Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay theo dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Kon Tum (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.7 KB, 127 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



NGUYỄN PHI SƠN




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
THEO DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH KON TUM




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH




Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



NGUYỄN PHI SƠN


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
THEO DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH KON TUM

Chuyên ngành : Tài chính- Ngân hàng
Mã số : 60.34.20


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ HỮU TIẾN




Đà Nẵng - Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tác giả luận văn




Nguyễn Phi Sơn


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Bố cục đề tài 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 3
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH CHO VAY
THEO DỰ ÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7
1.1. CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 7
1.1.1. Ngân hàng thương mại với hoạt động cho vay 7
1.1.2. Cho vay theo dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại 9
1.2. THẨM ĐỊNH CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 14
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư 14
1.2.2. Yêu cầu thẩm định dự án đầu tư 14
1.2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư 15
1.2.4. Các phương pháp đánh giá, phân tích dự án đầu tư 27
1.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả thẩm định cho vay theo dự án đầu
tư 31
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thẩm định cho vay theo dự án
của Ngân hàng thương mại 33

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 37

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH CHO
VAY THEO DỰ ÁN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG KON TUM 38
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG KON TUM 38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 38
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý 39
2.1.3. Môi trường kinh doanh 42
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Thương
mại cổ phần Ngoại thương Kon Tum 45
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH CHO VAY THEO
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI VCB KON TUM 50
2.2.1. Công tác tổ chức thẩm định cho vay theo dự án đầu tư tại VCB
Kon Tum . 50
2.2.2. Phương pháp thẩm định cho vay theo dự án đầu tư tại Chi nhánh
ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Kon Tum 61
2.2.3. Công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thẩm định cho vay
theo dự án đầu tư 62
2.2.4. Kết quả hoạt động thẩm định cho vay theo dự án đầu tư 64
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
THEO DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG KON TUM 66
2.3.1. Những thành công đạt được 66
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 72

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG

TMCP NGOẠI THƯƠNG KON TUM 73
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG KON
TUM 73
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum đến năm
2020 73
3.1.2. Định hướng cho vay theo dự án đầu tư của Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Kon Tum 74
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
THEO DAĐT TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG KON TUM 76
3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức, điều hành việc thẩm định dự án đầu
tư 76
3.2.2. Hoàn thiện nội dung thẩm định cho vay theo dự án đầu tư tại Chi
nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Kon Tum 78
3.2.3. Hoàn thiện về phương pháp thẩm định 80
3.2.4. Tổ chức và khai thác tốt nguồn thông tin phục vụ công tác thẩm
định dự án đầu tư 82
3.2.5. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán
bộ thẩm định 83
3.2.6. Giải pháp khác 84
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 85
3.3.1 Đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan 85

3.3.2 Đối với Ngân hàng nhà nước 87
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam 87
3.3.4. Kiến nghị đối với doanh nghiệp 90
KẾT LUẬN 91

TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBTD : Cán bộ tín dụng.
CBKH : Cán bộ khách hàng.
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa.
DA : Dự án.
DAĐT : Dự án đầu tư.
DN : Doanh nghiệp.
NHNN : Ngân hàng Nhà nước.
NHTM : Ngân hàng Thương mại.
P.QLRR : Phòng Quản lý rủi ro.
TMCP : Thương mại Cổ phần.
TSCĐ : Tài sản cố định.
VCB Kon Tum : Chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương
Kon Tum.
TCTD : Tổ chức tín dụng.
SXKD : Sản xuất kinh doanh.


