Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tài liệu ôn tập lịch sử lớp 12 luyện thi tốt nghiệp, thi đại học cao đẳng tham khảo (29)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.25 KB, 31 trang )

Lịch sử Việt Nam
Chơng I: Việt Nam sau chiến tranh TG lần thứ nhất
Bài 1: Những chuyển biến về kinh tế, chính trị, xã hội của Việt Nam từ 1919-1930
1, cuộc khai thác thuộc địa lần 2 của TDP ở đông dơng (1919-1929)
a. Nguyên nhân
-Sau ctr TG lần thứ nhất P là nớc thắng trận song kt, tài chính, bị kiệt khệ do ctr tàn phá.
Những khoản đầu t vào nớc Nga đã bị mất trắng do thắng lợi của CM T10 đã lật đổ CNĐQ Nga, điều đó
cũng làm cho KT của P bị xa sút. Để bù đắp vào những thiệt hại trên, TDP đã tăng cờng bóc lột NDLĐ ở
trong nớc vừa ráo riết đẩy mạnh khai thác bốc lột các thuộc địa. Việt Nam là thuộc địa quan trong nhất
của P ở đông dơng cho nên càng bị khai thác bóc lột nặng nề hơn. Đây là đợt khai thác lần 2 của P đợc
tiến hành ở ĐD (sau đợt 1 1897-1913)
b, nội dung cuộc khai thác bốc lột:
để khai thác tài nguyên và nguồn nhân công rẻ mạt, P đã tăng cờng đầu t vào Việt Nam: chỉ tính trong 6
năm (1924-1929) tổng số vốn đầu t vào Đ D là 4 tỉ phăng, gấp 6 lần 20 năm trớc ctr, với số vốn lớn P chú
trọng đầu t vào 2 ngành đó là CN và NN
-Trong NN: 1927 vốn đầu t là 400 triệu phăng gấp 20 lần trớc ctr, chúng tăng cờng cớp ruộng đất lập đồn
điền, trồng lúa, cao su, cà phê, (đặc biệt cao su) diện tích cao su 1918 là 15.000 ha đến 1930 pt 120.000
ha, việc khai thác mủ cao su 1929 tăng 3 lần so với năm 1915.
Bên cạnh việc lập đồn điền, TDP còn tăng cờng khai thác NN = cách vơ vét thóc gạo để xuất khẩu. Hàng
năm P xuất khẩu 1.763.587 tấn thóc chiếm 60-70% tổng thu xuất nhập khẩu trong thời gian này.
-Trong CN: chú trọng khai thác mỏ, chủ yếu ở bắc bộ diện tích khai thác 428.000ha gấp 7 lần trớc ctr,
nhiều nhất là khai thác than để xuất khẩu nhiều công ty than đã ra đời (cty than Hạ Long, Đồng Đăng,
Đông Triều, Tuyên quang) Ngoài ra t bản P còn mở thêm 1 số cơ sở CN chế biến (nhà máy sợi Nam Định,
Hải Phòng, rợu ở Hà Nội, diêm Bến Thuỷ, gạo chợ lớn) tất cả những nhà máy xí nghiệp đợc xd nhằm tăng
cờng cho việc xuất khẩu thu lợi nhuận và phục vụ cho chính sách của TBP ở thuộc địa.
-thơng nghiệp:để lắm bắt thị trờng Việt Nam và ĐD nhằm độc chiếm thị trờng ĐD trong thơng nghiệp P
đã ban hành đạo luật đánh thuế nặng hàng hoá nớc ngoài nhập vào (nhật Bản, TQ) làm cho hàng P nhập
vào pt nhanh ( trớc ctr hàng của P chiếm 37% tổng số hàng nhập, sau ctr đã lên tới 62% tổng số hàng
nhập)
-GTVT: cũng đợc đầu t để phát triển phục vụ cho khai thác và chuyên chở nguyên vật liệu và lu thông
hàng hoá, tuyến đờng sắt xuyên Đ D đã đợc lối thêm đó là tuyến đờng Đồng Đăng-La Sầm (1922), Vinh -


Đông Hà (1927)
-Ngân hàng ĐD P đã có cổ phần trong hầu kết các cty, xí nghiệp lớn, nắm quyền chỉ huy các ngành kt lớn
ở Đ D
Ngoài ra P dùng mọi thủ đoạn bóc lột, vơ vét ND bằng cách đánh thuế nặng (thuế ruộng đất, muối,, rợu
đều tăng)
Nh vậy các vòi của con bạch tuộc TB P đã bám vào tất cả các ngành kt của thuộc địa: NN, CN, thơng
nghiệp, GTVT, tài chính, thuế Do vậy mà ngân sách Đ D chỉ trong 1 thời gian ngắn (1912-1920) tăng
gấp 3 lần.
C, hậu quả của công cuộc khai thác: cũng nh cuộc khai thác trớc ctr, đợt khai thác sau ctr không nhằm
giải phóng sức xs khỏi sự ràng buộc của chế độ pkiến để đa nớc Việt Nam trở thành 1 nớc CN mà chỉ du
nhập quan hệ sx TBCN trong 1 chừng mực nhất định dới những hình thức hỗn hợp
Xen kẽ với quan hệ sx pk để biến Việt nam thành 1 thuộc địa hoàn chỉnh, bảo đảm thu lợi nhuận tối đa
cho CNĐQ P, con đại bộ phận ND ngày càng bần cùng hoá.
Chính sách tăng cờng đầu t đã ảnh hởng đến tình hình kt Việt nam những năm sau ctr: từ 1 nền kt pk NN
lạc hậu, phiến diện, què quặt và lệ thuộc chặt chẽ vào nền kt của TBP.
-Chính sách khai thác bóc lột của TDP làm cho xh Việt nam phân hoá ngày càng sâu sắc, càng khơi dậy
mâu thuẫn giữa toàn thể dt ta với TDP thống trị.
2, Sự phân hoá xh Việt nam sau ctr TG I TháI độ ctrị và khả năng cm của các g/c trong xh.
dới tác động của cs thống trị và bóc lột của TDP, tính chất nền kt và t/chất của xh Việt nam sau ctr TG lần
1 đã thay đổi.
-Về kt: đó là nền kt thuộc địa lấy NN là chính bên cạnh đã có bộ phận kt công nghiệp, thơng nghiệp.
-Về xh: từ 1 xh pk với 2g/c cơ bản là pk và nông dân thì giờ đây trở thành xh thuộc địa, nửa pk trong xh
này gc cũ vẫn tồn tại và phân hóa, xuất hiện nhiều tầng lớp, nhiều gc mới, do đk sống và thuộc địa khác
nhau, nên mỗi gc có thái độ ctrị khác nhau.
*Gc địa chủ pk: có từ trớc khi TDP vào xl lần 1 đây là gc thống trị bóc lột, nhng khi P tiến hành khai
thác , bóc lột gc gc này đợc TDP dung dỡng là chỗ dựa của đế quốc , cấu kết chặt chẽ với ĐQ để tăng c-
ờng chiếm đoạt ruộng đất, bóc lột về kt và tăng cờng đàn áp về ctrị đối với ND
Tuy nhiên có 1 bộ phận nhỏ nhất là địa chủ vừa và nhỏ họ có tinh thần yêu nớc nên sẵn sàng tham gia vào
ptrào yêu nớc chống P khi có đk.
*Gc tsản: lúc đấy tầng lớp ts dần dần hình thành từ trong ptrào khai thác lần 1, đến mấy năm sau khi ctr

TG I kết thúc mới trở thành gc ts. Phần đông họ là những tiểu chủ đứng trung gian làm thầu khoán, cung
1
cấp nguyên vật liệu, hay đại lý hàng hoá cho TDP, khi có vốn họ đứng ra kinh doanh riêng và trở thành TS
( 1 số nhà TS Việt nam : Bạch TháI Bởi , Nguyễn Hiếu Thu) sau ctr TG I số lợng TS càng đông , họ bỏ
vốn kinh doanh ở 1 số công thơng: chế xà phòng, nấu rợu, khai thác mỏ , trồng cao su.
Khi vừa mới ra đời TS Việt nam bị TS P chèn ép, kìm hãm nên số lợng ít, thế lực kt yếu , nặng về thơng
nghiệp, không thể đơng đầu nổi với sự cạnh tranh của TBP.
Trong quá trình pt , TS Việt nam bị phân hoá thành 2 bộ phận : TS mại bản và TS DT. TS mại bản có
quyền lợi kt gắn liền với ĐQ nên cấu kết chặt chẽ về ctrị đối với ĐQ đI với ĐQ phản bội lại DT, vì vậy họ
là đối tợng của cm, còn TS DT có khuynh hớng kinh doanh độc lập nên ít nhiều có tinh thần yêu nớc ,
chống ĐQ và PK , song địa vị kt nhỏ yếu, tháI độ ctrị không kiên quyết , dễ giao động thoả hiệp , không
thể lãnh đạo đợc cm song cũng là 1 lực lợng trong cm dt dân chủ.
*g/c tiểu TS : bao gồm tiểu thơng, tiểu chủ, viên chức, trí thức, sinh viên sau ctr TG lần I do sự pt các
nhành kt , đội ngũ tiểu TS pt nhanh và trên cơ sở đó gc tiểu TS đã ra đời.
Đây là gc đông đảo, phức tạp về thành phần , xu hớng bị TB P chèn ép, bạc đãI, khinh rẻ, đời sống kt bấp
bênh, dễ hoang mang giao động không thể lãnh đạo cm.
Tuy vậy họ là những ngời có học thức, có đk tiếp xúc với các trào lu, t tởng, văn hoá tiến bộ bên ngoàI nên
có tinh thần hăng háI cm và là 1 lực lợng quan hệ trong cmdtdchủ.
*g/c nông dân: chiếm tỉ lệ đông nhất trong xh (>90%) từ xa tới nay đây là lực lợng chính trong LĐ sx để
nuôI sống xh và trong đ/tr chống ngoại xâm bảo vệ tổ quốc, có vai trò quan trọng trong xd đất nớc hoặc
lập đổ các triều đại pk suy tàn để mở đờng cho xh pt.
Nông dân bị đế quốc và pk áp bức bóc lột nặng nề = các thủ đoạn su cao thuế nặng, bị cớp đoạt ruộng đất,
phần lớn nông dân không có hoặc có rất ít ruộng đất để cày cấy, họ bị bần cùng hoá và phá sản trên qui
mô lớn. 1 bộ phận nhỏ nông dân đã phảI dời làng vào làm việc tại các xí nghiệp, nhà máy hầm mỏ của
TBP và TS Việt nam, còn phần đông họ vẫn phảI sống với chính sách tá đIền cực nhọc, họ căm thù ĐQ và
PK, giầu lòng yêu nớc, song không có tổ chức vững mạnh, với số lợng đông nhất xh nên nông dân là lực l-
ợng hăng háI, đông đảo nhất của cm Việt nam.
*g/c công nhân.
Ra đời ngay từ khi khai thác thuộc địa lần I của TDP ở ĐD, tiếp tục pt trong 4 năm ctr và đến thời kỹ khai
thác lần II, sau ctr I, gc công nhân có bớc pt về số lợng và chất lợng (trớc ctr chỉ có 10 vạn đến 1929 tăng

22 vạn) phần lớn tập trung ở các trung tâm kt quan trọng của ĐQP: vùng mỏ, đồn đIền cao su, thành phố ,
công nghiệp (hà Nội, SàI Gòn).
Ngoài những đặc đIểm chung của công nhân quốc tế (đại diện cho lực lợng sx tiến bộ nhất, xh, đk LĐ,
sinh sống tập trung có tinh thần cm triệt để nhất gc công nhân Việt nam còn có những đặc đIểm riêng
-Chịu 3 tầng áp bức bóc lột của ĐQ, PK, TS Việt nam
-Có quan hệ tự nhiên, gắn bó máu thịt với gc, ND
-Có tinh thần cm cao nhất, biết kế thừa truyền thống yêu nớc bất khuất của DT.
Gc công nhân sớm tiếp thu ảnh hởng mạnh mẽ của ptrào cm ts sau ctr TG lần I đặc biệt là ảnh hởng của
cm T10 nga và chủ nghĩa Mác lê nin.
Với hoàn cảnh và đặc điểm trên làm cho gc công nhân Việt nam sớm trở thành 1 lực lợng ctrị độc lập,
thống nhất, tự giác trong cả nớc. Vì vậy họ có đầy đủ khả năng lãnh đạo cm Việt nam
KLuận: Nh sự phân hoá gc trong chế độ thực dân pk xh Việt nam nổi lên 2 mâu thuẫn cơ bản: toàn thể DT
ta mâu thuẫn với TDP nói chung (mâu thuẫn DT), mâu thuẫn địa chủ pk mâu thuẫn gc nông dân (mâu
thuẫn gc). 2 mâu thuẫn ấy vừa là nguồn gốc, vừa là động lực làm nảy sinh và thúc đẩy các ptrào yêu nớc
chống thực dân-Pk ở nớc ta. Do quá trình đẩy mạnh khai thác bóc lột của TDP dẫn đến xh Việt nam phân
hoá sâu sắc, sự phân hoá xh Việt nam đã có tác động lớn đến cm Việt nam làm cho lực l ợng cm đông đảo
hơn mạnh mẽ hơn, phức tạp hơn vì nó có nhiều gc tham gia với những lợi ích kt, ctrị khác nhau. Đó chính
là tiền đề, là đk thuận lợi cho ptrào GPDT ở nớc ta pt mạnh mẽ hơn từ sau ctr TG I.
Bài 2: ptrào cm Việt nam từ sau ctr TG lần I
I ảnh hởng của tình hình TG đến Việt nam sau ctr.
Trong lúc xh Việt nam đang phân hoá gc sâu sắc do chính sách khai thác lần 2 của P thì ảnh hởng của
CMTG tác động thuận lợi thúc đẩy cm Việt nam
-CM T 10 nga thắng lợi (1917)
+đã lập đổ ách áp bức bóc lột của CNTB và chế độ PK tồn tại lâu dàI ở Nga lần đầu tiên trong lịch sử gc
công nhân và nông dân lên nắm chính quyền bắt tay xd chế độ mới, chế độ XHCN
+do ảnh hởng của cm T10 cho nên ptrào GPDT ở các nớc phơng đông và ptrào công nhân phơng tây có sự
gắn bó mật thiết với nhau trong cuộc đtr chống kẻ thù chung là CN ĐQ.
-Từ sau ctr TG lần I làn sang cm lan rộng từ Âu -á, từ Mĩ -phi, từ cao trào đó gc VS b ớc lên vũ đàI ctrị ,
các ĐCS ở các nớc TB và thuộc địa đã ra đời.
-2-1919 QTế CS đợc t.lập ở Matxcova, đây là t/chức Qtế duy nhất quan tâm tới các vần đề DT và thuộc

địa. Tiếp đó 1920 ĐCS Pháp ra đời 1921 Đảng cộng sản Trung quốc ra đời càng tạo đk thuận lợi cho việc
truyền bá CN mác lênin vào Việt nam
2
nhờ những ảnh hởng Qtế thuận lợi đã thúc đẩy ptrào việt nam pt.
II. Ptrào yêu n ớc theo khuynh h ớng DCTS ở n ớc ta (1919-1930)
1.ĐK ra đời và PT của ptrào.
Sau ctr Tg lần I ptrào DTDC ở Việt nam lên cao, gc dchủ TS DT và tiểu TS ra đời ngày càng đông trong
đó tiểu TS trở thành lực lợng quan trọng nhất. Lúc này CN Mác lên nin cha đợc truyền bá rộng rãI vào
Việt nam cho nên t tởng DCTS đặc biệt là CN tam dân của Tôn Trung Sơn đã tràn vào Việt nam làm nảy
sinh ptrào dtdc theo khuynh hớng dcts (1919-1930)
2.nội dung (diễn biến)
*Ptrào ở nớc ngoàI: ngoài hoạt động của lãnh tụ NAQ thì còn nhiều hoạt động của những nhà yêu nớc nh
phan Chu Trinh, Phan Văn Tờng đã làm cho ptrào yêu nớc của đồng bào trong nớc và kiều bào nớc ngoài
(tại P) dâng lên mạnh mẽ, tiêu biểu là ptrào đòi hồi hơng cho binh lính Việt nam ở Pháp sau ctr, đòi các
quyền tự do DC. ở trung quốc trớc khi bị bắt 1925 P.B.Châu vẫn ra sức hoạt động , tuyên truyền chủ nghĩa
yêu nớc cho ngời việt.
đặc biệt tổ chức tâm tâm xã của những thanh niên tiểu TS tiêu biểu là Hồ Tùng Mậu và Phạm Hồng TháI
là 1 t/chức yêu nớc tiến bộ cha gặp đợc chủ nghĩa mác lênin cho nên cha thoát khỏi ảnh hởng của t tởng
TS song với lòng yêu nớc các thành viên tâm tâm xã hoạt động sôI nổi tiêu biểu là vụ ám sát toàn quyền Đ
D Méc Lanh do P.H.TháI thực hiện vào ngày 16/6/24, tuy vụ ám sát không thành nhng tiếng vang của
P.H.TháI đã báo hiệu thời kỳ mới của cm Việt nam, có tác dụng cổ vũ, thúc đẩy ptrào yêu nớc pt. Hoạt
động của các nhà cm ở nớc ngoàI ảnh hởng tới cuộc đtr ở trong nớc
*Ptrào đ/tr trong nớc
-Chủ yếu là ptrào đ/tr của gc TSDT và tiểu TS, đó là ptrào yêu nớc DC công khai.
Sau ctr TG lần I ptrào DTDC ở Việt nam pt mạnh lôi cuốn mọi tầng lớp nd tham gia dới nhiều hình thức
phong phú tiêu biểu là ở thành thị
-gc TSDT trong kinh doanh sx họ bị TB P chèn ép vì vậy luôn luôn đtr dới nhiều hình thức.
+1919: ptrào chấn hng nội hoá, bàI trừ mại hoá
+1923 họ đ/tr chống độc quyền thơng cảnh sàI gòn
+gc TS còn dùng báo trí để bênh vực quyền lợi cho mình

+1923 1 số TS địa chủ ở Nam kỳ đã t/chức Đ lập hiến để tập hợp lực lợng đa khẩu hiệu đòi tự do DC, gây
áp lực đối với TDP
Nh vậy TSDT đtr nhằm mục tiêu chống sự chèn ép, của TB P về kt và đòi 1 số quyền tự do DC. Mặt tích
cực của họ là thể hiện tinh thần yêu nớc chống P song hạn chế của họ là ở chỗ dễ thoả hiệp khi P nhợng
cho 1 số quyền lợi và bị ptrào quần chúng vợt qua.
-Tầng lớp tiểu TS trí thức gồm sviên, nhà giáo, nhà văn, nhà báo họ đã lập các t/chức ctrị nh hội hng
nam ngoàI ra họ t/chức nhiều hoạt động sôI nổi, biểu tình bãi khoá, họ xuất bản báo trí tiến bộ An
Nam trẻ, họ còn t.gia vào 1 số hoạt động 1925 đ/tr đòi nhà cầm quyền P phảI thả P.B.Châu, 1926 họ đ/tr
đòi P cho cả nớc để tang Phan Châu Minh.
Nhận xét: ptrào đ/tr của gc TSDT thể hiện lòng yêu nớc, lôi kéo đông đảo quần chúng nd t.gia. Mang tính
chất quần chúng rõ nét song những cuộc đtr mang tính chất bồng bột, tự phát, thoả hiệp cảI lơng. Mặc dù
hoạt động của tầng lớp tiểu TS chứa đựng nhiều yếu tố tiến bộ và đợc quần chúng nd ủng hộ song cũng
không đa cuộc đ/tr đến thắng lợi do thiếu đờng lối ctrị đúng đắn.
*Việt nam quốc dân đảng và khởi nghĩa yên bái
+Việt nam quốc dân Đ:
-sự t.lập: trong các ptrào đ/tr mang tính chất DTDC công khai ở nớc ta từ 1925-1928 đã làm xhiện 1
t/chức cm mới lấy tên là Việt nam quốc dân Đ ra đời 25/12/27 lãnh tụ là Nguyễn TháI Học.
-tôn chỉ mục đích: lấy chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn làm tôn chỉ mục đích (dt, độc lập, dân quyền
tự do, dân sinh hạnh phúc) trớc làm cm dt sau làm cm TG
-chủ trơng:
+ khôi phục độc lập DT, đa đất nớc đi theo con đờng TBCN
+lực lợng cm bao gồm các tầng lớp hữu sản ở thành thị , nông thôn và viên chức nhà nớc
+cơng lĩnh đề ra 1 cách khái quát là : đẩy mạnh CM dt, xd nền dân chủ trực tiếp, giúp đỡ các dt bị áp bức
nhng không chủ trơng đtr g/c
+chơng trình hành động là đánh đuổi TDP , đánh đổ ngôi vua thiết lập dân quyền
+Thành phần Đ viên rất phức tạp bao bồm nhiều sviên, hsinh, TSdtộc, tiểu chủ, phú nông, binh lính, hạ sĩ
quan ngời việt trong quân đội P.
+địa bàn hoạt động chỉ bó hẹp ở 1 số địa phơng ở Bắc kì, hoạt động thiên về quân sự, chủ yếu dùng phơng
pháp ám sát manh động, coi nhẹ công tác lí luận tuyên truyền, huấn luyện.
+về tổ chức : đây là 1 Đảng hoạt động bí mật nhng tổ chức lỏng lẻo, kỉ luật thiếu nghiêm minh, kết nạp

