Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (geographic information system GIS) trong phân tích dịch tễ học bệnh lở mồm long móng ở lợn tại tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 81 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







NGUYỄN NGỌC TÚ





ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ðỊA LÝ
(GEOGRAPHIC INFORMATION SYSTEM-GIS) TRONG
PHÂN TÍCH DỊCH TỄ HỌC BỆNH LỞ MỒM LONG
MÓNG Ở LỢN TẠI TỈNH HÀ NAM








LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






NGUYỄN NGỌC TÚ




ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ðỊA LÝ
(GEOGRAPHIC INFORMATION SYSTEM-GIS) TRONG
PHÂN TÍCH DỊCH TỄ HỌC BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG
Ở LỢN TẠI TỈNH HÀ NAM










CHUYÊN NGÀNH: THÚ Y
MÃ SỐ: 60 64 01 01



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI TRẦN ANH ðÀO
TS. PHAN QUANG MINH


HÀ NỘI - 2013



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử
dụng ñể bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ

nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Ngọc Tú



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi luôn
nhận ñược sự quan tâm giúp ñỡ của các thầy cô giáo và bạn bè ñồng nghiệp.
Nhân dịp này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ của các
giảng viên khoa Thú y trường ðại học trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
ñã giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn: TS. Bùi Trần
Anh ðào; TS. Phan Quang Minh ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong
quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh ñạo Chi cục Thú y Tỉnh Hà Nam,
Phòng Dịch tễ Chi cục Thú y – anh ðỗ Mạnh Hà ñã hướng dẫn, các Trạm
Thú y Huyện Bình Lục, Thanh Liêm, Lý Nhân và các bạn ñồng nghiệp ñã giúp
ñỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới người thân trong gia ñình ñã luôn giúp ñỡ,

ñộng viên giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2013
Tác giả



Nguyễn Ngọc Tú



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG vii

DANH MỤC HÌNH viii

PHẦN I ðẶT VẤN ðỀ 1


1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục tiêu của ñề tài 2

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2

PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1. Giới thiệu chung về bệnh Lở mồm long móng 3

2.2. Lịch sử bệnh Lở mồm long móng 3

2.2.1.Tình hình bệnh Lở mồm long móng trên thế giới 3

2.2.2. Tình hình bệnh Lở mồm long móng ở Việt Nam 5

2.3. Virus gây bệnh Lở mồm long móng 10

2.3.1. Hình thái, kích thước của virus 10

2.3.2. Cấu tạo của virus 11

2.3.3. Phân loại virus 12

2.3.4. ðặc tính nuôi cấy của virus 12

2.3.5. Sức ñề kháng của virus 13

2.4. Bệnh lở mồm long móng 14


2.4.1. Loài vật mắc bệnh 14

2.4.2. Chất chứa virus 15

2.4.3. ðường xâm nhập 15

2.4.4. Cơ chế sinh bệnh 16

2.4.5. Cách truyền lây 16




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iv

2.4.6. Triệu chứng - bệnh tích 17

2.5. Các phương pháp chẩn ñoán bệnh 19

2.5.1. Chẩn ñoán lâm sàng 19

2.5.2. Chẩn ñoán virus 19

2.5.3. Chẩn ñoán huyết thanh học 20

2.5.4. Chẩn ñoán bằng kỹ thuật PCR 22


2.6. Một số phương pháp chọn mẫu trong dịch tễ học 23

2.6.1. Chọn mẫu theo xác suất hay ngẫu nhiên (Probability Sampling) 23

2.6.2. Chọn mẫu phi xác suất (Non-probability Sampling) 24

2.7. Phòng và ñiều trị bệnh 25

2.7.1. Vệ sinh phòng bệnh 25

2.7.2. Phòng bệnh bằng vacxin 26

2.8. Khái quát về hệ thống thông tin ñịa lý (GIS) 29

2.8.1. Lịch sử hình thành của GIS 29

2.8.2. Hệ thống thông tin ñịa lý tại Việt Nam 30

2.8.3. Các thành phần của hệ thống thông tin ñịa lý: 31

PHẦN III NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34

3.1. Nội dung nghiên cứu 34

3.2 Nguyên liệu 34

3.3. Phương pháp nghiên cứu 34

3.3.1. Phương pháp dịch tễ học nghiên cứu hồi cứu (Restrospective
epidemiology study) 34


3.3.2. Phương pháp nghiên cứu bệnh - chứng (case - control study) 36

PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 39

4.1. Khảo sát tình hình phát triển chăn nuôi lợn tại Hà Nam từ năm
2008 - 2012 39

4.2. Xây dựng bản ñồ dịch tễ bệnh LMLM tại Hà Nam 41

4.2.1. Tình hình bệnh LMLM 41

4.2.2. Phân bố dịch LMLM theo thời gian 42




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

v

4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh LMLM ở lợn tại Hà Nam năm 2009 và 2011 44

