Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Tài liệu ôn tập lịch sử lớp 12 luyện thi tốt nghiệp, thi đại học cao đẳng tham khảo (27)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.38 KB, 50 trang )

Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2007-2008
lịch sử Thế giới
Vấn đề 1: Liên xô và các nớc Đông Âu xây dựng CNXH (từ 1945 đến
nữa đầu những năm 70), những thành tựu và ý nghĩa.
Câu 1: Trình bày những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Liên Xô từ năm 1945 đến nữa đầu những năm 70.
* Hoàn cảnh:
- Trong nớc:
+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, uy tín chính trị và địa vị Liên xô đợc
nâng cao trên trờng quốc tế. Tuy nhiên chiến tranh thế giới thứ hai đã làm
cho nhân dân Liên Xô phải gánh chịu những hy sinh và tổn thất hết sức to
lớn trong cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít.
+ Hơn 27 triệu ngời chết, 1.710 thành phố và hơn 70.000 làng mạc bị
tiêu huỷ, 3.2000 nhà máy, xí nghiệp bị tàn phá; đời sống nhân dân gặp nhiều
khó khăn, thiếu thốn.
- Bên ngoài:
+ Các nớc phơng Tây do Mĩ cầm đầu, tiến hành bao vây kinh tế, chạy
đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh tổng lực nhằm tiêu diệt Liên Xô và các n-
ớc XHCN.
+ Phong trào giải phóng dân tộc phát triển.
Trong bối cảnh đó, nhân dân Liên Xô vừa ra sức xây dựng lại đất nớc,
củng cố quốc phòng, vừa tích cực giúp đỡ phong trào cách mạng thế giới .
* Thành tựu:
- Về kinh tế:
+ Để đa đất nớc vợt qua thời kì khó khăn, nhân dân Liên xô đã khẩn tr-
ơng tiến hành công cuộc hàn gắn vết thơng chiến tranh, xây dựng lại đất nớc,
hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946-1950) trong
thời gian 4 năm 3 tháng. Năm 1950, tổng sản lợng công nghiệp tăng 72% so
với trớc chiến tranh.
- Trong những thập kỷ 50, 60 và nữa đầu 70, Liên Xô là cờng quốc công
nghiệp thứ hai thế giới (sau Mĩ), giữa thập kỹ 70 chiếm gần 20% tổng sản l-


ợng công nghiệp toàn thế giới. Năm 1972 so với năm 1922, sản lợng công
nghiệp tăng 321 lần, thu nhập quốc dân tăng 112 lần. Đi đầu trong một số
ngành công nghiệp mới: Công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện nguyên tử.
- KHKT: Đạt nhiều thành tựu rực rỡ:
+ 1949: Chế tạo thành công bom nguyên tử.
+ Năm 1957, là nớc đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo của trái
đất.
+ Năm 1961 phóng con tàu vũ trụ phơng Đông đa nhà du hành vũ trụ
Gagarin bay vòng quanh trái đất, mở đầu kỹ nguyên chinh phục vũ trụ của
loài ngời, dẫn đầu thế giới về chuyến bay dài ngày trong vũ trụ.
+ Đứng đầu thế giới về trình độ học vấn của nhân dân với gần 3/4 dân số
có trình độ đại học và trung học, trên 30 triệu ngời làm việc trí óc, công nhân
chiếm 1/2 số ngời lao động trong cả nớc.
- Về quân sự:
Đầu thập kỷ 70, bằng việc ký kết các hiệp ớc về hạn chế hệ thống tên lửa
(ABM) và 1 số biện pháp nhằm hạn chế vũ khí tiến công chiến lợc (SALT -1,
SALT- 2). Liên Xô đã đạt đợc thế cân bằng chiến lợc về sức mạnh quân sự
nói chung và sức mạnh lực lợng hạt nhân nói riêng với các nớc phơng Tây.
* ý nghĩa của những thành tựu đó:
- Làm đảo lộn toàn bộ chiến lợc toàn cầu của Mĩ và đồng minh của Mĩ.
Nguyễn Văn Nhẫn - GV Trờng THPT Bán công Bố Trạch Trang

1
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2007-2008
- Thể hiện tính u việt của CNXH ở mọi lĩnh vực: xây dựng và phát triển
kinh tế, quốc phòng, nâng cao đời sống nhân dân.
Câu 2: Chính sách đối ngoại và vị trí quốc tế của Liên xô sau chiến
tranh thế giới thứ hai (1945) nh thế nào ? Hãy nêu một vài dẫn chứng cụ
thể về sự giúp đỡ của Liên xô đối với Việt Nam từ 1954- 1991? ý nghĩa
của sự giúp đỡ đó đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta ?

- Chính sách đối ngoại:
+ Trên cơ sở những thành tựu phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật, Liên
xô luôn luôn quán triệt chính sách đối ngoại hoà bình, giúp đỡ các nớc
XHCN anh em về vật chất và tinh thần để xây dựng CNXH.
+ Luôn luôn ủng hộ sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội, đặc biệt là đối với các nớc á, Phi, Mĩ latinh.
+ Luôn đi đầu và đấu tranh không mệt mõi cho nền hoà bình và an ninh
thế giới.
+ Kiên quyết chống lại các chính sách gây chiến, xâm lợc của CNĐQ và
các thế lực phản động quốc tế.
- Vị trí quốc tế của Liên Xô.
+ Là nớc tham gia sáng lập và là uỷ viên Hội đồng Bảo an Liên Hợp
Quốc, đã có nhiều sáng kiến bảo vệ hoà bình thế giới
+ Liên xô là nớc XHCN lớn nhất, hùng mạnh nhất. Với tiềm lực kinh tế,
quốc phòng của mình, với chính sách đối ngoại hoà bình tích cực, Liên xô là
chổ dựa cho cách mạng thế giới, là thành trì của hoà bình thế giới.
- Dẫn chứng về sự giúp đỡ của Liên xô
- Dẫn chứng: Liên xô giúp Việt Nam xây dựng bệnh viện Hữu nghị Hà
Nội, cầu Thăng Long, nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, đào tạo cán bộ, giúp đỡ
chuyên gia và kĩ thuật.
- ý nghĩa: Chính nhờ có sự giúp đỡ này, nhân dân ta đã đánh bại đợc chủ
nghĩa đế quốc, giành độc lập dân tộc, hàn gắn vết thơng chiến tranh và tiến
lên xây dựng CNXH. Ngày nay những công trình nêu trên vẫn tiếp tục phát
huy tác dụng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, điện khí hoá trong cả nớc.
Câu 3: Những thành tựu trong công cuộc xây dựng CNXH ở Đông Âu
từ 1950 - đến những năm 70 ?
- Hoàn cảnh:
+ Công cuộc xây dựng CNXH ở Đông Âu diễn ra trong điều kiện khó
khăn, phức tạp: cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, các thế lực phản động trong
và ngoài nớc ra sức chống phá.

+ Bên cạnh những khó khăn đó các nớc Đông Âu có thuận lợi đó là: Đợc
sự hổ trợ của Liên xô, sự nổ lực của nhân dân trong nớc.
- Thành tựu:
- Bộ mặt đất nớc ngày càng thay đổi, đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân tăng lên.
Trớc chiến tranh Anbani là một nớc nghèo, năm 1970 đã hoàn thành điện
khí hóa trên toàn quốc; ở Balan, những năm 70 sản xuất công nghiệp tăng 20
lần so với năm 1938; ở Bungari tổng sản phẩm công nghiệp năm 1975 tăng
55 lần so với năm 1939; ở cộng hoà dân chủ Đức sau 30 năm xây dựng chế
độ mới, sản xuất công nghiệp bằng cả nớc Đức năm 1939, Sau 20 năm xây
dựng Hungari trở thành một nớc công nghiệp có văn hoá và khoa học kỹ
thuật tiên tiến; Rumani từ một nớc nông nghiệp trở thành một nớc công,
nông nghiệp, sản xuất công nghiệp chiếm 70% thu nhập quốc doanh. Tiệp
khắc đợc xếp vào hàng các nớc công nghiệp trên thế giới.
- Tất cả các âm mu chống phá do bọn đế quốc và các thế lực phản động
trong nớc gây ra đều lần lợt bị dập tắt.
Nguyễn Văn Nhẫn - GV Trờng THPT Bán công Bố Trạch Trang

2
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2007-2008
- Thiếu sót, sai lầm:
+ Rập khuôn theo mô hình xây dựng CNXH của Liên xô.
+ Thiếu dân chủ, công bằng xã hội, vi phạm pháp chế XHCN, làm giảm
sút lòng tin của nhân dân.
- ý nghĩa:
+ Làm thay đổi cục diện châu Âu sau chiến tranh, trở thành các nớc công
- nông nghiệp. Dập tắt âm mu chống phá do đế quốc và các thế lực phản
động trong nớc gây ra.
+ Chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống thế giới, ngày càng phát triển.
+ Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân có sự tăng lên rõ rệt so với

trớc kia.
Câu 4: Trình hình chính trị và chính sách đối ngoại của Liên xô từ sau
chiến tranh thế giới thứ hai ?
- Tình hình chính trị:
+ Ba mơi năm đầu sau chiến tranh, tình hình chính trị ở Liên xô ổn định.
+ Các nhà lãnh đạo Liên xô đã mắc sai lầm về đờng lối (chủ quan nóng
vội, đốt cháy giai đoạn ) đã diễn ra cuộc đấu tranh trong nội bộ Đảng.
+ Do sự ủng hộ của nhân dân, công cuộc xây dựng CNXH vẫn đợc thăng
tiến, đời sống nhân dân vẫn đợc nâng lên, khối đoàn kết trong toàn liên bang
đợc duy trì.
* Chính sách đối ngoại:
Đờng lối đối ngoại của Liên xô sau chiến tranh thế giới thứ hai tập trung
ở 5 chính sách lớn sau:
- Giúp đỡ hợp tác với các nớc XHCN anh em về vật chất và tinh thần, tạo
nên những điều kiện thuận lợi cho các nớc anh em tiến hành cách mạng
XHCN và xây dựng CNXH.
- Phát triển quan hệ hữu nghị, bình đẳng với các nớc mới giải phóng.
- Duy trì, phát triển quan hệ với các nớc TBCN trên cơ sở chung sống
hòa bình, hợp tác cùng có lợi.
- Đoàn kết quốc tế với các đảng cộng sản và các đảng Dân chủ cách
mạng, với phong trào công nhân quốc tế và phong trào đấu tranh giải phóng
dân tộc.
- Kiên quyết chóng lại các chính sách gây chiến, xâm lợc của CNĐQ và
các thế lực phản động quốc tế.
Vấn đề 2 : Quan hệ hợp tác giữa Liên xô, các nớc Đông Âu và các n-
ớc XHCN khác.
Giữa Liên xô và các nớc Đông Âu và các nớc xã hội chủ nghĩa khác có
nhiều mối quan hệ hợp tác về mọi mặt. Quan hệ này nhìn chung tốt đẹp song
cũng có những bất đồng.
+ Những năm 50 quan hệ Liên xô và Trung Quốc là quan hệ hữu nghị.

Từ đầu những năm 60 trở đi quan hệ giữa hai nớc này trở nên đối đầu căng
thẳng; đến cuối những năm 80 quan hệ bình thờng trở lại.
+ Từ đầu những năm 60 quan hệ giữa Liên xô và Anbani trở nên căng
thẳng đối đầu. Đầu năm 1991 quan hệ bình thờng trở lại.
+ Liên xô và các nớc xã hội chủ nghĩa khác tích cực giúp đỡ các nớc
Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên, Cuba, Việt Nam Trong cuộc đấu
tranh giành độc lập và xây dựng đất nớc.
Vấn đề 3 : Cuộc nội chiến (1946-1949) ở Trung Quốc ?
Câu 1 : Cuộc nội chiến cách mạng ở Trung Quốc (1946-1949) diễn ra
nh thế nào ? Theo em trong những nguyên nhân dẫn tới thắng lợi của
Nguyễn Văn Nhẫn - GV Trờng THPT Bán công Bố Trạch Trang

