Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Tài liệu ôn tập lịch sử lớp 12 luyện thi tốt nghiệp, thi đại học cao đẳng tham khảo (30)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.93 KB, 39 trang )

Page 1
Lịch sử thế giới
Chơng I.
Bài 1: Liên xô từ 1945-1951.
I.Thời kỳ khôi phục kinh tế và xd cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH(1945-nửa đầu những năm
1970).
1.Hoàn cảnh Liên xô sau chiến tranh TG2.
Trong cuộc chiến tranh chống phát xít, nhân dân Liên xô đã gánh chịu những hy sinh và tổn thất
hết sức to lớn: hơn 20tr ngời chết, 1710 tp và hơn 7000 làng mạc bị phá huỷ, 32000 xí nghiệp bị
tàn phá, thiệt hại tơng đơng 400 tỷ rúp.
Sau chiến tranh các nớc phơng Tây do Mỹ cầm đầu tiến hành bao vây kinh tế, cô lập chính trị,
gây cuộc chiến tranh lạnh và ra sức chạy đua vũ trang, chuẩn bị phát động một cuộc chiến tranh
tổng lực nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nớc XHCN
Trong bối cảnh ấy Liên Xô phải tự lực, tự cờng để khôi phục kinh tế, củng cố quốc phòng, giúp
đỡ phong trào CM thế giới và các nớc XHXN anh em.
Bên cạnh những khó khăn, Liên Xô vẫn có nhiều đk thuận lợi, đó là sự tài tình, lãnh đạo sáng
suốt của Đảng Bônsêvích đặc biệt là tinh thần lao động cần cù sáng tạo của nhân dân, Liên Xô đã
vợt lên trên khó khăn đạt đợc những thành tựu to lớn trong công cuộc xd kinh tế và xd cơ sở vật
chất của CNXH.
*Kinh tế:
-Hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm lần 1 về khôi phục kinh tế trong vòng 4 năm 3 tháng.
-Đến 1950 tổng sản lợng CN tăng 72% so với trớc chiến tranh, liên tiếp thực hiện nhiều kế
hoạchdài hạn nhằm xd cơ sở vật chất của CNXH và đã thu đợc nhiều thành tựu to lớn.
+1972: sản lợng CN tăng 321 lần so với năm 1922(năm Liên Xô bắt đầu xd CNXH), thu nhập
quốc dân tăng 112 lần(chỉ cần 4 ngày sản xuất là đạt sản lợng cả năm 1913).
+Trong những thập kỷ 50, 60 và nửa đầu 70 thì Liên Xô là cờng quốc CN đứng thứ 2 thế giới sau
Mĩ. Sản lợng CN chiếm 20% tổng sản lợng trên toàn thế giới. Từ năm 1951-1975 CN tăng trởng
bình quân hàng năm 9,6% và có một số ngành cao nhất thế giới. Cụ thể là: dầu mỏ, than, quặng
sắt, xi măng. Ngoài ra Liên Xô còn dẫn đầu trong một số ngành CN mới(vũ trụ, điện tử )
-Về Nông nghiệp: đến năm 1970 sản lợng ngũ cốc cao cha từng có đạt 186 triệu tấn, năng suất
trung bình của ngũ cốc tăng 15,6 tạ/ha.


*KH-KT:
-1949 Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền về bom nguyên tử của
Mĩ,đánh dấu bớc phát triển mạnh mẽ về kh-kt.
-1957 Liên Xô đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo, đến 1961 phóng tàu vũ trụ đa Gagarin
bay vòng quanh Trái Đất mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài ngời.
-Trình độ học vấn cao nhất thế giới: 3/4 dân số có trình độ đại học và trung học_ đây là cơ sở để
Liên Xô đạt đợc nhiều thành tựu so với thế giới, công nhân chiếm hơn1/2 số ngời lao động trong
nớc.
Đến đầu những năm 70 Liên Xô đạt đợc thế cân bằng chiến lợc về sức mạnh quân sự nói chung
và sức mạnh lực lợng hạt nhân nói riêng đối với nớc Mĩ và các nớc phơng Tây, làm đảo lộn chiến
lợc của Mĩ và các nớc đồng minh của Mĩ.
2.ý nghĩa.
Thành tựu của Liên Xô trong công cuộc xd CNXH cực kỳ vĩ đại, thể hiện tính u việt của CNXH.
Nó góp phần bảo vệ vững chắc tổ quốc XHCN ở Liên Xô, góp phần quyết định thắng lợi của Liên
Xô trong công cuộc đấu tranh chống CNPX và các thế lực phản động khác .
1
Nâng cao vị trí của Liên Xô trên trờng quốc tế, làm đảo lộn toàn bộ chiến lợc của Mĩ và đồng
minh của Mĩ. Tạo điều kiện và góp phần thúc đẩy sự phát triển của phong trào cộng sản quốc tế và
phong trào giải phóng dân tộc.
Góp phần quan trọng vào việc bảo vệ hoà bình và an ninh thế giới sau chiến tranh thế giới 2.
II.Tình hình chính trị và chính sách đối ngoại của Liên Xô (từ 1945-nửa đầu những năm 70)
1.Tình hình chính trị.
Sau chiến tranh, trong vòng 30 năm đầu, tình hình chính trị Liên Xô ổn định, nội bộ Đảng và giữa
các dân tộc toàn liên bang đoàn kết, thống nhất.
Bên cạnh những công lao trong việc thúc đẩy công cuộc khôi phục kinh tế và xd cơ sở vật chất, kỹ
thuật của CNXH đạt đợc nhiều thành tựu to lớn, các nhà lãnh đạo xô viết vẫn tiếp tục mắc những
thiếu sót, sai lầm vốn đã tồn tại trong đờng lối xd CNXH ở Liên Xô.
-Chủ quan, nóng vội, đốt cháy giai đoạn(định kế hoạch xd CNCS trong vòng 15-20 năm).
-Thực hiện chế độ nhà nớc bao cấp về kinh tế và phủ nhận những qui luật khách quan về kinh tế.
-Thiếu dân chủ, vi phạm pháp chế XHCN, thiếu công bằng XH, cha nhân đạo

Mặc dù thiếu sót,sai lầm song đợc sự tin tởng ủng hộ của nhân dân nên công cuộc xd CNXH thời
kỳ này vẫn phát triển, mức sống của nhân dân nâng cao. Toàn liên bang vẫn đoàn kết, thống nhất.
2.Chính sách đối ngoại.
Liên Xô theo quan điểm tinh thần quốc tế vô sản của Lênin đối ngoại hoà bình, tích cực ủng hộ
CMTG và Liên Xô đã giúp đỡ tích cực về vật chất và tinh thần cho các nớc XHCN anh em để tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho các nớc làm CM XHCN và xd CNXH.
Liên Xô luôn ủng hộ sự nghiệp đấu tranh vì độc lập, dân chủ và tiến bộ XH của các n ớc. Là nớc
XHCN đầu tiên đi đầu trong đấu tranh không mệt mỏi cho hoà bình an ninh thế giới, kiên quyết
chống lại các chính sách gây chiến tranh xâm lợc cuả bọn Đế Quốc và các thế lực phản động Quốc
Tế
Với t cách là một trong những nớc sáng lập ra liên hợp quốc (1945- tổ chức quốc tế lớn nhât
hành tinh). Liên Xô đã đề ra nhiều sáng kiến quan trọng, đề nghị Giơ-ne-vơ bàn về vấn đề bán đảo
Triều Tiên và Đông Dơng(1945) Liên Xô đã đề ra, thủ tiêu hoàn toàn CNTD và trao trả độc lập
cho các quốc gia thuộc địa (1960), tuyên bố về cấm sử dụng vũ khí hạt nhân(1961), và thủ tiêu tất
cả các chế độ phân biệt chủng tộc(1963).
3.Vị trí quốc tế của Liên Xô.
Sau chiến tranh thế giới 2 Liên Xô luôn là nớc XHCN lớn mạnh nhất về quân sự, kinh tế, đối
trọng với Mĩ, đi đầu trong bảo vệ hoà bình, an ninh thế giới, là chỗ dựa, là thành trì của CMTG
những năm 1970. Ngày nay liên bang Nga cũng xứng đáng là chỗ dựa vững chắc cho lực lợng hoà
bình dân chủ và tiến bộ cho CMTG.
III.Tình hình xây dựng CNXH của Liên Xô từ nửa sau những năm 70-1991.
(Đây là thời kỳ Liên Xô rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng và dẫn tới sụp đổ)
1.Bối cảnh dẫn tới tình trạng trì trệ, khủng hoảng ở Liên Xô.
1973 cuộc khủng hoảng dầu mỏ nghiêm trọng cha từng có bùng nổ rồi nhiều cuộc khủng hoảng
kinh tế chính trị, tài chính, tiền tệ tiếp diễn sau đó mở đầu cuộc khủng hoảng chung của toàn thế
giới, đặt cho nhân loại những vấn đề bức thiết phải giải quyết: bùng nổ dân số, cạn kiệt tài nguyên
thiên nhiên, yêu cầu đổi mới trớc sự phát triển vợt bậc của CM KH-KT và xu thế quốc tế hoá cao
về mọi mặt đặc biệt là về kinh tế.
Lúc này các nớc TB phát triển đã sớm nhạy bén cải tổ lại cơ cấu kinh tế, tìm cách thích nghi về
chính trị, XH trớc những đòi hỏi của quần chúng, do đó họ đã vợt qua cuộc khủng hoảng, đến đầu

những năm 80 phát triển mạnh và đời sống nhân dân đợc nâng cao. Trong khi đó những ngời lãnh
đạo xô viết chủ quan bảo thủ cho rằng quan hệ sản xuất XHCN không chịu sự tác động của khủng
hoảng chung toàn TG nên không sửa chữa, thay đổi gì nên mô hình CNXH vẫn nhiều sai lầm,
2
thiếu sót trở nên không phù hợp trở thành chớng ngại làm cho Liên Xô trì trệ về mọi mặt đặc biệt
là về kinh tế.
Biểu hiện: trong CN: KT chất lợng thấp so với phơng tây phải nhập lơng thực, thực phẩm, hàng
tiêu dùng.
Nửa sau những năm 80 kinh tế càng khó khăn, công-nông nghiệp bị đình trệ, lợng lơng thực thực
phẩm thiếu thốn, đời sống nhân dân thấp kém, nhiều tệ nạn XH xảy ra.
2.Công cuộc cải tổ của Gooc-ba-chốp
Năm 1985, Gooc-ba-chốp nắm quyền lãnh đạo Đảng và nhà nớc, ông đã thực hiện công cuộc cải
tổ đất nớc. Với mục đích: đa đất nớc thoát khỏi cuộc khủng hoảng và xd CNXH dân chủ nhân dân.
Biện pháp thực hiện:
*Chính trị
Thực hiện chế độ tổng thống nắm mọi quyền lực. Thực hiện chế độ đa nguyên về chính trị xoá
bỏ vai trò lãnh đạo của một Đảng đó là Đảng Cộng Sản.
Thực hiện khẩu hiệu dân chủ công khai.
Cải tổ chủ yếu về chính trị một cách tuỳ tiện sai lầm về nguyên tắc dẫn tới tình trạng vô chính
phủ, tạo cơ hội cho thế lực phản động ngóc đầu chống phá, XH lâm vào tình trạng rối ren không
ổn định.
*Kinh tê:
Chính phủ đa ra nhiều phơng án nhằm chuyển biến nền kinh tế sang cơ chế thị trờng nhng kế
hoạch chỉ là mị dân, lời hứa không đi đôi với việc làm. Vì vậy mà kết quả cha thức hiện đợc gì
trong khi đó quan hệ cũ bị phá vỡ, quan hệ sản xuất mới cha hình thành.
Phủ nhận quá khứ lịch sử(thắng lợi của cách mạng tháng10, và vai trò của Lênin) làm cho quần
chúng mất phơng hớng dẫn đến hỗn loạn về t tởng.
*Đối ngoại
Trong chính sách đối ngoại và mối quan hệ quốc tế, Liên Xô đi hết từ nhợng bộ này sang nhợng
bộ khác đối với Mĩ và các nớc phơng tây. Liên Xô xoá bỏ hoặc thực hiên những cam kết với các n-

ớc đồng minh và bạn bè của Liên Xô.
*Nhận xét:
Cải tổ là điều tất yếu song cải tổ nh thế nào mới là điều quan trọng. Công cuộc cải tổ của Gooc-
ba-chốp đã mắc phải những sai lầm nghiêm trọng và dẫn tới hậu quả nặng nề:
Kinh tế suy sụp kéo theo khó khăn về chính trị và những tệ nạn XH khác.
Sự xung đột giữa các dân tộc và sắc tộc(tôn giáo) đã dẫn đến hiện tợng ly khai của một số nớc
cộng hoà ra khỏi liên bang.
Nội bộ Đảng cộng sản bị chia thành nhiều phe phái, sự ngóc đầu của các thế lực chống CNXH
cùng với sự chống phá của nó.
Ngày 19-8-1991 một số nhà lãnh đạo Đảng và nhà nớc Liên Xô đã tiến hành đảo chính để lật đổ
Gooc-ba-chốp nhng cuộc đảo chính không thành dẫn tới Đảng Cộng sản bị đình chỉ hoạt động,
chính phủ xô viết bị giải thể, 11 nớc cộng hoà tuyên bố độc lập và thành lập cộng đồng các quốc
gia độc lập(21-12-1991) làn sóng chống cộng sản và CNXH dâng lên ở khắp nơi.
25-12-1991 lá cờ đỏ búa liềm trên nóc điện Kremly đã bị hạ xuống từ đây XHCN của Liên Xô bị
sụp đổ và liên bang xô viết hoàn toàn tan rã.
3.Nguyên nhân sụp đổ CNXH ở Liên Xô.
Liên Xô đã xd lên một số mô hình về CNXH cha đúng đắn, cha phù hợp (không phù hợp với quy
luật khách quan) trên nhiều mặt phát triển kinh tế XH, cha dân chủ, cha công bằng và cha nhân
đạo.
Liên Xô chậm sửa đổi trớc những biến động của tình hình thế giới, khi sửa đổi lại mắc phải sai
lầm, thiếu sót(cuộc khủng hoảng bắt đầu từ kinh tế nhng giải quyết khủng hoảng thì Gooc-ba-chốp
lại đi từ chính trị).
3
Sự sai lầm tha hoá về phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng của một số nhà lãnh đạo của
Đảng và nhà nớc.
Hoạt động chống phá CNXH ở trong và ngoài nớc (khi cải tổ ép Liên Xô đi từ nhợng bộ này
đến nhợng bộ khác).
Tất cả những nguyên nhân trên dẫn đến sự sụp đổ CNXH ở Liên Xô.
?!Câu hỏi liên hệ?
1.Em có suy nghĩ gì về sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu.

