Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

đề thi năm 2015 môn ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.85 KB, 33 trang )

Đề thi thử ĐH môn Văn năm 2014 - đề số 4
1. Phần chung cho tất cả thí sinh ( 5,0 điểm)
Câu I.(2,0 điểm)
Chỉ ra các yếu tố tạo nên âm điệu bài tha Vội vàng của Xuân Diệu.
Âm điệu đó có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện cái tôi trữ tình của Xuân Diệu và cảm
hứng chủ đạo của bài thơ?
Câu II. ( 3,0 điểm)
Anh/ chị hãy viết một bài văn ngắn (không quá 600 chữ) để trình bày suy nghĩ của mình về lời
chúc của Steve Jobs - nhà sáng chế người Mỹ, đồng sáng lập viên hãng Apple:” Hãy luôn khát
khao, Hãy cứ dại khờ!”
2. Phần riêng ( 5 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu ( câu III.a hoặc câu III.b)
Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn ( 5 điểm)
Cảm nhận về hình ảnh dòng sông trữ tình trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân.
Câu IIIb. Theo chương trình Nâng cao ( 5 điểm)
Trình bày cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau:
Tây tiến đoàn bỉnh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Tây Tiến - Quang Dũng, Ngữ văn NC 12,
Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr. 67)
Đáp án đề thi thử ĐH môn Văn năm 2014 - đề số 4
I. Phần chung cho tất cả thí sinh ( 5,0 điểm)
Câu I. ( 2,0 điểm)
Yêu Cầu học sinh nêu được hai vấn đề cơ bản sau đây:
- Những yếu tố cơ bản tạo nên âm điệu bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu: ngôn ngữ


tranh biện hăng hái, thủ pháp trùng điệp trong kiểu câu cắt nghĩa, trong điệp từ, điệp ngữ, điệp
cấu trúc…; cách chuyển tiếp uyển chuyển, linh hoạt thể thơ cũng tạo nhịp điệu đa dạng cho bài
thơ (thơ 5 chữ- 8 chữ- 3 chữ- 8 chữ) ; nhịp ngắt trong từng câu thơ cũng tạo ra ấn tượng như
những đảo phách trong âm nhạc, vừa hòa điệu với những trùng điệp về củ pháp, vừa linh hoạt
về tiết tấu: 3/3/2 - 3/2/3- 5/5
.
)
- Chỉ rõ tác dụng của âm điệu thơ trong việc thể hiện cái tôi trữ tình của Xuân Diệu và
cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Bài thơ được viết theo tình điệu xúc cảm của thi nhân, trong đó
nổi bật điệu sống hối, hả tích cực, niềm khát khao tận hưởng cuộc đời của một cái tôi vừa thiết
tha, rạo rực niềm yêụ đời, vừa băn khoăn tiếc nuối vì quĩ thời gian ngắn ngủi của đời người giữa
dòng thời gian vô thuỷ vô chung,
Câu II ( 3,0 điểm)
1. Yêụ cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận xã hội. Kết cấu bài chặt chẽ, diễn đạt lưu
loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần thể
hiện những suy nghĩ chân thành, thiết thực, chặt chẽ và thuyết phục.
Có thể làm rõ vấn đề theo một số ý sau đây về lời chúc, cũng là tuyên ngôn sống của Steve
Jobs:" Hãy ỉuôn khát khao. Hãy cứ dại khờ!":
+ Giải thích các khái niệm: khát khao, dại khờ.
+ Lí giải quan niệm của Steve Jobs:“Hãy luồn khát khao. Hãy cứ dại khờ!" - cuộc sống chỉ có ý
nghĩa khi con người luôn hướng tới những ước mơ, khát vọng; dù ước mơ đó có thể không tìm
thấy sự chia sẻ, đồng cảm, hoặc thậm chí đi ngược lại những quan niệm, thói quen hoặc những
lời khuyên được coi là khôn ngoan, thức thời của những người xung quanh. Hãy dũng cảm sống
theo sự mách bảo của trái tim và trực giác, hãy bước đi theo những suy nghĩ, xúc cảm, mong
muốn của chính mình; " đừng để tiếng nói người khác lấn át tiếng nói của bàn thân"- Steve
Jobs, hây sống cuộc đời của chính mình!
+ Chứng minh: có thể chứng minh bằng câu chuyện về anh thanh niên Nguyễn Tất Thành ra đi
tìm đường cứu nước với hai bàn tay trắng cùng ham muốn cao quí, mãnh liệt: làm sao cho nước
ta hóàn toàn độ lập, dân ta hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được

học hành ; hoặc chứng minh bằng chính cuộc đời của Steve Jobs với bao va vấp, dại khờ, bao
khát khao cháy bỏng, bao thành tựu rực rỡ
+ Bàn luận vấn đề: sống theo sự mách bảo của trái tim và trực giác nhưng không nên tuyệt đối
hóa cái Tổi, cần đế cái tôi khát khao, ước muốn hòa nhập với thế giới xung quanh một cách vừa
nhân văn, vừa trí tuệ!
- Bài học nhận thức và hành động cho bản thân.
1. Phần riêng (5 điểm)
Câu IIIa. Theo chương trình Chuẩn ( 5 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, dạng bài cảm nhận một
hình tượng thẩm mĩ trong tác phẩm văn xuôi trữ tình. Ket cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt lưu
loát, ít lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp
2. Yêu cầu về kiến thức, bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần làm
rõ những ý chính sau đây trong cảm nhận về dòng sông Đà trữ tình:
- Nêu được những nét chính về tác giả, tác phẩm, đặc biệt nhấn mạnh phong cách nghệ
thuật độc đáo của một nhà văn suốt đời khát khao đi tìm kiếm và tôn vinh cái đẹp.
- Xác định vấn đề nghị luận: hình ảnh đòng sông Đà trữ tình khúc hạ nguồn.
- Cảm nhận được những cảnh sắc làm nên vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của đòng sông: từ
dòng sông tuôn dài như một áng tóc trữ tình đến dòng sông trong những sắc màu biến ảo, từ
dòng sông gợi cảm như một cố nhân, như một tình nhân gần yêu xa nhớ đến dòng sông lặng tờ
hoang dại