4.2.4. Kết quả chẩn ñoán xét nghiệm 46

4.2.5. Phân bố dịch LMLM tại Hà Nam theo không gian 46

4.3. Xác ñịnh một số yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan dịch
LMLM tại Hà Nam 51


4.3.1. Chăn nuôi gần những trại ñã xảy ra bệnh (cách trại ñã xảy ra
dịch dưới 500m) 51

4.3.2. Nguy cơ từ nguồn con giống 52

4.3.3. Yếu tố nguy cơ do nguồn thức ăn tận dụng 53

4.3.4. Tiêm phòng vacxin: 53

4.3.5. Việc sát trùng chuồng trại 54

4.4. ðề xuất một số biện pháp phòng, chống dịch LMLM tại Hà Nam 56

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 58

5.1. Kết luận 58

5.2. ðề nghị 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO 60

PHỤ LỤC 63









Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vi

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
ADN Axit deoxyribonucleic
ARN Axit ribonucleic
CSF Classical Swine Fever
DTL Dịch tả lợn
ELISA Enzyme linked immuno-sorbent assay
FMD Foot-and-mouth disease
IF Immunofluorescence
IFAT Immunofluorescent Antibody Test
INF Interferon
LMLM Lở mồm long móng
OIE Office International des Epizooties
OR Tỷ suất chênh lệch
PCR Polymerase Chain Reaction
RT - PCR Reverse transcription - polymerase chain reaction
THT Tụ huyết trùng




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vii


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng
Trang
Bảng 2.1 Tình hình dịch LMLM tại các nước trong khu vực 5

Bảng 2.2. Tình hình bệnh LMLM từ năm 1999 ñến 2010 10

Bảng 4.1. Số lượng lợn của tỉnh Hà Nam qua các năm 39

Bảng 4.2. Tỷ lệ lợn/hộ chăn nuôi tại Hà Nam năm 2012 41

Bảng 4.3. Tổng hợp số lượt xã có dịch LMLM trong các năm 2009
và 2011 42

Bảng 4.4. Tổng hợp số lượt xã có dịch LMLM năm 2009 và năm 2011 43

Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh LMLM ở lợn tại các ñịa phương năm 2009
và 2011 44

Bảng 4.6. Tổng hợp dịch LMLM xảy ra trên các loại lợn 45

Bảng 4.7. Kết quả chẩn ñoán xét nghiệm LMLM tại Hà Nam năm
2011 46

Bảng 4.8. Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ từ những trại có xảy ra
bệnh 51

Bảng 4.9. Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ từ nguồn giống mua
từ xã khác 52


Bảng 4.10. Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ từ tận dụng nguồn thức
thừa từ hộ gia ñình 53

Bảng 4.11. Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ tiêm phòng vacxin lở mồm
long móng ở các hộ có dịch: 54

Bảng 4.12. Kết quả từ việc sát trùng chuồng trại 55







Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

viii

DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 2.1. Một số hình ảnh của virus LMLM 11

Hình 2.2. Sơ ñồ cấu trúc gen của virus LMLM 12

Hinh 2.3. Bệnh tích ở chân lợn bị bệnh LMLM 18

Hình 2.4. Các thành phần của GIS 31

Hình 4.1. Sự phân bố số lợn theo xã tại tỉnh Hà Nam năm 2012 40


Hình 4.2. Biểu ñồ các ổ dịch LMLM xảy ra theo tháng tại Hà Nam 43

Hình 4.3. Biểu ñồ biểu diễn tỷ lệ lợn mắc bệnh theo loại lợn 45

Hình 4.4. Phân bố xã có dịch LMLM theo không gian tại Hà Nam
năm 2009 47

Hình 4.5. Phân bố xã có dịch LMLM theo không gian tại Hà Nam
năm 2011 47

Hình 4.6. Phân bố xã có dịch LMLM theo không gian tại Hà Nam
năm 2009 và 2011 48

Hình 4.7. Phân bố số hộ có dịch LMLM tại Hà Nam năm 2009
và 2011 48

Hình 4.8. Phân bố xã có dịch LMLM tại Hà Nam năm 2009 và 2011 49

Hình 4.9. Mối liên hệ giữa tổng ñàn lợn và các ổ dịch LMLM tại Hà 49

Hình 4.10 Phân bố xã có dịch LMLM theo ngày tại Hà Nam năm 2011 50




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1


PHẦN I
ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Hệ thống thông tin ñịa lý (Geographic Information System - gọi tắt là
GIS) là một hệ thống ñược thiết kế dùng ñể thu thập, lưu trữ, xử lý, phân tích,
quản lý và hiển thị tất cả các dữ liệu có liên quan ñến ñịa lý. Nhờ những khả
năng phân tích và xử lý ña dạng, hệ thống GIS hiện nay ñã ñược ứng dụng
phổ biến trong nhiều lĩnh vực. Trong ngành thú y, GIS ñược sử dụng như
công cụ ñặc biệt cho công tác giám sát dịch bệnh, phân tích dịch tễ và cảnh
báo dịch bệnh (ñặc biệt ñối với một số bệnh nguy hiểm như Lở mồm long
móng gia súc, cúm gia cầm và bệnh tai xanh lợn )
Bệnh lở mồm long móng (tiếng Anh: Foot-and-mouth disease, viết tắt
FMD; tiếng Latin: Aphtae epizooticae), là một loại bệnh bệnh truyền nhiễm
rất nguy hiểm do virus gây ra trên ñộng vật móng guốc chẵn như lợn, bò, trâu,
hươu, dê
Ở Việt Nam năm 1898, bệnh LMLM ñược phát hiện lần ñầu tiên ở Nha
Trang. Sau ñó bệnh lan rộng ra cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Cùng thời gian
này bệnh xuất hiện ở các nước lân cận như Lào, Campuchia, Thái
Lan…Trong gần trọn một thế kỷ, bệnh này ñã tồn tại và phát triển trên ñịa
bàn 107 trong tổng số 229 huyện thuộc 26 tỉnh, gây nên hàng trăm ổ dịch, làm
cho hàng chục vạn trâu, bò và lợn bị bệnh.
Cho ñến nay dịch bệnh ñã bùng phát rộng gây thiệt hại nặng nề về kinh
tế cũng như các vấn ñề an sinh xã hội cho các ñịa phương. Nhằm khống chế
và kiểm soát sự bùng nổ của dịch bệnh, ngày 27/12/2005 của Bộ trường Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ñã ra quyết ñịnh số 3660 Qð/BNN -
TY về việc phê duyệt Chương trình quốc gia khống chế và thanh toán bệnh
lở mồm long móng (LMLM) giai ñoạn 2006- 2010. Theo quyết ñịnh này,