Sự sụp đổ của Liên Xô và Đông âu đó là một sự thật lịch sử. Đây là một thất bại nặng nề, đau
đớn và một hớng lùi của CNXH trên phạm vi toàn TG, gây nên những hậu quả và ảnh hởng xấu
đến tính u việt và bản chất của CNXH, làm giảm sút lòng tin của nhân dân với CNXH.
Đây chỉ là sự thất bại tạm thời hoặc sụp đổ của một mô hình về CNXH chứ không phải là sự sụp
đổ lý tởng CNXH và càng không phải là sự sụp đổ của CNXH khoa học. Bởi vì trong lịch sử XH
loài ngời việc xác lập một phơng thức sản xuất tiên tiến cha bao giờ diễn ra nhanh chóng dễ dàng
theo một con đờng thẳng tắp mà luôn gặp những khó khăn, trắc trở (VD: CM pháp 1789 phải trải
qua 5 chế độ cộng hoà sau đó CNTB mới đợc xác lập). Vì vậy Lênin nói: Nếu ngời ta nhận xét
thực chất vấn đề thì có bao giờ ngời ta thấy rằng trong lịch sử có một phơng thức sản xuất mới đợc
xác lập lại đứng vững đợc mà không liên tiếp trải qua nhiều thất bại và những sai lầm tái phạm.
Vì vậy sự thất bại này là một bớc lùi mang tính tạm thời của CNXH trong quá trình phát triển đi
lên của lịch sử. Nó để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho CMTG trong đó bài học quan trọng nhất
là phải luôn nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng vô sản CM.
2.Thế hệ thanh niên VN có suy nghĩ gì và hành động ntn trong bối cảnh và tình hình TG hiện
nay?
Sự thất bại của CNXH ở Liên Xô và Đông âu không làm giảm sút niềm tin của nhân dân vào sự
thắng lợi sự nghiệp cách mạng do Đảng ta lãnh đạo: xd thành công CNXH với mục tiêu: dân giàu
nớc mạnh , XH công bằng,văn minh.
Vì vậy đòi hỏi thế hệ trẻ hãy vững tin và có những đóng góp cho sự thành công đó. Chúng ta tin
rằng lý tởng XHCN vẫn tồn tại và nhất định sẽ chiến thắng.
3.VN sẽ xd một CNXH ntn?
Cơng lĩnh xd đất nớc trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH của đại hội Đảng cộng sản VN ghi rõ:
XHCN_xã hội mà ta đang xd là XH:
Do dân lao động làm chủ.
Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lợng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về
TLSX chủ yếu.
Có nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Con ngời đợc giải phóng khỏi mọi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hởng theo lao
động, có chính sách ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
Các dân tộc trong nớc bình đẳng, đoàn kết, giúp nhau cùng tiến bộ.

Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nớc trên TG.
4.Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xớng có gì khác chủ trơng và biện pháp cải tổ của Liên
Xô?
Công cuộc đổi mới do Đảng ta lãnh đạo không xa rời mục tiêu CNXH, kiên quyết không chấp
nhận đa nguyên, đa Đảng.
Thừa nhận cơ chế thị trờng và các thành phần kinh tế cạnh tranh do nhà nớc nắm quyền chủ đạo.
Đa phơng hoá quan hệ.
Do vậy công cuộc đổi mới đất nớc ta đạt đợc nhiều thành tựu về mọi mặt, nâng cao uy tín và địa vị
VN trên trờng quốc tế. Trong khi Liên Xô cải tổ đã làm xáo động chính trị, kinh tế sụp đổ, đời
sống nhân dân xa sút, các thế lực phản động phá hoại.
Bài 2: Các n ớc Đông Âu.
4
I.Sự thành lập các nớc DCND.
Nhà nớc DCND là nhà nớc của dân do dân và vì dân, hớng phát triển của đất nớc là đi theo con đ-
ờng CNXH.
Trớc chiến tranh TG 2, các nớc Đông Âu phụ thuộc vào phơng tây. Khi chiến tranh bùng nổ thì
họ là nạn nhân của chiến tranh, bị phát xít Đức, Italia chiếm đóng để góp sức ngời, sức của phục
vụ chiến tranh xâm lợc của chúng. Vì vậy cuộc đấu tranh chống phát xít, giải phóng đất nớc, giành
độc lập dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu cấp bách nhất của nhân dân các nớc Đông Âu.
Để đạt đợc mục đích đó, Đảng cộng sản của các nớc kết hợp với các Đảng phái yêu nớc tiến bộ
thành lập mặt trận dân tộc thống nhất chống phát xít dới nhiều tên gọi khác nhau cùng chung một
cơng lĩnh chính trị là lật đổ CNPX, lập nhà nớc DCND.
Cuối 1944-đầu 1945, lợi dụng hồng quân Liên Xô tiến quân truy kích phát xít Đức tràn qua lãnh
thổ Đông Âu, nhân dân và các lực lợng vũ trang Đông Âu đã nổi dậy phối hợp với hồng quân Liên
Xô đánh đuổi quân phát xít giành chính quyền, lập nhà nớc DCND gồm 7 nớc:
CHND Ba Lan: 22-7-1944.
CHND Rumani: 23-8-1944.
CHND Hungari: 4-4-1945.
CHND Tiệp khắc: 9-5-1945.
CHND Bungari : 15-9-1945.

CHND Nam t: 29-11-1945.
CHND Anbani: 11-12-1945.
Riêng ở Đức theo sự thoả thuận tại Hội nghị Pốtxđam quân đội 4 nớc Liên Xô, Anh, Pháp , Mĩ đã
phân chia khu vực tạm chiếm đóng nớc Đức với nhiệm vụ: tiêu diệt tận gốc CNPX, đa đất nớc Đức
trở thành một quốc gia thống nhất, hoà bình, dân chủ thực sự.
Nhng do âm mu phục hồi chủ nghĩa quân phiệt, chia cắt lâu dài nớc Đức nên 3 nớc Anh, Pháp,
Mĩ đã giúp đỡ các thế lực phản động hợp nhất 3 miền tạm chiếm đóng của Anh, Pháp, Mĩ lập ra
nhà nớc CHLB Đức(9-1949)
7-10-1949 miền đất phía đông sông Enbơ đợc Liên Xô giúp đỡ và thể theo nguyện vọng của nhân
dân đã lập ra nớc CHDC Đức(Đông Đức).
*ý nghĩa:
Sự ra đời của các nớc DCND Đông Âu là một biến đổi to lớn của cục diện châu Âu sau chiến
tranh TG 2.
2.Hoàn thành CM DCND.
*Hoàn cảnh:
Tuy đã thành lập nhà nớc DCND nhng chính quyền mới vẫn là chính quyền liên hiệp(gồm đại
biểu các giai cấp, Đảng phái chính trị trong mặt trận dân tộc chống phát xít. Trong đó giai cấp TS
và chính Đảng của họ chiếm vai trò khá quan trọng).
Trong những năm 1947- 1948 các chính Đảng ở nhiều nớc đợc sự giúp đỡ của các thế lực phản
động thực hiện nhiều âm mu để giành chính quyền, để gạt bỏ những ngời cộng sản ra khỏi chính
phủ.
Vì vậy nhiệm vụ của các nớc Đông Âu lúc này là thủ tiêu tàn tích của chế độ cũ và từng bớc thực
hiện dân chủ hoá chế độ.
*kết quả:
Đợc sự giúp đỡ của Liên Xô, nhân dân Đông Âu đã đánh bại mọi âm mu phản CM, dành đợc toàn
bộ chính quyền và thiết lập chuyên chính vô sản.
Sau khi giành đợc chính quyền các nớc đã thực hiện nhiều cải cách dân chủ. Đó là tiến hành cải
cách ruộng đất, quốc hữu hoá những xí nghiệp TB trong và ngoài nớc, thực hiện rộng rãi quyền tự
do dân chủ, cha ban hành chế độ lơng bổng và nghỉ ngơi.
5

Đến năm 1948-1949 các nớc Đông Âu đã hoàn thành CM DCND và bắt đầu bớc vào thời kỳ xd
XHCN .
*ý nghĩa
Việc hoàn thành CM DCND và bớc vào thời kỳ xd CNXH của các nớc Đông Âu cùng với sự ra đời
của nớc CHND Trung Hoa(1-10-1949) đã đánh dấu CNXH vợt ra khỏi phạm vi một nớc và bớc
đầu trở thành hệ thống TG.
3.Công cuộc xd CNXH của các nớc Đông Âu(1950-nửa đầu những năm 70)
*Hoàn cảnh
Công cuộc xd CNXH diễn ra trong điều kiện khó khăn phức tạp.
Tuy là những nớc TB song cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu nghèo đói. Cụ thể Anbani cha có đ-
ờng sắt, cha có công nghiệp, nông nghiệp máy móc kém(Hungari, Rumani cũng gần nh vậy).
Các nớc đế quốc bao vây kinh tế, cô lập chính trị, kích động chống phá.
Trong nớc các thế lực phản động tìm cách chống phá làm cho tình hình chính trị, XH không ổn
định.
*Thành tựu
Với sự giúp đỡ của Liên Xô và sự giúp đỡ của nhân dân các nớc Đông Âu, các nớc Đông Âu đã
đạt đợc thành tựu to lớn: đời sống vật chất, tinh thần đợc nâng cao. Từ 1950-1975 đã hoàn thành
kế hoạch 5 năm.
Anbani từ một nớc nghèo nàn, lạc hậu không có công nghiệp thì sau 5 kế hoạch 5 năm đã có hàng
trăm xí nghiệp, hoàn thành điện khí hoá cả nớc, nông nghiệp đã thoả mãn nhu cầu lơng thực của
nhân dân.
Balan sx công nghiệp tăng gấp 20 lần so với 1938, sx nông nghiệp tăng gấp đôi.
Đến đầu những năm 70, các nớc Đông Âu đã trở thành những nớc công bằng, dân chủ đập tan
những âm mu phản động trong và ngoài nớc.
*Sai lầm
Bên cạnh những thành tựu to lớn, công cuộc xd XHCN ở Đông Âu đã phạm một số sai lầm, thiếu
sót:
Rập khuôn một cách máy móc theo mô hình CNXH ở Liên Xô trong điều kiện hoàn cảnh không
giống Liên Xô (VD : u tiên phát triển công nghiệp nặng trong khi là nớc nông nghiệp lạc hậu mà
công nghiệp nặng đòi hỏi vốn lớn, lãi chậm, công nghiệp nhẹ kém phát triển làm đời sống không

đợc nâng cao nên mất lòng tin nhân dân).
Nhà nớc nắm độc quyền về kinh tế(bao cấp kinh tế).
Thiếu dân chủ,công bằng và vi phạm pháp chế XHCN, làm giảm lòng tin của nhân dân Đông Âu
đối với CNXH, làm giảm bản chất u việt của CNXH.
4.Cuộc khủng hoảng của CNXH ở các nớc Đông Âu(cuối1988-1991)
*Hoàn cảnh
1985 khi Liên Xô tiến hành cải tổ thì các nớc Đông Âu vẫn duy trì cơ chế cũ. Anbani vẫn khép
kín cửa đối với bên ngoài, Rumani và CHDC Đức cho rằng nớc mình không còn gì sai sót để cải
tổ, cải cách chính vì vậy mà kinh tế các nớc bị sa sút và tình hình chính trị XH trở nên căng thẳng,
rối ren.
*Quá trình khủng hoảng.
ở Balan: cuộc khủng hoảng nổ ra đầu tiên ở Balan (cuối 1958) sau đó lan sang các nớc. Các thế
lực chống CNXH đã kích động công nhân bãi công, quần chúng biểu tình, đấu tranh đòi Đảng và
nhà nớc có những cải tổ về kinh tế, chính trị, đòi đa nguyên về chính trị, xoá bỏ mọi chế độ độc
quyền lãnh đạo của Đảng cộng sản.
ở Đức: đã xuất hiện phong trào di tản ở CHDC Đức dẫn đến thực hiện chế độ đa nguyên về chính
trị và quần chúng nhân dân đã yêu cầu tiến hành tổng tuyển cử tự do để đa thế lực chống CNXH
lên nắm chính quyền và Đảng cộng sản mất quyền lãnh đạo.
6
ở Rumani: quần chúng nhân dân đã đấu tranh vũ trang để lật đổ chế độ độc tài gia đình trị
Xêauxixcu.
*Hậu quả
qua các hình thức đấu tranh thì các thế lực chống CNXH đã lên nắm chính quyền. Đảng cộng sản
mất vai trò lãnh đạo.
Các nớc quay lại con đờng TBCN, riêng CHDC Đức sát nhập vào CHLB Đức thành CHLB Đức.
Các Đảng ở Đông Âu đều thay đổi tên, quốc kỳ, quốc huy (VD CHND Tiệp Khắc thành CH Séc).
CNXH ở Đông Âu đã hoàn toàn sụp đổ. Việc này đã dẫn đến kết luận trên thực tế hệ thống CNXH
không còn tồn tại.
Bài 3: Quan hệ hợp tác giữa Liên Xô và các n ớc Đông Âu.
Giữa Liên Xô và các nớc Đông Âu có mối quan hệ hợp tác về mọi mặt: kinh tế, chính trị, XH.

I.Hội đồng tơng trợ kinh tế(SEV).
1.Hoàn cảnh ra đời.
Khi các nớc Đông Âu bớc vào xd CNXH, để thúc đẩy sự hợp tác giúp đỡ lẫn nhau về kinh tế,
chính trị, văn hoá giữa các nớc Liên Xô và Đông Âu.
Ngày 8-1-1949 hội nghị đại biểu gồm các nớc Liên Xô, Anbani, Hungari, Tiệp Khắc, Balan,
Rumani đã quyết định thành lập tổ chức kinh tế của các nớc XHCN. Đó là hội đồng tơng trợ kinh
tế.
Tiếp đó 1950 thì CHDC Đức gia nhập, đến 1962 Mông Cổ gia nhập, 1972 Cu Ba gia nhập, 1978
CHXHCN Việt nam gia nhập.
2.Mục đích.
Tiếp tục củng cố, hoàn thiện sự hợp tác XHCN, phát triển sự liên hiệp quốc tế XHCN. Thúc đẩy sự
tiến bộ về kinh tế, kỹ thuật nhằm giảm dần sự chênh lệch về tơng quan kinh tế giữa các nớc
XHCN. Nâng cao đời sống nhân dân.
3.Tác dụng.
Góp phần đẩy mạnh quan hệ hợp tác giúp đỡ lẫn nhau về kinh tế, xd vật chất CNXH, nâng cao đời
sống nhân dân.
Cụ thể đến nửa đầu những năm 70(với dân số bằng 1/10 thế giới, diện tích bằng 19% TG). Các nớc
trong tổ chức SEV đã chiếm 35% sản lợng công nghiệp TG, nhịp độ phát triển công nghiệp trung
bình tăng 10%/năm.
Liên Xô giữ vai trò quan trọng: từ 1969-1970 Liên Xô đã cho các thành viên vay 13 tỷ rúp với lãi
suất nhẹ và viện trợ 20 tỷ rúp không hoàn lại.
4.Hạn chế
Hoạt động khép kín cửa, không hoà nhập vào nền kinh tế TG đang ngày càng quốc tế hoá cao độ.
Nặng nề trao đổi hàng hoá mang tính bao cấp.
Sự hợp tác trong kế hoạch kinh tế gặp những trở ngại của cơ chế quan liêu bao cấp.
Sx chuyên ngành có chỗ cha hợp lý.
5.Sự giải thể của hội đồng tơng trợ kinh tế và ý nghĩa của nó.
Cùng với sự sụp đổ của CNXH ở các nớc Đông Âu 28-6-1991 Hội nghị đại biểu của các nớc thành
viên đã quyết định chấm dứt mọi hoạt động của hội đồng tơng trợ kinh tế.
Sự giải thể của SEV dẫn đến hệ thống kinh tế của các nơc XHCN không còn tồn tại.