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
Tên bảng

Trang

2.1 Tình hình huy động vốn của VCB Kon Tum 46
2.2
Dư nợ cho vay của VCB Kon Tum
47
2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009-2011 49
2.4 Dư nợ cho vay theo dự án đầu tư của VCB Kon Tum 64
2.5
Kết quả thẩm định dự án đầu tư c
ủa VCB Kon Tum
2009 – 2011
65






1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình phát triển của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là tiến hành
công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2020 của Đảng, Nhà nước đòi hỏi việc triển khai ngày càng nhiều các dự
án đầu tư, với nguồn vốn trong và ngoài nước, thuộc mọi thành phần kinh tế.
Trong đó, nguồn vốn cho vay theo dự án đầu tư của NHTM ngày càng phổ
biến, cơ bản và quan trọng đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ.
Đó cũng đặt ra một thách thức không nhỏ đối với các NHTM về sự an toàn và

hiệu quả của nguồn vốn cho vay theo dự án đầu tư. Bởi vì, các dự án đầu tư
thường đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài và rủi ro rất cao. Để đi đến chấp
nhận cho vay, thì thẩm định dự án đầu tư là khâu quan trọng, quyết định chất
lượng cho vay theo dự án của ngân hàng.
Hoạt động cho vay dự án đầu tư là một trong những hoạt động quan
trọng chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng dư nợ và mang lại nguồn thu
nhập lớn cho các Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên hình thức cho vay này
tiềm ẩn nguy cơ rủi ro do nhiều nguyên nhân. Để đảm bảo sử dụng vốn một
cách có hiệu quả thì việc thẩm định cho vay dự án đầu tư luôn là mối quan
tâm hàng đầu của các NHTM. Những hạn chế trong công tác thẩm định cho
vay dự án đầu tư sẽ không chỉ ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động kinh
doanh ngân hàng mà còn làm cho các nguồn lực của nền kinh tế được phân
phối không hiệu quả.
Thực trạng công tác thẩm định cho vay theo dự án đầu tư hiện nay của
các NHTM trong những năm gần đây đã đạt được những kết quả nhất định,
song bên cạnh đó cũng còn một số hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Nhận thức được vấn đề đó nên trong thời gian vừa qua, VCB Kon Tum đã
từng bước hoàn thiện công tác thẩm định cho vay theo dự án đầu tư tại Chi
2
nhánh. Bên cạnh được những thành công nhất định, công tác thẩm định cho
vay theo dự án đầu tư tại VCB Kon Tum vẫn còn những hạn chế và thiếu sót
cần điều chỉnh và khắc phục trong khi những vấn đề này chưa được đề cập
đầy đủ trong các công trình nghiên cứu trước đây.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu hoạt động thẩm định cho vay
theo dự án đầu tư tại Chi nhánh nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện, những
kiến nghị phù hợp là hết sức cần thiết. Do vậy, tác giả chọn đề tài "Hoàn
thiện công tác thẩm định cho vay theo dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum" để làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Luận văn có những mục tiêu nghiên cứu chính sau đây:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về dự án đầu tư và thẩm định cho vay
theo dự án đầu tư của NHTM.
- Đánh giá thực trạng thẩm định cho vay theo dự án đầu tư tại Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Kon Tum, chỉ rõ kết quả đạt được,
hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay theo dự án
đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Kon Tum.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác
thẩm định cho vay theo dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Kon Tum.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Công tác thẩm định cho vay theo dự án đầu tư.
- Về không gian: tại VCB Kon Tum.
- Về thời gian: trong khoảng thời gian từ năm 2009-2011.
3
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp điều tra, thu thập, tổng hợp, phân
tích; thống kê mô tả, so sánh; phương pháp lich sử
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo, danh mục các chữ viết
tắt, kết cấu luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về thẩm định cho vay theo dự án đầu tư của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thẩm định cho vay theo dự án đầu tư tại
Chi nhánh Ngân hàng TMCP ngoại thương Kon Tum.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay theo dự án
đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Kon Tum.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Trong những năm trở lại đây, hệ thống tài chính thế giới luôn biến động,
sự cạnh tranh giữa các quốc gia diễn ra ngày càng khốc liệt nhằm giành vị thế
trên thương trường quốc tế. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhất là từ khi
Việt Nam gia nhập WTO (Tổ chức Thương mại thế giới), các Ngân hàng Việt
Nam một mặt phải đối mặt với những thách thức do yếu tố cạnh tranh toàn
cầu gây ra, mặt khác phải đẩy nhanh quá trình thu hút và sử dụng vốn, đặc
biệt là thông qua việc đầu tư vào các dự án có hiệu quả để phục vụ cho công
cuộc CNH - HĐH đất nước theo đúng đường lối của Đảng và Nhà nước.
Để thực thi đường lối phát triển kinh tế đó, các ngân hàng cần chú trọng
đến các hoạt động đầu tư, đặc biệt là hoạt động cho vay theo dự án đầu tư.
Hoạt động này tiềm ẩn nhiều rủi ro, bất trắc do nhiều nguyên nhân. Do đó, để
đầu tư có hiệu quả thì trước tiên các doanh nghiệp phải làm tốt công tác lập
dự án và ngân hàng phải tiến hành thẩm định dự án một cách toàn diện, kỹ
lưỡng trước khi đi vào thực hiện dự án đầu tư. Như vậy hoạt động thẩm định
4
giúp cho ngân hàng vừa hạn chế được rủi ro mà cũng giúp cho doanh nghiệp
đầu tư đúng hướng, an toàn, tạo tiềm lực cho nền kinh tế ngày một đi lên.
Ngoài ra, việc thẩm định dự án tốt còn góp phần hạn chế tình trạng mất khả
năng trả nợ các nguồn vốn đầu tư của ngân hàng.
Tác giả đã nghiên cứu và đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác
thẩm định cho vay theo dự án đầu tư dựa trên các tài liệu và các công trình
nghiên cứu có liên quan đến hoạt động thẩm định cho vay theo dự án đầu tư.
Trong quá trình tìm kiếm tài liệu để đảm bảo quá trình nghiên cứu đề tài, tác
giả đã tham khảo các công trình nghiên cứu trước đây về công tác thẩm định
cho vay theo dự án tại các NHTM.
Trong đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án cho vay tại
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Đà Nẵng (2012) của tác giả
Hồ Thị Ái Vân đã phần nào phản ánh thực trạng công tác thẩm định dự án đầu
tư về mặt tài chính, căn cứ vào các nghị quyết, các chiến lược kinh doanh, kế
hoạch của Chi nhánh, vận dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật

lịch sử, phương pháp logic và nghiên cứu so sánh, phân tích tổng hợp, hệ
thống hoá số liệu qua các năm để làm sáng tỏ thực trạng thẩm định tài chính
dự án cho vay tại Chi nhánh. Đề tài đã khảo sát và mô tả một số nội dung và
phương pháp thẩm định dự án đầu tư về mặt tài chính.
Tuy nhiên, bên cạnh những nội dung tích cực trên, đề tài vẫn còn những
hạn chế cơ bản sau:
- Chưa làm rõ về mặt cơ sở lý luận cũng như hoạt động thực tiễn thẩm
định cho vay theo dự án đầu tư.
- Quá chú trọng vào chính sách cho vay tại Chi nhánh cũng như hoạt
động thẩm định tài chính của dự án mà không quan tâm đến những nội dung
khác trong thẩm định cho vay theo dự án đầu tư như thẩm định doanh nghiệp
5
về mặt pháp lý, rủi ro của cho vay theo dự án đầu tư cũng như tài sản đảm bảo
cho khoản vay theo dự án đầu tư
Trong đề tài Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh (2011) của tác
giả Trần Văn Nam, thông qua việc sử dụng các phương pháp truyền thống
như thống kê, so sánh, tổng hợp, phân tích, thu thập tài liệu từ sách, báo, tạp
chí luận văn còn tiếp cận nghiên cứu theo hướng điều tra thị trường, tác giả
đã phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương TP. Hồ Chí Minh, những
mặt đạt được cũng như hạn chế của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại
thương TP. Hồ Chí Minh trong quá trình thực hiện hoạt động thẩm định
cho vay theo dự án đầu tư. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra một số giải
pháp nhằm hạn chế rủi ro cho vay theo dự án đầu tư. Tuy nhiên, cũng như
đề tài trên, tác giả vẫn chú trọng nhiều đến thẩm định tài chính của dự án.
Các giải pháp hạn chế rủi ro của dự án mà tác giả đưa ra cũng là những giải
pháp về mặt tài chính của dự án.
Mỗi nghiên cứu đưa ra những nhận định khác nhau về thẩm định cho vay
theo dự án đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thẩm định cho vay

