghĩa về đến Hà Nội
 16/8 xuất hiện truyền đơn, biểu ngữ kêu gọi khởi nghĩa
 17/8 biến cuộc mít tinh ủng hộ bọn thân Nhật thành mít tinh ủng hộ Việt Minh, sau
đó là cuộc biểu tình tuần hành thị uy
 19/8 cuộc mít tinh lớn ở nhà hát Lớn Hà Nội sau đó đoàn biểu tình tỏa đi chiếm các
cơ quan đầu não: Phủ Khâm sai, Tòa Thị Chính, Sở cảnh sát… cuộc khởi nghĩa
toàn thắng và có tác dụng cổ vũ phong trào cả nứơc
*Ở Huế:
 23/8/1945 hàng vạn đồng bào có vũ trang tiến vào nội thnàh giành chính quyền
 30/8/1945 vua Bảo Đại thoái vị

7
*Ở Sài Gòn:
+25/8/1945 hàng chục vạn đồng bào có vũ trang giành chính quyền thành công
+ Đến 28/8/1945 cuộc khởi nghĩa thành công trong cả nứơc
+ 2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình thay mặt chính phủ lâm thời Chủ tịch Hồ Chí Minh
đọc bản “tuyên ngôn độc lập” khai sinh nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa
a.Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
- Ý nghĩa lịch sử
+ Đối với dân tộc: là biến cố vĩ đại, phá vỡ xiềng xích của Nhật, Pháp va lật nhào ngai vàng
phong kiến. Việt Nam thành quốc gai độc lập từ thân phận nô lệ dân ta thành chủ nhân đất nứơc, mở ra kỷ
nguyên mới cho dân tộc Viet Nam.
+ Đối với thế giới: lần đầu tiên trong lịch sử 1 dân tộc nhược tiểu tự mình lật đổ ách thống trị của
đế quốc thực dân, cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa ở Á, Phi
- Nguyên nhân thắng lợi
+ Chủ quan:
 Dân tộc ta có truyền thống yêu nứơc, đấu tranh kiên cường bất khuất
 Vai trò lãnh đạo của Đảng và lãnh tụ Hồ Chí Minh qua 2 cuộc tổng diễn tập năm
1930 – 1931 và 1936 – 1939 đã tổ chức, động viên nhân dân giành chính quyền
+ Khách quan: quân phát xít Đức, Nhật bị Hồng quân Liên Xô và quân đội Đồng Minh tiêu diệt. Đây là
cơ hội “ngàn năm có một” cho dân tộc ta giành độc lập
- Bài học kinh nghiệm
+ Nắm vững ngọn cờ gải phóng dân tộc và CNXH, kết hợp đúng đắn và sáng tạo 2 nhiệm vụ dân
tộc và dân chủ, đưa nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai lên hàng đầu
+ Đánh giá đúng và biết tập hợp các lực lượng các giai cấp, trong đó công – nông là đội quân chủ
lực mà phân hòa kẻ thù
+ Nắm vững và vận dụng sáng tạo quan điểm về bạo lực cách mạng và khởi nghĩa vũ trang, kết
hợp đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị, kết hợp đấu tranh du kích, khởi nghĩa từng phần ở nông
thôn với đấu tranh chính trị và khởi nghĩa ở đô thị
+ Bài học về chớp thời cơ giành chính quyền.
Câu 8: Những nét chính về tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám

TRẢ LỜI
-Sau khi nước Việt Nam Dân Chủ Cộng hòa thành lập đứng trước vô vàn khó khăn với tình thế “ngàn cân
treo sợi tóc”
+ Đối ngoại: Từ vĩ tuyến 16 ra Bắc 20 vạn quân Tưởng ồ ạt kéo vào dưới danh nghĩa giải giáp
quân Nhật. Quân Tưởng tìm mọi cách lật đổ chính quyền cách mạng, tiêu diệt Đảng Cộng Sản, lập chính
quyền tay sai. Từ vĩ tuyến 16 ra Nam 2 vạn quân Anh kéo vào dọn đường cho việc Pháp quay lại tái
chiếm Việt Nam.
+ Trong nước: ở miền Bắc bọn “Việt Quốc”, “Việt Cách” núp bóng quân Tưởng nổi dậy chống
phá chính quyền cách mạng. Ở miền Nam, các lực lượng phản cách mạng: Đảng “Đại Việt”, bọn phản
động trong các giáo phái ra sức chống phá cách mạng.
+ Kinh tế nền nông nghiệp lạc hậu bị chiến tranh tàn phá, hậu quả nặng nề của nạn đói 1944 –
1945 chưa khắc phục được, nguy cơ nạn đói mới đang đe dọa với 50% diện tích bị bỏ hoang
+ Tài chính: ngân khố trên 1.200.000 đồng trong đó phân nửa bị rách nát không thể sử dụng được,
cùng với đó đồng tiền “quan kim”, quốc tệ” mất giá làm cho tình hình hình tài chính càng rối loạn
+ Xã hội: hơn 90% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội còn phổ biến
- Bên cạnh đó ta có những thuận lợi cơ bản:
+ Nhân dân ta đã giành chính quyền và làm chủ chính quyền, được hưởng quyền lợi từ chính
quyền mới, do đó gắn bó và tin tưởng vào chế độ mới
+ Có sự lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của Đảng và chính phủ đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh
đã chèo chống “con thuyền cách mạng” qua những ghềnh thác
8
+ Hệ thống XHCN hình thành, phong trào giải phóng dân tộc đang phát triển là nguồn ủng hộ và
cổ vũ vô cùng to lớn
Câu 9: Đảng và nhân dân ta từng bước thoát ra khỏi những khó khăn đó như thế nào để bảo vệ
thành quả cách mạng tháng Tám.
TRẢ LỜI
Trứơc những khó khăn thách thức đối với cách mạng Việt Nam sau cách mạng tháng Tám Đảng
và chính phủ đã có 1 số biện pháp để từng bước thoát ra khỏi những khó khăn, để bảo vệ thành quả cách
mạng tháng Tám.
a.Củng cố chính quyền cách mạng