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2

các biện pháp phòng, chống dịch ñã ñược áp dụng triệt ñể ngay từ ñầu như
tiêu huỷ toàn bộ số lợn mắc bệnh trong vùng dịch; cấm buôn bán, vận
chuyển lợn ở khu vực có dịch; tiêu ñộc khử trùng; tiêm phòng vacxin; tăng
cường các biện pháp an toàn sinh học… ñã góp phần khống chế các ñợt
dịch, song dịch vẫn tái phát tại nhiều ñịa phương. ðể khống chế dịch bệnh
một cách có hiệu quả, những người làm công tác hoạch ñịnh chính sách cần
phải hiểu rõ ñược ñặc ñiểm dịch tễ của bệnh, ñặc biệt là sự phân bố theo
không gian và thời gian của các ổ dịch cũng như mối liên hệ của các yếu tố
nguy cơ làm phát sinh và lây lan dịch bệnh. Từ ñó có thể ñể ñưa ra các chính
sách phòng chống dịch phù hợp với từng thời ñiểm và khu vực tùy theo diễn
biến tình hình dịch bệnh và các yếu tố nguy cơ. ðể góp phần hiểu rõ hơn về
dịch tễ bệnh LMLM trong tỉnh trong giai ñoạn 2008 - 2012, chúng tôi tiến
hành thực hiện ñề tài ngiên cứu “Ứng dụng hệ thống thông tin ñịa lý
(Geographic Information System-GIS) trong phân tích dịch tễ học bệnh lở
mồm long móng ở lợn tại tỉnh Hà Nam”.


1.2. Mục tiêu của ñề tài
- Mô tả sự phân bố theo không gian và thời gian của các ổ dịch LMLM
ở lợn tại Hà Nam, giai ñoạn 2008 - 2012.
- Tìm hiểu các yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan LMLM trên ñịa
bàn tỉnh.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Kết quả từ ñề tài cung cấp thông tin khoa học cho việc xây dựng các

chương trình khống chế dịch trong tỉnh và có thể ñược sử dụng ñể ñịnh hướng
cho các nghiên cứu sau này.
Phương pháp phân tích ñược sử dụng trong nghiên cứu này cũng có thể
ñược áp dụng cho việc phân tích số liệu các dịch bệnh truyền nhiễm khác
(như: cúm gia cầm, dịch tả lợn…) trong tỉnh.




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

3

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về bệnh Lở mồm long móng
Bệnh lở mồm long móng (LMLM), tên tiếng Anh gọi là Foot and
Mouth Disase, là bệnh truyền nhiễm cấp tính của các loài ñộng vật có móng
guốc chẵn bao gồm cả gia súc và ñộng vật hoang dã như trâu, bò, lợn, dê, cừu,
loài linh dương, hươu, nai Bệnh do một loài virus thuộc họ Picornaviridae
gây ra. ðây là loài virus có tính hướng thượng bì, thường làm thủy hóa các tế
bào thượng bì.
ðặc trưng của bệnh là làm xuất hiện những mụn nước với các kích cỡ
không ñồng ñều ở niêm mạc miệng, kẽ móng, gờ móng, trên bầu vú, ñầu vú
con cái và cuống của dạ cỏ. Khi mụn nước vỡ sẽ tạo ra các vết loét. Bệnh
LMLM khi xuất hiện thường lây lan rất nhanh, rất mạnh và thường trên phạm
vi rộng, có thể lây lan trong phạm vi một hoặc nhiều nước, gây ra các ổ dịch
lớn trong thời gian ngắn, tỷ lệ mắc bệnh cao, có thể tới 100%. (Sổ tay phòng
chống bệnh LMLM, 2003).
2.2. Lịch sử bệnh Lở mồm long móng

2.2.1.Tình hình bệnh Lở mồm long móng trên thế giới
Lần ñầu tiên, bệnh LMLM ñược Frascastorius phát hiện và mô tả vào
năm 1514 ở Ý, sau ñó bệnh ñược phát hiện ở Bắc Ý, Pháp, Anh và nhiều
nước châu Âu khác (Hyattsville M.D., 1991). ðến năm 1897, tác nhân gây
bệnh ñược hai nhà khoa học người ðức có tên là Loeffler và Frosch tìm ra,
tác nhân này ñược chứng minh là có thể qua ñược màng lọc (ðào Trọng ðạt,
2000). ðến những năm ñầu thế kỷ 20 (1920), nhiều công trình nghiên cứu chi
tiết về bệnh này mới ñược thực hiện (Andersen, 1980). Năm 1922, Valée và
Carré phát hiện ra tính ña dạng của huyết thanh miễn dịch chống virus (type
O và A), năm 1926 Waldman và Trautwein tìm ra virus type C, Lawrence