theo dự án đầu tư. Trên cơ sở các nghiên cứu đó, kết hợp với thực tế hoạt
động thẩm định cho vay theo dự án tại VCB Kon Tum, tác giả đã tổng hợp và
phân tích hoạt động thẩm định cho vay theo dự án đầu tư, mô tả thực trạng
công tác thẩm định cho vay theo dự án đầu tư nhưng theo một hướng mới, đó
là nghiên cứu hoạt động thẩm định cho vay theo dự án đầu tư theo các nội
dung chính như thẩm định theo tiêu chuẩn 6C, CAMPARI, thẩm định theo
thành phần (Doanh nghiệp đi vay, Dự án đầu tư, Phương án vay và trả nợ,
Điều kiện đảm bảo nợ vay) tại VCB Kon Tum phù hợp với thực tiễn tại đơn
vị và tại địa bàn tỉnh Kon Tum, tạo cơ sở lý luận về phân tích thực trạng trong
6
Chương 2 và đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay theo dự
án đầu tư trong Chương 3.
Số liệu thực trạng thẩm định cho vay theo dự án đầu tư cũng như căn cứ
số liệu từ các báo cáo tổng kết hàng năm (2009 -2011) của VCB Kon Tum là
cơ sở để tác giả phân tích, đánh giá tổng quát thực trạng thẩm định cho vay
theo dự án đầu tư tại VCB Kon Tum. Đồng thời trên cơ sở các định hướng,
chính sách về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum và định
hướng của VCB Kon Tum, tác giả đã mô tả thực trạng công tác thẩm định cho
vay theo dự án đầu tư tại Chi nhánh, từ đó rút ra những kết quả đạt được cũng
như những tồn tại hạn chế trong hoạt động thẩm định cho vay theo dự án đầu
tư tại VCB Kon Tum.















7
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH CHO VAY
THEO DỰ ÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.1. Ngân hàng thương mại với hoạt động cho vay
a. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 “Ngân hàng thương mại là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận” và
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh
toán qua tài khoản”.
b. Khái niệm cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho doanh nghiệp một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định (thời hạn cho vay) theo thoả thuận với nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
c. Nguyên tắc cho vay
Bản chất của quan hệ vay và cho vay là quan hệ chuyển nhượng tạm thời
nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi. Vay
vốn để đầu tư dự án là nhu cầu tự nguyện của doanh nghiệp và là cơ hội để
ngân hàng cho vay và thu lợi nhuận. Tuy nhiên việc sử dụng vốn vay là do
doanh nghiệp quyết định nên phải tuân thủ theo một số nguyên tắc nhất định