3
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2007-2008
nhân dân trong cuộc nội chiến cách mạng 1946-1949 ở Trung Quốc,
nguyên nhân nào là chủ yếu ?
- Nguyên nhân của cuộc nội chiến:
+ Tiền đề chủ quan:
Sau khi cuộc kháng chiến chống Nhật kết thúc năm 1945, ở Trung Quốc
tồn tại hai lực lợng đối lập: Đảng Cộng sản Trung Quốc do Mao Trạch Đông
là Chủ tịch và Quốc dân đảng do Tởng Giới Thạch đứng đầu.
Lực lợng cách mạng do Đảng Cộng sản lãnh đạo đã lớn mạnh: Quân chủ
lực có 120 vạn ngời, khu căn cứ chiếm 1/4 đất đai và 1/3 dân số cả nớc;
+ Tiền đề khách quan:
Ngoài ra còn đợc sự giúp đỡ của Liên Xô (chuyển giao vùng Đông Bắc
Trung Quốc, chuyển toàn bộ vũ khí tớc đợc của 1 triệu quân Quan Đông cho
quân giải phóng nhân dân Trung Quốc). Cách mạng Trung Quốc đã có những
điều kiện thuận lợi và cơ sở vững chắc để phát triển mạnh mẽ.
Trớc sự lớn mạnh của lực lợng cách mạng, tập đoàn thống trị Tởng Giới
Thạch âm mu phát động nội chiến nhằm tiêu diệt Đảng Cộng sản và phong

trào cách mạng. Họ đã cấu kết chặt chẽ với Mĩ và dựa vào Mĩ để thực hiện ý
đồ này.
Về phía Mĩ, sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Mĩ ra sức giúp
đỡ tởng Giới Thạch phát động nội chiến, âm mu biến Trung Quốc thành
thuộc địa kiểu mới của Mĩ.
- Diễn biến: Chia làm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn phòng ngự tích cực: (7-1946-6-1947)
Ngày 20-7-1946 Tởng Giới Thạch huy động 160 vạn quân chính quy tấn
công toàn diện vào các vùng giải phóng.
Do so sánh lực lợng lúc đầu còn chênh lệch, từ tháng 7-1946 đến tháng
6-1947, quân giải phóng nhân dân Trung Quốc thực hiện chiến lợc phòng
ngự tích cực, không giữ đất mà chủ yếu tiêu diệt sinh lực địch, phát triển lực
lợng mình. Sau 1 năm quân giải phóng đã tiêu diệt 1.112.000 quân Quốc dân
đảng, phát triển lực lợng chủ lực mình lên 2 triệu ngời.
+ Giai đoạn phản công: (6-1947- 4-1949)
Từ tháng 6-1947, quân giải phóng chuyển sang phản công, giải phóng
các vùng do Quốc dân đảng thống trị. Từ tháng 4-1948 đến tháng 1 -1949,
quân giải phóng lần lợt mở ba chiến dịch, tiêu diệt hơn 1.540.000 quân Quốc
dân đảng, làm cho lực lợng của địch về cơ bản đã bị tiêu diệt.
Tháng 4-1949, quân giải phóng vợt Trờng Giang, ngày 23-4, Nam Kinh -
trung tâm thống trị của tập đoàn Quốc dân đảng đợc giải phóng, nền thống
trị của Quốc dân đảng sụp đổ. Tởng Giới Thạch bỏ lục địa chạy ra đảo Đài
Loan.
Ngày 1-10-1949, nớc Cộng hoà nhân dân Trung Hoa tuyên bố thành lập
do Mao Trạch Đông làm Chủ tịch, đánh dấu thắng lợi của cách mạng dân tộc
dân chủ Trung Quốc.
- ý nghĩa lịch sử:
+ Kết thúc 100 năm Trung Quốc bị đế quốc, phong kiến và t sản mại bản
thống trị và đa nhân dân Trung Quốc bớc vào kĩ nguyên mới, kĩ nguyên độc
lập, tự do tiến lên CNXH.

+ Với diện tích 1/4 diện tích châu á, và chiếm gần 1/4 dân số toàn nhân
loại. Thắng lợi của Cách mạng Trung Quốc đã tăng cờng lực lợng của CNXH
trên phạm vi thế giới và có ảnh hởng sâu sắc đến sự phát triển của phong trào
giải phóng dân tộc trên thế giới .
Nguyễn Văn Nhẫn - GV Trờng THPT Bán công Bố Trạch Trang

4
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2007-2008
Câu 2: Những nguyên nhân dẫn tới thắng lợi của nhân dân trong
cuộc nội chiến cách mạng 1946-1949 ở Trung Quốc, nguyên nhân nào là
chủ yếu?
- Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc
- Tinh thần yêu nớc, căm thù bè lũ Tởng Giới Thạch, tinh thần đoàn kết,
tinh thần chiến đấu hi sinh dũng cảm của nhân dân Trung Quốc.
Câu 3: Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc (1946-1949)
thành công đã có ảnh hởng nh thế nào đến sự nghiệp cách mạng Trung
Quốc nói riêng và cách mạng thế giới nói chung.
- Sự kiện đó có ảnh hởng đến Trung Quốc:
+ Đánh dấu cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Trung Quốc đã thành
công. Với thắng lợi này đã kết thúc sự nô dịch và thống trị của đế quốc,
phong kiến và t bản mại bản kéo dài hơn 100 năm qua.
+ Mở ra cho nhân dân Trung Quốc một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên độc
lập, tự do và tiến lên CNXH.
+ Từ sau thắng lợi đó, nhân dân Trung Quốc dới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản Trung Quốc liên tiếp giành nhiều thắng lợi trong công cuộc xây
dựng đất nớc. Đặc biệt, từ năm 1978 đến nay, với đờng lối đổi mới, Đảng
cộng sản và nhân dân Trung Quốc đã thu đợc nhiều thắng lợi trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Có thế nói Trung Quốc là nớc XHCN
đầu tiên tiến hành cải cách mở cửa thành công.
- Thành công của cách mạng Trung Quốc có ảnh hởng đến sự nghiệp

cách mạng thế giới.
+ Với diện tích bằng 1/4 diện tích châu á và chiếm gần 1/4 dân số toàn
thế giới, thắng lợi của cách mạng Trung Quốc có tác động lớn đến cách
mạng thế giới mà trớc hết tăng cờng lực lợng cho phe XHCN và động viên cổ
vũ phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới, đặc biệt là các nớc á,
Phi, Mĩ latinh.
+ Việc Trung Quốc thu đợc nhiều thắng lợi từ sau cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ(1946-1949) đã để lại nhiều bài học cho cách mạng các nớc, đặc
biệt là Việt Nam: Một nớc gần Trung Quốc đang tiến hành cải cách, mở cửa
và đổi mới đất nớc.
Vấn đề 4: Trình bày các giai đoạn phát triển của cách mạng Lào
(1945-1954)?
- Từ 1945-1954: Giai đoạn kháng chiến chống Pháp xâm lợc.
+ Tháng 8-1945 lợi dụng thời cơ Nhật đầu hàng, nhân dân Lào nổi dậy
khởi nghĩa thành lập chính quyền cách mạng ở nhiều nơi. Ngày 12-10-1945
nhân dân thủ đô Viên Chăn khởi nghĩa giành chính quyền, chính phủ Cách
mạng Lào ra mắt quốc dân, tuyên bố nền độc lập của Lào.
+ Tháng 3-1946, thực dân Pháp quay trở lại xâm lợc, nhân dân Lào đứng
lên kháng chiến chống Pháp. Ngày 13-8-1950, Mặt trận Lào tự do và chính
phủ kháng chiến Lào thành lập do hoàng thân Xuphanuvong đứng đầu.
+ Phối hợp với chiến trờng Việt Nam và Cămpuchia, đợc sự giúp đỡ của
quân tình nguyện Việt Nam, quân dân Lào đã giành đợc nhiều thắng lợi
trong những năm 1953-1954 buộc thực dân Pháp phải ký hiệp định Giơnevơ
công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
- Từ 1954 - 1975: Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ xâm lợc.
+ Sau khi Pháp thất bại đế quốc Mĩ phát động chiến tranh xâm lợc thực
dân kiểu mới, nhằm biến Lào thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.
+ Dới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân Cách mạng Lào (thành lập tháng
3-1955), quân dân Lào đứng lên kháng chiến chống Mĩ. Đến đầu những năm
60 vùng giải phóng chiếm 2/3 diện tích, 1/3 dân số trong cả nớc. Từ 1964

đến 1973 nhân dân Lào đã đánh bại cuộc "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ,
Nguyễn Văn Nhẫn - GV Trờng THPT Bán công Bố Trạch Trang

5
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2007-2008
buộc Mĩ và tay sai phải ký Hiệp định Viêng Chăn (21-2-1973), lập lại nền
hoà bình, thực hiện hoà hợp dân tộc ở Lào.
+ Thắng lợi của cách mạng Việt Nam 30-4-1975 đã cổ vũ và tạo điều
kiện thuận lợi cho cách mạng Lào tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn. Dới sự
lãnh đạo của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào từ tháng 5 đến tháng 12-1975,
nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nớc. Ngày 2-12-1975, nớc
Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào chính thức thành lập.
- ý nghĩa lịch sử cách mạng Lào:
Thắng lợi của 30 năm đấu tranh gian khổ có ý nghĩa lịch sử trọng đại của
nớc Lào. Dới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạnh Lào, quân đội và
nhân dân Lào đã:
+ Đánh thắng bọn thực dân xâm lợc Pháp, và bọn xâm lợc Mĩ, giành độc
lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
+ Chấm dứt nền quân chủ phong kiến, thành lập Nhà nớc cộng hòa dân
chủ nhân dân.
+ Hoàn thành thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, đa nớc Lào bớc
sang thời kỳ phát triển mới.
+ Đánh dấu thắng lợi mới của tình đoàn kết giữa ba nớc Đông Dơng
trong cuộc đấu tranh chống đế quốc, giành độc lập tự do và xây dựng đất n-
ớc. Tình đoàn kết hữu nghị Việt Lào đã đợc thử thách trong khói lữa chiến
tranh, ngày càng phát triển trong công cuộc xây dựng hòa bình.
Vấn đề 5: Những biến đổi về kinh tế, chính trị và xã hội ở Đông Nam á
trớc và sau chiến tranh thế giới thứ hai.
- Trớc chiến tranh: Là những nớc thuộc địa, lệ thuộc vào các nớc t bản
phơng Tây, bị các nớc t bản phơng Tây ra sức bốc lột tàn bạo

Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc tuy diễn ra mạnh mẽ nhng đều
thất bại
- Từ sau chiến tranh: Lần lợt các nớc đều giành đợc độc lập dân tộc với
các chế độ chính trị phù hợp cho mỗi nớc. Từ sau khi giành đợc độc lập dân
tộc các nớc đều ra sức xây dựng phát triển nền kinh tế xã hội của mình,
nhiều nớc đạt đợc nhiều thành tựu to lớn (NIC, con rồng); các nớc Đông
Nam á chuyển từ đối đầu sang đối thoại và hợp tác, đều trở thành thành viên
của ASEAN.
Vấn đề 6: Quá trình thành lập và phát triển của Hiệp hội các nớc
Đông Nam á (ASEAN). Cơ hội thách thức Việt Nam khi gia nhập tổ chức
này ?
Câu 1: Quá trình thành lập và phát triển của Hiệp hội các nớc Đông
Nam á (ASEAN) ?Cơ hội thách thức Việt Nam khi gia nhập tổ chức này ?
- Hoàn cảnh ra đời:
+ Sau khi giành độc độc lập, các nớc Đông Nam á ra sức khôi phục và
phát triển kinh tế. Trong khi 3 nớc Đông Dơng phải tiến hành cuộc chiến
tranh cứu nớc gian khổ.
+ Tháng 8-1967, "Hiệp hội các nớc Đông Nam á" (ASEAN) thành lập
tại Băng Cốc (Thái Lan) gồm các nớc: Inđônêsia, Malaixia, Xingapo, Thái
Lan và Philippin. Hiện nay số thành viên của ASEAN là 10 nớc. Việt Nam
gia nhập tổ chức ASEAN vào tháng 7-1995. Trong tơng lai, Đông timo cũng
sẽ là thành viên của "Hiệp hội các nớc Đông Nam á"
+ Mục tiêu của ASEAN: Năm 1976, Hội nghị cấp cao ASEAN họp ở
Bali (Inđônêxia) ký hiệp ớc hữu nghị và nêu rõ mục đích của ASEAN là:
Mục đích: Xây dựng mối quan hệ hoà bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nớc
trong khu vực, tạo nên một cộng đồng Đông Nam á hùng mạnh trên cơ sở tự
cờng khu vực.
Thiết lập một khu vực hoà bình, tự do, trung lập ở Đông Nam á.
Nguyễn Văn Nhẫn - GV Trờng THPT Bán công Bố Trạch Trang


6
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2007-2008
Nh vậy, ASEAN là tổ chức Liên minh chính trị - kinh tế của khu vực
Đông Nam á.
- Quá trình phát triển:
Hoạt động của ASEAN trải qua các giai đoạn phát triển chính:
+ Từ 1967 đến 1975: ASEAN còn là một tổ chức khu vực non yếu, chơng
trình hợp tác giữa các nớc thành viên còn rời rạc.
+ Tháng 2-1976, các nớc ASEAN đã ký "Hiệp ớc hữu nghị và hợp tác"
(tại Hội nghị cấp cao ở Bali, Inđônêxia) nêu rõ mục tiêu xây dựng những mối
quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các nớc trong khu vực tạo nên một cộng đồng
ĐNA hùng mạnh trên cơ sở tự cờng khu vực, thiết lập một khu vực hoà bình,
tự do, trung lập ở ĐNA. ASEAN trở thành một tổ chức chính trị - kinh tế của
khu vực ĐNA.
+ 1979 ASEAN có quan hệ đối đầu với ba nớc Đông Dơng (chủ yếu
xoay quanh vấn đề Campuchia). Đến cuối thập niên 80 ASEAN đã chuyển
sang đối thoại, hợp tác trong cùng tồn tại hoà bình với ba nớc Đông Dơng.
Sau khi vấn đề Campuchia đợc giải quyết, ASEAN và ba nớc Đông Dơng đã
phát triển mối quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, khoa học
+ Năm 1995, Việt Nam gia nhập ASEAN, sau đó là gia nhập của các nớc
Lào, Mianma (1997), Campuchia (1999). ASEAN gồm 10 nớc đã trở thành
"ASEAN toàn ĐNA"
- Thời cơ, thách thức Việt Nam khi gia nhập tổ chức này:
+ Thời cơ: Tạo điều kiện cho Việt Nam đợc hoà nhập vào cộng đồng
khu vực, vào thị trờng các nớc Đông Nam á. Thu hút đợc vốn đầu t, mở ra
cơ hội giao lu học tập, tiếp thu trình độ khoa học - kĩ thuật, công nghệ và văn
hoá để phát triển đất nớc ta.
+ Thách thức: Việt Nam phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt, nhất là về
kinh tế. Hoà nhập nếu không đứng vững thì dễ bị tụt hậu về kinh tế và bị
"hoà tan" về chính trị, văn hoá xã hội