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4

cũng phát hiện ra type SAT1, SAT2, SAT3 từ các mẫu bệnh phẩm gửi ñến từ
châu Phi, type Asia1 từ Ấn ðộ, Miến ðiện và Hồng Kông. Ở châu Âu: Cuối
thế kỷ 19, bệnh xuất hiện ở Nga, sau ñó lây lan nhanh sang nhiều nước châu
Âu khác như: ðức, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ, Hung-ga-ri, Áo, ðan Mạch, Pháp, Ý
làm cho hàng chục triệu trâu bò mắc bệnh. (Nguyễn Vĩnh Phước, 1970). Từ
1951 ñến 1954, dịch LMLM phát sinh ở Tây ðức, sau ñó lây sang nhiều nước
như Hà Lan, Bỉ, Luých-xăm-bua, Pháp, Anh, Ý, Áo, ðan Mạch, Thụy ðiển,
Na Uy, Ba Lan. Năm 2000, Hy Lạp xẩy ra 14 ổ dịch LMLM type Asia1, theo
kết quả ñiều tra của Hy Lạp, nguyên nhân gây ra ñợt bùng phát dịch này là do
nhập lậu gia súc từ Thổ Nhĩ Kỳ (Văn ðăng Kỳ, 2002). Năm 2001 dịch nổ ra ở
vùng ðông Nam nước Anh, sau ñó dịch lây lan ra khắp nước Anh, Scốt-len,
xứ Uên, Bắc Ai-len, Cộng hoà Ai-len, Hà
Lan và Pháp.

Ở châu Mỹ: Từ 1870 ñến 1929, xuất hiện 9 ổ dịch tại các bang của Mỹ
như New England, Porland, Maine (1880), Boston, New England (1884), chủ
yếu là do nhập khẩu gia súc mang trùng từ nước khác. Năm 1870, bệnh cũng
phát ra ở Canada. Tại Mexico, dịch phát ra trong các năm 1946-1954, tại
Canada năm 1951-1952 và Argentina năm 1953 (Phan ðình ðỗ - Trịnh Văn
Thịnh, 1958). Năm 2000 dịch LMLM xẩy ra ở Nam Bra-xin (týp O), Áchen-
ti-na (type A), U-ru-guay (type O), Bo-li-via (type O và A), Co-lum-bia (type
O và A), Peru (type A), Ecuado (type O).
Ở châu Phi: Dịch LMLM xảy ra tại nhiều nước, cả ở Bắc Phi và Nam
Phi (Nguyễn Vĩnh Phước, 1970). Năm 2001 dịch LMLM type O xẩy ra ở
Uganda, tại Malai type SAT1, tại Zimbawe type SAT2.
Ở châu Á: Dịch LMLM xảy ra khá trầm trọng. Bệnh phát sinh ở Ấn ðộ
(1929, 1952 ), In-ñô-nê-xia (1952), Phi-lip-pin (1902), My-an-ma (1936,
1948), Ma-lay-xia (1939), Thái Lan (1952), Cam-pu-chia (1931, 1946, 1952),



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5

Trung Quốc (1951) (Nguyễn Vĩnh Phước, 1970). Nhìn chung có 3 type
thường xuyên gây bệnh LMLM ở khu vực các nước ðông Nam Á ñó là type
O, A và Asia1 (Văn ðăng Kỳ, Nguyễn Văn Thông, 2001).
Năm 2000, tại châu Á có trên 30 quốc gia có bệnh LMLM. Các type
huyết thanh lưu hành chủ yếu là type O (24 quốc gia, trong ñó có Việt Nam),
type A (6 quốc gia), Asia1 (Thái Lan, Iran, Thổ Nhĩ Kỳ, Grudia), SAT2 (ở Ả-
rập Xê-út, Ku-uết), một số quốc gia khác (Ác-men-nia, Azer-bai-jan, Tiểu
vương quốc Ả-rập thống nhất, Ấn ñộ) chưa xác ñịnh ñược type virus
(Thomson G.R. 2002).

Trong những năm gần ñây, các nước như Trung Quốc, Lào, Căm-
puchia, Thái Lan, Ma-lay-xia, Miến ðiện ñều báo cáo các ổ dịch LMLM trên
gia súc. Theo số liệu của OIE năm 2010, tình hình dịch tại các nước như sau:
Bảng 2.1 Tình hình dịch LMLM tại các nước trong khu vực

(nguồn: Cục Thú y)


2.2.2. Tình hình bệnh Lở mồm long móng ở Việt Nam

Ở Việt Nam, bệnh LMLM ñược phát hiện lần ñầu tiên vào năm 1898
tại Nha Trang và sau ñó là vào năm 1920 ở Nam Bộ. Tiếp theo ñó, các năm
1937-1940 bệnh ñược phát hiện ở Quảng Ngãi và năm 1952 bệnh phát ra tại



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

6

tỉnh Thừa Thiên Huế, ñến năm 1953-1954 bệnh lây lan vào các tỉnh Nam
Trung bộ, Bắc Trung bộ (Khu 4), Khu 3, khu tả ngạn, trung và thượng du Bắc
bộ, Tây Bắc (ðiện Biên) và Việt Bắc. Tháng 4-1955, bệnh tái phát ở Khu 3 và
lan vào Khu 4 và Khu tả ngạn Việt Bắc (Phan ðình ðỗ và Trịnh Văn Thịnh,
1958). Năm 1960-70, ở miền Nam dịch xảy ra lại nghiêm trọng hơn trên ñàn
trâu khu vực Sài Gòn-Chợ Lớn, từ ñó lây ra các tỉnh lân cận và tấn công 5 trại
lợn công nghiệp ở Nam bộ (Hồ ðình Chúc và cộng sự, 1978).
Trong những năm 1954-1975, bệnh LMLM xảy ra tại các tỉnh thành hố
khu vực phía Nam. Bệnh phát ra nhiều tại các tỉnh giáp biên giới Campuchia.
Trong 2 năm 1975-1976, bệnh LMLM xuất hiện trên trâu bò của 14 tỉnh