- Làm rõ được những đặc sắc nghệ thuật của Nguyễn Tuân trong đoạn văn miêu tả dòng
sông Đà trữ tình: sử dụng ngôn từ gợi hình, gợi cảm; tạo nhịp điệu những câu văn êm đềm,
miên man ; biện pháp so sánh, nhân hóa độc đáo, ấn tượng
Câu IIIb. Theo chương trình Nâng cao ( 5 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận trình bày cảm nhận về giá trị nội dung,
nghệ thuật của một đoạn thơ. Kết cấu bài chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, ít lỗi chính tả, dùng từ,
ngũ- pháp.
1. Yêu cầu vê kiến thức: bài viết có thể trình bày thẹo nhiều cách khác nhau, nhưng cần làm
rõ những ý chính sau đây:

- Nêu được những nét chính về hoàn cảnh sáng tác, cảm hứng chủ đạo trong bài thơ Tây
Tiến; phong cách nghệ thuật của Quang Dũng; nói rõ vị trí đoạn trích.
- Cảm nhận về giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ:
+ Vẻ đẹp hào hoa, hào hùng của người chiến binh Tây Tiến qua những nét phác họa đặc biệt ấn
tượng vẻ ngoại hình, dáng vẻ, nội tâm
+ Sự hi sinh bi tráng của chiến sĩ Tây Tiến trong niềm cảm phục, xót thương của cả thiên nhiên,
con người, đất nước ,
4- Cảm hứng lãng mạn và bút pháp hiện thực đậm nét qua những hình ảnh phi thường, phép
tương phản, cách nói chủ động mạnh mẽ, ngang tàng
Tuyensinh247 sẽ tiếp tục cập nhật đề thi thử đại học môn Văn phần 4 các em thường xuyên
theo dõi.
Đề thi thử đại học môn Văn khối C, D năm 2014 - đề số 2
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH(5,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Trong bóng đêm tràn ngập phố huyện ở truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam (Ngữ
văn 11), anh/chị thấy nhà văn đặc biệt quan tâm tới hai loại ánh sáng nào? Ý nghĩa của hai loại
ánh sáng đó trong việc thể hiện tâm trạng nhân vật Liên?
Câu 2 (3,0 điểm)
“Ai cũng muốn làm điều gì đó rất lớn lao, nhưng lại không nhận ra rằng cuộc sống được
tạo thành từ những điều rất nhỏ” (Frank A.Clark)
Hãy viết một bài nghị luận ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến
trên.
II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu của phần riêng (câu 3.a hoặc câu 3.b)
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn(5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về chi tiết “tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá!” mà nhân vật Chí
Phèo cảm nhận được sau đêm gặp thị Nở (Chí Phèo - Nam Cao, Ngữ văn 11) và chi tiết “Mị
nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi” mà nhân vật Mị nghe được trong đêm tình mùa xuân
(Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12)
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao(5,0 điểm)

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
( Tây Tiến - Quang Dũng, Ngữ Văn 12)
Phân tích đoạn thơ trên để làm nổi rõ đặc điểm bút pháp lãng mạn của nhà thơ Quang
Dũng.
Đáp án đề thi thử đại học môn Văn khối C, D năm 2014 - đề số 2
Câu Ý Nội dung Điểm
1 Trong bóng đêm tràn ngập phố huyện ở truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của
Thạch Lam, anh/chị thấy nhà văn đặc biệt quan tâm tới hai loại ánh sáng
nào? Ý nghĩa của hai loại ánh sáng đó trong việc thể hiện tâm trạng nhân
vật Liên?

1 Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và chi tiết ánh sáng. 0,5
2 Nhà văn đặc biệt quan tâm tới hai loại ánh sáng:
- Ánh sáng từ “ngọn đèn con” của hàng nước mẹ con chị Tí.
- Ánh sáng đoàn tàu vụt qua phố huyện với “các toa đèn sáng trưng”
0,5
3 Ý nghĩa:

- Ánh sáng ngọn đèn con chị Tí trở đi trở lại nhiều lần và đi vào giấc ngủ
1,0
của Liên như một ám ảnh tâm lí. Đó là ánh sáng biểu trưng cho cuộc sống
thực tại: mòn mỏi, lay lắt, quẩn quanh, nhỏ nhoi đầy bế tắc, buồn chán của
chị em Liên,…; cho kiếp người vô danh, vô nghĩa, sống lam lũ, vật vờ,…
trong cái đêm tối mênh mông của xã hội cũ.
- Ánh sáng đoàn tàu vụt qua phố huyện với “các toa đèn sáng trưng” là
nổi khát khao chờ đợi của Liên. Đó là ánh sáng của khát vọng, của ước mơ
về một cuộc sống tươi mới hơn, đẹp đẽ hơn; ánh sáng của nhu cầu tinh
thần được sống dù trong một khoảnh khắc bằng một thế giới khác,…của
Liên.
2. “Ai cũng muốn làm điều gì đó rất lớn lao, nhưng lại không nhận ra rằng
cuộc sống được tạo thành từ những điều rất nhỏ” (Frank A.Clark)

I. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết kết hợp các thao tác nghị luận để làm bài văn nghị luận xã hội.
- Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt sáng rõ, lưu loát.
II. Yêu cầu về nội dung:

1 Giải thích ý kiến:
- Ai cũng muốn làm điều gì đó rất lớn lao: Khát vọng vươn tới những cái
đích lớn của mỗi con người, làm thay đổi cuộc sống theo hướng đi lên, tốt
đẹp hơn.
- nhưng lại không nhận ra rằng cuộc sống được tạo thành từ những điều
rất nhỏ: song không ý thức được những việc lớn bao giờ cũng phải bắt đầu
từ những việc nhỏ, như dòng sông được tạo từ nhiều con suối…
=> Ý cả câu: con người luôn có khát khao làm những điều lớn lao, kì vĩ
mà lại quên rằng phải bắt đầu từ những điều rất nhỏ bé, bình thường.
0,5


2

kBình luận ý kiến:
- Mơ ước làm điều lớn lao là nguyện vọng chính đáng, cần thiết của mỗi
người, cần được hoan nghênh, khuyến khích.(hs lí giải lấy dẫn chứng)
- Nhưng phải luôn ý thức được rằng:
2,0
0,75

0,75

+ Cuộc sống con người vốn là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, nhân cách
con người cũng được tạo nên bởi sự kết hợp mọi bình diện từ nhỏ đến lớn
những hành vi, đạo đức, lối sống,…ý nghĩa, hạnh phúc của cuộc sống cũng
được kiến tạo từ những điều đơn sơ, bình dị.(hs lấy dẫn chứng thực tế)
- Phê phán lối nghĩ, cách nói ngụy biện: vì việc lớn mà quên việc nhỏ,
muốn trở thành vĩ nhân mà quên mình cũng là một con người bình thường.