+ Thái độ: Bình tĩnh, không bỏ lỡ thời cơ. Cần ra sức học tập, nắm vững
khoa học kĩ thuật
Câu 2: Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay Đông Nam á có
những biến đổi to lớn gì ? Theo Anh (chị) trong những biến đổi lớn đó thì
biến đổi lớn nào là quan trọng nhất ? Vì sao ?
- Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai Đông Nam á có những biến đổi
lớn sau đây:
+ Biến đổi thứ nhất: Các nớc Đông Nam á từ thân phận các nớc thuộc
địa, nữa thuộc địa và lệ thuộc đã trở thành những nớc độc lập. (Kể tóm tắt 10
nớc Đông Nam á và cho biết thuộc địa của nớc nào, và giành độc lập năm
nào theo gợi ý sau)
- Biến đổi thứ hai: Từ sau khi giành lại độc lập, các nớc Đông Nam á
đều ra sức xây dựng và phát triển nền kinh tế - xã hội của mình và đạt nhiều
thành tựu to lớn: nh Xingapo, Inđônêxia, Thái Lan, Malaixia, đặc biệt là
Xingapo, nớc có nền kinh tế phát triển nhất ở khu vực ĐNA và đợc xếp vào
hàng nớc phát triển trên thế giới.
- Biến đổi thứ ba: Cho đến tháng 4-1999, các nớc ĐNA đều gia nhập
Hiệp hội các nớc ĐNA, gọi tắt là ASEAN nhằm mục tiêu xây dựng những
mối quan hệ hoà bình, hữu nghị hợp tác giữa các nớc trong khu vực.
Trong những biến đổi đó biến đổi nào là quan trọng nhất: Là biến đổi
từ thân phận các nớc thuộc địa, nữa thuộc địa và lệ thuộc đã trở thành những
nớc độc lập. Nhờ có biến đổi đó các nớc ĐNA mới có những điều kiện thuận
lợi để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của mình ngày càng phồn vinh.
Câu 4: Hãy nêu những hiểu biết của mình về tổ chức ASEAN ? Sự gia
nhập của Việt Nam vào ASEAN ?
Nguyễn Văn Nhẫn - GV Trờng THPT Bán công Bố Trạch Trang

7
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2007-2008
- Hoàn cảnh ra đời: Sau khi giành độc độc lập, nhiều nớc Đông Nam á

dự định thành lập một tổ chức khu vực nhằm hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau về
kinh tế, khoa học kĩ thuật và văn hoá, đồng thời để hạn chế ảnh hởng của các
nớc lớn đối với các nớc trong khu vực.
Ngày 8- 8-1967, "Hiệp hội các nớc Đông Nam á" (ASEAN) thành lập
tại Băng Cốc (Thái Lan) gồm các nớc: Inđônêsia, Malaixia, Xingapo, Thái
Lan và Philippin. Hiện nay số thành viên của ASEAN là 10 nớc. Việt Nam
gia nhập tổ chức ASEAN vào tháng 7-1995.
- Mục tiêu: Tơng trợ, hợp tác về kinh tế; xây dựng một Đông Nam á
thịnh vợng, an ninh, hoà bình trung lập và cùng phát triển.
Nh vậy, ASEAN là tổ chức Liên minh chính trị kinh tế của khu vực
Đông Nam á.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Hội nghị thợng đỉnh: 3 năm họp 1 lần.
+ Hội nghị ngoại trởng: mỗi năm họp 1 lần
+ Uỷ ban thờng trực: đảm nhận công việc giữa hai kỳ họp của hội nghị
ngoại trởng.
+ Hệ thống các Uỷ ban thờng trực phụ trách các ngành.
- Các giai đoạn chính:
+ Giai đoạn đầu (1967-1975)
- Từ 1967 - 1975: ASEAN còn non yếu, cha có hoạt động nổi bật, mọi
ngời ít biết đến.
- Từ 1976 đến nay: ASEAN ngày càng phát triển, có những đóng góp
tích cực trong khu vực và trên thế giới.
Hiện nay ASEAN trở thành một tổ chức của tất cả các nớc trong khu
vực: Năm 1984, brunây trở thành thành viên thứ sáu của ASEAN, năm 1995
Việt Nam là thành viên thứ chính thức của ASEAN, năm 1997, Lào và
Mianma cũng gia nhập ASEAN, năm 1999 Campuchia, thành viên thứ 10,
thành viên thứ cuối cùng của ASEAN đợc kết nạp.
* Mối quan hệ Việt Nam với ASEAN.
- Từ 1967-1972: Do một số nớc dính líu vào cuộc chiến tranh của Mĩ ở

Việt Nam nên quan hệ Việt Nam - ASEAN rất hạn chế.
- Từ 1973-1986: Tình hình khu vực có nhiều chuyển biến. Quan hệ Việt
Nam - ASEAN đã đợc cải thiện. Tuy nhiên do "vấn đề Campuchia" mà mối
quan hệ giữa Việt Nam - ASEAN vẫn còn căng thẳng.
- Từ 1986, nhất là từ cuối thập niên 80, do"vấn đề Campuchia" đã đợc
giải quyết nên quan hệ Việt Nam - ASEAN đã chuyển sang đối thoại, thân
thiện hợp tác.
- Hiện nay, quan hệ Việt Nam - ASEAN ngày càng phát triển toàn diện,
có hiệu quả. Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN (7-1995) và có
vai trò tích cực trên nhiều lĩnh vực trong ASEAN.
* Sự gia nhập của Việt Nam vào ASEAN ?
- Tán thành những nguyên tắc của tổ chức ASEAN, tháng 7-1992, tại
Manila (Philippin) Việt Nam và Lào đã gia nhập Hiệp ớc Bali, trở thành quan
sát viên chính thức của ASEAN.
- Ngày 28-07-1995, Việt Nam đã gia nhập ASEAN. đa số thành viên của
tổ chức này lên 7 nớc. Đây là một sự kiện quan trọng trong việc thúc đẩy xu
thế hoà bình, ổn định và hợp tác ở khu vực Đông Nam á.
- Ngày 23-7-1997, Hiệp hội các nớc Đông Nam á kết nạp thêm Lào,
Mianma. Từ ngày 30-4-1999, Campuchia là thành viên thứ 10 của tổ chức
này. Nh vậy, ASEAN đã trở thành "ASEAN toàn Đông Nam á". Hơn 30 năm,
Nguyễn Văn Nhẫn - GV Trờng THPT Bán công Bố Trạch Trang

8
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2007-2008
kể từ khi ra đời, ASEAN đã đạt đợc những thành tựu to lớn và tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế cao, tạo nên những biến đổi sâu sắc trong đời sống kinh tế xã hội
các nớc thành viên. Mặc dù có những bớc thăng trầm, vai trò quốc tế ASEAN
(với t cách là một tổ chức chính trị kinh tế khu vực) ngày càng tăng.
Vấn đề 7: Các giai đoạn phát triển và thắng lợi của phong trào giải
phóng dân tộc ở Châu Phi từ 1945 đến nay ?

- Những nét chung:
+ Châu Phi có 57 quốc gia với diện tích 30,3 triệu km
2
(gấp 3 lần châu
Âu, xấp xỉ châu Mĩ và bằng 3/4 châu á). Với dân số khoảng 650 triệu ngời.
Châu Phi có tài nguyên phong phú và nhiều nông sản quý. Nhng dới ách
thống trị của thực dân phơng Tây trong nhiều thế kĩ châu Phi trở thành nghèo
nàn, lạc hậu hơn nhiều so với châu lục khác.
+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào cách mạng giải phóng dân
tộc bùng nổ và phát triển mạnh mẽ ở châu Phi. Châu phi trở thành "Lục địa
mới trỗi dậy" trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực
dân.
- Các giai đoạn: Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, phong trào
giải phóng dân tộc ở châu Phi đã trải qua các giai đoạn sau:
+ 1945-1954: Phong trào bùng nổ đầu tiên ở Bắc Phi với thắng lợi mở
đầu là cuộc chính biến cách mạng của binh lính và sĩ quan yêu nớc Ai Cập
(3-7-1952), lập đổ vơng triều Pharúc và nền thống trị của thực dân Anh,
thành lập nớc Cộng hoà Ai Cập (18-6-1953).
+ 1954-1960: Do ảnh hởng của chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm
1954 làm rung chuyển hệ thống thuộc địa của Pháp ở Bắc Phi, Tây Phi, nhân
dân châu Phi đã vùng dậy, mở đầu bằng cuộc đấu tranh vũ trang của nhân
dân Angiêri vào tháng 11 -1954. Sau đó nhiều quốc gia đã giành đợc độc lập
dân tộc nh: Tuyniđi (1956), Marốc (1956), Xu đăng (1956), Gana (1956),
Ghinê (1958) Trong những năm 1954 đến 1960, hầu hết các nớc Bắc Phi
và Tây Phi giành đợc độc lập.
+ 1960 -1975: Năm 1960, 17 nớc châu Phi giành đợc độc lập - lịch sử
gọi "năm châu Phi"; tiếp đó là thắng lợi của nhân dân Angêri (3-1962),
Êtiôpi (1974), Môdămbích (1975), đặc biệt là thắng lợi của nhân dân Ăngôla
dẫn đến sự ra đời của nớc Cộng hòa (11-1975) đánh dấu sự sụp đổ về cơ bản
hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân.

+ 1975 - nay: Giai đoạn hoàn thành cuộc đấu tranh chống ách thống trị
của chủ nghĩa thực dân cũ để giành độc lập dân tộc với sự ra đời của nớc
Cộng hòa Namibia (3-1991).
Tuy nhiên sau khi giành lại độc lập dân tộc, trong sự nghiệp xây dựng
đất nớc, cũng cố độc lập dân tộc hiện nay, nhiều nớc châu Phi đang gặp
những khó khăn: sự xâm nhập của chủ nghĩa thực dân mới, nợ chồng chất,
nạn mù chữ, đói rét, bệnh tật luôn xãy ra, dân số quá đông, tình hình chính
trị không ổn định (do xung đột các phe phát, bộ tộc )
- Đặc điểm phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi:
So với châu á và Mĩlatinh, phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi có
1 số đặc điểm riêng nh sau:
- Các nớc châu Phi đã đoàn kết với nhau trong cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc thông qua Tổ chức thống nhất châu Phi giữ vai trò quan trọng trong
việc phối hợp hành động và thúc đẩy sự nghiệp đấu tranh cách mạng của các
nớc châu Phi.
Nguyễn Văn Nhẫn - GV Trờng THPT Bán công Bố Trạch Trang