đảng viên bừa bãi , thiếu điều tra nghiên cứu . Vì vậy TDP đã lợi dụng sơ hở này đa tay chân vào đảng,
chúng đã theo dõi nắm hết mọi kế hoạch và hoạt động chờ khi đảng hành động là chúng tìm cách phá
hoại.
3
*đánh giá: đây là tổ chức yêu nớc có chủ trơng rõ ràng có tổ chức qui củ, hoạt động có kế hoạch song còn
nhiều hạn chế đó là : tôn chỉ mục đích chung chung , không chủ trơng đ/tr gc , thành phần phức tạp, tổ
chức lỏng lẻo, địa bàn bó hẹp ở 1 số tỉnh bắc kỳ.
chính những hạn chế trên là nguyên nhân làm cho Việt nam quốc dân đảng nhanh chóng tan rã.
* Khởi nghĩa yên bái: (9/2/30)
-Nguyên nhân: 2/9/1930 tại Hà Nội sảy ra vụ ám sát tên trùm mộ phu Ba Danh, TDP tiến hành khủng bố,
săn bắt những ngời yêu nớc, Việt nam quốc dân đảng bị tổn thất nặng nề: 1000 đảng viên bị bắt . Trớc
tình hình đó một số đảng viên còn lại là Nguyễn Thái Học, Nguyễn Khắc Phu, Phó Đức Chính chủ trơng
dốc lực lợng còn lại thành cuộc khởi nghĩa với mong muốn không thành công thì cũng thành nhân
-Diễn biến: theo kế hoạch của những ngời lãnh đạo thì khởi nghĩa sẽ nổ ra cùng 1 lúc ở nhiều nơi làm cho
quân pháp không kịp trở tay, song do chuẩn bị vội vàng, sơ sở đảng bị phá vỡ, mệnh lệnh không thống
nhất nên các nơi nổ ra không đều, tuy vậy k/n nổ ra vào đêm 9/2/30 tại Yên Bái tiếp theo đó là phú thọ,
Hải Dơng, Thái Bình, ở Hà Nội có vụ ném bom để phối hợp với các địa phơng.
Tại Yên Bái k/n đã chiếm đợc
trại lính, giết và làm bị thơng 1 số quân lính, sĩ quan song không làm chủ đợc tỉnh lị, hôm sau quân pháp
phản công, k/n bị đàn áp .
Sau khi bị dập tắt k/n thực dân pháp trả thù rất dã man, chúng giết hại hàng nghìn ngời, bắt hàng nghìn
ngời khác. 17/3/30 Nguyễn Thái Học và 12 đồng chí đã bị thực dân Pháp hành hình tại Yên Bái
-Kết quả và ý nghĩa: k/n Yên Bái thất bại, song đây là 1 trang oanh liệt trong LS chống pháp của ND ta.
Tinh thần các chiến sĩ Yên Bái vẫn sống mãi trong lòng ND. Thất bại của k/n Yên bái đánh dấu sự tan rã
hoàn toàn của Việt nam quốc dân đảng.
3, Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa LS của các phong trào yêu nớc theo khuynh hớng dân chủ, TS.
a.nguyên nhân thất bại:
*về khách quan:
-hệ t tởng dân chủ t sản trên TG lúc bấy giờ đã suy tàn , không còn hấp dẫn .
-TDP còn đủ mạnh, đủ sức đàn áp những cuộc đ/tr vừa yếu về lực lợng, vừa non kém về tổ chức nh ptrào

đ/tr của TS và tiểu TS lúc bấy giờ
*về chủ quan:
-bản thân g/c TS việt nam quá non yếu về kinh tế cho nên yếu kém về ctrị , con g/c tiểu TS do đời sống
kinh tế bấp bênh cho nên t tởng của họ dễ hoang mang dao động , thiếu cơ sở trong quần chúng .
-tổ chức kỉ luật thiếu nghiêm minh , thành phần đảng viên phức tạp .
-k/n Yên Bái nổ ra trong điều kiện chuẩn bị vội vàng , cơ sở đảng bị phá vỡ do đó sự thất bại trong ptrào
này là điều không tráng khỏi.
k/n Yên Bái thất bại giống nh 1 ngọn đèn tàn trong phong trào đ/tr của TS DT , trớc khi tắt nó bùng nên 1
lần cuối để rồi không bao giờ cháy nữa. Đây là sự kiện đánh dấu sự chấm dứt các ptrào yêu nớc đi theo
khuynh hớng dân chủ TS để nhờng chỗ cho ptrào yêu nớc đi theo con đờng CMVS ở nớc ta.
b, ý nghĩa: Mặc dù bị thất bại , các ptrào yêu nớc theo khuynh hớng dân chủ TS có 1 vị trí quan trọng
trong cuộc vận động dân chủ nói riêng và trong ptrào đ/tr nói chung ở chỗ:
-góp phần bồi dỡng lòng yêu nớc , tuyên truyền đ/tr chống ngoại xâm của ND ta và truyền bá những t t-
ởng dân tộc dân chủ vào nớc ta.
-góp phần thúc đẩy và hỗ trợ cho các hoạt động của ptrào công nhân
-làm nảy sinh hàng loạt các tổ chức ctrị của nhiều thế hệ thanh niên kế tiếp bớc ra làm CM bằng nhiều
con đờng khác nhau , các thế hệ thanh niên ấy sẽ dẫn tìm đến với ĐCS.
Ptrào yêu nớc chính là 1 nhân tố góp phần tạo nên ĐCS sau này.
III. Ptrào đ/tr của gc Cnhân.
1. sự hình thành của gc cnhân Việt Nam;
-sau khi đàn áp song ptrào kháng chiến chống pháp của ND ta cuối TK 19 TDP bắt đầu khai thác, bóc lột
Việt nam trên qui mô lớn . Cuộc khai thác của TDP làm cho XH Việt nam phân hoá sâu sắc, ngoài 2 gc cũ
là gc phong kiến và nhân dân, xh Việt nam xhiện thêm những gc mới, trong đó có gc công nhân .
-Nh vậy gc công nhân ra đời và pt trong quá trình khai thác thực dân của TDP và trởng thành trong những
năm 20 của TK 20. Trớc c/tranh TG lần thứ nhất gc công nhân Việt nam đã hình thành số lợng có khoảng
10 vạn ngời, sau c/tranh TDP đẩy mạnh chính sách khai thác thuộc địa cho nên gc công nhân pt nhanh
chóng, 1929 số lợng công nhân lên tới 22 vạn, sống tập trung ở Hà Nội, Hải Phòng, Hòn Gai, Nam Định,
Vinh, Sài Gòn, Chợ Lớn.
-Đặc điểm: gc công nhân Việt nam đại diện cho lực lợng sx tiến bộ, sống tập trung nằm trong các ngành
kinh tế chủ yếu của TB pháp ở Việt nam , ngoài những đặc điểm chung của gc công nhân TG họ còn có

những đặc điểm riêng đó là :
+Bị 3 tầng áp bức bóc lột: đế quốc, phong kiến, TS bản xứ.
+phần lớn họ từ nông dân mà ra nên có mqhệ tự nhiên gắn bó với nhân dân.
+ kế thừa truyền thống yêu nớc bất khuất của dt ta , ra đời và lớn lên giữa lúc CM T10 Nga thành công.
nên họ sớm chịu ảnh hởng của chủ nghĩa mác lên nin.
4
Tóm lại: Do đk, kinh tế, ctrị và LS cụ thể của Việt nam nên gc công nhân là gc duy nhất đại diện cho sự
tiến hoá của XH Việt nam, là ngời duy nhất có khả năng nắm ngọn cờ giải phóng dt ở nớc ta.
Ngay sau khi mới ra đời công nhân đã đ/tr dới nhiều hình thức: bỏ việc hoặc bãi công. Từ sau chiến tranh
TG lần I các cuộc đ/tr nổ ra nhiều hơn.
2. ptrào công nhân 1919-1925: giai đoạn tự phát.
cùng với cuộc vận động yêu nớc đòi quyền tự do dân chủ ptrào đ/tr của công nhân Việt nam , từ sau chiến
tranh TG lần I có những bớc pt mới , đ/tr dới nhiều hình thức khác nhau:
-1920 công nhân Sài Gòn, chợ lớn đã thành lập công hội do Tôn Đức Thắng lãnh đạo
-1922 công nhân viên chức các sở công thơng của t nhân và Bắc Kỳ đòi chủ cho nghỉ ngày chủ nhật nhng
phải trả lơng.
-11/1922 bãi công của thợ nhuộm ở chợ lớn
-1924 bãi công của công nhân nhà máy dệt, rợu, xay gạo ở Nam Định, Hà Nội, Hải Dơng công nhân thợ
máy xởng Ba son ở cảng Sài gòn đã ngăn cản tàu chiến Pháp chở lính sang tham gia đàn áp ptrào đ/tr của
nhân dân và thuỷ thủ QTế. Thắng lợi của cuộc bãi công Ba son đánh dấu bớc pt mới của ptrào công nhân
đông thời cho thấy t tởng CM T10 đã thấm sâu vào ptrào công nhân và đợc biến thành hành động.
: mục đích của ptrào đ/tr từ chỗ đ/tr đòi quyền lợi kinh tế, đòi tăng lơng, giảm giờ làm , đòi nghỉ
ngày chủ nhật dần dần tiến lên đ/tr có tổ chức đòi các quyền lợi về ctrị , song cơ bản vẫn là đ/tr tự phát .
hình thức chủ yếu là đ/tr bãi công song còn lẻ tẻ , thiếu sự liên kết , đã xhiện tổ chức riêng nh công hội.
ý thức gc công nhân đã trởng thành rõ rệt, sự liên kết các ptrào và đặc biệt là ý thức đoàn kết qtế qua cuộc
đ/tr của công nhân Ba son.
Mặc dù ở giai đoạn này, gc công nhân cha trở thành ngời lãnh đạo CM song ptrào công nhân đã giữ 1 vị
trí quan trọng trong ptrào yêu nớc ở Việt nam.
3, ptrào công nhân 1926-1930: giai đoạn tự giác.
Từ 1925 trở đi ptrào công nhân Việt nam có những đk mới tác động: sau khi gặp chủ nghĩa Mác lê nin

(7/20) đến 11/1924 NAQ đã về Quảng Châu (TQ) tập hợp những thanh niên Việt nam yêu nớc, thành lập
tổ chức Việt nam CM thanh niên.
Trên TG: CMDTDchủ Trung Quốc pt mạnh mẽ, những bài học kinh nghiệm về sự thất bại của công xã
Quảng Châu 1927 cho thấy tính 2 mặt của gc TS và về vai trò của công nhân trong CMDC ở các n ớc
thuộc địa và phụ thuộc. Đại hội Qtế chính sách lần V (1924) đã đề ra nghị quyết quan trọng về ptrào CM
ở các nớc thuộc địa và phụ thuộc.
ở trong nớc: Hội Việt nam CM thanh niên và Tân Việt CM Đảng đã đẩy mạnh hoạt động trong ptrào công
nhân dới nhiều hình thức .
Nhờ những đk thuận lợi trên từ 1926-1930 ptrào công nhân pt hơn cả về số lợng và chất lợng.
-1926: bãi công của 1000 công nhân sợi Nam Định, 500 công nhân đồn điền cao su Cam Tiên.
-1927 có gần chục cuộc bãi công tiêu biểu là của công nhân cao su phú Riềng.
-1928-1929: số cán bộ đợc NAQ đào tạo ở Quảng Châu đã về nớc tham gia lãnh đạo đ/tr , họ tham gia
ptrào vô sản hoá để truyền bá chủ nghĩa mác lê nin cho công nhân , nhân dân, và những ngời yêu nớc . Từ
đó làm cho ptrào công nhân lớn mạnh về số lợng và chất lợng. Chỉ trong 2 năm đã có 40 cuộc bãi công
của công nhân từ Bắc tới Nam số ngời tham gia đ/tr nhiều gấp 2 lần thời kỳ 1919-1925.
Tiêu biểu là cuộc bãi công của công nhân nhà máy xi măng Hải Phòng, sợi Nam định, diêm của Bến
Thuỷ, xe lửa Vinh, than Hòn Gai. Tại nhiều nhà máy, xí nghiệp sự lãnh đạo của Việt nam CM thanh niên
và Tân Việt CM đảng đợc mở rộng và củng cố, công hội nam kỳ đã liên lạc với Tổng liên đoàn Lao động
Pháp để tranh thủ sự ủng hộ của Qtế đối với ptrào công nhân Việt nam.
Nhận xét: Đảng của ptrào công nhân thời kỳ này là chuyển về chất, các cuộc bãi công nổ ra liên tục, rộng
khắp, số ngời đông, có sự phối hợp giữa các địa phơng, có sự lãnh đạo chặt chẽ của tổ chức công hội hay
Việt nam CM thanh niên.
-mục đích đ/tr: không chỉ giới hạn đòi quyền lợi kinh tế mà đã mang tính chất ctrị, ptrào công nhân đang
chuyển dần từ tự phát sang tự giác trình độ giác ngộ của gc công nhân đợc nâng cao rõ rệt mặc dù cha đều
khắp trong cả nớc.
4. vị trí của ptrào công nhân đối với sự ra đời của ĐCS Việt nam .
Tìm hiểu vị trí của ptrào công nhân Việt nam đối với sự ra đời của ĐCS Việt nam. Trớc hết ta thấy họ là
những ngời dân mất nớc, họ vừa bị áp bức gc vừa bị áp bức DT, cho nên công nhân Việt nam ra đời đã
nhìn ngay thấy kẻ thù của mình và họ bớc ngay vào đ/tr chống bọn chủ TB ấy. Từ đặc điểm này mà ptrào
công nhân Việt nam và ptrào yêu nớc gắn bó với nhau ngay từ đầu, trong đó sự pt của ptrào công nhân đã

từng bớc tác động tích cực làm chuyển hoá ptrào yêu nớc. ptrào DT mang đã từng bớc mang nội dung gc
tạo cơ sở để tiếp thu chủ nghĩa mác lê nin khiến cho ptrào công nhân pt cao hơn . đến lợt ptrào công nhân
đòi hỏi tổ chức lao động cao hơn để đáp ứng đợc yêu cầu CM, vì vậy 3 tổ chức CM ra đời (Đông Dơng
CSĐ 6/29) An Nam CSĐ 7/29, Đông dơng CS liên đoàn9/29) rồi hợp nhất thành ĐCS Việt nam (2/30)
Tóm lại: ptrào công nhân là 1 trong 3 nhân tố hoàn thành nên Đảng cộng sản Việt Nam. Đảng cộng sản
Việt Nam là sự kết hợp của 3 nhân tố ấy.
IV. Nguyễn ái Quốc và sự chuẩn bị tiến tới thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
5
1. Hoàn cảnh LS: NAQ sinh ngày 19/5/1890 tại làng Kim Liên - Nam Đàn-Nghệ An, sinh ra trong 1 gia
đình nhà nho nghèo yêu nớc, lớn lên trong cảnh nớc mất nhà tan, lại đợc chứng kiến sự thất bại của hàng
loạt ptrào yêu nớc thất bại (P.B.Châu, P.C.trinh). Ngời sinh ra trên quê hơng có truyền thống đ/tr bất khuất.
Hoàn cảnh gia đình, quê hơng, đất nớc tất cả đã sớm vun đúc ở Nguyễn Tất Thành có lòng yêu nớc và ng-
ời đã quyết chí ra đi tìm đờng cứu nớc.
2. quá trình tìm đờng cứu nớc, đến với chủ nghĩa mác lê nin
-5/6/1911 tại bến cảng Nhà Rồng (Sài Gòn), ngời bắt đầu ra đi tìm đờng cứu nớc.
-1911-1917 ngời đã qua nhiều nớc TB, đế quốc, thuộc địa và làm nhiều nghề để kiếm sống. ở tại các nớc
này ngời đã tiếp súc, gần gũi với ngời lao động, hiểu rõ hoàn cảnh và nguyện vọng của họ trong cuộc đ/tr
giành độc lập. Đó chính là cơ sở trực tiếp giúp ngời nhận biết đợc sự đoàn kết Qtế của nhân dân lao động
bị áp bức trên TG và tiếp thu quan điểm về gc và đ/tr gc của chủ nghĩa Mác Lê nin sau này.
-1917: CM T10 Nga thắng lợi đã ảnh hởng đến t tởng và hoạt động của ngời, Ngời rời Luân Đôn đến Pari
đế sống, ngời tham gia vào hoạt động CM trong ptrào công nhân Pháp và tìm hiểu về CM T10, về chủ
nghĩa Mác Lê nin. Tại đây ngời đã gia nhập đảng XH pháp vì đây là đảng duy nhất có chính sách tiến bộ
ủng hộ ptrào đ/tr của thuộc địa.
-1919; Sau khi c/tranh TG lần I kết thúc, bọn đế quốc thắng trận họp ở véc xai để phân chia quyền lợi,
NAQ đã thay mặt những ngời Việt nam yêu nớc sống ở pháp đa tới hội nghị bản yêu sách gồm 8 điểm đòi
chính phủ phải công nhận quyền tự do, bình đẳng và quyền tự quyết cho DT Việt nam, Những yêu sách đó
không đợc chấp nhận song là đòn tấn công trực diện đầu tiên vào bọn trùm đế quốc, sự kiện này đã gây
tiếng vang lớn đối với nhân dân pháp,, và nhân dân thuộc địa Pháp, ngời rút ra bài học chỉ có giải phóng
gc VS mới giải phóng đợc DT, cả 2 cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và
CMTG.

-7/20: ngời đọc bản luận cơng về vấn đề DT và thuộc địa của Lê nin từ đây ngời khẳng định lập trờng
kiên quyết ủng hộ ptrào giải phóng DT ở các nớc Phơng Đông của Qtế CS và hoàn toàn tin theo Lê nin và
đứng về Qtế thứ 3.
-12/20: tại đại hội của đảng XH pháp ở Tua, ngời bỏ phiếu tán thành gia nhập Qtế 3 và là 1 trong những
ngời sáng lập ra đảng cộng sản pháp. Sự kiện này đánh dấu bớc ngoặt trong cuộc đời hoạt động của ngời,
từ 1 ngời yêu nớc chân chính NAQ đã trở thành ngời cộng sản Việt nam đầu tiên. Từ đó ngời chọn con đ-
ờng CMVS trong đ/tr giải phóng DT. Ngời khẳng định rằng: Trên TG bây giờ học thuyết nhiều, chủ
nghĩa nhiều, nhng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Mác Lê nin
ngời rút ra kết luận muốn cứu nớc và giải phóng DT không có con đờng nào khác là con đờng CMVS.
Nh vậy NAQ là ngời đầu tiên tiếp nhận chủ nghĩa Mác Lê nin, tìm thấy con đờng đúng đắn nhất để cứu
DT, công lao to lớn đầu tiên cảu ngời là xác định con đờng cứu nớc đúng đắn cho nhân dân Việt nam, giải
phóng sự khủng hoảng về đờng lối giải phóng DT.
Sau khi tiếp nhận chủ nghĩa Mác Lê nin và trở thành ngời cộng sản, NAQ vừa hăng hái hoạt động CM,
vừa học tập, nghiên cứu ở nớc ngoài, vừa tìm cách truyền bá chủ nghĩa Mác Lê nin vào Việt Nam để
chuẩn bị cho sự thành lập Đảng cộng sản Việt Nam .
3, Quá trình chuẩn bị cho việc thành lập Đảng:
-Từ 1920-1930 thời gian này NAQ ở Pháp, sau khi tiếp thu chủ nghĩa Mác Lê nin và ngời tích cực hoạt
động trong ptrào công nhân Pháp, tranh thủ sự ủng hộ của Đảng cộng sản Pháp và gc VS Pháp đối với CM
Việt Nam từ đó ngời tích cực chuẩn bị về mọi mặt: ctrị, t tởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng cộng
sản Việt Nam.
a. chuẩn bị về t tởng ctrị (1920-1924)
-1921 cùng với 1 số ngời Việt Nam yêu nớc đang hoạt động ở Pháp, ngời sáng lập hội liên hiệp các DT
và thuộc địa để xây dựng tình đoàn kết chiến đấu giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân thuộc địa TG.
-1922: ngời đã ra tờ báo ngời cùng khổ viết bản án chế độ TDPháp nhằm tố cáo tội ác của bọn đế
quốc pháp ở Đông Dơng, mặt khác khích lệ tinh thần yêu nớc cho đồng bào , truyền bá chủ nghĩa Mác Lê
nin và vận động quần chúng đ/tr , những sách báo ấy mặc dù bị nhà cầm quyền Pháp ngăn cấm song vẫn
đợc bí mật chuyển về nớc làm thức tỉnh đông bào trong nớc, giúp họ hiểu rõ đợc bản chất của bọn đế quốc
, hiểu rõ về CM T10v về chủ nghĩa Mác Lê nin .
-1923-1924: NAQ ở Liên Xô.
+Giữa 1923 ngời rời Pháp sang Liên Xô. tháng 10/1923 dự Hội nghị Qtế nông dân và đợc bầu vào Ban

chấp hành Qtế nông dân , và ngời tích cực hoạt động trong Qtế cộng sản, học tập thêm lí luận của chủ
nghĩa Mác Lê nin và thực tiễn của đất nớc Xô Viết sau CM T10.
Ngời viết bài cho báo sự thật cho th tín Qtế cộng sản, ngời dự Đại hội V của Qtế cộng sản, dự đại hội
Qtế thanh niên, Qtế phụ nữ.
+ 7/1924 dự đại hội Qtế cộng sản lần V ngời, ngời trình bày lập trờng quan điểm của mình về vị trí chiến
lợc CM của các nớc thuộc địa, mqhệ giữa cuộc đ/tr giải phóng DT ở các nớc thuộc địa với CM VS ở chính
quốc.
Nh vậy NAQ có công lớn trong việc xây dựng mối liên hệ chặt chẽ giữa CM Việt Nam và CMTG.
6
*Những hoạt động của NAQ chủ yếu trên mặt trận ctrị, t tởng nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác Lê nin vào
Việt Nam, chuẩn bị nền tảng ctrị, t tởng cho việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam với quan điểm cơ
bản về giải phóng DT là:
-CM giải phóng dân tộc ở các thuộc địa phải gắn với gc, độc lập dân tộc phải gắn với CMXH.
-CM giải phóng dân tộc ở các thuộc địa phải là 1 bộ phận khăng khít của CMVSTG có quan hệ với CM
chính quốc. Vì chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của gc VS và nông dân thuộc
địa, chỉ có làm CM đánh đổ chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa thực dân mới giải phóng gc công nhân và dân
tộc thuộc địa.
-CM thuộc địa là dân tộc cách mệnh nhiệm vụ là chống đế quốc và tay sai, thực hiện độc lập dân tộc và
từng bớc thực hiện ruộng đất cho dân cày.
-nông dân là lực lợng CM to lớn nhất, là động lực của CM, họ là đồng minh tự nhiên của gc công nhân
phải giải phóng nông dân , song phải đặt dới sự lãnh đạo của công nhân .
-công-nông phải liên kết với TS DâN TẫC, tiểu TS
-Phải tiến hành đoàn kết Qtế
-CM là sự nghiệp của quần chúng chứ không phải là sự nghiệp của 1 vài ngời, phải lãnh đạo quần chúng
đ/tr để lên lật đổ ách thống trị .
-Sự lãnh đạo cảu Đảng là nhân tố cốt tử đầu tiên của CM. Đảng phải lấy chủ nghĩa Mác Lê nin làm kim
chỉ nam.
Tóm lại: Những quan điểm trên của NAQ đã truyền bá vào công nhân đã góp phần chuẩn bị về ctrị, t tởng
cho việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
b. chuẩn bị về tổ chức cho việc thành lập Đảng:

Vào cuối 1924 NAQ từ Liên Xô trở về Quảng Châu-Trung Quốc, ngời tập hợp những ngời Việt Nam yêu
nớc, truyền bá, giáo dục cho họ chủ nghĩa Mác Lê nin bằng việc cải tổ Tâm Tâm xã(1 tổ chức yêu nớc
hoạt động thiếu tôn chỉ, mục đích) sáng lập ra Việt Nam CM thanh niên (6/1925) để hớng tổ chức này đi
theo con đờng CMVS, ngời sáng lập báo Thanh niên, cùng với những nhà CM yêu nớc ngời tham gia
sáng lập Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức á Đông để xây dựng tình đoàn kết giữa CM các n ớc trong
khu vực.
Từ 1925-1927 Tại Quảng Châu ngời mở lớp huấn luyện đào tạo 75 cán bộ cho CM Việt Nam. Những bài
giảng của ngời sau này tập hợp trong cuốn đờng kách mệnh (xuất bản 1927 tại Trung Quốc),tác phẩm
có tác dụng bồi dỡng lí luận CM cho cán bộ vì theo quan điểm của ngời không có lí luận cách mệnh thì
không có cách mệnh vận động chỉ trong 1 thời gian ngắn ngời đã đào tạo đợc đội ngũ cán bộ đông đảo,
đào tạo song ngời đa họ về nớc hoạt động để đi vào ptrào VS hoá , Ptrào này phát triển mạnh nhất vào
1928-1929, 1 mặt cải tiến những thanh niên yêu nớc thành ngời VS, mặt khác họ lại truyền bá chủ nghĩa
Mác Lê nin cho công nhân , nông dân và những ngời yêu nớc khác ở Việt Nam .
chủ nghĩa Mác Lê nin đợc truyền bá vào nớc ta giữa lúc ptrào yêu nớc và ptrào công nhân đang phát triển
nhng thiếu đờng lối cho nên họ tiếp nhận ngay, từ đây ptrào yêu nớc phát triển sôi nổi , đặc biệt là ptrào
công nhân có sự chuyển biến về chất:
+số lợng các cuộc bãi công tăng
+ý thức gc công nhân phát triển rõ rệt.
+các cuộc bãi công ở các địa phơng đã có mối liên kết , hỗ trợ lẫn nhau yêu cầu đòi hỏi phải thành lập
Đảng cộng sản đủ sức lãnh đạo cuộc đ/tr , đáp ứng yêu cầu trên vào cuối 1929, 3 tổ chức cộng sản đã nối
tiếp ra đời đó là: Đông Dơng cộng sản đảng (7/29), An Nam cộng sản Đảng (7/29) và Đông Dơng cộng
sản liên đoàn (9/29)
Nh vậy NAQ có công lớn trong việc chuẩn bị về tổ chức cho việc thành lập Đảng với sự ra đời của các tổ
chức tiền thân.
4. Sáng lập ra Đảng cộng sản Việt Nam
a. Hoàn cảnh: Cuối năm 1929 ptrào công nhân và ptrào yêu nớc của Việt Nam phát triển mạnh do sự
truyền bá của chủ nghĩa Mác Lê nin trong khi đó vào 1929 ở nớc ta có 3 tổ chức cộng sản thành lập, hoạt
động riêng lẻ gây ảnh hởng không tốt đối với ptrào. Yêu cầu cách bách đặt ra là phải hợp nhất 3 tổ chức
cộng sản thì mới đủ sức lãnh đạo ptrào trớc tình hình mới.
Đợc sự uỷ nhiệm của Qtế cộng sản , NAQ về Hơng Cảng -Trung Quốc triệu tập hội nghị gồm đại biểu các

tổ chức cộng sản vào ngày 3 đến ngày 7/1930.
b.Nội dung hội nghị:
NAQ đã phân tích tình hình TG và trong nớc, phê phán những hoạt động riêng rẽ vừa qua và yêu cầu các
tổ chức bỏ mọi thành kiến, thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam . NAQ thảo ra
những văn kiện quan trọng đợc đại hội thông qua đó là: chính cơng vắn tắt, sách lợc vắn tắt. Đây là những
văn kiện vạch ra những nét cơ bản nhất về đờng lối chiến lợc, sách lợc cho CM Việt Nam , coi là cơng
lĩnh ctrị đầu tiên của Đảng .
Nh vậy công lao lớn nhất của NAQ là tìm đợc con đờng cứu nớc đúng đắn cho công cuộc đ/tr giải phóng
dân tộc Việt Nam. Đó là con đờng kết hợp độc lập dân tộc với CNXH, tinh thần yêu nớc với tinh thần Qtế
VS.
7
Nhờ tìm đợc con đờng cứu nớc đúng đắn cho nên ngời đã sáng lập ra Đảng cộng sản Việt Nam dới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản đứng đầu là NAQ, CM Việt Nam đã giành đợc nhiều thắng lợi trong tổng k/n T8-
1945, thắng lợi trong kháng chiến chống pháp 1954 và chống Mĩ.
Bài 3: Ptrào CM Việt Nam (1925-1930)
I. Hội Việt Nam CM thanh niên -tiền thân của chính Đảng cộng sản.
Khái niệm tổ chức CM: là tổ chức có chủ trơng tiêu diệt chế độ này để xây dựng chế độ khác
1.Hoàn cảnh ra đời:
-1924 tiếng bom của Phạm Hồng Thái mu sát tên toàn quyền Pháp MecLanh sự việc tuy không thành nh-
ng nó là bản án cảnh cáo sự thông trị của Pháp ở Đông Dơng sự việc tuy nhỏ nhng nó báo hiệu bắt đầu
thời kỳ đ/tr dân tộc nh chim én nhỏ báo tin mùa xuân Tiếng bom sa diện ấy đã đông đảo thanh niên Việt
Nam sang Quảng Châu tìm đờng cứu nớc nhng họ cha biết đi theo con đờng nào.
-12/1924 NAQ về Quảng Châu Trung Quốc với tu cách là đại biểu Qtế, ngời đã tiếp súc với các nhà CM
và những thanh niên yêu nớc tại đây, ngời thấy rằng họ thừa nhiệt tình CM nhng cha trở thành lực lợng
ctrị độc lập , yêu cầu phải có 1 tổ chức quá độ để truyền bá chủ nghĩa Mác Lê nin vào Việt Nam vì vậy
NAQ tập hợp họ thành lập ra Việt Nam CM thanh niên (6/1925)
Nh vậy NAQ đã nhận thấy vai trò cấp bách của CM Việt Nam là phải có tổ chức chuẩn bị cho việc thành
lập Đảng nên ngời trực tiếp lựa chọn thanh niên Việt Nam yêu nớc đa họ vào tổ chức ctrị, đào tạo họ để
trở thành cán bộ để chuẩn bị cho việc thành lập Đảng.
2. Chủ trơng ctrị: Hội Việt Nam CM thanh niên nêu rõ chủ chơng ctrị của mình là: đánh đổ đế quốc,

phong kiến, thành lập ra chính phủ nông dân. Qua chủ trơng này ta thấy rõ đây là 1 tổ chức CM có ảnh h-
ởng trực tiếp bởi chủ nghĩa Mác Lê nin, tổ chức này đã gắn liền đ/tr dân tộc với đ/tr gc.
3. Hoạt động:
-Vừa thành lập có nòng cốt là cộng sản Đoàn, hoạt động sôi nổi của tổ chức này là đẩy mạnh trang bị lí
luận cụ thể là:
+21/6/25 ra tờ báo thanh niên là cơ quan tuyên truyền của tổ chức, những hội viên thanh niên đều tham
gia các lớp huấn luyện, giảng viên là NAQ
+1927 ra cuốn đờng kách mệnh do NAQ viết và minh hoạ, nội dung của nó bao gồm 3 t tởng lớn:
1 là: CM là sự nghiệp quần chúng dông đảo nên phải động viên, tổ chức và lãnh đạo quần chúng vùng dậy
đánh đổ các gc áp bức, bóc lột.
2 là: CM phải có Đảng của chủ nghĩa Mác Lê nin lãnh đạo
3 là: CM trong nớc phải đoàn kết với gc VS TG và là 1 bộ phận của CMTG.
Mục đích của cuốn đờng cách mệnh là làm cho những ngời Việt Nam yêu nớc hiểu rõ những vấn đề cần
thiết đảm bảo thắng lợi cuối cùng cho CM.
-Đi vào thực tế sx và chiến đấu của công nông. Cụ thể là sau khi huấn luyện những hội viên thanh niên,
thanh niên đợc đa về nớc để hoạt động trong ptrào công nhân tức là VS hoá để truyền bá chủ nghĩa Mác
Lê nin thúc đẩy ptrào công nhân phát triển lên và cũng chính qua ptrào công nhân mà những ngời hội viên
thanh niên nhanh chóng trở thành những ngời CM chân chính.
-đẩy mạnh xây dựng tổ chức trong nớc, kết quả là 1926 tổ chức Việt Nam CM thanh niên thành lập ở hầu
hết trung tâm kinh tế -ctrị. 1928 mới có 300 hội viên thì 1929 lên tới 1.700 hội viên.
Kết luận: sự ra đời của Việt Nam CM thanh niên xét về mặt tổ chức chủ trơng ctrị chơng trình huấn luyện
và hoạt động thực tế -thực chất đây là 1 tổ chức tiền thân của chính Đảng cộng sản nớc ta.
4. Vai trò của NAQ với Hội Việt Nam CM thanh niên
Khi về tới Quảng Châu-Trung Quốc với t cách là đại biểu Qtế, là lãnh tụ của ptrào CM Việt Nam. NAQ
không chủ trơng thành lập Đảng mà chủ trơng thành lập Hội vì đây là 1 chủ trơng CM rất khoa học, cho
nên sau khi thành lập Hội Việt Nam CM thanh niên đã tập hợp nhanh những thanh niên yêu nớc, làm
choHội Việt Nam CM thanh niên nhanh chóng phát triển ở trong nớc và là nòng cốt, là cộng sản Đoàn.
Nh vậy là: Hội Việt Nam CM thanh niên là vừa tầm hiểu biết cảu thanh niên Việt Nam lúc này.
NAQ đã dày công giáo dục, rèn luyện lí luận chủ nghĩa Mác Lê nin và những quan điểm cơ bản về chiến
lợc CM giải phóng dân tộc cho hội viên thanh niên, làm cho họ mau chóng trởng thành, đồng thời đa họ

về hoạt động trong thực tế xs-chiến đấu của công nông, từ đó họ giác ngộ lí luận và trở thành cán bộ CM
chân chính.
NAQ luôn coi Hội Việt Nam CM thanh niên là 1 tổ chức tiền thân để họ tự trởng thành.
II. Việt Nam Quốc dân Đảng và Khởi nghĩa Yên Bái
(đã trình bày ở phần tr ớc)
III. Tân Việt CM đảng và sự phân hoá của 3 tổ chức này:
1, Hoàn cảnh: giữa những năm 20 của TK ptrào yêu nớc và dchủ nớc ta phát triển sôi nổi, thì lúc này Tân
Việt CM Đảng đợc thành lập và có cơ sở tập trung chính là ở Nghệ An.
2, Sự phân hoá:
-Họ là những ngời thanh niên TS yêu nớc nh: Trần Phú, Tôn Quang Phiệt và tuyên bốt thành lập 1 tổ chức
lấy tên là Việt Nam nghĩa đoàn sau đổi là phục việt. Bị lộ sau khi rải truyền đơn đòi nhà cầm quyền
Pháp thả nhà yêu nớc P.B.Châu (1925) hội Phục Việt đổi tên thành Hng Nam.
8
-Tổ chức của hội Hng Nam cử ngời sang dự lớp huấn luyện của hội thanh niên ở Trung Quốc. Do ảnh
hởng của Việt Nam CM thanh niên nên tổ chức này nhanh chóng bị phân hoá. Nhiều Đảng viên của Tân
việt sau khi học tập ở Trung quốc họ trở thành Đảng viên của Việt Nam CM thanh niên một số không
gia nhập thì chuẩn bị tiến tới thành lập 1 chính Đảng kiểu mới theo chủ nghĩa Mác Lê nin.
IV. 3 tổ chức cộng sản nối tiếp ra đời năm 1929.
1. (Trình bày rõ sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản nớc ta (1929) và giải thích vì sao có sự đ/tr giữa 2
khuynh hớng khác nhau xung quanh vấn đề thành lập Đảng.
a, Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản:
-1928 ptrào đ/tr CM của các tầng lớp nhân dân ta diễn ra sôi nổi từ bên ngoài ptrào CMTG dội vào, đặc
biệt là hoạt động của hội Việt Nam CM Thanh niên đẩy mạnh tuyên truyền chủ nghĩa Mác Lê nin vào
ptrào công nhân ở trong nớc thúc đẩy ptrào công nhân phát triển vợt bậc.
-Giữa lúc này TDP đẩy mạnh thực hiện chính sách khai thác bóc lột thuộc địa lần thứ 2 đẩy Nhân dân Việt
Nam vào cuộc sống đói khổ, đồng thời với chế độ ctrị hà khắc khiến môi trờng XH nớc ta ngày càng trở
lên gay gắt, ý thức dân tộc, ý thức gc đã tạo thành làn sóng đ/tr rất quyết liệt. Trong tình hình này TDP đã
tiến hành các biện pháp tàn bạo khiến cho ptrào phi vô sản dần dần tan rã. Đ/tr XH lúc này chỉ còn có
ptrào đ/tr của gc công nhân. Bọn pháp càng đàn áp thì ptrào đ/tr của nhân dân ta càng lên cao. Thực tế này
làm cho những ngời CM Việt Nam chân chính thấy muốn lãnh đạo ptrào công nhân không những ptrào

CM quốc gia không còn phù hợp, khuynh hớng CM VS càng trở lên vững chắc, nh vậy ptrào công nhân
đòi hỏi phải có tổ chức phù hợp để lãnh đạo tổ chức đó phải là tổ chức VS, ngay cả hội Việt Nam CM
thanh niên cũng không đáp ứng đợc yêu cầu lãnh đạo.
Từ trong hoàn cảnh đó T3/1929 1 số phần tử tiên tiến trong Việt Nam CM thanh niên ở Bắc Kỳ đã
quyết định thành lập chi bộ đầu tiên gồm 7 ngời tại số nhà 50 phố Hàm Long -Hà Nội.
-T5/29 Tại đại hội của Việt Nam CM Thanh niên, đoàn đại biểu Bắc kỳ đa ra để nghị thành lập Đảng cộng
sản nhng không đợc chấp thuận, đại biểu Bắc kỳ liền rút khỏi đại hội trở về nớc tuyên bố thành lập Đông
Dơng cộng sản Đảng (17/6/29)
-25/7/29 Những phần tử tiên tiến trong hội Việt Nam CM Thanh niên ở Nam kỳ và 1 bộ phận ngoài nớc
tuyên bố thành lập An Nam cộng sản Đảng (7/29)
-Còn lại những phần tử tiến tiến trong tân Việt CM đảng tuyên bố thành lập Đông Dơng cộng sản Liên
Đoàn (9/29).
Đến đây ta thấy rõ quá trình dẫn tới sự ra đời của các tổ chức cộng sản. ở nớc ta 1929 là quá trình đ/tr
giữa 2 khuynh hớng CM quốc gia và CM VS. Cuối cùng khuynh hớng CMVS đã chiến thắng.
b, Tại sao nói sự đ/tr giữa 2 khuynh hớng, đ/tr giữa 2 vần đề thành lập Đảng ở nớc ta năm 1929?
-Quá trình đi lên của ptrào yêu nớc CM của nớc ta trong những năm 20 của TK 20 là quá trình đ/tr giữa t
tởng quốc gia và t tởng CMVS, dần dần t tởng CM quốc gia bị thất bại cùng với hoạt động của ptrào TS và
Tiểu TS, cuối cùng chỉ còn t tởng CMVS và ptrào công nhân ngày càng phát triển.
-1929 bản thân tổ chức Việt Nam CM Thanh niên cũng bị phân hoá dới những phần tử tiên tiến có lập tr-
ờng CM của gc công nhân với những phần tử tiểu TS còn mang nặng t tởng CM quốc gia. Đó chính là lí
do có các cuộc đ/tr gay gắt giữa 2 khuynh hớng khác nhau xung quanh vấn đề thành lập Đảng ngay trong
nội bộ hội Việt Nam CM Thanh niên.
-Việc đoàn đại biểu Bắc kì rút khỏi Đại hội của hội Việt Nam CM Thanh niên trở về thành lập Đông Dơng
cộng sản Đảng 6/29 nói lên cuộc đ/tr dẫn tới thành lập Đảng ngay trong nội bộ hội Việt Nam CM Thanh
niên đã diễn ra gay gắt nhng cuối cùng yêu cầu thành lập Đảng cộng sản đã thắng thế, việc đại biểu Nam
kì thành lập An Nam cộng sản Đảng (7/29) và Việt Nam CM Thanh niên đổi thành Đông Dơng cộng sản
Liên Đoàn đã chứng minh thực tế đó.
c, ý nghĩa về sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản ở nớc ta 1929.
-Sự xuất hiện của 3 tổ chức cộng sản năm 1929 chứng tỏ sự phát triển vợt bậc của ptrào công nhân ở nớc
ta.