- 7/9/1945 chính phủ cách mạng lâm thời công bố lệnh Tổng tuyển cử trong cả nứơc, đến 20/9 lập
ủy ban dự thảo Hiến pháp
- 6/1/1946 cuộc Tổng tuyển cử đầu tiên trong cả nước, vượt qua những hành động chống phá của
kẻ thù 90% cử tri đi bầu cử bầu được 333 đại biểu Quốc hội.
- 2/3/1946 tại phiên họp đầu tiên của Quốc hội thông qua danh sách chính phủ chính thức do chủ
tịch Hồ Chí Minh đứng đầu
- Dưới các địa phương ở miền Bắc và Trung, các hội đồng nhân dân được thành lập trên cơ sở phổ
thông đầu phiếu
- 9/11/1946 thông qua bản Hiến Pháp đầu tiên của Việt Nam dân chủ cộng hòa
 Thắng lợi trong cuộc bầu cử Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp nâng cao uy tín của Việt Nam
trên trường quốc tế, đập tan âm mưu chia rẽ và lật đổ của đế quốc, phát huy tinh thần yêu nước và ý thức
làm chủ của mọi người dân, biểu hiện ý chí đoàn kết của mọi người dân
a.Diệt gặc đói, giặc dốt, và gải quyết các vần đề khó khăn về tài chính
- Diệt giặc đói: đây là nhiệm vụ cấp bách, Đảng và chính phủ vận động toàn dân tham gia sản xuất, tiết
kiệm lương thực, kêu gọi nhường cơm sẻ áo “hũ gạo tình thương”, “ngày đồng tâm”, với khẩu hiệu
“không một tấc đất bỏ hoang” nhanh chóng gieo trồng cây lương thực, hoa mùa, tịch thu ruộng đất của
bọn Việt gian chia cho nông dân, giảm tô thuế …Nhờ vậy sản xuất nông nghiệp được khôi phục nạn đói
bị đẩy lùi.
- Diệt giắc dốt:
+ 8/9 lập Nha Bình dân học vụ chuyên lo công tác chống nạn mù chữ
+ Đến tháng 3/1946 ở Bắc bộ và Bắc Trung bộ có 3 vạn lớp học với 81 vạn học viên. Nội dung và
phương pháp được đổi mới theo tinh thần dân tộc và dân chủ.
- Khắc phụ khó khăn về tài chính:
+ Chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân trong cả nứơc. Hưởng ứng xây
dựng “quỹ độc lập”, “tuần lễ vàng” do chính phủ phát động, nhân dân ta tự nguyện đóng góp 370
kg vàng và 20 triệu đồng.
+ 31/1/1946 phát hành giấy bạc Việt Nam
- Ý nghĩa: có ý nghĩa chính trị to lớn: làm nổi bật tính ưu việt của chế độ mới; xây dựng vững chắc khối
liên minh công nông; giải quyết được những quyền lợi cơ bản cho người dân, nhân dân càng gắn bó và tin
tưởng vào Đảng và chính phủ.

a.Đấu tranh với Tưởng và Pháp trên mặt trận ngoại giao
-Từ 9/1946 đến 6/3/1946 ta chủ trương hòa hoãn với Tưởng để tránh đối phó với nhiều kẻ thù, tập
trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam. Ta nhân nhượng cho Tưởng 1 số yêu sách về kinh tế và chính
trị: chấp nhận dùng tiền “quan kim”, “quốc tệ”, cung cấp lương thực cho Tưởng, chấp nhận nhường 1 số
ghế trong Quốc hội. Đối với bọn phản cách mạng và tay sai ta kiên quyết vạch trần bộ mặt bán nứơc hại
dân của chúng.
- 2/1930 Pháp ký với Tưởng hiệp định Hoa – Pháp để cho quân Pháp ra miền Bắc thế chân quân
Tưởng. Trước tình thế mới Đảng và chính phủ buộc phải thay đổi chính sách kịp thời. Do vậy ta đã chủ
động ký Hiệp định sơ bộ với Pháp (9/3/946) nhằm tranh thủ thời gian hòa bình để củng cố và xây dựng
lực lượng.
9
- Nội dung của Hiệp định sơ bộ
+ Chính phủ Pháp công nhân Việt Nam dân chủ cộng hòa là quốc gia tự do trong Liên hiệp Pháp
có chính phủ riêng, nghị viện riêng, quân đội và tài chính riêng
+ Chính phủ Việt Nam đồng ý cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thay thế quân Tưởng và sẽ rút
hết trong vòng 5 năm.
+ 2 bên ngừng bắn ở Nam bộ
-31/5/1946 chủ tịch Hồ Chí Minh và phái đoàn ta sang Pháp tham dự đàm phán ở Phôngtennơblô từ
tháng 7 đế tháng 9. Tuy nhiên cuối cung thất bại do hành động trì hoãn của phía Pháp. Để tỏ rõ thiện chí
hòa bình và có thêm thời gian chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng chiến sau này chủ tịch Hồ Chí Minh ký
với đại diện Pháp tạm ước 14/9/1946. Theo đó ta nhượng thêm cho Pháp 1 số quyền lợi về kinh tế, văn
hóa.
 Như vậy với ký kết hiệp định Sơ bộ 6/3 và Tạm ước 14/9 ta đã đập tan âm mưu cấu kết giữa Tưởng
và Pháp, quan trọng hơn ta có thời gian hòa bình vô cùng quý giá để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến sau
này.
*Tóm lại: đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” nhân dân ta dưới sự lãnh đọa của Đảng và lãnh
tụ Hồ Chí Minh đã bảo vệ được thành quả của đã bảo vệ thành quả của cách mạng, xây dựng và củng cố
lực lượng để chuẩn bị kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp.
Câu 10: Vì sao Đảng và nhân dân ta phải tiến hành cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân
Pháp? Nội dung cơ bản của “lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”; bản chỉ thị “Toàn dân kháng

chiến” và tác phẩm “kháng chiến nhất định thắng lợi”
TRẢ LỜI
a.Toàn quốc kháng chiến:
- Hoàn cảnh:
+ Phía Pháp: không nghiêm chỉnh thi hành Hiệp định sơ bộ 6/3/1946 va tạm ước 14/9, Pháp tăng
cường khiêu khích chống phá ta. Sau khi có viện binh thực dân Pháp gây xung đột với ta ở Hải Phòng rồi
đến 27/11/1946 chiếm Hải Phòng. Đỉnh cao sự khiêu khích 18/12/1946 chúng gởi tối hậu thư buộc ta phải
giải tán lực lượng vũ trang và giao quyền kiểm soát thủ đô cho chúng.
+ Về phía ta: nghiêm chỉnh thi hành Tạm ước và hiệp định sơ bộ, tranh thủ thời gian hòa hoãn để
chuẩn bị lược lượng. Khi thực dân Pháp tăng cường các hoạt động khiêu khích đến mớc tột cùng, nhân
dân ta phải lựa chọn con đường cầm vũ khí kháng chiến để bảo vệ độc lập, tự do.
a.Nội dung cơ bản của “lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”; bản chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” và tác
phẩm “kháng chiến nhất định thắng lợi”
-19/12/1946 chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Đảng và chính phủ ra lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến và đề ra vấn đề cơ bản về đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện và lâu dài của nhân dân ta.
Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ
-Ngay sau lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến đến 22/12/1946 Thường vụ Trung ương Đảng ra “chỉ
thị toàn dân kháng chiến”, nêu khái quát nội dung cơ bản về đường lối kháng chiến: mục đích, tính chất,
chính sách, cách đánh …
-3/1947 Tổng bí thư Trường Chinh xuất bản tác phẩm “kháng chiến nhất định tháng lợi” giải
thích rõ về đường lối kháng chiến của ta: chúng ta đánh ai? Đánh để là gì? Tính chất của cuộc kháng
chiến. Kháng chiến trên mặt chính trị, khinh tế, văn hóa …
 Các tác phẩm là những văn kiện quan trọng nêu lên đường lối kháng chiến, đó là kháng chiến toàn
dân, toàn diện, lâu dài và tự lực cánh sinh. Đó là ngọn cờ cổ vũ, dẫn dắt quân dân ta tiến lên trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp của Mỹ.
a.Chứng minh đường lối kháng chiến của ta:
-Toàn dân: nghĩa là mọi người dân đều tham gia đánh giặc, không phân biệt già trẻ, trai gái,
thành phần dân tộc … mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài.
-Toàn diện: Pháp đánh chúng ta không chỉ trên mặt trận quân sự mà cả kinh tế, chính trị, văn
hóa… nên ta phải đánh bại mọi âm mưu phá hoại của chúng, phải kháng chiến toàn diện.