9
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2007-2008
- Lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc ở các nớc châu Phi hầu hết đều
do các chính đảng hoặc các tổ chức chính trị của giai cấp t sản dân tộc, còn
giai cấp vô sản cha trởng thành, hoặc cha có chính đảng độc lập.
- Hình thức đấu tranh giành độc lập chủ yếu là thông qua đấu tranh chính
trị hợp pháp để đợc công nhận độc lập: các nớc châu Phi giành đợc độc lập ở
nhiều mức độ khác nhau và sự phát triển kinh tế - xã hội cũng rất khác nhau
từ sau khi giành đợc độc lập (vùng Bắc Phi phát triển nhanh, vùng châu Phi
xích đạo phát triển chậm )
Câu 2: Trình bày những đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc
ở châu Phi từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay. Phân tích những
nét khác biệt cơ bản về đối tợng và mục tiêu đấu tranh giữa các phong

trào giải phóng dân tộc ở châu Phi, châu á với khu vực Mĩ latinh trong
thời kỳ lịch sử này.
- Các nớc châu Phi đã đoàn kết với nhau trong cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc thông qua Tổ chức thống nhất châu Phi giữ vai trò quan trọng trong
việc phối hợp hành động và thúc đẩy sự nghiệp đấu tranh cách mạng của các
nớc châu Phi.
- Lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc ở các nớc châu Phi hầu hết đều
do các chính đảng hoặc các tổ chức chính trị của giai cấp t sản dân tộc, còn
giai cấp vô sản cha trởng thành, hoặc cha có chính đảng độc lập.
- Hình thức đấu tranh giành độc lập chủ yếu là thông qua đấu tranh chính
trị hợp pháp để đợc công nhận độc lập: các nớc châu Phi giành đợc độc lập ở
nhiều mức độ khác nhau và sự phát triển kinh tế - xã hội cũng rất khác nhau
từ sau khi giành đợc độc lập (vùng Bắc Phi phát triển nhanh, vùng châu Phi
xích đạo phát triển chậm )
* Nét khác biệt cơ bản giữa phong trào giải phóng dân tộc ở châu á,
châu Phi với khu vực Mĩ latinh.
- Nhân dân châu á, châu Phi đấu tranh chống lại bọn đế quốc, thực dân
và tay sai để giải phóng dân tộc, giành lại độc lập chủ quyền.
- Khu vực Mĩ latinh đấu tranh chống lại các thế lực thân Mĩ để thành lập
các chính phủ dân tộc, dân chủ, qua đó giành lại độc lập và chủ quyền thực
sự cho dân tộc.
Vấn đề 8: Các giai đoạn phát triển và thắng lợi của phong trào giải
phóng dân tộc ở Mĩ la tinh từ 1945 đến nay ?
Khu vực Mĩ latinh bao gồm Mêhicô (Bắc Mĩ), toàn bộ Trung và Nam
Mĩ; rất giàu về nông sản, Lâm sản và khoáng sản.
- Trớc chiến tranh thế giới thứ hai về hình thức, hơn 20 nớc cộng hoà ở
Mĩ latinh đều là những quốc gia độc lập; trên thực tế là thuộc địa kiểu mới -
trở thành "sân sau" của Mĩ.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ
latinh phát triển mạnh mẽ (đợc gọi là "đại lục núi lữa"), thể hiện qua ba giai

đoạn.
+ 1945-1959: Cao trào cách mạng nổ ra hầu khắp các nớc Mĩ latinh dới
nhiều hình thức bải công của công nhân (Chilê), nổi dậy của nông dân (Pêru,
Ecuađo, Mêhicô, Baraxin, Vênêxuêla , khởi nghĩa vũ trang (Panama,
Bôlivia) và đấu tranh nghị viện (Goatêmala, Achentina, Vênêxuêla)
+ 1959 đến cuối những năm 80: Cách mạng Cuba thắng lợi (1959) đánh
dấu bớc phát triển mới của phong trào giải phóng dân tộc, cổ vũ cuộc đấu
tranh của các nớc Mĩ latinh. Tiếp đó phong trào đấu tranh vũ trang bùng nổ
nhiều nớc Mĩ latinh trở thành "lục địa bùng cháy". Do áp lực đấu tranh của
quần chúng (dới nhiều hình thức), các chính quyền phản động tay sai của Mĩ
lần lợt bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ đợc thành lập để cũng cố độc
lập và chủ quyền dân tộc mới giành đợc.
Nguyễn Văn Nhẫn - GV Trờng THPT Bán công Bố Trạch Trang

10
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2007-2008
+ Từ cuối thập niên 80 đến 1991: Do những biến động không có lợi cho
phong trào cách mạng thế giới ở Liên xô và Đông Âu, Mĩ tăng cờng chống
lại phong trào cách mạng ở Mĩ latinh (Grênađa, Panama ), uy hiếp và đe
doạ các mạng ở Nicaragoa, tìm mọi cách phá hoại chủ nghĩa xã hội ở Cuba
Qua hơn 4 thập niên đấu tranh, các nớc Mĩ latinh đã khôi phục lại độc
lập, chủ quyền và bớc lên vũ đài quốc tế với t thế độc lập, tự chủ, kinh tế
ngày càng phát triển (Braxin, Mêhicô )
* Cách mạng Cuba 1953-1961.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào cách mạng Cuba phát triển.
Mĩ tìm mọi cách ngăn chặn, lập ra chế độ độc tài Batixta.
- 26-7-1953: 135 thanh niên yêu nớc do Phiđen Caxtrôn lãnh đạo tấn
công vào trại lính Môncađa, phát động nhân dân nổi dậy lật đổ chế độ độc
tài Batixta.
- Cuộc khởi nghĩa Môncađa thất bại, nhiều ngời bị tàn sát, Phiđen

Caxtrôn bị cầm tù, nhng đã mở ra một giai đoạn mới của Cách mạng Cuba
(đấu tranh giành chính quyền) dới sự lãnh đạo của tổ chức "Phong trào 26-
7".
- Năm 1955, Phiđen Caxtrôn đợc trả tự do và bị trục xuất sang Mêhicô.
Ông đã tập hợp những thanh niên yêu nớc, mua sắm vũ khí luyện tập quân
sự.
- 25-11-1956, Phiđen Caxtrôn cùng 81 chiến sĩ từ Mêhicô trở về tổ
quốc , xây dựng căn cứ cách mạng ở vùng Xie Maextơra.
- 1957-1958, Chiến tranh du kích phát triển mọi miền, lực lợng vũ trang
phát triển, đánh bại cuộc càn quét của Batixta, loại khỏi vòng chiến đấu hơn
1000 tên địch.
- 12-1958, nghĩa quân tấn công khắp trên mặt trận, giải phóng nhiều
vùng đất đai, chiếm đợc pháo đài Xanta Cơlara. Ngày 30-12-1958, Batixta bỏ
chạy ra nớc ngoài. Ngày 1-1-1959, nghĩa quân chiếm La Habana, chế độ độc
tài Batixta sụp đổ.
- 1959-1961, Cách mạng Cuba hoàn thành triệt để những cải cách dân
chủ, cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá hết các xí nghiệp của t bản nớc ngoài,
thực hiện các quyền tự do dân chủ Từ 1961, Cu ba tiến hành cách mạng
XHCN và xây dựng CHXH.
- Để đáp ứng yêu cầu lãnh đạo Cách mạng trong giai đoạn mới Đảng xã
hội dân chủ nhân dân Cuba và Ban chỉ đạo phong trào 13 tháng Ba đã hợp
nhất thành "Tổ quốc cách mạng thống nhất"(26-7-1961) và 1965 đổi tên
thành Đảng Cộng sản Cuba.
* ý nghĩa lịch sử của cách mạng Cuba.
- Đánh dấu bớc phát triển mới của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ
latinh.
- Làm thất bại âm mu của Mĩ trong việc chinh phục Cuba.
- Cổ vũ phong trào đấu tranh của các nớc trong khu vực.
- Xứng đáng là lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc ở Milatinh.
* Nét khác nhau của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ latinh vời

phong trào giải phóng dân tộc ở châu á, châu Phi ?
Châu á, châu Phi Mĩ latinh
- Cuối thế kỷ XIX, hầu hết trở thành
thuộc địa hoặc nữa thuộc địa của các n-
ớc t bản phơng Tây.
- Đầu thế kỷ XIX, hầu hết các nớc
giành đợc độc lập dân tộc.
- Là thuộc địa kiểu cũ - Là thuộc địa kiểu mới.
- Liên tục nổ ra các cuộc đấu tranh - Từ năm 1945 buộc phải tham gia
Nguyễn Văn Nhẫn - GV Trờng THPT Bán công Bố Trạch Trang

11
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2007-2008
của nhân dân chống thực dân xâm lợc. các hiệp ớc do Mĩ soạn thảo, về danh
nghĩa là độc lập nhng trên thực tế là
thuộc địa kiểu mới
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai
một số nớc giành đợc độc lập dân tộc.
- Châu á: Cuối những năm 60 hầu
hết các nớc giành đợc độc lập dân tộc.
+ Châu Phi: Giữa những năm 70
hầu hết các nớc giành đợc độc lập dân
tộc dân tộc.
- Đấu tranh chống chủ nghĩa thực
dân kiểu mới có những đặc điểm:
+ Sự phát triển của giải cấp công
nhân
+ Xoá bỏ chế độ sở hữu ruộng đất
lớn.
+ Đấu tranh vũ trang mang tính

toàn lục địa
+ Mặt trận dân tộc thống nhất thành
lập và phát triển.
- Các giai đoạn đấu tranh.
+ Châu á: 1945-1949,1949-1954,
1954-1975, 1975- nay.
+ Châu Phi: 1945-1954,1954-1960,
1960-1975,1975- nay.
- Các giai đoạn đấu tranh: 1945-
1959, 1959-1980, 1980- nay.
Vấn đề 9: Tình hình nớc Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ đến nay
Câu 1: Sau chiến tranh thế giới thứ hai nền kinh tế, khoa kĩ thuật Mĩ
phát triển phát triển nhanh chóng nh thế nào? Nguyên nhân của sự phát
triển kinh tế Mĩ? Nguyên nhân nào là quan trọng nhất?
- Sự phát triển của nền kinh tế Mĩ:
Trong khi các đồng minh châu âu của Mĩ bị chiến tranh tàn phá, thì Mĩ
lại có điều kiện hoà bình, an toàn để ra sức phát triển kinh tế.
+ Sản lợng công nghiệp trung bình hàng năm tăng 14%, sản xuất nông
nghiệp tăng 27 % so với thời kỳ 1935 - 1939.
+ Trong những năm 1945 - 1949 sản lợng công nghiệp Mĩ luôn luôn
chiếm hơn một nữa sản lợng công nghiệp toàn thế giới ( 56,4% năm 1948).
+ Nắm 3/4 dự trữ vàng của thế giới; 50% tàu bè đi lại trên các biển.
Trong hai thập niên đầu sau chiến tranh, Mĩ là trung tâm kinh tế, tài
chính duy nhất của thế giới.
* Sở dĩ Mĩ có bớc phát triển nhanh chóng về kinh tế nh thế là do:
+ Dựa vào những thành tựu cách mạng khoa học - kỹ thuật, Mĩ điều
chỉnh lại hợp lý cơ cấu sản xuất, cải tiến kỹ thuật và nâng cao năng suất lao
động, giảm giá thành sản phẩm.
+ Nhờ trình độ tập trung sản xuất và tập trung t bản cao.
+ Quân sự hoá nền kinh tế để buôn bán vũ khí thu lợi nhuận cao.

+ Ngoài ra các điều kiện tài nguyên phong phú, nhân công dồi dào, đất
nớc không bị chiến tranh tàn phá cũng là những nguyên nhân làm cho nền
kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng.
- Những mặt hạn chế và nhợc điểm:
+ Vị trí kinh tế của Mĩ ngày càng bị giảm sút trên thế giới: Các nớc Tây
Âu và Nhật Bản ngày càng trở thành đối thủ cạnh tranh gay gắt, nguy hiểm
của Mĩ.
+ Khả năng cạnh tranh hàng hoá của Mĩ ngày càng sút kém.
+ Tuy phát triển nhanh nhng không ổn định vì thờng xuyên xảy ra những
cuộc suy thoái về kinh tế.
- Nguyên nhân nào là quan trọng nhất.
Nguyễn Văn Nhẫn - GV Trờng THPT Bán công Bố Trạch Trang

12
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2007-2008
Dựa vào những thành tựu cách mạng khoa học -kỹ thuật, Mĩ điều chỉnh
lại hợp lý cơ cấu sản xuất, cải tiến kỹ thuật và nâng cao năng suất lao động,
giảm giá thành sản phẩm là nguyên nhân quan trọng nhất.
*Những thành tựu của nền khoa học - kỹ thuật Mĩ:
Rất nhiều nhà khoa học lỗi lạc trên thế giới đã chạy sang Mĩ (ở đây có
điều kiện hoà bình và phơng tiện đầy đủ nhất để làm việc) nên Mĩ là nớc đã
khởi đầu cho cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật lần thứ hai của nhân loại
và đạt đợc những thành tựu kỳ diệu: đi đầu trong việc sáng tạo ra công cụ sản
xuất mới(máy tính, máy tự động và hệ thống máy tự động ), nguồn năng l-
ợng mới (nguyên tử, nhiệt hạch, mặt trời, ), những vật liệu mới (chất
Pôlime, vật liệu tổng hợp ), cuộc "cách mạng xanh" trong nông nghiệp,
cách mạng giao thông và thông tin liên lạc, trong khoa học chinh phục vũ trụ
và sản xuất vũ khí hiện đại.
Chính nhờ những thành tựu khoa học này mà nền kinh tế Mĩ phát triển
nhanh chóng và đời sống vật chất tinh thần nhân dân Mĩ đợc nâng cao.