như sau:
- Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn và lãi theo thoả thuận:
Đây là một nguyên tắc bất di bất dịch trong hoạt động cho vay của ngân hàng
8
vì nguồn vốn ngân hàng cho doanh nghiệp vay đại đa số được huy động từ
khách hàng gởi đến, vì vậy sau một thời gian nhất định theo thỏa thuận khách
hàng vay phải trả nợ để ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gởi tiền.
- Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả: Sử dụng vốn vay
đúng mục đích thoả thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả
năng trả nợ sau này của doanh nghiệp. Vì vậy về phía ngân hàng khi cho vay
cần tìm hiểu rõ mục đích vay của doanh nghiệp và kiểm tra việc sử dụng vốn
vay có đích mục đích như đã cam kết trong hợp đồng vay không. Về phía
doanh nghiệp việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn nói chung và giúp cho doanh nghiệp đảm bảo khả năng trả
nợ cho ngân hàng, nâng cao uy tín của doanh nghiệp và củng cố mối quan hệ
với ngân hàng.
- Vay vốn phải có bảo đảm: việc thu hồi vốn vay theo dự án đầu tư là
việc xảy ra trong tương lai mà trong tương lai không lường hết được những
rủi ro xảy ra. Vì vậy việc bảo đảm các khoản vay được sử dụng như là một
trong những cách gia tăng khả năng thu hồi nợ và giảm thiểu rủi ro trong
cho vay.
d. Các hình thức cho vay cơ bản của Ngân hàng thương mại
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay của doanh nghiệp, ngân
hàng nơi cho vay thoả thuận với doanh nghiệp vay về việc lựa chọn các
phương thức cho vay sau:
- Cho vay từng lần: Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách
hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng
nơi cho vay lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức cho vay này áp dụng với
khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn

định.
9
- Cho vay theo dự án đầu tư:
+ Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
+ Ngân hàng nơi cho vay cùng doanh nghiệp ký hợp đồng tín dụng và
thoả thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân
định các kỳ hạn trả nợ.
+ Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
+ Mỗi lần rút vốn vay, doanh nghiệp lập giấy nhận nợ tiền vay trong
phạm vi mức vốn đầu tư đã thoả thuận; kèm theo các chứng từ xin vay phù
hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
+ Trường hợp doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác
để chi phí cho dự án được duyệt trong thời gian chưa vay được vốn ngân
hàng, thì ngân hàng nơi cho vay có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó.
Ngoài các hình thức cho vay trên còn có các hình thức sau: Cho vay hợp
vốn; Cho vay trả góp; Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng; Cho vay
thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng và cho vay theo hạn
mức thấu chi.
1.1.2. Cho vay theo dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại
a. Khái niệm và phân loại dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về
số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó
trong một khoảng thời gian xác định.
b. Phân loại dự án đầu tư
Trên thực tế, các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô
và thời hạn và được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Sau đây là một
số cách phân loại dự án nhằm tạo thuận lợi cho việc quản lý, theo dõi và đề ra
10

các biện pháp để nâng cao hiệu quả của các hoạt động đầu tư theo dự án.
- Phân loại dự án theo chủ đầu tư:
+ Dự án đầu tư với chủ đầu tư là nhà nước.
+ Dự án đầu tư với chủ đầu tư là thành phần kinh tế khác (Doanh nghiệp,
tư nhân, nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam).
- Phân loại dự án đầu tư theo nguồn vốn: Đầu tư từ vốn ngân sách Nhà
nước; Đầu tư từ vốn Tín dụng do Nhà nước bảo lãnh; Đầu tư từ vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước; Đầu tư từ các nguồn vốn khác: Vốn tự huy
động, vốn liên doanh, đầu tư trực tiếp của nước ngoài, vốn vay Ngân hàng
thương mại
- Phân loại dự án đầu tư theo góc độ tái sản xuất tài sản cố định: Đầu tư
xây dựng mới như: Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến, kho tàng, bến bãi;
Xây dựng trung tâm thương mại; Đầu tư trồng mới khai thác cây công nghiệp,
nông nghiệp ngắn ngày, dài ngày; Đầu tư xây dựng mở rộng: Nhà xưởng, văn
phòng, trung tâm thương mại, mở rộng diện tích chăn nuôi, trồng và khai thác
cây nông lâm nghiệp; Đầu tư cho xây dựng để cải tạo, nâng cấp; Đầu tư xây
dựng lại (khi công trình hết niên hạn sử dụng).
- Phân loại dự án đầu tư theo thời gian, chu kỳ dự án: Dự án đầu tư có
thời hạn ngắn hạn (Có thời hạn đưa vào sử dụng, khai thác, hoàn vốn dưới 12
tháng); Dự án đầu tư có thời hạn trung hạn (Từ 1 đến 5 năm); Dự án đầu tư có
thời hạn dài hạn: Từ 5 năm trở lên, đây thường là dự án có quy mô lớn, thời
gian xây dựng, đầu tư cho đến đưa vào kinh doanh (có sản phẩm đầu ra) có
thời hạn từ 5 năm trở lên: Thuỷ điện, cây công nghiệp (cao su ); Trồng cây
công nghiệp làm nguyên liệu và các ngành đặc thù khác (khai thác, chế biến
quặng ).
- Theo lĩnh vực, ngành đầu tư: Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng; dự
án đầu tư phát triển công nghiệp; dự án đầu tư phát triển nông nghiệp; dự án
11
đầu tư phát triển dịch vụ.
- Theo sự phân cấp quản lý dự án (Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10