0,5
3 Bài học nhận thức và hành động:
- Con người phải luôn có ý thức kiểm soát hành động và nhận thức rằng
việc gì nhỏ mấy mà có ích kiên quyết làm…
- Thường xuyên rèn luyện đức tính kiên nhẫn, bắt đầu từ những việc làm
nhỏ để có thể hướng tới những điều lớn lao.
0,5
3a Cảm nhận của anh/chị về chi tiết “tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá!”
mà nhân vật Chí Phèo cảm nhận được sau đêm gặp thị Nở (Chí Phèo –
Nam Cao) và chi tiết “Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi” mà

nhân vật Mị nghe được trong đêm tình mùa xuân (Vợ chồng A Phủ - Tô
Hoài)

I. Yêu cầu về kĩ năng:
- Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận văn học
- Bố cục chặt chẽ, văn lưu loát, có cảm xúc.
II. Yêu cầu về nội dung:

1 Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và giới hạn đề.
- Nam Cao, cây bút hiện thực xuất sắc và thấm đẫm tinh thần nhân đạo.
Chí Phèo (1941) là kiệt tác đã kết tinh cao nhất cho đặc điểm nghệ thuật
của nhà văn. Chi tiết “tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá!” là một trong
những chi tiết đặc sắc thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm.
- Tô Hoài là một nhà văn lớn của nền văn học ViệtNamhiện đại. Ông đã
đạt nhiều thành tựu rực rỡ khi viết đề tài miền núi, trong đó có tác phẩm
Vợ chồng A Phủ - đạt giải Nhất, Giải thưởng hội văn nghệ Việt Nam
1954-1955. Tác phẩm có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. Thể hiện rõ
điều đó có lẽ phải kể đến chi tiết “Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi
0,5
hổi”.
2 Về chi tiết “tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá!” trong tác phẩm Chí
Phèo của Nam Cao:
- Về nội dung:
+ Cuộc gặp gỡ bất ngờ với thị Nở và trận ốm đã làm cho con quỷ dữ có sự
thay đổi hẳn cả về tâm sinh lí.
+ Từ khi đi tù về đây là lần đầu tiên sau bao nhiêu năm Chí hết say, hoàn
toàn tỉnh táo và có được một khoảng ngưng lặng để nghe được những âm
thanh quen thuộc của c/s. Những âm thanh ấy chính là tiếng gọi tha thiết
của cuộc sống trong anh.
+ Âm thanh đó đã đánh thức trong Chí những cảm xúc của con người. Chí

nhớ về quá khứ, ý thức được hiện tại và nghĩ đến tương lai.
- Về Nghệ thuật:
+ Là chi tiết quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện,
khắc họa sâu sắc nét tính cách tâm lí và bi kịch của nhân vật.
+ Tập trung thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc bất ngờ của ngòi bút Nam
Cao.
1,5

1,0








0,5
3 Về chi tiết “Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi” mà nhân vật
Mị nghe được trong đêm tình mùa xuân (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)
- Về nội dung:
+ Mùa xuân trên miền núi Tây Bắc được miêu tả rất đẹp, sắc màu của
những chiếc váy hoa, tiếng cười nói của đám trẻ chơi quay đợi tết, đặc biệt
là tiếng sáo da diết xoáy sâu vào trái tim tưởng như băng giá của Mị.
+ Mị nhớ về quá khứ; nhận thức được hiện tại, thấm thía thân phận và
hành động (uống rượu, xắn mỡ,…)
+ Âm thanh đó đã làm thức dậy trong Mị ý thức về tình yêu, hạnh phúc và
lòng khát khao cuộc sống tự do.
- Về nghệ thuật:
+ Là một chi tiết góp phần làm thay đổi trạng thái tâm lí của nhân vật.

+ Tài nghệ miêu tả tâm lí sống động cũng như tấm lòng nhân đạo (phát
1,5

1,0







0,5
hiện ra sức sống tiềm tàng…) của nhà văn
4 So sánh:
- Sự tương đồng:
+ Đó là những âm thanh hết sức diệu kì, nó len lỏi vào tận sâu tâm hồn vốn
tưởng như đã chết của nhân vật để khơi dậy trong họ niềm ham sống và
khát khao sống mãnh liệt.
+ Đấy cũng chính là những chi tiết đặc sắc góp phần khẳng định giá trị
nhân đạo sâu sắc mới mẽ trong hai tác phẩm.
- Sự khác biệt:
+ Ở tp Chí Phèo là những âm thanh quen thuộc của cuộc sống xung quanh
“hôm nào chả có”. Nhưng hôm nay Chí mới nghe thấy vì bây giờ mới hết
say đây là âm thanh của khát khao được sống, được làm người lương
thiện của một người không có quyền làm người.
+ Chi tiết ở tác phẩm VCAP đến trong mùa xuân trên bản Hồng Ngài. Là
âm thanh Mị từng nghe thủa chưa về nhà Thống Lí Phá Tra. Đây là tác
nhân quan trọng giúp cho Mị từ một con người tê dại, vô cảm về tâm hồn
giờ đã “thấy phơi phới trở lại”,…
1,0

5 Đánh giá về giá trị. 0,5
3b Phân tích đoạn thơ trên (SM xa rồi…thơm nếp xôi) để làm nổi rõ đặc điểm
bút pháp lãng mạn của nhà thơ Quang Dũng