Quan hệ của các nớc trong khối trớc kia nếu có còn thì mang tính chất khác trớc là: 2 bên cùng có
lợi và hoàn toàn theo cơ chế thị trờng.
II.Tổ chức liên minh phòng thủ Vacsava.
1.Hoàn cảnh.
Vào năm 1955 thì khối Nato đã phê chuẩn hiệp ớc Pari(1954) nhằm tái vũ trang cho Tây Đức, đa
Tây Đức gia nhập khối Nato nhằm chống lại Liên Xô, chống CHDC Đức. Việc làm này đã làm
cho hoà bình và an ninh châu âu bị uy hiếp nghiêm trọng. Trớc tình hình đó Anbani, Hungari,
7
Rumani, Liên Xô, Tiệp khắc, Balan, CHDC Đức đã tổ chức hội nghị Vacsava. Ngày 14-5-1955 kí
kết hiệp ớc hữu nghị và tơng trợ với thời hạn 20 năm.
2.Mục tiêu.
Nhằm giữ gìn an ninh của các nớc thành viên.
Duy trì hoà bình ở châu âu.
Củng cố tình hữu nghị và hợp tác giữa các thành viên XHCN.
3.Tính chất.
Đây là liên minh phòng thủ của Liên Xô và các nớc Đông Âu nhằm chống lại âm mu của khối
Nato do Mĩ cầm đầu.
4.Vai trò.
Làm tăng cờng về quân sự dẫn tới hình thành thế chiến lợc cân bằng về sức mạnh quân sự giữa các
nớc XHCN với các nớc ĐQCN đầu những năm 1970.
Bảo vệ chế độ XHCN ở các nớc Đông Âu trớc sự tấn công của các thế lực chống CNXH ở trong
và ngoài nớc.
5.Sự giải thể và ý nghĩa của nó.
Sau những biến động chính trị ở Đông Âu, sau khi Mĩ và Liên Xô chấm dứt chiến tranh lạnh
(1989). Đầu 1991, Hội nghị đại biểu của các nớc thành viên đã chấm dứt mọi hoạt động của tổ
chức này. Ngày 1-7-1991 liên minh phòng thủ Vacsava đánh dấu liên minh chính trị, XH của
các nớc CNXH không còn tồn tại.
Chơng II: Các nớc á-phi-Mĩ la tinh sau chiến tranh TG 2.
A.Châu á
I.Trung quốc từ sau chiến tranh TG 2.

1.CM dân tộc dân chủ TQ thắng lợi.
a,Hoàn cảnh:
7-1931 Nhật gây chiến tranh xâm lợc TQ, lúc này Đảng cộng sản đã chủ động đề nghị với quốc
dân Đảng hợp tác với nhau cùng chống Nhật. Đến 8-1945 kháng chiến chống Nhật kết thúc thắng
lợi thì ở TQ tồn tại 2 thế lực đối lập đó là:
Đảng cộng sản do Mao Trạch Đông làm chủ tịch lãnh đạo CM giải phóng dân tộc.
Quốc dân Đảng do Tởng Giới Thạch đứng đầu-lực lợng phản CM.
-Về phía CM TQ cục diện CM do Đảng cộng sản lãnh đạo có nhiều thuận lợi.
Lực lợng quân chủ lực lên tới 120 vạn quân, dân quân 200 vạn ngời. Vùng giải phóng gồm 19 khu
căn cứ chiếm 1/4 đất đai, 1/3 dân số cả nớc. Đợc sự giúp đỡ của Liên Xô chuyển giao vùng đông
bắc của TQ-vùng công nghiệp quan trọng, toàn bộ vũ khí tịch thu đợc của hơn 1tr quân quan đông
của Nhật giao lại cho quân giải phóng.
-Tuy vậy vẫn còn gặp phải một số khó khăn: Trớc sự lớn mạnh của CM TQ tập đoàn Tởng Giới
Thạch phát động nội chiến tiêu diệt Đảng cộng sản và CM TQ. Đợc sự giúp đỡ của Mĩ nhằm biến
TQ thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ. Mĩ trang bị huấn luyện cho 50 vạn quân Tởng, cho 10 vạn
quân Mĩ đổ bộ vào đất TQ. Trong 2 năm Mĩ viện trợ 4,5 tỷ USD cho quân Tởng.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ, 20-7-1946 Tởng Giới Thạch bắt đầu cuộc nội chiến.
b, Diễn biến:
Cuộc nội chiến TQ trải qua 2 giai đoạn.
Giai đoạn 1 kéo dài gần 1 năm: 20-7-1946 đến6-1947: phòng ngự tích cực.
Giai đoạn 2 từ 6-1947 đến 10-1949 giai đoạn chiến lợc phản công.
-Giai đoạn 1:
20-7-1946 Tởng Giới Thạch huy động 160 vạn quân tấn công vào khu giải phóng do đảng cộng
sản lãnh đạo. Quân giải phóng TQ thực hiện chiến lợc phòng thủ tích cực vì quân Tởng đang
chiếm u thế về kinh tế và quân sự, chúng khống chế tất cả các thành phố lớn, các đờng giao thông,
8
tài nguyên. Chính vì vậy quân giải phóng phải phòng ngự tích cực, không giữ đất mà chủ yếu
nhằm tiêu diệt sinh lực địch và xây dựng lực lợng của mình.
Vì vậy chỉ sau một năm,so sánh lực lợng hai bên đã có sự thay đổi to lớn: quân giải phóng đã diệt
đợc 1.112.000 quân Tởng và xd lực lợng lên tới 2tr quân.

-Do đó từ tháng 6, 7 đến 10-1949 quân giải phóng thực hiện chiến lợc phản công.
Từ tháng 6-1947 đến 6-1948 quân giải phóng đã tiến công vào vùng bị quân Quốc Dân Đảng
chiếm giữ.
9-1948 đến 1-1949 quân giải phỏng mở 3 chiến dịch lớn (Liêu-Phẩm; Hoài-Hải; Bình-Tân), tiêu
diệt 1,54tr quân chủ lực Tởng, làm cho quân chủ lực của Quốc Dân Đảng về cơ bản đã bị tiêu diệt.
21-4-1949 quân giải phóng mở cuộc tiến công vợt sông Trờng Giang. Đến 23-4-1949 thì giải
phóng Nam Kinh-Trung tâm thống trị của quân Tởng. Quân Tởng hoàn toàn sụp đổ làm quân còn
lại chạy sang Đài Loan.
c,Kết quả:
Tập đoàn Quốc Dân Đảng do Tởng Giới Thạch cầm đầu đã bị sụp đổ.
1-10-1949 nớc CHND Trung Hoa ra đời, đứng đầu là chủ tịch Mao Trạch Đông-đánh dấu CM dân
tộc đất nớc TQ đã hoàn thành.
d,ý nghĩa:
CM dân tộc dân chủ TQ hoàn thành thắng lợi 1949 là 1 trong những sự kiện to lớn có ý nghiã quan
trọng của lịch sử TG sau chiến tranh TG 2. Thắng lợi này kết thúc hơn 100 năm nô dịch và thống
trị của ĐQ, phong kiến TS mại bản, đa nhân dân TQ vào kỷ nguyên độc lập, tự do và tiến lên
CNXH. Với diện tích bằng 1/4 châu á và chiếm gần 1/4 dân số toàn TG, thắng lợi của CM TQ vào
thời điểm đó đã tăng cờng ảnh hởng vào lực lợng của CNXH trên phạm vi TG và có ảnh hởng to
lớn đến sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc TG.
2.Thành tựu 10 năm đầu xd chế độ mới(1949-1959).
-Sau khi hoàn thành cuộc CM dân tộc đất nớc, TQ bớc vào thời kỳ CM XHCN thực hiện nhiệm vụ
đa TQ từ 1 nớc nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu tiến lên CNXH không qua giai đoạn phát triển
TBCN.
-Để thực hiện nhiêm vụ đó từ 1950 chính phủ đã tiến hành những cải cách về kinh tế, chính trị,
văn hoá Cụ thể: tiến hành cải cách ruộng đất, hợp tác hoá nông nghiệp, cải tạo công thơng
nghiệp TB, t doanh; tiến hành công nghiệp hoá XHCN, tiến hành CM t tởng văn hoá.
-Dựa vào sự giúp đỡ của Liên Xô và sự nỗ lực của nhân dân, TQ đã hoàn thành kế hoạch 5 năm lần
thứ nhất(1953-1958) và đạt đợc một số thành tựu:
Kinh tế, giáo dục phát triển.
1957: sản lợng công nghiệp tăng lên140%,sản lợng nông nghiệp tăng lên25%

(so với năm 1952).Tự sản xuất đợc 60% máy móc cần thiết để phát triển kinh tế, trong vòng
10năm đầu tổng sản lợng công-nông nghiệp tăng lên11,8 lần.
Hoàn thành căn bản công cuộc hợp tác hoá nông nghiệp,công cuộc cải tạo công-thơng nghiệp
TB ,t doanh.
-Về chính sách đối ngoại:TQ thực hiện chính sách đối ngoại tích cực:
2-1950 TQ ký với Liên Xô hiệp ớc hữu nghị liên minh tơng trợ, TQ phái quân tình nguyện sang
Triều Tiên chống Mĩ, ủng hộ VN trong kháng chiến chống Pháp và các nớc á, phi, Mĩ latinh trong
phong trào giải phóng dân tộc. Do đó địa vị của TQ đợc nâng cao trên trờng quốc tế.
3.TQ sau năm 1959 đến nay:
a,Từ 1959-1978:
là tình hình không ổn định về kinh tế, chính trị, XH.
*Về kinhtế: chính phủ đề ra đờng lối 3 ngọn cờ hồng. Đó là đờng lối chung xd XHCN-đại nhảy
vọt, công xã nhân dân.
Ngọn cờ một đờng lối với phơng châm: nhiều, nhanh, tốt, rẻ.
9
Ngọn cờ 2 đại nhảy vọt: tăng sản lợng thép gấp 10 lần so với kế hoạch 5 năm lần thứ 2 (1958-
1962), công nghiệp tăng gấp 3 lần, nông nghiệp tăng gấp 2 lần.
Ngọn cờ 3 công xã nhân dân: hợp những hợp tác xã thành công xã nhân dân để nhà nớc bao cấp
chỗ ăn, ở, mặc, học hành, thậm chí cả lúc chết.
Nhận xét: Đờng lối 3 ngọn cờ hồng do TQ đề ra chủ quan, sai lầm. Vì vậy dẫn tới hậu quả
nghiêm trọng: kinh tế lâm vào tình trạng hỗn loạn, sản xuất giảm sút, đời sống nhân dân gặp nhiều
khó khăn. Năm 1959 có hàng chục triệu ngời chết đói; đồng ruộng bỏ hoang, nhà máy đóng cửa.
*Về chính trị: không ổn định.
Từ 1959 Lu Thiếu Kỳ lên thay Mao Trạch Đông, trong giới lãnh đạo diễn ra bất đồng về đờng lối,
tranh chấp quyền lực quyết liệt. Mà đỉnh cao là cuộc đại CM văn hoá vô sản(1966-1968).
1968-1978 nội bộ tiếp tục diễn ra nhiều cuộc thanh trừng, lật đổ lẫn nhau khiến tình hình kinh tế,
XH đen tối, hỗn loạn đau thơng.
*Đối ngoại:
Thực hiện đờng lối bất lợi cho CM TQ và phong trào giải phóng dân tộc các nớc khác:
Coi Liên Xô là kẻ thù số 1, là ĐQ XHCN.

Gây chiến tranh xung đột vũ trang, tranh chấp biên giới với ấn Độ (1958), Liên Xô, Mông Cổ,
Việt Nam(1979).
TQ thực hiện đờng lối gây tổn thất nghiêm trọng cho sự nghiệp CM, cho nhân dân 3 nớc Việt
Nam-Lào-Campuchia.
b,Từ 1978 đến nay:
12-1978 hội nghị trung ơng Đảng TQ đã họp vạch ra đờng lối đổi mới, mở đầu cho cuộc cải cách
kinh tế, XH ở TQ.
Qua đại hội Đảng Cộng Sản lần thứ XII (1982) và XIII(1987) đờng lối này đợc nâng lên thành đ-
ờng lối chung của Đảng và Nhà nớc TQ: giai đoạn đầu của CNXH sẽ xd CNXH mang màu sắc
TQ (dựa vào điều kiện, hoàn cảnh và đặc điểm XH mà xd CNXH riêng mang màu sắc TQ); lấy
xd kinh tế làm trung tâm; kiên trì 4 nguyên tắc cơ bản: kiên trì XHCN, nền chuyên chính dân chủ
nhân dân, lãnh đạo của Đảng Cộng Sản, chủ nghĩa Mác-Lênin-t tởng Mao Trạch Đông; thực hiện
cải cách mở cửa, quan hệ với tất cả các nớc; phấn đâu xd TQ hiện đại hoá, giàu mạnh, dân chủ,
văn minh.
+Nhờ đó TQ đã đạt đợc những thành tựu to lớn:
-Về kinh tế:
1988 mức tăng trởng bình quân hàng năm của tổng sp quốc dân là 9,6%, xuất khẩu tăng 4 lần.
Thu nhập quốc dân đạt 1777tỷ (tăng 20 lần so với năm 1949)-đứng thứ 8 TG.
Sản lợng công nghiệp 1978-1990 tăng 12,6% /năm.
Thập kỷ 90 hoạt động cải cách mở cửa sôi động và đạt đợc tốc độ phát triển kinh tế vào loại cao
nhất TG, tổng sp quốc dân 3138tỷ nhân dân tệ.
-Về XH: tình hình chính trị ổn định, đời sống nhân dân đợc nâng cao.
-Về đối ngoại: từ những năm 80 có nhiều đổi mới: bình thờng hoá quan hệ với Liên Xô, Lào, Việt
Nam ; mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các nớc trên TG; góp sức giải quyết các tranh chấp
quốc tế.
Nhận xét: Nhờ cải cách, đổi mới TQ đã đạt đợc nhiều thành tựu to lớn, tình hình chính trị ổn định,
đạt nhiều thành tựu về kinh tế, mở ra triển vọng phát triển mạnh mẽ về các mặt, đa địa vị TQ lên
cao trên trờng quốc tế.
II.ấn Độ, Triều Tiên và Khu vực Trung Đông.
1.ấn Độ.

a,Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ấn Độ.
*Nguyên nhân:
10
ấn Độ là một trong những nớc có lịch sử lâu đời và nền văn minh lớn nhất TG, ấn Độ bị thực dân
Anh xâm lợc từ đầu thế kỷ XIX, với chính sách cớp bóc, thống trị tàn bạo của thực dân Anh làm
cho đời sống của nhân dân vô cùng cực khổ, vì vậy nhân dân ấn Độ luôn vùng lên đấu tranh đòi
giải phóng dân tộc, đặc biệt là sau chiến tranh TG 2 càng sôi nổi, quyết liệt.
*Diễn biến:
Sau chiến tranh TG 2 dới sự lãnh đạo của Đảng quốc đại do ông M.Găngđi đứng đầu với hình thức
phong phú, quyết liệt từ bãi công tiến tới tổng bãi công rồi khởi nghĩa vũ trang với quy mô ngày
càng lớn thu hút đợc mọi tầng lớp, giai cấp công nhân tham gia.
Mở đầu là 2 vạn thuỷ binh trên 20 chiến hạm ở thành phố cảng Bombay khởi nghĩa, hạ cờ Anh vào
ngày 19-2-1946. Khi Anh đàn áp họ đã chiến đấu đánh trả rất dũng cảm.
Phong trào đấu tranh này lan sang 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên, nhân dân tổng bãi công,
bãi thị suốt trong vòng 3 ngày liền từ 21, 23-2-1946 mới bị dập tắt.
Từ thành phố Bombay phong trào lan sang các thành phố Cancutta, Mađơrát, Carasi ở nông
thôn, phong trào Tephaga(chỉ nộp 1/3 sản phẩm cho địa chủ) nổ ra ở nhiều địa phơng và phong
trào công nhân ở Cancutta bãi công phối hợp của hơn 40 vạn công nhân (2-1947). Phong trào đòi
độc lập ngày càng quyết liệt buộc thực dân Anh không thể tiếp tục thống trị theo hình thức thực
dân kiểu cũ đợc nữa, buộc phải thơng lợng với Đảng quốc đại và liên đoàn hồi giáo. Chia ấn Độ
thành 2 quốc gia dựa trên cơ sở tôn giáo: ấn Độ của những ngời theo đạo ấn Độ giáo, Pakixtan của
những ngời theo hồi giáo.
15-8-1947 ấn Độ tách ra thành 2 quốc gia: ấn Độ và Pakixtan (đến 26-3-1971 nhân dân miền đông
Pakixtan vốn là dân tộc Bănggan đã nổi dậy đấu tranh vũ trang tách ra khỏi Pakixtan, tuyên bố nớc
CH Bănglađét).
Không thoả mãn với quy chế tự trị nhân dân ấn Độ đấu tranh đòi thực dânAnh phải trao trả độc lập
cho ấn Độ và ngày 26-1-1950, ấn Độ tuyên bố độc lập và nớc CH ấn Độ chính thức đợc thành lập.
b,Công cuộc xd đất n ớc và chính sách đối ngoại:
Sau khi giành độc lập chính phủ ấn Độ đề ra những hoạch định nhằm phát triển kinh tế, văn hoá,
XH để củng cố nền độc lập và xd đất nớc phồn vinh.