tháng 02 năm 2009 của Chính Phủ), dự án được chia thành 03 nhóm: Nhóm
A, nhóm B và nhóm C.
* Dự án nhóm A bao gồm: Các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc
lĩnh vực bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa
chính trị - xã hội quan trọng, không mức vốn đầu tư; Các dự án đầu tư xây
dựng công trình: sản xuất chất độc hại, chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp:
Không kể mức vốn đầu tư; Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công
nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng,
luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng
biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở:
Mức vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng; Các dự án đầu tư xây dựng công trình:
thuỷ lợi, giao thông, cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật
điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công
trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông: Mức vốn đầu tư
trên 1.000 tỷ đồng; Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ,
sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản: Mức vốn đầu tư trên
700 tỷ đồng; Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục,
phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở),
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác:
Mức vốn đầu tư trên 500 tỷ đồng.
* Dự án nhóm B bao gồm: Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công
nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện
kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng
sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở: Mức vốn đầu tư từ
12
75 đến 1.500 tỷ đồng; Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông,
cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông
tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật
liệu, bưu chính, viễn thông: Mức vốn đầu tư từ 50 đến 1.000 tỷ đồng; Các dự án

đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ,
sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản: Mức vốn đầu tư từ 40 đến
700 tỷ đồng; Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng,
du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác: Mức vốn đầu tư
từ 30 đến 500 tỷ đồng.
* Dự án nhóm C bao gồm: Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công
nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện
kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, sân
bay, đường sắt, đường quốc lộ). Các trường phổ thông nằm trong quy hoạch
(không kể mức vốn), xây dựng khu nhà ở: Mức vốn đầu tư dưới 75 tỷ đồng;
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông, cấp thoát nước và
công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin
học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính,
viễn thông: Mức vốn đầu tư dưới 50 tỷ đồng; Các dự án đầu tư xây dựng công
trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản:
Mức vốn đầu tư dưới 40 tỷ đồng; Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn
hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu
nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác:
Mức vốn đầu tư dưới 30 tỷ đồng.

13
Ngoài cách phân loại trên chúng ta còn có thể phân loại dự án đầu tư:
theo cấp độ nghiên cứu; theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư
trong quá trình tái sản xuất xã hội; theo tiêu chí vùng, lãnh thổ
Đối với Ngân hàng chủ yếu là thẩm định cho vay các dự án Thương mại
của các doanh nghiệp, mức vốn không bị hạn chế mà chủ yếu phụ thuộc vào sự
chấp thuận của chính quyền cấp tỉnh, Chính phủ phê duyệt về quy hoạch ngành