-Sự xuất hiện của 3 tổ chức cộng sản năm 1929 là kết quả tất yếu của sự kết hợp 3 yếu tố : chủ nghĩa Mác
Lê nin, ptrào công nhân và ptrào yêu nớc Việt Nam.
-đây cũng là kết quả tất yếu của cuộc đ/tr giữa 2 khuynh hớng hoạt động CM quốc gia và CMVS. Cuối
cùng khuynh hớng CMVS thắng lợi
Ch ơng II. Cuộc giải phóng dân tộc Việt Nam (1930-1945)
Bài 4: Sự thành lập Đảng cộng sản Việt Nam (hay sự hợp nhất 3 tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản
Việt Nam)
1, Hoàn cảnh:
Vào cuối năm 1929 ptrào công nhân ở Việt Nam có bớc phát triển vợt bậc, ý thức gc và ý thức ctrị ngày
càng đợc thể hiện rõ rệt. Bên cạnh đó ptrào yêu nớc của nhiều tầng lớp trong XH rất sôi nổi kết thành làn
sóng dân tộc dchủ mạnh mẽ trong đó gc công nhân thực sự là 1 lực lợng tiên phong.
Trong khi đó ở Việt Nam xhiện 3 tổ chức cộng sản hoạt động riêng rẽ công khích, tranh giành ảnh hởng
lẫn nhau, điều này sẽ ảnh hởng không tốt tới ptrào. Thực tiễn lúc này đòi hỏi phải có sự lãnh đạo thống
nhất của 1 chính Đảng của gc công nhân.
9
Trớc tình hình đó, đợc sự uỷ nhiệm của Qtế cộng sản, NAQ đã về Hơng Cảng-Trung Quốc triệu tập đại
biểu của 3 tổ chức cộng sản từ 3-7/2/1930 tham dự hội nghị gồm 2 đại biểu của Đông Dơng cộng sản
Đảng, 2 đại biểu của An Nam cộng sản Đảng còn Đông Dơng cộng sản Liên Đoàn không kịp cử ngời tới
dự.
2, Nội dung của Hội nghị thành lập Đảng.
-Dới sự chủ trì của NAQ, ngời đã phân tích tình hình TG và trong nớc phê phán những hoạt động thiếu
thống nhất của 3 tổ chức trong thời gian qua, ngời đề nghị thống nhất 3 tổ chức cộng sản thành 1 Đảng
cộng sản duy nhất, au 5 ngày làm việc, hội nghị đã nhất trí 1 số vấn đề sau:
+bỏ mọi thành kiến, thành thật hợp tác
+Định tên Đảng là Đảng cộng sản Việt Nam
+thông qua chính cơng vắn tắt , sách lợc vắn tắt , điều lệ vắn tắt và lời kêu gọi của NAQ nhân dịp thành
lập Đảng.
+ Định kế hoạch thống nhất các tổ chức cộng sản ở trong nớc theo nguyên tắc từ trên xuống.
+ Cử ban chấp hành Trung ơng lâm thời.
Đến 24/2/1930 với sự gia nhập của Đông Dơng cộng sản Liên Đoàn thì trên thực tế hội nghị hợp nhất các

tổ chức cộng sản mới thực sự thành công.
-Hội nghị thành lập Đảng có ý nghĩa quan trọng, có giá trị nh 1 đại hội đã thông qua đợc đờng lối cho CM
Việt Nam ( tuy còn sơ lợc)
-Hội nghị thành lập Đảng đã thành công rất nhanh chóng là do
+Giữa đại biểu các tổ chức cộng sản không có mâu thuẫn về ý thức hệ đều có su hớng VS và đều tuân
theo điều lệ của Qtế cộng sản .
+Việc thành lập Đảng cộng sản đáp ứng đúng yêu cầu của thực tiễn CM khi đó cho nên đợc các đại biểu
chấp nhận ngay.
+ D0o sự quan tâm của Qtế cộng sản và uy tín cao của lãnh tụ NAQ.
3. ý nghĩa của thành lập Đảng:
Đảng cộng sản Việt Nam ra đời (10/1930) lấy tên là Đảng cộng sản Đông Dơng là kết quả tất yếu của
ptrào đ/tr dân tộc , đ/tr gc của Việt Nam trong thời đại mớ.
-Đảng ra đời là sự kết hợp giữa 3 yếu tố : Sự Kết hợp chủ nghĩa Mác Lê nin với ptrào công nhân và ptrào
yêu nớc ở Việt Nam trong những năm 20 của TK20.
-Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là 1 bớc ngoặt vĩ đại trong LS của gc công nhân và CM Việt Nam
+đối với LS gc công nhân: Việc Đảng cộng sản ra đời chứng tỏ gc công nhân Việt Nam đã trởng thành và
đủ sức lãnh đạo CM.
+Đối với LS dân tộc: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời từ đây chấm. dứt thời kì khủng hoảng về đờng lối,
về gc lãnh đạo, khẳng định quyền lãnh đạo tuyệt đối của gc công nhân mà đội tiên phong của nó là Đảng
cộng sản Việt Nam.
-Từ đây CM Việt Nam trở thành 1 bộ phận của CMTG.
-Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bớc phát
triển nhảy vọt về sau của dân tộc Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
* Cuộc CM giải phóng dân tộc Việt Nam (30-45), sự ra đời của Đảng cộng sản là sự kết hợp chủ nghĩa
Mác Lê nin với ptrào công nhân và ptrào yêu n ớc trong những năm 20 của TK20 hãy giải thích hiện t ợng
trên.
Theo qui luật phát triển chung của sự hình thành Đảng cộng sản là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác Lê nin
với ptrào công nhân, nhng ở nớc ta việc thành lập Đảng cộng sản lại là sự kết hợp của 3 yếu tố: sự kết hợp
chủ nghĩa Mác Lê nin với ptrào công nhân và ptrào yêu nớc. Quá trình này gắn với công lao to lớn của
NAQ và những nhà CM tiền bối của Việt Nam. Quá trình này diễn ra trong những năm 20 cảu TK20, bắt

đầu từ những năm 1920 NAQ trở thành ngời cộng sản Việt Nam đầu tiên đến khi Đảng cộng sản Việt
Nam chính thức thành lập 3/2/30.
a, Việc chuẩn bị về t tởng, ctrị và tổ chức để thành lập Đảng:
Sự kết hợp 3 yếu tố, đầu tiên ở 1 ngời đảng viên mà NAQ với tấm lòng yêu nớc thiết tha, sau 1 thời gian
lao động gian khổ (trong cuộc sống của ngời, lao động để tìm đờng cứu nớc), NAQ đã sớm đến với chủ
nghĩa Mác Lê nin và ngời tìm thấy ở chủ nghĩa Mác Lê nin con đờng CM là giải phóng dân tộc gắn liền
với giải phóng gc.
-12/1920 tại đại hội của Đảng XH Pháp, trong cuộc đ/tr lựa chọn đờng đi theo Qtế thứ 2 hoặc thứ 3, NAQ
đã bỏ phiếu tán thành Qtế 3, Ngời tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp. Nh vậy NAQ đã trở thành ngời
cộng sản đầu tiên ở Việt Nam, sự kiện này đã đánh dấu bớc ngoặt.
-CM Việt Nam bớc sang 1 thời kì mới và từ đây NAQ với vai trò lãnh tụ của CM Việt Nam ngời cho rằng:
Muốn có ptrào CM của nhân dân Việt Nam trớc hết ở Việt Nam phải có 1 Đảng CM. NAQ đã hoạt
động không mệt mỏi để truyền bá chủ nghĩa Mác Lê nin vào Việt Nam để chuẩn bị về t tởng, ctrị, tổ chức
cho việc thành lập Đảng.
-Tại Pháp NAQ ra tờ báo Ngời cùng khổ NAQ đã viết nhiều bài báo, Ngời cùng khổ và báo đời sống
của công nhân của Tổng liên đoàn lao động Pháp. Tất cả các tờ báo này đều toát lên tinh thần yêu nớc,
bênh vực cho ngời lao động. đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ TDP do NAQ viết và xuất bản tại Pari,
10
11 chơng đầu NAQ vạch trần, lên án chế độ thống trị của TDP đối với nhân dân lao động Đông Dơng, ch-
ơng 12 ngời nêu rõ quá trình đ/tr để lập đổ chế độ đó.
Tất cả những tài liệu này đợc chuyển về Việt Nam bằng nhiều con đờng khác nhau đã gây ảnh hởng to lớn
dẫn tới ptrào đ/tr của tầng lớp nhân dân ta. đây là tác phẩm đầu tiên viết theo quan niệm chủ nghĩa Mác
Lê nin .
-Tại Xô Viết cuối 1923 NAQ hoạt động trong ptrào cộng sản Qtế, ngời tham gia hội nghị Qtế nông dân,
Qtế cộng sản thứ 3, các tham luận của NAQ trong hội nghị này đã khẳng định rõ vị trí của quá trình đ/tr
giải phóng dân tộc và thuộc địa nhng hoạt động này của NAQ đã khẳng định những phơng hớng CMQTế
của CM Việt Nam.
-Tại Trung Quốc 1924 ngời tập hợp những thanh niên yêu nớc trong tổ chức Tâm tâm xã và nhiều thanh
niên Việt Nam từ trong nớc cha có đờng lối ctrị rõ ràng . Thành lập 1 tổ chức lấy tên Việt Nam CM
Thanh niên có hạt nhân là cộng sản Đoàn coi đó là 1 tổ chức tiền thân chuẩn bị cho việc thành lập Đảng

cộng sản Việt Nam. Sau này ngời thành lập ra tờ báo Thanh niên là cơ quan tuyên truyền cho Việt
Nam CM Thanh niên, số đầu tiên ra ngày 21/1/25. Những bài báo NAQ viết cho báo Thanh niên và
những bài giảng NAQ huấn luyện trong báo thanh niên đợc tập hợp lại in thành cuốn sách Đờng cách
mệnh với 3 t tởng lớn đợc đề cập
1.CM là gì? có mấy thứ CM, CM phải dựa vào quần chúng
2.CM giải phóng dân tộc phải thực hiện đoàn kết Qtế.
3.CM giải phóng dân tộc phải có sự lãnh đạo của 1 chính Đảng.
-Nhờ có tài liệu này mà nhiều nhà yêu nớc Việt Nam thấy rõ phơng hớng hoạt động của mình và mau
chóng trởng thành, sau đó họ đợc đa về nớc hoạt động trong ptrào công nhân gọi là đi VS hoá. Thông qua
đó mà t tởng chủ nghĩa Mác Lê nin đợc truyền bá vào ptrào công nhân , thúc đẩy ptrào công nhân phát
triển. Ngợc lại hội viên Việt Nam CM Thanh niên" nhanh chóng trởng thành và trở thành ngời CM nhanh
chóng. Hội Việt Nam Thanh niên đã gây tiếng vang, lôi cuốn các tổ chức CM khác ở trong nớc đặc biệt
là tổ chức Tân Việt đã chịu ảnh hởng mạnh mẽ của hội Việt Nam CM Thanh niên mà chuyển hoạt động
của mình theo hớng chủ nghĩa Mác Lê nin. Nh vậy những đk về t tởng, ctrị, và tổ chức để thành lập 1
chính Đảng VS ở nớc ta cũng dần dần đợc hình thành.
b, Cuộc đ/tr trực tiếp dẫn đến thành lập Đảng.
1929 cuộc đ/tr của gc công nhân Việt Nam trở lên quyết liệt, chỉ trong 1 năm đã diễn ra 43 cuộc đ/tr của
gc công nhân. TDP và tay sai đã đàn áp hết sức tàn bào nhng ptrào đ/tr của công nhân vẫn phát triển 1
cách mạnh mẽ trong khi ptrào TS và tiểu TS dần dần tan rã, ngay cả xu hớng CM quốc gia TS, Quốc dân
Đảng cũng bị dập tắt, bản thân các tổ chức hội Việt Nam CM Thanh niên cũng bị phân biệt, lúc này cuộc
đ/tr để thành lập chính Đảng Mác Lê nin diễn ra gay gắt, cuối cùng CM quốc gia thất bại và CMVS chiến
thắng. Đó là lí do xhiện 3 tổ chức cộng sản (1929) sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản nớc ta đánh dấu sự
phát triển vợt bậc của ptrào CM Việt Nam
. Đây là kết quả của sự kết hợp 3 yếu tố: chủ nghĩa Mác Lê nin và ptrào công nhân và ptrào yêu nớc, 3 tổ
chức Đảng cùng tồn tại về khách quan đòi hỏi sự thành lập 1 đảng duy nhất. NAQ đã triệu tập hội nghị
hợp nhất này 3/2/1930 thành lập Đảng cộng sản Việt Nam thông qua chính cơng vắn tắt, sách lợc vắn tắt
làm cơng lĩnh ctrị của Đảng. Đây là quá trình vận động thành lập Đảng.
* Tại sao nói sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam đã mở ra 1 b ớc ngoặt vĩ đại cho CM Việt Nam
-Trớc 1930 ptrào yêu nớc chống Pháp của nhân dân ta diễn ra liên tục, sôi nổi, quyết liệt song đều bị thất
bại vì khủng hoảng về đờng lối. Đảng ra đời đã vạch ra đờng lối chiến lợc đúng đắn cho CM Việt Nam .

đờng lối đó là : trớc làm CM dân tộc dchủ nhân dân rồi sau tiến thẳng tới CNXH bỏ qua giai đoạn phát
triển TBCN . Từ đây CM Việt Nam chấm dứt sự khủng hoảng về đờng lối.
-Đảng ra đời đã xây dựng đợc lực lợng mới cho CM mà chủ yếu là liên minh công -nông. trớc 1930 các
nhà CM thờng kêu gọi nhân dân ta chống Pháp giành độc lập mà không kêu gọi nhân dân chống pkiến
giàng ruộng đất cho dân cày. Nhng khi Đảng ra đời đã đề ra 2 khẩu hiệu chiến lợc là: độc lập dân tộc và
ngời cày có ruộng 2 khẩu hiệu này đáp ứng đợc nguyện vọng của đại đa số nhân dân nhất là nông dân.
Do đó lôi cuốn, thu hút đông đảo nông dân đi theo CM, xây dựng đợc khối liên minh công-nông là yếu tố
cơ bản đảm bảo thắng lợi cho CM Việt Nam.
-Đảng ra đời vạch ra phơng pháp CM đúng đắn trớc 1930 nhân dân ta chống Pháp rất anh dũng song th-
ờng sai lầm về phơng pháp CM ( ngời thì dùng k/n vũ trang nh k/n cần Vơng, song các cuộc k/n thờng lẻ
tẻ, chiến thuật hiểm nên dễ bị bao vây, cô lập và bị tiêu diệt. Ngời thì dùng biện pháp cải lơng nh
P.C.Trinh cầu xin Pháp rủ lòng thơng, ngời thì dùng biện pháp vũ lực song dựa vào sự cầu viện của nớc
ngoài nh P.B.Châu, không ai biết dựa vào sức mình là chính). Song Đảng ra đời đã vạch ra phơng pháp đ/tr
mới đó là dùng phơng pháp đ/tr CM = bạo lực của quần chúng theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê nin,
nhờ đó ta biết xây dựng và sử dụng 2 lực lợng: lực lợng ctrị và lực lợng vũ trang để tiến hành k/n.
11
-Đảng ra đời tạo đk cho ta có nhiều đồng minh mới. Trớc 1930 nhiều nhà CM Việt Nam ra nớc ngoài tìm
lực lợng cứu nớc nhng cha ai biết đoàn kết với lực lợng CMTG. Đảng ra đời làm cho CM Việt Nam trở
thành 1 bộ phận khăng khít của CMTG, nhờ vậy từ đó tới nay ta tranh thủ đợc sự đồng tình ủng hộ của
các lực lợng CMTG tạo lên sức mạnh tổng hợp để chiến thắng kẻ thù.
Sự ra đời của Đảng là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những b ớc phát triển nhảy
vọt mới trong LS tiến hoá của dân tộc Việt Nam. sự lãnh đạo cảu Đảng là nhân tố đầu tiên quyết định mọi
thắng lợi của CM , cũng từ đây CM Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác: lãnh đạo CM T8
thắng lợi, tiến hành kháng chiến chống pháp và chống Mĩ thắng lợi.
Kết luận: Chính vì những lẽ trên Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là 1 bớc ngoặt vĩ đại trong LS Việt Nam.
*Trình bày hoàn cảnh ra đời, nội dung cơ bản và ý nghĩa LS của chính c ơng vắn tắt do NAQ soạn thảo và
thông qua tại hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam 3/2/1930?
a, Hoàn cảnh ra đời : Cuối năm 20 của TK20 ptrào CM Việt Nam phát triển sôi nổi mạnh mẽ, 3 tổ chức
cộng sản Việt Nam lần lợt ra đời song hoạt động riêng rẽ. Trớc tình hình đó đợc sự uỷ nhiệm của Qtế
cộng sản NAQ đã triệu tập hội nghị đại biểu 3 tổ chức cộng sản từ 3/2-7/2/1930 và đã thành công, Đảng

cộng sản Việt Nam ra đời.
Trong Hội nghị này các đại biểu đã thảo luận thông qua chính cơng vắn tắt, sách lợt vắn tắt do NAQ soạn
thảo. Đây là cơng lĩnh đầu tiên của Đảng ta.
b, Nội dung cơ bản: cơng vắn tắt, sách lợt vắn tắt của Đảng ta gồm 2 phần: phần chính cơng và phần sách
lợc.
-ở phần chính cơng : Đảng ta đã xác định rõ tôn chỉ mục đích và nhiệm vụ của CM Việt Nam trong giai
đoạn CMTS dân quyền, tôn chỉ mục đích của CM nớc ta là:
+ Đánh đổ đế quốc giành độc lập cho dân tộc , tự do cho nhân dân, đánh đổ gc địa chủ Pkiến để đa ruộng
đất cho dân cày.
+Quốc hữu hoá những nhà máy, đồn điền, xí nghiệp, hầm mỏ, đờng sắt làm của chung toàn dân.
+Thành lập chính phủ công, nông,
binh và quân đội công nông.
-ở phần sách lợc: Đảng ta chỉ rõ vị trí, vai trò của các gc trong XH Việt Nam và mqhệ giữa CM Việt Nam
với CMVSTG.
Đảng chỉ rõ gc công nhân là lực lợng chính của CM, công nông, CM muốn thắng lợi phải liên minh đợc
các gc tiểu TS, lợi dụng và ít nhất có thể cô lập tầng lớp chung và tiểu địa chủ, TS dân tộc cha ra mặt phản
bội CM.
CM Việt Nam là 1 bộ phận khăng khít của CMTG.
c, ý nghĩa của chính cơng vắn tắt và sách lợt vắn tắt.
chính cơng vắn tắt, sách lợt vắn tắt do NAQ dự thảo thông qua trong Hội nghị thành lập Đảng là cơng lĩnh
ctrị đúng đắn đầu tiên của Đảng và CM nớc ta.
Cơng lĩnh ra đời đánh dấu việc chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đờng lối và gc lãnh đạo của CM Việt
Nam, nó còn là ngọn đèn pha soi đờng, chỉ lối cho CM nớc ta đi đến thắng lợi.
*Trình bày nội dung cơ bản của luận c ơng ctrị do Trần Phú khởi thảo thông qua hội nghị TW Đảng 10/30
a, Hoàn cảnh ra đời: Giữa lúc cao trào CM của quần chúng đang diễn ra quyết liệt thì 10/30 Ban chấp
hành TW đảng họp lần I tại Hơng Cảng -Trung Quốc.Hội nghị đã quyết định đổi tên Đảng thành Đảng
cộng sản Đông Dơng, cử ban chấp hành TW chính thứ và bầu đồng chí Trần Phú làn tổng bí th, hội nghị
đã thông qua bản luận cơng ctrị của Đảng cộng sản Đông Dơng do đồng chí trần phú khởi thảo.
b, Nội dung bản luận cơng ctrị:
-Nêu rõ tính chất của CM đông dơng lúc đầu là 1 cuộc CMTS dân quyền . CMTS dân quyền là thời kì dự

bị để làm CMXHCN, sau khi CMTS dân quyền thắng lợi thì bỏ qua thời kì phát triển TBCN mà tiến thẳng
lên XHCN.
-Nhiệm vụ cốt yếu của CM là phải đánh đổ thế lực Pkiến, đánh đổ ách bóc lột theo lối tiền TB, thực hành
CM thổ địa cho triệt để và đánh đổ CôNG NHâN đế quốc Pháp làm cho Đông dơng hoàn toàn độc lập.
-Động lực CM là gc công nhân và nông dân do gc công nhân lãnh đạo thì CM mới thắng lợi.
-Luận cơng chỉ rõ đk cốt yếu cho thắng lợi của CM là cần phải có 1 Đảng cộng sản là đội tiên phong của
gc VS, lấy chủ nghĩa Mác Lê nin làm gốc, đại diện cho quyền lợi của gc VS ở đông dơng và lãnh đạo gc
VS đ/tr đạt mục đích cuối cùng là CNCS .
-Đảng phải liên lạc mật thiết với VS và các dân tộc thuộc địa nhất là VS Pháp.
c,ý nghĩa của luận cơng ctrị:
Cùng với chính cơng vắn tắt, sách lợt vắn tắt, luận cơng ctrị đã xác định đợc vấn đề chiến lợc cho CM
Việt Nam.
*so sánh c ơng lĩnh ctrị đầu tiên của Đảng T2/30 và luận c ơng ctrị (10/30) của Đảng cộng sản Việt Nam
để thấy đ ợc sự đúng đắn cảu c ơng lĩnh tr ớc và hạn chế văn kiện sau.
12
a, Cơng lĩnh: Sự đúng đắn của cơng lĩnh thể hiện ở chỗ.
-Cơng lĩnh khẳng định rõ ràng đờng lối CM Việt Nam là giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng gc.
-Cơng lĩnh nêu rõ 2 nhiệm vụ chiến lợc cụ thể của CM: Đánh đổ đế quốc và PK
-Cơng lĩnh thể hiện rõ đoàn kết Qtế của CM Việt Nam
-Cơng lĩnh chỉ ra CM giải phóng dân tộc phải là CM bạo lực của quần chúng
-Cơng lĩnh khẳng định vai trò của Đảng lãnh đạo là đk quyết định thắng lợi.
Sự sáng tạo thể hiện ở chỗ: Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa giải phóng dân tộc và giải phóng gc, thấm đợm
tình dân tộc, tính nhân văn sâu sắc.
-Cơng lĩnh đặt ra đờng lối giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng gc vào hoàn cảnh nớc ta có sức
mạnh bảo đảm thắng lợi của CM đó là sứ mạng của toàn dân cho nên công nông là gc phải đoàn kết với
tiểu TS. trung nông.
-Cơng lĩnh chỉ rõ trong chỉ đạo tiến hành ngay từ đầu đã thấy rõ các mqhệ giữa 2 nhiệm vụ chống đế quốc
và chống PK là hàng đầu.
b, Luận cơng: Cơng lĩnh ctrị và luận cơng ctrị có sự tiếp nối nhau. đối chiếu qua từng điểm chủ yếu của 2
văn kiện trên thì luận cơng ctrị của Đảng đã xác định rõ nhiều vấn đề sách lợc và chiến lợc cm đúng đắn