I. Yêu cầu về kĩ năng:
- Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận văn học
- Bố cục chặt chẽ, văn lưu loát, có cảm xúc.
II. Yêu cầu về nội dung:

1 Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và giới hạn đề.
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài,…nhưng đạt được thành công nhất ở
thơ ca. Thơ ông là tiếng nói của một tâm hồn nhạy cảm, giàu chất lãng
mạn, khả năng cảm nhận tinh tế,…
0,5
- Tây Tiến là thi phẩm xuất sắc của ông và thơ ca kháng chiến chống Pháp.
Một trong những yếu tạo nên thành công cho bài thơ là bút pháp nghệ
thuật lãng mạn…
2 Nhận diện đặc điểm bút pháp lãng mạn:
- Thể hiện cái “tôi” trữ tình giàu cảm xúc, giàu trí tưởng tượng.
- Nhạy cảm với cái phi thường, cái khác thường, cái lí tưởng cho nên có
viết về những cái thực thì cũng được lãng mạn hóa, độc đáo hóa.
- Nhạy cảm với vẻ đẹp của cảnh và người mang màu sắc xứ lạ phương xa.
- Hay viết về nỗi buồn và cái chết, nhưng là để tô đậm vẻ đẹp bi tráng.
- Thường sử dụng thủ pháp đối lập.
-> tác động mạnh vào cảm xúc người đọc
0,5
3 Phân tích đoạn thơ trên cơ sở soi chiếu vào những đặc điểm của bút
pháp lãng mạn với những nội dung :
- Nỗi nhớ “chơi vơi”.
- Bức tranh thiên nhiên miền Tây Bắc hiện lên vừa đa dạng vừa độc đáo,

vừa hùng vĩ vừa thơ mộng, hoang sơ mà ấm áp.
- Cuộc hành quân vượt lũng, xuyên sơn của người lính gian lao, khắc
nghiệt nhưng vẫn toát lên tư thế đẹp, hùng dũng.
3,5

0,5
1,5

1,5
4. Đánh giá về giá trị: 0,5
* Lưu ý: - Học sinh có thể làm bài bằng nhiều cách khác nhau miễn là chuyển tải được vấn đề
cần làm rõ một cách thuyết phục; nắm vững kĩ năng làm bài mới cho điểm tối đa.
- Trân trọng những bài làm sáng tạo.
Đề thi thử đại học môn Văn năm 2014 - đề số 3
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH :
Câu1 (2 điểm ) :
Cảm hứng lãng mạn của nhà văn Nguyễn Tuân trong truyện ngắn “Chữ người tử tù”.
Câu 2 ( 3 điểm ) :
Martin Luther King – nhà hoạt động nhân quyền Mĩ gốc Phi, đã đạt giải Nobel Hoà bình
năm 1964 cho rằng: “ Trong thế giới này, chúng ta xót xa không chỉ vì lời nói và hành động của
những kẻ xấu, mà vì còn sự im lặng đáng sợ của cả những người tốt”
Anh , chị có suy nghĩ về ý kiến trên :
( Bài viết không quá 600 từ ).
PHẦN RIÊNG ( Thí sinh chỉ được làm 1 trong 2 câu : 3a hoặc 3b)
Câu 3a( 5 điểm ) : Dành cho HS ban cơ bản :
Cảm nhận của anh/chị về sự tương đồng và nét độc đáo riêng của hình tượng sông Đà và
sông Hương trong hai tác phẩm : “Người lái đò sông Đà” (Nguyễn Tuân) và “Ai đã đặt tên
cho dòng sông” (Hoàng Phủ Ngọc Tường).
Câu 3b( 5 điểm ) : Dành cho HS ban cơ bản C, D:
Cảm nhận của anh, chị về sự tương đồng và nột độc đỏo của hai nhõn vật Huấn Cao (Chữ

người tử tự - Nguyễn Tuân) và Vũ Như Tụ (Vĩnh biệt Cửu Trựng Đài - trớch Vũ Như Tụ -
Nguyễn Huy Tưởng).
Đáp án đề thi thử đại học môn Văn năm 2014 - đề số 3
Câu Ý Nội dung Điểm











1
Cảm hứng lãng mạn của nhà văn Nguyễn Tuân trong truyện ngắn “Chữ
người tử tù”.
2,0
Yêu cầu về kĩ năng: Diễn đạt trong sáng, mạch lạc; không mắc lỗi
chính tả,dùng từ, ngữ pháp.
Yêu cầu về kiến thức: Cảm hứng lãng mạn của Nuyễn Tuân trong tác
phẩm biểu hiện trên những phương diện sau:


1 - Xây dựng nhân vật lí tưởng:(ở nhânvật Huấn Cao hiện thân của tâm-
tài- dũng)

0,5
2 - Niềm tin vào phần “ thiên lương” trong mỗi con người (ở nhân vật

quản ngục với sở nguyện cao đẹp: xin chữ Huấn Cao).

0,5
3 -Sử dụng triệt để những thủ pháp đối lập, tương phản (ở “cảnh cho
chữ”:
+ Ánh sáng>< bóng tối, thanh cao>< nhơ nhớp, thơm tho>< hôi hám…
(yếu tố không gian, thời gian).
+ Sự sống >< cái chết, đẹp><xấu, thiện >< ác, cao cả >< thấp hèn,
tài hoa>< phàm tục…( con người- xã hội).
0,5





4 -Ý nghĩa:
+ Ca ngợi và tin tưởng vào sự “ thống soái” của cái Đẹp, cái thiên
lương, cái khí phách của con người trong đời sống.
0,5
+ Nâng niu những giá trị truyền thống của dân tộc đang bị mai một
trong xã hội hiện tại.