Trớc tiên là ngành nông nghiệp ấn Độ thực hiện CM xanh đem lại cho những hiệu quả to lớn: từ
thiếu đói, nghèo khổ, phải nhập lơng thực ấn Độ đã tự túc nuôi sống đợc hơn 1tỷ dân, ấn Độ còn
dự trữ và xuất khẩu lơng thực.
Về công nghiệp: vốn có nền công nghiệp lâu đời truyền thống nay ấn Độ phát triển công nghiệp
độc lập, tự chủ, thực hiện CM KH-KT, điện khí hoá kết quả, đến 1986-1987 ấn Độ sản xuất đợc
170tỷ KWh điện, 30 tr tấn dầu mỏ, 150 tr tấn than. Lơng thực năm 1950 là: 56 tr tấn đến 1981 là
133tr tấn. Công nghiệp xếp thứ 10 tg. 1974 ấn Độ chế tạo bom nguyên tử, 1975 có vệ tinh nhân
tạo. ấn Độ là một trong nhiều cờng quốc hạt nhân, văn hoá, giáo dục, y tế phát triển, nay là cờng
quốc về máy tính và mạng Internet.
Bớc vào thập kỷ 90, những biến động trên TG và những khó khăn làm cho kinh tế ấn Độ suy thoái
nghiêm trọng, mức tăng trởng kinh tế giảm xuống. Chính phủ ấn Độ đã đa đất nớc ra khỏi khủng
hoảng và từng bớc đi lên.
Về chính sách đối ngoại: trong nửa thập kỷ qua, trên cơ sở lập trờng độc lập không liên kết, ấn Độ
chủ trơng hợp tác, hữu nghị với tất cả các nớc trên TG. ấn Độ gắn bó và giúp đỡ tích cực phong
trào giải phóng dân tộc trên TG, ủng hộ mạnh mẽ cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nớc của nhân
dân Đông Dơng. Sau khi kết thúc chiến tranh lạnh, chính phủ ấn Độ đã có những điều chỉnh quan
trọng về chính sách đối ngoại theo hớng đẩy mạnh đa dạng hoá quan hệ, cải thiện quan hệ láng
giềng-nhất là với TQ. ấn Độ tranh thủ Mĩ, Nhật Bản, tăng cờng quan hệ với ASEAN để tạo môi tr-
ờng hoà bình, tranh thủ nguồn viện trợ, công nghệ cao phục vụ cải cách và phát triển nền kinh tế,
làm cơ sở phát huy vai trò của mình trong trật tự TG mới đang hình thành.
2,Triều Tiên.
11
Chiến tranh TG 2 kết thúc, hội nghị ngoại thơng 5 cờng quốc đã họp 12-1945 tại Matxcơva gồm:
TQ, Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp thoả thuận về vấn đề Triều Tiên nh sau:
-xd 1 nớc Triều Tiên độc lập; -thành lập một chính phủ dân chủ Triều Tiên để đảm bảo việc phát
triển kinh tế, văn hoá chung cho cả nớc; -Uỷ Ban hỗn hợp gồm đại biểu của 2 bộ t lệnh quân đội
Liên Xô và Mĩ đóng ở bán đảo sẽ giúp việc thành lập một chính phủ lâm thời Triều Tiên.
Sau Hội nghị thoả thuận chung quân đội Liên Xô đóng quân ở phía bắc vỹ tuyến 38
0
, còn quân

đội Mĩ đóng quân ở nam vĩ tuyến 30
0
. Nh vậy Triều Tiên bị chia cắt thành 2 miền.
ở miền bắc, Liên Xô thực hiện nghiêm chỉnh những quy định của hiệp nghị ở Matxcơva đã quyết
định để nhân dân Triều Tiên tự quyết vận mệnh dân tộc mình, giúp đỡ nhân dân Triều Tiên xd
chính quyền, tiến hành cải cách ruộng đất và ban bố quyền tự do dân chủ.
ở miền Nam, Mĩ không tuân thủ theo hiệp nghị Matxcơva. Mĩ đã thành lập ra chính quyền thân
Mĩ làm tay sai cho Mĩ do Lý Thừa Văn cầm đầu; tình cảnh chia cắt đất nớc Triều Tiên lâu dài: 5-
1948 đã giúp đỡ các thế lực tay sai phản động tiến hành tổng tuyển cử bầu quốc hội thành lập 1 n-
ớc riêng gọi là Đại Hàn Dân Quốc hay còn gọi là Hàn Quốc.
Trớc tình hình đó 8-1948 Bắc Triều Tiên tiến hành bầu cử quốc hội. 9-9-1948 quốc hội họp thông
qua hiến pháp bầu cử chính phủ và tuyên bố thành lập nớc CHDCND Triều Tiên. Cuối 1948, theo
lời đề nghị của Quốc hội CHDCND Triều Tiên, quân đội Liên Xô rút khỏi bắc Triều Tiên.
1950-1953, 2 miền nam bắc Triều Tiên đã nổ ra cuộc chiến tranh với quy mô lớn. 7-1953, 2 bên
ký hiệp định đình chiến, từ đây 2 miền trở thành 2 quốc gia đi theo những định hớng khác nhau.
Miền Bắc đi theo XHCN, miền nam đi theo TBCN.
Sau hơn nửa thế kỷ đối đầu, 13-6-2000 diễn ra Hội nghị thợng đỉnh liên Triều, mở ra thời kỳ hoà
bình, hợp tác giữa CHDCND Triều Tiên và Hàn Quốc, hớng tới việc thống nhất đất nớc trên bán
đảo Triều Tiên.
a,CHDCND Triều Tiên.
Sau khi chiến tranh chấm dứt, dới sự lãnh đạo của Đảng lao động Triều Tiên do Kim Nhật Thành
đứng đầu, nhân dân Bắc Triều tiến hành công cuộc xd CNXH. Sau chiến tranh, bắc Triều Tiên
chịu tổn thất nặng nề: 8700 nhà máy, 28 tr m
2
nhà ở, 5000 trờng học, 1000 bệnh viện và trạm xá
bị phá huỷ. Công nghiệp điện chỉ còn bằng 1/4 mức trớc chiến tranh, công nghiệp hoá học còn 1/5,
công nghiệp chất đốt và ngành luyện kim còn 1/10. ở nông thôn 400.000 hécta ruộng bị tàn phá
hoặc bỏ hoang.
Trải qua kế hoạch 3 năm khôi phục và phát triển kinh tế(1954-1956) và kế hoạch dài hạn (từ
1957) để xd CNXH đã thu đợc những thành tựu to lớn: hoàn thành điện khí hoá trong cả nớc; nền

công nghiệp đáp ứng nhu cầu trong nớc về xe ôtô du lịch, vận tải, máy kéo và các nông cụ khác,
ngành năng lợng luyện kim phát đạt. Về nông nghiệp: nông nghiệp phát triển mạnh mẽ đặc biệt là
đánh bắt cá và hải sản. Về văn hoá - giáo dục có những bớc tiến bộ đáng kể (1949 thanh toán nạn
mù chữ, 1975 thực hiện chế độ giáo dục phổ cập 11 năm).
12-1972 hiến pháp XHCN đợc ban hành đề ra nhiệm vụ tiếp tục xd cơ sở vật chất cho XHCN và
nâng cao đời sống nhân dân.
1986 đã sản xuất 51tr tấn than, 1 tr tấn quặng và 31 tỷ KWh điện. Tại thủ đô Bình Nhỡng đã xd hệ
thống xe điện ngầm, toà nhà cao 3-4 chục tầng.
Bớc vào thập niên 90 kinh tế gặp nhiều khó khăn: sản lợng lơng thực và công nghệ không phát
triển kịp so với nhu cầu của đất nớc, nợ nớc ngoài nhiều, thiên tai nặng nề. 1998 tình hình kinh tế
đã phần nào đợc cải thiện. 1999 thu nhập quốc dân đạt 18 tỷ USD với mức bình quân đầu ngời là
514 USD.
Về đối ngoại CHDCND Triều Tiên có quan hệ hữu nghị với các nớc XHCN và phong trào giải
phóng dân tộc trên TG, có quan hệ ngoại giao với 131 nớc, là thành viên của phong trào không
liên kết, thiết lập quan hệ ngoại giao với VN từ 1950 và quan hệ đó đợc giữ vững và ngày càng
phát triển tốt đẹp.
12
b, Đại Hàn Dân Quốc(Hàn Quốc)
Từ sau 1953 tình hình kinh tế XH Hàn Quốc gặp nhiều khó khăn, tình hình chính trị bất ổn và
những hậu quả do chiến tranh rất nặng nề.
Chính quyền Lý Thừa Văn đợc sự viện trợ của Mĩ nhng thành tựu đạt đợc rất hạn chế, kinh tế phát
triển chậm chạp.
16-5-1961, Park Trung Hy đảo chính dành chính quyền, u tiên phát triển kinh tế. Từ 1962 Hàn
Quốc vợt qua nhiều trở ngại, thử thách nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu,tự cung, tự cấp, sau bao
nhiêu năm phát triển Hàn Quốc trở thành nớc công nghiệp mới đồng thời là một trong 4 con rồng
nhỏ ở châu á.
Từ 1962-1991 đã thực hiện đợc 6 kế hoạch 5 năm đạt những thành tựu rất to lớn:
Tổng sp quốc dân tăng 130 lần: từ 2,3 tỷ đôla (1962) tăng lên 294,5 tỷ đôla(1992). Nhiều sp nổi
tiếng: máy ghi hình, máy tính điện tử. Thu nhập bình quân theo đầu ngời 1990 là 2690 đô la/ngời.
Hệ thống đờng giao thông hiện đại, hệ thống đờng cao tốc ngày càng phát triển. 1993 thực hiện kế

hoạch 5 năm phát triển kinh tế mới nhằm cải thiện cơ cấu kinh tế, đặt cơ sở để Hàn Quốc tham gia
vào hàng ngũ các nớc phát triển trên TG.
Về giáo dục: tỷ lệ ngời biết chữ vào loại cao nhất TG, tiến hành giáo dục phổ cập tiểu học từ 1953,
số học sinh đại học chiếm 33,9% số dân. 1997 Hàn Quốc lâm vào khủng hoảng kinh tế-tài chính
làm nền kinh tế sụt giảm. Sau đó có nhiều biện pháp phục hồi nền kinh tế và đến 1999, Hàn Quốc
đã thoát khỏi khủng hoảng, mức tăng trởng kinh tế đạt hơn 10%.
3,Khu vực Trung Đông.
Trung Đông là cửa ngõ của 3 châu: á-âu-phi, còn đợc gọi là tây á, có vị trí chiến lợc quan trọng;
có nguồn dầu mỏ phong phú chiếm 2/3 trữ lợng toàn TG. Đây là đầu mối giao thông vận tải quan
trọng chạy qua kênh đào Xuyê của Ai cập. Sau chiến tranh TG 1, thực dân Anh, Pháp thống trị các
nớc vùng Trung Đông. Sau chiến tranh TG 2, đế quốc Mĩ với tiềm lực kinh tế, quân sự lớn mạnh
đã tìm mọi cách hất cẳng Anh, Pháp nhằm khống chế, thống trị khu vực này. Mâu thuẫn và tranh
chấp giữa các thế lực Mĩ-Anh và Pháp, đặc biệt âm mu của Mĩ nhằm thống trị khu vực Trung
Đông là nguyên nhân chủ yếu gây lên cục diện không ổn định, luôn căng thẳng, diễn ra nhiều
cuộc tranh chấp lãnh thổ và xung đột giữa các tôn giáo.
Sau chiến tranh TG 2 phong trào giải phóng dân tộc nổ ra mạnh mẽ do cuộc tăng cờng bóc lột và
khai thác các nguồn nguyên liệu phong phú đặc biệt là dâu mỏ dẫn đến sự ra đời của giai cấp TS
dân tộc và tăng cờng lực lợng của giai cấp công nhân, nhân dân tham gia ngày càng đông vào cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc để hy vọng giải phóng ruộng đất. Các tầng lớp khác đã có chuyển
biến về ý thức dân tộc.
1946, trớc áp lực đấu tranh của nhân dân Xyri và Lybăng, Pháp buộc phải công nhận nền độc lập
của 2 nớc và rút quân đội khỏi 2 nớc này.
ở Iraq, 14-7-1958 cuộc CM của nhân dân lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế và chính quyền độc
tài thân Đế quốc Nurixcut, phá vỡ khối quân sự Batđa do Anh và Mĩ lập ra ở khu vực Trung Đông
1955.
11-2-1979 CM Iran đã thủ tiêu chế độ quân chủ chuyên chế Palêvi và lật đổ nền thống trị Trung
Đông kiểu mới.
Vấn đề ở Palextin là một vấn đề khó khăn và nan giải nhất. 1948 đợc Mĩ giúp đỡ, bọn phục quốc
Do Thái lập ra nớc Israel, sau đó Israel gây chiến tranh xâm lợc toàn bộ Palextin, cao nguyên Gôrô
và miền nam Lybăng- đây là nguồn gốc gây nên cuộc xung đột kéo dài làm cho tình hình Trung