cho CM Việt Nam và CM đông dơng, tuy vậy luận cơng bộc lộ nhiều nhợc điểm, hạn chế nhất định đó là:
-cha đề cao đợc nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu nên quá nhấn mạnh về đ/tr gc, về CM ruộng
đất.
-Cha thấy hết vị trí, vai trò của các gc của tầng lớp XH khác ngoài 2 gc công nông.
-Những nhợc điểm, hạn chế ấy đợc Đảng ta khắc phục bổ sung và hoàn chỉnh qua thực tiễn đ/tr CM sau
này.
Bài 5: Ptrào CM 1930-1931 và cuộc đ/tr phục hội lực l ợng CM.
I. Cao trào 1930-1931.
1. Trình bày nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa LS của cao trào CM 1930-1931 mà đỉnh cao là Xô
Viết Nghệ Tĩnh:
a, Nguyên nhân:
-Cuộc khủng hoảng KT 1929-1933 của CNTB đã tác động mạnh mẽ tới Việt Nam. TDP thi hành chính
sách bóc lột, vơ vét rất phản động, trút hậu quả khủng hoảng KT nên đầu nớc nhân dân ta. Nhân dân lao
động trớc hết là gc công nhân chịu nhiều tai hoạ nhất: nạn thất nghiệp ngày càng gia tăng, lơng giảm, tăng
giờ làm, đánh đập, cúp phạt, gc nông dân bị mất đất, su cao, thuế nặng, mọi tầng lớp khác đời sống cũng
bị điêu đứng
-Từ sau k/n Yên Bái (2/30) TDP thi hành chính sách đàn áp khủng bố trắng hòng dập tắt ptrào CM. Riêng
ở Nam kì có khoảng 17.000 ngời bị kết án .
ảnh hởng nặng nề của khủng hoảng KT và chính sách khủng bố khốc liệt của TDP không làm nhụt ý chí,
tinh thần CM của nhân dân ta , trái lại càng làm cho nhân dân ta thêm căm thù, mâu thuẫn giữa dân tộc ta
và bọn đế quốc PK ngày càng sâu sắc.
-Đảng cộng sản Việt Nam ra đời (3/2/30) với đờng lối ctrị đúng đắn, có sức tập hợp lực lợng rất to lớn đã
kịp thời lãnh đạo nhân dân ta vùng lên chống đế quốc và PK .
-Trong thời gian này ptrào CMTG có ảnh hởng đối với Việt Nam đó là Liên Xô đang xây dựng thành công
CNXH.
b, diễn biến:
&.Ptrào nửa đầu 1930 dới sự lãnh đạo của Đảng ptrào đ/tr của quần chúng phát triển mạnh trên khắp cả n-
ớc.
-Từ tháng 2-4 /1930 có cuộc bãi công của 3.000 công nhân đồn điền cao su Phú Riềng 4000 công nhân
nhà máy sợi Nam Định, bãi công của 400 công nhân nhà máy Diêm Bến Thuỷ, công nhân nhà máy xi

măng Hải Phòng
-Ptrào đ/tr của nhân dân cũng nổ ra ở nhiều địa phơng nh: Hà Nam, Thái Bính
-Từ T5/30 ptrào lên mạnh, ngày 1/5/30 nhân ngày Qtế lao động lần đầu tiên công, nông, và quần chúng
Đông dơng dới sự lãnh đạo của Đảng đã tỏ ra đoàn kết với VSTG, biểu dơng lực lợng của mình. Mặc dù
bị TDP đán áp khắp nơi diễn ra biểu tình, rải truyền đơn, cắm cờ đỏ búa liềm, căng khẩu hiệu.
-Trong ngày này cuộc đ/tr của công nhân đã nổ ra ở Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Hòn Gai, Cẩm phả,
Vinh, Bến Thuỷ
-nhân dân ở nhiều nơi đã đ/tr nh: Tbình, Hà Nam, Nghệ An, Kiến An, Hà Tĩnh, Bình Định, và hầu khắp
Nam kì.
Riêng trong tháng 5 cả nớc có 16 cuộc đ/tr của công nhân, 34 cuộc đ/tr của nông dân. 4 cuộc đ/tr của
hsinh, sinh viên, dân nghèo thành thị.
*Ptrào giữa 1930: ptrào tiếp tục lên mạnh trở thành 1 cao trào. trong năm 1930 có 98 cuộc bãi công của
công nhân, 400 cuộc đ/tr của nông dân diễn ra từ bắc chí nam.
Đỉnh cao nhất của cao trào là Xô Viết Nghệ Tĩnh:
13
ở nghệ tĩnh nhân ngày Qtế 1/5/30 dới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh nghệ an, công nhân nhà máy diêm-ca
Bến Thuỷ cùng hàng ngàn nông dân ven thị xã Vinh đã biểu tình đòi tăng lơng, giảm su thuế, TDP cho
máy bay đàn áp làm 7 ngời chết , 18 ngời bị thơng, và hơn 100 bị bắt.
Tiếp đó cùng ngày 3000 nông dân huyện Thanh chơng biểu tình phá đồn điền của tên kí viện, tịch thu
ruộng đất chia cho nông dân. TDP cho quân đàn áp làm 18 ngời chết, 30 ngời bị thơng, và số đông ngời bị
bắt.
-Nhân ngày Qtế chống ctranh 1/8/30 tổng bãi công của công nhân khu công nghiệp vinh, bến thuỷ mở
đầu cho thời kì đ/tr quyết liệt.
ở nông thôn Nghệ an-hà tĩnh nông dân đ/tr qui mô lớn dới nhiều hình thức đặc biệt ra biểu tình có vũ
trang tự vệ đã nổ ra.
-30/8 nông dân nam đàn kéo lên huyện đa yêu sách phá nhà lao/
-1/9 nông dân huyện thanh chơng bao vây đốt trụ sở huyện.
-7/9 nông dân huyện cam lộc biểu tình đòi giảm thuế thân.
Từ 3 huyện trên ptrào CM đã lan rộng khắp các huyện ở 2 tỉnh, từ T9 ptrào lên tới đỉnh cao tiêu biểu
12/9/30 cuộc biểu tình của 2 vạn ngời ở Hng Nguyên (nghệ An)đã hởng ứng cuộc đ/tr của nông dân các

huyện và cuộc bãi công của công nhân vinh-bến thuỷ. TDP đã cho máy bay ném bom làm 217 ngời chết,
126 ngời bị thơng.
Suốt 9-10/30 ở các huyện thanh chơng, diễn châu (nghệ an) hơng sơn hà tĩnh nông dân đã vũ trang k/n
kéo đến phá huyện lị, phá đồn điền của TDP. Còn công nhân Vinh bến thuỷ bãi công suốt 2 tháng liền để
ủng hộ ptrào đ/tr của nhân dân và phản đối chính sách khủng bố của địch.
Trớc khí thế đ/tr của quần chúng, bộ máy chính quyền của đế quốc và PK tay sai ở nhiều nơi đã bị tê liệt
và tan rã, các ban chấp hành công hội xã do các chi hội lãnh đạo đứng ra quản lí mọi mặt đời sống, ctrị,
XH ở nông thôn, làm nhiệm vụ của chính quyền nhân dân theo hình thức xô viết lần đầu tiên nhân dân
thật sự nắm chính quyền.
Hoảng sợ trớc ptrào quần chúng, TDP ra sức đàn áp, khủng bố ptrào nhiều Đảng viên bị bắt, nhiều cơ
quan lãnh đạo của Đảng bị phá vỡ, Xô viết nghệ tĩnh chỉ duy trì đợc 4 tháng đến giữa 1931 ptrào tạm thời
lắng xuống
c, ý nghĩa của cao trào:
-Cao trào 30-31 mà đỉnh cao là xô viết nghệ tĩnh là 1 sự kiện LS trọng đại trong LS CM nớc ta, khẳng
định đờng lối đúng đắn của đảng ta.
-kế tục truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc ta lần đầu tiên dới sự lãnh đạo của đảng nớc ta đã
vùng lên giáng 1 đòn quyết liệt vào bè lũ đế quốc và PK để xây dựng 1 cuộc sống mới .
-Đây là cuộc tổng diễn tập đầu tiên của nhân dân ta dới sự lãnh đạo của đảng, chuẩn bị cho thắng lợi của
CMT8 sau này.
2, Chứng minh rằng xô viết nghệ tĩnh là hình thái sơ khai của chính quyền công nông n ớc ta, đó thực sự
là chính quyền CM của quần chúng d ới sự lãnh đạo của đảng.
Khí thế đ/tr mạnh mẽ của quần chúng ở nghệ an và hà tĩnh đã làm cho chính quyền của đế quốc và PK ở
nhiều huyện bị tan rã, nhiều thị xã bị tê liệt, ngay ở nơi đó ban chấp hành hội đã đứng ra quản lí mọi mặt
đời sống, ctrị, XH, đảm bảo nhiệm vụ của chính quyền theo kiểu xô viết .
Vai trò đầu tiên của Xô viết nghệ tĩnh là đã thành lập đợc chính quyền CM, 1 hình thức mới của chính
quyền do gc công nhân lãnh đạo, chính quyền xô viết đã đem lại nhiều lợi ích căn bản cho nhân dân :
-về kT: Chia ruộng đất cho nông dân , bãi bỏ các thứ thuế do đế quốc PK đặt ra bắt địa chủ giảm tô, xoá
nợ , giải quyết nạn đói, tổ chức giúp đỡ nhau sx và = việc đắp đê phòng lụt.
-về ctrị: thực hiện quyền tự do dchủ cho nhân dân , thành lập các tổ chức quần chúng nh nông hội, công
hội, hội phụ nữ, hội thanh niên tổ chức các cuộc hội họp, mít tinh, ra sách báo để tuyên truyền giáo

dục ý thức ctrị cho nhân dân .
-về quân sự chính quyền kiên quyết chấn áp bọn phản CM, xây dựng mỗi làng 1 đội tự vệ vũ trang đợc
trang bị vũ khí, nhờ đó trật tự an ninh đợc đảm bảo, không còn nạm trộm cớp.
-về XH-Vhoá -giáo dục: phát động nhân dân xây dựng đời sống mới bài trừ mê tín dị đoan và mọi hủ tục ,
khuyến khích nhân dân học chữ quốc ngữ.
-hạn chế: vì cha lập đợc bộ máy chính quyền hoàn chỉnh cho nên cha triệt để giải quyết ruộng đất cho
nông dân.
*ý nghĩa của những biện pháp trên: Xô viết nghệ tĩnh tuy mới thành lập ở 1 số xã, trong thời gian ngắn
chỉ trong vòng 4-5 tháng nhng xô viết nghệ tĩnh tỏ rõ bản chất CM và tính u việt, đó là chính quyền của
dân, do dân và vì dân nên đã đem lại nhiều lợi ích căn bản cho nhân dân
qua việc thành lập XVNTĩnh chứng tỏ rằng dới sự lãnh đạo của đảng gc công nhân , nông dân đoàn kết
với các tầng lớp nhân dân khác thì có khả năng lật đổ nền thống trị của đế quốc và PK để xây dựng cuộc
sống mới.
Việc thành lập XVNTĩnh là đỉnh cao của cao trào 30-31.
3, Trình bày sự ra đời và hoạt động của chính quyền XVNtĩnh:
14
a, hoàn cảnh ra đời: ảnh hởng nặng nề của cuộc khủng hoảng KT TG 1929-1930 và chính sách bóc lột
đàn áp khủng bố của đế quốc pháp ở Việt Nam làm cho đời sống nhân dân khổ cực mâu thuẫn dân tộc
Việt Nam và TDP càng thêm sâu sắc.
Đảng cộng sản Việt Nam với cơng lĩnh CM đúng đắn đã trực tiếp lãnh đạo ptrào CM từ T2/30, lôi kéo lực
lợng quần chúng tham gia đông đảo đặc biệt là công nhân và nông dân .
từ t5/30 ptrào lên mạnh, riêng 5/30 cả nớc có 16 cuộc đ/tr công nhân , 30 cuộc đ/tr của nông dân, 4 cuộc
đ/tr của hsinh, dân nghèo thành thị.
Nghệ tĩnh là nơi ptrào nổ ra mạnh nhất, quyết liệt nhất mở đầu là cuộc đ/tr của công nhân và nông dân
nhân ngày qtế lao động 1/5/30 ptrào có sự kết hợp rộng lớn giữa thành phố và nông thôn, giữa công nhân
và nông dân.
Từ 8/30 nhiều cuộc đ/tr nổ ra ở vinh-bến thuỷ (1/8/30) mở đầu thời kì đ/tr quyết liệt. ở nông thôn nhiều
cuộc đ/tr có qui mô lớn của nông dân dới nhiều hình thức biểu tình có vũ trang tự vệ đã nổ ra ở nam đàn
(30/8) thanh chơng (1/9), cam lộc(7/9) ptrào lan khắp các huyện trong 2 tỉnh đã làm cho bộ máy thống trị
của đế quốc PK của nông thôn mất hiệu lực, tan rã ở nhiều vùng rộng lớn.

Trớc tình hình đó các tổ chức đảng ở địa phơng đã lãnh đạo quần chúng thông qua ban chấp hành nông
hội đứng ra quản lí mọi mặt đời sống KT, ctrị, XH, lầm nhiệm vụ của 1 chính quyền theo kiểu xô viết và
làm chủ các thôn xóm.
4, Chứng minh rằng cao trào 30-31 đợc coi là cuộc đ/tr mang tính CM triệt để
Trớc hết là cao trào 30-31 khi nổ ra đã đánh thẳng vào kẻ thù của quần chúng là đế quốc PK tay sai.
-Cuộc đ/tr nổ ra và nhanh chóng làm tê liệt bộ máy chính quyền thống trị của đế quốc pk.
-ptrào nổ ra quần chúng đã tự giác thấy đợc sức mạnh của mình là phải đánh đổ đế quốc PK , quần chúng
không ảo tởng vào thủ đoạn mua chuộc, dụ dỗ thâm đọc của kẻ thù, không khiếp sợ những biện pháp đàn
áp tàn bạo của chúng và cuối cùng quần chúng tự thiết lập nên chính quyền thành phần là công nông để tự
quản lí lấy cuộc sống của mình, đó là hình thức chính quyền lần đầu tiên xhiện trong LS đ/tr của nhân dân
ta.
-Cao trào 30-31 là cuộc đ/tr có qui mô lớn có thể nói đây là lần đầu tiên trong LS cuộc đ/tr của công, nông
đã diễn ra mạnh mẽ với 1 qui mô rất lớn (khác xa với cuộc k./n Yên Bái) TDP phải khiết sợ trớc cao trào
30-31 chúng đã phải thú nhận rằng đây là cuộc phản kháng bao la có tính XH. Ngay từ đầu ptrào đ/tr
của công nhân và nông dân đã liên kết với nhau và khi cao trao lên cao ptrào công nhân và nông dân liên
kết đ/tr quyết liệt.
-Đây là cuộc đ/tr quyết liệt nhất
-quần chúng đ/tr đứng lên đ/tr không khoan nhợng với kẻ thù, lần đầu tiên công nhân và nông dân dùng
hình thức đ/tr độc đáo là bãi công biểu tình chống lại chính quyền thống trị.
-Quần chúng kéo đi đập phá cơ sở của địch và quần chúng dùng sức mạnh bạo lực để đ/tr. Đây là lần đầu
tiên quần chúng biết dùng sức mạnh ctrị và t tởng khối đoàn kết cảu quần chúng đã dẫn tới hình thành lực
lợng bảo vệ quần chúng mà LS gọi là đội tự vệ. Đây là mầm mống của lực lợng vũ trang sau này.
đ/tr quyết liệt tới đỉnh cao làm tan rã chính quyền thống trị TDP và thiết lập chính quyền mới của mình
mang hình thức xô viết.
Nh vậy cao trào CM 30-31 thật sự là ctranh CM dân tộc dchủ nhân dân đầu tiên ở nớc ta. Đó là cao trào
CM đầu tiên diễn ra dới sự lãnh đạo của đảng
II. Cuộc đ/tr phục hồi lực l ợng CM (32-35) Đại hội đảng toàn quốc lần thứ nhất.
1, cuộc đ/tr phục hồi lực lợng CM (32-35)
Tình hình trong nớc ta sau cao trào 30-31 TDP thi hành chính sách khủng bố trắng (khủng bố không xét
xử) TDP càng khiếp sợ trớc cao trào CM của nhân dân ta, chúng càng điên cuồng chém giết, tù đày nhân

dân ta bấy nhiêu.
Có thể nói đây là những năm tháng TDP khủng bố rất rùng rợn, tàn bạo, lan tràn khắp xóm làng đất nớc
ta, lúc này nh chìm đắm trong không khí tàn sát dẫn đến nhiều có sở đảng, cơ sở chính quyền bị phá vỡ.
Ptrào CM lắng xuống đó là lí do cuộc đ/tr phục hồi lực lợng trong nhân dân diễn ra trong và ngoài nớc.
-trong nớc:
+đ/tr xây dựng cơ sở đảng khi bị địch khủng bố, tàn sát thì nhiều cán bộ CM rút vào rừng hoạt động bí
mật sau đó trở lại xây dựng cơ sở đảng = cách phát hành những tờ báo bí mật , từng bớc khắc phục lại chi
bộ địa phơng
+đ/tr trong nhà tù cảu đế quốc lúc này nhà tù TDP chặt ních các chiến sĩ và quần chúng nhân dân ta, 1 số
kẻ nhát gan thì khai báo và phản bội, nhng đại đa số các chiến sĩ CM kiên quyết luôn khẳng định phải
sống và sống để chiến đấu.
Muốn vậy phải đoàn kết nhau, dựa vào nhau đ/tr hình thành chi bộ đảng ngay trong nhà tù của đế quốc,
nhiều ngời mới vào tù thì cha biết đọc-viết thì khi ra tù đã tinh thông lí luận CM trở thành những cán bộ
trung kiên của CM sau này.
-Ngoài nớc: đợc sự giúp đỡ của qtế cộng sản và các đảng anh em, ban lãnh đạo đảng ở nớc ngoài đợc
thành lập do Lê Hồng Phong phụ trách.
15
6/34 sự liên lạc giữa lãnh đạo đảng và nớc ngoài đã nối liền với các tổ chức đảng ở trong khắp cả nớc, coi
nh hệ thống tổ chức của đảng từ trong và ngoài nớc đợc khắc phục, ngời lãnh đạo của đảng ở nớc ngoài đã
quyết định triệu tập đại hội đảng toàn quốc lần 1.
2, đại hội đảng toàn quốc lần 1 (7-31/3/35)
a, Hoàn cảnh triệu tập đại hội: sau khi cơ sở đảng quần chúng đợc khôi phục, ptrào đ/tr bắt đầu phát triển
trở lại lúc này đòi hỏi phải có sự thống nhất trong cả nớc và liên lạc chặt chẽ với nớc ngoài.
Đó là lí do đòi hỏi thống nhất về đờng lối , tổ chức nrrn triệu tập đại hội đảng toàn quốc lần 1 để thông
nhất về đờng lối đáp ứng yêu cầu của CM.
b,nội dung đại hội đảng:
đại hội đảng họp từ 27/3/35 tại Ma cao-Trung Quốc do đ/c Hà Huy Tập chủ trì
-đại hội đảng đáng giá tình hình TG, trong nớc và đề ra chính sách của đảng
-đại hội đảng thông qua 1 số đờng lối về mặt trận phản đế, nêu công tác vận động, cùng vận động dân tộc
thiểu số, đội tự vệ, và công tác phục vận.