2
Martin Luther King – nhà hoạt động nhân quyền Mĩ gốc Phi, đã đạt
giải Nobel Hoà bình năm 1964 cho rằng: “ Trong thế giới này, chúng ta
xót xa không chỉ vì lời nói và hành động của những kẻ xấu, mà vì còn
sự im lặng đáng sợ của cả những người tốt”

3,0
Về kĩ năng: Biết viết bài văn nghị luận xó hội, kết cấu chặt chẽ, rừ
ràng, mạch lạc, diễn đạt tốt, không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả,
trỡnh bày sạch sẽ, dẫn chứng cụ thể sinh động.


Về kiến thức: HS có thể làm bài theo cách riêng nhưng cần đáp ứng
được những nôi dung sau:

1 * Giải thớch ý kiến
- Giải nghĩa một số từ và cụm từ:
+ “kẻ xấu” là những kẻ có tâm địa độc ác.
+ “lời nói và hành động của kẻ xấu”: những lời phỉ báng, gièm pha, bôi
nhọ, vu oan giá hoạ, những hành động côn đồ hung ác làm tổn hại đến
người khác.
+ “người tốt”: người nhân hậu, không làm gỡ phương hại người khác
+ “im lặng”: không hành động, phản ứng gỡ trước những việc làm của
kẻ xấu hoặc thờ ơ, vô cảm trước nỗi đau của những người xung quanh.
+ “sự im lặng của cả người tốt”: thỏi độ bàng quan, thiếu trỏch nhiệm,
lạnh lựng, vụ cảm của những người vốn nhõn hậu, khụng biết làm
những hành động sai trỏi Đõy cũng là một cỏch ứng xử tiờu cực.

- Nội dung câu nói: Bày tỏ thái độ phê phán với những kẻ có tâm địa
độc ác dùng lời phỉ bỏng, giốm pha, bụi nhọ, vu oan và có những hành
động côn đồ hung ác làm phương hại đến những người khác; những
người có thái độ thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những bất công,
0,5
đau khổ của những người xung quanh.

2 * Phõn tớch, bỡnh luận về cõu núi (khi phõn tớch phải cú dẫn chứng).
- Đây là câu nói đầy tâm huyết của một người suốt đời phấn đấu vỡ
quyền con người.
- Câu nói nêu đúng thực trạng đau lũng đang cú chiều hướng gia tăng
trong xó hội, đặc biệt là thời điểm hiện nay.
- Cõu núi cho thấy người nói thấu hiểu sự nghiêm trọng của thực trạng
đó với đời sống con người. Vỡ:
+ Những lời vu cáo bịa đặt, những lời mạt sát xúc phạm danh dự nhân
phẩm của người khác, những lời gièm pha không chỉ làm tổn thương
họ mà cũn làm tan vỡ hạnh phỳc gia đỡnh, gõy mất đoàn kết trong tập
thể
+ Những hành vi côn đồ độc ác, ném đá giấu tay làm tổn hại tinh thần,
thể xác và tài sản của con người, gây tâm lý bất an, hoang mang trong
xó hội.
+ Thái độ thờ ơ trước những sự việc, những hành động trái với chuẩn
mực đạo đức xó hội, trỏi phỏp luật, sự vô cảm của con người khiến cái
ác lộng hành thống trị xó hội, người tốt, người đáng thương không được
bênh vực sẽ bi quan, chán nản, thiếu niềm tin, đạo đức con người bị
băng hoại, kỡm hóm sự phỏt triển của xó hội.
+ Vô cảm, thiếu trách nhiệm trước nỗi đau người khác dần làm mất
nhân cách của chính mỡnh, nhõn lờn căn bệnh vô cảm ở mọi người
trong xó hội.
- Câu nói nhắc nhở mọi người hướng đến một lối sống tích cực: sống

có trách nhiệm, biết quan tâm chia sẻ với những đau khổ, bất hạnh của
người khác cũng như kiên quyết đấu tranh chống lại những hành động
làm tổn hại đến nhân phẩm, sức khoẻ, tính mạng, tài sản của những
người xung quanh, chống lại bệnh thờ ơ, vụ cảm.

2,0

0,25

0,25

1,0

0,25



0,25


0,25





0,25




0,25
3 - Bài học về nhận thức và hành động.
+ Bản thân cần nhận thức sâu sắc về sự nguy hại của những lời nói,
hành động của kẻ xấu và sự thờ ơ, vô cảm.
+ Rốn cho mỡnh lối sống tớch cực biết quan tõm, chia sẻ, yờu thương,
có thái độ kiên quyết đấu tranh chống lại kẻ xấu và lối sống ích kỉ, thiếu
trách nhiệm.

0,5
0,25

0,25



















Cảm nhận của anh/chị về sự tương đồng và nét độc đáo riêng của
hình tượng sông Đà và sông Hương trong hai tác phẩm : “Người lái đò
sông Đà” (Nguyễn Tuân) và “Ai đã đặt tên cho dòng sông” (Hoàng Phủ
Ngọc Tường).

5,0
1 Về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Kết cấu chặt chẽ,
diễn đạt lưu loát,không mắc lỗi dùng từ,diễn đạt,ngữ pháp. Khuyến
khích chất cảm xúc, sáng tạo.
Về kiến thức: HS có thể làm bài theo cách riêng nhưng cần đáp ứng
được những n.dung sau:

2 1. Giới thiệu khái quát được hai tác phẩm của và hai hình tượng Sông
Đà, sông Hương trong hai tác phẩm
Ví dụ : Sông nước xứ Việt đã tuôn chảy trong bao áng thơ ca
trong trẻo ngọt ngào. Trong văn xuôi cũng vậy và có lẽ gợi cảm nhất
vẫn là hình tượng sông Đà trong tuỳ bút “Người lái đò sông Đà” của
Nguyễn Tuân và hình tượng sông Hương trong bài kí “ Ai đã đặt tên
cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Hình tượng hai con sông
ấy dường như đã kết đọng những vẻ đẹp của sông núi quê hương và là
những đỉnh cao văn chương của hai nhà tuỳ bút xuất sắc nhất Việt
0,5


3a
Nam.