Đông thêm căng thẳng.
Page24
Từ 1948 đến nay, dới sự lãnh đạo của tổ chức giải phóng Palextin đợc sự ủng hộ của nhân dân các
nớc A rập & các lực lợng tiến bộ trên TG, nhân dân Palextin đã kiên cờng đtranh chống Ixaren.
13
Sau hơn 40 năm chiến đấu, 11/1988 nớc Palextin đợc thành lập do Yatxe Araphat- chủ tịch PLO,
làm tổng thống.15/12/1989 Liên hiệp quốc công nhận Palextin là đại diện của nhân dân Palextin
4/5/94 chủ tịch PLO & thủ tớng Itxaren đã ký kết hiệp định về quyền tự do của ngời Palextin ở
Gada và Gierico buộc I xaren phải rút khỏi vùng này và thả tù nhân của ngời Palextin. 6/96 cuộc
tổng tuyển cử bầu quốc hội ở I xaren thì Đảng Licut (của những phần tử dtộc cực đoan phát động)
đã thắng thế, vì vậy đã không chịu thực hiện nội dung đã cam kết nên tình hình Trung Đông vẫn
căng thẳng, bạo lực liên tiếp xảy ra.
KL: Hơn 40 năm qua, khu vực Trung đông có nhiều biến đổi to lớn, hầu hết các nớc đã giành độc
lập trừ Palextin, nhờ nguồn dầu mỏ mà có nớc đã trở nên trù phú. Song tình hình vẫn tiếp tục căng
thẳng đặc biệt là cuộc chién vùng vịnh Pecxich 1990-1991 đã gây hậu quả nghiêm trọng, Palextin
và I xaren hiện nay vẫn rất căng thẳng.
III. Các nớc đông nam á
các nớc đông nam á trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc
Nhằm đè bẹp làn sóng CMGP dtộc ở Đông Nam A và không muốn mất vùng đất giàu có, phì
nhiêu, ngay sau khi ctranh TG2 sắp kết thúc, các nớc đế quốc đã đa những đội quân tinh nhuệ, đợc
trang bị vũ khí tối tân vào đàn áp phong trào gphóng dtộc và tái chiếm lại khu vực này.
Lào:
Lào bị thực dân Pháp xâm lợc đến 1893 thì chính thức là thuộc địa của Pháp, ndân Lào đã nhiều
lần đứng lên chống ách nô dịch của Pháp nhng đều thất bại. 1930 Đảng cộng sản Đông dơng ra
đời, lãnh đạo nhân dân 3 nớc chống đế quốc phong kiến giành độc lập. Đến 1940, pxít Nhật vào
Đông dơng và đảo chính Pháp ngày 9/3/45 để độc chiếm Đông dơng. Ngày 14/8/45 Nhật đầu hàng
quân đồng minh không điều kiện, tạo cơ hội ngàn năm có một cho nhân dân Đông dơng 12/10/45
nhân dân thủ đô Viêng Chăn, khởi nghĩa dành chính quyền, chính quyền Lào đợc thành lập ra mắt
quân dân và tuyên bố nớc Lào độc lập.
* Cuộc kh/chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ (46-54)

Cùng với xlợc Việt Nam /23/9/45 thì 3/46 Pháp trở lại Lào, từ đó nhân dân Lào anh dũng đứng lên
chống Pháp. Từ 1947, dới sự lãnh đạo của những ngời cộng sản Lào và đợc sự giúp đỡ của quân
tình nguyện VN, phong trào kháng chiến của nd Lào ngày càng mở rộng, các chiến khu đợc thành
lập ở thợng Lào, Tây Lào, Đông Bắc Lào.
20/1/1949 quân dân giải phóng Lào đợc thành lập do Cayxỏn Phômvihẳn chỉ huy.
13/8/50 đại hội toàn quốc kh/chiến của ndân Lào họp, thành lập ra mặt trận Lào tự do và c/quyền
kháng chiến do hoàng thân Xuphanu vông làm thủ tởng.
3/51 liên minh kháng chiến Việt-Lào-Khơme thành lập, tăng cờng tình đoàn kết chiến đấu của
ndân 3 nớc Đông dơng chung kẻ thù chung.
1953-1954 quân dân Lào phối hợp cùng với quân tình nguyện VN đã mở nhiều chiến dịch lớn và
dành thắng lợi to lớn: chiến dịch Thợng Lào (4/53) giải phóng tỉnh Sầm Na và một phần tỉnh
Luông Pha Băng và Xiêng Khoảng; chiến dịch Trung Lào (12/53) giải phóng phần lớn tỉnh
Xavanakhét & Khăm Muộn. Chiến dịch Hà Lào giải phóng tỉnh Atôpơ và 1 phần tỉnh Xaravan.
7/5/54 sau thất bại ở Điện biên phủ, TD Pháp buộc phải ký Hiệp định Genevơ (21/7/54) công nhận
địa vị hợp pháp của các lực lợng CM Lào & thừa nhận 2 tỉnh tập kết Phôngxalì và Sầm Na là khu
vực quản lý trực tiếp của llợng CM Lào.
* Sau khi TD Pháp thất bại, Mỹ tìm cách hất cẳng Pháp nhảy vào Đông dơng hòng biến Lào thành
thuộc địa kiểu mới. Mỹ ngày càng can thiệp sâu vào Đông dơng, và Lào, xoá bỏ Hiệp định Genevơ
và CM Lào thông qua viện trợ về kinh tế, quân sự cho quân đội tay sai. 21 năm chống Mỹ của
Lào trải qua 3 thời kỳ.
- 1954-1963: đtranh chống chiến lựoc 2 mặt trận CM, diến biến hoà bình kết hợp với bạo lực phản
CM của Mỹ và tay sai.
14
- Dới sự l/đạo của Đảng nd CM Lào (t/lập 3/55) quân dân Lào đã đánh bại các cuộc tấn công quân
sự của địch, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn của Thợng- Trung Lào. Đầu năm 60 vùng giải
phóng Lào đã chiếm 2/3 diện tích & 1/3 dân số của cả nớc, p/trào đấu tranh
- 1964-1973 đánh bại chiến tranh đặc biệt của Mỹ Nguỵ. 5/64 Mỹ dùng không quân ném bom
mở rộng chiến tranh đặc biệt sang Lào với đỉnh cao là chiến tranh đặc biệt tăng cờng (1969
sau khi Ních Xơn lên làm tổng thống), Mỹ ném bom xuống Lào (khoảng 3 triệu tấn, 1tấn/1 ngời),
đồng thời mở cuộc tiến công lớn đánh chiếm vùng giải phóng và tiêu diệt CM. Quân dân Lào

đã từng bớc đánh bại các chiến dịch leo thang của Mỹ, 2/1970 lập chiến thắng ở cánh đồng Chum
ở Xiêng Khoảng cùng Việt nam đập tan cuộc hành quân Lam sơn 719 của Mỹ- Nguỵ.
- Mỹ thất bại nặng nề nên phải ký Hiệp định Viên Chăn (21/2/73) lập lại hoà bình, thực hiện hoà
hợp dân tộc ở Lào, Mỹ rút hết cố vấn và nhân viên quân sự ra khỏi Lào.
- 1973-1975: đầu tranh hoàn thành CM dân tộc dân chủ trong cả nớc. Đặc điểm nổi bật của tình
hình lúc này là nớc Lào tạm chia làm 3 vùng: vùng giải phóng, vùng kiểm soát của phái hữu và
vùng trung lập; với 3 chính quyền: c/quyền CM, c/quyền phái hữu Viên chăn & c/quyền liên hiệp
TW. Đảng nhân dân CM Lào phát động n/dân đ/tranh đòi đối phơng thi hành Hiệp định Viên
chăn.
- Thắng lợi của VN 30/4/75 đã cổ vũ và tạo đ/k thuận lợi cho CM Lào giành đợc thắng lợi hoàn
toàn. Dới sự lãnh đạo của Đảng ndân CM Lào; 5-12/1975 n/dân Lào đã nổi dậy giành chính quyền
trong cả nớc.
- 2/12/1975 nớc CH DC ND Lào đợc th/lập Từ năm 1975 tới nay nớc Lào bớc sang thời kỳ mới
xdựng DC ND theo định hớng XHCN. Từ cuối những năm 80 thực hiện đờng lối đổi mới đất nớc
đã đạt đợc những thành tựu trong xây dựng, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội.
* Y nghĩa lịch sử của CM Lào; Thắng lợi của 30 năm trờng kỳ gian khổ của n/dân Lào có ý nghĩa
lịch sử trọng dại của nớc này. Đánh bại bọn TD Pháp và can thiệp Mỹ giành đợc độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
Chấm dứt vĩnh viễn nền quân chủ phong kiến lập nền CHDC ND
Đa nớc Lào sang kỷ nguyên mới: hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ, thịnh vợng và tiến bộ xã
hội.
Đây là thắng lợi của tình đoàn kết, chiến đấu keo sơn giữa nhân dân 3 nớc Đông Dơng chống kẻ
thù chung là Pháp rồi Mỹ trớc đây & công cuộc x/dựng CNXH ngày càng bền vững tốt đẹp.
b- CAMPUCHIA
CPC bị Pháp xâm lợc từ cuối TK 19 và trở thành thuộc địa của P.
8/45 Nhật đầu hàng quân đồng minh, thì chính quyền nằm trong tay bọn thân Nhật.
10/45 Pháp trở lại xâm lợc, chính quyền thân Nhật bị bắt, triều đình PK cam chịu quy thuận Pháp.
Đến 7/4/46 ký với Pháp hiệp định chấp nhận sự thống trị của Pháp ở CPC.
Dới sự lãnh đạo của Đảng CS Đông Dơng (sau 1951 là Đảng nd CM CPC) nd CPC đã anh dũng
đứng lên chống TD Pháp. Ơ những năm đầu, phong trào mang tính tự phát cục bộ, cha có một

trung tâm lãnh đạo thống nhất, song từ 1950 p/trào p/triển mạnh mẽ đòi hỏi phải thống nhất lực l-
ợng trong cả nớc.
17-19/4/50những ngời kháng chiến đã tiến hành đại hội quốc dân, bầu ra Uỷ ban dân tộc giải
phóng TW do Sơn Ngọc Minh làm chủ tịch. 19/6/51 quân đội CM chính thức đợc thành lập, lấy
tên là Ixarắc.
Thực hiện nghị quyết của đại hội 2, của ĐCS Đông dơng thì 7/51 những Đảng viên Đang cộng sản
đã thành lập Đảnh Nhân dân Cách mạng Campuchia.
Bớc sang năm 1953-1954 phong trào kháng chiến phát triển khắp cả nớc, vùng giải phóng đợc mở
rộng (1/4 diện tích, 2 triệu dân) quân Pháp gặp nhiều khó khăn, trong bối cảnh đó, Xihanúc tiến
hành vận động ngoại giao gây sức ép buộc buộc Pháp phải ký Hiệp định trao trả độc lập cho
15
CPC (9/11/53) tuy vậy CPC vẫn nằm trong khối liên hiệp Pháp. Sau thất bại ở ĐB phủ, buộc Pháp
phải ký Hiệp định Genevơ (21/7/54) công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Đông d-
ơng, quân viễn chinh Pháp rút khỏi CPC, chấm dứt một thập kỷ thống trị.
* Từ 1954-1970 Cphủ do Xihanúc đứng đầu đã thực hiên đờng lối hoà bình, trung lập, không tham
gia bất cứ 1 khối qsự nào, tiếp nhận viên trợ từ mọi phía miền là không có đkiện ràng buộc. Nhờ đ-
ờng lối đó, đã đa CPC phtriển về mặt ktế, vhoá, giáo dục theo hớng tốt đẹp.
18/3/1970 Mỹ điều khỉên thế lực tay sai làm cuộc đảo chính lật đổ quốc vơng Xihanúc, đa bọn
phản động Lonnon-Xiric-Mactac lên cầm quyền, phá hoại hoà bình, trung lập ở CPC, đa CPC vào
quỹ đạo của ctranh xâm lợc Tdân mới của Mỹ ở bán đảo Đ dơng.
* Cuộc kchiến chống Mỹ 1970-1975:
Sau đảo chính 1970 đợc sự giúp đỡ của quân tình nguyện VN cuộc kchiến chống Mỹ của ndân
CPC ptriển theo hớng đi lên, llợng vũ trang lớn mạnh, vùng giải phóng mở rộng,9/1973 llợng vũ
trang chuyển sang thế tấn công.
Mùa xuân 1975 quân dânCPC đã phối hợp với chiến trờng miền Nam VN mở cuộc tổng tấn công
giải phógn thủ đô Phnôm Pênh (17/4). Cuộc kchiến chống Mĩ đã giành thắng lợi hoàn toàn.
* Từ 1975-1979: chống c/độ diệt chủng Pôn Pốt Jêng Xary
Sau khi thủ đô đợc giải phóng tâp đoàn phản động Pôn Pôt-Jêng Xary phải CM đa CPC vào thời kỳ
đen tối.
- Đối nội: chúng xua đuổi ndân ra khỏi các tphố về lđộng sinh hoạt trong các trại tập trung ở nông

thôn, chúng tốt phá chùa chiền, trờng học, cấm chợ, ngăn sông, tàn sát dã man dân vô tội.
- Đối ngoại: kích động gây thù kết oán chống VN, gây ctranh biên giới Tây Nam xâm lợc VN. Tr-
ớc thảm hoạ diệt chủg đó, ndân CPC vô cùng căm giận đứng lên cđấu diệt chủng Pôn Pôt Ing Xê
ry.
3/12/1978 mặt trận dân tộc cứu nớc CPC đợc thành lập, lãnh đạo ndân đợc sự giúp đỡ to lớn của
quân tình nguyện VN, quân và dân CPC đã nổi dậy khắp nơi.7/1/1979 giải phóng Phnôm Pênh lần
2. Chế độ diệt chủng Pôn pốt sụp đổ.
* Từ 1979- nay: ndân CPC bớc sang thời kỳ vừa phải hồi sinh xdựng lại đnớc, dới sự lđạo của đảng
ndân CPC, vừa phải tiến hành cuộc nội chiến kéo dài chống lại các thế lực phản động liên kết với
nhau. Trải qua hơn 1 thập kỷ cuộc nội chiến đã gây lên biết bao đau thơng tổn thất cho ndân CPC.
Trớc tình hình quốc tế có nhiều chuyển biến Cquyền Phnôm Pênh đề ra đờng lối: hoà bình và hoà
hợp dân tộc, chủ động thơng lợng với các phe cánh đối lập để chấm dứt nội chiến, thúc đầy tiến tới
1 giải pháp ctrị cho CPC.
8/1989 quân tình nguyện VN chủ động đơn phơng rút khỏi CPC, với sự góp sức tích cực của Pháp
và Indônêxia & 5 nớc hội đồng bảo an LHQ. Qua nhiều năm thơng lợng, các bên đã đi đến thoả
thuận thành lập hội đồng dân tộc tối cao CPC do Thái tử Xihanúc làm chủ tịch.
23/10/1991 tại Hội nghị qtế ở Pari về CPC hiệp định hoà bình về CPC đã đợc ký kết tạo đkiện cho
ndân CPC khôi phục và xdựng đất nớc. Căn cứ vào Hiệp định Pari về CPC và quyết định của hội
đồng dân tộc tối cao từ 23 đến 27/5/1993 cuộc bầu cử quốc hội lập hiến đợc tổ chức dới sự giám
sát của LHQ, quốc hội mới đợc thông qua hiên pháp thiết lập nền quân chủ lập hiến do vua
Xihanúc đứng đầu. Cquyền mới do hoàng thân Norođôm Ranait làm thủ tớng. Hunxen làm đồng
thủ tớng. Từ đây CPC bớc sang thời kỳ mới xdựng lại đất nớc qua mấy thập kỷ chống ngoại xâm
và nội chiến, đơng đầu với bao thử thách, khó khăn chồng chất để đa đnớc thoát khỏi khủng
khoảng để tiến lên hạnh phúc phồn vinh.
- Đầu 1999 cquyền mới (cphủ hoà hợp dân tộc) đã đa đnớc xdựng hoà bình phồn vinh.
30/4/1999 CPC đợc kết nạp là hội viên thứ 10 của hiệp hội các nớc ĐNA " ASEAN" tại Hà Nội.
c) Các nớc đông nam á khác
16
Indônêxia
Sau khi NB đầu hàng, ngày 17/8/45 bác sĩ Xucacnô đọc bản tuyên ngôn độc lập, tuyên bố thành