10
-Trường kỳ kháng chiến: đây là chủ trương vô cùng sáng suốt của Đảng ta, biết vận dụng linh
hoạt chủ nghĩa Mác – Lênin vào nước ta một cách có khoa học. Lúc đầu địch mạng hơn ta về cơ sở vật
chất nên thực hiện “đánh nhanh thắng nhanh”, ta đánh lâu dài vừa để xây dựng lực lượng, hạn chế mặt
mạnh của địch, khắc phục điểm yếu của ta.
-Tự lực cánh sinh: dựa vào sức mạnh của nhân dân trong nứơc tà chủ yếu, không ỷ lại vào bên
ngoài, nhưng cũng tranh thủ sự giúp đỡ bên ngoài
Câu 11: Chiến dịch Việt Bắc Thu Đông 1947
TRẢ LỜI:
* Âm mưu của địch:
- Phá cơ quan đầu đảo của cuộc KC (Căn cứ địa Việt Bắc).
- Tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
-Khoá chặt Biên giới Việt –Trung ngăn chặn sự liên hệ với quốc tế.
* Chủ trương của ta: Đảng ta chỉ thị Phải phá tan cuộc hành quân mùa Đông của giặc Pháp.
* Diễn biến:
- Ngày 7/10/1947, thực dân Pháp đã huy động 12000 quân, hầu hết máy bay ở Đông Dương tấn ccông lên
Việt Bắc theo 3 hướng:
+ Quân dù: Đổ quân Xuống chiếm: Bắc Kạn, chợ Đồn, chợ Mới…
+ Quân bộ (bộ binh): Từ Lạng Sơn theo đường số 4 đánh lên Cao Bằng, rồi vòng xuống đường số
3, bao vây Bắc Kạn ở phía Đông và phía Bắc.
- Ngày 9/10/1947, một binh đoàn hỗn hợp: Bộ binh và lính thuỷ đánh bộ, từ Hà Nội ngược sông Hồng
sông Lô lên Tuyên Quang, Tuyên hoá đánh vào Đài Thị bao vây Việt Bắc từ phía Tây.
- Nắm được ý đồ của địch quân ta từng bước đẩy lùi cuộc tấn công của địch.
+ Đối với quân dù ta bao vây đánh tỉa buột địch phải rút quân ở chợ Đồn, chợ rã tháng 11/1947.
+ Mặt trận đường số 4 (mặt trận phía Đông): Tiêu biểu trận đèo Bông Lau (30/10/1947). Đánh vào
đoàn xe cơ giới, thu nhiều vũ khí trang bị.
+ Mặt trận hướng Tây: Tập kích địch trên sông Lô, nổi bật là trận: Đoan Hùng, khe Lau, đánh
chìm nhiều tàu chiến Ca nô của địch.
+ Ngày 19/12/1947, sau 2 tháng chiến đấu chiến dịch toàn thắng.
* Kết quả:

Loại khỏi vòng chiến đấu 6000 tên địch, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 tàu chiến và ca nô, phá
huỷ nhiều phương tiện chiến tranh.
* Ý nghĩa:
- Cơ quan đầu nảo (căn cứ địa VBắc)của cuộc KC được giữ vững, bộ đội chủ lực của ta ngày càng
trưởng thành.
- Sau thất bại Việt Bắc, buột Pháp phải thay đổi chiến lược CT “từ đánh nhanh thắng nhanh sang
đánh lâu dài”, thực hiên chính sách Dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh.
Câu 12: Chiến dịch Biên giới 1950
TRẢ LỜI:
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Thuận lợi:
+ Ngày 01/10/1949, nước CHND Trung Hoa ra đời.
+ Các nước XHCN, công nhận chính phủ VNDCCH và đặt Qhệ ngoại giao với ta: 18/1/1950 CHNND
Trung Hoa; 30/1/1950 Liên Xô, sau 1 tháng hầu hết các nước XHCN ở Đông Âu đặt Q/hệ ngoại giao với
ta.
- Khó khăn:
+ Mĩ can thiệp ngày càng sâu vào chiến tranh ở Đông dương.
+ Được Mĩ giúp sức, Pháp thực hiện kế hoạch RƠVE:
11
.Tăng cường chiếm đóng các vị trí trên Đường số 4, dọc Bgiới Việt Trung -> Ng/chặn đường
LL…
. Lập hành lang Đông Tây (Hải Phòng; Hà Nội Hoà Bình; Sơn La), ngăn chặn sự liên lạc khu III,
khu IV.
=> Nhằm tấn công Việt Bắc lần thứ 2 và kết thúc chiến tranh.
* Chủ trương của ta:
- Tháng 6/1950, Đảng, chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm:
+ Tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch.
+ Khai thông biên giới với các nước XHCN.
+ Mở rộng căn cứ địa cách mạng Việt Bắc, tạo đà thúc đẩy cuộc KC tiến lên.
* Diễn Biến:

- Sáng sớm ngày 16/9/1950, ta tấn công vào Đông Khê, sau 2 ngày chiếm được Đông khê. Địch ở
Cao Bằng bị cô lập, Thất Khê bị uy hiếp. Trước tình hình đó, địch tiến hành một cuộc hành quân lên
chiếm lại Đông Khê đón cánh quân trên Cao Bằng về; một bộ phận khác tấn công lên Thái Nguyên nhằm
thu hút chủ lực ta và đỡ đòn cho địch ở mặt trận Biên giới. Đoán đựoc ý đồ của địch, quân ta mai phục
chặn đánh nhiều nơi khiến 2 cánh quân này không gặp đựơc nhau. Đến lược Thất khê bị uy hiếp, buột
quân Pháp phải rút về Na Sầm (8/10/1950); rút khỏi Na Sầm về Lạng Sơn (13/10/1950). Quân Pháp
hoảng loạn rút hết các vị trí trên đường số 4 (22/10/1950). Chiến dịch Biên giới toàn thắng. Chiến dịch
Biên giới toàn thắng.
- Phối hợp với mặt trận Biên giới, quân ta hđ mạnh ở tả ngạn Sông Hồng…, buộc địch phải rút
khỏi thị xã Hoà Bình (4/11/1950), chiến tranh du kích được P/triển mạnh ở BTT, Liên khu V và Đông
Nam Bộ.
* Kết quả:
- Loại khỏi vòng chiến đấu 8000 tên địch, giải phóng 1 vùng Biên giới dài từ Cao Bằng đến Đình
lập với 35 vạn dân.
- Hành lang Đông Tây bị chọc thủng, thế bao vây cả trong lẫn ngaòi của địch bị phá vở. Kế hoach
RƠ VE bị phá sản.
* Ý nghĩa:
- Đường liên lạc với các nước XHCN được khai thông.
- Quân ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.
- Mở ra bước phát triển mới của cuộc chiến tranh.
Câu 13: Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân (1953-1954)
TRẢ LỜI:
* Hoàn cảnh: Qua 8 năm tiến hành chiến tranh xâm Pháp thất bại nặng nề:
+ Thiệt hại hơn 39 vạn quân, tiêu tốn 2000 tỉ phrăng
+ Vùng chiếm đóng bị thu hẹp, lâm vào thế phòng ngự bị động.
+ Khó khăn nước Pháp.
=> Ngày 7/5/1953, được sự thoả thuận của Mĩ, chính phủ Pháp cử tướng Nava sang làm Tổng chỉ
huy quân độ Đông Dương (thay tướng Xalăng), đề ra Kế hoạch Nava hy vọng trong vòng 18 tháng cố
giành 1 thắng lợi quyết định để kết thúc CT trong danh dự, có lợi cho cuộc điều đình ở PA RI.
* Nội dung: Kế hoạch Nava