3 2. Sự tương đồng của hai hình tượng
1.1. Sông Đà và sông Hương đều mang những nét đẹp của sự hùng


a. Vẻ đẹp hùng vĩ của sông Đà thể hiện qua sự hung bạo dữ dội của
nó trên nhiều phương diện :
- Hướng chảy “ độc Bắc lưu”
- Bờ sông dựng vách thành
- Thác nước dày đặc
- Các hút nước nguy hiểm
- Trùng vi thạch thuỷ trận
( Lưu ý : phần về trùng vi thạch thuỷ trận chỉ nhắc đến , sẽ triển khai
ở phần riêng )
b. Sông Hương cũng thật hùng vĩ khi đi giữa lòng Trường Sơn
- Sông Hương là “ bản trường ca của rừng gìa” hùng tráng dữ dội “
rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn”, “cuộn xoáy như cơn lốc …”
- Ở khúc thượng nguồn ấy, sông Hương đầy hoang dã, phóng
khoáng- như “cô gái Di -gan phóng khoáng và man dại”, có “ một bản
lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng”…
1.2. Hai dòng sông đều lấp lánh vẻ đẹp thơ mộng lãng mạn
a. Sông Đà :
- Dáng vẻ tuôn dài như áng tóc trữ tình
- Sắc nước thay đổi từng mùa
- Hội tụ bao vẻ gợi cảm
b. Sông Hương :
- Ở thượng lưu : cũng đã thật trữ tình mĩ lệ “dịu dàng và say đắm giữa
những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”
1,5
0,5




















0,5



- Khi về đến đồng bằng sông Hương giống như “ người gái đẹp
nằm ngủ mơ màng” giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại được
người tình mong đợi đến đánh thức.”
- Khi vào giữa lòng thành phố Huế sông Hương như“điệu slow tình
cảm”- một giai điệu trữ tình chậm rãi dành riêng cho xứ Huế.v.v
1.3. Hình tượng hai con sông đều được khắc hoạ bằng ngòi bút tài
hoa uyên bác : cả hai nhà văn đều đã vận dụng cái nhìn đa ngành, vận
dụng kiến thức của nhiều lĩnh vực nghệ thuật để khắc hoạ hình tượng
> Đó là vận dụng cái nhìn, kiến thức của địa lí, lịch sử, thi ca, âm
nhạc, huyền thoại …














0,5




4 3. Nét độc đáo của mỗi hình tượng
3.1. Hình tượng sông Đà :
- Được tô đậm nhất ở nét hung bạo dữ dội - tập trung rõ nét nhất ở
hình ảnh trùng vi thạch thuỷ trận : đầy tướng đá, quân nước, hàng tập
đoàn cửa tử
- Sông Đà được cảm nhận chủ yếu thông qua lăng kính nghiêng về sự
phi thường khác lạ: tiếng nước như tiếng rống ngàn con trâu mộng
giữa rừng luồng nứa nổ lửa; đá trên sông như những tên tướng mặt gỗ
ngược
- Sự hung bạo dữ dội của Đà giang đã làm cái nền thể hiện tài hoa
2,5
1,25
0,5



0,25



trí dũng của người lái đò sông Đà
3.2. Hình tượng sông Hương :
- Được tô đậm nhất ở nét lãng mạn nữ tính - sông Hương luôn mang
dáng vẻ một người gái đẹp, say đắm tình yêu : “cô gái Di -gan phóng
khoáng ”; “ người gái đẹp nằm ngủ mơ màng”; “người tài nữ đánh
đàn lúc đêm khuya; sông Hương như nàng Kiều trở lại tìm Kim
Trọng để nói một lời thề trước khi đi xa ; trong đời thường sông
Hương “ làm một người con gái dịu dàng của đất nước”.
- Sông Hương được nhìn chủ yếu qua lăng kính tình yêu :
> Xuôi về phía thành phố tựa “ một cuộc tìm kiếm có ý thức” ng-
ười tình nhân đích thực của một người con gái đẹp
> Khi vào giữa lòng thành phố Huế sông Hương “mềm hẳn đi, nh-
ư một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu”…,
> Trước khi đổ ra cửa biển, Sông Hương như người con gái dùng
dằng chia tay người yêu với " nỗi vương vấn , cả một chút lẳng lơ kín
đáo
- Thông qua hình tượng Hương giang mang đậm chất nữ tính ấy, nhà
văn đã thể hiện được vẻ đẹp lãng mạn trữ tình thơ mộng của đất trời
và con người xứ Huế .


0,25

1,25
0,5







0,5








0,25
4. Đánh giá chung
- Qua những vẻ đẹp tương đồng của sông Đà và sông Hương cho thấy
sự gặp gỡ của hai ngòi bút ở tình yêu thiên nhiên tha thiết và niềm tự
hào đối với non sông đất nước.
- Những nét riêng ở hình tượng sông Đà và sông Hương là bởi tài năng
văn chương độc đáo của mỗi nhà văn
0,5
3b Nột độc đỏo của hai nhõn vật Huấn Cao (Chữ người tử tự - Nguyễn
Tuõn) và Vũ Như Tụ (Vĩnh biệt Cửu Trựng Đài - trớch Vũ Như Tụ -
Nguyễn Huy Tưởng).

5,0
1 Về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Kết cấu chặt chẽ,
diễn đạt lưu loát,không mắc lỗi dùng từ,diễn đạt,ngữ pháp. Khuyến

khích chất cảm xúc, sáng tạo.
Về kiến thức: HS có thể làm bài theo cách riêng nhưng cần đáp ứng
được những n.dung sau:

2 2. Giới thiệu khái quát được hai tác phẩm của và hai hình tượng Huấn
Cao (Chữ người tử tự - Nguyễn Tuõn) và Vũ Như Tụ (Vĩnh biệt Cửu
Trựng Đài )

0,5
3 3. Sự tương đồng của hai hình tượng

1,5
4 4. Nét độc đáo của mỗi hình tượng
4.1. Hình tượng Huấn Cao :
4.2. Hình tượng Vũ Như Tô :

2,5
5 5. Đánh giá chung

0,5
Lưu ý : Thí sinh có thể làm bài theo trình tự phân tích các nhan vật như
trong đáp án , hoặc nêu từng luận điểm và lần lượt phân tích các nhân
vật để làm sáng tỏ , miễn sao đảm bảo được tính chỉnh thể của bài văn.