lập nớc CH Indônêxia. ở các tphố Giacácta, Xurabaya, ndân hởng ứng nổi dậy chiếm công sở, đài
phát thanh, giành lại quyền từ tay Nhật. 18/8/45 Hội nghị " Uban trù bị độc lập Inđônêxia" họp
thông qua Hiến pháp và bầu Xucácnô làm thổng thống.
11/45 tdân Anh giúp đỡ Hà lan phát động ctranh xlợc trở lại Inđô, cquyền Inđô coi trọng thơng l-
ợng đã ký với Hà Lan Hiệp định là biến Inđô trở thành nớc nửa thuộc địa
Từ 1953 cphủ dân tộc dân chủ do Đảng quốc dân lành đạo thực hiện nhiều biện pháp khôi phục và
củng cố nền độc lập của đất nớc. 30/9/65 xảy ra cuộc đảo chính nhng bị dập tắt nhanh chóng. Sau
đó Xuháctô lên làm tổng thống, đất nớc Inđô dần dần ổn định trở lại và sau đó phát triển nhanh
chóng về các mặt ktế, vhoá, giáo dục. Thực hiện csách đối ngoại hoà bình, không tham gia liên
minh quân sự, thúc đẩy xu thế đối thoại, hợp tác giữa các quốc gia ĐNA, đóng vai trò quan trọng
trong kvực và trên trờng quốc tế.
Thái Lan
Sau khi ctranh kết thúc, dới danh nghĩa đồng minh, quân đội Anh vào chiếm đóng Thái lan. Nhng
thông qua viện trợ, ktế, quân sự, và đặc biệt các cuộc đảo chính quân sự (11/1947 và 11/51) Mỹ
hất cẳng đợc Anh, và đa thế lực thân Mỹ lên cầm quyền. 9/1945 Mỹ lôi kéo Thái lan gia nhập khối
phòng thủ ĐNA (SEATO). Cphủ Thái lan đã phái các đơn vị lính đánh thuê Thái lan sagn tham
chiến bên cạnh Mỹ ở Lào và VN. Từ năm 1979, Thái lan đã ủng hộ và cung cấp đất thánh cho các
thế lực chống đối lại cphủ Phnôm Pênh và công cuộc hồi sinh của nhân dân CPC.
Thái lan thực hiện đờng lối đối đầu chống lại sự nghiệp CM của ndân 3 nớc Đ D làm cho khu vực
ĐNA thêm căng thẳng, mất ổn định và không đem lại lợi ích gì cho Tlan. Nên cuối những năm 80,
những ngời cầm quyền đã đa ra khẩu hiệun " biến Đ D từ chiến trờng thành thị trờng' chuyển từ
đối đầu sang đối thoại, hợp tác.
Từ năm 1960, nền ktế Tháilan có những bớc ptriển mạnh mẽ đặc biệt là ngành Cnghiệp dệt và
may mặc, du lịch, Hiện nay Tlan đợc xếp vào hàng những quốc gia đang đứng trớc ngỡng cửa trở
thành nớc công nghiệp.
Malaxia
Dới danh nghĩa " Đồng minh", 9/1945 quân đội Anh tiến vào Mã lai để tớc khí giới quân Nhật, nh-
ng thực ra chủ yếu nhằm thiết lập trở lại nền thống trị của họ ở Ma Lai. Trớc sự khủng bố, đàn áp
dã man, lực lợng kháng chiến, ĐCS Mã Lai kêu gọi ndân đứng dậy knghĩa vũ trang chống thực
dân Anh, giải phóng dtộc. Tdân Anh càng ra sức đàn áp nhng không thể dập tắt đợc ptrào kchiến

của ndân Mã lai.
2/1956 cphủ Anh buộc phải tiến hành đàm phán với đoàn đại biểu" chính phủ liên bang Mã lai" và
công nhận nền độc lập của Mã lai 3/8/1957 Mã lai tuyên bố độc lập, 1963 Liên bang Malai thành
lập.
Sau khi giành đợc đlập, cquyền Mã lai đã thi hành nhiều biện pháp nhằm củng cố nền độc lập dân
tộc và thúc đẩy sự phtriển về ktế, văn hoá, giáo dục. Từ những năm 70 trở lại đây, đã đạt đợc
những bớc phát triển nhanh chóng về ktế: dầu mỏ, khí đốt, thiếc & cao su (chiếm 1/3 sản lợng toàn
TG, công nghệ lắp ráp ô tô, máy điện tử, truyền hình )
Xingapo
Năm 1957, cùng với việc công nhận nền độc lập của Malaxia, Xinggapo cũng đợc Anh công nhận
độc lập. Năm 1963, Xingapo ra nhập liên bang Malaixia nhng đến 1965 lại rút ra khỏi liên bang và
thành lập 1 nớc độc lập.
Nằm ở vị trí thuận lợi và do tính năng động của giới cầm quyền trong những năm 70 & 80,
Xingapo đã đạt đợc những bớc ptriển hết sức nhanh chóng về ktế- đợc mệnh danh là 1 trong 4 "
17
rồng nhỏ" của châu A, và đợc gọi là nớc công nghiệp mới với những sản phẩm nổi tiếng TG, giàn
khoan dầu trên biển, các linh kiện điện tử, thiét bị và máy móc tính điện tử.
- Sau ctranh TG lần 2, dới sự lãnh đạo cảu liên minh tự do ndân chống Phát xít, phong trào gphóng
dân tộc lên cao sôi nổi ở Miến điện (nay gọi là Miama). Trớc sức ép đtranh của quần chúng,
10/1947 A phải ký " Hiệp ớc Anh Miến" công nhận nền độc lập & tự chủ của Miến Điện. 4/1/48,
Liên bang Miến điện tuyên bố chính thức thànhlập. từ sau khi giành độc lập, Miến điện theo đờng
lối trung lập- không tham gia bất cứ liên minh quân sự chính trị nào.
- 1944, sau khi đổ bộ trở lại Philipin, Mỹ tiến hành đàn áp dã man llợng káng chiến chống Nhật.
Dới sự lđạo của ĐCS Philipin, quân đội kháng chiến và nhân dân Philipin tiếp tục cuộc đấu tranh
vũ trang chống lại ĐQ Mỹ để giải phógn dân tộc. 7/1946 Mỹ công nhận độc lập của Philipin, nớc
CH Philipin đựoc thành lập. Tuy vậy, Philipin vẫn phải ký kết nhiều hiệp ớc bất bình đẳng.
Cquyền Philipin những thập kỷ gần đây có nhiều biện pháp hạn chế sự ràng buộc của Mỹ và củng
cố nền độc lập, tự chủ.
-Brunây:
Brunây bị thực dân Anh xâm chiếm, biến vùng này thành xứ bảo hộ. Brunây giành đợc quyền tự trị

từ năm 1971 & độc lập hoàn toàn năm 1984.
2. Khối quân sự SEAto
Sau cuộc chiến tranh xlợc của Pháp ở Đ D bị thất bại, 8/9/1945, 8 nớc Mỹ, Anh, Pháp, Oxtralia,
Pakistan, Newdila, Philipin, Tháilan đã ký kết tại Manila (Philipin) " Hiệp ớc phòng thủ tập thể
ĐNA" & thành lập " tổ chức" hiệp ớc phòng thủ tập thể ĐNA (SEATO). Đây là liên minh quân sự
do Mỹ cầm đầu nhằm mục tiêu:
Chống lại ptrào giải phóng dtộc ở DNA, chống lại ahởng của CNXH đang lan rộng ở ĐNA
Trong cuộc ctranh xlợc 3 nớc Đ D của ĐQ Mỹ, khối SEATO là chỗ dựa cho Mỹ trong việc thực
hiện ý đồ ctrị quân sự
Sau thất bại của Mỹ trong cuộc ctranh xlợc Đ D. 9/1975 khối SEATO quyết định giải thể.
3. Hiệp hội các nớc đná (asean)
a. sự thành lập tổ chức ASEAN
ĐNA gồm 10 nớc, sau khi gành độc lập, các nớc ĐNA có dự tính thành lập 1 tổ chức kvực nhằm
tạo đkiện cho sự hợp tác phtriển trên các lĩnh vực KHKT-Ktế, văn hoá & hạn chế ảnh hởng của
các nớc lớn đang tìm mọi cách biến ĐNA thành "sân sau" của họ.
1/1959 Hiệp ớc Hữu nghị & ktế ĐNA ra đời gồm Malaxia & Philipin
7/1961 Hội đồng ĐNA gồm Malai, Philipin & Thailan đợc thành lập những tổ chức này không
phụ thuộc lâu dài do sự bất đồng giữa các nớc về lãnh thổ và chủ quyền.
8/1967, sau nhiều cuộc thảoluận, ngoại trởng 5 nớc: Tháilan, Inđo, Philipin, Malai & Singapo họp
ở Băng cốc, 8/8/1967 đã tuyên bố về viẹc thành lập Hiệp hội các nớc ĐNA (viết tắt là ASEAN).
b) Mục đích thành lập & quá trình ptriển
Tuyên bố tlập ASEAN ở Băng cốc 8/8/67 nêu rõ 7 mục tiêu:
+ Thúc đẩy sự thăng trởng ktế, tiến bộ XH & ptriển văn hoá khu vực thông qua các nỗ lực chung
trên tinh thần bình đẳng & hợp tác nhằm tăng cờng cơ sở cho 1 cộng đồng các nớc ĐNA hoà bình
& thịnh vợng.
+ Thúc đẩy hoà bình, ổn định khu vực bằng việc tôn trọng công lý 8 nguyên tắc luật pháp trong
quan hệ giữa các nớc trong khu vực và tuân thủ nguyên tắc của Hién chơng LHQ
+ Thúc đẩy sự cộng tác tích cực và gíup đỡ lẫn nhau trong các vấn đề cùng quan tâm trên các lĩnh
vực
+ Giúp đỡ lẫn nhau dới các hình thức đào tạo & cung cấp các ptiện nghiên cứu trong lĩnh vực: giáo

dục, chuyên môn, kỹ thuật và hành chính.
+ Cộng tác để sử dụng tốt hơn nền nông nghiệp & các ngành công nghiệp mở rộng mậu dịch, cải
thiện, phơng tiện giao thông, nâng cao mức sống của nhân dân.
18
+ Thúc đẩy việc nghiên cứu về ĐNA
+ Duy trì sự hợp tác chặt chẽ cùng có lợi với các tổ chức qtế & khu vực có mục đích tổng hợp và
tìm kiếm các cách thức nhằm đạt đợc 1 sự hợp tác chặt chẽ hơn giữa các tổ chức này.
- Tuyên bố Cualalămpơ 17/11/1971 khẳng định cam kết đối với việc duy trì hoà bình và ổn định
ĐNA
- Hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ 1 (1976) tại Bali đề ra mục tiêu hoạt động vì vậy ASEAN là
một liên minh ktế ctrị của kvực ĐNA
- Hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần 2 (1977) ở Cualalămpơ đã cơ cấu lại UB hợp tác ASEAN để
chuẩn bị cho mở rộng hợp tác trên mọi lĩnh vực & chính thức hoá cuộc đối thoại với các nớc công
nghiệp ptriển nâng cao vai trò của ASEAN
- 7/1/84 Brunây đợc chính thức kết nạp vào ASEAN & trở thành thành viên thứ 6
- Hội nghị thợng dỉnh ASEAN lần 3 (12/1987) ở Manila quyết tâm củng cố hoà bình, hợp tác ở
khu vực, khuyễn khích & đảm bảo đầu t, mở rộng danh mục thuế u đãi.
- Hội nghị Thợng đỉnh lần thứ 4 (1/1992) ở Xingapo quyết tâm đa hợp tác ctrị và ktế lên tầm cao
và mở rộng hợp tác sang lvực an ninh.
22/7/92 VN & Lào chính thức là quan sát viên của ASEAN 28/7/95 VN ra nhập là thành viên thứ
7.
- Hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ 5 (12/1995) tại Băng Cốc ký kết Hiệp ớc cấm vũ khí hạt
nhân trong kvực, thảo luận mở rộng thành viên, tự do buôn bán.
- 3/96 Hội nghị thợng đỉnh Âu- A tổ chức tại Băng cốc gồm các nguyên thủ quốc gia của 25 nớc
(15 nớc ECC, 7 nớc ASEAN, TQuốc, Nbản, Hquốc) thúc đẩy qhệ qtế, văn hoá, KHKT - mang ý
nhĩa trọng đại.
- 23/7/97 Lào & Mianma ra nhập ASEAN đa số thành viên của tổ chức này lên 9 nớc, 30/4/99,
CPC là thành viên thứ 10 của ASEAN.
c/ Về tổ chức: đứng đầu là tổng th ký, nhiệm kỳ là 5 năm, Hội nghị bộ trởng ngoại giao hàng năm
ở thủ đô từng nớc luân phiên.