- Bước 1: Trong Thu - Đông 1953 và Xuân 1954:
+ Phòng ngự chiến lược ở M. Bắc, tấn công chiến lược ở Trung Bộ, Nam Đông Dương, xoả vùng
tự do Liên Khu V.
+Mở rộng nguỵ quân, XD lực lượng cơ động mạnh.
- Bước 2: Từ Thu – Đông 1954:
+ Chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ.
+ Thực hiện tiến công chiến lược, cố giành thắng lợi quyết định, buộc ta phải đàm phán theo
những điều kiện có lợi cho chúng, nhằm kết thúc chiến tranh.
12
*Thủ đoạn:
- Tăng cường ở Bắc Bộ lên 44 tiểu đoàn (trong tổng số 84 tiểu đoàn ở toàn Đông Dương)
- Mở càn quét Nam Bộ
*Chủ trương của ta.
- Đông Xuân 1953-1954: Tấn công vào hướng quan trọng địch tương đối yếu => Nhằm:
+ Tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phong đất đai buộc địch bị động phân tán lực lượng đối
phó với ta trên những địa bàn xung yếu mà chúng không thể bỏ.
+ Phương châm tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt.
*Diễn biến:
Ta phân tán địch thành 5 điểm tập trung quân: Riêng Đồng bằng Bắc Bộ (44 tiểu đoàn).
- Ngày 10/12/1953, Ta tấn công Lai Châu tiêu diệt 24 đại đội, Lai Châu được GP (trừ Điện Biên
Phủ). Nava đưa 6 tiểu đoàn cơ động từ Đồng bằng Bắc bộ tăng cường cho Điện Biên Phủ. Sau Đồng
bằng bắc Bộ Điện Biên Phủ trở thành nơi tập trung quân thứ hai của Pháp.
- Đầu tháng 12/1953, liên quân Lào-Việt mở cuộc tiến công địch ở trung Lào, tiêu diệt 3 tiểu đoàn
Âu Phi, GP 4 vạn Km2 và thị xã Thà Khẹt, uy hiếp Xavannakhét và Xê nô, Xê nô trở thành nơi tập trung
quân thứ ba sau Đồng bằng Bắc Bộ.
- Cuối tháng 1/1954, Liên quân Lào-Việt Tấn công địch ở Thượng Lào, giải phóng khu vực sông
Nậm Hu và Phongxalì. Luông pha băng và Mường Sài trở thành nơi tập trung quân thứ Tư, sau Đồng
bằng Bắc Bộ.
- Đầu tháng 2/1954, quân ta T/công địch ở Bắc Tây Nguyên, loại khỏi vòng chiến đấu 2000 tên,
GP toàn tỉnh KON TUM, uy hiếp Plâycu, Plâycu trở thành nơi tập trung quân thứ Năm sau Đồng Bằng

Bắc Bộ.
=> Kế hoạch Na–va bước đầu bị phá sản.
13
Câu 14: Chiến dịch lịch sử Điên Biên Phủ 1954.
TRẢ LỜI:
*Âm mưu của địch:
- Trong tình hình kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản,Điện Biên Phủ trở thành khâu chính của kế hoạch
Nava.
- Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược quan trọng ở ĐD & KV ĐNA, nên TDP cố nắm giữ, chúng XD ở đây
49 cứ điểm = bê tông cốt sắt và 3 phân khu các tướng lĩnh của Pháp, Mĩ cho rằng ĐBP là “ pháo đài
không thể công phá”mạnh nhất ĐD, số quân khi cao nhất là 16.200 tên.
*Chủ trương của ta:
- Chọn ĐBP thành “điểm quyết chiến, chiến lược”, Chủ động mở chiến dịch ĐBP với phương
châm “Đánh chắc , tiến chắc”.
- Với tinh thần tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng: Ta chuẩn bị 55.000 quân; 27.000 tấn
gạo, hàng ngàn dân công phục vụ, 21000 xe đạp thồ, 628 ô tô, 11.800 thuyền bè…tất cả cho chiến dịch
toàn thắng.
*Diễn biến: Chia 3 đợt
- Đợt 1: Từ ngày 13/3 đến ngày 17/3/1954.
Quân ta tấn công tiêu diệt địch ở cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc. Kết quả ta loại
khỏi vòng chiến gần 2000 tên.
- Đợt 2: Từ ngày 30/3 đến ngày 26/4/1954.
Quân ta đồng loạt tấn công vào khu đông Mường Thanh, các cứ điểm như đồi E1; D1; C1; C2;
A1; trận ác liệt đồi A1; C1, địch lâm vào tình trạng vô cùng nguy khốn. Mĩ khẩn cấp viện trợ cho Pháp và
đe doạ ném bom nguyên tử xuống Điện Biên Phủ.
- Đợt 3: Từ ngày 1/5 đến ngày 7/5/1954.
Quân ta đồng loạt tấn công vào phân khu Trung tâm và phân khu Nam, tiêu diệt các cứ điểm còn
lại của địch. Chiều ngày 7/5/1954, ta đánh vào sở chỉ huy địch. 17h30 phút ngày 7/5/154, tướng Đờ
cátxtơri cùng toàn bộ tham mưu bị bắt sống.
* Kết quả:

Bắt sống và tiêu diệt: 16.200 tên trong đó có 1 thiếu tướng, hạ 62 máy bay , thu toàn bộ vũ khí và
phương tiện chiến tranh.
*Ý nghĩa:
-Dân tộc:
+Là chiến thắng oanh liệt nhất của quân dân ta trong kháng chiến chống Pháp xâm lược & can
thiệp Mỹ.
+Đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của TD Pháp, làm
xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao
giành thắng lợi.
+Thể hiện tinh thần quyết chiến, quyết thắng, CN anh hùng CM.
- Thế giới:
Giáng một đòn mạnh vào hệ thống CNTD cũ và góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của
chúng.
* Nguyên nhân thắng lợi của chiến dịch và cuộc KC chống Pháp (1945-1954).
-Nguyên nhân thắng lợi:
-Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng,đứng đầu là ct.HỒ CHÍ MINH.
-Ý chí đoàn kết, chiến đấu dũng cảm,cần cù lao động của toàn quân,toàn đan ta.
-Mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố và mở rộng.
14
-Sự lớn mạnh của lượng 3 thứ quân,hậu phương vững chắc.
-Tình đoàn kết chiến đấu giữa 3 dân tộc Đông Dương, sự ủng hộ của Trung quốc, Liên xô, các nước
XHCN và của nhân dân thế giới.
- Ý nghĩa lịch sử:
- Chấm dứt ách thống trị thực dân của Pháp gần 1 thế kỉ.
- Miền bắc được giải phóng và đi lên cách mạng XHCN.
-Giáng một đòn mạnh vàohệ thống CNTD cũ và góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng.
-Cổ vũ phong trào GPDT trên thế giới
Câu 15: Hiệp định Giơ - ne - vơ và việc lập lại hoà bình ở Việt Nam 1954
TRẢ LỜI
1.Hội nghị Giơnevơ.