Đề thi thử ĐH môn Văn năm 2014 - đề số 4
1. Phần chung cho tất cả thí sinh ( 5,0 điểm)
Câu I.(2,0 điểm)
Chỉ ra các yếu tố tạo nên âm điệu bài tha Vội vàng của Xuân Diệu.
Âm điệu đó có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện cái tôi trữ tình của Xuân Diệu và cảm
hứng chủ đạo của bài thơ?

Câu II. ( 3,0 điểm)
Anh/ chị hãy viết một bài văn ngắn (không quá 600 chữ) để trình bày suy nghĩ của mình về lời
chúc của Steve Jobs - nhà sáng chế người Mỹ, đồng sáng lập viên hãng Apple:” Hãy luôn khát
khao, Hãy cứ dại khờ!”
2. Phần riêng ( 5 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu ( câu III.a hoặc câu III.b)
Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn ( 5 điểm)
Cảm nhận về hình ảnh dòng sông trữ tình trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân.
Câu IIIb. Theo chương trình Nâng cao ( 5 điểm)
Trình bày cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau:
Tây tiến đoàn bỉnh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Tây Tiến - Quang Dũng, Ngữ văn NC 12,
Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr. 67)
Đáp án đề thi thử ĐH môn Văn năm 2014 - đề số 4
I. Phần chung cho tất cả thí sinh ( 5,0 điểm)
Câu I. ( 2,0 điểm)
Yêu Cầu học sinh nêu được hai vấn đề cơ bản sau đây:
- Những yếu tố cơ bản tạo nên âm điệu bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu: ngôn ngữ
tranh biện hăng hái, thủ pháp trùng điệp trong kiểu câu cắt nghĩa, trong điệp từ, điệp ngữ, điệp
cấu trúc…; cách chuyển tiếp uyển chuyển, linh hoạt thể thơ cũng tạo nhịp điệu đa dạng cho bài
thơ (thơ 5 chữ- 8 chữ- 3 chữ- 8 chữ) ; nhịp ngắt trong từng câu thơ cũng tạo ra ấn tượng như
những đảo phách trong âm nhạc, vừa hòa điệu với những trùng điệp về củ pháp, vừa linh hoạt
về tiết tấu: 3/3/2 - 3/2/3- 5/5

.
)
- Chỉ rõ tác dụng của âm điệu thơ trong việc thể hiện cái tôi trữ tình của Xuân Diệu và
cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Bài thơ được viết theo tình điệu xúc cảm của thi nhân, trong đó
nổi bật điệu sống hối, hả tích cực, niềm khát khao tận hưởng cuộc đời của một cái tôi vừa thiết
tha, rạo rực niềm yêụ đời, vừa băn khoăn tiếc nuối vì quĩ thời gian ngắn ngủi của đời người giữa
dòng thời gian vô thuỷ vô chung,
Câu II ( 3,0 điểm)
1. Yêụ cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận xã hội. Kết cấu bài chặt chẽ, diễn đạt lưu
loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần thể
hiện những suy nghĩ chân thành, thiết thực, chặt chẽ và thuyết phục.
Có thể làm rõ vấn đề theo một số ý sau đây về lời chúc, cũng là tuyên ngôn sống của Steve
Jobs:" Hãy ỉuôn khát khao. Hãy cứ dại khờ!":
+ Giải thích các khái niệm: khát khao, dại khờ.
+ Lí giải quan niệm của Steve Jobs:“Hãy luồn khát khao. Hãy cứ dại khờ!" - cuộc sống chỉ có ý
nghĩa khi con người luôn hướng tới những ước mơ, khát vọng; dù ước mơ đó có thể không tìm
thấy sự chia sẻ, đồng cảm, hoặc thậm chí đi ngược lại những quan niệm, thói quen hoặc những
lời khuyên được coi là khôn ngoan, thức thời của những người xung quanh. Hãy dũng cảm sống
theo sự mách bảo của trái tim và trực giác, hãy bước đi theo những suy nghĩ, xúc cảm, mong
muốn của chính mình; " đừng để tiếng nói người khác lấn át tiếng nói của bàn thân"- Steve
Jobs, hây sống cuộc đời của chính mình!
+ Chứng minh: có thể chứng minh bằng câu chuyện về anh thanh niên Nguyễn Tất Thành ra đi
tìm đường cứu nước với hai bàn tay trắng cùng ham muốn cao quí, mãnh liệt: làm sao cho nước
ta hóàn toàn độ lập, dân ta hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được
học hành ; hoặc chứng minh bằng chính cuộc đời của Steve Jobs với bao va vấp, dại khờ, bao
khát khao cháy bỏng, bao thành tựu rực rỡ
+ Bàn luận vấn đề: sống theo sự mách bảo của trái tim và trực giác nhưng không nên tuyệt đối
hóa cái Tổi, cần đế cái tôi khát khao, ước muốn hòa nhập với thế giới xung quanh một cách vừa
nhân văn, vừa trí tuệ!

- Bài học nhận thức và hành động cho bản thân.
1. Phần riêng (5 điểm)
Câu IIIa. Theo chương trình Chuẩn ( 5 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, dạng bài cảm nhận một
hình tượng thẩm mĩ trong tác phẩm văn xuôi trữ tình. Ket cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt lưu
loát, ít lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp
2. Yêu cầu về kiến thức, bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần làm
rõ những ý chính sau đây trong cảm nhận về dòng sông Đà trữ tình:
- Nêu được những nét chính về tác giả, tác phẩm, đặc biệt nhấn mạnh phong cách nghệ
thuật độc đáo của một nhà văn suốt đời khát khao đi tìm kiếm và tôn vinh cái đẹp.
- Xác định vấn đề nghị luận: hình ảnh đòng sông Đà trữ tình khúc hạ nguồn.
- Cảm nhận được những cảnh sắc làm nên vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của đòng sông: từ
dòng sông tuôn dài như một áng tóc trữ tình đến dòng sông trong những sắc màu biến ảo, từ
dòng sông gợi cảm như một cố nhân, như một tình nhân gần yêu xa nhớ đến dòng sông lặng tờ
hoang dại