thành, gồm 6 tỉnh miền Trung, 4 tỉnh ðông Nam bộ, 2 tỉnh ðồng bằng sông
Cửu Long và 2 tỉnh Tây Nguyên.
Từ năm 1980-1988, dịch phát ra chủ yếu ở vùng ðông Nam bộ và các
tỉnh miền Trung. Năm 1989, dịch phát ra mạnh ở ðồng Nai và Bình Thuận,
sau ñó giảm dần trong những năm 1990, 1991. Năm 1992, dịch LMLM nổ ra
ở Quảng Bình, Hà Tĩnh sau ñó lây lan rộng ra cả Quảng Trị và Thừa Thiên
Huế. Năm 1993, dịch LMLM xảy ra ở 122 xã của 18 huyện thuộc các tỉnh
gồm Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Thừa Thiên Huế làm
32.260 trâu, bò và 1612 lợn bị bệnh (Trần Hữu Cổn, 1996). Năm 1995 dịch
LMLM xảy ra ở 107 huyện của 26 tỉnh làm 236.000 trâu, bò và 11.000 lợn
mắc bệnh (Lê Minh Chí, 1996).
Theo Trần Hữu Cổn (1996) trong vòng 20 năm từ 1975-1995 dịch liên
tục phát ra trên ñàn trâu bò. Năm 1995 là giai ñoạn ñỉnh ñiểm của dịch với 26
tỉnh thành có dịch làm nhiều gia súc mắc bệnh, tại khu vực phía Nam ñã có
10.293 lợn mắc bệnh.
Năm 1996, 1997 dịch xảy ra nặng một số tỉnh Duyên hải miền Trung
và Tây Nguyên. Năm 1998 và ñầu năm 1999, dịch LMLM bùng phát tại Bình



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7

Thuận làm 2.449 bò ở 20 xã của 3 huyện, thị mắc bệnh. ðầu năm 1999,
nguồn bệnh từ Trung Quốc theo con ñường trao ñổi, buôn bán gia súc xâm
nhập vào Việt Nam và làm dịch phát ra ở huyện Trà Lĩnh tỉnh Cao Bằng, sau
ñó nhanh chóng lây lan sang các ñịa phương khác như Bắc Ninh, Bắc Giang,
Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Thừa Thiên Huế, ðà Nẵng, Quảng Nam, … Tính
ñến cuối năm 1999, có 55 tỉnh thành phố có gia súc bệnh, số trâu bò mắc bệnh

lên ñến 120.989 con, số lợn mắc bệnh là 31.801 con.
ðầu năm 2000, dịch tiếp tục lây lan mạnh, có thêm 5 tỉnh phát dịch là
Bắc Cạn, Lai Châu, Yên Bái, Tây Ninh và Trà Vinh. Trong ñợt dịch này tính
ñến cuối năm 2000, cả nước có 60 tỉnh thành có gia súc mắc bệnh, trừ tỉnh An
Giang chưa bị dịch. (Cục Thú y).
Năm 2001, dịch LMLM còn xảy ra và tái phát trên ñàn trâu bò của 11
tỉnh, 23 huyện, 35 xã làm 2.072 con mắc bệnh. Trên lợn, dịch LMLM xảy ra
ở 11 tỉnh, 31 huyện, 52 xã chủ yếu thuộc các tỉnh ñồng bằng sông Cửu Long
làm 3.311 con mắc bệnh. (Trần Hữu Nguyên Bảo, 2003); (Cục Thú y).
Năm 2002, bệnh LMLM xảy ra ở 26 tỉnh, thành với 10.287 trâu bò mắc
bệnh. Năm 2003, bệnh LMLM xảy ra ở 38 tỉnh, thành phố, trong ñó 28 tỉnh
có trâu bò mắc bệnh với tổng số 20.303 con, 28 tỉnh có lợn mắc bệnh với tổng
số là 3.533 con (có 18 tỉnh dịch xảy ra ở cả trâu, bò, lợn). Các tỉnh có số trâu
bò mắc bệnh nhiều là: Hà Giang, Quảng Trị, Phú Yên, Khánh Hoà, ðắc Lắc,
Gia Lai (Trần Hữu Nguyên Bảo, 2003).
Năm 2004, dịch LMLM ñã xuất hiện ở 932 xã, phường thuộc 232 quận,
huyện ở 48 tỉnh, thành phố làm 71.736 trâu bò, 125 dê và 1.858 lợn mắc bệnh.
Trước thời ñiểm 2001, các kết quả xét nghiệm ñối với các mẫu bệnh phẩm tại
Việt Nam chỉ phát hiện thấy có virus LMLM type O. Sau ñó, ñã phát hiện
virus LMLM type A trên các mẫu bệnh phẩm ñược lấy từ các tỉnh: Quảng
Ngãi, Bình ðịnh, Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hoà, Long An, ðồng Nai,



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8

Lâm ðồng. Nguyên nhân của sự xuất hiện virus LMLM type A có thể là do
việc nhập lậu bò từ Căm-pu-chia.(Cục Thú y).