Câu 2: Tại sao sau chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển
mạnh mẽ ? Em có suy nghĩ gì về sự phát triển kinh tế nớc ta ?
- Tại sao sau chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh
mẽ:
+ Biết dựa vào những thành tựu cách mạng khoa học -kỹ thuật, Mĩ điều
chỉnh lại hợp lý cơ cấu sản xuất, cải tiến kỹ thuật và nâng cao năng suất lao
động, giảm giá thành sản phẩm.
+ Nhờ trình độ tập trung sản xuất và tập trung t bản cao.
+ Quân sự hoá nền kinh tế để buôn bán vũ khí thu lợi nhuận cao.
+ Ngoài ra các điều kiện tài nguyên phong phú, nhân công dồi dào, đất
nớc không bị chiến tranh tàn phá cũng là những nguyên nhân làm cho nền
kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng.
+ Song nguyên nhân quan trọng nhất là biết sử dụng thành tựu khoa học
kỹ thuật (nguyên nhân chủ quan là chủ yếu).
- Em có suy nghĩ gì về sự phát triển kinh tế nớc ta.
+ Trớc xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và những bài học lịch sử,
sự phát triển của kinh tế Việt Nam và các nớc trong khu vực cần đợc điều
chỉnh để phù hợp với cơ cấu kinh tế thế giới.
+ Khai thác thế mạnh thiên nhiên và con ngời.
+ Sử dụng thành tựu mới nhất của cách mạng khoa học kỹ thuật.
+ Đa dạng hoá quan hệ để tranh thủ sự ủng hộ về chính trị, kinh tế hoặc
thu hút đầu t.
Câu 3: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, vì sao Mĩ phát động chiến
tranh lạnh ?
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất các nớc thắng trận chủ yếu Anh, Pháp,
Mĩ đã họp hội nghị ở Véc xai để chia phần thắng lợi và kí các hiệp ớc với
các nớc bại trận Đức, áo, Hung. Lúc đó, Liên xô nằm trong vòng vây của chủ
nghĩa đế quốc.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, trớc ảnh hởng ngày càng lớn mạnh của
Liên xô, của CNXH trên toàn thế giới, Mĩ và các nớc t bản phơng Tây đã cấu

kết với nhau để chống lại "sự đe doạ của chủ nghĩa cộng sản".
- Nếu phát động "chiến tranh nóng" mang tính chất toàn cầu thì với sự
huỷ diệt của bom nguyên tử, cả Mĩ và Liên xô đều thất bại.
Câu 4: Chính sách đối ngoại của Mĩ từ sau chiến tranh thế giới thứ
hai đến cuối thập niên 80 ?
- Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ luôn luôn theo đuổi mu đồ bá
chủ thế giới. Tháng 3 -1947 tổng thống Mĩ Truman đề ra "chủ nghĩa Tờ
Nguyễn Văn Nhẫn - GV Trờng THPT Bán công Bố Trạch Trang

13
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2007-2008
ruman", mở đầu thời kỳ bành trớng vơn lên bá chủ thế giới, công khai
nêu"sứ mạng" của Mĩ là "lãnh đạo thế giới tự do", chống lại sự bành trớng
của chủ nghĩa cộng sản, xúc tiến việc thành lập các liên minh quân sự; chạy
đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh tổng lực nhằm tiêu diệt Liên Xô và các n-
ớc XHCN, mặt khác, thông qua viện trợ kinh tế, quân sự cho các nớc đồng
minh của Mĩ để khống chế các nớc này. Tiến hành chiến tranh tổng lực tiêu
diệt Liên xô và các nớc XHCN.
Các Tổng thống Mĩ nối tiếp nhau (Aixenhao, Kennơđi, Giônxơn,
Níchxơn, Catơ, Rigân ) đều lần lợt đa ra học thuyết hoặc đờng lối của mình
để thực hiện "Chiến lợc toàn cầu"của Mĩ
- Dù nội dung, biện pháp có khác nhau giữa các đời Tổng thống, nhng
chiến lợc toàn cầu của Mĩ đều thực hiện thống nhất ba mục tiêu:
1. Ngăn chặn, đẩy lùi, tiến tới tiêu diệt các nớc XHCN.
2. Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong
trào hoà bình dân chủ và tiến bộ trên thế giới.
3. Khống chế, nô dịch, điều khiển các nớc đồng minh.
Để đạt đợc mục tiêu trên, Mĩ thực hiện chính sách cơ bản là "Chính sách
thực lực", lập ra các khối quân sự, chạy đua vũ trang, phát động nhiều cuộc
chiến tranh xâm lợc, can thiệp vào nhiều nớc, nhiều khu vực trên thế giới.

- Trong việc thực hiện chiến lợc toàn cầu, Mĩ đã vấp phải những thất bại
nặng nề (ở Trung Quốc (1949), Triều Tiên, Cu Ba (1959), Iran đặc biệt là
thất bại là trong chiến tranh xâm lợc Việt Nam (1975).
Mặt khác, Mĩ cũng đạt đợc một số thành công, tiêu biểu:
- Gây chiến tranh xâm lợc ở các nớc Đông Dơng, Triều Tiên
- Bao vây, cấm vận các nớc XHCN, viện trợ kinh tế cho các nớc Đồng
Minh và các nớc chậm phát triển.
- Góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự sụp đổ CNXH ở Liên xô và
Đông Âu.
Câu 5: Trình bày chính sách đối ngoại của Mĩ đối với Việt Nam từ
1945-1975?
- Từ 1945-1954:
+ Từ 1941-1946: Mĩ giúp lực lợng Việt Minh chống Nhật. Cách mạng
Tháng Tám thành công, Mĩ có đại diện tại Hà Nội.
+ Từ 1946-1954: Mĩ giúp Pháp mở rộng và kéo dài chiến tranh Đông D-
ơng.
+ 1949, Mĩ giúp Pháp thực hiện kế hoạch Rơve, khoá chặt biên giới Việt
Trung, lập hành lang Đông Tây.
+ 12-1950, lập phái đoàn cố vấn Viện trợ quân sự (MAAG): Năm 1950,
viện trợ Mĩ chiếm 19% ngân sách chiến tranh Đông Dơng, 1952 là 35%,
1953 là 42%.
+ Mĩ giúp Pháp thực hiện kế hoạch Nava, xây dựng tập đoàn cứ điểm
Điện Biên Phủ, viện trợ khi Điện Biên Phủ sắp thất bại.
- Trì hoãn, kéo dài Hội nghị Giơnevơ, không kí vào văn bản Hiệp định
Giơnevơ.
* Từ 1954-1975:
- Phá hoại Hiệp định Giơnevơ, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới
và căn cứ quân sự của Mĩ.
+ Ngày 25-6-1954, trớc khi kí Hiệp định Giơnevơ, Mĩ đã đa Ngô Đình
Diệm là ngời do Mĩ đào tạo nắm chính quyền ở miền Nam.

+ Ngày 23-7-1954, Bộ trởng Bộ Ngoại giao Đalét tuyên bố: Không mở
đờng cho chủ nghĩa cộng sản bành trớng xuống Đông á và Thái Bình Dơng.
Nguyễn Văn Nhẫn - GV Trờng THPT Bán công Bố Trạch Trang

14
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2007-2008
+ Mĩ giúp Diệm tổ chức "trng cầu dân ý", bầu cử "quốc hội", hợp pháp
hoá chính quyền Ngô Đình Diệm, xây dựng ở miền Nam một chính quyền
đối lập với chính phủ Việt Nam dân chủ Cộng hoà trái với tinh thần Hiệp
định Giơnevơ.
+ Tháng 7 1956, Diệm cự tuyệt hiệp thơng với miền Bắc nhằm tìm
kiếm việc thống nhất đất nớc.
- Thực hiện các chiến lợc chiến tranh xâm lợc Việt Nam.
+ Từ 1954-1960: Thực hiện chiến lợc "chiến tranh một phía", thông qua
viện trợ kinh tế điều khiển chính quyền tay sai đàn áp phong trào cách mạng
miền Nam.
+ Từ 1961-1965: Thực hiện chiến lợc "Chiến tranh đặc biệt" đa cố vấn
quân sự vào miền Nam Việt Nam để trực tiếp điều kiển cuộc chiến, thực hiện
kế hoạch Xtalây Taylo.
+ Từ 1965- 1968: Thực hiện chiến lợc: "Chiến tranh cục bộ" ở miền
Nam, đa quân Mĩ và quân ch hầu trực tiếp tham chiến cùng với quân Ngụy;
gây chiến tranh phá hoại lần thứ nhất đối với miền Bắc.
+ Từ 1969-1973: Mĩ thực hiện chiến lợc "Việt Nam hoá" chiến tranh,
thay quân Mĩ bằng quân Nguỵ, hỗ trợ nguỵ về hoả lực, gây chiến tranh phá
hoại lần thứ hai đối với miền Bắc.
+ 21-1-1973, Mĩ kí hiệp định Pari công nhận độc lập thống nhất, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam, cam kết rút hết quân Mĩ về nớc.
+ Từ 1973 đến 1975, Mĩ vẫn tiếp tục viện trợ cho Thiệu mà thực chất là
tiếp tục "Việt Nam hoá" chiến tranh.
+ Với Đại thắng mùa Xuân 1975 của nhân dân ta, chính sách đối ngoại

của Mĩ đối với Việt Nam từ 1954-1975 bị thất bại hoàn toàn.
+ Hiện nay, chính sách đối ngoại của Đảng ta "là bạn của tất cả các nớc",
với Mĩ ta chủ trơng "khép lại quá khứ hớng tới tơng lai". Thực hiện chủ trơng
này quan hệ Việt - Mĩ ngày càng đợc cải thiện.
Đ ề 10 : Tình hình nớc Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến
nay.
Câu 1: Sau chiến tranh thế giới thứ hai kinh tế, khoa học kĩ thuật Nhật
Bản phát triển nhảy vọt nh thế nào ? Nguyên nhân của sự phát triển nền
kinh tế Nhật Bản ?
* Sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, là nớc chiến bại, nền kinh tế bị tàn
phá sản xuất công nghiệp năm 1946 chỉ bằng 1/4 so với trớc chiến tranh. Từ
sau khi Mĩ phát động chiến tranh xâm lợc Triều Tiên (6 -1950) và Việt Nam
(những năm 60), kinh tế Nhật Bản phát triển mạnh mẽ hẳn lên nhờ những
đơn đặt hàng quân sự của Mĩ. Nhật đuổi kịp rồi vợt các nớc Tây Âu vơn lên
hàng thứ hai (sau Mĩ) trong thế giới t bản chủ nghĩa.
Trong công nghiệp: Giá trị sản lợng công nghiệp năm 1950 là 4,1 tỷ đô
la, đến năm 1960 vơn lên 56,4 tỷ đô la.
Trong nông nghiệp: Năm 1969 cung cấp 80% nhu cầu trong nớc.
Đến năm 1973, tổng sản phẩm quốc dân đạt 402 tỷ đô la. Trong khoảng
20 năm tổng sản phẩm quốc dân tăng 20 lần, năm 1989, tổng sản phẩm quốc
dân đạt 2.828,3 tỷ đô la. Năm 1990 thu nhập bình quân tính theo đầu ngời là
23.796 đô la, đứng thứ hai thế giới (sau Thụy Sĩ).
Nh vậy chỉ sau vài ba thập kỹ, Nhật Bản đã vơn lên thành một siêu cờng
kinh tế, là một trong ba trung tâm kinh tế, tài chính của thế giới. Nhiều ngời
gọi đó là "thần kỳ Nhật Bản".
- Những nguyên nhân của sự phát triển kinh tế Nhật Bản là:
Nguyễn Văn Nhẫn - GV Trờng THPT Bán công Bố Trạch Trang

15

Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2007-2008
+ Biết lợi dụng nguồn vốn nớc ngoài tập trung đầu t vào những ngành
công nghiệp then chốt, ít chi tiêu quân sự, biên chế Nhà nớc gọn nhẹ.
+ Biết lợi dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật để tăng năng suất lao động,
cải tiến kỹ thuật và hạ giá thành hàng hoá.
+ Biết "len lách" xâm nhập thị trờng các nớc khác, qua đó để mở rộng
thị trờng thế giới.
+ Những cải cách dân chủ sau chiến tranh tạo điều kiện và thúc đẩy kinh
tế phát triển.
+ Truyền thống "tự lực tự cờng" của nhân dân và tài năng điều hành nền
kinh tế của giới kinh doanh và những nhà lãnh đạo Nhật Bản.
- Về khoa học kĩ thuật:
+ Coi trọng phát triển khoa học kỹ thuật, vừa chú trọng phát triển các cơ
sở nghiên cứu trong nớc, vừa chú ý mua các phát minh của nớc ngoài.
+ Hiện nay Nhật Bản đứng đầu về trình độ KHKT đặc biệt trong các lĩnh
vực dân dụng.
+ Quan tâm đến công tác giáo dục, đào tạo những con ngời có năng lực,
giữ vững những bản sắc văn hoá của dân tộc, có ý chí vơn lên trong mọi hoàn
cảnh.
Câu 2: Trình bày những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nền
kinh tế Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai? Theo em, trong
những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của kinh tế Nhật Bản kể trên,
thì nguyên nhân nào là quan trọng nhất và nguyên nhân đó có thể giúp
ích gì cho các nớc đang phát triển trong việc xây dựng nền kinh tế của
mình ?
- Những nguyên nhân của sự phát triển kinh tế Nhật Bản là:
+ Biết lợi dụng nguồn vốn nớc ngoài tập trung đầu t vào những ngành
công nghiệp then chốt, ít chi tiêu quân sự, biên chế Nhà nớc gọn nhẹ.
+ Biết lợi dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật để tăng năng suất lao động,
cải tiến kỹ thuật và hạ giá thành hàng hoá.

