BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRẦN NGỌC QUÂN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI HUYỆN KRÔNG NÔ TỈNH ĐĂK NÔNG
Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số : 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC VŨ
Đà Nẵng, Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Trần Ngọc Quân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu. 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. 3
6. Bố cục của đề tài. 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu. 3
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CÔNG
TÁC THU BHXH BẮT BUỘC 7
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI 7
1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội 7
1.1.2. Quá trình ra đời của BHXH 8
1.1.3. Đặc điểm của BHXH. 10
1.1.4. Vai trò của BHXH. 11
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TÁC THU BHXH BẮT BUỘC 14
1.2.1. Khái niệm thu BHXH bắt buộc 14
1.2.2. Vai trò của công tác thu BHXH bắt buộc 14
1.2.3. Nội dung và tiêu chí của công tác thu BHXH bắt buộc. 15
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI CÔNG TÁC THU BHXH BẮT
BUỘC. 27
1.3.1. ự nhiên 27
1.3.2. ội 28
1.3.3. ế 29
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG VỀ VỀ CÔNG TÁC THU
BHXH BẮT BUỘC 30
1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang 30
1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn 31
1.4.3. Kinh nghiệm của thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT
BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH ĐĂK
NÔNG GIAI ĐOẠN 2009 – 2013 33
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HUYỆN KRÔNG NÔ VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
HUYỆN KRÔNG NÔ 33
2.1.1. Giới thiệu chung về huyện Krông Nô. 33
2.1.2. Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội huyện Krông Nô 40
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN
2009 - 2013 46
2.2.1. Đối tƣợng thu BHXH bắt buộc 46
2.2.2. Phƣơng thức và mức thu BHXH bắt buộc 52
2.2.3. Quy trình thu BHXH bắt buộc 53
2.2.4. Quản lý tổ chức thu BHXH bắt buộc 56
2.2.5. Lập và thực hiện kế hoạch thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 59
2.2.6. Thanh tra, kiểm tra việc thu nộp BHXH bắt buộc 68
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC VÀ HẠN CHẾ TỒN TẠI TRONG
CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC Ở HUYỆN KRÔNG NÔ,
GIAI ĐOẠN 2009 - 2013 69
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 69
2.3.2. Những tồn tại hạn chế 70
2.3.3. Nguyên nhân của những phát sinh tồn tại 72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 76
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN
KRÔNG NÔ TỈNH ĐĂK NÔNG 77
3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH HUYỆN KRÔNG NÔ. 77
3.1.1. Quan điểm. 77
3.1.2. Mục tiêu. 78
3.1.3. Định hƣớng. 78
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BHXH
BẮT BUỘC TẠI BHXH HUYỆN KRÔNG NÔ TRONG NHỮNG NĂM
TỚI. 79
3.2.1. Quản lý chặt chẽ đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc. 79
3.2.2. Hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện thu BHXH bắt buộc 81
3.2.3. Tăng cƣờng phối kết hợp với các ban ngành liên quan 85
3.2.4. Tăng cƣờng truyên truyền về chính sách BHXH 87
3.2.5. Cải cách thủ tục hành chính 89
3.2.6. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ thu BHXH bắt buộc 90
3.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thu BHXH bắt buộc 92
3.2.8. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra về công tác thu BHXH bắt
buộc 93
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 94
3.3.1. Đối với Nhà nƣớc 94
3.3.2. Đối với cơ quan BHXH Việt Nam 95
3.3.3. Với BHXH tỉnh Đăk Nông. 96
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 97
KẾT LUẬN 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên đầy đủ
ASXH: An sinh xã hội
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
CCVC: Công chức viên chức
CNVC: Công nhân viên chức
DN: Doanh nghiệp
HCSN: Hành chính sự nghiệp
HĐLĐ: Hợp đồng lao động
HĐND: Hội đồng nhân dân
HTX: Hợp tác xã
KBNN: Kho bạc nhà nƣớc
LĐTB &XH: Lao động thƣơng binh và xã hội
NLĐ: Ngƣời lao động
NN&PTNT: Nông nghiệp&phát triển nông thôn
NSNN: Ngân sách Nhà nƣớc
NSDLĐ: Ngƣời sử dụng lao động
TL-TC: Tiền lƣơng- Tiền công
TNLĐ- BNN: Tai nạn lao động- Bệnh nghề nghiệp
UBND: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu
Tên bảng
Trang
2.1
Tình hình diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Krông
Nô đến năm 2013
36
2.2
Tình hình lao động huyện Krông Nô giai đoạn 2009-2013
37
2.3
Tăng trƣởng kinh tế huyện Krông Nô từ 2009 đến 2013
39
2.4
Số lƣợng và cơ cấu cán bộ BHXH huyện Krông Nô năm
2009 và 2013
45
2.5
Số lƣợng đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH
huyện Krông Nô từ 2009-2013
47
2.6
Số lƣợng lao động tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH
huyện Krông Nô từ 2009-2013
48
2.7
Số lƣợng và cơ cấu đơn vị SDLĐ tham gia BHXH theo
khối tại BHXH huyện Krông Nô giai đoạn 2009 - 2013
50
2.8
Số lƣợng và cơ cấu lao động tham gia BHXH theo khối tại
BHXH huyện Krông Nô giai đoạn 2009 – 2013
51
2.9
Tổng quỹ lƣơng trích nộp BHXH của các đơn vị trên địa
bàn huyện Krông Nô giai đoạn 2009 - 2013
53
2.10
Kết quả thực hiện kế hoạch thu tại BHXH huyện Krông
Nô giai đoạn 2009 - 2013
61
2.11
Kết quả thu BHXH phân theo khu vực tại BHXH huyện
Krông Nô giai đoạn 2009 – 2013
64
2.12
Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc tại BHXH huyện
Krông Nô giai đoạn 2009 – 2013
66
2.13
Số nợ BHXH xét theo khối tại BHXH huyện Krông Nô
năm 2010 và 2013
67
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
Tên hình
Trang
2.1
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Krông Nô giai đoạn
2009-2013
40
2.2
Cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội huyện Krông
Nô
43
2.3
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH bắt buộc giai đoạn
2009-2013
62
2.4
Cơ cấu thu BHXH bắt buộc phân theo khối tại BHXH
huyện Krông Nô năm 2009
65
2.5
Cơ cấu thu BHXH bắt buộc phân theo khối tại BHXH
huyện Krông Nô năm 2013
65
3.1
Quy trình đối chiếu giữa đơn vị SDLĐ với cơ quan
BHXH
83
3.2
Sơ đồ quản lý thu BHXH đối với từng đơn vị SDLĐ
84
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) ở Việt Nam là một trong những chính sách
lớn của Đảng và Nhà nƣớc đối với ngƣời lao động ( NLĐ). Lịch sử phát triển
ngành BHXH đƣợc đánh dấu nhƣ một bƣớc phát triển mới khi Luật BHXH
đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp
thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 06 năm 2006 và có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/01/2007. Trong những nội dung của BHXH thì thu BHXH là một
trong những nội dung quan trọng nhất của quá trình thực hiện, bởi vì thu
BHXH quyết định đến sự hình thành, quản lý và sử dụng quỹ BHXH, từ đó
đảm bảo quyền lợi cho NLĐ chế độ chính sách BHXH không ngừng đƣợc bổ
sung, sửa đổi cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nƣớc nhằm đảm
bảo quyền lợi cho hàng triệu NLĐ.
BHXH là chính sách an sinh xã hội quan trọng trong hệ thống chính sách
xã hội đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm. Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ X đã nhấn mạnh: “Đổi mới hệ thống BHXH, đa dạng hóa hình thức
BHXH và phù hợp với kinh tế thị trƣờng; xây dựng chế độ bảo hiểm thất
nghiệp…”. Theo đó, mục tiêu trong giai đoạn hiện nay là tiến tới mọi NLĐ ở
mọi thành phần kinh tế đều đƣợc tham gia BHXH ở hai loại hình BHXH bắt
buộc và BHXH tự nguyện; bảo đảm cân đối thu chi quỹ BHXH; khắc phục cơ
bản những bất hợp lí của chính sách hiện hành và từng bƣớc cải thiện cuộc sống
của ngƣời về hƣu; nhằm góp phần ổn định xã hội trong sự phát triển bền vững.
Trong các khâu của BHXH thì công tác thu là quan trọng nhất, quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống BHXH. Việc thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời tạo điều kiện cho công tác chi trả các chế độ BHXH đúng quy
định, đảm bảo cuộc sống cho ngƣời tham gia khi họ bị mất hoặc giảm nguồn
thu nhập do giảm hoặc mất khả năng lao động. Ngoài ra, công tác thu đƣợc
thực hiện có hiệu quả sẽ góp phần tăng trƣởng quỹ BHXH, khi đó quỹ BHXH
2
sẽ hạch toán độc lập với ngân sách Nhà nƣớc, chủ động đƣợc nguồn chi trả
cho các đối tƣợng hƣởng BHXH.
BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà ngƣời lao động và ngƣời sử
dụng lao động bắt buộc phải tham gia theo quy định của Luật BHXH.Trong
những năm qua, BHXH huyện Krông Nô đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong
công tác thu BHXH bắt buộc cho lao động ở các thành phần kinh tế. Tuy
nhiên số đơn vị, số lao động vẫn còn thấp chƣa tƣơng xứng với tiềm năng,
tình trạng nợ đọng BHXH của một số đơn vị sử dụng lao động kéo dài nhiều
năm làm ảnh hƣởng tới việc hƣởng chế độ BHXH của ngƣời lao động nhƣ
hƣu trí, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vv. Với lý do đó, tác giả
thực hiện nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc tại huyện
Krông Nô, tỉnh Đăk Nông” làm luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế
phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ sở lý luận về thu BHXH bắt buộc
- Khảo sát đánh giá thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại cơ quan
BHXH huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2009 – 2013.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thu
BHXH bắt buộc tại cơ quan BHXH huyện Krông Nô thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến công tác thu BHXH bắt buộc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Krông Nô - tỉnh Đăk Nông.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề về
công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Krông Nô tỉnh Đăk Nông
trong những năm qua.