-đại hội đảng bầu ban chấp hành và đ/c Hà Huy Tập làm tổng bí th
-ý nghĩa: đại hội đảng toàn quốc lần 1 thành công đã có những cống hiến lớn lao đvới CM Việt Nam
phôi phục lại cơ sở đảng từ TW tới địa phơng
xây dựng lại niềm tin cho nhân dân đvới CM
đại hội đảng toàn quốc lần 1 thành công do sức mạnh t tởng của đảng là vô địch, kẻ thù chỉ có thể phá vỡ
về mặt tổ chức mà không phá vỡ về mặt t tởng của đảng nên ptrào CM của nhân dân lại tiếp tục phát triển.
Bài 6: cuộc vận động dchủ 1936-1939.
1, tình hình TG:
-cuộc khủng hoảng KT 29-33 làm cho mâu thuẫn XH ở các nớc TB ngày càng sâu sắc, ptrào cM của quần
chúng lên cao, gc TS ở nhiều nớc (Đức, Nhật, ý) đã tìm lối thoát = cách thiết lập chế độ phát xít, thực hiện
chính sách cực kỳ phản động
+về đối nội chúng xó bỏ mọi quyền tự do dchủ của nhân dân
+về đối ngoại chúng tích cực chuẩn bị ctranh để chia lại TG.
Vì vậy CNphát xít đức, ý nhật trở thành mối nguy cơ đe doạ hoà bình an ninh TG.
-trớc tình hình ấy đại hội qtế công sản họp lần VII tại Matxcơva (7/35) đã xác định kẻ thù :
+kẻ thù nguy hiểm trớc mắt của nhân dân TG không phải là CNđế quốc nói chung mà là CNphát xít.
+đại hội đề ra chủ trơng thành lập mặt trận nông dân các nớc nhằm tập hợp rộng rãi các lực lợng dchủ đ/tr
chống CNphát xít và nguy cơ ctranh.
-1936 Mặt trận nhân dân pháp thắng thế trong cuộc bầu cử của mặt trận nhân dân do Đảng cộng sản làm
nòng cốt để lên cầm quyền, thắng lợi đó tạo đk thuận lợi cho cuộc đ/tr đòi tự do dchủ ở các thuộc địa
(trong đó có Việt Nam)
b, tình hình trong nớc:
-Chính phủ mặt trận nhân dân Pháp ban bố 1 số chính sách tự do dchủ áp dụng phần nào cho các thuộc
địa cho nên trong thời gian này 1 số tù ctrị ở Việt Nam đợc thả, họ tìm mọi cách trở lại hoạt động .
-Khủng hoảng KT 29-33 không chỉ tác động đến đời sống của các tầng lớp nhân dân lao động mà còn tác
động đến cả đời sống những nhà TS, địa chủ, vừa và nhỏ KT của họ cũng bị sa sút.
-Trong khi đó bọn cầm quyền phản động ở đông dơng vẫn tiếp tục thi hành chính sách bóc lột vơ vét
khủng bố, đàn áp ptrào củ nhân dân, sau cao trào 30-31 đảng dần dần đợc phục hồi và tiếp tục lãnh đạo
CM.
2,chủ trơng của đảng;

3/35 đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của đảng đã họp ở Ma cao-Trung Quốc căn cứ vào tình hình
trên đảng đề ra chủ trơng mới.
-Xác định kẻ thù: không phải TDP nói chung mà là bọn phản động Pháp cùng bè lũ tay sai không chịu thi
hành chính sách của mặt trận nhân dân Pháp đã ban bố ở các thuộc địa.
-quyết định tạm hoãn các khẩu hiệu đánh đổ đế quốc pháp, đông dơng hoàn toàn độc lậpvà tịch thu
ruộng đất của địa chủ chia cho dân cày thực hiện khẩu hiệutự do dchủ, cơm áo hoà bình.
Đảng chủ trơng thành lập mặt trận nhân dân phản đế đông dơng sau đổi thành mặt trận dchủ Đông dơng
nhằm tập hợp mọi lực lợng yêu nớc , dchủ, tiến bộ, đ/tr chống cnphát xít và bọn phản động pháp giành tự
do cải thiện dân sinh và bảo vệ hoà bình TG.
-Đảng đề ra hình thức và phơng pháp CM đó là đ/tr hợp pháp , nửa hợp pháp, công khai, bán công khai, bí
mật để đẩy mạnh công tác tuyên truyền tổ chức giáo dục quần chúng và mở rộng ptrào đ/tr của quần
chúng.
3, so với thời kì 30-31 sách lợc CM của đảng và hình thức đ/tr trong thời kì 36-39 có gì khác? vì sao
*kẻ thù :
-30-31 đế quốc và PK có tính chất chiến lợc
-36-39: phản động pháp và tay sai
*nhiệm vụ CM:
16
-30-31 chống đế quốc giành độc lập dân tộc , chống PK giành RĐ cho nông dân.
-36-39: chống phát xít , chống c/tr, chống bọn phản động pháp và tay sai đòi tự do, dchủ, cơm áo hoà
hình.
*hình thức mặt trận:
-36-39 thành lập hội phản đế đồng minh Đông dơng
-36-39 mặt trận nhân dân phản đế Đông dơng sau đổi thành mặt trận dchủ Đông dơng .
*lực lợng tham gia
-30-31 công nhân và nông dân địa bàn chủ yếu ở nông thôn, ở thành thị chủ yếu ở các nhà máy, xí nghiệp
lớn
-36-39 đông đảo hơn, không phân biệt thành phần gc đặc biệt ptrào ở thành thịkhá sôi nổi tạo lên 1 đội
quân ctrị hùng hậu.
*hình thức đ/tr

-30-31 bí mật bất hợp pháp, bạo lực vũ trang
-36-39 hợp pháp công khai, bán công khai
*nhận xét: giữa cao trào 30-31 và 36-39 có sự khác nhau về các mặt trên là do hoàn cảnh trong nớc và TG
ở mỗi thời kỳ khác nhau, đó chính là sách lợc CM thay đổi để phù hợp với tình hình . Điều đó khẳng định
sự lãnh đạo linh hoạt, sáng suốt kịp thời của đảng , chứng tỏ đảng đã trởng thành và có khả năng đối phó
với tình hình diễn biến phức tạp đa CM không ngừng tiến lên.
4, Trình bày diễn biến, kết quả, ý nghĩa của cao trào 1936-19399
a,Diễn biến
-Ptrào mở đầu = cuộc đ/tr sôi nổi của quần chúng mang tên ptrào đông dơng đại hội giữa 1936 chính phủ
của mặt trận nhân dân pháp cử 1 phái đoàn đại biểu sang Đông dơng để điều tra tình hình. Đảng ta nắm
lấy cơ hội này phát động quần chúng nhân dân nổi dậy đ/tr gây thành 1 ptrào viết th, viết kiến nghị kèm
theo nhiều chữ kí để gửi đến cho đoàn với nội dung: tố cáo tội ác của TDP ở đông dơng, đòi các quyền tự
do, dchủ cải thiện đời sống , giảm su thuế và đòi ân xá ctrị.
Kết quả: trong thời gian ngắn các uỷ ban hành động đợc thành lập khắp nơi , hàng vạn th và ngời của
quần chúng đã đợc tập hợp và gửi cho phái đoàn điều tra Pháp. Bọn TDP tìm cách bng bít d luận, ngăn cản
không cho quần chúng tiếp xúc với phái đoàn.
song ptrào có tác động to lớn làm thức tỉnh tinh thần đòi tự do dchủ của quần chúng từ thành thị đến nông
thôn, buộc TDP phải nhợng bộ 1 phần yêu sách của nhân dân nh ban bố nghị định cải thiện đk lao động
cho công nhân , giải quyết tiền lơng tối thiểu cho công nhân và phải ân xá cho hơn 3000 chiến sĩ CM.
-Trong khi đó đvới ptrào đông dơng đại hội hầu hết ở các thành phố: Hnội, Hphòng, Đnẵng, Vinh, Huế,
Nđịnh, Sai gòn, chợ lớn diễn ra mít tinh, biểu tình công khai của quần chúng đòi dân sinh, dchủ.
ở nông thôn nông dân biểu tình đòi địa chủ giảm tô, giảm tức đòi nhà cầm quyền pháp giảm s thuế.
giữa 1936 mặt trận nhân dân đông dơng đợc thành lập đã tập hợp đợc tất cả các gc và mọi tầng lớp yêu n-
ớc kể cả địa chủ yêu nớc , quan lại tiến bộ và cả những ngời Pháp ở đông dơng Vì vậy quần chúng nhân
dân còn đợc tập hợp trong nhiều tổ chức ctrị khác nhau nh hội cấy, hội cày đây thực sự là ptrào đ/tr ctrị
công khai rộng lớn của gc.
-ptrào đ/tr báo chí công khai diễn ra sôi nổi , hàng loạt tờ báo mạng nộ dung tiến bộ đã đợc phát hành nh
báo tin tức, An Nam trẻ báo chí của đảng lên tiếng bênh vực gc, đòi các quyền dân sinh, dchủ và
thức tỉnh lòng yêu nớc của nhân dân , đồng thời tuyên truyền chủ nghĩa Mác Lê nin và vận động gc nhân
dân đ/tr

-hình thức đ/tr nghị trờng đợc tận dụng, đảng và mặt trận dân tộc đã cử đại biểu của mình ra tranh cử vào
các hội đồng, dùng tiếng nói của mình trong các hội nghị để hạn chế các chính sách phản động của thực
dân.
-cuộc đ/tr trên lĩnh vực văn hoá -nghệ thuật và t tởng cũng diễn ra sôi nổi thể hiện trong cuộc trang luận
giữa 2 phái :nghệ thuật và vị nghệ thuật và nghệ thuật vị nhân sinh
Nhận xét:
-tất cả những sự kiện trên chứng tỏ rằng ptrào đỏ 1936-1939 là 1 ptrào quần chúng rộng rãi , thu hút đợc
đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia , qui mô rộng lớn khắp cả thành thị nông thôn trong cả nớc .
-cuộc đ/tr diễn ra trên nhiều lĩnh vực kt, ctrị., vhoá, t tởng.
-Hình thức đ/tr phong phú với mục đích đòi tự do dchủ.
b,kết quả: cao trào 36-39 là cuộc vận động chủ, đồng thời là 1 cao trào cmdt dchủ rộng lớn, đây là 1 thắng
lợi lớn đã giành 1 số quyền tự do dchủ cho nhân dân.
c, ý nghĩa: Dới sự lãnh đạo của đảng đây là cuộc đ/tr ctrị công khai, hợp pháp diễn ra rộng lớn cha từng có
trong LS nớc ta, ptrào này nói lên sức mạnh to lớn của gc khi đợc đảng phát động lãnh đạo giúp đảng thấy
thêm khả năng CM của 1 số ngời thuộc tầng lớp trên.
-Đây là cuộc tổng diễn tập thứ 2 cho CMT8, 1 lần nữa đảng đợc tập dợt lãnh đạo .sự lãnh đạo lần này
chứng tỏ đảng đã trởng thành trong việc chỉ đạo sách lợc đ/tr.
về phía quần chúng 1 lần nữa họ lại đợc tập dợt đ/tr dới sự lãnh đạo của đảng, đợc hiểu rõ hơn về chủ
nghĩa Mác Lê nin , đợc rèn luyện thêm những hình thức đ/tr mới , nhiều cán bộ CM mới đợc đào tạo qua
ptrào với trên 300 chiến sĩ CM cũ đợc ra tù làm cho đội ngũ CM thêm đông đảo.
17
-Ptrào để lại nhiều bài học kinh nghiệm quí nhất là bài họ về vận động tổ chức quần chúng, bài học về
hình thức đ/tr, về khẩu hiệu đ/tr.
xét trên tất cả các phơng diện đó ta coi đây là cuộc tổng diễn tập lần 2, là bớc chuẩn bị thứ 2 cho CMT8.
Chính vì thế khi tổng kết kinh nghiệm chỉ đạo CM Việt Nam giai đoạn 30-45 đ/chí Lê Duẩn có viết
Thành công của CMT8 không chỉ là kết quả trực tiếp của cao trào phản đế 39-45 mà còn là kết quả của 2
cuộc tổng diễn tập lần trớc (cao trào CM 30-31, 36-39) cộng lại.
Bài 7: Cuộc vận động CMT8 (1939-1945)
1, Tình hình Việt Nam trong c/tranh TG lần 2và chủ chơng thành lập mặt trận dân tộc thống nhất phản
đế đông dơng

a, tình hình Việt Nam trong c/tranh Thế giới lần 2:
-9/39 c/tranh TG lần thứ 2 bùng nổ, ở châu âu phát xít đức tấn công pháp, pháp bị thất bại, (6/40) đây là
thời cơ cho CM Việt Nam phát triển
-ở viễn đông phát xít nhật đẩy mạnh xâm lợc Trung Quốc và liền sát biên giới lãnh thổ Việt-trung.
-TDP ở đông dơng đứng trớc 2 nguy cơ: 1 là đối phó với ptrào CM giải phóng dân tộc ở đông dơng, 2là:
Bị nhật lăm le đe doạ hất cẳng Pháp ở đông dơng.
Để đối phó với tình hình, TDP thi hành chính sách đàn áp, khủng bố, bóp nghẹt quyền tự do dchủ của
nhân dân đồng thời thực hiện chính sách kt, chỉ huy nhằm tăng cờng vơ vét sức ngời, sức của.
chính sách phản động đó đẩy nhân dân vào cuộc sông bần cùng ngột ngạt, đvới nhật, pháp chọn con đờng
thoả hiệp , kí hiệp ớc thừa nhận cho Nhật có những dặc quyền ở đông dơng;
+phát xít nhật bắt nhân dân ta nộp thóc, đi phu, đi lính, xây hào, đắp luỹ, bắt nhân dân nhổ lúa trồng đay.
+TDP ra sức bóc lột nhân dân = cách tăng thuế để tích luỹ cho c/tr
+quan lại cờng hào, địa chủ đua nhau bóc lột vơ vét.
Tất cả trút lên đầu nhân dân lao động, nhân dân đông dơng 1 cổ đôi tròng dới 2 tầng áp bức bóc lột của
Nhật và Pháp, đời sống cực khổ, nạn đói từ cuối năm 1944-1945 đã làm trên 2 triệu đồng bào bị chết mâu
thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với đế quốc pháp và Nhật ngày càng gay gắt.
-Trên TG, c/tranh TG lần thứ 2 đang diễn ra quyết liệt Đức tấn công Liên Xô (6/41) Nhật mở rộng xâm l-
ợc Thái Bình Dơng, việc Lxô tham gia c/tr giữ nớc làm cho tính chất cuộc c/tranh thay đổi. Từ 1 cuộc
c/tranh đế quốc biến thành cuộc c/tranh giữa 1 bên là các lực lợng dchủ hoà bình đứng đầu là Lxô với 1
bên là bọn phát xít. Đây là cơ hội thuận lợi cho các dân tộc thuộc địa đứng lên giải phóng đất nớc mình.
b, chủ chơng thành lập mặt trận dân tộc thống nhất phản đế đông dơng.
Khi c/tranh TG lần thứ 2 bùng nổ, Đảng cộng sản đông dơng đã cảnh cáo bọn TDP về nguy cơ xâm lợc
của bọn phát sít nhật, đòi pháp mở rộng quyền tự do dchủ, cải thiện đời sống cho nhân dân và cùng nhân
dân chống nhật. Pháp không đáp ứng nhu cầu trên và điên cuồng đàn áp CM , riêng 9/39 ở Bắc kì có 1051
vụ bắt bớ , khám xét trớc tình hình đó Đảng cộng sản đông dơng rút vào hoạt động bí mật và chuyển trọng
tâm công tác về nông thôn, phát triển cơ sở CM ở cả nông thôn và thành thị . 11/39 Ban chấp hành trung -
ơng Đảng đã họp hội nghị lần 6.
Nội dung hội nghị nhấn mạnh:
-Đặt các vấn đề giải phóng dân tộc là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu .
-tạm gác khẩu hiệu CM ruộng đất thay = khẩu hiệu chống địa tô cao, chống cho vay nặng lãi , tịch thu

ruộng đất của bọn đế quốc và thực dân , địa chủ tay sai phản CM chia cho dân cày
- khẩu hiệu thành lập chính quyền Xviết công nông đợc thay = khẩu hiệu chính phủ cộng hoà dchủ
-Thành lập mặt trận dân tộc thống nhất phản đế đông dơng thay cho mặt trận dân chủ.
-chuyển từ đ/tr đòi tự do dchủ sang đ/tr trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai.
-chuyển từ hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật , bất hợp pháp, chuẩn bị đk để tiến tới k/n vũ
trang
Nhận xét: Hội nghị TW VI đánh dấu sự chuyển hớng đúng đắn về chỉ đạo chiến lợc CM, giơng cao ngọn
cờ giải phóng dân tộc , tăng cờng mặt trận dân tộc thống nhất , mở đờng đi tới CMT8.
2, Những cuộc k/n vũ trang mở đầu thời kì đ/tr mới (hoặc ngay sau khi Nhật nhảy vào đông dơng, nhân
dân 3 miền Bắc-Trung-Nam đã có hoạt động gì để tỏ ra ý thức quyết tâm bảo vệ độc lập)
Dới sự lãnh đạo của đảng , với long yêu nớc và tinh thần đ/tr bất khuất, nhân dân 3 miền Bắc-Trung-Nam
đã vùng dậy chống ách thống trị của Pháp, Nhật, tiêu biểu diễn ra 3 cuộc k/n : Bắc sơn, Tam kì, Binh biền
đô lơng.
a, k/n Bắc sơn: 22/9/40 Quân nhật đánh vào lạng sơn , quân pháp ở lạng sơn vừa yếu, vừa bị bất ngờ,
chống cự yếu ớt rồi bỏ chạy qua bắc sơn , nhân cơ hội đó , nhân dân bắc sơn đã nổi dậy tớc khí giới của
tàn quân pháp để tự vũ trang , họ giải tán chính quyền địch, 27/ 9/40 thành lập chính quyền CM và thành
lập đội du kích bắc sơn.
Trớc tình hình ấy bọn Nhật cho quân pháp quay lại phản công và chính quyền của chúng dần dần lập lại ở
nhiều nơi.
20/10/40 chúng đánh úp vũ lăng, quân CM trang bị kém nên đã nhanh chóng bị dập tắt , TDP đàn áp cự kì
dã man, bắn chết hàng trăm ngời và dìm cuộc k/n trong biển máu.
18
K/N bắc sơn thất bại song đảng vẫn duy trì đội du kích bắc sơn để làm nòng cốt phát triển về sau.
b,k/n Nam kì:
-(23/11/40) Lợi dụng tình hình Pháp suy yếu ở đông dơng , phát xít nhật đã xúi giục , giúp đỡ quân phiệt
Thái lan khiêu chiến gây xung đột dọc biên giới với Lào,và Campuchia.
-để chống lại hành động khiêu khích đó TDP đã bắt linh Việt Nam ra mặt trận chết thay cho pháp.
nhân dân Nam kì bất bình đặc biệt là binh lính họ đã bí mật liên lạc với cộng sản Nam kì.
-Trớc tình hình đó đảng bộ Nam kì quyết định k.n tuy cha có sự chuẩn y của TW đảng song trớc ngày k/n
kế hoạch bị lộ, TDP thiết quân luật giữ binh lính ngời việt trong trại và tớc hết vũ khí của họ đồng thời ra

lệnh săn lùng các chiến sĩ CM.
Theo kế hoạch đêm 22 rạng 23 /11/40 k/n vẫn nổ ra hầu khắp các tỉnh Nam kì, nghĩa quân triệt hạ nhiều
đồn bốt, phá đồn giao thông và thành lập chính quyền nhân dân , toà án CM ở 1 số vùng thuộc Mĩ Tho,
Gia định, bạc liêu lần đầu tiên lá cờ đỏ xhiện trong k/n nam kì.TDP và tay sai đàn áp khốc liệt, chúng
cho máy bay bắn phá trong 40 ngày ở Mĩ Tho ,
Gia định, long xuyên, cần thơ đã có 6000 vụ bắt ngời (pháp lấy dây thép xâu tay nhiều ngời đứng phơi
nắng chết khô hoặc đa họ xuống hà lan nhấn chìm ngoài biển), 1 số đảng viên u tú đã bị xử bắn nh
:nguyễn văn cừ, Nguyễn thị minh khai, k/n bị đàn áp.
c, Binh biến đô lơng:
Cuối năm 1940, đầu năm 1941 tại miền trung, 1 số binh lính ngời việt đã bị TDP đẩy đi làm bia đỡ đạn
cho chúng ở biên giới Thái lan-lào-campuchia (để chống lại bọn quân phiệt thái lan).
1 số binh lính có lòng yêu nớc đóng ở đô lơng (nghệ an) dới sự chỉ huy của đội cung đã chống lệnh, họ tổ
chức nổi dậy chiếm đồn đô lơng, giết và làm bị thơng 1 số binh lính và sĩ quan pháp và thu đợc 1 số vũ
khí. Họ dự định sẽ kéo về Vinh phối hợp với binh lính ở đây nổi dậy chiếm thành song kế hoạch không
thành , đội cung bị bắt và bị xử tử cùng 10 đ/chí của ông (đây là cuộc nổi dậy của binh lính không có
quần chúng tham gia)
* kết quả, ý nghĩa 3 cuộc k/n trên:
-3 cuộc nổi dậy trên ở 3 miền B-T-Nam đều bị thất bại do TDP lúc đó còn mạnh, k/n nổ ra cha chín muồi,
cha đúng thời cơ (lực lợng CM cha đợc tổ chức và chuẩn bị đầy đủ)
-mặc dù thất bại song 3 cuộc k/n vũ trang trên đã thể hiện lòng yêu nớc nông nàn, nêu cao tinh thần anh
dũng bất khuất của nhân dân Việt Nam .
-giáng những đòn phủ đầu chí tử vào TDP đồng thời nghiêm khắc cảnh cáo phát xít nhật vừa đặt chân vào
đông dơng
-báo hiệu thời kỳ đ/tr mới k/n vũ trang cớp chính quyền của nhân dân ta bắt đầu.
-để lại cho CM những bài học kinh nghiệm quí giá đặc biệt là bài học về thời cơ k/n.
-k/n bắc sơn để lại cho đảng bài học bổ ích về k/n vũ trang, về xây dựng vũ trang ,về ctranh du kích, trực
tiếp chuẩn bị cho tổng k/n về sau.
-k/n nam kì để lại để lại cho CM lá cờ đỏ sao vàng 5 cánh, sau này trở thành quốc kì, 1 biểu tợng thiêng
liêng của đất nớc .
đánh giá tầm quan trọng của 3 sự kiện trên đảng đã khẳng định những cuộc k/n gây ra 1 ảnh hởng rộng

lớn toàn quốc là bớc đầu đ/tr = vũ lực của các dân tộc đông dơng.
3, Hãy trình bày quá trình xâm lợc của phát xít nhật?
a, vị trí chiến lợc của đông dơng.
-đông dơng là 1 địa bàn chiến lợc quân sự quan trọng từ đây có thể thông thơng với các châu lục và đại d-
ơng.
-đông dơng là nơi nguồn tài nguyên phong phú , khoáng sản dồi dào và nguồn nhân lực lớn.
vì thế các nớc đế quốc (trong đó có phát xít nhật) đã tìm cách xâm chiếm đông dơng.
b, c/tranh xâm lợc đông dơng của nhật.
*1937 nhật bắt đầu xâm lợc Trung Quốc, đến 1940 nhật đã chiếm phần lớn lãnh thổ Trung Quốc lợi dụng
sự suy yếu của pháp , nhật đa quân vào đông dơng, ép pháp kí các hiệp ớc bất bình đẳng mở cửa cho nhật
vào đông dơng. cụ thể là :
-22/9/40 nhật ép pháp cho mợn đờng ray xe lửa lạng sơn-hà nội-hải phòng để chở lơng thực , vũ khí quân
đội ra thái bình dơng, cho nhật sử dụng 3 sân bay lớn ở bắc kì (bạch mai, gia lâm, cát bi), cho nhật đóng
6000 quân ở phía bắc sông hồng.
-7/41 nhật ép pháp kí hiệp ớc cam kết phòng thủ chung đông dơng với nhật nhng thực chất nhật chỉ huy
về mặt quân sự.
-11/41 Nhật buộc pháp phải kí hiệp ớc cam kết hợp tác với nhật về toàn diện.
về cơ bản nhật đã làm chủ đông dơng, mâu thuẫn nhật-pháp ngày càng phát triển nhật sử dụng pháp nh 1
công cụ thống trị cho nhân dân ta, bề ngoài pháp tỏ ra phục tùng nhng bên trong vẫn nhấm ngầm chợ dịp
khi quân đồng minh vào đông dơng sẽ nổi dậy tấn công nhật từ sau lng.
-đầu 1945 c/tranh TG lần thứ 2 ở vào giai đoạn kết thúc , ở Lxô phát xít đức đã bị thất bại , ở đông âu
nhiều nớc đã đợc giải phóng , khả năng quân đồng minh đổ bộ vào đông dơng đánh nhật đang trở thành
hiện thực . để trừ 1 kẻ thù trớc và đề phòng hoạ khỏi bị tấn công từ 2 phía cho nên đêm 9/3/45 nhật tiến
19
hành đảo chính lật đổ pháp , pháp nhanh chóng thất bại trên toàn cõi đông dơng , từ đây nhật hoàn toàn
đặc chiếm đông dơng.
*chính sách cai trị
-sau khi lật đổ pháp , nhật tuyên bố đông dơng hoàn toàn độc lập , nhật đã lập lên chính quyền mới thân
nhật đó là chính phủ Trần Trọng Kim, bù nhìn Bảo đại đợc phong làm quốc trởng thực chất chỉ là chính
quyền bù nhìn làm tay sai cho nhật , còn mọi quyền điều hành đều do viên tối cao cố vấn nhật định đoạt.