+ Biết "len lách" xâm nhập thị trờng các nớc khác, qua đó để mở rộng
thị trờng thế giới.
+ Những cải cách dân chủ sau chiến tranh.
+ Truyền thống "tự lực tự cờng" của nhân dân và tài năng điều hành kinh
tế của giới kinh doanh và những nhà lãnh đạo Nhật Bản.
* Nguyên nhân quan trọng nhất: Biết lợi dụng thành tựu khoa học -
kỹ thuật để tăng năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật và hạ giá thành hàng
hoá.
*Giúp ích cho các nớc đang phát triển: Nhận rõ vai trò quan trọng của
cuộc CMKHKT trong việc xây dựng nền kinh tế của mình.
Câu 3: Trong các nguyên nhân phát triển kinh tế Nhật Bản và kinh tế
Mĩ từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, có những nguyên nhân chung và
nguyên nhân riêng. Hãy trình bày và phân tích nguyên những nhân đó.
Nguyên nhân chung:
+ Biết lợi dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật để tăng năng suất lao động,
cải tiến kỹ thuật và hạ giá thành hàng hoá.
+ Bốc lột nhân dân trong nớc và các nớc nhỏ yếu và cạnh tranh với các
nớc lớn.
Nguyên nhân riêng của:
+ Biết dựa vào những thành tựu cách mạng khoa học -kỹ thuật, Mĩ điều
chỉnh lại hợp lý cơ cấu sản xuất, cải tiến kỹ thuật và nâng cao năng suất lao
động, giảm giá thành sản phẩm.
Nguyễn Văn Nhẫn - GV Trờng THPT Bán công Bố Trạch Trang

16
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2007-2008
+ Quân sự hoá nền kinh tế để buôn bán vũ khí thu lợi nhuận cao.
+ Ngoài ra các điều kiện tài nguyên phong phú, nhân công dồi dào, đất
nớc không bị chiến tranh tàn phá cũng là những nguyên nhân làm cho nền
kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng.

Nguyên nhân riêng của Nhật Bản:
+ Biết lợi dụng nguồn vốn nớc ngoài tập trung đầu t vào những ngành
công nghiệp then chốt, ít chi tiêu quân sự, biên chế Nhà nớc gọn nhẹ.
+ Biết "len lách" xâm nhập thị trờng các nớc khác, qua đó để mở rộng
thị trờng thế giới.
+ Những cải cách dân chủ sau chiến tranh tạo điều kiện và thúc đẩy kinh
tế phát triển.
+ Truyền thống "tự lực tự cờng" của nhân dân và tài năng điều hành nền
kinh tế của giới kinh doanh và những nhà lãnh đạo Nhật Bản.
Vấn đề11: Hội nghị Ianta và việc hình thành trật tự thế giới mới sau
chiến tranh?
Câu 1: Hội nghị Ianta và việc hình thành trật tự thế giới mới sau
chiến tranh?
- Bối cảnh lịch sử:
Đầu năm 1945, Cục diện chiến tranh thế giới thứ hai đã bớc vào giai
đoạn chót, nhiều mâu thuẫn, nhiều tranh chấp trong nội bộ phe đồng minh
chống phát xít nổi lên gay gắt, trong đó nổi bật lên ba vấn đề bức thiết cần
giải quyết:
1. Việc nhanh chóng kết thúc chiến tranh ở Châu Âu và Châu á - Thái
Bình Dơng.
2. Việc tổ chức lại trật tự thế giới mới sau chiến tranh
3. Việc phân chia khu vực chiếm đóng theo chế độ quân quản ở các nớc
phát xít chiến bại và phân chia phạm vi ảnh hởng của các nớc tham gia chiến
tranh chống phát xít.
Hội nghị cấp cao ba cờng quốc Liên Xô, Mĩ, Anh họp ở Ianta (Liên Xô)
từ ngày 4 đến 12-2-1945.
- Những quyết định của hội nghị:
1. Về việc kết thúc chiến tranh ở Châu Âu và Châu á - Thái Bình Dơng,
3 cờng quốc đã thống nhất mục đích là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít
Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản, nhanh chóng kết thúc chiến tranh ở

Châu Âu, Châu á - Thái Bình Dơng và Liên Xô sẽ tham gia chiến tranh
chống Nhật ở Châu á- Thái Bình Dơng sau khi chiến tranh kết thúc ở Châu
Âu.
2. Ba cờng quốc thống nhất thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc dựa trên
nền tảng và nguyên tắc cơ bản là sự nhất trí giữa 5 cờng quốc Liên Xô, Mĩ,
Anh, Pháp và Trung Quốc để gìn giữ hoà bình, an ninh và trật tự thế giới sau
chiến tranh.
3. Hội nghị đã đi đến thoả thuận việc đóng quân tại các nớc nhằm giải
giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hởng ở châu Âu và châu á.
ở Châu Âu, quân đội Liên Xô sẽ chiếm đóng Đông Đức, Đông Béclin
và các nớc Đông Âu do Liên Xô giải phóng. Còn quân đội Mĩ, Anh, Pháp
chiếm đóng miền Tây Đức, Tây Beclin, Italia và một số nớc Tây Âu khác,
vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hởng của Liên Xô, vùng Tây Âu thuộc
phạm vi ảnh hởng của Mĩ, trong đó, áo, Phần Lan trở thành hai nớc trung
lập.
ở Châu á, hội nghị chấp nhận những điều kiện để đáp ứng việc Liên Xô
tham gia chiến tranh chống Nhật, bao gồm:
1. Bảo vệ nguyên trạng và công nhận nền độc lập của Mông Cổ.
Nguyễn Văn Nhẫn - GV Trờng THPT Bán công Bố Trạch Trang

17
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2007-2008
2. Trả lại Liên Xô những quyền lợi của đế quốc Nga ở Viễn Đông trớc
chiến tranh Nga - Nhật năm 1904 cụ thể: trả lại Liên Xô miền Nam đảo
Xakharin và tất cả các đảo nhỏ thuộc đảo này; quốc tế hoá thơng cảng Đại
Liên (Trung Quốc) và khôi phục việc Trung Quốc thuê cảng Lữ Thuận
(Trung Quốc) làm căn cứ hải quân; trả lại Liên Xô đờng sắt Xibiri - Trờng
Xuân; cùng sử dụng đờng sắt Hoa Đông và đờng sắt Nam Mãn - Đại Liên.
3. Liên Xô chiếm 4 đảo Curin.
Ngoài ra 3 cờng quốc cũng đã thoả thuận: Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật

Bản, quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Bắc Triều Tiên và quân đội Mĩ
chiếm đóng miền Nam Triều Tiên, lấy vĩ tuyến 38
o
làm ranh giới; Nhật Bản
thuộc phạm vi ảnh hởng của Mĩ; Trung Quốc tiến tới thành lập Chính phủ
liên hiệp và Mĩ có quyền lợi ở Trung Quốc; các vùng còn lại của Châu á vẫn
thuộc phạm vi ảnh hởng của các nớc phơng Tây.
Những quyết định của hội nghị cấp cao Ianta tháng 2-1945 đã trở thành
những khuôn khổ của trật tự thế giới mới từng bớc đợc thiết lập trong những
năm 1945 - 1947 sau khi chiến tranh kết thúc thờng gọi là "Trật tự hai cực
Ianta" (hai cực chỉ Mĩ và Liên Xô phân chia nhau phạm vi ảnh hởng trên cơ
sở thoả thuận Ianta).
Vấn đề 12: Mục đích, nguyên tắc hoạt động và tổ chức Liên Hợp
Quốc, kể tên một số tổ chức chuyên môn của Liên Hợp Quốc đang hoạt
động tại Việt Nam ( ít nhất 3 tổ chức)
* Hoàn cảnh ra đời:
- Chiến tranh thế giới sắp kết thúc, phe phát xít sắp thất bại; các nớc
đồng minh và nhân dân thế giới có nguyện vọng gìn giữ hoà bình, ngăn chặn
những cuộc chiến tranh mới.
- Hội nghị Ianta (2-1945) giữa các vị đứng đầu 3 cờng quốc Liên Xô, Mĩ,
Anh đã nhất trí về sự cần thiết thành lập một tổ chức quốc tế để gìn giữ hoà
bình, an ninh và trật tự thế giới sau chiến tranh.
- Từ 25 - 4 đến 26-6-1945, đại biểu 50 nớc đã họp tại Xanphơranxixcô
(Mĩ) để thông qua Hiến chơng Liên Hợp Quốc.
- Ngày 24 - 10 - 1945 phiên họp đầu tiên của Liên Hợp Quốc đợc triệu
tập tại Luân đôn và đợc coi là ngày chính thức thành lập Liên Hợp Quốc.
- Mục đích:
Duy trì hoà bình, an ninh thế giới , thúc đẩy quan hệ hợp tác, hữu nghị
giữa các nớc trên cơ sở tôn trọng quyền độc lập tự quyết và quyền bình đẳng
giữa các quốc gia.

- Nguyên tắc hoạt động:
+ Tôn trọng quyền bình đẳng của các quốc gia và quyền tự quyết của các
dân tộc.
+ Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nớc.
+ Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng phơng pháp hoà bình.
+ Phải có sự nhất trí của 5 cờng quốc: Liên Xô (nay là Liên Bang Nga),
Anh, Pháp, Mĩ, Trung Quốc.
+ Liên Hợp Quốc không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nớc
nào.
- Các tổ chức chính:
+ Đại hội đồng: Là hội nghị của tất cả các thành viên mỗi năm họp một
lần.
+ Hội đồng Bảo an: Là cơ quan chính trị quan trọng nhất và hoạt động
thờng xuyên của Liên Hợp Quốc, chịu trách nhiệm chính về duy trì hoà bình
và an ninh thế giới , bao gồm 5 thành viên thờng trực là Nga, Anh, Mĩ, Pháp,
Nguyễn Văn Nhẫn - GV Trờng THPT Bán công Bố Trạch Trang

18
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2007-2008
Trung Quốc và 6 thành viên không thờng trực nhiệm kỳ 2 năm. Mọi nghị
quyết của Hội đồng Bảo an chỉ đợc thông qua khi đợc sự nhất trí của cả 5 uỷ
viên thờng trực.
+ Ban th ký: Là cơ quan hành chính của Liên Hợp Quốc đứng đầu là
Tổng Th ký do Đại hội đồng bầu ra, nhiệm kỳ 5 năm.
Ngoài ra Liên Hợp Quốc còn có hàng trăm tổ chức chuyên môn khác nh
Hội Đồng Kinh Tế và Xã Hội, Toà án quốc tế, Hội đồng Quản thúc,Tổ chức
Giáo dục-Khoa học - Văn hoá
- Vai trò:
Liên Hợp Quốc là tổ chức quốc tế lớn nhất, giữ vai trò quan trọng trong
việc gìn giữ hoà bình, an ninh thế giới, thúc đẩy việc giải quyết các vụ tranh

chấp, xung đột khu vực, đẩy mạnh các mối giao lu, hợp tác giữa các quốc gia
trên thế giới .
Việt Nam gia nhập Liên Hợp Quốc tháng 9 - 1977.
* ở Việt Nam, có các tổ chức sau đây đang hoạt động tích cực: Chơng
trình Lơng thực (PAM), Quỹ nhi đồng (UNICEF), Tổ chức Nông nghiệp và
Lơng thực (FAO), Tổ chức Văn hoá và Giáo dục (UNESCO), Tổ chức Y tế
thế giới (WHO).
* Vai trò của Liên hợp Quốc trong tình hình hiện nay.
Liên hợp Quốc Liên Hợp Quốc là tổ chức quốc tế lớn nhất, giữ vai trò
quan trọng trong việc gìn giữ hoà bình, an ninh thế giới, thúc đẩy việc giải
quyết các vụ tranh chấp, xung đột khu vực, đẩy mạnh các mối giao lu, hợp
tác giữa các quốc gia trên thế giới là một tổ chức quốc tế lớn nhất có vai trò
to lớn
Hiện nay Liên hợp Quốc vần cha giải quyết tranh chấp, xung đột khu
vực các nớc lớn trên thế giới.
Vấn đề 13: Cuộc "chiến tranh và âm mu của Mĩ:
- Hoàn cảnh lịch sử :
Tháng 3- 1947, Tổng thống Mĩ Truman đã phát động "chiến tranh lạnh".
Trong bài diễn văn đọc trớc Quốc hội Mĩ, ông ta cho rằng: Sau chiến tranh
thế giới thứ hai, " Chủ nghĩa cộng sản đang đe dọa thế giới tự do" và " Nga
Xô đang bành trớng thuộc địa ở châu Âu" , Mĩ và phơng Tây phải liên kết để
chống lại sự "đe dọa" đó.
- Mục tiêu:
Mĩ "đảm nhận sứ mạng thế giới tự do", giúp đỡ các dân tộc trên thế giới
chống lại sự "đe dọa của chủ nghĩa cộng sản", chống lại "sự bành trớng của
Nga Xô".
*Hành động và biện pháp của Mĩ trong thời kỳ " chiến tranh lạnh":
- Mĩ và phơng Tây ra sức "chạy đua vũ trang" với ngân sách quân sự
khổng lồ để chuẩn bị cho cuộc "chiến tranh tổng lực" nhằm tiêu diệt Liên Xô
và các nớc xã hội chủ nghĩa.