-Đông-xuân năm 1953-1954 Ta đẩy mạnh cuộc đấu tranh trên bàn ngoại giao.
-1-1954 Hội nghị ngoại trưởng bốn nước Liên xô, Mĩ, Anh, Pháp đã quyết định triệu tập Hội nghị
Giơnevơ để giải quyết vấn đề Triều Tiên và
Xu hướng giải quyết tranh chấp quốc tế bằng thương lượng, hoà bình.
-8-5-1954 HN Giơnevơ thảo luận về vấn đề lập lại hoà bình ở Đông Dương.
-21-7-1954 Hiệp địng Giơnevơ được kí kết.
2.Nội dung Hiệp định Giơnevơ:
-Tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Đông Dương.
-Hai bên ngừng bắn, tập kết chuyển quân,chuyển giao khu vực:
+VN:lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới chia cắt tạm thời.
+Lào: giải phóng 2 tỉnh Sầm nưa vàphongxalì.
+CPC: lực lượng kháng chiến phục viên tại chổ, không có vùng tập kết.
-Không đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào Đông Dương.Không cho nước ngoài đặt
căn cứ quân sự ở Đông Dương.Các nước Đông Dương không được tham gia bất cứ khối liên minh quân
sự nào
-7-1956 VN sẽ tiến hành tổng tuyển cử tự do để thống nhất đất nước.
-Trách nhiệm thi hành hiệp định thuộc về những nước tham dự kí hiệp định.
*Ý nghĩa:
-Hiệp định là văn bản pháp lí quốc tế nghi nhận các quyền cơ bản nhân dân 3 nước Đông Dương.
-Giải phóng được miền Bắc.
-Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của pháp và làm thất bại âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hoá
chiến tranh xâm lược Đông Dương của Mĩ.
15
Câu 16: Đồng khởi 1959-1960
TRẢ LỜI
* Nguyên nhân:
+ Mỹ Diệm mở rộng chính sách “ tố cộng, diệt cộng” đặc biệt là luật 10 -59 (5/1959) lê máy chém đi khắp
m.Nam. Chính sách đó làm cho cách mạng m.Nam bị tổn thất nặng, nhiều phong trào đấu tranh của quần
chúng đã nổ ra ngày càng mạnh mẽ: Bắc Ái (2/1959), Trà Bồng (8/1959)
- 1/1959: Hội nghị Trung ương lần XV xác định :

+ Để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ Mĩ Diệm
+ Khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân = đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ
trang trang là con đường phát triển của cách mạng m.Nam.
* Diễn biến:
- Bắt đầu là những cuộc nổi dậy lẻ tẻ ở: Vĩnh Thạnh (Bình định); Bác Ái (Ninh Thuận) tháng 2/1959,
Trà Bồng (Quảng Ngãi) tháng 8/1959, sau đó lan rộng khắp miền Nam.
- Tiêu biểu nhất là ở Bến Tre, ngày 17/1/1960: Cuộc “Đồng Khởi” nổ ra ở các xã điểm là Phước Hiệp,
Định Thủy, Bình Khánh thuộc Huyện Mỏ Cày rồi lan rộng toàn tỉnhBến Tre, phá chính quyền địch, lập
chính quyền cách mạng, tịch thu RĐ của địa chủ cường hào chia cho dân cầy nghèo. và lan nhanh Trung
trung bộ , Tây nguyên và toàn miền Nam.
* Kết quả: Kết quả tính đến năm 1960, ta làm chủ 600/1928 xã ở nam Bộ, 3200/5721 thôn ở Tây Nguyên.
* Ý nghĩa:
- Giáng 1 đòn mạnh vào chính sách thực dân kiểu mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền Diệm
- Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam.từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công
- Từ trong khí thế đó, ngày 20/12/1960: Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời
Câu 17: Chiến lược “chiến tranh đặc biệt “ của Mỹ ở miền Nam (1961-965)
Kennơđi - Giônxơn
TRẢ LỜI:
* Âm mưu, thủ đoạn:
- Hoàn cảnh ra đời:
sau phong trào “Đồng Khởi” , quần chúng tiếp tục nổi dậy chống chế độ Mỹ - Ngụy ở miền Nam,
trên thế giới phong trào giải phóng dân tộc đang phát triển đe dọa hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực
dân. Để đối phó lại, tổng thống Kennơđi đề ra chiến lược “phản ứng toàn cầu” và thí điểm ở m.Nam Việt
Nam với chiến lược “chiến tranh đặc biệt”
+ Khái niệm: hình thức chiến tranh xâm lược kiểu mới của Mỹ được thực hiện bằng quân Ngụy, dưới sự
chỉ huy của cố vấn Mỹ và dựa vào vũ khí Mỹ nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta.
- Âm mưu:
+ Đây là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới .Được tiến hành bằng quân đội tay sai,dưới
sự chỉ huy của cố vấn Mỹ ,dựa vào vũ khí, trang bị và phương tiện chiến tranh của Mỹ, nhằm chống lại
các lực lượng CM và nhân dân ta.

+ Âm mưu cơ bản: Dùng người Việt đánh nguời Việt Nam.
- Thủ đoạn: Mỹ đề ra kế hoạch: Xtalây-Taylo bình định MN trong vòng 18 tháng
+ Tăng nhanh viện trợ quân sự, tăng cố vấn Mỹ: 1960 có 1100; cuối 1961 lên 11.000, cuối 1964 có
26.000
+ Lập Bộ chỉ huy quân sự Mỹ (MACV)
+Tăng cường lực lượng nguỵ quân .
+ Dồn dân- Lập ấp chiến lược kìm kẹp nhân dân bình định miền Nam. Lập 16000 ấp /17000 ở miền
Nam nhằm tách cách mạng ra khỏi nhân dân coi đây là “Xương sống”; “quốc sách” của Chiến tranh Đặc
biệt.
16
+Hành quân,càn quét, tiêu diệt lực lượng cách mạng bằng chiến thuật”Trực thăng vận”,” Thiết xa
vận”
+Mở CT phá hoại miền Bắc.
Đầu năm 1964, đặt ra yêu cầu “bình định” có trọng điểm miền Nam trong 2 năm 1964-1965 bằng kế
hoạch Giôn xơn-Macnamara
*Miền Nam chiến đấu chống “chiến tranh đặc biệt “của Mỹ :
-Chủ trương của ta: Đẩy mạnh đấu tranh chống Mỹ -Nguỵ, kết hợp đấu tranh chính trị với vũ trang.Tấn
công địch trên cả 3 vùng chiến lược phối hợp 3 mũi giáp công.
-Những thắng lợi chủ yếu:
Trên mặt trận quân sự:
+ Ngày 02-01-1963 ,chiến thắng Ấp bắc( Mỹ Tho) tại đây với quân số ít hơn địch gần 10 lần, ta đã
dập tan cuộc càn quét của trên 2.000 quân Ngụy có cố vấn Mỹ chỉ huy và yểm trợ của xe tăng, máy bay.
Ta loại 450 tên địch, bắn rơi 8 máy bay, bắn cháy 3 xe bọc thép. → chứng minh khả năng đánh bại
“chiến tranh đặc biệt “
+ Đông Xuân (1964-1965), ta mở chiến dich tấn công địch ở Miền Đông Nam Bộ.Giành thắng lớn ở
Bình Giả( Bà Rịa 02-12-1964)
+ Thắng lợi ở An Lảo, Ba Gia, Đồng Xoài quân đội Sài Gòn thiệt hại nặng
Trên mặt trận chính trị:
- Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân ở các đô thị phát triển mạnh mẽ.Đặc biệt là các cuộc ĐT
của quần chúng ở các đô thị:

+ Ngày 8/5/1963, 20.000 tăng ni, Phật tử ở Huế biểu tình chống chính quyền Ngụy
+ Ngày 11/6/1963, hòa thượng Thích Quảng Đức tự thiêu để chống chính quyền Ngô Đình Diệm
+ Ngày 16/6/1963, 70 vạn đồng bào Sài Gòn biểu tình làm rung chuyển chế độ Mỹ - Ngụy.
=> Chính quyền nguỵ lung lay tận gốc.
-Ngày 01-11-1963 Diệm-Nhu bị lật đổ. Tổng thống Mĩ Kennơđi bị ám sát (22/11/1963). 18 sau đó, liên
tục diễn ra 10 cuộc đảo chính.
Cuộc đấu tranh phá ấp chiến lược:
Từng mảng ấp chiến lược bị phá vỡ: Cuối năm 1964, địch chỉ kiểm soát được 3300 ấp (khoảng 1/5
dự kiến); tháng 6/1965, chỉ còn 2200 ấp -> Ấp chiến lược “xương sống” của CTĐB cơ bản bị phá sản.
vùng giải phóng ngày càng được mở rộng.
-Đến giữa năm 1965 “chiến tranh đặc biệt “ bị phá sản hoàn toàn
Câu 17: Chiến tranh cục bộ của Mĩ ở Miền Nam (1965-1968). Giôn xơn
TRẢ LỜI:
* Hoàn cảnh, âm mưu, thủ đoạn:
- Hoàn cảnh: Do thất bại của CLCT Đặc biệt, Mĩ chuyển sang chiến lược CTCB ở miền Nam, mở
rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.
- Âm mưu:
Là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng lực lượng Mĩ + quân một số
nước đồng minh của Mĩ (chư hầu) + quân đội Sài Gòn. Lực lượng Mĩ giữ vai trò quan trọng. Quân số:
Cao nhất năm 1969: 1,5 triệu quân (quân Mĩ hơn nửa triệu).
- Thủ đoạn:
- Nhanh chóng áp đảo quân chủ lực của ta bằng chiến lược quân sự mới TÌM DIỆT, cố giành lại thế
chủ động trên chiến trường.
-Không ngừng tăng về quân số và trang bị. Quân số: Cao nhất năm 1969: 1,5 triệu quân (quân Mĩ
hơn nửa triệu).
- Quân Mĩ vừa vào MN đã mở ngay cuộc hành quân TÌM DIỆT vào căn cứ quân GP ở VẠN
TƯỜNG (Qngãi), mở liền 2cuộc phản công chiến lược mùa khô (Đông-Xuân 1965-1966 và 1966-1967)
bằng hàng loạt cuộc hành quân TÌM DIỆT và BÌNH ĐỊNH vào vùng đất thánh của Việt Cộng.
17
* Miền Nam chiến đấu chống CHIẾN TRANH CỤC BỘ của Mĩ.

- Tháng 8/1965, ta giành thắng lợi lớn ở Vạn Tường (Quảng Ngãi), diệt 900 tên, bắn cháy hàng
chục xe bọc thép và máy bay. Vạn Tường được coi là ẤP BẮC đối với quân Mĩ, mở đầu cao trào TÌM MĨ
MÀ ĐÁNH LÙNG NGUỴ MÀ DIỆT , trên khắp miền Nam.
- Mùa Khô (1965-1966), Mĩ tiến hành 450 cuộc hành quân lớn nhỏ để diệt Việt cộng, trong đó chú ý
5 cuộc hành quân tìm diệt lớn vào 2 hướng chiến lược chính là: ĐỒNG BẰNG KHU V VÀ ĐÔNG NAM
BỘ, nhằm giành lại thế chủ động trên chiến trường, quân và dân chiến đấu giành thắng lợi lớn: Loại khỏi
vòng chiến đấu: 104.000 địch (42.000 Mĩ); 3.500 quân đồng minh; hạ 1.430 máy bay.
- Mùa khô (1966-1967, ta đạp tan cuộc phản công chiến lược của Mĩ với 895 cuộc hành quân lớn
nhỏ, trong đó có ba cuộc hành quân lớn, TÌM DIỆT và BÌNH ĐỊNH vào hướng chiến lược chính là
ĐÔNG NAM BỘ: 1- Cuộc hành quân Attơnborơ đánh vào Chiến Khu Dương Minh Châu.
2- Cuộc hành quân Xêđaphôn đánh vào Trảng Bàng, Bến Súc, Củ chi.
3- Cuộc hành quân lớn nhất Gianxơn Xity đánh vào chiến khu Dương Minh Châu.
Loại khỏi vòng chiến đấu: 151.000 địch (68.000 Mĩ); 5.500 quân đồng minh; bắn rơi: 1.231 máy bay.
- Ngoài ra, hầu khắp vùng nông thôn và thành thị phong trào ĐT của quần chúng, DT chống ách kìm
kẹp của địch, đòi Mĩ rút về nước phát triển mạnh, Vùng GP được mở rộng, uy tín MTGPMN được nâng
cao.
-Thắng lợi của cuộc tiến công và nổi dậy tết Mậu thân năm 1968, gây cho địch những tổn thất nặng
nề ở đợt 1: loại khỏi vòng chiến đấu: 147.000 tên (43.000 Mĩ), làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ,
buột Mĩ phải tuyên bố PHI MĨ HOÁ chiến tranh xâm lược (tức là thừa nhận thất bại CHIẾN TRANH
CỤC BỘ), chấm dứt chiến tranh phá hoại MBắc và chấp nhận đến đàm phán ở Pari về chấm dứt CT ở
Việt Nam.
Câu 18: Âm mưu và thủ đoạn của Mỹ trong chiến lược “Việt Nam chiến tranh”. Quân dân m.Nam
đã chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam chiến tranh” như thế nào?
TRẢ LỜI
-Hoàn cảnh, khái niệm:
+ Đầu năm 1969, vừa trúng cử tổng thống, Níchxơn cho ra đời “học thuyết Níchxơn” và thí điểm
ở Việt Nam với chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”
+ Khái niệm: là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mỹ được thực hiện bằng
quân Ngụy là chủ yếu, có sự phối hợp của quân Mỹ, dưới sự chỉ huy của cố vấn Mỹ và vũ khí Mỹ nhằm
chống lại cách mạng Việt Nam và nhân dân ta.

-Âm mưu: tiếp tục thực hiện âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt” để giảm xương máu của người
Mỹ trên chiến trường
-Thủ đọan:
+ Tăng viện trợ quân sự, giúp quân đội tay sai tăng về số lượng và trang bị vũ khí hiện đại để có
thể “tự đứng vững”, “tự gánh vác lấy chiến tranh”
+ Tăng viện trợ kinh tế, giúp Ngụy quân đẩy mạnh thực hiện quốc sách “bình định”, nhằm chiếm
đất, giành dân với cách mạng
+ Tăng vốn, đầu tư kỹ thuật phát triển kinh tế m.Nam vừa để lừa bịp, vừa để bóc lột nhiều hơn và
giảm gánh nặng cho Mỹ
+ Mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc, tăng cường mở rộng chiến tranh xâm lược Lào và
Camphuchia nhằm hỗ trợ cho “Việt Nam hóa chiến tranh”
+ Bắt tay cấu kết với các nước XHCN lơn nhằm cô lập cuộc kháng chiến của ta.
-Nhân dân m.Nam chiến đấu chống “Việt Nam hóa chiến tranh”
+ Trong những năm đầu chống “Việt Nam hóa chiến tranh” lực lượng ta gặp không ít khó khăn vì
ta phải chống lại cuộc chiến tranh xâm lược toàn diện và được tăng cường, lúc cao nhất dịch có trên 1,5
triệu quân; đôi lúc ta còn chủ quan trong việc đánh giá âm mưu mới của địch và chưa kịp thời đề ra chủ
trương, biện pháp đối phó hợp lý. Ta đã khắc phục những khó khăn, phát huy thuận lợi, đẩy mạnh kháng
chiến chống Mỹ cứu nứơc.
18
+ Trên mặt trận chính trị:
o 6/6/1969 Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa m.Nam Việt Nam được thành lập, được
23 nước công nhận và 21 nước đặt quan hệ ngoại giao
o 24 đến 25/4/1970 Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương thể hiện tình đoàn kết của nhân
dân Đông Dương chống Mỹ.
o Ở đô thị phong trào của các tầng lợp nhân dân nổ ra liên tục, đặc biệt ở Huế, SG, Đà Nẵng
phong trào học sinh sinh viên rất phát triển. Họ hiên ngang xuống đường cất cao tiếng hát
“xuống đường”, “dậy mà đi”
o Ở vùng giải phóng ngày càng được mở rộng và phát triển mọi mặt kinh tế, văn hóa, giáo
dục .
+ Trên mặt trận quân sự:

o Từ 30/4 đến 30/6/1970 quân giải phóng m.Nam phối hợp với quân dân Camphuchia đã đập
tan cuộc hành quân xâm lược Camphuchia của Mỹ, loại khỏi vòng chiến đấu 17.000 quân
Mỹ và Ngụy.
o Đầu năm 1970 quân tình nguyện Việt Nam cùng với quân dân Lào đập tan cuộc hành quân
ở cánh đồng Chum. Giải phóng Atơpô, Nam Lào
o 12/2 đến 21/3/1971 phối hợp với bộ đội Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn 719” của
4.5 vạn quân Mỹ - Ngụy làm chủ đường 9 Nam Lào, ta diệt 22.000 tên.
o 30/3/1972 lợi dụng việc phán đoán sai hướng tiến công của ta và sơ hở trong việc phòng
thủ, quân ta mở cuộc tiến công vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tiến công chính
và phát triển ra rộng khăp m.Nam. sau 3 tháng chiến đấu ta loại hơn 20 vạn quân Ngụy,
vùng giải phóng được mở rộng với hơn 1 triệu dân. Sau đòn bất ngờ của quân ta với sự
yểm trợ của quân Mỹ, Ngụy phản công gây cho ta nhiều thiệt hại. Tuy vậy cuộc tiến công
chiến lược 1972 có ý nghĩa to lớn: buộc Mỹ tuyên bố “Mỹ hóa chiến tranh” thừa nhận sự
thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
Câu 19: HIỆP ĐỊNH PARI NĂM 1973 VỀ CHẤM DỨT CHIẾN TRANH, LẬP LẠI HÒA BÌNH
Ở VIỆT NAM.
TRẢ LỜI:
*Hoàn cảnh lịch sử:
-Sau thất bại liên tiếp ở MN, nhất là sau thất bại tết Mậu Thân 1968, Mĩ phải chấp nhận đến bàn
đàm phán với ta ở Pari
-Hội nghị Pari bắt đầu họp từ 13/5/1968. từ 25/1/1969 có 4 bên tham gia là VNDCCH, mặt trận
DTGPMN ( sau là CPCMLTCHMNVN) Hoa Kì và VNCH ( chính quyền SG)
-Hội nghị diễn ra gay gắt do lập trường các bên khác nhau.
-Sau thất bại nặng nề ở hai miền Nam - Bắc, 27/1/1973 Mĩ phải kí hiệp định Pari về chấm dứt
chiến tranh Việt Nam
*Nội dung:
- Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
VN
- Hai bên ngừng bắn vào lúc 24 giờ ngày 27/1/1973 và Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động
QS chống MBVN.

- Hoa Kì rút hết quân đội, huỷ bỏ các căn cứ QS, không can thiệp vào công việc nội bộ MNVN
- Nhân dân MN tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử.
- Các bên thừa nhận MNVN có 2 chính quyền, 2quân đội, 2vùng kiểm soát và 3 lực lưỡng chính
trị
- Hai bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt.
- Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh VN và ĐD
19
*Ý nghĩa:
- Hiệp định Pari là thắng lợi của sự kêt hợp giữa đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao. Thắng lợi
này đã mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, buộc Mĩ phải rút quân khỏi VN
- Tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên đánh cho "Nguỵ nhào", giải phóng MN thống nhất đất
nước
Câu 20: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975: chủ trương, kế hoạch của ta, diễn biến, kết
quả, nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử.
a.Chủ trương kế hoạch giải phóng m.Nam của ta:
-Cuối năm 1974 so sánh lực lượng trên chiến trường theo hướng có lợi cho ta nên từ 30/9 đến
7/10/1974 hội nghi Bộ chính trị và từ 18/12/1974 đến 8/1/1975 hội nghị bộ chính trị mở rộng thông qua
kế haọch giải phóng m.Nam. Cùng với chiến thăng Phước Long (6/1/1975) càng củng cố thêm quyết tâm
giải phóng m.Nam.
-Kế hoạch giải phóng m.Nam trong 2 năm (1975 – 1976) cụ thể là: 1975 ta bất ngờ tiến công địch
trên quy mô lớn và rộng khắp, tạo điều kiện 1976 tổng công kích, tổng khởi nghĩa giải phóng m.Nam. Bộ
chính trị cũng chỉ rõ 1975 là thời cơ và “nếu thời cơ đến đầu hoặc cuối 1975 thì lập tức giải phóng m.Nam
trong 1975”
* Diễn biến: qua 3 chiến dịch
-Chiến dịch Tây Nguyên (4/3 đến 24/3/1975)
+ Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trong mà ta và địch muốn chiếm giữ, nhưng do nhận
định sai hướng tiến công của ta, nên địch chốt giữ 1 lực lượng mỏng và bố phòng ở đây có nhiều sơ hở. vì
vậy, ta chon Tây Nguyên là hướng tiến công chủ yếu
+ 4/3 ta đánh nghi binh ở Plâycu, và Kon Tum
+10/3 lực lượng mạnh ta bất ngờ tấnc công Buôn Ma Thuột vấu 2 ngày ta giải phóng thị xã Buôn