- Làm rõ được những đặc sắc nghệ thuật của Nguyễn Tuân trong đoạn văn miêu tả dòng
sông Đà trữ tình: sử dụng ngôn từ gợi hình, gợi cảm; tạo nhịp điệu những câu văn êm đềm,
miên man ; biện pháp so sánh, nhân hóa độc đáo, ấn tượng
Câu IIIb. Theo chương trình Nâng cao ( 5 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận trình bày cảm nhận về giá trị nội dung,
nghệ thuật của một đoạn thơ. Kết cấu bài chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, ít lỗi chính tả, dùng từ,
ngũ- pháp.
1. Yêu cầu vê kiến thức: bài viết có thể trình bày thẹo nhiều cách khác nhau, nhưng cần làm
rõ những ý chính sau đây:
- Nêu được những nét chính về hoàn cảnh sáng tác, cảm hứng chủ đạo trong bài thơ Tây
Tiến; phong cách nghệ thuật của Quang Dũng; nói rõ vị trí đoạn trích.
- Cảm nhận về giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ:
+ Vẻ đẹp hào hoa, hào hùng của người chiến binh Tây Tiến qua những nét phác họa đặc biệt ấn
tượng vẻ ngoại hình, dáng vẻ, nội tâm

+ Sự hi sinh bi tráng của chiến sĩ Tây Tiến trong niềm cảm phục, xót thương của cả thiên nhiên,
con người, đất nước ,
4- Cảm hứng lãng mạn và bút pháp hiện thực đậm nét qua những hình ảnh phi thường, phép
tương phản, cách nói chủ động mạnh mẽ, ngang tàng
Đề thi thử đại học môn Văn khối D năm 2014 - đề số 1
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Mở đầu tác phẩm Chí Phèo của nhà văn Nam Cao là hình ảnh hắn vừa đi vừa chửi. Anh/chị hãy
cho biết Chí Phèo chửi những đối tượng nào? Ý nghĩa của tiếng chửi đó.
Câu 2. (3,0 điểm)
Tại buổi họp báo công bố quyết định khởi tố các đối tượng trong vụ án Nhân bản kết quả
xét nghiệm, Công an Thành phố Hà Nội cho biết:
Trong khoảng chín tháng (từ 1.8.2012 đến 15.5.2013), Trưởng khoa xét nghiệm cùng 7
nhân viên trong khoa đã thực hiện 24.857 xét nghiệm huyết học, có tới 1.495 trường hợp có kết
quả xét nghiệm trùng nhau và trong số kết quả trùng nhau có 764 kết quả xét nghiệm khống.
Việc tự in kết quả khống đều do Trưởng khoa Vương Kim Thành và các nhân viên thực hiện.
Anh/chị viết bài văn (khoảng 600) từ trình bày quan điểm của mình về sự việc trên.
II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,
Cho no nê thanh sắc của thời tươi;
- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi !

(Vội vàng – Xuân Diệu, Ngữ văn 11 Nâng cao, tập hai, NXBGD, 2011, tr28-29).
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
(Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12 Nâng cao, tập một, NXBGD, 2011, tr 24)
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Nhận xét về truyện ngắn Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam, Nguyễn Tuân cho rằng:
Truyện vừa gợi một nỗi niềm thuộc về quá vãng, đồng thời cũng gióng lên một cái gì đó ở
tương lai
Từ cảm nhận về hình ảnh đoàn tàu trong tác phẩm, anh/chị hãy làm rõ nhận xét trên.
Đáp án đề thi thử đại học môn Văn khối D năm 2014 - đề số 1
Câu Ý Nội dung trình bày Điểm
1 Mở đầu tác phẩm Chí Phèo của nhà văn Nam Cao là hình ảnh hắn vừa đi
vừa
chửi. Anh/chị hãy cho biết Chí Phèo chửi những đối tượng nào? Ý nghĩa
của
tiếng chửi đó.
2,0
1. Những đối tượng của tiếng chửi
Chí chửi trời, chửi đời, chửi cả làng Vũ Đại, chửi những đứa không chửi
nhau
với hắn, chửi đứa chết mẹ nào đã đẻ ra cái thân hắn.
0,5
2. Ý nghĩa
- Tiếng chửi của Chí thể hiện sự khæ ®au bÕ t¾c, bÊt m·n khi biết mình đã
bị g¹t ra
khái xã hội loµi ng−êi, cho thấy cái khao khát được giao tiếp, được làm
người,
1,0

0,5
ngay c khi ó b tha húa, ng thi lm ni bt bi kch b c tuyt quyn lm
ngi ca Chớ.
- Ch mt chi tiết nhỏ nhng ting chi ca Chớ ó nói đợc nhiều điều về
kiếp
sống cô đơn, cô độc của ngời nông dân bị tha hoá trong xã hội thc dõn
na
phong kin, v tm lũng thng cm ca Nam Cao cho s phn con ngi.
2 Vit bi vn trỡnh by suy ngh v v ỏn Nhõn bn kt qu xột nghim 3,0
1. Nhn thc v s vic( 0,5 im)
- Xột nghim v kt qu xột nghim l yu t quan trng v quyt nh ti
vic
chn oỏn ca cỏc bỏc s.
- S vic trờn cho thy: mc vi phm rt nghiờm trng; vic vi phm din
ra
trong thi gian di; tớnh cht vi phm mang tớnh h thng v cú t chc.
0,25
0,25
2. Bn bc v s vic (2,0 im)
- Vic lm trờn l hnh vi trc li trờn thõn xỏc v danh ngha bnh nhõn, l
hnh
0,5

vi vụ nhõn o rt ỏng b phỏp lut nghiờm tr, xó hi lờn ỏn.
- S vic trờn cho thy s tha húa ang mc bỏo ng trong mt b phn
nhng
ngi thy thuc.
- Hnh vi trờn ó i ngc liy c ca ngi thy thuc: lng y nh t mu.
- Tuy nhiờn, õy ch l hin tng con sõu lm ru ni canh, bi trờn t nc
0,5

0,5
0,5

×