3
- Phạm vi về thời gian: Dữ liệu thứ cấp phục vụ đánh giá thực trạng
công tác thu BHXH bắt buộc: Thu thập từ năm 2009-2013. Các giải pháp đề
xuất áp dụng: Có ý nghĩa trong những năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp phân tích thực chứng
- Phƣơng pháp phân tích chuẩn tắc
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp
- Phƣơng pháp phân tích so sánh
- Phƣơng pháp phân tích thống kê
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Luận văn làm rõ thêm cơ sở khoa học về khái niệm, bản chất, vai trò của
BHXH bắt buộc cũng nhƣ công tác thu BHXH bắt buộc của BHXH Việt Nam nói
chung, trong đó có BHXH huyện Krông Nô tỉnh Đăk Nông nói riêng.
- Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc
tại BHXH huyện Krông Nô tỉnh Đăk Nông, nhằm đề xuất mục tiêu, quan
điểm và đề ra những giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH
bắt buộc ngày một tốt hơn.
6. Bố cục của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận chung về BHXH và công tác thu
BHXH bắt buộc.
Chƣơng 2. Thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Bảo
hiểm xã hội huyện Krông Nô, giai đoạn 2009 - 2013.
Chƣơng 3. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác thu bảo hiểm
xã hội bắt buộc ở Bảo hiểm xã hội huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.
“Chiến lược phát triển BHXH phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội đến năm 2020”. Tác giả TS. Nguyễn Huy Ban (1996) là một đề tài nghiên
4
cứu khoa học cấp bộ đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế và
phát triển BHXH, việc thực hiện BHXH ở một số nƣớc trên thế giới và thực
trạng chính sách BHXH ở Việt Nam [5].
“Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH Việt Nam”. Tác giả Đỗ Văn Sinh
(2005) là một luận án tiến sĩ nghiên cứu vấn đề quản lý quỹ BHXH ở Việt
Nam phân tích đánh giá thực trạng quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam, đề xuất quan
điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý quỹ BHXH Việt Nam [16].
“Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Hiệp Hoà,
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2007 - 2010 ”. Tác giả Nguyễn Thị Hiếu (2010) là
một luận văn thạc sĩ. Thông qua việc nghiên cứu thực trạng công tác thu tại
BHXH huyện Hiệp Hòa để thấy đƣợc những mặt đã đạt đƣợc, những mặt
chƣa đạt đƣợc, từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu
BHXH bắt buộc tại đơn vị [14].
“Đánh giá thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Bình
Dương”. Tác giả Nguyễn Thành Công (2007) là một luận văn thạc sĩ. Đề tài đã hệ
thống hóa khá đầy đủ và chi tiết về cơ sở lý luận BHXH, tuy nhiên đề tài mới chỉ
ra đƣợc một phần thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Bình
Dƣơng và các đề xuất một số giải pháp, còn chung chung chƣa cụ thể [7].
“Công tác thu BHXH bắt buộc của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại BHXH quận Ba Đình. Thực trạng và giải pháp”. Tác giả Ngô Thị Minh
Chi (2010) là một luận văn thạc sĩ. Đề tài đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn về thu BHXH bắt buộc của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
BHXH quận Ba Đình, tác giả đã đi sâu phân tích một cách cụ thể và chi tiết
tình hình thu BHXH bắt buộc đối tƣợng là DNNQD tuy nhiên hệ thống giải
pháp còn chƣa thực sự gắn với tình hình cụ thể của địa bàn nghiên cứu [8].
“Quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2010
- 2012”. Tác giả Nguyễn Văn Trƣờng (2012) là một luận văn thạc sĩ. Đề tài
đã làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động của BHXH, đánh giá khá đầy đủ thực
trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại cơ quan BHXH tỉnh Đăk Nông giai
5
đoạn 2010 - 2012, đánh giá nguyên nhân, vƣớng mắc, tồn tại trong công tác
thu. Đƣa ra một số giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác thu
BHXH bắt buộc tại cơ quan BHXH tỉnh Đăk Nông trong thời gian tới [9].
ý thu BHXH hiện nay và các biện pháp nâng cao
hiệu quả công tác thu”. Tác giả TS. Nguyễn Văn Châu (1996) là một đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ đã nghiên cứu, tìm hiểu kinh nghiệm quản lý thu
BHXH của một số nƣớc trên thế giới, tổng kết đánh giá thực tiễn hoạt động
thu BHXH giai đoạn trƣớc 1995 và những năm đầu khi BHXH Việt Nam
mới thành lập và đi vào hoạt động từ 1995 - 1996. Tác giả đã đƣa ra một số
khuyến nghị để đổi mới nâng cao hiệu quả công tác thu BHXH ở Việt Nam [6].
Bài viết "Những giải pháp trong công tác thu BHXH, BHYT bắt buộc".
Tác giả Minh Hòa (2010) trên trang đã đề xuất một
số giải pháp để nâng cao công tác thu BHXH, BHYT bắt buộc trong đó tập
trung vào: Công tác khảo sát thực hiện chính sách lao động, BHXH và tăng
cƣờng công tác kiểm tra đối chiếu thu tại đơn vị, công tác thông tin, tuyên
truyền và việc cập nhật thông tin phải phân tích cụ thể từng nguyên nhân,
phải cùng đơn vị tháo gỡ những khó khăn [49].