nghề, đất đai, môi trường và nguồn vốn tự có tham gia vào dự án.
c. Đặc điểm cho vay theo dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại
Dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau, việc thẩm định và cho vay một dự
án đầu tư có một số đặc trưng nhất định đó là:
- Tổng mức vốn đầu tư của dự án thường lớn nên nhu cầu vốn vay gần
như tỷ lệ thuận với tổng mức đầu tư.
- Thời hạn cho vay dài, tuỳ thuộc vào mức vay nợ, hiệu quả tài chính và
dòng tiền trả nợ của dự án đầu tư quy định của Ngân hàng thương mại.
- Lãi suất cho vay theo dự án đầu tư thường cao hơn so với lãi suất cho
vay vốn lưu động: Đi kèm đặc điểm lợi nhuận kỳ vọng cao thì rủi ro càng lớn,
vì vậy các khoản cho vay theo dự án đầu tư thường mang lại tỉ lệ thu nhập lớn
mà biểu hiện cụ thể ở đây lãi suất cho theo dự án đầu tư thường cao hơn các
hình thức cho vay khác.
- Nguồn trả nợ chính là từ dòng tiền ròng của dự án đầu tư (chủ yếu từ
lợi nhuận và khấu hao tài sản cố định).
- Tính hiệu quả, khả thi của dự án đầu tư được đặt lên hàng đầu.
- Vì đặc điểm của dự án đầu tư là thời gian triển khai thực hiện và tuổi
thọ của dự án dài nên ngân hàng thường giải ngân vốn vay theo tiến độ của dự
án đầu tư.
- Thời gian ân hạn: Trong suốt thời gian triển khai thực hiện dự án đầu tư
cho đến khi dự án đi vào hoạt động, có sản phẩm đầu ra.
14
- Đảm bảo quy định tối thiểu về tỷ lệ vốn tự tài trợ so với tổng mức vốn
đầu tư.
- Tính bất định và độ rủi ro: Các dự án đều ít nhiều có tính bất định và
những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai.
- Tính thanh khoản thấp: Cho vay theo dự án đầu tư thường có thời hạn
dài, nguồn trả nợ gốc và lãi chủ yếu là khấu hao cơ bản và lợi nhuận của dự
án. Các ngân hàng thương mại phải giải ngân trong suốt thời gian xây dựng
dự án và chỉ tiến hành thu hồi vốn khi dự án đi vào hoạt động. Vì vậy mà khi

các

doanh nghiệp này có nhu cầu vốn bất thường thì sẽ xuất hiện yếu tố rủi ro
là sử dụng vốn không đúng mục đích, đầu tư tăng thêm hoặc tăng chi phí.
1.2. THẨM ĐỊNH CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình kiểm tra, đánh giá lại dự án đầu tư một
cách kỹ lưỡng trên nhiều phương diện bằng các kỹ thuật phân tích, dựa trên
nhiều căn cứ, dữ liệu và chuẩn mực khác nhau để có quyết định cho vay hợp lý.
Thẩm định dự án chính là việc xác định lại tính khả thi, hiệu quả tài
chính của dự án; Đánh giá các yếu tố rủi ro và các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ vay ngân hàng, đảm bảo rằng trong quá trình cho vay dự án phải
thu hồi được nợ gốc và lãi.
1.2.2. Yêu cầu thẩm định dự án đầu tư
Đối với công tác thẩm định dự án đầu tư, cần phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Tuân thủ tuyệt đối các quy trình thẩm định đã được đơn vị ban hành.
- Thẩm định dự án đầu tư một cách khách quan, khoa học, toàn diện về
doanh nghiệp, dự án vay vốn nhằm chọn lọc ra các dự án đầu tư có tính hiệu
quả và khả thi cao.
15
- Đối với cán bộ thẩm định cho vay theo dự án đầu tư cần: Có trình độ,
có kiến thức cơ bản về thực trạng cũng như chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, có kiến thức về kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng, tài
chính doanh nghiệp, tài chính dự án
1.2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
Trong quá trình thẩm dự án đầu tư, tuỳ theo đặc điểm của mỗi ngân hàng
mà họ có cách tiếp cận và áp dụng các nội dung, phương pháp thẩm định khác
nhau nhằm thẩm định từng mặt, từng khía cạnh khác nhau của dự án đầu tư.