d/ Vai trò và ý nghĩa của ASEAN
Hơn 30 năm qua, ASEAN là tổ chức liên minh ktế, ctrị của 10 nớc đông nam á, ban đầu nó còn
non yếu nhng đến nay đã đủ 10 nớc- lớn mạnh có vị trí, tiềm lực ktế, năng động, sáng tạo, trong
lao động, nhạy cảm về ktế thế giới, ứng dụng có hiệu quả KHKT, ĐNA đang cất cánh bớc vào
thiên nhiên kỷ mới. Đây sẽ là kvực ptriển ktế mạnh mẽ để hoà nhập với nền văn minh nhân loại.
e/ ý nghĩa của việc VN ra nhập ASEAN
Đây là sự kiện ctrị quan trọng, khẳng định đờng lối đúng đắn, sáng suốt của ĐCS VN, từ đây tạo
đkiện để VN hoà nhập vào hoạt dộng của khu vực ĐNA, tăng cờng mối quan hệ htác và hiểu biét
lẫn nhau trên các lĩnh vực kté, văn hoá, kỹ thuật giữa VN và các nớc khác.
Quan hệ giữa VN với ASEAN diễn ra rất phức tạp, lúc hoà, lúc dịu, lúc căng thẳng tuỳ theo tình
hình ktế trong khu vực và dặc biệt tuỳ theo biến động của tình hình CPC.
Từ 1989 sau khi vđề CPC đc giải quyết đi vào xu thế hoà giải và hoà hợp dân tộc cùng với việc VN
thi hành csách dối ngoại " muốn làm bạn với tất cả các nớc " thì quan hệ VN & ASEAN ngày càng
đc cải thiện.
Đầu những năm 90, tình hình ctrị DNA tốt đẹp, ASEAN chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác
ktế tích cực cùng với các nớc Đông dơng xdựng kvực DNA hoà bìh, ổn định, ptriển. 1992 Hnghị
cấp cao lần thứ 4 của ASEAN đã họp quyết định biến DNA thàh mậu dịch tự do trong vòng 10-15
năm phù hợp với xu hớng kvực hoá, toàn cầu hoá.
- Dẫn chứng về mối quan hệ htác giữa VN và các nớc ĐNA
+ Xin ga po: bán cho VN các mặt hàng: nhiên liệu, hàng tiêu dùng, trang thiết bị điện tử viễn
thông, vật liệu xdựng
Mua từ VN: than đá, gạo, hạt điều
19
+ Malaixia: bán cho VN phân bón, nguyên liệu tân dợc
Mua từ VN: than đá, thiếc
+ Philipin: bán cho VN phân bón
Mua từ VN: gạo, than đá
B/ CHÂU PHI
I. Những nét chung
Theo số liệu 1993, CPhi với 57 quốc gia, có diện tích 30,3 triệu km2 và dân số 650 triệu ngời

(chiếm 12 % dsố TG). Đây là noi có nguồn tài nguyên phong phú (kim cơng: 90,2% TG, Cu: 47,3
%, Fe: 34,4%, có nguồn nông sản quý (cà phê, ca cao). Dây là cái nôi của tổ tiên loài ngời, là cái
nôi của nền văn minh nhân loại.
Vào nửa cuối TK 19, các nớc t bản Anh, pháp, đức bỉ đã xâm chiếm toàn bộ châu phi, trải qua 1
thời gian dài dới ách thống trị của thực dân phơng tây thì Cphi đã trở nên nghèo nàn, lạc hậu, sau
ctranh TG I, các nwocs thắng trận đã hoàn thành phân chia phạm vi châu Phi.
Anh chiếm 37,7 diện tích 49,4 % dân số
Pháp chiếm 32,7% diện tích, 42,1 % dân số
Sau ctranh Tg II, cơn bão táp CM đã bùng nổ ở châu Phi, châu Phi trở thành lục địa mới nổi dậy
trong phong trào đtranh gphóng dtộc.
II. Phong trào giải phóng dtộc của Cphi chia làm 4 giai đoạn
1. Gđoạn 1945-1954
Ptrào đtranh gphóng dtộc bùng nổ sớm nhất ở Bắc Phi với thắng lợi mở đầu là cuộc chinh biến Cm
của binh lính sĩ quan Ai Cập (3/7/52) lật đổ vơng triều Pharúc và nền thống trị của thực dân Anh,
thành lập nớc cộng hoà Ai Cập (18/6/53).
2. Gđoạn 1954-1960
ảnh hởng của chiến thắng ĐBP (1954) ở VN, đã làm cho hệ thống thuộc địa của Pháp ở Tây Phi và
Bắc Phi đã rung chuyển. Mở đầu là cuộc đtranh của ndân Angêri (11/54) sau dó nhiều quốc gia
giành đc độc lập: Tuynidi, Marốc, Xuđăng (1956), Gana (57), Ghi nê (58)
3. Giai đoạn 1960-1975
Năm 60 có 17 nớc ở Đông Tây Trung phi dành đợc đlập nên lịch sử ghi nhận là " năm Châu Phi"
mở đầu giai đoạn ptriển mới của ptrào gphóng dtộc ở Châu Phi,
Những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử to lớn trong giai đoạn này là thắng lợi của ndân Angêri sau 7
năm kháng chiến, buộc Pháp phải công nhận nền độc lập của Angêri (2/62). Nam 1970 Etiôpi
gành đc độc lập trong tay Pháp. 1975 ndân 2 nớc Môdămbích và Angô la giành đc đlập sau 5 thế
kỷ thống trị của thực dân Bồ đào nha (dặc biệt 11.11.75 nớc CM Angôla ra đời) đánh dấu sự sụp
đổ về căn bản của chủ nghĩa thực dân cũ cùng hệ thống thuộc địa của nó ở châu Phi.
4. Từ 1975 đến nay:
gđoạn hoàn thành cuộc đtranh đánh đổ nền thống trị thực dân cũ để dành lại đlập dtộc hoàn toàn,
đc đánh dấu = 2 sự kiện

2/1990 kết thúc Cn phân biệt chủng tộc Apacthai ở Nam Phi
3/1991 Namibia tuyên bố độc lập, cộng hoà namibia ra đời
Dây cũng là gđoạn sau khi độc lập các nuớc phải đứng trớc nhiều khó khăn
+ Sự xâm nhập của các nớc CNTD mới và sự vơ vét, bóc lột về ktế của các cờng cuốc ptriển phơng
tây
+ Nợ nớc ngoài, đói rét, bệnh tật, mù chữ ngày càng tăng
_ Nợ nớc ngoài: 1984 tổng nợ là 150 tỷ đô la, 1991 tăng lên 240 tỷ đô số lãi phải trả 1987 là
20 tỷ đô, năm 1995 là 65 tỉ đô
- Đói rét; 1991 Xu Đăng có 7,6 triệu ngời đói, Etopia: 7 triệu ngờ hàng năm chết đói
- Bệnh tật: bệnh SIDA 1991: 82528 ngời mắc bệnh (chiếm 1/4 thế giới)
20
- Mù chữ: 1990 Angêri 46 % dân số mù chữ, Ghi nê 70 %, Ma rốc 64%,
+ Sự bùng nổ dân số: 1993 : 650 triệu ngời, dự tính đến 2020: 1,6 tỷ ngời
+ Sự xung đột giữa các bộ tộc, giáo phái khác nhau gây nên cục diện không ổn định (tiêu biểu ở
Mô dăm bích, ăngôla)
Hơn 40 năm ptrào đtranh gphóng dân tộc ở châu Phi đã gành thắng lợi to lớn, hầu hết các nớc đã
dành đc độc lập dân tộc.
O các nớc CH Châu Phi cuộc đtranh của ndân da màu đtranh thắng lợi chống lại chế độ phân biệt
chủng tộc của thiểu số ngời da trắng, bộ mặt châu Phi đã thay đổi khác trớc, các nớc đang tìm
cách vợt qua khó khăn.
III. Đặc điểm riêng của phong trào giải phóng dtộc ở Châu Phi
Khác với phogn trào gphóng dtộc ở Châu A, Mĩ La tinh, ptrào đtranh gphóng dtộc ở Châu Phi có
những nét riêng biệt đó là:
Các nớc đã thành lập đợc tổ chức thống nhất Châu Phi (1963), nó có tác dụng trong việc phối hợp
hành động và thúc đẩy sự nghiệp đtranh CM của các nớc ở Châu Phi.
Lãnh đạo ptrào đtranh giải phóng dtộc hầu hết do các chính Đảng hoặc tổ chức ctrị của giai cấp t
sản dtộc (gcấp vô sản cha trởng thành vì vậy cha có chính đảng độc lập cảu giai cấp vô sản ở 1 vài
nớc Bắc và Nam Phi có Đảng CS nhng không nắm quyền lãnh đạo).
Hình thức đtranh giành đlập chủ yếu thông qua đtranh chính trị hợp pháp thơng lợng với đế quốc
phơng tây để đc công nhận độc lập.

Mức độ đlập và sự ptriển của các nớc sau khi gành dc độc lập không đồng đều (Bắc Phi ptriển hơn,
Trung và Nam Phi chậm ptriển) do trình độ ptriển ktế, Chính trị ở các nứoc chênh lệch nhau.
Kết luận:
Trong những năm qua các nớc châu Phi đc sự giúp đỡ của các tổ chức qtế và cộng đồng qtế, tích
cực tìm kiếm những giải pháp khắc phục các cuộc khủng khoảng đề ra chiến luợc ptriển đnớc nh-
ng đến nay tình hình vẫn cha có những cải thiện căn bản.
IV. Một số cuộc CM tiêu biểu
1. Angêri
a) Hoàn cảnh:
Angêri là nớc nằm ở Bắc Phi, ngay từ tkỷ 19 bị thực dân Pháp xlợc, dới ách thống trị của tdân
Pháp, đời sống ndân rất cực khổ. Từ sau ctranh TG2, đợc sự cổ vũ và thúc đẩy của phong trào
gphóng dtộc ở Châu A, (đặc biệt là ảnh hởng của thắng lợi ĐB Phủ ở VN đã cổ vũ, thúc đẩy ptrào
giải phóng dtộc Angêri ptriển mạnh.
b) Diễn biến
Sau chiến thắng ĐBPhủ ở VN thì 8/54 mặt trận giải phóng dtộc Angêri đợc thành lập để lãnh đạo
CM gphóng dtộc.
1/11/1954 Mặt trận đã phát động knghĩa vũ trang ở miền rừng núi Đông Nam Angêri, từ đó phong
trào knghĩa vũ tranglan rộng khắp thành phố và nông thôn. TD Pháp huy động quân đội mạnh:
máy bay, xe tăng để dàn áp knghĩa, song quân khởi nghĩa vẫn đợc duy trì.
1956 quân giải phóng Angêri đợc hình thành và ptriển
1958 Pháp tăng cờng lực lợng quân viễn chinh vào Angêri, số quân lên đến 80 vạn để đàn áp khởi
nghĩa. Từ đây cuộc đtranh của nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Mặc dù vậy, lực lợng giải phóng vẫn tiếp tục ptriển. 1/1958 cphủ lâm thời nớc CH Angêri thành
lập đánh dấu bớc trởng thành của ptrào giải phógn dân tộc . Cuối 1960 ptrào bớc vào gđoạn mới:
kết hợp đtranh quân sự và đtranh ctrị của quần chúng. Cuộc chiến đấu chuyển từ vừng núi, nông
thôn sang bao vây, cô lập các thành phố. Nhờ tinh thần chiến đấu dũng cảm của ndân, mặt khác
cuộc đtranh kéo dài đã gây cho Pháp khó khăn về tài chính, ctrị Pháp không ổn định, nên 18/3/62
Pháp ký Hiệp định Êviăng công nhận chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Angêri.
c, Kquả và ý nghĩa
21

Cuộc đtranh của ndân Angêri đã thắng lợi sau 7 năm cđấu với hơn 1 triệu ngời chết (chiếm 1/10
dân số). Đến 9/1962 nớc CHND Angêri đc thành lập. Thắng lợi nằy có ý nghĩa và ảnh hởng to lớn
đến ptrào CM ở châu Phi.
Sau khi gành đợc độc lập, cphủ thi hành chính sách đối ngoại tiến bộ và ndân đã giành đc nhiều
thành tựu trong công cuộc CN hoá đất nớc. Hiện nay 90 % sản phẩm CNo do trong nớc SX, năm
1986 khai thác đợc 45 triệu tấn dầu mỏ, và 76 tỷ m3 khí đốt.
Từ 1992, tình hình ctrị không ổn định do sự khủng bố của bọn cực đoan phản động trong hồi giáo,
các nhà lãnh đạo đang phải tìm " giải pháp ctrị" cho khủng khoảng này.
2. Cộng hoà Nam Phi
a, Nguyên nhân
Năm 1961 nớc CH Nam Phi đc thành lập trên danh nghĩa là 1 quốc gia đlập. Với 80% dân số là da
đen và da màu sống cơ cực, tủi nhục dới ách thống trị của cđộ phân biệt và kỳ thị chủng tộc của
ngời da trắng từ hơn nửa thế kỷ. đó là Cnghĩa phân biệt chủng tộc Apacthai bọn cầm quyền da
trắng đã ban hành hơn 70 đạo luật trong đó ngời da đen phải sống riêng biệt trong các Bantuxa mà
thực chất đó là các trại tập trung trá hình. O đó ngời da đenn bị tớc hết quyền công dân, lơng thấp
hơn ngời da trắng (lơng công nhân đồn điền bằng 1/10 ngời da trắng, công nhân hầm mỏ = 1/7)
Đó là nguyên nhân làm bùng nổ cuộc đtranh của ngời da đen và da màu chống lại chế độ phân biệt
chủng tộc của ngời da trắng.
b/ Diễn biến
Từ sau ctranh TG II, dới sự lãnh đạo của đại hội dtộc phi (ANC) ĐCS và các tổ chức dân chủ, cuộc
đtranh chống CĐ phân biệt chủng tộc ptriển thành cao trào quần chúng rộng rãi.
Từ cuối những năm 80, đc sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, cuộc đtranh đã gành đc những thắng
lợi to lớn.
c/ Kết quả
2/1990 tổng thống Đơ Clếc tuyên bố bãi bỏ chính sách Apacthai trả lại tự do cho những ngời lãnh
đạo ANC
10/1991 công nhận hoạt động hợp pháp của các Đảng phái chính trị: ANC, ĐCS
11/1993: 21 Đảng phái ctrị đã thông qua chính sách mới chấm dứt sự tồn tại của chế độ Apacthai
thuộc hơn 3 thế kỷ.
1994 lần đầu tiên bầu cử đa chủng tộc, chủ tịch ANC là Nen xơn Manđê la nhậm chức tổng thống