Năm 2005, dịch LMLM ñã xảy ra ở 408 xã, phường của 160 quận,
huyện thuộc 37 tỉnh, thành phố. Tổng số gia súc mắc bệnh là 28.241 trâu bò,
3.976 lợn và 81 dê. Từ giữa tháng 10/2005, dịch LMLM type Asia1 ñã xảy ra
và lây lan cho ñàn trâu, bò của 18 xã thuộc các huyện Vạn Ninh, Ninh Hòa
(Khánh Hoà) và huyện Si Ma Cai (Lào Cai) làm 1.823 con mắc bệnh (Cục
Thú y).
Các ổ dịch LMLM trâu, bò xảy ra tập trung ở các tỉnh Tây Nguyên và
Duyên hải miền Trung. ðáng lưu ý dịch LMLM type A có nguồn gốc từ
Campu-chia ñã xuất hiện và lây lan ở nhiều tỉnh miền Trung và Tây Nguyên,
LMLM type Asia 1 cũng ñã xảy ra ở Khánh Hòa và Lào Cai.
Năm 2006, dịch LMLM trâu bò ñã xảy ra tại 1410 xã phường của 283
huyện thị thuộc 47 tỉnh, thành phố, gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi. Số gia
súc mắc bệnh là 114.015 con trâu bò. Dịch LMLM trên lợn cũng xảy ra tại
516 xã, phường của 191 huyện thị thuộc 54 tỉnh, thành phố làm 44.450 con
lợn mắc bệnh. Năm 2006 toàn quốc ñã xử lý tiêu hủy 4906 con trâu bò và
31.087 con lợn. Trong năm 2006 dịch LMLM xảy ra chủ yếu là type O. Virus
LMLM type Asia1 xuất hiện thêm ở Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao
Bằng và Thái Bình (Cục Thú y).
Năm 2007, cả nước có 37 tỉnh xuất hiện dịch LMLM trong ñó: 25 tỉnh
(294 xã, phường của 225 huyện, quận) có bệnh LMLM ở trâu bò và 26 tỉnh
(172 xã, phường của 71 huyện, quận) có LMLM ở lợn, 18 tỉnh có bệnh
LMLM trâu bò và lợn. Tổng số gia súc mắc bệnh là 11.355 trâu, bò và 12.386
lợn; số gia súc chết và tiêu huỷ là 3.765 trâu bò và 11.122 lợn. Dịch LMLM
xảy ra ở cả 3 miền, ở các tỉnh Duyên hải miền Trung và Tây nguyên dịch chủ
yếu trên ñàn trâu bò; ở các tỉnh Nam bộ dịch chủ yếu trên ñàn lợn.



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


9

Hầu hết các ổ dịch LMLM xảy ra là type O; type A chỉ xảy ra ở tỉnh
Phú Yên, type Asia 1 xảy ra ở Quảng Trị và Thanh Hoá (Cục Thú y).
Năm 2008, dịch LMLM xảy ra ở 122 xã của 43 huyện thuộc 14 tỉnh,
làm 2.408 con trâu bò và 67 con lợn mắc bệnh. Tổng số trâu bò buộc phải giết
hủy là 218 con trâu bò và 39 con lợn. Dịch chủ yếu trên ñàn trâu bò. Hầu hết
các ổ dịch LMLM xảy ra là do type O. Tuy nhiên, tháng 12/2008 ñã xuất hiện
virus type A gây dịch tại Nghệ An (Cục Thú y).
Năm 2009, dịch ñã xảy ra ở 229 xã thuộc 87 huyện của 27 tỉnh, thành
phố với tổng số 7.861 con trâu, bò mắc bệnh, 432 con phải tiêu hủy, trong ñó
có 35 xã thuộc 23 huyện của 16 tỉnh, thành phố có lợn bị mắc bệnh LMLM,
với tổng số 499 con lợn mắc bệnh, 429 con phải tiêu hủy. Dịch LMLM xảy ra
trên ñịa bàn các tỉnh Bắc Trung bộ, Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên và
các tỉnh miền núi phía Bắc. Dịch xảy ra trên quy mô rộng vào tháng 9/2009,
cao ñiểm nhất có tới trên 91 ổ dịch xuất hiện trong tháng, các tháng khác dịch
xảy ra ít hơn và rải rác tại nhiều ñịa phương. Dịch LMLM type A xuất hiện tại
vùng miền núi phía Bắc (Sơn La, Bắc Giang và Hà Giang), Tây Nguyên (Kon
Tum), ðồng bằng sông Cửu Long (Long An) - là những vùng ñã lâu không có
type virus này.
Năm 2010: trong 6 tháng ñầu năm 2010, dịch xảy ra ở 85 xã, phường
thuộc 32 huyện của 12 tỉnh Cao Bằng, ðiện Biên, Hà Giang, Lai Châu, Lạng
Sơn, Lào Cai, Nghệ An, Phú Yên, Quảng Ngãi, Sơn La, Tiền Giang và Tuyên
Quang. Tổng số gia súc mắc bệnh là 4.290 con trâu, 1.171 con bò và 684 lợn
trong ñó 67 con trâu bò và 52 con lợn tiêu hủy. Các ổ dịch LMLM phân bố
chủ yếu ở khu vực miền núi phía Bắc. (nguồn Cục Thú y)





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10

Bảng 2.2. Tình hình bệnh LMLM từ năm 1999 ñến 2010


(nguồn: Cục Thú Y)

2.3. Virus gây bệnh Lở mồm long móng
2.3.1. Hình thái, kích thước của virus
Virus gây bệnh LMLM thuộc họ Picornaviridae, giống Aphthovirus,
có cấu trúc hình ña diện gồm 30 mặt ñều. Virus LMLM thuộc loại virus
nhỏ nhất, kích thước từ 20-30nm và có thể qua ñược các máy lọc
Berkefeld, Chamberland, màng lọc Seizt (Nguyễn Như Thanh, 2001).
Trọng lượng phân tử của một virus hoàn chỉnh khoảng 6,9 Kda, 69% là
protein và 31% là ARN.








Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11



Hình 2.1. Một số hình ảnh của virus LMLM
2.3.2. Cấu tạo của virus
Hạt virus chứa 30% a-xít nuclêic, ñó là một ñoạn ARN chuỗi ñơn, hợp
thành bởi 8450 ba-zơ và có hệ số sa lắng là 35S, không có tính sinh kháng thể
và ñặc tính kháng nguyên nhưng có vai trò trong quá trình gây nhiễm
(Hyattsville,1991). Vỏ capxit của virus có hơn 60 ñơn vị (capxôm).
Mỗi capxôm có 4 loại protein cấu trúc giống nhau là VP1, VP2, VP3 và
VP4. VP1, VP2 và VP3 tạo nên một bề mặt của khối 20 mặt ñối xứng với
ñường kính khoảng 23nm còn VP4 là protein ở bên trong capxit, kết dính
ARN virus với mặt trong của capxit (Bachrach H.L.,1968). VP1 ở ngoài
cùng tham gia vào việc cố ñịnh virus trên những tế bào, ñóng vai trò quan trọng
nhất trong việc gây bệnh, ñồng thời là loại kháng nguyên chính tạo ra kháng thể
chống lại bệnh LMLM. Virus LMLM thuộc loại không có vỏ bọc.
Hình ảnh virus LMLM
dưới kính hiển vi ñiện tử

Mô hình cấu trúc của hạt
virion LMLM
Cấu tạo kháng nguyên
Hình

nh c

u trúc không gian ba chi

u c

a virus LMLM






Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12


Hình 2.2. Sơ ñồ cấu trúc gen của virus LMLM
2.3.3. Phân loại virus
Cho ñến nay virus LMLM ñược phát hiện gồm 7 type khác nhau ñó là:
O, A, C, SAT-1, SAT-2, SAT-3 và Asia1. Các type này có tính kháng nguyên
không giống nhau và giữa các type không gây miễn dịch chéo nhưng chúng
gây các triệu chứng, bệnh tích ở ñộng vật rất giống nhau. Trong mỗi type lại
có các sub-type. ðến nay ñã phát hiện ñược trên 70 sub-type virus. Các sub-
type ñược ký hiệu gồm tên của type mẹ và ñánh dấu theo thứ tự ngày tháng
phát hiện ra chúng, ví dụ: A22, O11 Gần ñây nhất, xuất hiện sub-type O từ
Trung Quốc và ñược gọi là sub-type O thích nghi trên lợn. Sub-type này có
ñặc ñiểm là gây bệnh nặng cho lợn, ñối với bò chúng thường không gây bệnh
hoặc gây bệnh nhẹ hơn. Hiện nay sub-type này vẫn ñang lưu hành tại Trung
Quốc, ðàiLoan, Hồng Kông và Việt Nam.
2.3.4. ðặc tính nuôi cấy của virus
Virus LMLM có thể ñược nuôi cấy: trên tổ chức da sống, như tổ chức
da của thai lợn, thai bò, chuột con còn sống (giữ thai sống bằng phương pháp
nhân tạo); trên các ñộng vật thí nghiệm như thỏ, chuột lang, chuột nhắt ñã
trưởng thành (tuy nhiên virus thường bị biến ñổi và mất ñặc tính gây bệnh);
trên màng niệu nang của phôi trứng (không ổn ñịnh, có khi ñược có khi
không); trên tổ chức thượng bì lưỡi bò trưởng thành, ñây là tổ chức thích hợp
nhất ñể nuôi cấy vius LMLM. Lưỡi bò phải ñược lấy ngay khi vừa mới mổ
bò, giữ lạnh ở nhiệt ñộ 2-3ºC và chỉ sử dụng ñược trong vòng 8 ngày. Phương




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13

pháp này là phương pháp cho kết quả tốt, ñộc lực của virus vẫn cao ñối với bò
và ñộng vật thí nghiệm sau nhiều lần tiếp ñời. Do ñó phương pháp này thường
ñược dùng ñể chế vacxin vô hoạt.
Ngoài các phương pháp trên, có thể nuôi cấy trên môi trường tế bào.
Tốt nhất là tế bào thận bê hoặc cừu non, tuyến yên của bò hoặc của lợn, hoặc
các dòng tế bào mẫn cảm như tế bào BHK (Baby Hamster Kidney). Sau khi
cấy virus LMLM vào các môi trường tế bào nói trên, ñể tủ ấm 37ºC trong
khoảng 24-72 giờ, virus sẽ làm huỷ hoại tế bào nuôi. Phòng thí nghiệm tham
chiếu LMLM Pirbright năm 1973 ñã ñã nuôi cấy 140 chủng virus LMLM,
khoảng 120 chủng ñã sinh trưởng trong môi trường BHK21. Hiên nay môi
trường này thường ñược sử dụng ñể phân lập virus (Geoffrey. W 1989).
2.3.5. Sức ñề kháng của virus
Virus LMLM không có vỏ bọc ngoài, do vậy chúng có sức ñề kháng
cao ñối với các dung môi hữu cơ (cồn, ê-te…) nhưng lại mẫn cảm với ánh
sáng mặt trời, a-xit, foóc-môn
Virus LMLM có sức ñề kháng tương ñối cao ñối với ngoại cảnh (Phan
ðình ðỗ và Trịnh Văn Thịnh, 1958); (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978); (Merchant
I.A. và Barner R.D, 1981); (Swan H, 1994); (Geering W.A, 1984); (Kihm U,
1992); Ở ñiều kiện nhiệt ñộ cao, virus dễ bị tiêu diệt, ở 60-70ºC virus chết sau
5-15 phút, ñun sôi 100ºC vius chết ngay lập tức.
Ở nhiệt ñộ lạnh virus tồn tại ñược lâu hơn, trong tủ lạnh virus sống
ñược 425 ngày.
Virus có thể tồn tại ñược khoảng 5-10 tuần ở những nơi thời tiết mát,