Bài viết: "Tăng cường thanh tra, kiểm tra đối với công tác BHXH,
BHYT". Tác giả Quang Hùng (2014) trên trang .
Đã đề cập đến việc cần phải tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra kết hợp
với triển khai đồng bộ các biện pháp thu nợ đọng là việc làm thƣờng xuyên
của ngành BHXH tỉnh Quảng Ngãi [26].
Bài viết: "Tăng cường giám sát việc thực hiện pháp luật về BHXH trong
các loại hình doanh nghiệp". Tác giả TS. Đăng Kiên (2013) trên trang
. Qua việc giám sát nhằm phát hiện những vấn đề
bất cập, chƣa hợp lý trong chính sách và cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
chính sách BHXH bắt buộc, kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền bổ
sung, sửa đổi Luật BHXH và các quy định pháp luật khác có liên quan [47].
6
Bài viết: "Những điểm mới về chế độ BHXH bắt buộc của người lao
động". Tác giả TS. Đỗ Ngân Bình (2007) trên trang http:// www.
bhxhlamdong.gov.vn đã chỉ ra điểm tiến bộ hơn so với các văn bản trƣớc đó
nhƣ: i) Quy định một cách tƣơng đối thống nhất các chế độ BHXH bắt buộc
đối với ngƣời lao động; ii) Từng bƣớc điều chỉnh mức đóng và hƣởng BHXH
bắt buộc nhằm đảm bảo cân đối thu- chi BHXH; iii) Điều chỉnh việc chi trả
BHXH bắt buộc; iv) Mở rộng dần các đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc
cũng nhƣ tăng các chế độ BHXH đối với ngƣời lao động [46].
Các đề tài trên đã đề cập đến một số lĩnh vực hoạt động của BHXH và có
những liên quan nhất định đến công tác thu và quản lý thu BHXH nói chung và
BHXH bắt buộc nói riêng. Hiện tại vẫn chƣa có công trình nghiên cứu nào nghiên
cứu có hệ thống đến công tác thu BHXH trên địa bàn huyện Krông Nô tỉnh Đăk
Nông. Vì vậy đề tài nghiên cứu của tác giả là không trùng lặp với các nghiên cứu
trƣớc đây. Đề tài xem xét kế thừa và bổ sung cho nghiên cứu của mình nhằm cụ
thể hóa và đánh giá một cách toàn diện về công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở
BHXH huyện Krông Nô tỉnh Đăk Nông.
7
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH
VÀ CÔNG TÁC THU BHXH BẮT BUỘC
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội.
Khái niệm chung của ILO về ASXH cũng đƣợc sử dụng trong lĩnh vực
BHXH. Theo đó, BHXH có thể đƣợc hiểu khái quát là sự bảo vệ của xã hội
đối với các thành viên của mình thông qua các biện pháp cộng đồng, nhằm
chống lại các khó khăn về kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập,
gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thƣơng tật, tuổi già
và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình
đông con. (theo Công ƣớc 102, 1952) [42].
Tuy nhiên, ở Việt Nam thuật ngữ BHXH thƣờng đƣợc sử dụng với nội
hàm hẹp hơn, chỉ bao gồm những trƣờng hợp bảo hiểm thu nhập cho NLĐ. “ Bảo
hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động -
bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết , trên cơ sở đóng góp
và sử dụng một quỹ tài chính tập trung, nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho họ
và an toàn xã hội.” (theo Luật BHXH số 71/2006/ QHH ngày 29 tháng 06 năm
2006 của Quốc hội nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam) [42].
Ở góc độ tài chính, BHXH đƣợc định nghĩa: là quá trình thành lập và sử
dụng quỹ tiền tệ dự trữ của cộng đồng những NLĐ, có sự bảo trợ của Nhà
nƣớc, để san sẻ rủi ro, đảm bảo thu nhập cho họ và gia đình trong những
trƣờng hợp cần thiết theo quy định của pháp luật.
Ở góc độ kiến thức bách khoa, BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho NLĐ khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử
tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
8
BHXH có sự bảo hộ của Nhà nƣớc theo pháp luật nhằm đảm bảo an toàn đời
sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
Ở góc độ pháp luật, BHXH là một chế độ pháp lí quy định đối tƣợng,
điều kiện, mức độ đảm bảo vật chất và các dịch vụ cần thiết để bảo vệ NLĐ
và gia đình họ trong các trƣờng hợp bảo hiểm đƣợc Nhà nƣớc xác định.
Căn cứ vào mục đích xã hội của bảo hiểm thì BHXH là hình thức bảo
hiểm thu nhập và cung cấp các dịch vụ việc làm, chăm sóc y tế thiết yếu cho
NLĐ và một số thành viên gia đình họ trong các trƣờng hợp ốm đau, thai sản,
tai nạn nghề nghiệp, tàn tật, hƣu trí, tử tuất, thất nghiệp trên cơ sở đóng quỹ
của ngƣời tham gia, góp phần đảm bảo ổn định đời sống cho họ và an toàn xã
hội. Khái niệm này nhằm xác định tính xã hội, tính phi lợi nhuận của hình
thức BHXH, có thể coi là khái niệm BHXH theo nghĩa rộng.