- Mĩ lập ra các khối quân sự : NATO, SEATO, ANZUS, CENTO, Liên
minh quân sự Mĩ- Nhật, Liên minh quân sự Tây bán cầu, xây dựng hàng
ngàn căn cứ quân sự hải, lục, không quân khắp thế giới.
- Mĩ phát động các cuộc chiến tranh xâm lợc: Việt Nam, Lào,
Campuchia, can thiệp Grênađa (1983), và Panama (1990); bao vây kinh tế
và hoại về chính trị quân sự ở Cuba
Ngoài ra, Mĩ còn bao vây, cấm vận về kinh tế, cô lập về chính trị và hoạt
động phá hoại: đảo chính, lật đổ, chiến tranh tâm lí gây tình trạng đối đầu,
luôn luôn căng thẳng với các nớc xã hội chủ nghĩa. Mĩ đã áp dụng "chính
sách bên miệng hố chiến tranh", đối đầu giữa hai khối NATO, và Vácxava ,
làm cho các mối quan hệ luôn luôn phức tạp, gay gắt.
Nguyễn Văn Nhẫn - GV Trờng THPT Bán công Bố Trạch Trang

19
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2007-2008
Vấn đề 14: Nguồn gốc, nội dung, thành tựu chính của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật sau chiến tranh thế giới thứ hai
- Nguồn gốc:
+ Do yêu cầu của cuộc sống con ngời, cụ thể là yêu cầu của kỹ thuật và
của sản xuất trở thành động lực và là nguồn gốc sâu xa dẫn tới cuộc cách
mạng công nghiệp thế kỹ XVIII-XIX và cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
hiện nay.
+ Do sự bùng nổ dân số và nhu cầu sinh hoạt ngày càng cao của con ng-
ời, mặt khác do tài nguyên thiên nhiên cung cấp cho cuộc sống con ngời
ngày càng vơi cạn một cách nghiêm trọng, vì vậy việc tìm ra công cụ sản
xuất mới có kỹ thuật cao, những nguồn năng lợng và những vật liệu mới thay
thế đợc đặt ra một cách bức thiết đối với con ngời.
+ Do yêu cầu của cuộc chiến tranh thế giới thứ hai, các bên tham chiến
phải đi sâu nghiên cứu KH - KT để cải tiến vũ khí và sáng tạo ra loại vũ khí
mới có sức huỷ diệt lớn hơn nhằm giành thắng lợi về mình.

+ Những thành tựu về KH - KT cuối thế kỹ XIX đầu thế kỹ XX cũng tạo
tiền đề và thúc đẩy sự bùng nổ của cuộc cách mạng KH - KT lần thứ hai.
- Đặc điểm:
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai có sự kết hợp và gắn bó
chặt chẽ giữa cách mạng khoa học và cách mạng kỹ thuật. Hầu nh tất cả
những khuynh hớng chủ yếu của khoa học cơ bản đều gắn liền với lĩnh vực
sản xuất, nh kho học vật lí hạt nhân và năng lợng nguyên tử, điều khiển học
và tự động hoá.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần này phát triển với tốc độ
nhanh chóng, quy mô rộng lớn và đạt đợc những thành tựu kỳ diệu cha từng
thấy trong lịch sử nhân loại.
* Nội dung và thành tựu của cuộc cách mạng KH - KT lần thứ hai.
- Nội dung:
Cuộc cách mạng KH - KT diễn ra trong mọi ngành mọi lĩnh vực.
+ Về khoa học cơ bản: Toán học, Vật lý học, Hoá học, Sinh vật học.
+ Nhiều ngành khoa học mới nh khoa học vũ trụ và khoa học du hành vũ
trụ
+ Những ngành khoa học mới kết hợp khoa học tự nhiên với kỹ thuật
mới nh điều khiển học, phân tử
+ Giải quyết những vấn đề cấp bách về KH và KT phục vụ cuộc sống
con ngời nh vấn đề năng lợng, công cụ sản xuất, vật liệu mới, khắc phục các
bệnh tật của con ngời
- Thành tựu:
+ Trong lĩnh vực khoa học cơ bản con ngời đã thu đợc những thành tựu
hết sức to lớn; đánh dấu những bớc nhảy vọt cha từng có trong lịch sử ở các
ngành Toán học, Vật lý học, Hoá học, Sinh vật học.
Toán học đã có những phát minh lớn và xâm nhập vào các ngành khoa
học khác, tạo thành quá trình Toán học hoá đối với Vật lý học, Hoá học, Sinh
vật học, cả Ngôn ngữ, Lịch sử Hoá học có những thành tựu lớn tác động
vào kỹ thuật và sản xuất, mở ra phơng pháp mới để sản xuất "Vật liệu hoá

học". Trong Vật lý với những phát minh về lý thuyết hạt nhân, sóng điện từ,
trờng điện từ, góp phần sản xuất những công cụ mới, vật liệu mới Những
phát minh trong Sinh học dẫn đến sự biến đổi lớn lao trong nông nghiệp, đến
sự ra đời của công nghệ sinh học
+ Phát minh lớn về những công cụ sản xuất mới, đáng chú ý là máy tính,
máy tự động (Rô bốt), hệ thống máy tự động.
Nguyễn Văn Nhẫn - GV Trờng THPT Bán công Bố Trạch Trang

20
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2007-2008
+ Tìm ra nguồn năng lợng mới phong phú vô tận: năng lợng nguyên tử,
năng lợng nhiệt hạch, năng lợng mặt trời
+ Chế tạo những vật liệu mới thay thế cho nguyên liệu thiên nhiên đang
ngày càng vơi cạn, quan trọng nhất là chất Pôlime.
+ Cuộc "Cách mạng xanh" trong nông nghiệp, nhờ đó con ngời đã tìm ra
đợc phơng hớng để có thể khắc phục đợc nạn đói ăn, thiếu thực phẩm.
+ Những phát minh trong lĩnh vực giao thông vận tải và thông tin liên lạc
(máy bay siêu âm hiện đại, tàu hoả tốc độ cao, hệ thống phát sóng truyền
hình hiện đại qua vệ tinh ).
+ Thành tựu chinh phục vũ trụ (tàu vũ trụ, tàu con thoi, con ngời đặt
chân lên mặt trăng )
Vấn đề15: Vị trí và ý nghĩa của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật
lần thứ hai. Cơ hội và thách thức của Việt Nam trớc sự phát triển của
cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện nay.
* Vị trí và ý nghĩa:
+ Đã làm thay đổi một cách cơ bản các nhân tố sản xuất nh công cụ và
công nghệ, nguyên liệu, năng lợng, thông tin vận tải, nhờ đó con ngời đã
tạo ra những lực lợng sản xuất nhiều hơn, đồ sộ hơn lực lợng sản xuất của tất
cả các thế hệ trớc cộng lại.
+ Đa loài ngời chuyển sang một nền văn minh mới, văn minh hậu công

nghiệp hay còn gọi văn minh trí tuệ.
+ Nền kinh tế thế giới ngày càng đợc quốc tế hoá cao, thị trờng toàn thế
giới đang hình thành bao gồm tất cả các nớc có chế độ xã hội khác nhau, vừa
hợp tác, vừa đấu tranh với nhau trong cùng tồn tại hoà bình.
+ Gây nên những hậu quả tiêu cực mà con ngời hiện nay cha khắc phục
đợc: Việc chế tạo vũ khí huỷ diệt nhằm sát hại con ngời và nạn ô nhiễm môi
trờng, tai nạn giao thông, bệnh tật do KHKT mang lại.
* Cơ hội và thách thức của Việt Nam trớc sự phát triển của cuộc cách
mạng khoa học công nghệ hiện nay.
- Cơ hội: Nếu quốc gia nào tiếp cận đợc những thành tựu khoa học kỹ
thuật thì quốc gia đó sẽ có điều kiện để phát triển.
- Thách thức: Để dựa vào những thành tựu khoa học kỹ thuật phát triển
đất nớc thì thực tế đã chứng minh các nớc trên thế giới. Nếu biết tận dụng
những thành tựu khoa học kỹ thuật thì khã năng tiềm lực kinh tế phát triển.
Nếu không nắm bắt kịp thời những thành tựu khoa học thì sẽ tụt hậu.
Câu 1 : Nêu những đặc điểm nổi bật và tác động của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai đối với sự phát triển của xã hội loài
ngời.
* Đặc điểm nổi bật.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai có sự kết hợp và gắn bó
chặt chẽ giữa cách mạng khoa học và cách mạng kỹ thuật. Hầu nh tất cả
những khuynh hớng chủ yếu của khoa học cơ bản đều gắn liền với lĩnh vực
sản xuất, nh khoa học vật lí hạt nhân và năng lợng nguyên tử, điều khiển học
và tự động hoá.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần này phát triển với tốc độ
nhanh chóng, quy mô rộng lớn và đạt đợc những thành tựu kỳ diệu cha từng
thấy trong lịch sử nhân loại.
* Tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đối với sự phát
triển xã hội loài ngời.
- Nhờ có những thành tựu kỳ diệu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật

đã tạo ra bớc phát triển nhãy vọt cha từng thấy trong lực lợng sản xuất và
năng xuất lao động. Con ngời tạo ra những lực lợng sản xuất nhiều hơn và đồ
sộ hơn lực lợng sản xuất của tất cả các thế hệ trớc cộng lại.
Nguyễn Văn Nhẫn - GV Trờng THPT Bán công Bố Trạch Trang

21
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2007-2008
- Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã đa loài ngời bớc sang một nền
văn minh mới, sau nền văn minh công nghiệp và nền văn minh mới hiện nay
là nền văn minh trí tuệ (hay nền văn minh hậu công nghiệp, văn minh truyền
tin ) Nền văn minh mới này tạo điều kiện để con ngời phát triển hơn, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần, nhng cũng đòi hỏi con ngời phải sáng tạo,
năng động và thông minh hơn.
- Những thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã làm
cho nền kinh tế thế giới ngày càng quốc tế hoá cao, đang hình thành trị tr-
ờng toàn thế giới bao gồm những nớc có chế độ chính trị khác nhau, vừa hợp
tác, vừa đấu tranh trong cùng tồn tại hoà bình.
- Mặt khác, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật cũng tạo ra sự giao lu,
trao đổi văn hoá, du lịch, văn hoá nghệ thuật, sự hợp tác với nhau trên nhiều
lĩnh vực: y tế, dân số, khoa học kỹ thuật giữa các quốc gia, dân tộc trên thế
giới ngày càng phát triển và gắn bó chặt chẽ với nhau.
- Cuộc cách mạng đã dẫn đến những thay đổi lớn lao về cơ cấu dân c với
xu hớng dân số lao động trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp sẽ giảm
đi, dân số trong ngành dịch vụ tăng lên.
- Bên cạnh những tác động tích cực, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
cũng có những tác động tiêu cực đối với sự phát triển của xã hội loài ngời,
nh việc chế tạo ra vũ khí huỷ diệt (bom nguyên tử, vũ khí hoá học, vũ khí
sinh học, tên lữa vợt đại châu ) nạn ô nhiểm môi trờng, bệnh hiểm nghèo;
tai nạn giao thông, tai nạn lao động.
Phần lịch sử Việt Nam

Vấn đề 1: Tình hình phân hoá xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới
thứ nhất khả năng cách mạng của từng tầng lớp, giai cấp?
Do tác động của "Chơng trình khai thác thứ hai" của thực dân Pháp, xã
hội Việt Nam có sự biến đổi sâu sắc, bên cạnh giai cấp cũ, xuất hiện những
tầng lớp, giai cấp mới. Mỗi giai cấp, tầng lớp có địa vị và quyền lợi khác
nhau nên thái độ chính trị và khã năng cách mạnh củng khác nhau.
- Giai cấp địa chủ phong kiến: Là chổ dựa của đế quốc Pháp, càng ngày
cấu kết chặt chẽ với đế quốc, tha hồ chiếm đoạt ruộng đất, bốc lột kinh tế và
đàn áp về chính trị đối với nông dân. Tuy nhiên cũng có một bộ phận, nhất là
địa chủ nhỏ và vừa có tinh thần yêu nớc, tham gia các phong trào yêu nớc khi
có điều kiện.
- Giai cấp t sản: Hình thành từ trớc và trong chiến tranh, mấy năm sau
chiến tranh mới trở thành một giai cấp.
Giai cấp t sản Việt Nam dần dần phân hoá thành hai bộ phận: Tầng lớp t
sản mại bản có quyền lợi gắn liền với đế quốc, cấu kết chặt chẽ với đế quốc;
tầng lớp t sản dân tộc có khuynh hớng kinh doanh độc lập, ít nhiều có tinh
thần dân tộc dân chủ, chống đế quốc phong kiến nhng thái độ lại không kiên
định dễ thoả hiệp, cải lơng khi đế quốc mạnh.
- Các tầng lớp tiểu t sản: Bao gồm những ngời buôn bán, chủ xởng nhỏ
đến viên chức, trí thức học sinh, sinh viên sau chiến tranh phát triển nhanh
về số lợng. Họ bị t sản Pháp chèn ép bạc đãi, đời sống bấp bênh. Bộ phận trí
thức, học sinh, sinh viên có điều kiện tiếp xúc với trào lu văn hoá bên ngoài
nên có tinh thần hăng hái cách mạng và là một lực lợng quan trọng trong
cách mạng dân tộc dân chủ ở nớc ta.
- Giai cấp nông dân: Chiếm hơn 90% dân số, chịu sự bốc lột nặng nề
của thực dân, phong kiến, nông dân bị bần cùng hoá trên quy mô lớn, do vậy
họ căm thù sâu sắc thực dân Pháp và phong kiến tay sai.
- Giai cấp công nhân là lực lợng hăng hái của đông đảo nhất của cách
mạng.
Nguyễn Văn Nhẫn - GV Trờng THPT Bán công Bố Trạch Trang