-Nhật tiếp tục thông qua chính quyền tay sai để tăng cờng vơ vét bóc lột nhân dân ta , nạn thu thóc, phá
hoa màu vẫn tiếp tục diễn ra , nạn đói vẫn kéo dài.
-bên cạnh đó chúng còn tiến hành những hoạt động dã man đvới nhân dân ta đó là đa quân tiến công vào
căn cứ việt minh ở việt bắc đánh đập, bắn giết, hãm hiếp, cớp bóc.
vì vậy chỉ sau 1 thời gian ngắn bộ mặt giả nhân, giả nghĩa, của phát xít nhật đã bị phơi bày, nhân dân ta
càng căm thù oán nghét bọn phát xít nhật và bọn bù nhìn tay sai của chngs.
4, tình hình đông dơng dới ách thống trị của nhật-pháp? Hội nghị TW đảng lần 8và việc thành lập mặt
trận việt minh? hoạt động của mặt trận việt minh (41-45).
a, tình hình đông dơng dới ách thống trị của nhật-pháp.
*9/40 Nhật nhảy vào đông dơng, pháp đầu hàng nhanh chóng để rảnh tay đối phó với ptrào CM đông d-
ơng, nhật -pháp đã cấu kết chặt chẽ để bóc lột nhân dân đông dơng.
-thủ đoạn của phát xít nhật đã ghi ở phần trớc
-thủ đoạn của pháp: về KT
+ Pháp thực hiện chính sách kt chỉ huy, thực chất lợi dụng tình hình thời chiến để nắm độc quyền toàn bộ
nền kt đông dơng tăng cờng tệ đầu t tích trữ để vơ vét bóc lột nhiều hơn.
+pháp tích cực tăng thuế, (39-45) thuế muối, rợu và thuộc phiện tăng 3 lần
+chống thu mua thực phẩm (chủ yếu là lúa gạo với giá rẻ mạt để cung cấp cho nhật và tích luỹ cho c/tr
thủ đoạn này đã gây lên nạn khan hiếm thực phẩm trên thị trờng và là nguyên nhân trực tiếp làm cho 2
triệu đồng bào ta bị chết đói đầu 1945.
Về ctrị pháp thi hành chính sách 2 mặt.
+1 mặt chúng tiếp tục đàn áp khủng bố bắt bớ những chiến sĩ CM và nhân dân yêu nớc , kiểm sat gắt gao
những sách báo tiến bộ .
+ mặt khác chúng đa ra nhiều thủ đoạn lừa bịp nh cho hát những bài ca khích lệ tinh thần yêu nớc nhằm
lôi kéo trí thức thanh niên xa rời CM, để nhân dân ta lầm tởng chúng là bạn chứ không phải là kẻ thù.
*Tình cảnh nhân dân Đông dơng dới 2 tầng áp bức bóc lột của Nhật-Pháp , các tầng lớp gc ở Đông dơng
vô cùng điêu đứng khổ cực (trừ đại địa chủ, TS mại bản , quan lại cờng hào) điêu đứng nhất vẫn là gc
nông dân
-gc nông dân bị bóc lột thậm tệ nhất, đói rét triền miên , nạn đói 2 triệu ngời chết cuối năm 1944 đầu
1945 đa số là nông dân.
-Công nhân (cả thợ thủ công)đời sống cũng bị điêu đứng , bị cúp phạt giảm lơng tăng giờ làm , bị đánh

đập hành hạ, sa thải , thất nghiệp luôn luôn đe doạ họ .
-Các tầng lớp tiểu chủ TS đời sống bấp bênh vì giá cả dắt đỏ , tiểu thơng, tiểu chủ tình cảnh gieo neo, điêu
đứng , buôn bán thua lỗ, sập cửa hiệu
-gc TS và địa chủ (trừ 1 số có quyền lợi gắn liền với đế quốc chớp thời cơ để làm ăn phát tài) số còn lại TS
và địa chủ đời sống cũng bị xa sút.
Nhận xét: Dới ách thống trị của Nhật-Pháp mọi tầng lớp nhân dân bị rên xiết dới 2 tàng áp bức bóc lột,
nhân dân sôi sục căm thù, sẵn sàng nổi dậy khi có thời cơ. lúc này cả Việt Nam nh 1 đống cỏ khô, chỉ cần
1 tàn lửa nhỏ rơi vào là sẽ bùng lên thiêu cháy bè lũ bán nớc và cớp nớc.
b, chủ trơng của đảng (Hội nghị TW đảng lần thứ 8) 5/41 và sự thành lập mặt trận việt minh (hay khi
nhật nhảy vào Đông dơng , đảng ta đã có chủ trơng gì)
*hoàn cảnh:
-Trên TG 22/6/41 phát xít đức tấn công Lxô, tính chất cuộc c/tranh thay đổi từ phi nghĩa chuyển sang
chính nghĩa, trên TG hình thành 2 chiến tuyến : 1 bên là các lực lợng dchủ do Lxô đứng đầu và 1 bên là
khối phát xít đức-ý-nhật. ngay từ đầu cuộc c/tranh của nhân dân ta là 1 bộ phận của cuộc đ/tranh của các
lực lợng dchủ, lúc này nhật chuẩn bị c/tranh ở thái bình dơng.
-Tình hình trong nớc: dới 2 tầng áp bức Nhật-Pháp, đời sống nhân dân vô cùng điêu đứng, mâu thuẫn giữa
toàn thể dân tộc với đế quốc pháp và phát xít nhật gay gắt, vận mệnh dân tộc nguy vong.
-trớc tình hình đó 2/41 NAQ về nớc trực tiếp lãnh đạo CM Việt Nam .
*Hội nghị TW Đảng lần 8 ở Pắc bó-cao bằng, Hội nghị đã có những nhận định và chủ trơng sau:
-mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông dơng với đế quốc , phát xít xâm lợc trở thành mâu thuẫn chủ yếu nhất ,
vận mênh dân tộc nguy vong không lúc nào =. Vì vậy nhiệm vụ CM giải phóng dân tộc là nhiệm vụ bức
thiết nhất, kẻ thù trớc mắt là đế quốc pháp, phát xít nhật.
-tiếp tục tạm gác khẩu hiệu đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày, thực hiện khẩu hiệu tịch thu
ruộng đất của đế quốc , việt gian chia cho dân cày, thực hiện giảm tô, giảm tức , chia lại ruộng đất công
để tiến tới thực hiện dân cày có ruộng
20
-để tập hợp lực lợng chống kẻ thù, Hội nghị chủ trơng thành lập việt minh độc lập đồng minh gọi tắt là
việt minh bao gồm các tổ chức quần chúng lấy tên là hội cứu quốc
-sau k/n sẽ lập nớc VNDCCH và lấy cờ đỏ sao vàng 5 cánh làm quốc kì của nớc Việt Nam .
-quyết định xúc tiến chuẩn bị mọi đk để tiến tới k/n, coi việc chuẩn bị k/n vũ trang là nhiệm vụ trung tâm

của toàn đảng, toàn dân.
*ý nghĩa của Hội nghị TW Đảng lần 8;
-Hội nghị TW Đảng lần 8 có 1 tầm quan trọng đặc biệt, nó hoàn chnhr sự chuyển hớng chỉ đạo chiến lợc
và sách lợc CM đề ra từ Hội nghị TW Đảng lần 7(11/39).
-Kiên quyết giơng cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ
chống đế quốc và PK, đồng thời đè ra phơng pháp CM cụ thể cho nhân dân ta.
-Nó có tác dụng thức tỉnh ý thức dân tộc, tinh thần đ/tr tự giải phóng và phát huy sức mạnh của mỗi dân
tộc ở Đông dơng
-có tác dụng trong việc vận động toàn đảng, toàn dân ta tích cực chuẩn bị tiến tới CMT8 và có tác dụng
quyết định đvới thắng lợi của CMT8.
c, Hoạt động của mặt trận việt minh (5/41-3-45)
*sự ra đời của mặt trận việt minh (hoàn cảnh Hội nghị TW Đảng lần 8: ghi ở phần trớc)
*Hoạt động của việt minh từ (5/41-3/45)
Theo sáng kiến cảu lãnh tụ NAQ tại Hội nghị TW Đảng lần 8. 19.5.41 mặt trận việt minh chính thức đợc
thành lập , chỉ sau 1 thời gian ngắn việt minh đã có uy tín và ảnh hởng sâu rộng trong quần chúng , nhanh
chóng phát triển lực lợng CM và tiến tới k/n vũ trang giàng chính quyền.
-Xây dựng lực lợng CM:
+ở tại căn cứ Bắc sơn-Võ Nhai, 1940 ngay sau khi k/n Bắc sơn thất bại, theo chủ trơng của đảng 1 bộ
phận lực lợng vũ trang k/n chuyển sang xây dựng thành các đội du kích và hoạt động tại căn cứ Bắc Sơn-
Võ Nhai đến 1941 đã thống nhất thành cứu quốc quân, suốt 8 tháng, cứu quốc quân đã phát động c/tranh
du kích (từ 7/41-2/42) sau đó phân tán nhỏ để gây cơ sở cho quần chúng
+ở tại Cao Bằng: cao bằng là nơi tiến hành xây dựng các hội cứu quốc thí điểm sớm nhất trong cả nớc,
đến 1942 khắp 9 châu ở cao bằng đều có hội cứu quốc, uỷ ban việt minh tỉnh cao bằng và uỷ ban việt
minh liên tỉnh cao-bắc-lạng đã đợc thành lập. Đến 1943 đã có 19 ban xung phong Nam tiến để liên lạc với
căn cứ địa bắc sơn, võ nhai và phát triển lực lợng CM xuống các tỉnh miền xuôi
+ở các nơi khác: đảng tranh thủ tập hợp rộng rãi các tầng lớp nh học sinh, sviên, trí thức vào mặt trận cứu.
1943 đảng đa ra bản đề cơng văn hoá Việt Nam và vận động hội văn hoá cứu quốc Việt Nam (1944).
T6/1944 thành lập đảng dchủ việt minh nhng đứng trong mặt trận việt minh.
Ngoài ra đảng còn chú trong tăng cờng vận động, binh lính ngời việt trong quân đội Pháp và trang thủ cả
những ngoại kiều ở Đông dơng có tinh thần chống phát xít (ngời pháp, hoa kiều chống nhật).

Đảng và mặt trận việt minh còn tăng cờng hoạt động báo trí (tờ báo giải phóng cứu quốc ra đời nhằm
tuyên truyền đờng lối chính sách của đảng . đ/tr chống mọi thủ đoạn ctrị, VH của địch và thu hút đông
đảo quần chúng vào hàng ngũ CM.
-tiến lên đ/tr vũ trang
+giữa 1944 c/trang TG lần thứ 2 bớc vào giai đoạn kết thúc quân đội Lxô liên tiếp phản công đẩy lùi quân
đức ra khỏi biên giới . Còn phát xít nhật đang thua đậm ở thái bình dơng, Chủ nghĩa phát xít đang đứng tr-
ớc nguy cơ bị tiêu diệt, đây là đk thuận lợi cho CM nớc ta . Đứng trớc tình hình đó 7/5/44 tổng bộ việt
minh đã ra chỉ thị cho các cấp chuẩn bị k/n và kêu gọi nhân dân chuẩn bị vũ khí.
theo chỉ thị của HCM (tên gọi từ 8/42) 22/12/44 đội Việt minh tuyên truyền giải phóng quân đợc thành
lập chỉ sau 2 ngày thành lập đã hạ đồn phay khắt và Nà Ngần thuộc tỉnh cao bằng đã gây tin tởng , phấn
khởi cho quần chúng và càng làm cho địch hoang mang lo sợ.
+Phát huy thắng lợi đầu tiên quân giải phóng đã đẩy mạnh vũ trang tuyên truyền , kết hợp ctrị quân sự ,
xây dựng cơ sở CM, góp phần củng cố , mở rộng căn cứ địa cao-bắc-lạng và thúc đẩy ptrào CM quần
chúng trong cả nớc gây cho địch hoang mang.
+ở thái nguyên đội cứu quốc quân đã phát động c/tranh du kích hạ đông chợ chu, tràn về vĩnh yên, phú
thọ. do đó chính quyền nhân dân đợc thành lập suốt 1 vùng rộng lớn từ bờ sông lô tới quốc lộ 3, phía nam
đến tỉnh lị thái nguyên, Vĩnh Yên.
+Đầu 5/45 2 đội: Việt nam tuyên truyền giải phóng quân và cứu quốc quân dã hợp nhất thành việt nam
giải phóng quân.
+9/3/45 nhật đảo chính pháp ở Đông dơng, mặt trận việt minh đã ra lời hịch kêu gọi đồng bào toàn quốc
đẩy mạnh cao trào kháng nhật cứu nớc.
*vai trò của mặt trận việt minh đối với CMT8.
-mặt trận việt minh đã tập hợp đợc đông đảo quần chúng tạo nên lực lợng ctrị hùng hậu của CM dới sự
lãnh đạo của đảng bảo vệ căn cứ địa CM và đóng góp sức ngời sức của cho cuộc kháng chiến .
-mặt trận việt minh đã động viên đợc sức mạnh cả dân tộc , thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc, phân
hoá và cô lập kẻ thù nhằm chĩa mũi nhọn đ/tr đánh đổ chúng .
-việt minh đã tuyên truyền giác ngộ, tổ chức quần chúng thực hiện đờng lối kháng chiến của đảng.
21
-Dới sự lãnh đạo của mặt trận việt minh, trên cơ sở phát triển các đoàn thể cứu quốc thì lực lợng vũ trang
CM từng bớc hình thành và phát triển cùng với lực lợng ctrị của quần chúng tạo lên sức mạnh tổng hợp để

nổi dậy k/n giành chính quyền khi thời cơ đến.
-từ cao trào tiền k/n các cuộc đ/tr đều dới danh nghĩa việt minh . việt minh là 1 trong những nhân tố quan
trọng làm nên thắng lợi của CMT8.
Tóm lại: đảng ta luôn luôn coi trọng công tác mặt trận, tuỳ theo mỗi hoàn cảnh LS cụ thể mà có 1 hình
thức mặt trận thích hợp nhằm tập hợp lực lợng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của CM, đó là 1 trong những
nhân tố đảm bảo thắng lợi của CM. Việc thành lập mặt trận việt minh là 1 sáng tạo của đảng và HCM là 1
điển hình thành công trong công tác mặt trận của đảng ta.
Cơ cấu tổ chức của mặt trận việt minh cơ quan cao nhất của mặt trận việt minh là tổng bộ việt minh , ở dới
là các tổ chức quần chúng mang tên hội cứu quốc (thành lập theo ngành nghề và lứa tuổi ví dụ: nông dân
cứu quốc, công nhân cứu quốc, nhi đồng cứu quốc )
mặt trận việt minh thu hút tất cả các tầng lớp nhân dân , các đảng phái ctrị, tôn giáo các cá nhân yêu n-
ớc ở cả thành thị và nông thôn, cả đồng bằng và miền núi.
5, hãy trình bày các hình thức tổ chức mặt trận dân tộc thống nhất từ 1930-1945.
-1930-1931 trong quá trình diễn biến của CM , cao trào 30-31 theo phơng hớng chống đế quốc , pk vì vậy
Hội nghị lần 1 của Ban chấp hành trung ơng Đảng đã ra quyết định thành lập hội phản đế đồng minh
Đông dơng song chủ trơng này cha đợc thực hiện thì cao trào CM 30-31bị TDP đàn áp.
-1936-1939: T7/36 đảng chủ trơng thành lập mặt trận nhân dân phẩn đế Đông dơng 3/38 đổi thành mặt
trận dchủ Đông dơng nhằm tập hợp mọi lực lợng yêu nớc dchủ tiến bộ, đ/tr chống cnpxít và bọn phản
động thuộc địa pháp đòi tự do dchủ , cơm áo hoà bình .
-1939-1945: 11/39 TW đảng họp Hội nghị lần 7 chủ trơng thành lập mặt trận dân tộc thống nhất phản đế
Đông dơngnhằm đoàn kết rộng rãi các tầng lớp, các gc, các dân tộc Đông dơng để chĩa mũi nhọn vào kẻ
thù chủ yếu trớc mắt là cnđế quốc , phát xít giơng cao ngọn cờ giải phóng dân tộc .
5/41 Hội nghị TW đảng lần 8 chủ trơng thành lập Việt Nam độc lập đồng minh gọi tắt là việt minh bao
gồm các tổ chức quần chúng ở Việt Nam lấy tên là hội cứu quốc chống kẻ thù chính trớc mắt của dân tộc
là đế quốc pháp và phát xít nhật tiến tới thành lập nớc VNDCCH.
6, điều kiện LS và chủ chơng chuyển hoá chỉ đạo sách lợc và chiến lợc CM của đảng trong thời kỳ 39-45
khác thời kỳ 36-39 nh thế nào?
a, sự khác nhau về hoàn cảnh LS của thời kỳ 39-45 so với thời kì 36-39 .
*36-39
-tình hình qtế: hậu quả của cuộc khủng hoảng KT 29-33 dẫn tới CNPX ra đời và lên cầm quyền ở 1 số nớc

(đức, ý, Nhật) trở thành 1 nguy cơ đe doạ hoà bình tgiới.
7/35 đại hội đảng lần 7 của qtế cộng sản đã có sự chuyển hớng chỉ đạo mới nhằm tập hợp lực lợng gc VS
và nhân dân Tgiới chĩa mũi nhọn đ/tr vào CNPX , chống c/tranh bảo vệ hoà bình .
1936 mặt trận nhân dân pháp đã giành đợc thắng lợi trong cuộc tổng tuyển cử và lên cầm quyền, chính
phủ của mặt trận nhân dân pháp đã ban hành 1 số chính sách tự do dchủ áp dụng phần nào cho các thuộc
địa , đây là cơ hội thuận lợi ta có thể lợi dụng để phát động 1 ptrào rộng khắp cảu quần chúng.
-tình hình trong nớc: cuộc khủng hoảng KT 29-33 tiếp theo thời kì khủng hoảng trắng kéo dài (32-35) đời
sống của tầng lớp nhân dân Đông dơng hết sức ngột ngạt. trong khi đó bọn câm,Đông dơng quyền pháp ở
Đông dơng vẫn tiếp tục thi hành chính sách đàn áp, bóc lột dã man, yêu cầu bức thiết đặt ra là phải cải
thiện đời sống và các quyền tự do dchủ , nhờ chính sách tiến bộ của mặt trận nhân dân pháp , 1 số tù ctrị ở
Việt Nam đợc thả họ tiếp tục hoạt động CM. Sau thời kì khủng hoảng trắng của TDP Đảng cộng sản Đông
dơng và ptrào CM việt minh đợc phục hồi 3/35 đại hội đảng lần I đã đợc tổ chức tại Ma cao-Trung Quốc
đề ra kế hoạch mới cho CM.
-1939-1945: 9/39 c/tranh TG lần thứ 2 bùng nổ, 9/40 nhật nhảy vào Đông dơng , nhật và pháp cấu kết với
nhau đàn áp nhân dân Đông dơng, đời sống mọi tầng lớp trong xh đa số đều bị xa sút , sự phân hoá xh
diễn ra sâu sắc. mâu thuẫn dân tộc trở lên gay gắt , vận mệnh dân tộc nguy vong không lúc nào =, yêu cầu
giải phóng dân tộc đặt ra cấp thiết.
6/41 Đức tấn công Lxô, tính chất cuộc c/tr thay đổi , tên tình hình 2 trận tuyến: 1 bên là khối phát xít còn
1 bên là các lực lợng dchủ do Lxô đứng đầu.
tình hình đo đòi hỏi phải tạo ra đk mới để tập hợp lực lợng tiến lên đánh đổ kẻ thù chủ yếu là CNDquốc ,
phát xít để giàng độc lập dân tộc, khả năng đ/tranh công khai hợp pháp 36-39 không còn nữa.
b, sự khác nhau về nội dung sự chuyển hớng chỉ đạo chiến lợc CM giữa 2 thời kì 36-39 với 39-45
*36-39
căn cứ vào tình hình , vận dụng sự lãnh đạo của qtế CS vào hoàn cảnh cụ thể ở Đông dơng hè 1936 Hội
nghị lần I của TW đảng họp quyết định chuyển hớng chỉ đạo chiến lợc CM.
-xác định kẻ thù của nhân dân Đông dơng không phải là TDP nói chung mà chỉ là bộ phận phản động
nhất trong kẻ thù dân tộc không chịu thi hành ở thuộc địa những chính sách của mặt trận nhân dân pháp.
-đề ra mục tiêu của CM : mục tiêu trớc mắt là tạm gác khẩu hiệu độc lập dân tộc và ngời cày có ruộng
thực hiện nhiệm vụ chống phát xít chống bọn phản động, thuộc địa và tay sai đòi tự do, dchủ , cơm áo hoà
bình.