Theo nghĩa hẹp, cũng là nghĩa thông dụng ở nƣớc ta, có thể hiểu BHXH
là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của NLĐ khi bị ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết trên cơ sở đóng góp và sử dụng một quỹ tài chính tập trung, nhằm đảm
bảo ổn định đời sống cho họ và an toàn xã hội.
Các khái niệm trên, tuy xuất phát ở những góc độ khác nhau nhƣng đều
xem xét BHXH, trƣớc hết là một hình thức bảo hiểm nhƣng mang tính xã hội,
hoạt động phi lợi nhuận, có sự bảo hộ của Nhà nƣớc, chủ yếu nhằm mục đích
đảm bảo thu nhập cho NLĐ và an toàn xã hội [14].
1.1.2. Quá trình ra đời của BHXH
* Giai đoạn trước năm 1945:
- Trƣớc năm 1945 ở Việt Nam chƣa có pháp luật bảo hiểm xã hội. Bởi
vì đất nƣớc bị thực dân Pháp đô hộ. Đời sống của nhân dân vô cùng cực khổ,
nghèo đói.
- Tuy nhiên nhân dân Việt Nam có truyền thống cƣu mang, giúp đỡ lẫn
nhau những khi gặp rủi ro hoạn nạn. Đặc biệt là sự che chở của họ hàng làng
9
xã thân tộc. Cũng có một số nhà thờ tổ chức nuôi trẻ mồ côi, thực hiện tế bần
(BHXH sơ khai).
* Giai đoạn từ năm 1945 đến 1954:
- Tháng 8 năm 1945 Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời.
Tháng 12 năm 1946 Quốc hội đã thông qua Hiến pháp đầu tiên của Nhà nƣớc
dân chủ nhân dân. Trong Hiến pháp có xác định quyền đƣợc trợ cấp của
ngƣời tàn tật và ngƣời già.
- Ngày 12 tháng 3 năm 1947 Chủ tịch nƣớc Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh
số 29/SL quy định chế độ trợ cấp cho công nhân.
- Ngày 20 tháng 5 năm 1950 Hồ Chủ Tịch ký 2 sắc lệnh là 76, 77 quy
định thực hiện các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hƣu trí cho cán
bộ, công nhân viên chức.
Đặc điểm của chính sách pháp luật bảo hiểm xã hội ở thời kỳ này là do
trong hoàn cảnh kháng chiến gian khổ nên việc thực hiện bảo hiểm xã hội rất
hạn chế. Tuy nhiên, đây là thời kỳ đánh dấu sự quan tâm rất lớn của Đảng và
Nhà nƣớc về chính sách bảo hiểm xã hội. Đồng thời những quy định về bảo
hiểm xã hội của Nhà nƣớc ở thời kỳ này là cơ sở cho sự phát triển bảo hiểm
xã hội sau này.
* Giai đoạn từ năm 1954 đến 1975: Miền Bắc đƣợc giải phóng, xây
dựng chủ nghĩa xã hội nên pháp luật về BHXH đƣợc phát triển mở rộng
nhanh. Điều lệ BHXH ban hành ngày 27/12/1961 có thể coi là văn bản gốc về
BHXH quy định đối tƣợng là CNVC Nhà nƣớc, hệ thống 6 chế độ BHXH,
quỹ BHXH nằm trong ngân sách nhà nƣớc do các cơ quan đơn vị đóng góp.
Năm 1964, Điều lệ đãi ngộ quân nhân. Riêng miền Nam, BHXH cũng thực
hiện đối với công chức, quân đội làm việc cho chính thể Ngụy.
* Giai đoạn từ năm 1975 đến 1995: BHXH đƣợc thực hiện thống nhất
trong cả nƣớc. Có nhiều lần đƣợc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với nền kinh
tế xã hội. Tuy nhiên sau khi Nhà nƣớc chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung,
10
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN thì
chính sách BHXH bộc lộ những nội dung cần sửa đổi bổ sung.
* Giai đoạn từ 1995 đến nay: BHXH mở rộng đối tƣợng, thành lập quỹ
BHXH độc lập với ngân sách Nhà nƣớc do sự đóng góp của ngƣời lao động,
chủ sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nƣớc, thành lập cơ quan chuyên
trách để quản lý quỹ và giải quyết các chế độ trợ cấp.
Để khắc phục những hạn chế của chính sách BHXH, ngày 26/1/1995
Chính phủ ban hành Nghị định số 12/CP kèm theo điều lệ BHXH áp dụng đối
với ngƣời lao động tham gia BHXH và ngày 16/02/1995 Chính phủ ban hành
Nghị định số 19/CP về việc thành lập BHXH Việt Nam trên cơ sở thống nhất
các tổ chức BHXH hiện nay ở Trung ƣơng và địa phƣơng thuộc hệ thống lao
động – Thƣơng binh và xã hội và Tổng liên đoàn lao động Việt Nam để giúp
Thủ tƣớng Chính phủ chỉ đạo công tác quản lý quỹ BHXH và thực hiện chế
độ chính sách BHXH theo pháp luật Nhà nƣớc.