22
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2007-2008
- Giai cấp công nhân: Do những đặc điểm chung và riêng trong quá trình
hình thành giai cấp công nhân Việt Nam căm thù sâu sắc thực dân Pháp,
phong kiến tay sai và giới chủ.
- Sớm trở thành lực lợng chính trị độc lập, thống nhất, tự giác trong cả n-
ớc, trên cơ sở đó nhanh chóng vơn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng nớc
ta.
Vấn đề 2 : Tình hình thế giới sau chiến tranh thế giới thứ nhất đã ảnh h-
ởng tới cách mạng Việt Nam nh thế nào?
Trong lúc xã hội Việt Nam đang phân hóa sâu sắc thì ảnh hởng của
phong trào cách mạng thế giới, chủ yếu ảnh hởng của cách mạng Tháng Mời
Nga dội vào có tác dụng thúc đẩy cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kỳ
mới.
- Cách mạng Tháng mời Nga thành công (1917) có ý nghĩa lịch sử to
lớn, nó xóa bỏ ách áp bức bốc lột của CNTB và phong kiến, đa công nhân và
nông dân lên nắm chính quyền xây dựng chế độ mới- chế độ XHCN.
- Dới ảnh hởng của cách mạng Tháng Mời Nga, phong trào giải phóng
dân tộc ở các nớc phơng Đông và phong trào công nhân ở các nớc phơng Tây
gắn bó mật thiết với nhau trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ.
- Trong cao trào cách mạng 1918-1923, giai cấp vô sản bắt đầu bớc lên
vũ đài chính trị, nhiều đảng cộng sản đợc thành lập: Đảng Cộng sản Pháp
(12-1920), với sự đóng góp của Nguyễn ái Quốc, tạo ra những thuận lợi cho
cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam, đặc biệt giúp cho chủ nghĩa Mác -
Lênin thâm nhập vào Việt Nam. Sự ra đời Đảng Cộng sản Trung Quốc
(7/1921) và sự phát triển của phong trào cách mạng Trung Quốc vào những
năm 20 là điều kiện thuận lợi cho những ngời cách mạng Việt Nam "đứng
chân" và gây dựng phong trào trong nớc T tởng dân chủ t sản, nhất là chủ
nghĩa Tam Dân, ảnh hởng mạnh đến phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh

hớng t sản làm phong trào này phát triển nhanh, nhng tất cả đều thất bại.
Tháng 3-1919, Đệ Tam quốc tế (Quốc tế Cộng sản) đợc thành lập - đợc đánh
dấu một giai đoạn mới của phong trào cách mạng thế giới.
- Phong trào cách mạng thế giới có ảnh hởng tích cực tới phong trào cách
mạng Việt Nam, thúc đẩy cách mạng Việt Nam chuyển sang một thời kỳ
mới: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
Vấn đề 3: Nguyễn ái Quốc và vai trò của ngời đối với việc chuẩn bị t
tởng, chính trị và tổ chức thành lập cho chính đảng của giai cấp vô sản
ở Việt Nam ?
Tháng 7 -1920, Ngời đọc Luận cơng của Lênin về các vấn đề dân tộc và
thuộc địa, từ đó Ngời hoàn toàn tin theo Lênin và đứng về Quốc tế thứ ba.
- 1921 Ngời sáng lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa Pháp để tuyên
truyền, tập hợp lực lợng để chống chủ nghĩa đế quốc.
- 1922: Ra báo "Le Paria" (Ngời cùng khổ) - vạch trần chính sách đàn áp
bốc lột dã man của chủ nghĩa đế quốc, góp phần thức tỉnh các dân tộc bị áp
bức đứng lên đấu tranh tự giải phóng.
- 1923: Sang Liên xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, sau đó làm việc cho
Quốc tế Cộng sản.
- 1924: Ngời dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V.
Ngoài ra, Ngời còn viết nhiều bài báo cho Báo Nhân đạo, Đời sống công
nhân và viết cuốn sách nổi tiếng " Bản án chế độ thực dân Pháp" - Đòn tấn
công quyết liệt vào chủ nghĩa thực dân Pháp.
- Những hoạt động của Nguyễn ái Quốc (chủ yếu trên mặt trận t tởng,
chính trị), nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin vào nớc ta. Thời gian này
tuy cha thành lập chính đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam, nhng những t t-
ởng của Ngời truyền bá sẽ làm nền tảng của Đảng sau này. Đó là:
Nguyễn Văn Nhẫn - GV Trờng THPT Bán công Bố Trạch Trang

23
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2007-2008

+ Chủ nghĩa t bản, đế quốc là kẻ thù chung của giai cấp vô sản các nớc
và nhân dân các thuộc địa. Chỉ có làm cuộc cách mạng đánh đổ CNTB, đế
quốc mới giải phóng đợc giai cấp vô sản và nhân các nớc thuộc địa. Đó là
mối quan hệ mật thiết giữa cách mạng chính quốc và thuộc địa.
+ Xác định giai cấp công nhân và nông dân là lực lợng nồng cốt của cách
mạng.
+ Giai cấp công nhân có đủ khã năng lãnh đạo cách mạng thông qua đội
tiên phong của nó là Đảng Cộng sản.
* Về tổ chức:
- Ngày 11-11-1924: Nguyễn ái Quốc từ Liên xô trở về Quảng Châu,
sáng lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức á Đông.
- 6-1925: Nguyễn ái Quốc tập họp những ngời yêu nớc trong Tâm Tâm
Xã và từ trong nớc sang để thành lập Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên
với hạt nhân là Cộng sản đoàn.
- Nguyễn ái Quốc đã tích cực tổ chức, huấn luyện, đào tạo cán bộ cách
mạng để đa về nớc hoạt động.
-21-6-1925: Ngời ra báo Thanh niên và xuất bản tác phẩm "Đờng Kách
mệnh" (1927)
- Do tác động của Hội, phong trào cách mạng theo khuynh hớng vô sản
ngày càng phát triển mạnh mẽ: hệ thống tổ chức và hội viên phát triển khắp
nớc.
- Hội Việt Nam cách mạng Thanh Niên đã trở thành tổ chức của Đảng,
có tính chất quá độ và tính chất vô sản sớm nhất Việt Nam.
- Vai trò: Những hoạt động trên của Nguyễn ái Quốc đã có tác dụng
quyết định trong việc chuẩn bị về chính trị- t tởng và tổ chức cho sự ra đời
của chính đảng vô sản ở Việt Nam.
Vấn đề 4: Những nét chính về sự ra đời của giai cấp công nhân Việt
Nam và quá trình phát triển từ tự phát đến tự giác của phong trào
công nhân Việt Nam.
Vấn đề 5: Những nét chính về quá trình hình thành ba tổ chức Cộng

sản ở Việt Nam. Sự thống nhất ba tổ chức thành Đảng Cộng sản Việt
Nam. ý nghĩa lịch sử của sự xuất hiện ba tổ chức cộng sản và của việc
thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
- Hoàn cảnh:
+ Phong trào dân tộc dân chủ ở nớc ta, đặc biệt là phong trào công nông-
theo con đờng cách mạng vô sản phát triển mạnh mẽ, đặt ra yêu cầu phải gấp
rút có một chính đảng của giai cấp vô sản, kịp thời đa cách mạng Việt Nam
tiến lên những bớc mới.
+ Hoàn cảnh trên đã tác động mạnh mẽ tới những phần tử tiên tiến trong
lực lợng cách mạng nớc ta. Trớc hết, trong tổ chức Hội Việt Nam CMTN, đã
diễn ra cuộc đấu tranh quyết liệt, dẫn đến sự phân liệt của tổ chức này.
- Quá trình thành lập:
+ Đông Dơng CS Đảng: Tại Hội nghị trù bị cho Đại hội đại biểu toàn
quốc của Hội VNCMTN (1929) đại biểu Thanh niên Bắc Kì đa ra đề nghị
thành lập Đảng Cộng sản, nhng bị gạt đi. Về nớc, nhóm thanh niên này lập
chi bộ cộng sản đầu tiên gồm 7 ngời (3-1929). Tại Đại hội đại biểu toàn
quốc của Hội VNCMTN họp ở Hơng Cảng, Đại biểu thanh niên Bắc Kì lại đ-
a ra đề nghị nh lần trớc nhng vẫn không đợc chấp nhận, họ tuyên bố li khai
Hội VNCMTN và bỏ Đại hội ra về.
Tháng 6-1929, nhóm trung kiên cộng sản Bắc Kì họp và quyết định
thành lập Đông Dơng CS đảng, bầu BCH TW lâm thời, thảo ra chơng trình,
điều lệ dựa theo chơng trình, điều lệ của Quốc tế Cộng sản.
Nguyễn Văn Nhẫn - GV Trờng THPT Bán công Bố Trạch Trang

24
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2007-2008
+ An Nam Cộng sản đảng:
Đông Dơng Cộng sản đảng ra đời đã kịp thời đáp ứng yêu cầu của cách
mạng, nên đợc quần chúng nhiệt liệt ủng hộ và tin theo. Đứng trớc tình hình
đó, Hội VNCMTN quyết định cải tổ bộ còn lại thành An Nam Cộng sản

đảng (7-1929).
+ Đông Dơng Cộng sản liên đoàn:
Sự ra đời của Đông Dơng cộng sản đảng (6-1929) và An Nam cộng sản
đảng (7-1929) đã tác động mạnh mẽ đến sự phân hoá của Tân Việt Các mạng
đảng. Tháng 9-1929, bộ phận tiên tiến của Tân Việt Cách mạng đảng cũng
tự cải tổ thành Đông Dơng Cộng sản liên đoàn.
- ý nghĩa lịch sử:
+ Đánh dấu sự trởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam, chứng tỏ
xu hớng cách mạng vô sản phát triển rất mạnh mẽ ở nớc ta.
+ Là bớc chuẩn bị trực tiếp cho việc thành lập Đảng Cộng sản Đông D-
ơng.
Câu 2: Sự thống nhất ba tổ chức Cộng sản thành Đảng Cộng sản
Việt Nam ?
- Hoạt động của ba tổ chức cộng sản mang tính riêng rẽ, công kích lẫn
nhau, tranh giảnh ảnh hởng lẫn nhau đã gây trở ngại lớn cho phong trào cách
mạng. Yêu cầu bức thiết lúc này là phải có một đảng cộng sản thống nhất
trong cả nớc.
- Quốc tế Cộng sản chỉ thị cho những ngời cộng sản Đông Dơng thống
nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên Đảng Cộng sản
Việt Nam. Hội nghị còn thông qua Chính cơng vắn tắt, Sách lợc vắn tắt, Điều
lệ vắn tắt của Đảng và Lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng do Nguyễn ái
Quốc soạn thảo.
- Chính cơng vắn tắt, Sách lợc vắn tắt, Điều lệ vắn tắt, Lời kêu gọi đợc
Hội nghị thông qua là Cơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Câu 3: Trình bày nội dung của Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam đầu năm 1930? Vì sao nói sự ra đời của Đảng là bớc ngoặc vĩ đại trong
lịch sử cách mạng Việt Nam?
- Nội dung:
Câu 3: ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930 (10 -1930 lấy tên là

Đảng Cộng sản Đông Dơng) là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và
đấu tranh giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới. Đảng là sản phẩm của sự
kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào
yêu nớc Việt Nam trong những năm 20 của thế kỷ này.
- Là bớc ngoặt vĩ đại trong lịch sử của giai cấp công nhân và của cách
mạng Việt Nam, "nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trởng thành và đủ
sức lãnh đạo cách mạng" (Hồ Chí Minh)
- Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về vai trò lãnh đạo trong phong trào
cách mạng Việt Nam, mở đầu thời kỳ cách mạng Việt Nam có Đảng của giai
cấp vô sản nắm quyền lãnh đạo tuyệt đối. Từ đây cách mạng Việt Nam thật
sự trở thành bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
- Sự chuẩn bị đầu tiên, có tính chất quyết định cho những bớc phát triển
về sau của dân tộc Việt Nam.
Vấn đề 6: Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao xô viết
Nghệ -Tĩnh.
* Nguyên nhân bùng nổ phong trào cách mạng 1930 -1931:
Nguyễn Văn Nhẫn - GV Trờng THPT Bán công Bố Trạch Trang

25

×