Ma Thuột. địch tổ chức phản công nhưng thất bại. việc giải phóng thị xã Buôn Ma Thuột là toàn bộ hệ
thống phòng thủ địch ở Tây Nguyên rung chuyển, quân địch mất tinh thần nảy sinh sai lầm chiến lược.
+ 14/3 địch rút khỏi Tây Nguyên, ta truy kích địch trên đường rút lui.
+ 24/3 toàn bộ Tây Nguyên được giải phóng
 Chiến thắng chiến dịch Tây Nguyên mở ra quá trình sụp đổ không thể cứu vãn của quân Ngụy.
-Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21/3 đến 29/3)
+ 19/3 ta giải phóng Quảng Trị
+21/3 ta tấn công Huế. Đến 10h ngày 25/3 ta giải phóng Huế, cùng với một số thị xã Tam Kỳ,
Quảng Ngãi ,Chu Lai tạo áp lực lên Đà Nẵng
+ Sáng 28/3 ta tấn công Đà Nẵng, đến 15h ngày 29/3 ta giải phóng Đà Nẵng. Với chiến thắng ở
Huế, Đà Nẵng khiến cho quân Ngụy rơi vào tình trang tuyệt vọng, tạo điều kiện thuận lợi cho ta tiến lên
một bứơc mới với thế áp đảo kẻ thù
+ Đầu tháng 4/1975 các tỉnh ven biển miền Trung lần lượt giải phóng.
-Chiến dịch Hồ Chí Minh
+ Cuối 3/1975 Bộ Chính trị nhận đinh:”thời cơ đã đến, ta có điều kiện hoàn thành quyết tâm giải
phóng m.Nam… phải tập trung lực lượng, binh khí kỹ thuật giải phóng m.Nam trứơc mùa mưa”. Bộ
chính trị quyết định đạt tên chiến dịch giải phóng SG là chiến dịch Hồ Chí Minh.
+ 9/4 ta tấn công Xuân Lộc
+ 16/4 phòng tuyến Phan Rang bị vỡ
+ 21/4 ta giải phóng Xuân Lộc, nội bộ chính quyền Ngụy càng thêm rối loạn
+ 18/4 Mỹ ra lệnh tản cư hết người Mỹ khỏi Sài Gòn
+ 21/4 tổng thống Nguyễn Văn Thiệu từ chức
+ 17h 26/4/1975 5 cánh quân của ta bắt đầu nổ súng tiến công SG.
+ 28/4 pháo binh của ta nã pháo vào sân bay Tân Sân Nhất, xiết chặt vòng vây quanh SG.
+ 29/4 các cánh quân của ta bắt đầu tổng công kích vào sào huyệt cuối cùng của địch
+ 9h30’ ngày 30/4 Dương Văn Minh kêu gọi “ngừng bắn để điều đình” nhằm cứu chính quyền
Ngụy khỏi sụp đổ
20
+ 10h45’ 30/4 xe tăng ta tiến vào Dinh Độc Lập, bắt sống toàn bộ chính quyền TW Ngụy.
+ 11h30 cùng ngày lá cờ cách mạng tung bay trên Phủ tổng thống Ngụy. Chiến dịch Hồ Chí Minh

toàn thắng.
+ 2/5/1975 m.Nam hoàn toàn giải phóng.
a.Kết quả, ý nghĩa lịch sử:
*Kết quả: sau hơn 50 ngày tiến công thần tốc, chúng ta đánh bại hòan toàn 1 triệu quân Ngụy,
Ngụy quyền từ trung ương đến địa phương sụp đổ haòn toàn. Miền Nam hoàn toàn giải phóng, hoàn thành
sự nghiệp thống nhất đất nước.
*Ý nghĩa lịch sử:
Kết thúc 21 năm kháng chiến chống Mỹ, kết thúc 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ
quốc từ cách mạng tháng Tám 1945, chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị của đế quốc, phong kiến ở nước ta.
Mở ra kỷ nguyên mới cho cách mạng Việt Nam: kỷ nguyên độc lập, thống nhất, đi lên CNXH.
-Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân Lào và Camphuchia hoàn thành giải phóng đất nước.
-Đối với nước Mỹ đây là cuộc chiến tranh hao người tốn của nhất và thất bại nặng nề nhất trong lịch
sử 200 của nứơc Mỹ, đồng thời cũng tác động mạnh vào nội tình nước Mỹ.
-Đối với thế giới đập tan cuộc phản kích của các lực lượng phản cách mạng sau CTTG II, cổ vũ mạnh
mẽ phong trào cách mạng trên toàn thế giới.
Câu 21: Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
TRẢ LỜI
-Đường lối chính trị, quân sự đúng đắn, sáng tạo, độc lập tự chủ của Đảng và chính phủ. Đó là
việc tiến hành 2 nhiệm vụ cách mạng ở 2 miền Nam – Bắc, nhờ vậy đã kết hợp sức chiến đấu của tiền
tuyến với tiềm lực lớn của hậu phương; kết hợp cuộc chiến đấu của nhân dân ta với cuộc đấu tranh của
các lược lượng cách mạng, dân chủ trên thế giới.
-Truyền thống yêu nước, bất khuất của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ,
truyền thống đó được phát huy cao độ, đó là sức mạnh tình thần to lớn của quân dân ta trong cuộc chiến
đấu đầy gian khổ để làm nên chiến thắng vẻ vang.
-Miền Bắc XHCN được củng cố và lớn mạnh về mọi mặt, đáp ứng được nhiệm vụ hậu phương lớn
chi viện cho m.Nam.
-Tình đoàn kết của nhân dân 3 nứơc Đông Dương chống kẻ thù chung. Tình đoàn kết và liên minh
chiến đấu của nhân dân Đông Dương tạo nên sức mạnh to lớn cho cách mạng Đông Dương.
-Cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân ta được sự ủng hộ mạnh mẽ của LX, TQ và các nước
XHCN khác, được sự đồng tình ủng hộ của các lực lượng dân chủ, yêu chuộng hòa bình trên thế giới.

 Trong các nguyên nhân trên yếu tố bao trùm đảm bảo cho cách mạng Việt Nam giành thắng lợi hoàn
toàn là sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam
TRẢ LỜI:
3.Nét chính hoạt động của mặt trận Việt Minh (5/1941 – 3/1945)
- 19/5/1941 mặt trận Việt Minh được thành lập, công bố chương trình 10 điểm. chỉ trong thời gian
ngắn có uy tín và ảnh hưởng sâu rộng trong quần chúng nhân dân. Trong thời gian này mặt trận Việt
Minhcó 1 số đóng góp quan trọng cho việc chuẩn bị cách mạng tháng Tám
+ Về xây dựng lực lượng: cuối 1940 sau khi khởi nghĩa Bắc Sơn thất bại, Đảng có chủ trương duy
trì đội du kích Bắc Sơn về sau thành “Cứu quốc quân” với địa bàn hoạt động ở Thái Nguyên, Tuyên
Quang, Lạng Sơn
+ Mặt trận Việt Minh lấy Cao Bằng làm nới thí điểm xây dựng các “hội cứu quốc”. Cuối 1942 tất
cả 9 châu của Cao Bằng có “hội cứu quốc” trong đó có 3 châu hoàn toàn. 1943 Ủy ban Việt Minh Cao –
Bắc – Lạng được thành lập và phát triển lực lượng xuống miền xuôi.
+ 1943 với “Đề cương văn hóa Viêt Nam” Việt Minh đã tập hợp lực lượng trí thức, học sinh, sinh
viên. Ngoài ra cũng tăng cường vận động binh lính Việt trong quân đội Pháp.
21
+ 7/5/1944 trước những biến động lớn của tình hình thế giới Tổng bọ Việt Minh ra chỉ thị “săm vũ
khí đuổi thù chung”không khí chuẩn bị khởi nghĩa sôi sục trong cả nứơc.
+ 22/12/1944 theo chỉ thị của Hồ Chí Minh đội “Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân” được
thành lập và đánh thắng 2 trận đầu tiên ở Phay Khắt và Nà Ngần.
+ 3/1945 Nhật đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương. Trung Ương Đảng ra chỉ thị “Nhật Pháp
bắn nhau và hành động của chúng ta” xác định kẻ thù trước mắt của nhân dân Đông Dương là phát xít
Nhật. Mặt trận Việt Minh ra lời hịch kêu gọi đồng bào đẩy mạnh cao trào kháng Nhật cứu nứơc.
 Trong khoảng thời gian (5/1941 3/1945) Mặt trận Việt Minh đóng vai trò quan trọng trong
công cuộc trực tiếp chuẩn bị lực lượng và chỉ đạo trong cao trào kháng Nhật cứu nước. Mặt trận Việt
Minh rađời chứng minh sự sáng tạo của Đảng và lãnh tụ Hồ Chí Minh trong việc vận động toàn dân cho
cuộc đấu tranh giành chính quyền.
22

×