Các ngân hàng thường sử dụng tiêu chuẩn 6C, tiêu chuẩn CAMPARI và theo
các thành phần để tiến hành thẩm định cho vay theo dự án đầu tư.
Tiêu chuẩn 6C
Đây là mô hình định tính hay còn gọi là phương pháp chất lượng,
phương pháp chủ quan, phương pháp chuyên gia hay phương pháp truyền
thống. Sinkey đã đưa ra tiêu chuẩn 6C để đánh giá một cách định tính mức độ
tín nhiệm của khách hàng, người đi vay có khả năng trả nợ khi khoản vay đến
hạn hay không? Điều này liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết sáu khía cạnh
của khách hàng vay “mô hình 6C” bao gồm:
+ Thu nhập của người vay (Cash): Ngân hàng cần thẩm định nguồn thu
của doanh nghiệp phải đảm bảo đủ trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Tư cách của người vay (Character): Quan hệ vay trả của doanh nghiệp
đối với các ngân hàng; kinh nghiệm của các Ngân hàng khác đối với doanh
nghiệp; Mục đích của khoản vay; có người bảo lãnh cho khoản vay hay
không…
+ Năng lực của người vay (Capacity):

Nội dung này cần xem xét hồ sơ
pháp lý chứng minh năng lực pháp lý của doanh nghiệp vay vốn; năng lực
hành vi dân sự của chủ doanh nghiệp hoặc của người bảo lãnh; mô tả quá
trình hoạt động của doanh nghiệp từ khi thành lập đến thời điểm hiện tại, cơ
16
cấu sở hữu, chủ sở hữu, tính chất hoạt động, sản phẩm, khách hàng chính,
người cung cấp chính của doanh nghiệp.
+ Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là một hình thức bảo hiểm đảm bảo
cho ngân hàng khi doanh nghiệp không thể trả nợ bằng nguồn hoàn trả thứ
nhất ( lợi nhuận và khấu hao tài sản cố định), đôi lúc nó được gọi là nguồn trả
nợ thứ hai.
+ Các điều kiện (Conditions): Khi xét đến các điều kiện để cho doanh
nghiệp vay, ngân hàng cần xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến điều kiện được

vay như: Các yếu tố chính trị, pháp lý, xã hội, công nghệ, môi trường ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh, ngành nghề của doanh nghiệp; kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh
cùng nghề; tình hình cạnh tranh của sản phẩm…
+ Kiểm soát (Control): Xem xét các qui định, qui chế hiện hành liên
quan đến khoản cho vay đang được xem xét; mức độ phù hợp của khoản vay
đối với qui chế, qui định của Ngân hàng; hồ sơ giấy tờ cho vay, giải ngân phải
có đầy đủ và phải được ký bởi các bên…
Nhìn chung khi sử dụng phương pháp 6C để thẩm định dự án đầu tư
tương đối đơn giản, dễ sử dụng nhưng mức độ chính xác các nội dung thẩm
định dự án phụ thuộc rất nhiều vào nguồn thông tin cung cấp, mức độ tin cậy
của nguồn thông tin và trình độ phán đoán của cán bộ thẩm định.
Tiêu chuẩn CAMPARI
Về cơ bản, đây là tiêu chuẩn khái quát hoá, nhóm hoá các cấu phần cần
thẩm định của doanh nghiệp đi vay vốn của Ngân hàng. Các tiêu chuẩn cần
phân tích bao gồm:
- Character (tư cách của người vay)
Thẩm định tư cách khách hàng: Trên cơ sở các hồ sơ do khách hàng
cung cấp, Chuyên viên phân tích tín dụng có trách nhiệm tìm hiểu tư cách của

×