- đây là vị tổng thống da đen đầu tiên. Từ đây nớc CH Nam Phi đã bớc sang gđoạn mới.
C/ Các nớc mỹ la tinh
1. Những nét chung
Khu vực Mỹ la tinh gồm 20 nớc CH nằm trải dài từ Mê hi cô (Bắc Mĩ) qua Trung Mỹ đến tận Nam
Mỹ với diện tích 21 triệu km2 (=1/7 TG) và số dân gần 600 triệu ngời (1993) là nơi có nông lâm
khoáng sản phong phú. Nông sản chiếm 95 % sản lợng thế giới, cà phê; 80% đờng, 42 % khoáng
sản, bạc chiếm 45 %, đồng 22 %, dầu mỏ 16%.
Trớc năm 1945 tình hình 20 nớc CH là những quốc gia độc lập nhng trên thực tế là thuộc địa kiểu
mới của Mỹ, bị phụ thuộc chặt chẽ vào Mĩ về nhiều mặt và trở thành sân sau, vờn nhà của Mỹ.
Sau năm 1945 phong trào ptriển mạnh mẽ khắp các nớc Mỹ la tinh và Mỹ la tinh đợc mệnh danh
là Đại lục núi lửa.
II. Quá trình ptriển & thắng lợi của ptrào đtranh dtộc
Quá trình ptriển trải qua 3 gđoạn
1/ Từ 1945-1959 (thắng lợi của CM Cu Ba phong trào nổ ra ở hầu hết các nứoc dới hình thức tiêu
biểu là : bãi công của công nhân: (Chi lê 7/1955 có 44 tổ chức công đoàn bãi công với 1,2 triệu
ngời tham gia = 1/5 dân số cả nớc), nổi dậy của ndân dùng bạo lực, chiếm ruộng dất, tài sản của
địa chủ (Pê ru, Mêhicô, Braxin,,,) khởi nghĩa vũ trang: Panama (1947) Bôlivia (1979), đtranh nghị
viện qua tổng tuyển cử thắng lợi, lập cquyền dtộc dân chủ tiến bộ (Achentina, Goatêmala)/
22
2/ Từ 1959 đến những năm 80
Mở đầu bằng thắng lợi của CM Cu Ba (1959) đánh dấu bớc ptriển mới của ptrào gphóng dtộc Mỹ
la tinh. Từ đây cơn bão CM bùng nổ. Hình thức chủ yếu là đtranh vũ trang vì vậy Mỹ la tinh đợc
mệnh danh là Đại lục núi lửa hay Đại lục bùng cháy, tiêu biểu là: Bôlivia, Côlômbia, Pêru
đặc biệt là thắng lợi ở Nicaragoa là sự kiện có ý nghĩa quan trọng, có ảnh hởng sâu rộng đến sự
thành lập chính phủ liên hiệp ở Chi Lê (1970-1973) do ông Angiendê làm tổng thống có ý nghĩa
sâu rộng nhất.
Kết hợp với những hình thức đấu tranh, các nớc dã lần lợt lật đổ các thế lực thân Mỹ, thành lập
cquyền dân tộc dchủ giành lại chủ quyền dtộc.
3/ Từ cuối những năm 80 đến nay
Do tình hình biến động ở LX & Đông Âu không có lợi cho ptrào CM TG, vì vậy lợi dụng tình hình

này Mỹ đã tiến hành chống phá CM ở các nớc Mỹ La Tinh.
1983 can thiệp vào Grênada, 1990 Mỹ can thiệp vũ trang vào Panama. Với những thủ đoạn ctrị,
ktế gây sức ép buộc mặt trận gphóng dtộc Xandinô làm cầm quyền từ 1979 ở Nicaragoa thất bại
trong cuọc tổng tuyển cử 1991, tìm cách bao vây ktế, cô lập ctrị, tìm cách phá hoại công cuộc
XHCN ở Cu Ba.
+ Hơn 55 năm qua bộ mặt Mỹ Ltinh đã có những biến đổi, hầu hết các nớc đã giành đc độc lập,
chủ quyền bớc lên vũ đài qtế với t thế đlập, tự chủ. Một số nớc đã trở thành nớc Cnghiệp mới.
Mêhicô, Braxin, Achentina.
II. Qtrình ptriển và thắng lợi của CM Cu Ba từ sau ctranh TG II đến nay
1/ Cuộc lật đổ Cđộ độc tài thân Mỹ: Batixta
a/ Nguyên nhân: 1492 Côlômbia đặt chân đến Cu ba, sau đó TD Tây ban nha thống trị Cu ba hơn
400 năm. Trớc ptrào đtranh mạnh mẽ của ndân Cu Ba, TB nha buộc phải công nhận nền độc lập
của Cu Ba (1902) nhng trên thực tế Cu Ba lại rơi vào ách thống trị của TD của Mỹ.
Sau ctranh TG II, ptrào gphóng dtộc ptriển mạnh ở Cu Ba. Để ngăn chặn ptrào đtranh 10/3/1952
Mỹ điều khiển tên tớng Batixta tiến hành đảo chính lập chế độ độc tài quân sự ở Cu Ba. Sau khi
lên cầm quyền, Batixta đã giải tán quốc hội, xoá bỏ hiến pháp tiến bộ, cấm các dảng phái ctrị hoạt
động, tàn sát hơn 2 vạn chiến sĩ yêu nớc, giam tù hàng chục vạn nguời (1952-1958)
Dới ách thống trị của cđộ độc tài Batixta ndân Cu ban rất cơ cực, nghèo khổ nên họ đã vùng lên
đtranh.
B/ Diễn biến
26/7/1953 dới sự lđạo của luật s PHI ĐEN CATXTRÔ, 135 chiến sĩ, thanh niên yêu nớc đã tấn
công pháo đài Môncađa thuộc Xanchiagô phía Tây Bắc để lấy vũ khí của địch phát cho ndân để
chống lại Batixta. Cuộc knghĩa thất bại, Phiđen và các đchí đã bị cầm tù, nhiều ngời bị sát hại nh-
ng cuộc khởi nghĩa có ý nghĩa to lớn, nó mở đầu cho giai đoạn ptriển và thắng lợi của CM CU Ba.
Đó là gđoạn đtranh vũ trang giành cquyền dới sự lãnh đạo của tổ chức phong trào 26/7 đứng
đầu là Phiđen.
1955 Phiđen đợc thả tự do nhng bị trục xuất sang Mê hi cô. Do có hoài bão lớn giải phóng đnớc,
nên Phiđen tập hợp nhiều thanh niên yêu nớc, mua sắm vũ khí và tập luyện quân sự. 25/11/1956
Phiđen cùng 81 chiến hữu của mình đáp con tàu Grama vợt biển trở về tổ quốc. Sau 7 ngày lênh
đênh trên biển, khi đặt chân lên bờ các chiến sĩ đã bị quân Batixta tấn công, trong cuộc chiến đấu

không cân sức đã có 26 ngời bị thiêu sống, 44 ngời hi sinh, chỉ còn lại 12 ngời trong đó có Phiđen
đã anh dũng vợt qua vòng vây rút về rừng núi Mactơra để xdựng căn cứ địa CM.
Đợc sự tham gia của ndân, căn cứ CM ngày càng đợc mở rộng. Từ 1957-1958 ptrào đtranh vũ
trang lan rộng khắp cả nớc kết hợp với ptrào đtranh ctrị (bãi công, biểu tình dâng cao)
11/1958, Bộ tổng chỉ huy ra lệnh tổng phản công trên khắp các mặt trận. Đến 12/1958 đã chiếm đ-
ợc pháo đài Xânt Cơlara án ngữ thủ dô La ha ba na về hớng đông.
Trớc nguy cơ sụp đổ 31/12/1958 cquyền Batixta bỏ trốn ra nớc ngoài.
23
1/1/1959 phối hợp với tổng bãi công ctrị của qchúng, quân knghĩa tiến vào La ha ba na chiếm đợc
các vị trí quan trọng và cơ quan đầu não. Toàn bộ cquyền Batixta đã bị lật đổ, CM Cu ba thắng lợi
c) Kết quả, ýnghĩa
1/1/1959 nớc CH Cu Ba ra đời
CM dtộc dchủ ở Cu Ba thắng lợi đánh dấu bớc ptriển mới của ptrào gphóng dtộc ở Mỹ la tinh, đã
chấm dứt ách thống trị 5 thế kỷ của CNTD giành lại đlập. Thắng lợi này đã làm thất bại âm mu
của Mỹ trong việc chinh phục Cu ba, nó cổ vũ ptrào đtranh của các nớc trong khu vực.
Vì vậy cuộc CM Cu ba đã đi vào lịch sử,xứng đáng là ngọn cờ đầu của ptrào gphóng dtộc ở Mỹ
la tinh.
2/ Công cuộc xây dựng đnớc
Sau Cm, trong gần 2 năm, dới sự lđạo của cquyền do Phi đen làm thủ tớng, đã thực hiện 1 loạt cải
cách ruộng đất, quốc hữu hoá các nhà máy, xí nghiệp của nớc ngoài, đồng thời thực hiện quyền tự
do dân chủ cho ndân.
Để phá hoại CM, 1961 Mỹ đã phái 1 đội quân đánh thuê đổ bô lên bãi biển Hirôn, bao vây Cu ba,
nhng dới sự chỉ huy của Phi đen ndân Cu ba đã đánh bại quân xâm lợc trong 72 giờ. 22.10/1962
Mỹ gây ra Vụ phong toả biển Caribee nhng lại chịu thất bại.
Từ 4/1961 Cu ba tuyên bố xdựng CNXH, 26/7/1961 Đảng xã hội thành lập, đến 1965 đổi thành
ĐCS Cu ba đứng đầu là Phi đen.
Đợc sự giúp đỡ của các nớc XHCN, bè bạn TG, công cuộc xdựng CNXH hơn 40 năm qua đã đạt
đợc những thành tựu to lớn.
Về NN: từ 1 nớc NN lạc hậu độc canh mía đến nay đã xdụng nền SX nhiều mặt: rau quả, cà phê,
chăn nuôi.

Về CN: ngày trớc chỉ khai thác mỏ đến nay đã xdựng Cno có cơ cấu hợp lý, sản lợng đờng đạt 8-9
triệu tấn/ năm (tăng 160%) so với trớc CM, cơ khí tăng 10 lần, điện tăng 7 lần.
Về VH, GD, ytế ptriển cao so với các nớc trong khu vực.
Kluận: Mặc dù hơn 30 năm qua Mỹ đã cấm vận, bao vây ktế nhằm tiêu diệt CNXH Cu ba, bên
cạnh cđộ XHCN ở LX và Đông Au sụp đổ, song trớc bao khó khăn, thử thách Cu ba vẫn kiên trì đi
theo con đờng CNXH.
Đảng, nhà nớc và ndân Cu ba luôn ủng hộ sự nghiệp đtranh vì độc lập, thống nhất tổ quốc của
ndân Việt Nam, Phi đen đã kêu gọi ndân Cu ba hãy vì VN, sẵn sàng ủng hộ VN trong thời kỳ
kchiến chống Mỹ, xdựng đnớc. Từ 1991 Cu ba bớc vào thời kỳ đặc biệt trong thời bình bị Mỹ
tăng cờng bao vây, cấm vận, sự thù địch, chống phá của Đquốc và các thế lực phản động khác.
Nhờ sự giúp đỡ nồng nhiệt của ndân VN (10 tấn gạo, sách vở, quần áo) quan hệ VN-Cu Ba vẫn đ-
ợc giữ vững và ptriển tốt đẹp.
Chơng III
Mỹ nhật bản, tây âu sau chiến tranh TG thứ ii
a. mỹ
1/ Biều hiện (thành tựu)
Sau ctranh TG T2, Mỹ phát triển nhảy vọt , Mỹ trở thành nớc giàu mạnh nhất, chiếm u thế tuyệt
đối về mọi mặt trong các nớc TBCN.
Sản lợng Cnghiệp: 1945-1949 luôn chiếm hơn 1 nửa TG, trung bình hàng năm ptriển 27 %
Sx NN = 2 lần sản lợng Anh, Pháp, Đức, ý, Nhật cộng lại, tăng 24 % so với 1935-1939
Mỹ nắm trong tay 3/4 dự trữ vàng TG, trên 50 % tàu bè đi lại trên biển là của Mỹ.
Trong 2 thập kỷ đầu sau ctranh Mĩ là trung tâm ktế, tài chính duy nhất của TG
2/ Nguyên nhân của sự ptriển ktế
- áp dụng thành tựu của CM KHKT để điều chỉnh lại hợp lý cơ cấu SX, cải tiến kỹ thuật,
nâng cao năng suất lđộng và hạ giá thành spẩm.
24
- Nhờ trình độ tập trung SX và tập trung t bản cao tạo ra khả năng thâm nhập, cạnh tranh
mạnh mẽ trên khắp các khu vực, TG
- Nhờ quân sự hoá nền ktế để buôn bán vũ khí thu lợi nhuận cao (114tỷ đô)
- Đnớc Mỹ không bị ctranh tàn phá, trong khi đó các nớc t bản bị ctranh tàn phá nặng nề nên

phải dựa vào Mỹ để ptriển ktế vì vậy Mỹ không có đối thủ cạnh tranh do đó tạo đà cho ktế Mỹ
ptriển vợt bậc.
- Tài nguyên thiên nhiên phong phú, khí hậu thuận lợi cho nông nghiệp ptriển, có nguồn nhân
công dồi dào.
- Do sự nhạy bén năng động trong điều hành ktế của giới kdoanh của những nhà lãnh đạo
trong cquyền Mỹ.
3/ Hạn chế (khó khăn)
Sự vơn lên nhanh chóng về ktế, tài chính của TâyÂu và Nhật bản, các nớc này đã trở thành đối thủ
cạnh tranh gay gắt, nguy hiểm đối với Mỹ trên nhiều lĩnh vực ktế, tài chính (từ những năm 70 trở
đi trên TG hình thành 3 trung tâm ktế, tài chính cạnh tranh gay gắt với nhau: Mỹ, nhật, Tây âu)
Mặt khác tuy vẫn dẫn đầu về SX công nông nghiệp , tài chính nhng ktế Mỹ ngày càng giảm sút so
với những năm đầu sau ctranh TG T2, (1949 SX Công nghiệp là 56,4 %, đến những năm 90 chỉ
còn 40 % dự trữ vàng và ngoại tệ kém Nbản và Tây Đức)
Vì tập trung chạy đua vũ trang và quân sự hoá nền ktế cho nên SX Cnghiệp dân dụng của Mỹ ngày
càng trở nên sút kém so với Tây Âu, Nhật bản, hàng hoá tiêu dùng của Mỹ không cạnh tranh nôỉ
với hàng hoá của Tây Âu, Nhật bản ngay cả trong thị trờng nội địa của Mỹ.
Tuy ptriển nhng ktế Mỹ không ổn định vì thờng xảy ra suy thái ktế (1945-1990 diễn ra 8 lần suy
thái ktế)
Sự giàu nghèo quá chênh lệnh giữa tầng lớp trong XH Mỹ là nguồn gốc tạo nên sự không ổn định
về ktế, xã hội.
II. Khoa học- kỹ thuật
1.Biều hiện (thành tựu)
Trong ctranhTG t2, nhiều nhà KH nỗi lạc trên TG đã chạy sang Mỹ vì ở đâycó đkiện hoà bình và
đầy đủ phơng tiện nhất để làm việc. Vì vậy Mỹ là nớc khởi đầu CM KHKT LL và là 1 trong những
nớc thu đợc nhiều thành tựu CM KHKT rực rỡ về mọi mặt.
Mỹ đi đầu trong việc sáng tạo ra những công cụ SX mới: máy tính, máy tự động, hệ thống tự động
Sáng chế ra nguồn năng lọng mới: nguyên tử, mặt trời, thuỷ triều, sáng chế ra những vật liệu mới
chất dẻo pôlime, những vật liệu tổng hợp con ngời chế tạo ra những thuộc tính tự nhiên không
sẵn có.
Tiến hành CM xanh trong NN, CM giao thông vận tải, thông tin liên lạc, trong KH chinh phục vũ

trụ, SX vũ khí hiện đại nh máy bay tàng hình, bom kinh khí.
Chính nhờ những thành tựu CM KHKT mà ktế mỹ ptriển nhanh chóng, đsống vchất, tinh thần của
ndân Mỹ đã có nhiều thay đổi khác trớc,
2/ Nguyên nhân
Do yêu cầu ktế thúc đẩy Mỹ tiến hành cuộc CM KHKT ll và sự tác động ngợc trở lại với ktế đối
với KHKT
Trong ctranh, đnớc có đkiện hoà bình, không bị ctranh tàn phá, đồng thời Mỹ dã nhiều biện pháp
để thu hút những nhà KHKT nỗi lạc trên TG làm xảy ra hiện tợng chảy chất xám ở các nớc
nghèo A, Phi, Mỹ la tinh. Vì vậy, nhiều nhà KH và phát minh KH đợc tiến hành nghiên cứu và
ứng dụng tại Mỹ,.
Sự ptriển của cuộc CM KHKT LL đã có tác động lớn với sự ptriển ktế Mỹ, làm thúc đẩy ktế ptriển,
nâng cao đời sống ndân.
25

×