Từ đó đến nay chính sách BHXH không ngừng đƣợc sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nƣớc. Luật BHXH (gồm 11
chƣơng; 141 điều) đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI, kỳ họp thứ 09 thông qua ngày 29/06/2006 và có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2007 [5], [42].
1.1.3. Đặc điểm của BHXH.
BHXH la một hinh thức bảo hiểm co tầm quan trọng đối với một quốc
gia, nó có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Mục đích hoạt động của BHXH không vi lợi nhuận mà vì quyền lợi
của ngƣời lao động, của cả cộng đồng.
- Hoạt động BHXH nhằm huy động sự đóng góp của ngƣời lao động và
Nhà nƣớc tạo lập tài chính để phân phối sử dụng nó đảm bảo bù đắp một phần
thu nhập nhất định nào đó cho ngƣời lao động khi có những sự cố bảo hiểm
xuất hiện nhƣ: tai nạn, ốm đau, hƣu trí… Điều đó có nghĩa là mục đích của quỹ
11
BHXH là lấy một phần thu nhập trong thời gian lao động bình thƣờng để giành
bảo đảm cho cuộc sống trong những ngày không lao động không có thu nhập.
-Việc phân phối sử dụng quỹ BHXH đƣợc chia làm hai phần:
+ Phần thực hiện chế độ hƣu trí mang tính chất bồi hoàn. Mức bồi hoàn
phụ thuộc vao mức đóng góp vào quỹ BHXH.
+ Các chế độ còn lại vừa mang tính chất bồi hoàn, vừa mang tính chất
không bồi hoàn. Nghĩa là khi ngƣời lao động trong quá trình lao động không
bị ốm đau, tai nạn thì không đƣợc bồi hoàn; khi bị ốm đau, tai nạn thi đƣợc
bồi hoàn. Mức bồi hoàn phụ thuộc vao mức độ ốm đau, tai nạn va theo quy
định trong điều lệ BHXH hiện hành.
- Sự tồn tại và phát triển của quỹ BHXH phụ thuộc vao điều kiện phát
triển kinh tế, xa hội của xã hội loài ngƣời nói chung, của từng nƣớc nói riêng.
Việc vận dụng va thực hiện các chế độ BHXH do tổ chức quốc tế về lao động
quy định hoàn toàn phụ thuộc vao điều kiện kinh tế xã hội của từng nƣớc, để
vừa ổn định đời sống của ngƣời lao động, vừa ổn định phát triển kinh tế xã
hội của đất nƣớc [7], [8].
1.1.4. Vai trò của BHXH.
a. Đối với đời sống kinh tế - xã hội
BHXH hoạt động theo nguyên tắc "cộng đồng - lấy số đông bù cho số
ít" tức là dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đông ngƣời tham gia BHXH để bù
đắp, chia sẻ cho một số ít ngƣời với số tiền lớn hơn so với số đóng góp của
từng ngƣời, khi họ gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất.
Hoạt động BHXH là một loại hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội
cao; lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Hoạt động BHXH là quá
trình tổ chức, triển khai thực hiện các chế độ, chính sách BHXH của tổ chức
quản lý sự nghiệp BHXH đối với ngƣời lao động tham gia và hƣởng các chế
độ BHXH. Là quá trình tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thu BHXH đối với
ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động; giải quyết các chế độ, chính sách
12
và chi BHXH cho ngƣời đƣợc hƣởng; quản lý quỹ BHXH và thực hiện đầu tƣ
bảo tồn và tăng trƣởng quỹ BHXH.
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng
XHCN hiện nay, BHXH càng trở nên quan trọng trong việc góp phần đảm
bảo công tác xã hội và phát triển xã hội một cách bền vững. Nó giữ vai trò
quan trọng không chỉ đối với NLĐ mà còn có ý nghĩa to lớn đối với tổ chức
SDLĐ và toàn xã hội.
b. Đối với người lao động
BHXH đƣợc hình thành và phát triển chủ yếu là nhằm đảm bảo chính
sách cho NLĐ và ngƣời thân của họ khi gặp phải những khó khăn, làm giảm
hoặc mất một phần thu nhập. Do đó, BHXH có vai trò vô cùng quan trọng đối
với đối tƣợng này. BHXH không chỉ là quyền lợi cho NLĐ mà nó còn thể
hiện trách nhiệm của NLĐ đối với xã hội. Một mặt, BHXH tạo điều kiện cho
NLĐ nhận đƣợc sự tƣơng trợ của cộng đồng, xã hội khi ốm đau, thai sản, …
Mặt khác, cũng là cơ hội để mỗi ngƣời thực hiện trách nhiệm tƣơng trợ cho
những khó khăn của các thành viên khác trong cộng đồng, khắc phục hậu quả
và khống chế rủi ro trong lao động ở mức độ cần thiết.