22
-để tực hiện nhiệm vụ đó đảng chủ trơng thành lập mặt trận nhân dân phản đề Đông dơng đến 3/38 đổi
thành mặt trận dân chủ Đông dơng nhằm tập hợp rộng rãi tất cả các gc tầng lớp và đảng phái.
-phơng pháp CM đảng quyết định tận dụng mọi hình thức tổ chức và hình thức đ/tranh để vận động tuyên
truyền và tập hợp quần chúng trên cơ sở hoạt động bí mật là chủ yếu, đảng chủ trơng tận dụng khả năng
tổ chức và đ/tranh công khai, bán công khai, hợp pháp, nửa hợp pháp.
*39-45
các Hội nghị lần 6(11/39), 7 (11/40), 8 (5/41) vạch rõ:
-mục tiêu trớc mắt của CM là đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chủ
yếu là đế quốc pháp , phát xít nhật và bè lũ tay sai của chúng để đ/tr giành độc lập dân tộc
-tạm gác khẩu hiệu CM ruộng đất chỉ đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và việt gian phản
động chia cho dân cày thực hiện giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công tiến tới thực hiện ngời cày có
ruộng
-về tập hợp lực lợng : để thực hiện mục tiêu giải phóng dân tộc 11/39 đảng chủ trơng thành lập mặt trận
dân tộc thống nhất phản đế Đông dơng bao gồm các tầng lớp , các gc, các dân tộc Đông dơng .
5/41 Hội nghị TW đảng lần 8 chủ trơng tiếp tục giơng cao ngọn cờ giải phóng dân tộc , giải quyết vấn đề
dân tộc trong từng nớc ở Đông dơng , thành lập Việt Nam độc lập đồng minh gọi tắt là mặt trận việt minh
, các đoàn thể của mặt trận việt minh đều mang tên cứu quốc có sức thu hút quần chúng mạnh mẽ.
-phơng pháp CM đảng coi chuẩn bị k/n vũ trang giành chính quyền là nhiệm vụ trung tâm của toàn đảng
toàn dân
.Nhận xét: Do đk LS thay đổi cho nên nội dung sự chuyển hớng chỉ đạo chiến lợc CM của đảng thời kì
39-45 cũng thay đổi so với thời kì 36-39. sự thay đổi đó biểu hiện rõ nhất trong việc giải quyết vấn đề về
mqhệ giữa 2 nhiệm vụ chiến lợc của CM xác định đúng đắn mục tiêu cụ thể của CM là chống đế quốc và
pk nhằm xác định đúng đắn mục tiêu cụ thể của CM, từ đó đề ra hình thức tập hợp lực lợng sát hợp và
xác định phơng pháp CM đúng đắn phù hợp.
Do sự chuyển hớng chỉ đạo chiến lợc CM kịp thời, đúng đắn cho nên đảng đã lãnh đạo nhân dân ta giành
thắng lợi từng bớc tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn.
6, Nhật đảo chính pháp ở Việt Nam trong hoàn cảnh nào? thủ đoạn của nhật ngay sau khi đảo chính
pháp và nêu chủ trơng của đảng ta sau khi nhật đảo chính pháp.
a, hoàn cảnh Nhật đảo chính pháp .

đầu 1945 c/tranh TG lần thứ 2 bớc vào giai đoạn kết thúc trên chiến trờng châu âu phát xít đức bị quét
khỏi lãnh thổ Lxô, nhiều nớc đông âu đợc giải phóng , thủ đô béclin sắp thất thủ, cũng thời điểm này liên
quân anh-mĩ đổ bộ lên đất pháp để đánh phát xít đức, nớc ppháp đợc giải phóng , chính phủ đờ gôn trở về
pari . ở mặt trận Thái Bình Dơng , phát xít nhật khốn đốn trớc các đòn tấn công dồn dập của anh-mĩ.
Nhân khi phát xít nhật ở châu á bị suy yếu, TDP ở Đông dơng cũng ngóc đầu dậy ráo riết hoạt động , chờ
khi quân đồng minh kéo vào Đông dơng đánh nhật thì sẽ nổi dậy giành lại địa vị thống trị nh cũ.
-ở Đông dơng mâu thuẫn giữa Nhật-Pháp ngày càng gay gắt, Nhật biết vậy nhng vẫn tìm cách tạm thời
hoà hoãn với pháp vì xung đột vào lúc này không có lợi cho nhật, sự hoà hoãn này chẳng khác gì 1 cái
nhọt bọc chứa chất bên trong biết bao nhiêu vi trùng và máu mủ, chỉ chờ dịp chín là vỡ tung ra.
-tình thế thất bại của phát xít nhật đã gần đến, để tránh nguy cơ bị quân pháp đánh vào sau lng khi quân
đồng minh đổ bộ vào Đông dơng để nhằm độc chiếm Đông dơng, ngay đêm 9/3/45 nhật nổ súng lật đổ
pháp, trớc khi quân đồng minh vào Đông dơng . quân pháp chống cự yếu ớt sau khoảng 1 ngày đã nhanh
chóng đầu hàng.
b, thủ đoạn: hất xong cẳng pháp ở Đông dơng , chính phủ nhật tuyên bố trao trả độc lập cho Việt Nam
còn tay sai thân nhật hò Việt Nam độc lập đó là chỉ là trò bịp bợm, nhật đa bọn trần trọng kim ra thành
lập chính quyền chính phủ bù nhìn , khoác cho vua bảo đại danh hiệu quốc trởng song trên thực tế do
viên tối cao cố vấn ngời nhật nắm toàn bộ quyền lực và định đoạt mọi công việc ở Đông dơng .
Nhật huy động lực lợng quân sự lớn, mở những cuộc tiến công càn quét các chiến khu và các cơ sở CM.
Với chính sách phản động của nhật và bè lũ tay sai càng làm tăng thêm mối căm thù của nhân dân ta đvới
phát xít nhật.
c, chủ trơng của đảng ngay sau khi Nhật đảo chính pháp
*ngay trong đêm 9/3/45 khi tiếng súng đảo chính của nhật vừa bùng nổ, ban thờng vụ TW đảng bắt đầu
họp mở rộng, sau khi phân tích nhận định tình hình , TW đảng đã ra chỉ thị Nhật-Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta 12/3/45 chỉ thị nêu rõ :
-vạch rõ nguyên nhân và hậu quả của cuộc đảo chính
-xác định kẻ thù chính, duy nhất của nhân dân Đông dơng lúc này là phát xít nhật.
-Kêu gọi quần chúng đứng lên kháng nhật cứu nớc, hình thành 1 cao trào thật mạnh mẽ làm tiền đề cho 1
cuộc tổng k/n khi thời cơ đến.
-phát động quần chúng nổi dậy đ/tr dới nhiều hình thức kể cả k/.n vũ trang giàng chính quyền .
-thay khẩu hiệu đánh đổ phát xít Nhật-Pháp = khẩu hiệu đánh đuổi phát xít nhật , đa ra khẩu hiệu thành

lập chính quyền CM cho nhân dân Đông dơng để chống lại chính quyền bù nhìn thân nhật.
-ngoài ra chỉ thị nêu rõ: do tình hình tơng quan lực lợng giữa ta và địch ở mỗi nơi không giống nhau, CM
có thể chín muồi ở các địa phơng không đều nhau cho nên nơi nào thấy so sánh lực lợng giữa ta và địch
23
có lợi cho CM thì lãnh đạo quần chúng đứng lên tiến hành những cuộc k/n từng phần, giành từng bộ phận
rồi tiến tới tồng k/n giàng chính quyền trong cả nớc .
*đánh giá: chỉ thị Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta có giá trị và ý nghĩa nh 1 chơng trình
hành động ,1 lời hiệu triệu, 1 ngọn cờ dẫn dắt dân ta tiến hành 1 cao trào kháng nhật cứu n ớc trong thời
gian tới, tạo đk cho sự sáng tạo của các địa phơng trên cơ sở đờng lối chung của đảng .
*sau chỉ thị Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta thì mặt trận việt minh đã ra lời kêu hịch kêu
gọi đồng bào toàn quốc đẩy mạnh cao trào kháng nhật cứu nớc, lời hịch kêu gọi mọ ngời đứng lên hành
động:
Hỡi quốc dân đồng bào! cơ hội ngàn năm có 1 đang lại ! giờ kháng nhật cứu nớc đã đến tiến lên !
xông tới ! cứu nớc cứu nhà!
* 4/45 Hội nghị quân sự Bắc kì đã họp để cụ thể hoá bản chỉ thị nói trên cả dân tộc bớc vào cao trào CM
mới: cao trào tiền k/n tức là cao trào kháng nhật cứu nớc.
7, Trình bày diễn biến cao trào kháng nhật cứu nớc 3-8/45 (cao trào tiền k/n)
Dới ánh sáng của nghị quyết Hội nghị thờng vụ TW Đảng (9/3/45) và bản chỉ thị 12/3/45 cả nớc đã dấy
lên 1 cao trào kháng nhật cứu nớc mạnh mẽ, đ/tr ctrị kết hợp với đ/tr vũ trang , tiến hành c/tranh du kích
cục bộ, k/n từng phần giành chính quyền từng bộ phận, cụ thể:
-Tại Quảng Ngãi: 11/3/45 tù ctrị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy lãnh đạo quần chúng tiến hành k/n quân k/n
chiếm đồn thành lập chính quyền CM và thành lập đội du kích Ba Tơ. Đay là cuộc k/n từng phần đầu tiên
giành đợc thắng lợi sau khi Nhật đảo chính pháp , sau đó hàng ngàn tù ctrị khác ở Nghĩa Lô, Hoả Lò,
Buôn Mê Thuột đã đ/tr đòi tự do nổi dậy phá nhà lao vợt ngục.
-Tại vùng căn cứ địa: Ngay sau khi nhận đợc chỉ thị Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta các
lực lợng vũ trang của ta (gồm đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và cứu quốc quân) đã chia
thành nhiều toán nhỏ, gấp rút toả đi nhiều hớng chặn đánh quân nhật, giải phóng hàng loạt các xã, tổng
châu thuộc Cao Bằng, Bắc cạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên.
C/tranh du kích cục bộ đã xhiện ở đây.
-Tại các đô thị lớn (Hà nội, Hải phòng, Nam định, Vinh, Huế, ) liên tiếp nổ ra những cuộc mít tinh , tiêu

biểu chống nhật, lôi kéo hàng vạn ngời tham gia với khẩu hiệu không hợp tác với Nhật, không đi phu, đi
lính cho Nhật, không đóng thuế cho Nhật
-Tại các vùng nông thôn:
ptrào kháng Nhật dâng lên mạnh mẽ tiêu biểu là ptrào phá kho thóc nhật chia cho dân nghèo Đây là
khẩu hiệu mang ý nghĩa KT đợc tung ra giữa lúc đồng bào ta đang chết đói nên đợc quần chúng nhân dân
hởng ứng đông đảo. Nhiều cuộc đánh chiếm kho thóc biến thành biểu tình vũ trang ủng hộ việt minh
trừng trị bọn ác ôn, chống đàn áp, khủng bố. ptrào diễn ra khắp nơi mạnh nhất là ở các tỉnh đồng bằng bác
bộ và trung bộ (thái binh, nam định, hà nam, hng yên, hà tĩnh, mĩ tho, riêng hng yên trong vòng 1 tháng
có 300 xã cùng nổi dậy cớp hàng ngàn tấn thóc chia cho dân nghèo.
Trong khi cao trào đang phát triển, từ 15-24/5/45 Hội nghị quân sự CM Bắc kì họp quyết định thống nhất
các lực lợng vũ trang thành Việt Nam giải phóng quân, phát triển hơn nữa các lực lợng vũ trang và nửa vũ
trang, mở trờng đào tạo cán bộ quân sự và ctrị, xây dựng các khu căn cứ kháng chiến .
4/6/45 khu giải phóng Việt Bắc ra đời, Uỷ Ban lâm thời khu giải phóng đợc thành lập Tân Trào đợc chọn
làm thủ đô của khu giải phóng, đó là hình ảnh thu nhỏ của nớc VNDCCH.
Tới những ngày đầu 8/45 cao trào kháng nhật càng sôi sục, khắp các thành phố lớn xhiện truyền đơn, biểu
ngữ, khẩu hiệu chống nhật, cờ đỏ sao vàng và búa liềm đã bí mật xhiện, khắp nơi nhân dân may cờ, rèn vũ
khí, không khí chuẩn bị k/n bốc lên hừng hực, quần chúng đã sẵn sàng, chỉ còn chờ đón cơ hội sẽ đứng
lên tổng k/n.
Nhận xét: qua các cao trào tiền k/n khẳng định đây là bớc phát triển vợt bậc của CM nớc ta là sự chuẩn bị
cho quần chúng về t tởng, tổ chức để k/n giành độc lập tạo tiền đề thúc đẩy cho thời cơ k/n nhanh chóng
chín muồi.

Cách mạnh tháng 8 thành công
1, hoàn cảnh (thời cơ bùng nổ của CMT8)
-CM muốn thành công, ngoài việc chuẩn bị chu đáo mọi mặt thì cần phải có thời cơ , thời cơ thể hiện sự
kết hợp nhuần nhuyễn giữa đk bên trong và đk bên ngoài (đk chủ quan và khách quan) trong đó đk bên
trong giữ vai trò quan trọng nhất thời cơ bùng nổ và thắng lợi của 1 cuộc CM là sự kết hợp nhuần nhuyễn
của 3 đk sau:
+khi kẻ thù đã suy yếu đến mức không thể tiếp tục thống trị n cũ đợc nữa.
+khi quần chúng bị thống trị không cam chịu bị thống trị nh cũ nữa.

+đội tiền phong của CM (tức đảng lãnh đạo) đã sẵn sàng lãnh đạo CM.
khi có thời cơ mà muốn đa CM đến thắng lợi cần phải nhận thức đúng thời cơ và kiên quyết hành động
CM.
-CMT8 nổ ra trong hoàn cảnh:
24
nhân dân ta đã chuẩn bị sẵn sàng về mọi mặt, trong đk LS có nhiều thay đổi. Đầu 1945 c/tranh TG lần thứ
2 bớc vào giai đoạn quyết định ở châu âu, T5/45 phát xít đức bị Hồng quân Lxô tiêu diệt ngay tại sào
huyệt của chúng.
ở châu á: phát xít nhật đang bị bại trận liên tiếp , hạm đội của nhật bị hạm đội của quân Anh-Mĩ đánh tan,
Nhật bị cắt đờng tiếp tế,trên biển, và trở lên cô lập.
8/8/45 Lxô cho quân nhảy dù xuống Bắc Triều Tiên và Đông Bắc Trung Quốc bao vây đánh tan đạo quân
quan đông của Nhật buộc Nhật chính thức tuyên bố đầu hàng đồng minh không đk (15/8/45)
ở Đông dơng bọn Nhật mất hết tinh thần, tay sai của Nhật hoang mang lo sợ nh vậy kẻ thù của nhân dân
Đông dơng đã suy yếu không còn thống trị nhân dân ta nh trớc đợc nữa.
Quân đồng minh lúc này lại cha kịp vào nớc ta.
-Trớc tình hình đó 13-15/8/45 Hội nghị toàn quốc của đảng họp tại Tân Trào (tuyên Quang) sau khi phân
tích tình hình và nhận định rằng: kẻ thù của nhân dân ta là phát xít nhật đã ngã gục,bọn tay sai của chúng
là chính phủ Trần Trọng Kim đang hoang mang lúng túng. Hội nghị chỉ rõ: trong khi quân đồng minh cha
kịp kéo vào nớc ta, quần chúng đã chuẩn bị sẵn sàng thì chính là lúc thời cơ đến. Hội nghị quyết định tiến
hành tổng k/n, lập uỷ ban k/n TW để lãnh đạo cuộc k/n đồng thời ra quân lên số 1 kêu gọi toàn dân nổi
dậy.
Tiếp sau đó 16-17/8/45 Tổng bộ việt minh hiệu triệu Quốc dân đại hội ở Tân Trào dới sự chủ trì của HCM.
Hội nghị đã thảo luận và có những quyết định táo bạo kịp thời:
+ Hội nghị đã biểu quyết tán thành chủ trơng tổng k/n của TW đảng.
+Lập uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam do HCM đứng đầu (sau này là chính phủ lâm thời)
+Thông qua quốc kì, quốc ca đặt tên nớc.
+Thông qua mệnh lệnh tổng k/n và quân lệnh số 1.
Nh vậy đại hội đã quyết định những vấn đề hết sức quan trọng liên quan tới vận mệnh đất n ớc, chuẩn bị
công cuộc cuối cùng cho cuộc tổng k/n.
Nh vậy đảng ta không những có đờng lối, chủ trơng đúng đắn mà còn nắm vững nghệ thuật CM nh Mác

khẳng định nghệ thuật lãnh đạo CM là nắm vững thời cơ không những đảng nắm đợc thời cơ mà quyết
tâm đ/tr để đa đến thắng lợi. HCM đã khẳng định thời điểm lúc này đây là thời cơ nghìn năm có 1 cho
dân tộc ta vùng dậy, dù có phải đốt cháy cả dãy Trờng Sơn cũng giành đợc độc lập cho đất nớc
2, Diễn biến của CMT8
Chiều 16/8 sau khi nhận lệnh tổng k/n, 1 bộ phận của đội Việt Nam giải phóng quân do đồng chí Võ
Nguyên Giáp chỉ huy làm lễ xuất phát từ gốc đa Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên mở đầu
cho cuộc Tổng k/n.
ở 1 số địa phơng nh Quảng Ngãi, khi nghe tin Nhật đầu hàng đồng minh tuy cha nhận lệnh k/n nhng đã
phát động k/n giành chính quyền, 4 tỉnh, giàng đợc chính quyền sớm nhất là :Bắc Giang, Hải Dơng, Hà
Tĩnh, Quảng Nam.
Tại các vùng căn cứ địa sau khi nhận đợc lệnh k/n, các lực lợng vũ trang của ta đã gấp rút toả đi nhiều h-
ớng lãnh đạo quần chúng nổi dậy k/n. k/n tới đâu thành lập chính quyền CM đến đó.
a, ở Hà Nội
Hà Nội là trung tâm KT, ctrị, quân sự lớn nhất của cả nớc. Chiều 15/8/45 mệnh lệnh k/n về tới Hà Nội,
ngay chiều tối hôm sau 1 cuộc mít tinh lớn diễn ra trong thành phố, việt minh công khai kêu gọi quần
chúng đứng lên chống nhật.
Chiều 17/8 phe bù nhìn thân nhật cuộc mít tinh tại nhà hát lớn kêu gọi ủng hộ chính phủ Trần Trọng Kim.
đảng bộ Hà nội đã bí mật huy động quần chúng biến cuộc mít tinh thành cuộc mít tinh ủng hộ việt minh .
sáng 19/5/45 cả thành phố rực đỏ màu cờ, hàng chục vạn quần chúng CM nội ngoại thành với gậy gộc,
giáo súng, rầm rọ tiến về quảng trờng nhà hát lớn dự mít tinh do việt minh tổ chức . Cuộc mít tinh nhanh
chóng trở thành cuộc biểu tình tuần hành vũ trang , quần chúng đx chia thành nhiều đoàn tiến về các ngả
đờng chiếm các cơ quan chính quyền bù nhìn : Phủ khâm sai, Toà thị chính, sở cảnh sát trớc khí thế của
quần chúng hơn 1 vạn quân nhật trong thành phố bị tê liệt, chính quyền thuộc về nhân dân.
*ý nghĩa: Thắng lợi ở Hà Nội 19/8 có tiếng vang nhanh chóng trong cả nớc , có tác dụng cổ vũ mạnh mẽ
các tỉnh và các thành phố khác làm tăng thêm sự khủng hoảng trong hàng ngũ kẻ thù, tạo đk thuận lợi
cho tổng k/n.
b, Tại Huế: Huế là trung tâm lớn của địch ở miền trung, dinh luỹ chủ yếu của chính quyền PK.
Mờ sáng 23/6/45 hàng vạn quần chúng ngoại thành kéo vào phối hợp với quần chúng nội thành có vũ
trang tiến hành 1 cuộc biểu dơng cớp chính quyền, trớc khí thế vùng dậy nh nớc vỡ bờ của quần chúng,
bọn địch không giám chống cự, Bảo Đại xin thoái vị.

Chiều 30/8 Bảo Đại đã trao ấn kiếm cho phái đoàn chính phủ lâm thời cờ của chính quyền bù nhìn hạ
xuống, cờ đỏ sao vàng từ từ kéo lên thành Huế đánh dấu sự chấm dứt chính quyền TDPK ở nớc ta.
k/n ở Huế đã giành thắng lợi góp phần thúc đẩy k/n ở các đại phơng còn lại nhanh hơn.
c, Tại Sài Gòn
Mờ sáng 25/8/45 hàng chục vạn quần chúng ở ngoại thành kéo vào phối hợp với hàng chục vạn quần
chúng ở nội thành có vũ trang kèm theo cớp chính quyền. Với khí thế mạnh mẽ của quần chúng làm cho
kẻ địch không giám chống cự chỉ trong 25/8 k/n ở Sài Gòn thắng lợi.
25

×