ñặc biệt là ở các mô bào hoặc ở các tổ chức ngoài cơ thể với ñiều kiện pH
không thấp hơn 6,5. Tại chuồng của trâu bò virus có thể duy trì khoảng 14
ngày, ở trong ñồ phế thải của ñộng vật ñược khoảng 39 ngày, trên bề mặt của
phân ở mùa thu ñược 28 ngày và ở mùa ñông ñược 67 ngày. Virus có thể sống



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14

lâu hơn ở trong thức ăn, ở lông trâu bò ñược 4 tuần, trong nước thải ñược trên
130 ngày. Trong các sản phẩm của ñộng vật, virus bị bất hoạt khi có sự axít
hoá của sữa và thịt.
ðối với ánh sáng tác ñộng yếu: Trên mặt ñồng cỏ, virus sống ít nhất 2
tháng về mùa ñông, 3 ngày về mùa thu, virus còn hoạt lực 4 tuần lễ trên lông
bò. Trong ñất ẩm ướt virus có thể sống hàng năm.
Theo Nguyễn Lương (1997), sức ñề kháng của virus phụ thuộc phần
lớn vào chất chứa nó. Virus có sức ñề kháng tương ñối mạnh khi nó dính
vào những chất khô hay những chất protein, ví dụ trong cỏ khô virus sống
ñược 8-15 tuần, trong tuỷ xương thì dài hơn, trong phủ tạng virus có thể
sống 40 ngày.
Ở trong tổ chức và mô bào, virus có sức ñề kháng mạnh cả với những
chất sát trùng mà có thể giết ñược vi khuẩn khác.
ðối với hoá chất, chất sát trùng: Do virus không có lớp vỏ bọc ngoài là
lipít nên nó có khả năng ñề kháng với các chất hữu cơ như cồn, ete… Tuy
nhiên, virus lại mẫn cảm với axít, formol. Vì vậy, có thể dùng các loại axít
nhẹ ñể tiêu diệt virus trên cơ thể con vật như: dấm ăn, phèn chua, chanh, khế,
axít nitơric, axít axêtíc 5% Nhưng ñể tiêu ñộc chuồng trại nên dùng NaOH
0,8%. Trong thực tiễn, người ta thường dùng NaOH 0,5% ñể sát trùng thân

thể gia súc và cho người, còn dung dịch 1% ñể sát trùng dụng cụ, khi dùng
nên cho thêm dung dịch nước vôi 5%.
2.4. Bệnh lở mồm long móng
2.4.1. Loài vật mắc bệnh
-Trong tự nhiên, tất cả các ñộng vật móng guốc chẵn ñều mắc, trong ñó
loài trâu, bò mắc nhiều nhất rồi ñến lợn, dê, cừu. ðộng vật non mẫn cảm hơn
ñộng vật trưởng thành. Các loài dã thú như voi, lạc ñà, hươu, nai, lợn rừng, bò
rừng, sơn dương, nhiều loại gậm nhấm và loài nhai lại hoang dã mẫn cảm với



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

15

bệnh là nguồn bệnh trong thiên nhiên. Loài vật một móng như ngựa gia cầm
và chim không cảm nhiễm với bệnh (Nguyễn Vĩnh Phước, 1970).
- Trong thí nghiệm: Tiêm virus cho bê mới ñẻ chưa bú sữa mẹ sẽ
gây bệnh và có thể làm chết bê trong vòng 38 giờ, phủ tạng bê chứa nhiều
vi rút.
Ngoài ra trong phòng thí nghiệm người ta có thể dùng chuột nhắt trắng,
chuột xám, thỏ, chuột lang (Nguyễn Vĩnh Phước, 1970).
2.4.2. Chất chứa virus
Trong cơ thể của ñộng vật mắc bệnh, virus ñược phân bố trong các
bệnh tích ñặc hiệu, các mụn nước, trong dịch lâm ba không màu hoặc màu
vàng nhạt của mụn nước và trong các màng bọc mụn nước. Virus có nhiều
nhất trong dịch của mụn nước sơ phát và mới (tối ña 2 ngày). Trong máu, nội
tạng, các bệnh tích ở bắp thịt, trong các chất bài tiết và bài xuất: nước bọt,
nước tiểu, phân, sữa, nước mũi, nước mắt ñều có chứa virus.
2.4.3. ðường xâm nhập

- Trong thiên nhiên, virus xâm nhập qua ñường tiêu hoá là chủ yếu.
Virus vào cơ thể qua niêm mạc miệng, ngoài ra virus LMLM có thể xâm nhập
vào cơ thể qua các vết thương trên da, nhất là da ở vú. ðường hô hấp và sinh
dục cũng có thể là ñường xâm nhập của virus nhưng ít, tuy nhiên theo
Swam.H (1994), ñường xâm nhập chính lại là ñường hô hấp.
- Trong phòng thí nghiệm, ñường tiêm nội bì có hiệu quả nhất. Ở bò và
lợn, người ta thường tiêm virus vào nội bì niêm mạc lưỡi. Ở chuột lang, tiêm
vào nội bì gan bàn chân. Những ñường tiêm khác như bắp thịt, dưới da, tĩnh
mạch… cho kết quả không chắc chắn và ñòi hỏi liều virus cao hơn. ðường
phúc mạc có khi cho kết quả cao hơn ở bê mới ñẻ và nhịn ñói.

×