Khi tham gia vào hệ thống BHXH, việc chi dùng cá nhân của NLĐ
đƣợc nâng cao hiệu quả cho họ tiết kiệm đƣợc một khoản tiền nhỏ, đều đặn
hàng tháng để chi dùng khi già cả, mất sức lao động … Đây không chỉ là
nguồn hỗ trợ về vật chất mà còn là nguồn động viên tinh thần to lớn đối với
mỗi cá nhân khi gặp khó khăn, giúp họ ổn định về mặt tâm lý, ổn định chính
sách cho bản thân và gia đình khi gặp bất trắc. Khi đã có một chỗ dựa vững
chắc, NLĐ sẽ cảm giác yên tâm hơn trong cuộc sống lao động, làm việc hết
sức mình để nâng cao năng suất lao động.
c. Đối với tổ chức sử dụng lao động
BHXH ngoài việc mang lại các lợi ích thiết thực cho NLĐ, nó còn giúp
cho các tổ chức SDLĐ ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua
việc phân phối các chi phí cho NLĐ một cách hợp lý. Bởi vì, nếu không có
13
BHXH, ngƣời SDLĐ sẽ trả tiền BHXH cùng tiền lƣơng hàng tháng cho NLĐ
để họ tự quản lý và sử dụng nguồn tiền vào các mục đích khác nhau, không
phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả nhƣ mong đợi. Đặc biệt, khi NLĐ không
may bị ốm đau, tai nạn lao động… không có khoản tiền tiết kiệm, dự phòng
để chi dùng cuộc sống của họ bị ảnh hƣởng dẫn đến chất lƣợng lao động cũng
bị ảnh hƣởng theo. Vì vậy, qua việc phân phối chi phí cho NLĐ hợp lý,
BHXH góp phần làm cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc ổn định, hoạt
động liên tục và hiệu quả, tăng cƣờng mối quan hệ bền chắc giữa các thành
viên trong quan hệ lao động.
Mặt khác, BHXH tạo điều kiện để ngƣời SDLĐ có trách nhiệm với
NLĐ trong suốt cuộc đời NLĐ cho những đóng góp của họ đối với doanh
nghiệp, làm cho quan hệ lao động giữa chủ SDLĐ với NLĐ có tính nhân văn
sâu sắc hơn.
Bên cạnh đó, BHXH còn giúp đơn vị SDLĐ ổn định nguồn chi ngay cả
khi có rủi ro không đáng có xảy ra. Nhờ đó mà các khoản chi phí đƣợc chủ
động hạch toán, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh
mà không bị phụ thuộc quá nhiều vào hoàn cảnh khách quan. Tuy nhiên,
chính vì những lợi ích mà BHXH mang lại cho đơn vị SDLĐ không phải là
những lợi ích trực tiếp nên nhiều doanh nghiệp, đơn vị SDLĐ chƣa thực sự
coi trọng và có nhận thức đúng đắn về vai trò của BHXH.
d. Đối với xã hội
BHXH đƣợc xem nhƣ một công cụ phân phối, sử dụng nguồn quỹ dự
phòng hiệu quả nhất cho việc giảm hậu quả rủi ro, tạo động lực phát triển
kinh tế - xã hội. Thông qua hoạt động BHXH, những rủi ro trong đời sống
NLĐ đƣợc dàn trải theo nhiều chiều, tạo ra khả năng giải quyết an toàn nhất,
với chi phí thấp nhất.
BHXH vốn là trụ cột chính trong bốn trụ cột chính của hệ thống ASXH
của Nhà nƣớc ta hiện nay. Căn cứ vào mức độ bao phủ của chính sách BHXH
mà các nhà hoạch định chính sách xã hội sẽ thiết kế những mạng lƣới an sinh
14
khác nhau. Do đó, phát triển BHXH chính là cơ sở để phát triển các bộ phận
khác nhau của hệ thống an sinh xã hội.
Ngoài ra, hệ thống BHXH cũng góp phần vào việc huy động vốn đầu
tƣ, làm cho thị trƣờng tài chính phong phú và kinh tế phát triển. Do quỹ
BHXH có nguồn tiền nhàn rỗi đƣợc đem đi đầu tƣ đảm bảo an toàn và tăng
trƣởng quỹ, mang lại lợi ích cho tất cả các chủ thể trong quan hệ BHXH [9],
[14], [41].
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TÁC THU BHXH BẮT BUỘC
1.2.1. Khái niệm thu BHXH bắt buộc
Thu BHXH bắt buộc là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình bắt
buộc các đối tƣợng phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép
một số đối tƣợng đƣợc tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phƣơng
thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ
tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho các hoạt động BHXH.
Thu BHXH bắt buộc thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu
nhập của các đối tƣợng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần
của cải của xã hội dƣới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hòa các mặt lợi ích
kinh tế, góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội [9], [14].
1.2.2. Vai trò của công tác thu BHXH bắt buộc
- Công tác thu BHXH bắt buộc là hoạt động thƣờng xuyên và đa dạng
của ngành BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt đƣợc tập
trung, thống nhất. Thu các khoản đóng góp BHXH bắt buộc là hoạt động của
các cơ quan BHXH từ TW đến địa phƣơng cùng với sự phối kết hợp của các
ban ngành chức năng trên cơ sở quy định của pháp luật về thực hiện chính
sách BHXH nhằm tạo ra nguồn tài chính tập trung từ việc đóng góp của các
bên tham gia BHXH. Đồng thời tránh đƣợc tình trạng nợ đọng BHXH từ các
cơ quan đơn vị, từ ngƣời tham gia BHXH. Qua đó, đảm bảo sự công bằng
trong việc thực hiện và triển khai chính sách BHXH nói chung và giữa những
ngƣời tham gia BHXH nói riêng.
15
- Công tác thu BHXH bắt buộc vừa đảm bảo cho quỹ đƣợc tập trung
về một mối, vừa đóng vai trò nhƣ một công cụ thanh kiểm tra số lƣợng ngƣời
tham gia BHXH biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa
phƣơng hoặc trên phạm vi toàn quốc. Bởi vậy, công tác thu BHXH bắt buộc
cũng đòi hỏi phải đƣợc tổ chức tập trung, thống nhất có sự ràng buộc chặt chẽ
từ trên xuống dƣới, đảm bảo an toàn tuyệt đối về tài chính, đảm bảo độ chính
xác trong ghi chép kết quả đóng BHXH của từng cơ quan, đơn vị cũng nhƣ
của từng NLĐ. Hơn nữa, hoạt động thu BHXH bắt buộc là hoạt động liên
quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của NLĐ và có tính kế thừa, số thu BHXH
một phần dựa trên số lƣợng ngƣời tham gia BHXH để tạo lập nên quỹ BHXH.
Cho nên nghiệp vụ của công tác thu BHXH có một vai trò hết sức quan trọng
và rất cần thiết trong việc thực hiện chính sách BHXH. Bởi đây là khâu đầu
tiên giúp cho chính sách BHXH thực hiện đƣợc các chức năng của mình.
- Hoạt động của công tác thu BHXH bắt buộc hiện tại ảnh hƣởng trực
tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tƣơng lai.
Do BHXH bắt buộc cũng nhƣ các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên cơ sở
nguyên tắc có đóng, có hƣởng đã đặt ra yêu cầu quy định đối với công tác thu
nộp quỹ BHXH. Nếu không có thu BHXH bắt buộc thì quỹ không có nguồn
để chi trả cho các chế độ BHXH cho NLĐ. Vậy hoạt động thu BHXH bắt
buộc ảnh hƣởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách
BHXH. Do đó, thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc đóng một vai trò quyết
định, then chốt trong quá trình đảm bảo ổn định cuộc sống cho NLĐ cũng
nhƣ các đơn vị, DN đƣợc hoạt động bình thƣờng [14].
1.2.3. Nội dung và tiêu chí của công tác thu BHXH bắt buộc.
a. Đối tượng thu BHXH bắt buộc.
* Người lao động tham gia BHXH bắt buộc
Theo quy định tại điều 2 - Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày
22/12/2006 và thông tƣ số 03/2007/TT - BLĐTBXH ngày 30/01/2007, đối
tƣợng tham gia BHXH bắt buộc đƣợc quy định nhƣ sau:
16
NLĐ tham gia BHXH là công dân Việt Nam bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức;
- Ngƣời làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở
lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp
luật về lao động;
- NLĐ, kể cả cán bộ quản lí làm việc và hƣởng tiền công theo hợp đồng
lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành
lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh
nghiệp thuộc lực lƣợng vũ trang;
- NLĐ theo quy định nói trên đƣợc cử đi học, thực tập, công tác trong và
ngoài nƣớc mà vẫn hƣởng tiền lƣơng hoặc tiền công ở trong nƣớc;
- NLĐ đã tham gia BHXH bắt buộc mà chƣa nhận BHXH một lần trƣớc
khi đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài theo quy định của pháp luật về NLĐ
Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, bao gồm:
+ Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp đƣợc phép hoạt động
dịch vụ đƣa NLĐ đi làm việc ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp đƣa lao động đi
làm việc ở nƣớc ngoài dƣới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và doanh
nghiệp đầu tƣ ra nƣớc ngoài có đƣa lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài;
+ Hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công
trình ở nƣớc ngoài;
+ Hợp đồng cá nhân.
- Đối với quân nhân, công an nhân dân và ngƣời làm công tác cơ yếu
hƣởng lƣơng nhƣ đối với quân nhân, công an nhân dân, đƣợc quy định tại
Nghị định số 68/2007/NĐ - CP ngày 19/4/2007 nhƣ sau:
+ NLĐ thuộc diện hƣởng lƣơng, bao gồm:
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân;
17
Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
môn kỹ thuật công an nhân dân;
Ngƣời làm công tác cơ yếu hƣởng lƣơng nhƣ đối với quân nhân,
công an nhân dân.
+ NLĐ thuộc diện hƣởng trợ cấp, bao gồm:
Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân;
Hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân.
* Đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc cho người lao
động.
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
- Các công ty Nhà nƣớc thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nƣớc
đang trong thời gian chuyển đổi thành công ty Cổ phần hoặc công ty Trách
nhiệm hữu hạn theo Luật Doanh nghiệp;
- Cơ quan Nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
- Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo,
y tế, văn hoá, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trƣờng, xã hội,
dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em và các ngành sự nghiệp khác;
- Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp
tác xã;
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mƣớn, sử dụng và trả công cho NLĐ theo quy định của pháp luật lao động;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là ngƣời Việt Nam, trừ trƣờng hợp
điều ƣớc quốc tế mà nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định khác.